1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần sông hồng 12

95 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Sông Hồng 12
Tác giả Trần Thị Hồng Nhung
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Thanh Tình
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (11)
    • 1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất (12)
      • 1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu (12)
      • 1.1.2 Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu (12)
      • 1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu (13)
      • 1.1.4 Đánh giá nguyên vật liệu (14)
    • 1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu (19)
      • 1.2.1 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu (19)
      • 1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu (19)
    • 1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu (20)
      • 1.3.1 Chứng từ sử dụng (20)
      • 1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu (21)
    • 1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu (25)
      • 1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên (25)
      • 1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (28)
    • 1.5 Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu (30)
      • 1.5.1 Hình thức Nhật ký chung (30)
      • 1.5.2 Nhật ký – Sổ cái (31)
      • 1.5.3 Hình thức Nhật ký chứng từ (31)
      • 1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ (32)
      • 1.5.5 Hình thức kế toán trên máy trên máy tính (33)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG (34)
    • 2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (34)
      • 2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (34)
      • 2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (38)
      • 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (41)
    • 2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (47)
      • 2.2.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (47)
      • 2.2.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu (49)
      • 2.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sông Hồng 12 (52)
      • 2.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (71)
      • 2.2.5 Công tác kiểm kê và lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (76)
    • 2.3 Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (77)
      • 2.3.1 Ƣu điểm (0)
      • 2.3.2 Hạn chế (79)
      • 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại trong kế toán nguyên vật liệu (82)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG 12 (0)
    • 3.1 Định hướng phát triển Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (84)
    • 3.2 Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (85)
      • 3.2.1 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (85)
      • 3.2.2 Yêu cầu đề ra khi kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 đƣợc hoàn thiện (86)
    • 3.3 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 (87)
      • 3.3.1 Về việc áp dụng kế toán máy (87)
      • 3.3.2 Về việc quản lý nguyên vật liệu của công ty (88)
      • 3.3.3 Vê việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu (88)
      • 3.3.4 Về việc lập biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu (90)
      • 3.3.5 Về công tác thu hồi và hạch toán phế liệu thừa (90)
      • 3.3.6 Hoàn thiện thủ tục nhập kho nguyên vật liệu (91)
    • 3.4 Kiến nghị (91)
      • 3.4.1 Kiến nghị với Nhà nước (91)
      • 3.4.2 Kiến nghị với Bộ tài chính (92)
      • 3.4.3 Kiến nghị với ban lãnh đạo công ty (92)
    • Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT (55)
    • Biểu 2.4: Biên bản nghiệm thu đất (56)
    • Biểu 2.5: Phiếu nhập kho (60)
    • Biểu 2.6: Phiếu chi (61)
    • Biểu 2.7: Phiếu lĩnh vật tƣ (64)
    • Biểu 2.8: Phiếu xuất kho (66)
    • Biểu 2.9: Thẻ kho (67)
    • Biểu 2.10: Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa (69)
    • Biểu 2.12: Sổ nhật ký chung (73)
    • Biểu 2.13: Sổ nhật ký chung ghi theo Phiếu xuất kho PX886 (75)
    • Biểu 2.14: Biên bản kiểm kê vật tƣ (77)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu (NVL) là đối tượng lao động được mua ngoài hoặc tự chế biến, thuộc nhóm hàng tồn kho trong tài sản lưu động của doanh nghiệp NVL được thể hiện dưới dạng vật hóa và phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh Trong quá trình sản xuất, NVL bị tiêu hao hoàn toàn, và giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới.

NVL là tài sản ngắn hạn quan trọng trong sản xuất kinh doanh, cần được cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ Đảm bảo chất lượng NVL là điều kiện tiên quyết để duy trì quy trình sản xuất liên tục, tránh gián đoạn.

1.1.2 Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu (NVL) chỉ tham gia trực tiếp vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh cụ thể Tất cả chi phí liên quan đến NVL sẽ được tính vào giá thành sản phẩm và sẽ được bù đắp khi sản phẩm được tiêu thụ, từ đó tạo điều kiện cho chu trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.

Khi kết thúc quá trình sản xuất, NVL sẽ bị tiêu hao và thay đổi hoàn toàn về hình thái vật chất ban đầu

Giá trị của nguyên vật liệu (NVL) được chuyển trực tiếp vào giá trị sản phẩm, đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán giá thành sản phẩm Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 60%, ảnh hưởng đáng kể đến tổng chi phí sản xuất.

- 70%) trong cơ cấu giá thành của sản phẩm mới đƣợc tạo ra

Vai trò của NVL rất quan trọng bởi nó là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định chất lƣợng sản phẩm đầu ra

1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu (NVL) đóng vai trò quan trọng với đa dạng loại hình, quy cách, phẩm chất và ứng dụng kinh tế khác nhau Việc phân loại NVL là bước đầu tiên cần thiết để đảm bảo quản lý và theo dõi hiệu quả.

Việc phân loại nguyên vật liệu (NVL) chỉ mang tính chất tương đối, vì cùng một loại NVL có thể được xem là chính ở doanh nghiệp này nhưng lại là phụ ở doanh nghiệp khác Do đó, phân loại NVL cần phải dựa vào loại hình doanh nghiệp cụ thể, ngành sản xuất và các yếu tố kinh tế, chức năng, vai trò cũng như tác dụng của NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Căn cứ công dụng của NVL trong sản xuất, NVL đƣợc chia thành các loại sau:

- NVL chính: là loại NVL mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm

NVL phụ là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng hỗ trợ trong quá trình sản xuất Chúng được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để thay đổi màu sắc, hình dạng, mùi vị, hoặc nhằm bảo quản, phục vụ cho hoạt động của các tư liệu lao động và hỗ trợ công việc của công nhân viên chức.

Nhiên liệu là nguyên vật liệu quan trọng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh Mặc dù được xem là nguyên vật liệu phụ, nhưng do tính chất lý hóa và vai trò của nó trong nền kinh tế, nhiên liệu được phân loại riêng để đảm bảo chế độ bảo quản và sử dụng hợp lý Nhiên liệu bao gồm các dạng rắn, lỏng và khí, phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như cho các phương tiện vận tải và máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị,

- Phế liệu: là loại NVL thu đƣợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài

Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại thiết bị lắp ráp và không lắp ráp, cùng với các vật liệu kết cấu thiết yếu cho quá trình xây dựng trong ngành công nghiệp.

- Vật liệu khác: bao gồm các loại NVL còn lại ngoài các thứ chƣa kể ở trên

Căn cứ vào nguồn hình thành chia thành 3 loại:

- Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất

- Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài tử thị trường trong nước hoặc nhập khẩu

- Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do đƣợc cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh

Căn cứ vào mục đích sử dụng gồm:

- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm

- Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp

1.1.4 Đánh giá nguyên vật liệu

1.1.4.1 Các nguyên tắc đánh giá Để đánh giá NVL cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc giá gốc: nó đòi hỏi tất cả các NVL phải đƣợc ghi chép, phản ánh theo giá gốc

Nguyên tắc nhất quán yêu cầu doanh nghiệp phải áp dụng đồng nhất các chính sách và phương pháp đã chọn trong suốt ít nhất một kỳ kế toán năm Điều này giúp đảm bảo tính ổn định và đáng tin cậy trong báo cáo tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.

- Nguyên tắc thận trọng: là xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ƣớc tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn

1.1.4.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu

Tính giá nguyên vật liệu (NVL) là một công việc quan trọng trong hạch toán NVL, thể hiện giá trị của NVL bằng tiền Quy trình này phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 về hàng tồn kho, yêu cầu NVL luân chuyển trong doanh nghiệp được tính theo giá thực tế.

Giá thực tế của nguyên vật liệu (NVL) là giá được xác định dựa trên các chứng từ hợp lệ, phản ánh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp trong quá trình tạo ra NVL Đối với NVL nhập kho, giá thực tế được xác định theo từng nguồn nhập cụ thể.

Tùy theo nguồn nhập mà giá thực tế của NVL đƣợc xác định nhƣ sau: Đối với NVL mua ngoài:

Giá thực tế nhập kho

= Giá mua ghi trên hóa đơn

_ Chiết khấu thương mại, giảm giá Giá mua ghi trên hóa đơn được xác định trong hai trường hợp:

- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì giá mua là giá chƣa có thuế GTGT

- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá có thuế GTGT

Chi phí thu mua gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo hiểm, hao hụt định mức

Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán cần phải tuân thủ đúng quy cách và chất lượng theo hợp đồng hoặc cam kết Đối với nguyên vật liệu (NVL) mà doanh nghiệp tự gia công chế biến, việc áp dụng các chính sách chiết khấu và giảm giá cũng phải được thực hiện một cách chính xác để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong giao dịch.

Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế NVL xuất kho để chế biến + Chi phí chế biến Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:

Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế NVL xuất để thuê chế biến +

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ

+ Số tiền phải trả đơn vị thuê chế biến Đối với NVL do nhà nước cung cấp:

Giá thực tế nhập kho được xác định bằng tổng giá thực tế nguyên vật liệu (NVL) ghi trên biên bản bàn giao và chi phí vận chuyển, bốc dỡ Điều này áp dụng đối với nguyên vật liệu do các cổ đông và thành viên góp vốn liên doanh đóng góp.

= Giá thực tế NVL do hội đồng định giá xác định + Chi phí vận chuyển bốc dỡ

Khi nhận nguyên vật liệu (NVL) được biếu tặng, giá trị thực tế nhập vào sẽ được xác định dựa trên giá trị công khai của NVL hoặc giá tương đương trên thị trường, cùng với các chi phí liên quan trực tiếp khác đến NVL đó.

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

1.2.1 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, doanh nghiệp phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt và cần phát triển sản xuất hiệu quả Để đạt được điều này, việc sử dụng nguyên vật liệu (NVL) hợp lý và tiết kiệm là rất quan trọng Do đó, quản lý NVL cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ, đảm bảo cung cấp kịp thời cho quá trình sản xuất và đáp ứng các nhu cầu khác của doanh nghiệp, bao gồm việc kiểm soát khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.

Trong quá trình dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu, việc duy trì đủ lượng NVL là cần thiết để đảm bảo sản xuất liên tục, tránh gián đoạn Tuy nhiên, cần tránh tình trạng dự trữ quá mức, gây ứ đọng vốn và chiếm diện tích Đồng thời, việc thực hiện chế độ bảo quản phù hợp với tính chất lý hóa học của vật liệu là rất quan trọng.

Doanh nghiệp cần tính toán chính xác và kịp thời giá nguyên vật liệu (NVL) trong giá vốn sản phẩm Để đạt được điều này, việc tổ chức ghi chép tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, nhằm đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả.

Quản lý nguyên vật liệu (NVL) đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý sản xuất và quản lý giá thành Để đảm bảo việc quản lý vật tư hiệu quả, doanh nghiệp cần cải tiến và nâng cao các phương pháp quản lý phù hợp với thực tiễn.

1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu

Tổ chức ghi chép và phản ánh tổng hợp số liệu về thu mua, vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu (NVL) là rất quan trọng Việc tính giá thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho giúp kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua Áp dụng đúng các phương pháp hạch toán NVL và hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán ban đầu là cần thiết Điều này bao gồm việc lập và luân chuyển chứng từ một cách chính xác, nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo và chỉ đạo kế toán trong ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Kiểm tra việc tuân thủ chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư là rất quan trọng để phát hiện và ngăn ngừa tình trạng thừa, thiếu, hay ứ đọng vật tư Qua đó, cần đề xuất những biện pháp xử lý hiệu quả nhằm tối ưu hóa việc sử dụng và quản lý vật tư.

Kiểm kê vật tư theo yêu cầu quản lý là một quy trình quan trọng, giúp lập các báo cáo chi tiết về tình hình vật tư Đồng thời, tham gia phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu (NVL) cũng là nhiệm vụ cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài nguyên.

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

1.3.1 Chứng từ sử dụng Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết NVL phải đƣợc thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm vật tƣ và đƣợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ

Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, các doanh nghiệp cần tuân thủ chế độ chứng từ kế toán liên quan đến nguyên vật liệu (NVL).

Biên bản kiểm nghiệm NVL sản phẩm, hàng hóa (03 – VT)

Phiếu báo vật tƣ còn lại cuối kỳ (04 – VT)

Biên bản kiểm kê NVL, sản phẩm, hàng hóa (05 – VT)

Bảng kiểm kê mua hàng (06 – VT)

Bảng phân bổ NVL (07 – VT)

Kế toán cần sử dụng các chứng từ phù hợp với đặc điểm và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau Các chứng từ kế toán thống nhất và bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo quy định về mẫu biểu và nội dung Chúng cũng cần được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian mà kế toán trưởng quy định, nhằm phục vụ cho việc ghi chép của kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan Người lập chứng từ có trách nhiệm đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

1.3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu (NVL) bao gồm nhiều loại khác nhau, và sự thiếu hụt của bất kỳ loại nào có thể dẫn đến ngừng sản xuất, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh Do đó, việc hạch toán NVL cần được thực hiện một cách cẩn thận để theo dõi biến động của từng loại NVL Hiện nay, việc ghi chép và phản ánh thông tin từ thủ kho và kế toán, cũng như kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa hạch toán kho và phòng kế toán, được thực hiện thông qua một số phương pháp nhất định.

- Phương pháp thẻ song song

- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

- Phương pháp sổ số dư

Tùy theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp trên để hạch toán chi tiết NVL

1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song

Hằng ngày, khi nhận chứng từ xuất, nhập nguyên vật liệu (NVL), thủ kho kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ này Sau đó, họ ghi chép số lượng thực nhập và thực xuất vào thẻ kho dựa trên các chứng từ đã kiểm tra.

Cuối tháng, thủ kho thực hiện việc tổng hợp số liệu nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật liệu trên thẻ kho, đồng thời đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết vật tư.

Tại phòng kế toán, kế toán thực hiện việc mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu để ghi chép sự biến động nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật liệu, cả về số lượng và giá trị Hàng ngày hoặc theo định kỳ, sau khi kho nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu từ thủ kho, kế toán sẽ kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ để cập nhật vào sổ chi tiết nguyên vật liệu.

Cuối kỳ, kế toán thực hiện việc cộng sổ và tính toán số tồn kho cho từng loại vật liệu Đồng thời, kế toán cũng đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng Dựa vào các sổ kế toán chi tiết, kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.

Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song

Điều kiện áp dụng phương pháp này là phù hợp cho các doanh nghiệp có số lượng chủng loại vật tư ít, khối lượng giao dịch nhập xuất không thường xuyên và trình độ chuyên môn của nhân viên còn hạn chế.

Ghi chép vật liệu mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm sự đơn giản trong việc thực hiện, khả năng dễ dàng kiểm tra và đối chiếu thông tin Điều này giúp phát hiện sai sót trong quá trình ghi chép và quản lý chặt chẽ tình hình biến động số lượng từng loại vật liệu, dựa trên số liệu và giá trị của chúng.

Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán về chỉ tiêu số lượng gây ra nhƣợc điểm lớn, làm tăng khối lượng công việc cho kế toán, dẫn đến việc tốn nhiều công sức và thời gian.

1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Ở kho, theo phương pháp đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của thủ kho cũng được tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song

Tại phòng kế toán, kế toán thực hiện việc mở đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu theo từng kho Cuối tháng, dựa trên việc phân loại chứng từ nhập và xuất nguyên vật liệu theo từng danh điểm và kho, kế toán lập Bảng kê nhập và Bảng kê xuất vật liệu Sau đó, thông tin được ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển để đảm bảo tính chính xác.

Nội dung và trình tự hạch toán chi tiết NVL, theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển đƣợc khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết NVL theo PP sổ đối chiếu luân chuyển

Phạm vi áp dụng cho các doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất hàng hóa không lớn và không có nhân viên kế toán chuyên trách cho vật tư Do đó, những doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc ghi chép và theo dõi tình hình kế toán nhập xuất hàng ngày.

- Ƣu điểm: Làm giảm đƣợc khối lƣợng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng

Nhược điểm của phương pháp này là khó kiểm tra và đối chiếu, dẫn đến việc phát hiện sai sót trở nên khó khăn Việc dồn công việc vào cuối kỳ hạn chế khả năng kiểm tra thường xuyên và liên tục, từ đó ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.

1.3.2.3 Phương pháp sổ số dư

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là tài sản lao động và thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, thường xuyên được nhập xuất kho Tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, có nhiều phương pháp kiểm kê khác nhau Một số doanh nghiệp kiểm kê theo nghiệp vụ nhập xuất, trong khi những doanh nghiệp khác chỉ thực hiện kiểm kê một lần vào cuối kỳ Hai phương pháp kiểm kê chính trong kế toán tổng hợp về nguyên vật liệu và hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.

1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp KKTX là cách thức theo dõi và ghi nhận liên tục tình hình nhập, xuất, và tồn kho vật liệu, hàng hóa trên các sổ sách kế toán sau mỗi giao dịch mua hoặc xuất hàng.

Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng giá trị lớn

Sự biến động của nguyên vật liệu (NVL) trong doanh nghiệp sản xuất sẽ được phản ánh trực tiếp qua các tài khoản cấp 1 và cấp 2 trong chứng từ kế toán Phương pháp kế toán này giúp phân loại NVL, cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục và có hệ thống về tình hình hiện tại cũng như sự biến động của vật liệu Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán kế toán hiệu quả.

TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu” – Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các loại NVL theo giá thực tế

TK 152 có thể được mở thành tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu (NVL), phù hợp với phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán giá trị của doanh nghiệp.

TK 1521 – Nguyên vật liệu chính

TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ

TK 1524 – Phụ tùng thay thế

TK 1525 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản

- Trị giá gốc của NVL nhập trong kỳ

- Số tiền điều chỉnh tăng giá kho đánh giá lại NVL

- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê

- Trị giá gốc của NVL xuất dùng

- Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại NVL

- Số tiền đƣợc giảm giá NVL khi mua

- Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê

 Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ

Ngoài TK chính là tài khoản 152, doanh nghiệp còn sử dụng một số TK khác có liên quan để hạch toán NVL nhƣ:

- TK 151 – Hàng mua đang đi đường

- TK 159 – Dự phòng giảm giá HTK

- TK 621: Chi phí NVL trực tiếp

- TK 632: Giá vốn hàng bán

Các tài khoản kế toán được sử dụng để theo dõi số lượng và tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu (NVL) Do đó, giá trị của NVL trên sổ kế toán có thể được xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán theo một công thức nhất định.

Trị giá nguyên vật liệu (NVL) cuối kỳ được tính bằng công thức: Trị giá NVL đầu kỳ cộng với trị giá NVL nhập trong kỳ, trừ đi trị giá NVL xuất trong kỳ Vào cuối kỳ kế toán, cần so sánh số liệu kiểm kê thực tế NVL tồn kho với số liệu NVL trên sổ kế toán Nếu phát hiện có chênh lệch, cần xác định nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời, đồng thời điều chỉnh theo số liệu kiểm kê thực tế.

Như vậy, ta có thể khái quát phương pháp kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX

Phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo hình thức kiểm kê định kỳ dựa vào kết quả kiểm kê thực tế để ghi nhận giá trị tồn kho cuối kỳ của vật tư và hàng hóa trong sổ kế toán.

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK trong hạch toán tổng hợp NVL cần sử dụng tài khoản 611 – Mua hàng để phản ánh giá thực tế của vật tư và hàng hóa mua vào, xuất trong kỳ.

- Trị giá hàng hóa, vật liệu, dụng cụ, mua vào trong kỳ

- Trị giá hàng hóa, vật liệu tồn kho đầu kỳ

- Trị giá hàng hóa, vật liệu, dụng cụ tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê

- Giá trị vật tƣ, hàng hóa xuất bán, đƣa vào sản xuất

- Trị giá vật tƣ, hàng hóa mất mát, thiếu hụt

TK này cuối kỳ không có số dƣ và đƣợc chi tiết thành các TK cấp 2:

- TK 61111: Mua nguyên liệu, vật liệu

Cùng một số TK nhƣ TK 152, TK 331, TK 111, TK 112,

Giá trị của NVL mua vào và nhập kho trong kỳ đƣợc theo dõi, phản ánh vào TK 611 – Mua hàng

Giá trị NVL mua vào (nhập kho) trong kỳ theo công thức sau:

Trị giá nguyên vật liệu (NVL) xuất kho được tính bằng công thức: Trị giá NVL mua vào trong kỳ cộng với trị giá NVL tồn cuối kỳ trừ đi trị giá NVL tồn đầu kỳ Trong suốt kỳ kế toán, chỉ có nghiệp vụ nhập NVL được theo dõi và ghi chép, trong khi trị giá NVL xuất kho chỉ được xác định một lần vào cuối kỳ sau khi thực hiện kiểm kê NVL hiện còn.

Phương pháp này giúp giảm khối lượng công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư và hàng hóa xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc vào chất lượng quản lý tại kho, quầy, bến, bãi.

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NV theo phương pháp KKĐK

Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu

1.5.1 Hình thức Nhật ký chung

Nhật ký chung là sổ ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh, được sắp xếp theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ Mỗi nghiệp vụ sẽ được định khoản kế toán và sau đó, dữ liệu từ sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ Cái, phản ánh từng nghiệp vụ phát sinh một cách chính xác.

Hình thức kế toán Nhật ký chung cho kế toán nguyên vật liệu bao gồm các loại sổ chủ yếu như: Sổ nhật ký chung, Sổ cái 152 và các sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

- Điều kiện áp dụng: Áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp

- Ƣu điểm: thích hợp cho kế toán máy, mẫu số đơn giản, dễ ghi chép, tiện lợi cho việc đối chiếu kiểm tra

- Nhƣợc điểm: trong điều kiện lao động kế toán thủ công, khó phân công lao động kế toán

Nhật ký - Sổ cái là một công cụ kế toán quan trọng, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế và tàu chính theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp Đây là cơ sở để thực hiện việc ghi chép chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, giúp quản lý và theo dõi các giao dịch tài chính một cách hiệu quả.

Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau: Nhật ký – Sổ cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Điều kiện áp dụng cho quy định này bao gồm các doanh nghiệp nhỏ và các đơn vị hành chính sự nghiệp, đặc biệt là những tổ chức sử dụng ít tài khoản, ít lao động kế toán và thực hiện kế toán theo phương pháp thủ công.

Sổ nghiệp vụ có ưu điểm là số lượng ít, chỉ cần từ 2 đến 3 kế toán viên với trình độ không yêu cầu cao Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép và thuận lợi cho việc đối chiếu, giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình quản lý tài chính.

Nhược điểm của sổ kế toán là chiều rộng quá lớn, gây cồng kềnh, không phù hợp với doanh nghiệp có quy mô sử dụng nhiều tài khoản Ngoài ra, sổ này cũng không thích hợp cho kế toán máy và gặp khó khăn trong việc phân công lao động kế toán.

1.5.3 Hình thức Nhật ký chứng từ

Nhật ký chứng từ có những đặc điểm cơ bản như sau: nó tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của các tài khoản, đồng thời phân tích các nghiệp vụ này theo các tài khoản đối ứng Nợ.

Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần được thực hiện một cách chặt chẽ theo trình tự thời gian, đồng thời phải hệ thống hóa các nghiệp vụ này theo nội dung kinh tế để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép

Sử dụng các mẫu sổ in sẵn qua các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán như nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ Cái và sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Đối với kế toán nguyên vật liệu (NVL), cần sử dụng nhật ký chứng từ số 7 để ghi Có tài khoản 152, bảng kê số 3 để tính giá thành thực tế của NVL tài khoản 152, cùng với sổ cái tài khoản 152 và các sổ kế toán chi tiết liên quan đến NVL.

Điều kiện áp dụng hệ thống kế toán này là phù hợp với các đơn vị lớn, nơi phát sinh nhiều nghiệp vụ phức tạp Đòi hỏi cán bộ kế toán có trình độ cao và hiện tại công tác kế toán vẫn được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thủ công Ngoài ra, việc trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán cũng cần được thực hiện ở mức độ nhất định để đảm bảo hiệu quả công việc.

Công tác kế toán được thực hiện một cách chặt chẽ, giúp giảm thiểu tình trạng ghi chép trùng lặp Điều này không chỉ giảm khối lượng ghi sổ cái mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động trong lĩnh vực kế toán, đồng thời nâng cao tính chuyên môn hóa trong công tác kế toán.

Nhược điểm của hệ thống kế toán này là yêu cầu số lượng nhân viên có trình độ cao, đồng thời đòi hỏi xử lý nhiều nghiệp vụ kế toán phức tạp Ngoài ra, mẫu sổ sách cũng rất đa dạng và phức tạp, dẫn đến khối lượng sổ sách cần quản lý lớn.

1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán CTGS: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký CTGS

- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái

CTGS là chứng từ kế toán được lập dựa trên từng chứng từ hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại với nội dung kinh tế tương tự Chứng từ này được đánh số liên tục theo tháng hoặc năm và có chứng từ kèm theo Trước khi ghi sổ kế toán, CTGS cần được kế toán trưởng phê duyệt.

Hình thức kế toán CTGS bao gồm các loại sổ kế toán như chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG

Tổng quan về Công ty Cổ phần Sông Hồng 12

2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Sông Hồng 12

 Giới thiệu thông tin chung về Công ty

Công ty Cổ phần Sông Hồng 12, thành lập vào ngày 23/08/1997 theo giấy phép kinh doanh số 0203001201 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh, đã có những bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển Những thành tựu mà công ty đạt được đã góp phần đáng kể vào sự phát triển chung của thành phố.

Tên giao dịch : Công ty Cổ phần Sông Hồng 12

Tên tiếng anh : SONG HONG JOINT STOCK COMPANY

Người đại diện : Nguyễn Thành Vân

Fax : 0333870047 Địa chỉ : Phường Xuân Sơn, Thị Xã Đông Triều, Quảng

Tài khoản : 8003211010003 tại NH Agribank – CN Đông

Trong những năm gần đây, công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ nhờ vào việc sử dụng vốn vay một cách hiệu quả Công ty chủ động tiếp cận nguồn vốn vay thương mại để đầu tư vào cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị, từ đó không ngừng mở rộng và phát triển sản xuất Điều này đã giúp công ty phát triển với tốc độ cao về quy mô, chất lượng và hiệu quả kinh doanh.

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về năng lực tài chính và kết quả kinh doanh của

Công ty cổ phần Sông Hồng 12

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Doanh thu 57.721.118.000 59.517.637.344 128.906.422.035 Giá vốn hàng bán 57.329.384.515 59.088.727.803 122.759.422.110 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.125.964.989 2.215.095.959 4.648.412.185 Chi phí thuế TNDN 315.270.197 553.773.990 1.162.103.000 Lợi nhuận sau thuế 810.594.792 1.661.321.969 3.486.309.185 Mức lương BQ/tháng 2.500.000 2.700.000 3.000.000 Nộp ngân sách 3.279.641.035 4.042.585.594 9.876.736.757

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Dựa trên bảng số liệu, tình hình kinh doanh của công ty trong các năm sau đều cao hơn năm trước, cho thấy hoạt động kinh doanh ổn định và hiệu quả Đặc biệt, trong năm 2015, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, công ty vẫn duy trì hoạt động và đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, hỗ trợ sự phát triển chung của đất nước trong giai đoạn khó khăn này Các năm tiếp theo cũng tiếp tục khẳng định sự phát triển bền vững của công ty.

Trong các năm 2016 và 2017, công ty đã đạt được những thành công lớn với doanh thu và thu nhập bình quân đầu người tăng cao Thành công này là kết quả của việc ban lãnh đạo công ty bám sát tình hình, chỉ đạo kịp thời và phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị Đồng thời, hoạt động kinh doanh được mở rộng và hoàn thiện, đặc biệt là dịch vụ vận chuyển, với việc duy trì và bổ sung phương tiện vận tải cho các khu vực.

 Quá trình hình thành và phát triển

Giai đoạn 1 (1977 – 2007) đánh dấu thời kỳ đầu thành lập công ty với nhiệm vụ sản xuất gạch ngói từ đất sét nung Trong những năm 70, công ty đã sớm triển khai dây chuyền cơ giới hóa, bao gồm hầm sấy tuynen và lò nung hốp man, nhưng do thiếu điện, việc duy trì sản xuất trên dây chuyền nung lò đứng gặp khó khăn Những năm 80, công ty trải qua nhiều thăng trầm, có nguy cơ ngừng sản xuất với công suất chỉ đạt 7 – 10 triệu viên/năm Công ty hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc quản lý của Sở xây dựng tỉnh Quảng Ninh.

Vào ngày 25/12/2007, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã ký quyết định số 1544/QĐ-UBQN, thành lập Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 với vốn điều lệ 2 tỷ đồng, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong chính sách chuyển đổi doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước Công ty đã đầu tư vào việc mở rộng sản xuất thông qua việc áp dụng dây chuyền hiện đại và sử dụng lò nung tuynen, có công suất lên tới 22-25 triệu viên/năm, bắt đầu hoạt động từ tháng 10/2008.

Công ty bắt đầu hoạt động như một đơn vị sản xuất gạch xây dựng dưới sự quản lý của Tổng Công ty Sông Hồng 12 trong thời kỳ bao cấp Đến năm 2007, công ty đã chính thức cổ phần hóa, với ông Nguyễn Thành Vân nắm giữ 18.200 cổ phiếu, tương đương 1.820.000.000 đồng, chiếm 91% tổng vốn điều lệ.

Bà Nguyễn Thị Hương: Cổ đông sáng lập, số cổ phần nắm giữ 1.800 cổ phiếu tương đương 180.000.000 đồng chiếm 9% tổng vốn điều lệ

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh

Quy trình công nghệ sản xuất gạch tuynen tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 là một quy trình liên tục và phức tạp, được chia thành 4 công đoạn chính.

- Công đoạn 1: công đoạn tạo hình:

Nguyên liệu chính (đất) cùng với than đƣợc đƣa vào sản xuất theo định mức nhất định để cho ra sản phẩm là các loại gạch chƣa nung

Bước 1: Đất, than trộn lẫn theo tỷ lệ nhất định

Bước 3: Đưa vào máy tạo hình ra sản phẩm dở dang là gạch chưa nung

- Công đoạn 2: Công đoạn phơi đảo

Gạch chƣa nung đƣợc chuyển cho bộ phận phơi đảo với nhiệm vụ làm kho gạch

- Công đoạn 3: Công đoạn xếp gòong

Bộ phận xếp gòong nhận gạch khô và thực hiện xếp gạch lên gòong để chuẩn bị nung

- Công đoạn 4: Công đoạn sấy nung

Ra lò phân loại và nhập kho là giai đoạn quan trọng sau khi gạch được xếp lên gòong, với thời gian sấy nung là 45 phút mỗi gòong Trung bình, có 28 gòong được sản xuất mỗi ngày Sản phẩm ra lò được phân loại theo chất lượng A1, A2, C dựa trên hình dáng bên ngoài và phẩm cấp, trong khi phế phẩm sẽ không được nhập kho.

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12

(Nguồn: Phòng kỹ thuật Công ty CP Sông Hồng 12)

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc tạo sự thống nhất và nhịp nhàng giữa các bộ phận, đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm tra, giám sát và chỉ đạo Căn cứ vào tình hình thực tế, công ty cổ phần thương mại Hòa Dung tổ chức bộ máy kinh doanh với các đơn vị như hội đồng quản trị, giám đốc, phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, phòng nhân sự và phòng kỹ thuật Mỗi phòng ban được phân chia hợp lý theo chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Phân loại, nhập kho Điện, than

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Sông Hồng 12

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Hoạch định chiến lƣợc, đề ra những giải pháp cho công ty Đầu tƣ vốn, cơ sở vật chất

Giám đốc, người được HĐQT bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng là đại diện theo pháp luật của công ty.

Quản lý công ty có trách nhiệm toàn diện về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước hội đồng quản trị, đồng thời đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh để trình bày trước HĐQT.

Tổ chức thực hiện các phương án được đề ra

Kiểm tra việc thực hiện các phương án, đưa ra những biện pháp khắc phục khi cần thiết

Thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho HĐQT

 Phòng tài chính kế toán:

Phòng tài chính kế toán

Phòng kỹ thuật Phòng nhân sự

Nhiệm vụ chính là ghi chép và phân loại các chứng từ kế toán cùng hợp đồng kinh tế, đảm bảo tuân thủ quy định của công ty và hệ thống kế toán hiện hành.

Lập kế hoạch vay vốn ngân hàng là cần thiết để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty Đồng thời, cần thực hiện các phương án vay vốn hiệu quả Hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và hàng năm, công ty phải lập kế hoạch tài chính và báo cáo kết quả cho giám đốc cũng như các cơ quan chức năng.

Ghi chép và cập nhật sổ sách kinh tế phải luôn chính xác, đồng thời lập báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định nội bộ của công ty Việc lưu trữ và bảo quản chứng từ cũng cần tuân thủ theo chế độ quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế.

Kiểm tra, kiểm soát các chứng từ, phân định chứng từ hợp lệ và không hợp lệ, báo cáo giám đốc có biện pháp giải quyết

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12

2.2.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng

2.2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu chính tại nhà máy thường là đất, trong khi nguyên vật liệu phụ bao gồm các loại nhiên liệu và nguyên vật liệu khác Tất cả nguyên vật liệu đều dễ hư hỏng dưới tác động của môi trường, do đó cần được bảo quản cẩn thận Đất, mặc dù dễ kiếm, lại không đơn giản trong việc khai thác Để sản xuất gạch, cần loại đất sét cứng, tốt và dẻo, vì nếu đất bị ướt hoặc nhão, nhà máy sẽ không thể sản xuất ra những viên gạch đẹp và dễ bị vỡ khi nung.

Than cám là sản phẩm quan trọng trong ngành sản xuất, do đó, để duy trì chất lượng của than, nhà máy cần bảo quản ở nơi thoáng mát và khô ráo.

Ngoài ra các nhiên liệu nhƣ dầu cũng là những thứ dễ cháy

Nguyên vật liệu sản xuất gạch cần được đảm bảo ở điều kiện tốt nhất, an toàn và không bị ẩm ướt Nếu không, chất lượng sản phẩm sẽ không đạt yêu cầu cao.

2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu tại nhà máy đƣợc phân loại nhƣ sau:

- Nguyên vật liệu chính là đất sét,

- Nhiên liệu nhƣ than cám, dầu diezen, dầu DP, dầu công nghiệp…

- Phụ tùng thay thế nhƣ phụ tùng máy ủi…

- Nguyên vật liệu phụ khác nhƣ Dây cudoa, lập lá, que hàn…

2.2.1.3 Công tác quản lý nguyên vật liệu

Quản lý nguyên vật liệu và kho chứa trở nên dễ dàng hơn nhờ vào việc mã hóa tên, giúp kiểm tra thông tin một cách nhanh chóng và tổng quát.

Việc mã hóa nhƣ sau:

Cấp 1 thường được mã hóa bằng ba ký tự chữ cái hoa, tùy thuộc vào mục đích hoặc cách khai báo của người kế toán để đảm bảo tính phù hợp và tránh trùng lặp.

Thứ hai: Cấp 2 thường được mã hóa bằng 3 kí tự bằng số theo thứ tự từ

001 tới hết loại nguyên vật liệu

- Nguyên vật liệu chính là đất sét đƣợc kí hiệu bằng 3 kí tự chữ là VLC

- Nhiên liệu đƣợc kí hiệu là NLC và sau đó mở chi tiết cho từng loại bằng kí hiệu 3 chữ số, bắt đầu từ 001 cho tới hết.Ví dụ:

+ Than cám: NLC001 + Dầu DP: NLC002 + Dầu diezen : NLC003

- Phụ tùng thay thế.Ví dụ nhƣ phụ tùng máy ủi: MUI.Chi tiết là:

+ Lá xích DDT75+TI170: MUI001 + Bầu lọc nhiên liệu: MUI002 + Phớt 35*32: MUI003

- Các loại nguyên vật liệu phụ: Ví dụ nhƣ dây cudoa: DCD

+ Dây croa C94: DCD001 + Dây croa B95*300: DCD003 + Dây croa C80: DCD004

Việc khai báo nguyên vật liệu tại nhà máy phụ thuộc vào điều kiện và tình hình hoạt động cụ thể, nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho ban quản lý Mã hóa nguyên vật liệu là một nhiệm vụ không đơn giản; cần đảm bảo rằng các mã không bị trùng lặp và dễ dàng nhận diện Quan trọng là mã hóa phải ngắn gọn nhưng vẫn rõ ràng để dễ dàng đọc và hiểu tên nguyên vật liệu.

2.2.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu

2.2.2.1 Tính giá nhập kho nguyên vật liệu

Nhà máy gạch tuynen sản xuất gạch chủ yếu từ nguyên liệu đất sét Do thiếu điều kiện khai thác, nhà máy thường ký hợp đồng với đơn vị khai thác để vận chuyển đất bằng ô tô về bãi chứa Sau đó, đất được đưa vào dây chuyền sản xuất bằng máy ủi.

Chính vì vậy mà giá nguyên vật liệu mua vào nhà máy áp dụng theo giá thực thế ghi trên hóa đơn

Nhà máy sử dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT, do đó giá trị nguyên vật liệu mà công ty ghi nhận là giá chưa bao gồm thuế.

Giá thực tế nhập kho được tính bằng cách cộng giá mua ghi trên hóa đơn với chi phí vận thu mua, sau đó trừ đi giảm giá hàng bán (nếu có) Chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển từ nơi khai thác đến bãi chứa và chi phí bốc dỡ hàng hóa.

2.2.2.2 Tính giá xuất kho nguyên vật liệu

- Nguyên vật liệu là đất:

Nguyên vật liệu chính được xuất kho liên tục trong quá trình sản xuất, khiến thủ kho khó theo dõi lượng đất xuất kho thường xuyên Vào cuối kỳ kế toán, vật tư được xác định dựa trên định mức tiêu chuẩn sử dụng đất là 1,7 m³ cho 1.000 viên thành phẩm nhập kho Kế toán sẽ dựa vào bảng quy đổi gạch quy chuẩn để tính khối lượng đất xuất dùng trong kỳ theo công thức 1,7 m³ x GQĐ.

Bảng 2.2: Bảng quy đổi sản phẩm gạch quy chuẩn (Đơn vị tính: m3)

STT Loại gạch Hệ số

(Nguồn : Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

- Nguyên vật liệu là than:

Do đặc điểm của than được đưa vào dây chuyền sản xuất và lò nung liên tục, nhà máy hiện tại chưa có đầy đủ thiết bị để theo dõi thường xuyên tình hình xuất than hàng ngày Vì vậy, phương pháp tính giá than xuất ra được áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền Cuối kỳ kế toán, việc kiểm kê khối lượng than tồn kho sẽ giúp xác định khối lượng than xuất kho trong kỳ theo công thức.

Khối lƣợng than xuất trong kỳ

= Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Tồn cuối kỳ

+ Căn cứ vào đơn giá tính cho 1 tấn than kt xd giá than xuất trong kỳ

Trị giá than xuất trong kỳ = Khối lƣợng than xuất x Đơn giá bình quân

Quy trình xác định trị giá than xuất kho dựa vào hóa đơn GTGT từ bên bán Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập than vào cuối kỳ, sau đó xác định giá trị than xuất trong kỳ và lập phiếu xuất kho.

2.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần sông Hồng 12

2.2.3.1 Thủ tục, chứng từ nhập kho

Khi nguyên vật liệu về đến công ty, cần thực hiện thủ tục nhập kho Trước khi nhập kho, công ty kiểm tra số lượng, chủng loại, chất lượng và quy cách của nguyên vật liệu Dựa trên hóa đơn của người bán và biên bản kiểm nghiệm, kế toán vật liệu lập phiếu nhập kho gồm 3 liên.

- Người giao hàng mang phiếu nhập kho đến kho để nhập nguyên vật liêu

- Nhập kho xong thủ kho và người giao hàng ký vào phiếu.Thủ kho giữ liên

Thẻ kho là tài liệu quan trọng trong quản lý nguyên vật liệu Thủ kho cần định kỳ chuyển phiếu nhập kho đã ký lên phòng kế toán để ghi sổ chi tiết vật tư Cuối tháng, cần đối chiếu số lượng trên thẻ kho để lập bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp này sẽ được sử dụng để kiểm tra với số liệu trên sổ cái TK 152.

 Lưu đồ luân chuyển chứng từ tại nhà máy:

Sơ đồ 2.5: Lưu đồ quy trình hàng nhập kho NVL

Kế toán vật tƣ Thủ kho

Sơ đồ 2.6: Lưu đồ quy trình xử lý chứng từ cuối tháng, cuối quý

Ghi thẻ kho Thẻ kho

C Thẻ kho Phiếu nhập B–2 kho

Ghi sổ Bảng tổng hợp nhập– xuất – Thẻ kho Phiếu nhập kho

Sơ đồ 2.7: Lưu đồ quy trình thanh toán

Kế toán Giám đốc Thũ quỹ

(Nguồn : Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Vào ngày 11/03/2018, Công ty đã tiến hành mua đất sét nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất gạch và đã nhận hóa đơn từ Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Nguyên liên quan đến giao dịch này.

Giấy đề nghị nhập kho thanh toán

Kí, xác nhận, chi tiền

Mẫu số 01 GTKT –3LL HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG PC/2018B

Liên 2 : Giao KH 0010165 Ngày 11 tháng 03 năm 2018 Đơn vị bán hàng :……DNTN Hoàng Nguyên

……… Địa chỉ : Mạo Khê – Quảng Ninh Số tài khoản :……… Điện thoại : ………MS : ………2800221072002………

Họ tên người mua hàng : Anh Lâm……… Đơn vị : Công ty Cổ phần Sông Hồng 12……… Địa chỉ : Xuân Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh…

Hình thức thanh toán : Theo HĐ MS : 5700693895

STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 18.858.636,4 đ

Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm linh bẩy triệu bốn trăm bốn lăm nghìn đồng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Nguồn : Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Biểu 2.4: Biên bản nghiệm thu đất Error! Not a valid link

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12

Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 đã trải qua nhiều năm phát triển và vượt qua khó khăn, không ngừng mở rộng và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Thị trường tiêu thụ của nhà máy đã được mở rộng ra ngoài tỉnh, và đội ngũ công nhân viên ngày càng được tuyển chọn với trình độ cao Điều này đã tạo ra nhiều thế mạnh cho công ty, đặc biệt là sự nhiệt tình và chăm chỉ của đội ngũ sản xuất.

Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, đã được ban quản lý thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

Sự phối hợp giữa các bộ phận và bộ phận kế toán đã trở nên chặt chẽ hơn, giúp thông tin được cung cấp nhanh chóng và kịp thời Điều này không chỉ giúp nhà máy tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao năng suất lao động.

Công tác kế toán tại nhà máy nói chung là đơn giản rất phù hợp với trình độ kế toán viên

Tuân thủ đúng và đủ các quy định của Bộ tài chính và chế độ kế toán của Nhà nước

Luôn cập nhật những thông tin quy định mới của Nhà nước về kế toán

Cơ cấu bộ máy quản lí của nhà máy nói chung là gọn nhẹ rất phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại

Kế toán nhập xuất nguyên vật liệu đã mang lại nhiều kết quả tích cực cho hoạt động kinh doanh và công tác của Ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên nhà máy Điều này thể hiện qua việc quản lý và cung cấp thông tin nhanh chóng cho nhà quản lý Mặc dù quy trình kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy còn đơn giản, nhưng mọi quy định về phương pháp hạch toán vẫn tuân thủ đúng quy định của Nhà Nước và chế độ kế toán hiện hành.

Công tác kế toán, mặc dù đơn giản, đã mang lại nhiều lợi ích cho công ty, đặc biệt là trong việc giảm thiểu chi phí liên quan đến các rủi ro trong quản lý nguyên vật liệu Nhờ vào hệ thống kế toán hiệu quả, công ty có thể kiểm soát tốt hơn tình trạng nguyên vật liệu, từ đó hạn chế tình trạng mất cắp và thiếu hụt.

Chính sách kế toán hiệu quả và phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cân đối ngân sách, tránh thất thoát và lãng phí Nhờ đó, quỹ lương được đảm bảo đầy đủ để chi trả lương, thưởng cho nhân viên đúng giá trị và thời gian, tạo động lực lớn cho năng suất lao động Điều này góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.

Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và theo dõi quá trình thu mua, biến động của nguyên vật liệu, đảm bảo thông tin về số lượng, quy cách sản phẩm và giá trị được phản ánh kịp thời và chính xác Việc này không chỉ hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định mà còn giúp đối chiếu với thủ kho Hơn nữa, theo dõi đầy đủ nguyên vật liệu giúp kiểm soát đầu vào, đảm bảo công ty không bị thiếu hụt hoặc thừa nguyên liệu, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Phương pháp kế toán nhật ký chung và kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo thẻ song song rất phù hợp với trình độ kế toán và quy trình quản lý Phương pháp này giúp ghi nhận nghiệp vụ phát sinh về nguyên vật liệu một cách cập nhật, quản lý chặt chẽ tình hình biến động của nguyên vật liệu, đồng thời cho phép ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra và phát hiện sai sót.

 Về việc áp dụng kế toán máy

Công ty CP Sông Hồng 12 hiện đang sử dụng phần mềm kế toán MISA, nổi bật với giao diện thân thiện và đầy đủ tính năng kế toán Phần mềm này tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, cung cấp các mẫu biểu chứng từ và sổ sách chính xác, đồng thời đáp ứng nhu cầu quản lý với nhiều loại báo cáo Tuy nhiên, nhược điểm của MISA là yêu cầu cấu hình máy tính cao, dẫn đến tốc độ xử lý chậm, đặc biệt khi cập nhật giá xuất.

Việc áp dụng kế toán máy chưa đạt hiệu quả cao do việc mã hóa nguyên vật liệu và tài khoản chưa được chi tiết Cụ thể, tài khoản 152 mới chỉ mở thêm tài khoản cấp 2 mà chưa có thông tin chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu Điều này dẫn đến việc kiểm tra thông tin kém hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định kinh doanh của nhà máy.

 Về việc quản lý nguyên vật liệu của nhà máy

Quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy hiện chưa chặt chẽ, với sự liên kết và kiểm tra tình hình nhập xuất giữa nhân viên kế toán và thủ kho còn yếu kém Chứng từ kế toán về nhập nguyên vật liệu chưa được kiểm tra đầy đủ và ghi chép cẩn thận từ nhà cung cấp, dẫn đến việc thiếu thông tin quan trọng trên hóa đơn như tên người mua, người bán, chữ ký và ngày giờ Điều này là một hạn chế lớn, cần được khắc phục để đảm bảo tính đầy đủ và hợp lý của chứng từ kế toán, nhằm tránh sai sót và gian lận như làm giả hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không hợp lệ khi khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Nhà máy hiện đang gặp khó khăn trong việc quản lý số lượng và chất lượng nguyên vật liệu do kho chứa còn hạn chế và không đảm bảo an toàn Kho chứa nguyên vật liệu vẫn là những ngôi nhà cấp 4 cũ, mặc dù có sự bảo vệ nghiêm ngặt nhưng vẫn không thể tránh khỏi tình trạng hao mòn và suy giảm chất lượng do các yếu tố khách quan như bão, ngập lụt và nhiệt độ.

 Về việc lập dự phòng giảm giá NVL

Mặc dù giá nguyên vật liệu (NVL) trên thị trường đang biến động liên tục do nhiều yếu tố tác động, công ty vẫn chưa thực hiện dự phòng giảm giá NVL để bù đắp thiệt hại thực tế Thiếu sót này làm ảnh hưởng đến việc ghi nhận chính xác giá trị NVL trên sổ sách, từ đó ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm và doanh thu bán ra Hệ quả là công tác kế toán không đảm bảo tính hợp lý, gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin cho các quyết định của nhà quản lý.

 Về việc lập biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu

Trong quá trình mua nguyên vật liệu (NVL) đầu vào, công ty thực hiện kiểm tra và nghiệm thu để kiểm soát chất lượng và số lượng Tuy nhiên, công ty chỉ lập hai Biên bản kiểm nghiệm, trong đó một bản được giữ lại bởi công ty và một bản thuộc về bên bán Điều này gây khó khăn lớn cho công tác kiểm tra và theo dõi của hai bộ phận nội bộ có nhiệm vụ quản lý và kiểm soát NVL, bao gồm phòng kế toán và bộ phận kho.

 Về việc thu hồi và hạch toán phế liệu sản xuất

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty thường thu hồi một lượng lớn phế liệu như kim loại thừa và vỏ bao đựng nguyên vật liệu Tuy nhiên, việc quản lý thu hồi phế liệu chưa được thực hiện chặt chẽ, dẫn đến tình trạng kho và kế toán không làm thủ tục nhập kho cho phế liệu này Phế liệu thường bị để trong kho và chỉ được kiểm kê vào cuối quý, khi đó kế toán tự ước tính giá trị và ghi nhận vào khoản “Thu nhập khác” Hành động này không phản ánh đúng giá trị thực của hàng tồn kho, dễ gây ra hao hụt, mất mát, hư hỏng và ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu giảm giá thành sản phẩm hoàn thành.

 Về thủ tục nhập kho nguyên vật liệu

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG 12

Định hướng phát triển Công ty Cổ phần Sông Hồng 12

Trong nhiều năm qua, xí nghiệp đã liên tục phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, với doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước Đơn vị tập trung vào việc xây dựng một tổ chức vững mạnh toàn diện, phát huy thế mạnh để nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh.

Mục tiêu cụ thể của xí nghiệp:

- Tăng quy mô vốn, tăng lợi nhuận bằng cách tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm bớt những khoản chi không cần thiết

Để duy trì mối quan hệ tốt với bạn hàng và nhà cung cấp, doanh nghiệp cần tìm kiếm các nhà cung cấp mới với chính sách giá hấp dẫn hơn Đồng thời, cần xây dựng các chính sách phù hợp nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đặc biệt là các nhà thầu công trình lớn.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu (NVL) và ngăn chặn thất thoát, cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Đồng thời, áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với những hành vi trộm cắp vật tư.

Xây dựng ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tự giác cho người lao động là rất quan trọng Cần chú trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ kỹ thuật và thợ tay nghề cao Thực hiện quy chế dân chủ trong công ty và xây dựng các chính sách hợp lý về tiền lương, tiền thưởng cũng như đảm bảo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động Đồng thời, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa giám đốc và nhân viên, cũng như giữa các nhân viên với nhau.

Đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất cùng với trang thiết bị hiện đại như nhà kho và mặt bằng sản xuất là yếu tố then chốt Việc ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty, sẽ giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

- Xây dựng môi trường văn hóa, các phong trào thế dục thể thao, văn hóa – văn nghệ, tham gia các hoạt động từ thiện

Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 hướng tới mục tiêu trở thành một doanh nghiệp lớn mạnh tại tỉnh Quảng Ninh, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực Chúng tôi cam kết thực hiện các chiến lược nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế, không chỉ cho tỉnh Quảng Ninh mà còn cho toàn bộ Việt Nam.

Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12

3.2.1 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12

Để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12, cần phải tuân thủ cơ chế tài chính kế toán, chuẩn mực kế toán, các quy định hiện hành và chính sách kế toán mà doanh nghiệp đã áp dụng.

Việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị NVL tại công ty phải tuân thủ các quy định và yêu cầu quản lý của Nhà quản trị

Để hoàn thiện công tác kế toán, cần dựa trên thực trạng ưu, nhược điểm của Công ty Từ đó, đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm cải thiện những khó khăn và khắc phục các hạn chế, thiếu sót hiện có.

Để hoàn thiện công tác kế toán, cần dựa trên tình hình ưu, nhược điểm thực tế của Công ty Từ đó, đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm cải thiện khó khăn và khắc phục các hạn chế, thiếu sót hiện có.

Để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích và chi phí, nhằm đảm bảo rằng mục tiêu đạt được là khả thi và hiệu quả, trong khi chi phí cho việc hoàn thiện phải được tối ưu hóa, tiết kiệm nhất có thể.

3.2.2 Yêu cầu đề ra khi kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 được hoàn thiện

Sau khi hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12, hệ thống kế toán phải đạt đƣợc những yêu cầu sau:

Để đảm bảo tính khách quan trong kế toán, mọi thông tin liên quan đến nguyên vật liệu (NVL) cần được ghi chép và báo cáo chính xác, phản ánh đúng thực tế mà không bị ảnh hưởng bởi các ý kiến chủ quan.

Tính trung thực trong kế toán yêu cầu rằng thông tin và số liệu về nguyên vật liệu (NVL) phải được ghi chép và báo cáo dựa trên các bằng chứng đầy đủ, khách quan, phản ánh chính xác thực trạng, bản chất và giá trị của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Tính đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến

NVL trong kỳ kế toán phải đƣợc ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót

Thông tin và số liệu kế toán nguyên vật liệu (NVL) cần được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định Việc này nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý của Công ty, đồng thời thực hiện nghĩa vụ với các cơ quan chức năng và người sử dụng thông tin kế toán một cách đúng hạn.

Tính có thể so sánh được của thông tin và số liệu kế toán về nguyên vật liệu (NVL) giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành là rất quan trọng Để đảm bảo sự nhất quán trong việc trình bày, nếu có sự không nhất quán, doanh nghiệp cần phải giải trình trong phần thuyết minh Điều này giúp người sử dụng báo cáo tài chính dễ dàng so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp, cũng như so sánh thông tin thực hiện với thông tin dự toán và kế hoạch.

Thông tin và số liệu kế toán về nguyên vật liệu (NVL) trong báo cáo tài chính cần phải được trình bày một cách rõ ràng và dễ hiểu, nhằm phục vụ cho người sử dụng có kiến thức trung bình về kinh doanh, kinh tế, tài chính và kế toán Đối với những vấn đề phức tạp, cần có phần giải trình rõ ràng trong phần thuyết minh để người đọc dễ dàng nắm bắt.

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12

Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 và nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu, em nhận thấy một số hạn chế trong quy trình hiện tại Vì vậy, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện và hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty.

3.3.1 Về việc áp dụng kế toán máy

MISA là phần mềm kế toán phổ biến và dễ sử dụng, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập Do đó, công ty nên xem xét cập nhật phiên bản MISA mới nhất hoặc tìm kiếm một phần mềm kế toán khác tiện dụng và chính xác hơn Thậm chí, việc thiết kế riêng một phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cũng là một giải pháp khả thi để khắc phục những nhược điểm hiện tại.

Công ty nên triển khai kế toán máy và phần mềm toàn phần cho tất cả các loại kế toán, bao gồm cả kế toán vật tư Thủ kho cần sử dụng phần mềm để nhập toàn bộ số liệu, giúp dễ dàng kiểm tra và quản lý thông tin Việc hạn chế sử dụng sổ sách thủ công sẽ giảm thiểu bất tiện trong quá trình làm việc.

Việc áp dụng kế toán máy yêu cầu ban quản lý và kế toán cần xem xét kỹ lưỡng, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác hơn.

+ Mã hóa tài khoản chi tiết: 152 cần mở thêm tài khoản chi tiết Gồm có:

Để đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành sản phẩm, cần tránh tình trạng số liệu chỉ phản ánh chung chung Hiện nay, với sự hỗ trợ của phần mềm đa chức năng, việc thiết lập tài khoản trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

3.3.2 Về việc quản lý nguyên vật liệu của công ty

Nhà máy cần xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả nhằm kiểm tra chứng từ và thông tin giữa các bộ phận, từ đó quản lý tình hình nhập xuất nguyên vật liệu một cách chính xác.

Cần cải thiện sự liên kết giữa kế toán và thủ kho trong việc quản lý mã nguyên vật liệu để tránh sai sót trong ghi chép Việc kế toán khai báo mã nguyên vật liệu riêng, trong khi thủ kho và kế toán không nhớ hết các mã này, dẫn đến việc ghi chép không khoa học và gây nhầm lẫn Để khắc phục, hàng tháng hoặc hàng quý, cần có nhân viên độc lập kiểm tra chứng từ kế toán nhằm ngăn ngừa sai sót và gian lận.

Để đảm bảo an toàn cho nguyên vật liệu, cần mở rộng khu vực chứa và bảo quản tránh ẩm ướt Việc nâng cấp và cải tạo kho chứa là rất cần thiết, đặc biệt khi địa phương thường xuyên phải đối mặt với bão lớn gây ngập lụt, ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu Hơn nữa, công ty cũng cần lập bảng kê nhập xuất tồn hàng tháng để quản lý nguyên vật liệu hiệu quả hơn.

3.3.3 Vê việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu

Công ty cần lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu (NVL) để bù đắp thiệt hại khi giá trị NVL thực tế giảm so với giá trị ghi sổ, nhằm đảm bảo thông tin tài chính chính xác và phù hợp Việc lập dự phòng này nên tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Thời điểm trích lập hay hoàn nhập dự phòng: Cuối niên độ kế toán (ngày 31/12 hàng năm)

Nguyên tắc trích lập: Theo quy định hiện hành

- Tài khoản 229 - Dự phòng tổn thất tài sản Theo Thông tƣ 200/2014/TT-BTC:

- Tài khoản 2294 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này phản ánh tình hình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là khoản dự phòng được lập khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho giảm so với giá gốc của nó.

Phương pháp kế toán: Công ty chỉ tiến hành trích lập dự phòng giảm giá NVL khi xảy ra các trường hợp sau:

Cuối năm tài chính, sau khi tiến hành kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu (NVL), chúng tôi nhận thấy rằng NVL tồn kho đang bị ứ đọng, có chất lượng kém và giá trị bị suy giảm do các nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan.

Giá trị dự phòng vật tƣ tồn kho đƣợc lập = Giá gốc của vật tƣ tồn kho – Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng tồn kho

Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán cần trích lập bổ sung phần chênh lệch.

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán

Có TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán sẽ thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch.

Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (số đƣợc bù đắp bằng dự phòng)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)

Nợ TK TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán

NVL là thành phần cấu tạo nên sản phẩm cuối cùng, tuy nhiên, sản phẩm này có thể bị giảm giá trị trên thị trường Trường hợp ngoại lệ là khi sản phẩm giảm giá trị nhưng vẫn thuộc lô hàng đã ký với giá trị không thấp hơn giá trị thuần có thể thực hiện theo các hợp đồng bán hàng không thể hủy ngang.

Nợ TK 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (số đƣợc bù đắp bằng dự phòng)

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)

3.3.4 Về việc lập biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu

Biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu (NVL) mua vào đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát chất lượng, số lượng NVL Việc chỉ có một bên lưu giữ biên bản này có thể dẫn đến gian lận giữa bên nhận NVL và nhà cung cấp, như điều chỉnh số liệu và ngày giờ Do đó, công ty nên lập từ 3 đến 4 bản biên bản để phân phát cho các bên liên quan, nhằm tạo ra mô hình kiểm soát chéo và phòng ngừa gian lận Ví dụ, trong biên bản nghiệm thu đất, cần lập 3 bản: một bản cho kế toán, một bản cho ban kiểm tra, và một bản cho nhà cung cấp.

3.3.5 Về công tác thu hồi và hạch toán phế liệu thừa

Hóa đơn GTGT

Mẫu số 01 GTKT –3LL HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG PC/2018B

Liên 2 : Giao KH 0010165 Ngày 11 tháng 03 năm 2018 Đơn vị bán hàng :……DNTN Hoàng Nguyên

……… Địa chỉ : Mạo Khê – Quảng Ninh Số tài khoản :……… Điện thoại : ………MS : ………2800221072002………

Họ tên người mua hàng : Anh Lâm……… Đơn vị : Công ty Cổ phần Sông Hồng 12……… Địa chỉ : Xuân Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh…

Hình thức thanh toán : Theo HĐ MS : 5700693895

STT Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 18.858.636,4 đ

Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm linh bẩy triệu bốn trăm bốn lăm nghìn đồng

(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

(Nguồn : Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Biên bản nghiệm thu đất

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Dựa vào Hóa đơn nhận được và Biên bản kiểm nghiệm thực tế, kế toán lập Phiếu nhập kho trên phần mềm MISA Để thực hiện thao tác hạch toán, hãy mở phần mềm kế toán MISA và lựa chọn nghiệp vụ tương ứng.

“Kho” và chọn chức năng “Nhập kho” để mở phiếu nhập kho

Hình 2.1: Hiện thị các bước mở phiếu nhập kho

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Sau khi chọn “Nhập kho”, màn hình sẽ hiện Phiếu nhập kho để kế toán tiền hành nhập dữ liệu

Hình 2.2: Hiện thị “Phiếu nhập kho”

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Kế toán thực hiện nhập liệu các thông tin cần thiết liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh Cụ thể là:

- Đối tƣợng: NCC0001 – DNTN Hoàng Nguyên Sau đó, các thông tin về nhà cung cấp nhƣ tên, địa chỉ

- Diễn giải: Mua đất sét

Để tìm mã hàng, bạn chỉ cần nhấn vào biểu tượng tìm kiếm và nhập mã NVL đã khai báo trước đó Sau đó, chọn mã VL01 – Đất sét và nhấn “Enter”, thông tin liên quan như tên và đơn vị tính sẽ tự động hiển thị.

- Đơn giá: 13.636,4 VNĐ Sau khi nhập đơn giá phần mềm tự tính khoản tiền thực tế cho số NVL này

- Kế toán định khoản nghiệp vụ trên các cột “TK nợ”, “TK có”:

Sau khi hoàn tất việc nhập dữ liệu liên quan đến nghiệp vụ mua nguyên vật liệu chưa thanh toán cho nhà cung cấp, kế toán cần nhấn “Cất” để lưu trữ thông tin và kết thúc quy trình nghiệp vụ.

Hình 2.3: Phiếu nhập kho sau khi điền đầy đủ thông tin

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, kế toán in Phiếu nhập kho thành 3 liên và chuyển 1 liên xuống cho bộ phận kho.

Phiếu nhập kho

Công ty CP Sông Hồng 12

Họ tên người giao hàng: Anh Lâm Địa chỉ (bộ phận): Anh Lâm

Lý do nhập kho: A.Nhân – DNTN Hoàng Nguyên Nhập 5927 m 3

Nhập tại kho: Kho.VT.VLC

Mã số KH: 2801264008 Tên KH: DNTN Hoàng Nguyên

Hóa đơn:… Số : 0010165 – Số: PC/2018B – Ngày 11/03/2018

Cộng thành tiền: Hai trăm linh bảy triệu bốn trăm bốn lăm nghìn đồng

Thủ trưởng đơn vị, Kế toán trưởng, Phụ trách cung tiêu, Người nhận, và Thủ kho đều phải ký và ghi họ tên của mình trong tài liệu liên quan để đảm bảo tính xác thực và trách nhiệm trong quản lý và kiểm soát hàng hóa.

Tên Mã Đvt Số lƣợng Đơn giá Thành tiền

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Sau khi hoàn tất việc viết phiếu nhập kho, người giao hàng sẽ chuyển cho kế toán giấy đề nghị nhập kho thanh toán theo mẫu số 05 – TT được ban hành theo Thông tư 200 của Bộ Tài chính Tiếp theo, kế toán sẽ tiến hành lập phiếu chi tương ứng.

Phiếu chi

Họ và tên người nhận tiền: Anh Lâm Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất

Lý do chi: Mua nguyên vật liệu

Số tiền: (Viết bằng chữ): hai trăm linh bảy triệu bốn trăm bốn lăm nghìn

Kèm theo:………Chứng từ gốc

Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ, Người lập phiếu, và Người nhận tiền đều phải ký và ghi họ tên trên các tài liệu liên quan để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quy trình tài chính.

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12) 2.2.3.2 Thủ tục, chứng từ xuất kho

Khi thực hiện thủ tục xuất kho nguyên vật liệu, kế toán cần dựa vào kế hoạch và nhu cầu sản xuất thực tế Phân xưởng sản xuất phải lập phiếu xin lĩnh vật tư, trong đó nêu rõ các nguyên vật liệu cần thiết Sau khi được giám đốc phê duyệt, phiếu này sẽ được gửi đến phòng kế toán để tiến hành lập phiếu xuất kho nếu nguyên vật liệu còn tồn, hoặc cử người đi mua nếu nguyên vật liệu không còn trong kho.

Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào phiếu xuất.Phiếu xuất kho đƣợc lập thành

- Liên 01: Lưu ở phòng kế toán

- Liên 02: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho phòng kế toán để kế toán vật tƣ ghi vào sổ kế toán

- Liên 03: Người nhận vật tư giữ ở bộ phận sử dụng

 Lưu đồ luân chuyển chứng từ như sau:

Sơ đồ 2.8: Lưu đồ luân chuyển chứng từ xuất kho giai đoạn 1

Phân xưởng sản xuất Phòng kế toán Thủ kho

Sơ đồ 2.9: Lưu đồ luân chuyển chứng từ xuất kho giai đoạn 2

Lập phiếu xin lĩnh VT

1 Kiểm tra, đối chiếu,ký

Thủ kho Kế toán vật tƣ

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Ví dụ: Ngày 20/03/2018 phân xưởng sản xuất lập phiếu xin xuất vật tư dây cudoa cho tổ cơ điện

D Thẻ kho Phiếu xuất C - 2 kho

Thẻ kho Phiếu xuất kho

Ghi sổ Báo cáo nhập xuất tồn NVL

Phiếu lĩnh vật tƣ

CÔNG TY CP SÔNG HỒNG 12

Xuân Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh

PHIẾU XIN LĨNH VẬT TƢ

Tên chi tiết sản phẩm: Dây Cudoa

Phân xưởng: Tổ cơ điện

STT Tên vật tƣ Đơn vị tính Số lƣợng

Giám đốc Kế toán Người lập

(Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Sau khi phiếu xin xuất vật tư được phê duyệt, kế toán tiến hành kiểm tra số lượng vật tư tồn kho Nếu số lượng đáp ứng yêu cầu, kế toán sẽ lập Phiếu xuất kho qua phần mềm kế toán MISA.

Kế toán bắt đầu quy trình xuất kho bằng cách mở chức năng "Xuất kho" trong phân hệ "Kho" Sau khi mở phiếu xuất kho, màn hình sẽ hiển thị các nội dung chi tiết Dựa trên thông tin này, kế toán tiến hành nhập các dữ liệu cần thiết liên quan đến nghiệp vụ xuất kho.

- Người nhận: NV00001 – Cường Khi nhập mã nhân viên, các thông tin về nhân viên sẽ đƣợc tự cập nhật

- Chọn lệnh sản xuất: LX00001 để cập nhật các thông tin về NVL cần xuất: loại, số lƣợng, đơn vị,

- Cuối cùng kế toán nhấn “Cất” để lưu dữ liệu và hoàn thành nghiệp vụ

Hình 2.4: Phiếu xuất kho với đầy đủ các thông tin cần thiết về nghiệp vụ

Sau khi kết thúc quá trình nhập liệu, kế toán in PXK thành 3 liên và gửi đến bộ phận xuất kho chuyển sang cho bộ phận kho.

Phiếu xuất kho

CÔNG TY CP SÔNG HỒNG 12

Xuân Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh

PHIẾU XUẤT KHO Nợ TK 6272

Thành tiền:(viết bằng chữ)

Người nhận Kế toán Thủ kho

(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)

STT Tên vật tƣ ĐVT Số lƣợng Đơn giá

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Khi nhận được PXK hợp lệ, thủ kho xuất NVL cho người được nhận ghi trên phiếu xuất

2.2.3.3 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Nhà máy sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để quản lý chi tiết nguyên vật liệu, ghi chép tồn kho hàng ngày dựa trên phiếu nhập xuất Mỗi loại vật liệu và công cụ đều có thẻ kho riêng để theo dõi Thủ kho có trách nhiệm chuyển toàn bộ phiếu nhập và xuất cho kế toán vật tư định kỳ, đồng thời bảo quản số lượng và chất lượng của từng loại vật liệu, đảm bảo sẵn sàng cung cấp cho phân xưởng kịp thời.

- Sổ sách, chứng từ đƣợc sử dụng là:

+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu:

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại nhà máy được thực hiện qua việc ghi chép số lượng dựa trên phiếu nhập kho và phiếu xuất kho liên 02 Thủ kho sẽ theo dõi và cập nhật thông tin này trên thẻ kho để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý nguyên vật liệu.

Thẻ kho

CÔNG TY CP SÔNG HỒNG 12

Xuân Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh

Tờ số: 28 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tƣ: Than

Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn

31/03 PX916 Xuất than nấu nước 31/03 12

Sổ này có 30 trang, đánh số từ trang 01 đến trang 30

Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

Khi thủ kho chuyển thẻ kho lên phòng kế toán, kế toán vật tư cần đối chiếu tên vật tư trên thẻ kho với danh mục vật tư để tìm mã nguyên vật liệu và nhập số liệu vào máy tính Tuy nhiên, việc khai báo của kế toán trưởng trên phần mềm yêu cầu kế toán vật tư phải nhập mã của từng nguyên vật liệu, điều này gây khó khăn và tốn thời gian trong việc đối chiếu danh mục.

 Nhƣ vậy chúng ta thấy rằng sẽ có không ăn khớp giữa thủ kho, kế toán vật tư và kế toán trưởng

Số liệu kế toán vật tư được sử dụng để đối chiếu với thủ kho Sau khi khớp số liệu vào cuối tháng, kế toán trưởng sẽ nhập dữ liệu vào phần mềm máy tính Tiếp theo, lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu và bảng kê phát sinh bên có các tài khoản.

Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hóa

Công ty CP Sông Hồng 12 Xuân Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2018

TK 152 Tên kho: Kho VT

Tên, quy cách nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ: Đất sét thô

Diễn giải TK đứ Đơn giá Nhập Xuất Tồn Gh i ch ú

Anh Bình PX – Xuất 6.000 m3 đất sét

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng)

2.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 2.2.4.1 Kế toán nhập nguyên vật liệu

Khi nhà máy cần mua nguyên vật liệu, đơn vị bán sẽ thông báo giá qua điện thoại, giúp nhà máy chuẩn bị tiền phù hợp với khả năng tài chính Việc thanh toán có thể diễn ra ngay hoặc sau đó dựa trên hóa đơn do bên bán cung cấp khi hàng về nhập kho Điều này đảm bảo rằng hàng hóa và hóa đơn luôn đồng thời có mặt, tạo thuận lợi cho kế toán ghi sổ một cách đơn giản Để quản lý quan hệ thanh toán với người bán, nhà máy sử dụng sổ chi tiết thanh toán từ tài khoản 311 – “phải trả người bán” và sổ cái tài khoản 152 – “nguyên vật liệu”.

Dựa vào bảng kê tổng hợp nhập nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế ghi sổ bằng bút toán:

Khi kết thúc chu trình nhập kho nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp dựa vào các chứng từ và sổ sách chi tiết để lập bảng kê tổng hợp nhập, căn cứ vào phiếu nhập và hình thức thanh toán như tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng Mỗi khoản chi với hình thức thanh toán khác nhau sẽ được ghi chép trong nhật ký chung định kỳ, kèm theo số lượng tổng hợp hàng tháng của nguyên vật liệu.

Trên bảng tổng hợp nguyên vật liệu, nghiệp vụ mua đất sét được ghi nhận theo hóa đơn tại Biểu 2.3 Kế toán sẽ theo dõi giao dịch này trên sổ cái tài khoản 152 và sổ Nhật ký chung.

Biểu số 2.11: Sổ cái TK 152

Công ty CP Sông Hồng 12

Xuân Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh

Năm 2018 Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu

Số hiệu: TK 152 ĐVT: đồng Ngày tháng ghi sổ

Nhật ký chung TK đƣ

7 12/03 05 12/03 A.Bình nhập than cám phụ liệu

14/03 07 14/03 A.Thọ xuất kho vật tƣ

- Sổ này có 18 trang, đánh số trang từ 01 đến trang 18

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

Sổ nhật ký chung

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12) 2.2.4.2 Kế toán xuất nguyên vật liệu

Công ty CP Sông Hồng 12

Xuân Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh

Năm 2018 ĐVT: VNĐ Ngày ghi sổ

Diễn giải Đã ghi sổ cái

Số Ngày tháng Nợ Có

05 12/03 A.Bình nhập than cám phụ liệu x 25 152

07 14/03 A.Thọ xuất kho vật tƣ x 27 621

- Sổ này có 18 trang, đánh số trang từ 01 đến trang 18

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

Phòng kỹ thuật lập Phiếu đề xuất vật tư dựa trên hạn mức tiêu hao NVL cho các thành phẩm và Lệnh sản xuất từ Giám đốc Sau khi nhận Phiếu đề xuất vật tư, phòng kế toán sẽ lập phiếu xuất kho chuyển xuống bộ phận kho Bộ phận kho căn cứ vào Lệnh xuất ký duyệt và ghi chép vào Thẻ kho, sau đó xuất NVL cho các phân xưởng và gửi một liên đã ký duyệt về phòng kế toán.

Tương tự như quá trình nhập NVL, kế toán cũng tập hợp và lập bảng kế nguyên vật liệu đã xuất trong tháng

Trên bảng tổng hợp nguyên vật liệu (NVL) đã xuất trong tháng, có nghiệp vụ xuất kho dây croa theo phiếu xuất kho số PX 886 ngày 20/03/2018, theo Biểu 2.8, kế toán sẽ ghi nhận thông tin này.

Sổ nhật ký chung ghi theo Phiếu xuất kho PX886

Công ty CP Sông Hồng 12

Xuân Sơn – Đông Triều – Quảng Ninh

Năm 2018 ĐVT: VNĐ Ngày ghi sổ

Diễn giải Đã ghi sổ cái

Số Ngày tháng Nợ Có

- Sổ này có 18 trang, đánh số trang từ 01 đến trang 18

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

(Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP Sông Hồng 12)

2.2.5 Công tác kiểm kê và lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tại Công ty

Công tác kiểm kê nguyên vật liệu

Công ty tiến hành kiểm kê định kỳ vật tư, sản phẩm và hàng hóa trong kho với nhiều mục đích quan trọng Việc này giúp phát hiện gian lận và sai sót trong quản lý kho, kiểm tra hiệu quả bảo quản, xác định chính xác lượng hàng tiêu thụ trong kỳ, và điều chỉnh giá trị nguyên vật liệu tồn kho cho phù hợp.

Khi tiến hành đánh giá lại giá trị của nguyên vật liệu (NVL) trong từng trường hợp cụ thể, công ty cần thành lập Hội đồng đánh giá lại, bao gồm thủ kho, kế toán vật tư và bộ phận kỹ thuật Hội đồng sẽ lập Biên bản đánh giá lại và tiến hành phân tích kết quả thu được.

Do tính chất của nguyên vật liệu tại công ty dễ hao hụt và khó bảo quản, quá trình kiểm kê được thực hiện hai lần mỗi năm, vào cuối 6 tháng đầu và cuối 6 tháng cuối năm.

Tổ chức kiểm kê bằng cách thực hiện cân, đong, đo, đếm tùy thuộc vào từng loại NVL

Kế toán tiến hành so sánh và đối chiếu giữa Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ với số lượng thực tế trong kho để xác định nguyên nhân gây ra tình trạng thừa hoặc thiếu hụt nguyên vật liệu Kết quả của quá trình kiểm kê sẽ được ghi lại trong "Biên bản kiểm kê" do nhân viên thống kê thực hiện.

Kế toán tập hợp số liệu về chênh lệch thừa hoặc thiếu cho từng loại NVL theo công thức sau:

Số lượng nguyên vật liệu thừa hoặc thiếu được xác định bằng cách lấy số lượng tồn kho thực tế kiểm kê trừ đi số lượng tồn kho theo sổ sách Sau đó, kế toán sẽ tính giá trị chênh lệch cho từng nguyên vật liệu trong kho và điều chỉnh phần chênh lệch đó trên phần mềm kế toán.

Biên bản kiểm kê vật tƣ

Công ty Cổ phần Sông Hồng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN KIỂM KÊ VẬT TƢ

- Thời điểm kiểm kê từ 8h ngày 29/12/2018 đến 17h ngày 31/12/2018

- Địa điểm kiểm kê: kho vật tƣ

Trưởng ban: Ông Giang Văn Hồng Ủy viên: Ông Lê Văn Thanh Ủy viên: Ông Nguyễn Văn Tuấn Tên vật tƣ Đơn vị tính

Theo sổ sách Theo kiểm kê Chênh lệch

SL TT SL TT SL TT

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên)

Công ty không thực hiện việc lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu, mà chỉ tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho vào cuối mỗi năm tài chính để kiểm soát số lượng còn lại.

2.3 Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 Đã trải qua nhiều năm phát triển và gặp nhiều khó khăn nhƣng nhà máy Công ty Cổ phần Sông Hồng 12 luôn luôn không ngừng phát triển lớn mạnh và mở rộng hơn, đáp ứng đầy đủ thị hiếu cũng nhƣ nhu cầu của khách hàng Thị trường tiêu thụ của nhà máy cũng đã được mở rộng ra ngoài tỉnh Công nhân viên chức ngày càng tiếp nhận những người có trình độ cao trong tổ chức sản xuất Điều này tạo cho công ty có nhiều thế mạnh nhất là sự nhiệt tình, chăm chỉ sản xuất của công nhân viên

Công tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, đã được ban quản lý kiểm tra thường xuyên và điều chỉnh hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

Sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và bộ phận kế toán đã cải thiện đáng kể, giúp cung cấp thông tin nhanh chóng và kịp thời Điều này không chỉ giúp nhà máy tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao năng suất lao động.

Công tác kế toán tại nhà máy nói chung là đơn giản rất phù hợp với trình độ kế toán viên

Tuân thủ đúng và đủ các quy định của Bộ tài chính và chế độ kế toán của Nhà nước

Luôn cập nhật những thông tin quy định mới của Nhà nước về kế toán

Cơ cấu bộ máy quản lí của nhà máy nói chung là gọn nhẹ rất phù hợp với điều kiện kinh doanh hiện tại

Kế toán nhập xuất nguyên vật liệu đã mang lại nhiều kết quả tích cực cho hoạt động kinh doanh và công tác của Ban lãnh đạo cũng như cán bộ công nhân viên nhà máy hiện nay Việc quản lý và cung cấp thông tin nhanh chóng cho nhà quản lý là một trong những điểm nổi bật Mặc dù kế toán nguyên vật liệu tại nhà máy còn đơn giản, nhưng các quy định về phương pháp hạch toán vẫn được thực hiện đúng theo quy định của Nhà Nước và chế độ kế toán hiện hành.

Công tác kế toán, mặc dù đơn giản, đã mang lại nhiều lợi ích cho công ty, đặc biệt là trong việc giảm thiểu chi phí liên quan đến rủi ro trong quản lý nguyên vật liệu Nhờ vào hệ thống kế toán hiệu quả, công ty có thể hạn chế tình trạng mất mát, thiếu hụt nguyên vật liệu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và tiết kiệm chi phí.

Chính sách kế toán hiệu quả và phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ giúp cân đối ngân sách mà còn ngăn chặn thất thoát và lãng phí Điều này đảm bảo quỹ lương luôn đầy đủ, giúp chi trả lương và thưởng cho công nhân viên đúng hạn và đúng giá trị Nhờ vậy, nguồn động lực lớn này duy trì năng suất lao động và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.

Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép và theo dõi quá trình thu mua cũng như biến động của nguyên vật liệu, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác về số lượng, quy cách sản phẩm và giá trị cho nhà quản lý Việc này không chỉ giúp đối chiếu thông tin với thủ kho mà còn hỗ trợ kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào, đảm bảo phù hợp với tình hình sản xuất của công ty, tránh tình trạng thiếu hụt hoặc thừa thãi, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực hiệu quả.

Phương pháp kế toán nhật ký chung kết hợp với phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo thẻ song song là lựa chọn lý tưởng cho trình độ kế toán và quy trình quản lý Phương pháp này giúp kế toán ghi nhận kịp thời các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu, từ đó quản lý hiệu quả tình hình biến động của nguyên vật liệu Ngoài ra, đây cũng là phương pháp ghi chép đơn giản, dễ dàng kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.

 Về việc áp dụng kế toán máy

Công ty CP Sông Hồng 12 hiện đang sử dụng phần mềm kế toán MISA, nổi bật với đầy đủ tính năng và giao diện thân thiện, dễ sử dụng MISA tuân thủ chặt chẽ chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo các mẫu biểu chứng từ và sổ sách kế toán luôn được cập nhật Hệ thống cung cấp nhiều báo cáo đa dạng, đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty Tuy nhiên, phần mềm này yêu cầu máy tính có cấu hình cao, dẫn đến tốc độ xử lý chậm, đặc biệt khi cập nhật giá xuất.

Việc áp dụng kế toán máy hiện tại chưa đạt hiệu quả cao trong hoạt động, do việc mã hóa nguyên vật liệu và tài khoản chưa được chi tiết Cụ thể, tài khoản 152 mới chỉ mở thêm tài khoản cấp 2 mà chưa có sự phân loại chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu Điều này dẫn đến việc kiểm tra thông tin trở nên kém hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định kinh doanh của nhà máy.

 Về việc quản lý nguyên vật liệu của nhà máy

Quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy hiện chưa chặt chẽ, với sự liên kết và kiểm tra giữa nhân viên kế toán và thủ kho chưa hiệu quả Chứng từ kế toán liên quan đến nhập nguyên vật liệu thiếu tính hoàn chỉnh và ghi chép cẩn thận từ nhà cung cấp Nhiều hóa đơn còn thiếu thông tin quan trọng như tên người mua, người bán, chữ ký, và ngày giờ, dẫn đến những hạn chế trong việc kiểm tra tính đầy đủ và hợp lý của chứng từ Điều này có thể gây ra sai sót và gian lận, như việc làm giả hóa đơn để trục lợi hoặc sử dụng hóa đơn không hợp lệ khi khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Nhà máy hiện chưa có kho chứa nguyên vật liệu lớn và an toàn, chủ yếu sử dụng những ngôi nhà cấp 4 cũ Mặc dù việc bảo vệ kho được thực hiện nghiêm ngặt, nhưng vẫn không thể tránh khỏi tình trạng hao mòn và suy giảm chất lượng do các yếu tố khách quan như bão, ngập lụt và nhiệt độ.

 Về việc lập dự phòng giảm giá NVL

Giá nguyên vật liệu (NVL) trên thị trường đang biến động liên tục do nhiều yếu tố, nhưng công ty không lập dự phòng giảm giá NVL để bù đắp thiệt hại thực tế Thiếu sót này ảnh hưởng trực tiếp đến việc ghi nhận giá trị NVL, làm sai lệch tính toán giá thành sản phẩm và doanh thu khi bán ra Do đó, công tác kế toán không đảm bảo tính hợp lý, gây ảnh hưởng đến quyết định của các nhà quản lý.

 Về việc lập biên bản kiểm nghiệm nguyên vật liệu

Trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu (NVL) đầu vào, công ty thực hiện kiểm tra và lập Biên bản kiểm nghiệm để kiểm soát chất lượng và số lượng Tuy nhiên, công ty chỉ lập 2 Biên bản, trong đó một bản được giữ lại bởi công ty và một bản thuộc về bên bán Việc này tạo ra khó khăn lớn trong công tác kiểm tra và theo dõi của hai bộ phận nội bộ có nhiệm vụ quản lý và kiểm soát NVL, bao gồm phòng kế toán và bộ phận kho.

 Về việc thu hồi và hạch toán phế liệu sản xuất

Ngày đăng: 14/12/2023, 22:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “Hàng tồn kho” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hàng tồn kho
3. Giáo trình “Kế toán tài chính” – Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính
4. Giáo trình “Nguyên lý kế toán” – Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý kế toán
5. Giáo trình “Kế toán tài chính” – Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính
2. Thông tƣ 200/2014/TT- BTC ban hành ngày 22/12/2014 và Thông tƣ số 53/2016/TT-BTC sửa đổi và bổ sung một số điều của TT 200/2014/TT- BTC Khác
6. Phòng kế toán Công ty Cổ phần Sông Hồng 12. Các loại chứng từ và sổ sách liên quan đến nghiệp vụ hạch toán NVL Khác
7. Website: www.mod.gov.vn 8. Website: www.vacpa.org.vn Khác
9. Ebook 1.9 – Công cụ hỗ trợ hội viên của www.vacpa.org.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w