1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Tiểu luận) phân tích những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận gắn với ngành họccủa bản thân

24 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Những Thay Đổi Về Lượng Dẫn Đến Những Thay Đổi Về Chất Và Ngược Lại, Từ Đó Rút Ra Ý Nghĩa Phương Pháp Luận Gắn Với Ngành Học Của Bản Thân
Tác giả Nguyễn Thị Mai Linh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Triết Học Mác - Lênin
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 24
Dung lượng 2,61 MB

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH BÀI TẬP LỚN Môn: Triết học Mác - Lênin Đề tài: phân tích thay đổi lượng dẫn đến thay đổi chất ngược lại, từ rút ý nghĩa phương pháp luận gắn với ngành học thân Họ tên : Nguyễn Thị Mai Linh MSV : 11223663 Lớp : THMLN_122 (41) Hà Nội, ngày tháng năm 2023 PHẦN MỞ ĐẦU Đặt vấn đề Triết học Mác – Lênin môn giúp nghiên cứu quy luật chung tự nhiên, xã hội tư duy, cung cấp cho người cách nhìn khoa học thực khách quan khẳng định vai trị, vị trí người hoạt động nhận thức cải tạo giới Với tư cách hệ thống lý luận, học thuyết, triết học Mác - Lênin lý giải cách khoa học giới vị trí người giới Như vậy, triết học Mác - Lênin đóng vai trị sở lý luận, "hạt nhân" giới quan Thế giới quan chủ nghĩa Mác - Lênin, mà cốt lõi chủ nghĩa vật biện chứng chủ nghĩa vật lịch sử, hệ thống lý luận khoa học cách mạng; đã, công cụ tư quan trọng định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta nói chung sinh viên nói riêng hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn Vì vậy, xây dựng phát triển giới quan Mác - Lênin nhân tố đặc biệt quan trọng trình hình thành phát triển nhân cách nói chung nhân cách sinh viên Việt Nam nói riêng Với việc muốn tìm hiểu quy luật tự nhiên, xã hội tư người cách có chiều sâu mang tính khái quát, em nhận thấy, quy luật chuyển hóa từ thay đổi lượng thành thay đổi chất người lại quy luật bản, phổ biến phương thức chung trình vận động, phát triển tự nhiên, xã hội tư Việc nhận thức đắn khái niệm, mối quan hệ biện chứng ý nghĩa phương pháp luận quy luật lượng chất tảng lý luận làm sở để người vận dụng vào việc giải tình tự nhiên, xã hội tư duy, nhằm lý giải vận động phát triển vật tượng để có phương pháp cách thức giải cách đắn vấn đề thực tiễn sống, cụ thể vận dụng quy luật vào ngành học thân em: ngành Tài chính-Ngân hàng 2 Mục đích đối tượng nghiên cứu Với tiểu luận này, em muốn làm rõ nội dung khía cạnh liên quan quy luật lượng chất để từ rút ý nghĩa phương pháp luận quy luật này, qua giải vấn đề sinh viên vận dụng quy luật vào ngành Tài chính-Ngân hàng Phạm vi nghiên cứu Dựa theo yêu cầu đề tài, tiểu luận giới hạn phạm vi phân tích chuyển hóa lượng – chất rút ý nghĩa phương pháp luận, vận dụng vai trị quy luật lượng chất vào q trình nghiên cứu ngành Tài Ngân hàng thời đại Phương pháp nghiên cứu Bài tiểu luận thực với hai phương pháp nghiên cứu Thứ nhất, phương pháp luận vật biện chứng, dựa quan điểm nhân sinh quan, giới quan, sử dụng nguyên tắc hệ thống lý luận định để giải vấn đề Thứ hai, phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp thu thập, phân tích tổng hợp thơng tin tìm kiếm nguan tài liệu làm sở cho lý luận đề tài MỤC LỤC QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT: 1.1 NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT: 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT: 1.2.1 Khái niệm 1.2.2 Mối quan hệ biện chứng lượng chất: 1.2.3 Tóm tắt nội dung quy luật 12 1.2.4 Ý nghĩa phương pháp luận: 12 VẬN DỤNG QUY LUẬT SỰ BIẾN ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI VÀO NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG .14 2.1 ĐƠI NÉT VỀ NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 14 2.2 ÁP DỤNG QUY LUẬT LƯỢNG-CHẤT VÀO NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 14 2.2.1 Nền kinh tế Việt Nam nói chung vai trị ngành Tài chính-Ngân hàng nói riêng 14 2.2.2 Áp dụng vào trình phát triển ngành Tài chính-Ngân hàng Việt Nam 16 2.2.3 Đối với sinh viên ngành Tài chính-Ngân hàng 18 PHẦN KẾT LUẬN 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO .23 QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT: 1.1 NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT: Quy luật mối liên hệ mang tính chất, tương đối ổn định lặp lặp lại mặt, yếu tố hay thuộc tính bên vật vật, tượng với Quy luật bao gam ba loại: Quy luật chuyển hoá từ thay đổi lượng dẫn đến thay đổi chất ngược lại (Quy luật lượng chất); quy luật thống đấu tranh mặt đối lập (Quy luật mâu thuẫn) quy luật phủ định phủ định 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT: 1.2.1 Khái niệm a) Khái niệm chất Thế giới có vơ vàn vật tượng Mỗi vật, tượng có chất đặc trưng để làm nên chúng Nhờ mà phân biệt vật, tượng với vật, tượng khác Chất phạm trù triết học dùng để tính quy định khách quan vốn có vật, tượng; thống hữu thuộc tính làm cho vật khơng phải khác Chất vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau, thực khách quan, khơng thể tan vật khơng có chất khơng thể có chất nằm ngồi vật Chất vật thuộc tính khách quan vốn có vật khơng với khái niệm thuộc tính Mỗi vật, tượng có thuộc tính khơng Thuộc tính bản: Quy định tan tại, phát triển vật, tượng (Chỉ điểm khác biệt vật, tượng; giúp ta phân biệt vật với vật khác) Thuộc tính không bản: Không quy định tan tại, phát triển vật, tượng (Chỉ điểm chung có tất vật, tượng; khơng giúp ta phân biệt vật với vật khác) Thuộc tính tạo nên chất vật, tượng Xét ví dụ chất muối vị mặn, làm từ nước biển; chất đường vị ngọt, làm từ mía Như vậy, có nhiều thuộc tính, thuộc tính tạo nên chất vệt, tượng giúp phân biệt vật, tượng với vật, tượng khác VD: xét mối quan hệ người động vật, động vật người có điểm chung có lơng mao bao phủ, thân nhiệt ổn định; có tượng thai sinh ni sữa mẹ; khoang ngực khoang bụng ngăn cách hồnh; có lứa sữa trưởng thành phân hóa thành cửa, nanh hàm… Những điểm chung thuộc tính khơng (khơng giúp phân biệt động vật người) Để phân biệt người với động vật thuộc tính người có lao động, ngơn ngữ, chữ viết, tiếng nói, có chứng minh thư, có số điện thoại, có dấu vân tay (điểm khác nhau)… thuộc tính (giúp phân biệt động vật người) Nhưng ta xét thuộc tính: có lao động, ngơn ngữ, chữ viết, tiếng nói, có chứng minh thư, có số điện thoại mối quan hệ để phân biệt người A người B thuộc tính khơng phải tất thuộc tính mà có vài thuộc tính: có chứng minh thư, Document continues below Discover more Triết học Mác from: Lênin 2022/2023 Đại học Kinh tế… 432 documents Go to course 300 CÂU HỎI TRẮC 35 NGHIỆM TRIẾT HỌC… Triết học Mác Lênin 100% (2) Tiểu luận lượng chất 19 Triết học Mác Lênin 100% (2) Phân tích mối quan 12 hệ vật chất … Triết học Mác Lênin 100% (1) CH1018-GK-2019 Giáo trình triết học… Triết học Mác Lênin 100% (1) đọc triết Triết học Mác Lênin 100% (1) nửa thật có thật khơng Triếtchúng học ta phân có số điện thoại, có dấu vân tay thuộc tính (giúp 100% (1) Mác Lênin biệt người A với người B người có số chứng minh thư, số điện thoại, dấu vân tay khác để nhận ra) Khi thuộc tính cịn lại: có lao động, ngơn ngữ, chữ viết, tiếng nói trở thành thuộc tính khơng (khơng giúp phân biệt người A với người B) Chính thuộc tính nêu tổng hợp lại tạo thành chất người A khác với chất người B Như chất vật, tượng không xác định chất yếu tố cấu thành mà cấu trúc phương thức liên kết chúng, thông qua mối liên hệ cụ thể, đánh giá chất vật tượng ta đặt chúng mối quan hệ cụ thể để xác định chất, việc phân biệt thuộc tính khơng bản, chất thuộc tính có ý nghĩa tương đối Mỗi vật, tượng khơng có chất mà cịn có nhiều chất, tuỳ thuộc vào mối quan hệ cụ thể với khác Chất không tan tuý tách rời vật, biểu tính ổn định tương đối b) Khái niệm lượng: Lượng phạm trù triết học dùng để tính quy định khách quan vốn có vật phương diện: số lượng yếu tố cấu thành, quy mô tan tại, tốc độ, nhịp điệu trình vận động, phát triển vật VD: Có lượng ta đo đếm xác trọng lượng thể hay chiều cao người, kích thước khu đất, thời gian để đứa bé phát triển đủ phận bụng mẹ Lượng biểu kích thước dài hay ngắn, quy mơ to hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, số lượng nhiều hay ít… VD: Số lượng người lớp học, vận tốc ánh sáng, thu nhập bình quân đầu người quốc gia Lượng mang tính khách quan chất, vốn có vật Lượng thường xác định đơn vị đo lường cụ thể với số xác có lượng biểu thị dạng khái quát, phải dùng tới khả trừu tượng hoá để nhận thức VD: Trình độ nhận thức, phẩm chất đạo đức người Một vật có nhiều loại lượng khác Có lượng biểu thị yếu tố bên (VD: chiều cao, chiều dài vật, …), có lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên (VD: số lượng nguyên tử nguyên tố hoá học,…) Sự phân biệt chất lượng có ý nghĩa mang tính tương đối: có mối quan hệ đóng vai trị chất mối quan hệ khác lại lượng VD: Số lượng sinh viên học giỏi định lớp nói lên chất lượng học tập lớp đó; chất lượng học tập lớp mang ý yếu tố lượng để tạo nên danh hiệu trường dạy tốt học tốt 1.2.2 Mối quan hệ biện chứng lượng chất: Bất kì vật, tượng thay đổi thống hai mặt đối lập chất lượng Hai mặt đối lập không tách rời mà tác động qua lại biện chứng làm cho vật, tượng vận động, biến đổi theo cách thức từ thay đổi lượng thành thay đổi chất vật ngược lại 1.2.2.1 Chất lượng có thống với Khi vật tan tại, chất lượng thống với độ định Chất lượng không tách rời nhau, mà tác động lẫn cách biện chứng vật tượng phải phải có tính quy định chất lại vừa có tính quy định lượng, nên khơng có chất thiếu lượng ngược lại Tuy nhiên thay đổi lượng dẫn đển thay đổi chất Ở giới hạn định, thay đổi lượng chưa dẫn tới thay đổi chất Giới hạn mà thay đổi lượng chưa làm chất thay đổi gọi “độ” Độ tính quy định, mối liên hệ thống chất lượng, khoảng giới hạn mà thay đổi lượng chưa làm thay đổi chất vật, tượng Vì vậy, giới hạn độ, vật, tượng cịn nó, chưa chuyển hóa thành vật tượng khác VD: Người sống lấu giới theo Guinness cơng nhận có tuổi thọ 118 tuổi Như giới hạn từ 0-118 năm “độ” người xét mặt tuổi 1.2.2.2 Lượng đổi dẫn đến chất đổi Sự biến đổi lượng xảy theo hai hướng: tăng lên giảm lượng dẫn đến biến đổi thay đổi chất Sự thay đổi lượng vật làm chất thay đổi làm thay đổi chất cũ Lượng biến đổi đến giới hạn định có xu hướng tích luỹ đạt tới điểm nút, có điều kiện diễn bước nhảy làm thay đổi chất vật Điểm nút phạm trù triết học dùng để thời điểm mà đó, thay đổi lượng làm thay đổi chất vật VD: 0C 100C điểm nút để nước chuyển sang trạng thái rắn trạng thái khí (bay hơi) Muốn chuyển từ chất cũ sang chất phải thông qua bước nhảy Bước nhảy phạm trù triết học dùng để chuyển hoá chất vật thay đổi lượng trước gây nên VD: cách mạng, kỳ thi, đám cưới,… Bước nhảy kết thúc giai đoạn phát triển vật điểm khởi đầu giai đoạn phát triển Đó gián đoạn q trình vận động phát triển liên tục vật Có thể nói q trình phát triển vật, gián đoạn tiền đề cho q trình tích luỹ liên tục lượng VD: Trong xã hội: Sự phát triển lực lượng sản xuất (lượng đổi) tới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất lỗi thời (chất cũ) dẫn đến đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao cách mạng xã hội (bước nhảy) làm cho xã hội cũ đi, xã hội tiến đời 1.2.2.3 Chất đời, tác động trở lại lượng mới, làm thay đổi kết cấu, quy mơ, trình độ nhịp điệu vận động phát triển vật Bất kì vật, tượng thống biện chứng hai mặt chất lượng Sự thay đổi lượng tới điểm nút dẫn đến thay đổi chất thông qua bước nhảy Chất đời tác động trở lại thay đổi lượng Q trình liên tục diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến trình vận động, phát triển vật, tượng tự nhiên, xã hội, tư Các hình thức bước nhảy: Bước nhảy để chuyển hoá chất vật đa dạng phong phú với hình thức khác Những hình thức bước nhảy khác định thân vật, điều kiện cụ thể vật thực bước nhảy Dựa nhịp điệu thực bước nhảy thân vật phân chia thành bước nhảy đột biến bước nhảy 10 Bước nhảy đột biến bước nhảy thực thời gian ngắn làm thay đổi chất toàn kết cấu vật Ví dụ Uranium 235 tăng tới hạn (1kg) xảy vụ nổ nguyên tử Bước nhảy bước nhảy thực từ từ, bước cách tích luỹ dần nhân tố chất mới, loại bỏ dần nhân tố chất cũ Chẳng hạn trình chuyển biến từ vượn người thành người; thời kì độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam Quá trình thực bước nhảy vật trình phức tạp, có lẫn bước nhảy diễn phận vật Song cần lưu ý bước nhảy khác với thay đổi lượng vật Bước nhảy chuyển hố từ chất sang chất khác cịn thay đổi lượng tích luỹ liên tục lượng để đến giới hạn định chuyển hoá chất Căn vào quy mơ thực bước nhảy vật có bước nhảy tồn bộ, có bước nhảy cục Bước nhảy toàn bước nhảy làm thay đổi chất toàn mặt, yếu tố cấu thành vật Chẳng hạn cách mạng xã hội chủ nghĩa theo nghĩa rộng Bước nhảy cục bước nhảy làm thay đổi chất mặt, yếu tố riêng lẻ vật Chẳng hạn kỳ thi học phần Trong thực, vật có thuộc tính đa dạng, phong phú nên muốn thực bước nhảy tồn phải thơng qua bước nhảy cục Sự độ lên chủ nghĩa xã hội nước ta diễn bước nhảy cục để thực bước nhảy toàn bộ, tức thực bước nhảy cục lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực trị, lĩnh vực xã hội lĩnh vực tinh thần xã hội để đến bước nhảy toàn – xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội đất nước ta 11 1.2.3 Tóm tắt nội dung quy luật Mọi vật thống lượng chất, thay đổi lượng khuôn khổ độ tới điểm nút làm thay đổi chất vật thông qua bước nhảy, chất đời tác động trở lại thay đổi lượng mới, tạo thành trình vận động phát triển liên tục vật VD: Trong học tập, qua kỳ thi (điểm nút) sinh viên biết khả năng, kết mà đạt (bước nhảy) để tiến tới bước Các kỳ thi môn học (bước nhảy cục bộ) làm cho sinh viên đạt kết cao cho học kì, năm học (bước nhảy toàn bộ) Quy luật cách thức chung vận động phát triển, thay đổi chất xảy vật tượng tích lũy thay đổi lượng đến ngưỡng định Quy luật tính chất vận động phát triển, cho thấy thay đổi lượng vật tượng diễn bước kết hợp với thay đổi nhảy vọt chất làm cho vật tượng vừa có bước tiến tuần tự, vừa có bước tiến đột phá 1.2.4 Ý nghĩa phương pháp luận: Bất kì vật, tượng có phương diện chất lượng tan tính quy định, tác động làm chuyển hoá lẫn thực tiễn nhận phải coi trọng hai phương diện chất lượng Những thay đổi lượng dẫn đến thay đổi chất điều kiện định ngược lại cần coi trọng q trình tích luỹ lượng để làm thay đổi chất vật thời phát huy tác động chất để thúc đẩy thay đổi lượng vật 12 Sự thay đổi lượng làm thay đổi chất lượng tích luỹ đến giới hạn điểm nút thực tiễn cần khắc phục bệnh nơn nóng tả khuynh, bảo thủ trì trệ Phải có thái độ khách quan, khoa học, lượng đạt đến điểm nút phải chủ động tâm thực bước nhảy, yêu cầu khách quan vận động phát triển Trong lĩnh vực xã hội phải ý đến điều kiện chủ quan, tránh thụ động, ỷ lại Bước nhảy vật, tượng đa dạng, phong phú, cần vận dụng linh hoạt hình thức bước nhảy cho phù hợp với điều kiện cụ thể Đặc biệt đời sống xã hội, trình phát triển không phụ thuộc vào điều kiện khách quan, mà phụ thuộc vào nhân tố chủ quan người Do đó, cần phải nâng cao tính tích cực chủ động chủ thể để thúc đẩy trình chuyển hố từ lượng đến chất cách hiệu VD: Khi nghiên cứu chất hố vơ hay hữu cơ, người ta khơng nghiên cứu để xác định tính chất hố học vốn có mà cịn phải nghiên cứu giải thích tính chất tạo số lượng nguyên tố với cấu tạo liên kết Nhờ tạo biến đổi chất sở làm thay đổi lượng tương ứng Sự thay đổi chất vật phụ thuộc vào thay đổi phương thức liên kết yếu tố tạo thành vật Do đó, hoạt động phải biết cách tác động vào phương thức liên kết yếu tố tạo thành vật sở hiểu rõ chất, quy luật, kết cấu vật Chẳng hạn sở hiểu biết đắn gen, người tác động vào phương thức liên kết nhân tố tạo thành gen làm cho gen biến đổi.Trong tập thể chế quản lý, lãnh đạo quan hệ 13 thành viên tập thể thay đổi có tính chất tồn làm cho tập thể vững mạnh VẬN DỤNG QUY LUẬT SỰ BIẾN ĐỔI VỀ LƯỢNG DẪN ĐẾN SỰ THAY ĐỔI VỀ CHẤT VÀ NGƯỢC LẠI VÀO NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 2.1 ĐƠI NÉT VỀ NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Là ngành học thuộc lĩnh vực kinh tế-thương mại, ngành Tài chính-Ngân hàng đóng vai trị quan trọng lĩnh vực giao thương, tiền tệ Tài chính-Ngân hàng ngành liên quan tới tất dịch vụ tài chính, lưu thơng vận hành tiền tệ Cụ thể hơn, ngành Tài - Ngân hàng kinh doanh lĩnh vực tiền tệ thông qua ngân hàng cơng cụ tài ngân hàng phát hành nhằm bảo lãnh, toán, chi trả nội địa quốc tế Tài ngân hàng phạm trù rộng, bao gam lĩnh vực nhỏ chuyên biệt ngân hàng, tài doanh nghiệp, tài thuế, tài bảo hiểm, phân tích tài chính, kinh tế học tài chính, 2.2 ÁP DỤNG QUY LUẬT LƯỢNG-CHẤT VÀO NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 2.2.1 Nền kinh tế Việt Nam nói chung vai trị ngành Tài chính-Ngân hàng nói riêng Đặt định hướng chung kinh tế Việt Nam giai đoạn 1975-1986, thấy sau đất nước thống nhất, nước lên chủ nghĩa xã hội, nóng vội loạt xây dựng quan hệ sản xuất thành phần, làm đẩy quan hệ sản xuất xa so với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, tạo mâu thuẫn 14 bên lực lượng sản xuất thấp với bên quan hệ sản xuất xã hội hố giả tạo, dẫn đến kìm hãm phát triển lực lượng sản xuất, hay nói cách khác lực lượng sản xuất cịn q thấp chưa tích luỹ đủ lượng (tính chất trình độ) vội vã thay đổi chất (quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa) làm cho đất nước lâm vào tình trang khủng hoảng kinh tế – xã hội Khi chưa tích luỹ đầy đủ điều kiện vật chất cho chủ nghĩa xã hội chưa thể nóng vội xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trước năm 1986 làm, mà phải tiến hành dần dần, hay nói cách khác, phải có thời kỳ độ Từ đại hội VI đảng cộng sản việt nam đến nay, khắc phục sai lầm thực xây dựng kinh tế chuyển dần từ chế kế hoạch hóa tập trung sang chế thị trường định hướng XHCN có quản lý Nhà nước bước hội nhập kinh tế quốc tế (xuất phát từ tính chất trình độ lực lượng sản xuất nước ta đa dạng, không chưa cao) Thực tiễn sau 37 năm đổi khẳng định chủ trương xây dựng kinh tế nhiều thành phần phù hợp với phát triển lực lượng sản xuất nước ta Nó thực giải phóng, phát triển khơi dậy tiềm sản xuất Khơi dậy lực sáng tạo chủ động chủ thể kinh tế sản xuất đưa nước ta khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế-xã hội Trong đó, phát triển dịch vụ Tài chính-Ngân hàng yêu cầu tất yếu kinh tế nói chung hệ thống tài Việt Nam nói riêng Sau 30 năm đổi phát triển, lĩnh vực dịch vụ Tài chính-Ngân hàng có đóng góp quan trọng, giúp Việt Nam đạt nhiều thành tựu kinh tế - xã hội Đến nay, hệ thống tiền tệ, ngân hàng hoạt động tổ chức tín dụng huyết mạch kinh tế, tiếp tục giữ vai trò trọng yếu tổng thể hệ thống tài Việt Nam Các tổ chức tài chính, tín dụng đóng vai trị chủ 15 chốt ổn định tiền tệ ổn định tài chính, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô tăng trưởng bền vững, tạo phát triển hài hòa, cân đối khu vực ngân hàng, chứng khoán bảo hiểm 2.2.2 Áp dụng vào trình phát triển ngành Tài chính-Ngân hàng Việt Nam Giai đoạn 1945-1954, đời nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đời tạo tiền đề để thành lập quan phụ trách nhiệm vụ phát triển hệ thống tài tiền tệ Ngân hàng Quốc gia Việt Nam Hoạt động Ngân hàng Quốc gia thời kỳ chủ yếu nhằm củng cố hệ thống tiền tệ độc lập, tự chủ đất nước từ lúc khai sinh, cải tiến chế độ tín dụng, phát triển sản xuất, lưu thơng hàng hóa, tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh, phục vụ kháng chiến chống Pháp Trong giai đoạn 1955-1975, kết thúc chiến tranh chống Pháp, hoạt động tín dụng đẩy mạnh để đáp ứng yêu cầu khôi phục kinh tế, phục vụ yêu cầu hợp tác hóa đẩy mạnh sản xuất tiểu thủ công nghiệp, phát triển kinh tế quốc doanh Giai đoạn 1976-1985, Ngành Ngân hàng khẩn trương tiếp quản cải tạo hệ thống ngân hàng chế độ cũ miền Nam, xây dựng hệ thống ngân hàng quyền cách mạng, thực thống tiền tệ nước; ban hành thực nhiều biện pháp tiền tệ, tín dụng, quản lý ngoại hối, tốn để góp phần ổn định tình hình kinh tế lưu thông tiền tệ, đáp ứng nhu cầu vốn tiền mặt cho sản xuất, quốc phòng, an ninh đời sống kinh tế-xã hội; mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ giúp đỡ bạn bè quốc tế cho công tái thiết đất nước 16 Thời kì 1986 đến nay, kinh tế chuyển dần từ chế kế hoạch hóa tập trung sang chế thị trường định hướng XHCN có quản lý Nhà nước bước hội nhập kinh tế quốc tế Hệ thống ngân hàng bắt đầu trình chuyển đổi mạnh mẽ, toàn diện phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần Đảng, Nhà nước Hệ thống Ngân hàng tiếp tục tăng trưởng đóng góp quan trọng vào ổn định kinh tế vĩ mơ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Trong thời kì xây dựng nhà nước, hệ thống ngân hàng tài nước ta ln có thay đổi phù hợp để phát triển, từ bước thấp tự chủ, ổn định tài tiền tệ, phục hai sau chiến tranh đến tập trung vào tăng trưởng hội nhập Trong tương lai, chiến lược phát triển ngành Tài chính-Ngân hàng đặt phát triển dịch vụ tài chính-ngân hàng gắn với hội nhập thị trường tài chính; phát triển dịch vụ tài chính-ngân hàng gắn với Cách mạng cơng nghiệp 4.0, chuyển dần từ mơ hình kinh doanh truyền thơng sang mơ hình kinh doanh số, cung ứng sản phẩm, dịch vụ tảng sốnhằm đáp ứng nhu cầu ngày cao khách hàng Để đạt điều đó, ngồi việc tiếp tục phát huy thành đạt được, ngành Tài chính-Ngân hàng cần q trình hồn thiện, tích lũy lượng: Một là, nhận thức, việc phát triển dịch vụ tài - ngân hàng Việt Nam thời gian tới cần theo hướng đa dạng hoá nâng cao chất lượng tảng công nghệ số Hai là, tiếp tục hồn thiện khn khổ pháp lý, tiền tê,˜ ngân hàng sở tuân thủ đầy đủ quy luật kinh tế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế đáp ứng yêu cầu hội nhập Ba là, phát triển hệ thống tổ chức tín dụng đủ lực cạnh tranh thị trường nội địa, bước nâng cao lực cạnh tranh quốc tế Bốn là, cần chủ động, tích cực việc cải 17 thiện, phát triển sản phẩm, dịch vụ tài bối cảnh cơng nghệ tài dần lớn mạnh cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm, dịch vụ tài truyền thống Năm là, tăng cường ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ ngành tài chính, ngân hàng Theo đó, cần nâng cao lực tiếp cận ứng dụng Cách mạng công nghiệp 4.0 định hướng đổi hoạt động ngành tài chính, ngân hàng 2.2.3 Đối với sinh viên ngành Tài chính-Ngân hàng Để trở thành người làm lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng, nhiệm vụ người học cần phải tích lũy đủ yêu cầu ngành học, thực trình biến đổi chất từ sinh viên đại học đến Cử nhân ngành Tài chínhNgân hàng, đáp ứng yêu cầu chung chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Tài chính-Ngân hàng hướng tới đào tạo cử nhân Tài chínhNgân hàng có phẩm chất trị vững vàng, có đạo đức sức khỏe tốt, có trách nhiệm với xã hội Q trình tích lũy tri thức người khác nhau, tùy thuộc theo khả năng, mục đích, điều kiện người Dù nhanh hay chậm tích lũy tri thức làm cho người dẫn đến thay đổi định, tức có biến đổi chất Q trình biến đổi diễn thân người vô đa dạng phong phú, tùy thuộc vào thân người Nhìn chung, việc tích lũy kiến thức Đại học có khác biệt sinh viên thụ động tiếp thu kiến thức đơn mà cịn phải tìm tịi, nghiên cứu từ dẫn giảng viên, không bao gam kiến thức giáo trình, sách mà kiến thức cịn kĩ mềm bên cách sử dụng từ ngữ, ứng xử, xử lý thơng tin, phân tích giải tình xã hội Việc tiếp thu kiến thức vô 18 phong phú đa dạng đến chuyên sâu, từ đến nâng cao, từ đến nhiều Do vậy, trình độ, kết cấu quy mô nhận thức sinh viên thay đổi, tầm tri thức sinh viên nâng cao cải thiện Tuy nhiên qúa trình chưa đủ để làm thay đổi chất sinh viên Chất sinh viên thay đổi lượng kiến thức sinh viên đủ để vượt qua điểm nút tức kì thi, đặc biệt kì thi kết thúc học phần Trong điểm nút quan trọng sau viết luận văn, luận án, đến ngày nhận tốt nghiệp Đó điểm nút lớn đánh dấu bước nhảy từ sinh viên Tài chính-Ngân hàng trở thành cử nhân Tài chính-Ngân hàng Điều chứng minh lượng (kiến thức) tích lũy qua năm học lâu dài sinh viên đầy đủ để làm chất sinh viên thay đổi Q trình tích lũy kiến thức kĩ người học khác nhau, để hồn thành chương trình học 129 tín tốt nghiệp trường, sinh viên Tài chính-Ngân hàng năm rưỡi có người tới năm để tích lũy đủ lượng để tạo biến đổi chất Để đạt đủ tích lũy lượng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đòi hỏi sinh viên Tài chính-Ngân hàng phải đạt được: chuẩn đầu kiến thức, yêu cầu người học áp dụng kiến thức lý thuyết thực tiễn kinh tế, kinh doanh hệ thống tài chính; phân tích hoạt động nghiệp vụ, quản trị quản lý định chế tài chính, tập trung vào tổ chức tín dụng; hiểu biết kiến thức pháp luật quy định ngành ngân hàng; đánh giá chủ đề tài ngân hàng nước giới thông qua phương pháp phân tích định lượng định tính; hiểu biết giới quan phương pháp luận Chủ nghĩa Mác-Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Ha Chí Minh Yêu cầu 19 kỹ năng, người học cần hoàn thiện kỹ làm việc độc lập, kỹ làm việc nhóm động đa dạng; kỹ giao tiếp văn bản, viết báo cáo thuyết trình chuyên môn liên quan tới chiến lược, kế hoạch thực thi mảng hoạt động; có đủ kiến thức giáo dục thể chất quốc phòng theo yêu cầu Chuẩn đầu tin học ngoại ngữ, người học cần có chứng tin học quốc tế MOS/IC3/ICLD chứng tiếng Anh quốc tế IELTS 5.5 tương đương Về lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm, người học phải biết tuân thủ quy tắc, quy định quan, tổ chức, địa phương quy định luật pháp; có lực tự học tập, nghiên cứu bai dưỡng để nâng cao trình độ; có ý thức thực thi đầy đủ trách nhiệm cơng dân nhiệm vụ giao Việc nhận thức đắn quy luật lượng – chất trình học tập sinh viên ngành Tài chính-Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng học sinh, sinh viên nói chung có ý nghĩa vơ to lớn thực tiễn Nó khơng có ý nghĩa thân người học mà có ý nghĩa vơ quan trọng cơng tác quản lý đào tạo ngành giáo dục nước ta Có thể thấy, việc chạy theo bệnh thành tích thực tế đáng báo động ngành giáo dục tích lũy lượng học sinh, sinh viên chưa đủ tạo điều kiện để thực thành công bước nhảy, tức không học mà đỗ, khơng học mà có Một mục đích quan trọng ngành giáo dục đào tạo người có ích cho xã hội Tuy nhiên, với thực trạng nêu trên, nhiều năm qua, giáo dục nước ta cho lò lớp người không “lượng” mà chẳng “chất” Vậy nên, để có kết học tập tốt, đầu chất lượng cần phải trải qua quy luật nêu từ thay đổi lượng dẫn đến thay đổi chất Cụ 20 thể là: bạn chăm học tập, tích lũy dần kiến thức chút có nghĩa bạn thay đổi dần lượng kiến thức bạn Khi bạn học tập nhiều có nghĩa lượng thời gian bạn dành cho học tập nhiều lượng kiến thức bạn ngày tích lũy nhiều lên Cho đến lúc lượng kiến thức bạn đạt tới điểm nút thực bước nhảy dẫn đến biến đổi chất PHẦN KẾT LUẬN Như vậy, qua nội dung phân tích trên, ta nắm khái niệm “Chất” “Lượng”, thời nhìn nhận chúng mối quan hệ biện chứng, từ đó, rút quy luật giúp vận dụng vào trình học tập, nghiên cứu nhìn nhận đánh giá vấn đề liên quan đến ngành Tài chính-Ngân hàng rộng vấn đề xung quanh sống thân Để tổng kết, quy luật lượng-chất có hai ý nghĩa ý nghĩa nhận thức thực tiễn Nhờ có phương pháp luận lượng-chất mà chung ta hiểu vật, tượng vận động phát triển Sự vật, tượng tan hai mặt lượng chất Do nhận thức, cần nhận thức hai mặt lượng chất để có có nhìn phong phú vật, tượng tan xung quanh Chúng ta cần phải làm rõ quy luật phát triển vật, tượng cách xác định giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy để đưa định, hành động đắn Trong thực tiễn, muốn có biến đổi chất cần kiên trì để biến đổi lượng (bao gam độ điểm nút) Nắm rõ quy luật lượng-chất đề biết cần tránh hai khuynh hướng nôn nóng tả khuynh (khơng kiên trì nỗ lực để có thay đổi lượng lại muốn có thay đổi chất nhanh chóng) bảo thủ hữu khuynh (Lượng tích 21 lũy đến mức điểm nút chậm chạp, không muốn thực bước nhảy để có thay đổi chất) Nếu khơng muốn có thay đổi chất cần biết cách kiểm soát lượng giới hạn độ Đối với bước nhảy, thực tích lũy lượng đến giới hạn điểm nút thực bước nhảy cách phù hợp với thời điểm, điều kiện hoàn cảnh cụ thể để tránh hậu khơng đáng có khơng đạt thay đổi chất, dẫn đến việc phải thực thay đổi lượng lại từ đầu Nói chung, từ quy luật lượng chất, ta hiểu vật vận động phát triển cần thời gian tác động từ bên ngồi, từ biết cách để bố trí thời gian nỗ lực hợp lý cho kế hoạch thân đặt mục tiêu - 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nhiều tác giả, GS.TS Phạm Văn Đức (chủ biên), 2019, Giáo trình Triết học Mác - Lê nin, Nhà xuất Chính trị Quốc gia thật, biên mục xuất phẩm Giáo trình Triết học Mác-Lenin: Dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận trị Thư viện Quốc gia Việt Nam [2] Lê Doãn Tá (2003), Một số vấn đề Triết học Mác – Lênin: Lý luận thực tiễn (tái có bổ sung), Nhà xuất Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội [3] Tạp chí Tài Online [4] Cổng thơng tin điện tử Ngân hàng nhà nước Việt Nam 23

Ngày đăng: 12/12/2023, 14:59

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w