1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Vận dụng vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

60 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Vận dụng vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Người hướng dẫn Vũ Thị Thu Hà
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Khoa Khách Sạn – Du Lịch
Thể loại bài thảo luận
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 560,53 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:.........................................................................................................5 (5)
    • 1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội (5)
      • 1.1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội (5)
      • 1.1.2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một yếu tố tất yếu khách quan (7)
      • 1.1.3. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa (9)
    • 1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (11)
      • 1.2.2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam (16)
    • 1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (21)
      • 1.3.1. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ (21)
      • 1.3.2. Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ (24)
  • CHƯƠNG 2 (27)
    • 2.1. Thành tựu trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay (27)
      • 2.1.1. Thành tựu (27)
      • 2.1.2. Nguyên nhân (38)
    • 2.2. Hạn chế trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay (40)
      • 2.2.1. Hạn chế (40)
      • 2.2.2. Nguyên nhân (45)
  • CHƯƠNG 3 (50)
    • 3.1. Về kinh tế (50)
    • 3.2. Về chính trị (52)
    • 3.3. Về văn hóa- xã hội (54)

Nội dung

lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Vận dụng vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay” với mục tiêu làm rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng như đánh giá được sự vân dụng của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Để có cái nhìn tổng quát và đánh giá khách quan đề tài, bài thảo có kết cấu 3 chương: Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Chương 2: Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay CHƯƠNG 1:.........................................................................................................5 Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.......................................................................................................................5 1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội..................................................5 1.1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội.................................5 1.1.2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một yếu tố tất yếu khách quan...................7 1.1.3. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa.......................................9 1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam............10 1.2.1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.................................................10 1.2.2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..........................................15 1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội..................21 1.3.1. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ...........................21 1.3.2. Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ....23 CHƯƠNG 2 :......................................................................................................26 Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay................................................................................26 2.1. Thành tựu trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.........................................26 2.1.1. Thành tựu..............................................................................................26 2.1.2. Nguyên nhân.........................................................................................37 2.2. Hạn chế trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.........................................39

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội

1.1.1 Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội

Thứ nhất, khái niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội:

Hồ Chí Minh không đưa ra một định nghĩa cụ thể về chủ nghĩa xã hội, nhưng đã tiếp cận khái niệm này từ nhiều góc độ khác nhau, chỉ ra các đặc trưng trong các lĩnh vực như kinh tế, chính trị và văn hóa Ông nhấn mạnh rằng chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm mục tiêu giải phóng nhân dân lao động khỏi cảnh bần cùng, đảm bảo mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống hạnh phúc.

Việt Nam, với đặc điểm xã hội nông nghiệp lạc hậu và nửa phong kiến, đã tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội qua con đường cách mạng Hồ Chí Minh, vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, đã phát triển những quan điểm sáng tạo về chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam Ông nhấn mạnh rằng xây dựng chủ nghĩa xã hội không chỉ là thay đổi xã hội mà còn cải thiện thiên nhiên, xoá bỏ tình trạng bóc lột và đói nghèo, mang lại ấm no và hạnh phúc cho mọi người Chủ nghĩa xã hội hướng tới việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đặc biệt là nhân dân lao động Ông khẳng định rằng mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là làm cho dân giàu nước mạnh, đảm bảo mọi người đều có đủ ăn, đủ mặc, được học hành, chăm sóc sức khỏe, và dần dần xoá bỏ những phong tục tập quán không tốt Quan niệm về chủ nghĩa xã hội của Hồ Chí Minh rất dễ hiểu và giản dị, thể hiện rõ ràng trong những mục tiêu mà ông đề ra.

Thứ hai, bản chất của chủ nghĩa xã hội khác với xã hội khác:

Hồ Chí Minh khẳng định rằng mục tiêu của cách mạng Việt Nam là tiến tới chủ nghĩa xã hội và sau đó là chủ nghĩa cộng sản, với hai giai đoạn khác nhau: giai đoạn thấp (chủ nghĩa xã hội) và giai đoạn cao (chủ nghĩa cộng sản) Cả hai giai đoạn đều có nền tảng kinh tế dựa trên sở hữu chung về tư liệu sản xuất, không có giai cấp bóc lột Tuy nhiên, chủ nghĩa xã hội vẫn còn một số dấu tích của xã hội cũ, trong khi xã hội cộng sản hoàn toàn không có Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng trong xã hội có giai cấp bóc lột, lợi ích cá nhân chỉ thuộc về một số ít người, trong khi lợi ích của quần chúng lao động bị xem nhẹ Ngược lại, trong chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản, lợi ích cá nhân gắn liền với lợi ích tập thể, và chỉ khi lợi ích chung được bảo đảm thì lợi ích riêng mới có thể được thỏa mãn.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng việc xây dựng một xã hội mới ở Việt Nam là cần thiết, nhưng phải thực hiện một cách từ từ do nền kinh tế còn lạc hậu và chủ yếu là sản xuất nhỏ Ông khẳng định rằng quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội không thể nóng vội hay chủ quan, mà cần trải qua nhiều giai đoạn và thời kỳ khác nhau để đạt được mục tiêu cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản Mục tiêu trước mắt của chủ nghĩa xã hội phải đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, với sự bình đẳng và lợi ích cho đa số, khác biệt so với các xã hội có đối kháng giai cấp trước đây.

Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, nơi con người sống trong tự do, hạnh phúc và không còn áp bức, bóc lột Xã hội này do nhân dân lao động làm chủ, với quyền lợi cá nhân và tập thể gắn bó chặt chẽ Hồ Chí Minh xây dựng quan niệm về chủ nghĩa xã hội dựa trên chủ nghĩa Mác-Lênin, tinh thần yêu nước, khát vọng giải phóng dân tộc, và thực tiễn lịch sử, văn hóa Việt Nam Chủ nghĩa xã hội hướng đến mục tiêu giúp nhân dân lao động thoát khỏi nghèo đói, tạo ra một xã hội với dân giàu, nước mạnh, nơi mọi người được giải phóng và đời sống vật chất cũng như văn hóa được nâng cao.

1.1.2 Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một yếu tố tất yếu khách quan

Hồ Chí Minh đã áp dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C Mác để khẳng định rằng tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu, tuân theo các quy luật khách quan, đặc biệt là trong sản xuất vật chất Theo Mác, sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, trong đó sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng lợi của giai cấp vô sản là điều không thể tránh khỏi Hồ Chí Minh cho rằng sự phát triển và biến đổi của cách sản xuất, sức sản xuất sẽ dẫn đến sự thay đổi trong tư tưởng và chế độ xã hội, từ cộng sản nguyên thủy, chế độ nô lệ, phong kiến, đến tư bản chủ nghĩa, và hiện nay, gần một nửa nhân loại đang tiến tới chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.

Hồ Chí Minh đã nhận thức rằng các dân tộc phát triển theo những con đường khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể Một số nước tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội như Liên Xô, trong khi những nước khác phải trải qua chế độ dân chủ mới trước khi tiến lên chủ nghĩa xã hội, như các nước Đông Âu và Trung Quốc Đối với Việt Nam, ông luôn đứng trên nguyên tắc lịch sử để hiểu và phân tích quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội cũng như các hình thức quá độ Lịch sử xã hội loài người phát triển qua nhiều chế độ khác nhau, từ xã hội nguyên thủy đến chủ nghĩa xã hội, và quá trình này không phải là bắt buộc cho tất cả các nước Các hình thức quá độ mà mỗi quốc gia lựa chọn cần dựa vào lý luận, nhưng quan trọng hơn là phải phù hợp với thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng dân tộc.

Tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử, đồng thời đáp ứng khát vọng của các lực lượng tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranh tự giải phóng Chủ nghĩa xã hội được khẳng định là nguồn gốc của tự do, bình đẳng và bác ái, giúp xóa bỏ những rào cản ngăn cản sự đoàn kết và tình yêu thương giữa con người Con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội không chỉ là một yêu cầu lịch sử mà còn là sự phản ánh nguyện vọng của xã hội trong quá trình phát triển.

1.1.3 Một số đặc trưng cơ bản của xã hội chủ nghĩa

- Về chính trị, xã hội chủ nghĩa là xã hội do nhân dân làm chủ

Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội do nhân dân làm chủ, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, dựa trên liên minh công – nông Trong xã hội này, nhân dân giữ vị trí cao nhất, với nhà nước là của dân, do dân và vì dân Tất cả quyền lợi, quyền lực và quyền hạn đều thuộc về nhân dân, và mọi hoạt động xây dựng, bảo vệ đất nước cũng như chế độ xã hội đều do nhân dân thực hiện.

Những tư tưởng của Hồ Chí Minh về đặc trưng chính trị trong xã hội xã hội chủ nghĩa thể hiện tính nhân văn cao cả của Người, đồng thời phản ánh sự nhận thức sâu sắc về sức mạnh, địa vị và vai trò của nhân dân Ông nhấn mạnh rằng sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội phụ thuộc vào sự lãnh đạo của Đảng, dựa vào nhân dân và huy động nguồn lực nhân lực, tài lực, trí lực của họ để mang lại lợi ích cho toàn dân.

Xã hội chủ nghĩa có nền kinh tế phát triển cao, dựa vào lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.

Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là giai đoạn phát triển xã hội vượt trội hơn chủ nghĩa tư bản Để đạt được điều này, nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển mạnh mẽ hơn nền kinh tế tư bản, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiên tiến.

Lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa xã hội được thể hiện qua sự phát triển của công cụ và phương tiện lao động, bao gồm máy móc, sức điện và sức nguyên tử Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng trong xã hội xã hội chủ nghĩa, quan hệ sản xuất phải dựa trên việc coi nhà máy, xe lửa và ngân hàng là tài sản chung, với tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân Đây là tư tưởng chủ đạo của Hồ Chí Minh về chế độ công hữu tư liệu sản xuất trong xã hội xã hội chủ nghĩa.

Xã hội xã hội chủ nghĩa đạt được trình độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội.

Văn hóa và đạo đức là yếu tố cốt lõi trong các mối quan hệ xã hội, phản ánh sự phát triển của xã hội xã hội chủ nghĩa Ở đây, không còn tình trạng người bóc lột người; mỗi cá nhân đều được tôn trọng và đảm bảo quyền lợi bình đẳng Sự đoàn kết và gắn bó giữa các dân tộc là biểu hiện rõ nét của nền văn hóa và đạo đức phát triển.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

1.2.1 Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

1.2.1.1 Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ

Cần xây dựng một chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ, với nhà nước dân chủ nhân dân dựa trên liên minh công nông và do giai cấp công nhân lãnh đạo Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân.

Trong nhà nước này, mọi công dân đều có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực, cũng như quyền kiểm soát đại biểu của mình Họ có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân nếu những người này không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân Tất cả các công việc quan trọng của nhà nước phải do nhân dân quyết định, đảm bảo nguyên tắc "dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra".

Trong một nhà nước dân chủ, quyền lực thuộc về nhân dân, do đó chính phủ phải phục vụ lợi ích của dân Từ vị trí cao nhất như chủ tịch quốc gia cho đến các cấp địa phương, chính phủ cần phải là đầy tớ của nhân dân Nếu chính phủ gây hại cho người dân, thì người dân có quyền loại bỏ chính phủ đó.

Tất cả mọi người đều có quyền công dân và bình đẳng về quyền lợi cũng như nghĩa vụ Không còn sự bất công hay bất bình đẳng, mọi mâu thuẫn giai cấp được xóa bỏ, tạo ra một xã hội công bằng Quyền lợi của toàn thể cộng đồng được đảm bảo, và mỗi cá nhân đều là chủ nhân của đất nước mình.

Lợi ích và quyền hạn đều thuộc về nhân dân, và công cuộc đổi mới là trách nhiệm chung của họ Nhân dân không chỉ có quyền làm chủ mà còn có nghĩa vụ lao động, bảo vệ Tổ quốc, tôn trọng và chấp hành pháp luật, cũng như bảo vệ tài sản công Ngoài ra, mỗi người còn có trách nhiệm học tập để nâng cao trình độ học vấn, nhằm xứng đáng với vai trò của người làm chủ.

1.2.1.2 Mục tiêu về kinh tế : Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính trị

Dưới nền tảng kinh tế xã hội chủ nghĩa đang phát triển, cách bóc lột theo chủ nghĩa tư bản dần được loại bỏ, dẫn đến sự cải thiện rõ rệt trong đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, xã hội chỉ có thể vượt qua chủ nghĩa tư bản khi xây dựng được nền kinh tế phát triển cao, kết hợp với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Việc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, cùng với kỹ thuật tiên tiến, là một quá trình đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân.

Xóa bỏ chế độ tư hữu và thiết lập sở hữu công cộng đối với tư liệu sản xuất là cần thiết để giải phóng sức sản xuất xã hội Tư hữu chính là nguồn gốc của sự bóc lột, bất bình đẳng và các mâu thuẫn xã hội.

Xã hội chủ nghĩa là một xã hội nhân đạo và dân chủ, đòi hỏi việc xóa bỏ tư hữu và thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất Điều này cần thiết để đạt được công bằng và dân chủ, giải phóng con người cũng như sức lao động của toàn thể xã hội Chỉ khi đó, cách mạng xã hội chủ nghĩa mới thực sự trở thành cuộc cách mạng triệt để và có ý nghĩa sâu sắc.

Kế thừa và vận dụng chủ nghĩa Mác vào thực tiễn nước ta, Người đã sáng tạo và phát triển để mục tiêu phù hợp với điều kiện địa phương Trong thời kỳ quá độ, khi tồn tại nhiều thành phần kinh tế, kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân cần được nhà nước đảm bảo và phát triển ưu tiên Chế độ công hữu không thể thiết lập ngay lập tức mà phải được xây dựng dần dần qua nhiều bước Việc coi kinh tế quốc doanh là chủ đạo, song song với các hình thức sở hữu khác, giúp thực hiện mục tiêu kinh tế đồng thời giữ vững yêu cầu chính trị.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quy luật tất yếu cho các nước lạc hậu như Việt Nam, nhằm tiến lên chủ nghĩa xã hội Những nước này chưa có tiền đề vật chất từ chủ nghĩa tư bản để phát triển xã hội Chủ nghĩa xã hội yêu cầu một nền công nghiệp và nông nghiệp hiện đại với trình độ khoa học kỹ thuật cao Do đó, con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cần thiết để chuyển đổi Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một quốc gia có nền công nghiệp và nông nghiệp tiên tiến Quy luật này đã và đang mang lại những thành công lớn cho dân tộc, thúc đẩy Việt Nam tiến nhanh trên con đường phát triển xã hội chủ nghĩa.

1.2.1.3 Mục tiêu về văn hoá: Phải xây dựng được nền văn hoá mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại

Hồ Chí Minh nhận định rằng mối quan hệ giữa văn hóa và chính trị mang tính biện chứng, trong đó chế độ chính trị và kinh tế đóng vai trò nền tảng quyết định tính chất của văn hóa Đồng thời, văn hóa cũng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chính trị và kinh tế.

Trong nhận thức của Người, "Văn hóa Việt Nam chứa đựng sự kỳ diệu giữa cái ổn định và cái linh hoạt" vì nó gắn liền với cuộc sống Một trong những tư tưởng cơ bản của Người về văn hóa là "Văn hóa phải gắn liền với cuộc sống", nhấn mạnh rằng mọi hoạt động văn hóa cần hòa quyện và thâm nhập vào cuộc sống đa dạng của quần chúng nhân dân Cần xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại trong khi vẫn giữ gìn nét riêng và bản sắc dân tộc Để làm phong phú thêm nền văn hóa, cần đào tạo nhanh chóng cán bộ cho tất cả các ngành hoạt động nhằm phục vụ cho công nghiệp hóa đất nước.

Nền văn hóa mà Hồ Chí Minh xây dựng dựa trên hạnh phúc của đồng bào và dân tộc, nhằm sửa đổi những tiêu cực như tham nhũng, lười biếng và xa xỉ Văn hóa cần tạo ra lý tưởng tự chủ, độc lập, tự do cho mọi người và soi sáng cho quốc dân, tạo sức mạnh to lớn Tóm lại, văn hóa phục vụ cho sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa phải mang nội dung xã hội chủ nghĩa và hình thức dân tộc, đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại.

Theo quan điểm của Người, để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa, văn hóa cần phải mang nội dung xã hội chủ nghĩa và hình thức dân tộc Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp giữa giá trị văn hóa truyền thống và các yếu tố hiện đại trong việc phát triển văn hóa, nhằm phục vụ cho lợi ích của nhân dân và đất nước.

1.2.1.4 Mục tiêu về các quan hệ xã hội: Phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh

Xã hội cần được xây dựng trên nền tảng công bằng và dân chủ, với mối quan hệ tốt đẹp giữa con người và các chính sách xã hội được thực hiện một cách hiệu quả Đạo đức và lối sống lành mạnh là yếu tố quan trọng để xóa bỏ bất công và phân hóa giàu nghèo Một xã hội lý tưởng là nơi mọi khoảng cách đều được thu hẹp, hướng đến lợi ích chung, nơi mọi người cùng nhau hỗ trợ và phát triển, tạo ra một môi trường nhân đạo và văn minh.

Hay nói cách khác, xây dựng chủ nghĩa xã hội chính là xây dựng cho được mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.

- Chế độ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là chế độ “dân làm chủ”,

Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

1.3.1 Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ

1.3.1.1 Tính chất của thời kỳ quá độ Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ Theo Hồ Chí Minh, đây là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành xã hội mới

Xã hội Việt Nam đang trải qua một giai đoạn chuyển mình chưa từng có trong lịch sử, đòi hỏi sự thay đổi triệt để về nếp sống, thói quen và tư duy đã ăn sâu hàng ngàn năm Điều này bao gồm việc xóa bỏ giai cấp bóc lột và nâng cao dân trí, biến một đất nước còn nhiều khó khăn thành một xã hội văn minh, hạnh phúc Tuy nhiên, quá trình này diễn ra trong bối cảnh Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, vừa thoát khỏi ách thực dân và phong kiến Do đó, việc tiến tới chủ nghĩa xã hội là một công cuộc phức tạp và khó khăn, không thể đạt được ngay lập tức mà cần phải thực hiện dần dần.

1.3.1.2 Đặc điểm của thời kỳ quá độ

Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, có hai con đường để quá độ lên chủ nghĩa xã hội Thứ nhất, là quá độ trực tiếp từ các nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao Thứ hai, là quá độ gián tiếp từ những nước có nền kinh tế tư bản phát triển thấp, hoặc từ những nước chưa trải qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản V.l Lênin cho rằng, trong những điều kiện cụ thể, đặc biệt khi đảng kiểu mới của giai cấp vô sản nắm quyền lãnh đạo và nhận được sự hỗ trợ từ một hoặc nhiều nước tiên tiến, những nước này cũng có thể tiến tới chủ nghĩa xã hội.

Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam có những đặc điểm riêng, không thể áp dụng máy móc các nhiệm vụ từ các nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản Quá trình này chủ yếu là cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại Đặc điểm nổi bật là Việt Nam tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, mà không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa Do đó, cần áp dụng toàn diện các hình thức đấu tranh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội để chống lại các thế lực cản trở con đường xã hội chủ nghĩa.

1.3.1.3 Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ

Thời kỳ quá độ có nhiệm vụ quan trọng là đấu tranh cải tạo và xóa bỏ các tàn tích của chế độ xã hội cũ, đồng thời xây dựng những yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trong mọi lĩnh vực của đời sống.

Để xây dựng chế độ dân chủ, điều cốt yếu trong chủ nghĩa xã hội, cần phải chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, đặc biệt trong Đảng và bộ máy chính quyền từ cấp cơ sở đến Trung ương Đồng thời, việc bồi dưỡng và giáo dục nhân dân để họ có tri thức và năng lực làm chủ xã hội là rất quan trọng.

Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn và kỹ thuật lạc hậu, Hồ Chí Minh đã xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại Quá trình này không chỉ là xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội mà còn nhấn mạnh rằng việc xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài, luôn gắn liền với việc thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân.

Văn hóa Việt Nam cần phải loại bỏ hoàn toàn các di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc Đồng thời, cần phát triển các truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và tiếp thu những tinh hoa từ văn hóa tiến bộ trên thế giới Mục tiêu là xây dựng một nền văn hóa Việt Nam mang tính dân tộc, khoa học và đại chúng.

Cần thay đổi triệt để các quan hệ xã hội cũ đã trở thành thói quen, nhằm xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng và văn minh Điều này đòi hỏi tôn trọng con người, chú trọng đến lợi ích cá nhân đúng đắn và đảm bảo rằng mỗi người đều có điều kiện cải thiện đời sống riêng Đồng thời, cần phát huy tính cách và sở trường riêng của mỗi cá nhân trong sự hài hòa với lợi ích chung của tập thể.

1.3.2 Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình phức tạp và lâu dài, đòi hỏi sự năng động và sáng tạo Tuy nhiên, sự năng động và sáng tạo này cần phải tuân thủ các nguyên tắc đã được xác định Việc vi phạm các nguyên tắc sẽ dẫn đến thất bại trong cả nhận thức và thực tiễn.

Theo Người, mọi tư tưởng và hành động cần phải dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lê-nin, được coi là khoa học về cách mạng của quần chúng bị áp bức và bóc lột, cũng như là khoa học về thắng lợi của chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa cộng sản Cách mạng do giai cấp công nhân thực hiện chỉ có thể thành công khi trung thành với nguyên tắc của chủ nghĩa Mác Lê-nin Do đó, Người khuyến khích mọi người, đặc biệt là cán bộ Đảng viên, không ngừng học tập và cụ thể hóa chủ nghĩa Mác Lê-nin theo điều kiện thực tiễn Người nhấn mạnh việc tiếp thu tinh thần và phương pháp làm việc biện chứng của chủ nghĩa Mác Lê-nin, đồng thời yêu cầu phải vận dụng một cách sáng tạo, không máy móc, dựa vào tình hình cụ thể để đạt hiệu quả cao nhất.

Thứ hai, nguyên tắc quan trọng là giữ vững độc lập dân tộc, với tự do cho đồng bào và độc lập cho Tổ Quốc là mục đích cao cả của Hồ Chí Minh trong hành trình cứu nước Khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Người khẳng định rằng “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy.” Độc lập dân tộc không chỉ là mục tiêu hàng đầu của mỗi dân tộc, mà còn là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội, trong khi chủ nghĩa xã hội lại là nền tảng vững chắc bảo đảm cho độc lập dân tộc lâu dài.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của sự đoàn kết và việc học hỏi kinh nghiệm từ các nước xã hội chủ nghĩa, coi cách mạng Việt Nam là một phần của lực lượng hòa bình và dân chủ xã hội chủ nghĩa toàn cầu Ông khẳng định rằng sự đoàn kết giữa các nước xã hội chủ nghĩa và các Đảng cộng sản là yếu tố then chốt Tuy nhiên, trong quá trình học hỏi, cách mạng Việt Nam cần vận dụng kinh nghiệm một cách sáng tạo, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh riêng của đất nước, thay vì áp dụng một cách máy móc.

Theo Hồ Chí Minh, để đạt được và duy trì thành quả cách mạng, cần phải kết hợp giữa xây dựng và chống lại các thế lực cản trở Người nhấn mạnh rằng cộng sản phải luôn tỉnh táo và giữ vững lập trường, không được mất cảnh giác trong bối cảnh hòa bình Cần sẵn sàng đối phó với mọi âm mưu của kẻ địch, bảo vệ thành quả và lao động hòa bình của nhân dân Đồng thời, phải chống lại những ý kiến sai lệch và không để bản thân bị ảnh hưởng bởi thói quen, thành kiến của xã hội cũ Đặc biệt, cần đấu tranh với chủ nghĩa cá nhân, vì nó gây ra những căn bệnh như tham lam, kiêu ngạo, và vô kỷ luật, không chỉ gây hại cho cá nhân mà còn cho nhân dân và tổ chức Đảng Nguyên tắc "Xây đi đôi với chống" mà Hồ Chí Minh đưa ra có ý nghĩa quan trọng đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân trong giai đoạn hiện nay.

Chúng ta hướng tới xây dựng một Việt Nam độc lập, tự cường, với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh Để đạt được điều này, cần duy trì môi trường chính trị ổn định và hòa bình, đồng thời trở thành bạn bè, đối tác tin cậy với các quốc gia khác Tuy nhiên, chúng ta phải luôn cảnh giác trước các thế lực phản động, chống cộng cực đoan đang hoạt động trong nhiều lĩnh vực Đảng đã chỉ ra rằng sự suy thoái về đạo đức lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa trong mỗi cá nhân, đặc biệt là cán bộ Đảng viên, là vấn đề nghiêm trọng Những hiện tượng như tham ô, tham nhũng, và thiếu kỷ luật cần được khắc phục Hiện nay, Đảng đang tích cực chuẩn bị đội ngũ cán bộ, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài Bốn nguyên tắc này vẫn là kim chỉ nam cho Đảng, Nhà nước và nhân dân trong quá trình phát triển.

Thành tựu trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

Thứ nhất, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế

Công nghiệp Việt Nam đã chuyển mình từ mô hình công nghiệp hóa cũ, khép kín, sang công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa trong nền kinh tế mở, tập trung vào phát triển công nghiệp nặng và dịch vụ Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực, giảm tỉ trọng ngành khai khoáng và tăng cường ngành chế biến, chế tạo, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững Một số tập đoàn lớn như VinGroup, Trường Hải và Vinamilk đã khẳng định vị thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế Ngành công nghiệp hỗ trợ cũng đang phát triển, nâng cao tỉ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng Đặc biệt, công nghiệp năng lượng tái tạo đang được đầu tư mạnh mẽ với nhiều dự án điện gió và điện mặt trời được khởi công Tỉ trọng hàng hóa xuất khẩu qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu đã tăng từ 65%.

2016 lên 85% năm 2020; tỉ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị sản phẩm công nghê ̣ cao tăng từ 63,9% năm 2016 lên 77,7% năm 2019.

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch và hữu cơ đang được chú trọng, với mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả, khẳng định vai trò trụ đỡ của nền kinh tế trong khó khăn Đầu tư từ doanh nghiệp vào nông nghiệp gia tăng, cùng với sự phát triển của liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị Ngành lâm nghiệp cũng được cơ cấu lại để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá đã được tổ chức lại, thu hút ngư dân và góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản liên tục tăng và thị trường tiêu thụ được mở rộng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đạt nhiều kết quả tích cực, hoàn thành sớm gần 2 năm so với kế hoạch, tạo bước đột phá cho diện mạo nông thôn Việt Nam.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được xác định là sự nghiệp của toàn dân và toàn xã hội, không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước.

Các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại cùng với kỹ thuật tiên tiến đang được áp dụng nhanh chóng và rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, góp phần hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia.

Tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia đã được củng cố, với đóng góp tích cực từ khoa học xã hội trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội Một số lĩnh vực khoa học tự nhiên đã đạt trình độ tiên tiến khu vực và thế giới, trong khi hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm và chuyên ngành tiếp tục được đầu tư để nâng cao hiệu quả hoạt động Hạ tầng nghiên cứu trong các lĩnh vực như công nghệ sinh học, hóa dầu, vật liệu, tự động hóa, nano, công nghệ tính toán và y học cũng được cải thiện Hệ tri thức Việt số hóa đã được khởi động và phát triển, cùng với các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi và chuyển giao công nghệ được đẩy mạnh Các quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, và quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đã đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả.

Nhiều cơ sở giáo dục khuyến khích sinh viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ thông qua quỹ phát triển Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, ngành giáo dục đã nhanh chóng chuyển đổi sang dạy và học trực tuyến và qua truyền hình với nhiều hình thức đa dạng.

Hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng hoàn thiện, phù hợp với cam kết quốc tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất và kinh doanh, đồng thời khuyến khích đổi mới sáng tạo Tiêu chuẩn quốc gia ngày càng gần gũi với tiêu chuẩn quốc tế, và cơ sở dữ liệu về công nghệ cùng chuyên gia cũng đang dần hình thành Các khu công nghệ cao thu hút các dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến từ các tập đoàn hàng đầu thế giới Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển mạnh mẽ, tạo ra một thế hệ doanh nghiệp mới dựa trên tài sản trí tuệ, có khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu.

Thứ ba, thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại.

Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, Việt Nam đã kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, thực hiện đa phương hóa và đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại Với phương châm “Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng”, Việt Nam đã gắn kết kinh tế với khu vực và thế giới thông qua thương mại, đầu tư và hội nhập kinh tế quốc tế Sau khi xóa bỏ chính sách bao vây cấm vận, Việt Nam tham gia hợp tác kinh tế quốc tế trên nhiều cấp độ và lĩnh vực then chốt, mở rộng quan hệ kinh tế song phương và liên vùng, tiến tới liên kết kinh tế toàn cầu Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2020 đạt trên 540 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt hơn 280 tỷ USD, và dự trữ ngoại hối tăng lên 100 tỷ USD Đầu tư nước ngoài cũng ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng, với đăng ký gần đạt mức cao.

Tính đến cuối năm 2020, GDP của Việt Nam đạt 395 tỷ USD, trở thành nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN, với thu nhập bình quân đầu người tăng lên 3.512 USD Kể từ năm 2008, Việt Nam đã thoát khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp, và quy mô nền kinh tế tiếp tục mở rộng Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 6%/năm, trong khi năm 2020 ghi nhận mức tăng 2,91% Dự trữ ngoại hối gần 100 tỷ USD, và Việt Nam xếp thứ 42/131 quốc gia về chỉ số đổi mới và sáng tạo Mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, tăng trưởng kinh tế năm 2021 đạt 2,56%, và năm 2022 đạt 8,02%, vượt xa kế hoạch đề ra Trong nửa đầu năm 2023, GDP tăng 3,72% và dự báo cả năm có thể đạt từ 6 đến 6,5%.

Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang được hoàn thiện theo hướng hiện đại và hội nhập, với hệ thống pháp luật về kinh tế ngày càng đầy đủ, tạo cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp Vai trò của Nhà nước đã được điều chỉnh để phù hợp hơn với cơ chế thị trường, thiết lập khung pháp luật và bộ máy thực thi hiệu quả Cơ quan quản lý nhà nước thường xuyên đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp và người dân, phản ứng kịp thời với các vấn đề trong môi trường đầu tư, kinh doanh và chính sách an sinh xã hội Hoạt động luật sư, công chứng và trợ giúp pháp lý đang phát triển mạnh mẽ, đóng góp tích cực vào quản trị rủi ro pháp lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.

Các yếu tố thị trường và loại hình thị trường hàng hóa, dịch vụ đã dần hình thành và vận hành một cách đồng bộ, kết nối với thị trường khu vực và quốc tế Quy mô và cơ cấu thị trường tài chính đang được điều chỉnh hợp lý giữa các phân khúc như thị trường tiền tệ và vốn, cổ phần và trái phiếu, cũng như giữa trái phiếu chính phủ và doanh nghiệp Sự dịch chuyển từ thanh toán bằng tiền mặt sang các phương thức thanh toán qua ngân hàng, đặc biệt là qua hệ thống ví điện tử, đang gia tăng đáng kể.

Các giải pháp phát triển thị trường lao động đang được chú trọng, với việc tăng cường nghiên cứu, dự báo và khớp nối cung - cầu lao động, cùng với việc cập nhật hệ thống thông tin thị trường lao động Chất lượng việc làm được cải thiện, lao động từ khu vực phi chính thức chuyển dần sang khu vực chính thức Thể chế thị trường khoa học và công nghệ cũng ngày càng hoàn thiện Các tổ chức dịch vụ tư vấn, giám định, thẩm định, đánh giá, ươm tạo và môi giới chuyển giao công nghệ được khuyến khích phát triển Các chợ công nghệ, sàn giao dịch và sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ được tổ chức thường xuyên, dẫn đến tổng giá trị giao dịch mua bán công nghệ tăng mạnh hàng năm.

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang phát triển mạnh mẽ với sự ổn định vĩ mô vững chắc Các cân đối lớn trong nền kinh tế được bảo đảm, giúp duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức cao Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế không ngừng gia tăng, đồng thời chất lượng tăng trưởng cũng được cải thiện đáng kể.

Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu nổi bật trong việc áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng xã hội chủ nghĩa, biến chính trị Việt Nam thành một mô hình thành công cho sự phát triển đất nước và mang lại tiến bộ vượt bậc.

Việt Nam đã xây dựng và duy trì một chính quyền vững mạnh, ổn định, nơi người dân được tận hưởng quyền tự do, công bằng và dân chủ Hệ thống chính trị được thiết lập dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, với Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo và sự tham gia trực tiếp của nhân dân Các quyền cơ bản như tự do ngôn luận, tự do tôn giáo, tự do hội họp và tự do báo chí được tôn trọng và bảo vệ, cho phép người dân tham gia vào các quyết định quan trọng thông qua bầu cử và các tổ chức chính trị, xã hội Trong thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt nhiều tiến bộ trong việc bảo vệ quyền công dân và tự do cá nhân, thực hiện các biện pháp nâng cao tự do ngôn luận và báo chí Các tổ chức truyền thông độc lập và nhà báo không chính thức đã có điều kiện hoạt động rộng rãi hơn, trong khi các quy định hạn chế trong lĩnh vực truyền thông đã được sửa đổi để thúc đẩy tự do ngôn luận.

Hạn chế trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

Sau 35 năm đổi mới, mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã có sự hoàn thiện đáng kể, đóng góp lý luận quan trọng cho Đảng Cộng sản Việt Nam Tuy nhiên, quá trình phát triển vẫn gặp nhiều hạn chế và yếu kém cần khắc phục.

Việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam diễn ra chậm chạp, dẫn đến sự thiếu đồng bộ và đầy đủ trong cơ chế vận hành của thị trường Nhiều quy định pháp luật, cơ chế và chính sách hiện tại còn chồng chéo, mâu thuẫn, cũng như thiếu sự ổn định và nhất quán, gây cản trở cho sự phát triển kinh tế.

Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay vẫn còn hạn chế, với sự chậm trễ trong việc chuyển đổi số để thích ứng với bối cảnh thay đổi Sự tiếp cận các nguồn lực xã hội giữa các chủ thể kinh tế chưa thật sự công bằng, trong khi môi trường đầu tư và kinh doanh vẫn chưa thông thoáng Mức độ minh bạch và ổn định của thị trường còn thấp, quyền tự do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ, và quyền sở hữu tài sản chưa được bảo đảm thực thi nghiêm minh.

Một số thị trường đang chậm phát triển và gặp nhiều khó khăn trong quá trình vận hành, dẫn đến hiệu quả chưa cao Giá cả của một số hàng hóa và dịch vụ thiết yếu vẫn chưa được xác lập hoàn toàn theo cơ chế thị trường.

Cơ chế kiểm soát quyền lực và phân công, phân cấp vẫn còn nhiều bất cập ở một số địa phương Quản lý nhà nước trong một số ngành chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế Sự hội nhập kinh tế quốc tế trong một số lĩnh vực chưa đạt hiệu quả cao, thiếu tính chủ động trong việc phòng ngừa và xử lý tranh chấp thương mại quốc tế.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng chế độ của chúng ta là chế độ dân chủ, nơi nhân dân là chủ thể cao nhất Tất cả lợi ích, quyền hạn và trách nhiệm trong công cuộc đổi mới đều thuộc về dân Các cấp chính quyền và tổ chức đoàn thể đều do dân bầu ra và tổ chức Quá trình xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa vì dân đã đạt được nhiều kết quả tích cực Tuy nhiên, thực tiễn tổ chức và hoạt động của nhà nước hiện nay vẫn còn nhiều yếu kém cần khắc phục.

Bộ máy nhà nước hiện nay vẫn chưa đạt được sự trong sạch và vững mạnh cần thiết, với tình trạng tham nhũng, lãng phí và quan liêu đang diễn ra nghiêm trọng Điều này dẫn đến việc kỷ cương xã hội bị buông lỏng, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng và nhà nước.

Quản lý nhà nước hiện chưa đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ mới, với tiến trình đổi mới chính trị diễn ra chậm chạp và chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế Đặc biệt, cần cải cách tổ chức, thể chế, cơ chế và chính sách Mặc dù biên chế trong hệ thống chính trị ngày càng tăng, nhưng chất lượng công vụ lại thấp Số lượng văn bản pháp luật gia tăng, song hiệu lực thực thi chưa cao, và việc phát huy dân chủ chưa gắn liền với việc đảm bảo kỷ cương, kỷ luật và pháp luật.

Bộ máy nhà nước hiện nay còn cồng kềnh, với sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp chưa rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ Mối quan hệ phân cấp giữa trung ương và địa phương cũng chưa cụ thể, đặc biệt trong quản lý đầu tư, tài chính và tổ chức bộ máy Điều này dẫn đến tình trạng quan liêu và phân tán, cục bộ chưa được khắc phục kịp thời.

Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước hiện nay gặp phải tình trạng buông lỏng và bao biện, dẫn đến sự chống chéo trong quản lý Điều này đã ảnh hưởng đến việc phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng cũng như hiệu lực điều hành của bộ máy nhà nước.

2.2.1.3 Về văn hóa xã hội

Theo Hồ Chí Minh, văn hóa cần phải mang tính xã hội chủ nghĩa về nội dung và dân tộc về hình thức, đồng thời loại bỏ ảnh hưởng của văn hóa đế quốc Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển các truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu những yếu tố văn hóa tiến bộ từ thế giới Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, văn hóa Việt Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để xây dựng một nền văn hóa dân tộc, khoa học và đại chúng.

Kinh tế phát triển chưa bền vững đang ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực văn hóa Thể chế văn hóa chậm đổi mới và thiếu đồng bộ, trong khi việc ban hành luật còn yếu kém Nhiều văn bản quản lý mới được ban hành đang gặp phải bất cập và cần điều chỉnh, bổ sung Hơn nữa, việc tổ chức thực hiện các quy phạm pháp luật về văn hóa còn yếu, dẫn đến nhiều quy định chưa thực sự đi vào cuộc sống và việc thực thi các quy định liên quan đến văn hóa còn gặp khó khăn.

Nguồn nhân lực cho sự phát triển văn hóa hiện còn yếu kém, thiếu hụt kỹ năng chuyên môn và quản lý, đặc biệt là năng lực đổi mới sáng tạo và kỹ năng quản trị kinh doanh Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa không theo kịp sự phát triển đa dạng và phức tạp của hoạt động văn hóa, dẫn đến khó khăn trong việc hoạch định chính sách, tổ chức thực hiện và xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến văn hóa.

Đầu tư cho văn hóa hiện chưa tương xứng với vai trò quan trọng của nó trong phát triển, với mức chi ngân sách cho văn hóa thấp hơn nhiều so với các lĩnh vực khác Hệ thống thiết chế văn hóa và cơ sở vật chất còn kém phát triển, xuống cấp và thiếu đồng bộ, dẫn đến hiệu quả sử dụng không cao Đặc biệt, ở vùng nông thôn và những khu vực sâu, xa, các thiết chế văn hóa vẫn thiếu thốn, không phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của người dân, khiến nội dung hoạt động trở nên nghèo nàn và chưa thực tiễn.

Chất lượng dịch vụ và sản phẩm văn hóa tại Việt Nam còn hạn chế, thiếu các thương hiệu văn hóa quốc gia và quốc tế Sản phẩm văn hóa hiện có không đủ chất lượng để bồi bổ tâm hồn và giáo dục đạo đức Việc nhập khẩu sản phẩm văn hóa nước ngoài vượt trội so với xuất khẩu, trong khi việc tiếp thu các sản phẩm này thiếu chọn lọc Sản phẩm văn hóa Việt Nam chưa đa dạng và sáng tạo, không đáp ứng được nhu cầu công chúng, dẫn đến năng lực cạnh tranh thấp trên thị trường nội địa và quốc tế.

Về kinh tế

Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển một nền kinh tế hiện đại, kết hợp giữa công nghiệp và nông nghiệp với khoa học và kỹ thuật tiên tiến Ông khẳng định rằng nền kinh tế cần phải đồng nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể Mục tiêu phát triển kinh tế phải liên kết chặt chẽ với mục tiêu chính trị, nhằm đảm bảo quyền dân chủ cho nhân dân trong bối cảnh kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển.

Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng và thi hành pháp luật là cần thiết để đảm bảo tiến độ, chất lượng và tính đồng bộ Đặc biệt, cần chú trọng đến khả năng thực thi, chi phí tuân thủ thấp, sự hiện đại, hội nhập và sức cạnh tranh quốc tế.

Tiếp tục hoàn thiện thể chế sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế, bao gồm doanh nghiệp, kinh tế hợp tác và hợp tác xã Cần vận hành đồng bộ các thị trường như quyền sử dụng đất, lao động, bất động sản, khoa học và công nghệ, tài chính theo tiêu chuẩn của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế Đồng thời, phát triển mạnh mẽ thị trường dịch vụ pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc quản trị rủi ro đầu tư, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Nhà nước cần đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý kinh tế bằng cách chuyển giao những công việc không cần thiết cho các tổ chức xã hội và chuyển từ cung cấp dịch vụ công trực tiếp sang phương thức đặt hàng Cần phân cấp, phân quyền và nâng cao hiệu quả phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành Nhà nước sẽ quản lý các cân đối lớn và giữ vai trò định hướng phát triển chung cho cả nước.

Để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, cần hoàn thiện thể chế và xây dựng khung chính sách, pháp luật cho chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số Việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý cho các mô hình kinh doanh mới, ứng dụng công nghệ cao, kinh tế chia sẻ, và quản lý tài sản kỹ thuật số là rất quan trọng Đồng thời, cần đẩy nhanh việc hoàn thành cơ sở dữ liệu quan trọng và nền tảng kết nối, chia sẻ quốc gia để phục vụ cho các phương thức thanh toán mới và hệ thống xác thực, định danh điện tử.

Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực đầu tư là cần thiết để thu hút các nguồn lực xã hội, tập trung phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và các ngành mũi nhọn Cần đa dạng hóa hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, đặc biệt là từ khu vực ngoài nhà nước Việc kiểm kê, đánh giá và thống kê các nguồn lực kinh tế là quan trọng để quản lý và sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và bền vững Áp dụng nguyên tắc thị trường trong quản lý và phân bổ nguồn lực sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng Đồng thời, cần khuyến khích đầu tư ngoài ngân sách để phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là trong lĩnh vực giao thông.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch và thông thoáng Phát huy vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong việc hình thành và mở rộng chuỗi sản xuất, cung ứng, đặc biệt trong các lĩnh vực then chốt Tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển bền vững, đa dạng về quy mô và chất lượng, đồng thời hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân lớn có khả năng cạnh tranh quốc tế Xây dựng các định chế tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và chuyển đổi hộ sản xuất thành doanh nghiệp Điều chỉnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp theo hướng thống nhất và có trọng tâm, đồng thời phát triển chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam Mục tiêu đến năm 2025 là có khoảng 1,5 triệu doanh nghiệp hoạt động, với tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP đạt khoảng 55%.

Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, với người dân và doanh nghiệp là trung tâm Tối đa hóa vị thế quốc gia và nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nước, nâng cao năng lực hội nhập và thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế cùng hiệp định thương mại tự do Lồng ghép các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế chính trị và đối ngoại để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân, đặc biệt trong các tranh chấp kinh tế, thương mại và đầu tư quốc tế Tăng cường ngoại giao văn hóa để quảng bá hình ảnh quốc gia và nâng cao sức mạnh tổng hợp của đất nước.

Về chính trị

Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng cần được thực hiện một cách quyết liệt, toàn diện và hiệu quả trên mọi lĩnh vực chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ Cần kiên định và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng Đồng thời, việc củng cố đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị, thực hiện nghiêm các nguyên tắc xây dựng Đảng và đổi mới phương thức lãnh đạo là rất quan trọng Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực và kiên quyết đấu tranh chống suy thoái, tham nhũng là những nhiệm vụ cấp bách Công tác cán bộ cần được chú trọng, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất, năng lực và uy tín, đặc biệt là cán bộ cấp chiến lược và người đứng đầu, với tinh thần gương mẫu từ những vị trí cao nhất.

Trong mọi hoạt động của Đảng và Nhà nước, cần quán triệt sâu sắc quan điểm "dân là gốc", tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân Phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng" phải được kiên trì thực hiện Nhân dân là trung tâm của công cuộc đổi mới và bảo vệ Tổ quốc; mọi chính sách cần xuất phát từ nguyện vọng và lợi ích chính đáng của nhân dân, với mục tiêu hướng tới hạnh phúc và ấm no Cần thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.

Trong lãnh đạo và điều hành, cần có quyết tâm cao, nỗ lực lớn và hành động quyết liệt để phát huy mọi nguồn lực và ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa Việc kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và phát huy sức mạnh đồng bộ của hệ thống chính trị là rất quan trọng Đồng thời, cần kết hợp giữa phát huy dân chủ và giữ vững kỷ cương, chú trọng tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận Sự phối hợp trong lãnh đạo và quản lý cũng cần được thực hiện tốt, với trọng tâm vào chất lượng và hiệu quả thực tế, nhằm tạo ra những đột phá cho sự phát triển.

Tập trung vào việc xây dựng thể chế phát triển đồng bộ, kết hợp hài hòa giữa kiên định và đổi mới, đồng thời kế thừa và phát triển các giá trị cốt lõi Cần chú trọng vào việc đổi mới kinh tế song song với đổi mới chính trị, văn hóa và xã hội, tuân thủ các quy luật thị trường nhưng vẫn giữ định hướng xã hội chủ nghĩa Đồng thời, cần đảm bảo sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, con người, giải quyết các vấn đề xã hội cũng như bảo vệ tài nguyên và môi trường Việc phát triển kinh tế và xã hội phải đi đôi với bảo đảm quốc phòng, an ninh, đồng thời giữ vững độc lập, tự chủ trong bối cảnh hội nhập quốc tế Cuối cùng, cần coi trọng và phát huy hiệu quả vai trò động lực của con người, văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ trong công cuộc phát triển đất nước.

Chủ động nghiên cứu và dự báo tình hình là cần thiết để không bị động trước các sự kiện; đồng thời, kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững môi trường hòa bình và an ninh để phát triển đất nước Tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, nhưng vẫn giữ vững độc lập và tự chủ Cần xử lý hiệu quả mối quan hệ với các nước lớn và láng giềng, đánh giá đúng xu thế và nắm bắt thời cơ Phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển.

Về văn hóa- xã hội

Nền văn hóa và con người Việt Nam hiện đại cần xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm động lực cho sự phát triển và hội nhập quốc tế Để áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng văn hóa, cần khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh và hạnh phúc, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời đại Việc thực hiện hiệu quả các vấn đề cơ bản sẽ góp phần xây dựng một đất nước Việt Nam hùng cường.

- Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa.

Trong xây dựng văn hóa, cần chú trọng phát triển con người với nhân cách và lối sống tốt đẹp, bao gồm các đặc tính như yêu nước, nhân ái, trung thực và đoàn kết Đồng thời, cần xây dựng môi trường văn hóa đồng bộ, với vai trò quan trọng của gia đình và cộng đồng Việc phát triển kinh tế và văn hóa cần phải hài hòa, chú ý đến yếu tố văn hóa và con người Sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam hiện đại là trách nhiệm của toàn dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước Tại Đại hội XIII, Đảng đã nêu rõ yêu cầu khắc phục những hạn chế của con người Việt Nam.

Coi trọng giáo dục truyền thống lịch sử dân tộc cho mọi thế hệ người Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng, theo tinh thần của Chủ tịch Hồ Chí Minh Điều này nhằm phát huy cốt cách dân tộc, khuyến khích toàn dân và giáo dục các thế hệ để hoàn thiện nhân cách cho tương lai Đồng thời, cần phê phán những biểu hiện tôn sùng văn hóa ngoại lai, thực hiện giao lưu và tiếp biến văn hóa một cách chủ động Mục tiêu là xây dựng con người Việt Nam hiện đại, dựa trên nền tảng giá trị văn hóa và sức mạnh nội sinh, nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.

Giữ gìn và phát huy văn hóa dân tộc là nhiệm vụ quan trọng, cần kế thừa những truyền thống tốt đẹp và xóa bỏ các tập tục lạc hậu Đồng thời, cần hạn chế việc du nhập văn hóa không chọn lọc để tránh tình trạng “sùng ngoại” và thiếu quan tâm đến văn hóa truyền thống Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng văn hóa phục vụ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa phải mang tính xã hội chủ nghĩa về nội dung và dân tộc về hình thức, với mục tiêu xây dựng nền văn hóa nghệ thuật phù hợp.

Xây dựng và phát triển văn hóa là yếu tố quan trọng để hoàn thiện nhân cách con người, thấm sâu vào mọi lĩnh vực và quan hệ xã hội Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng văn hóa không tách rời khỏi kinh tế và chính trị, mà là ánh sáng dẫn đường cho quốc dân Văn hóa cần được sử dụng để loại bỏ những thói hư tật xấu như phù hoa, xa xỉ, và tham nhũng, đồng thời xây dựng đời sống mới, phát huy dân chủ và quyền làm chủ của Nhân dân Trong kháng chiến và kiến quốc, nhân tài luôn cần thiết, do đó cần có chính sách bồi dưỡng và phát triển nhân tài, biết trân trọng và tin cậy hiền tài.

Phát triển văn hóa gắn liền với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một phần quan trọng trong quá trình phát triển đất nước Cần nâng cao nhận thức cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ, về các quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa Điều này sẽ giúp tuyên truyền, phát triển và xây dựng văn hóa, con người Việt Nam trong bối cảnh mới, đối mặt với những tác động tiêu cực từ nền kinh tế thị trường.

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng con người Việt Nam hiện đại Việc phát triển văn hóa không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.

Hồ Chí Minh là nhà lý luận - thực tiễn, luôn dựa trên thực tiễn Việt Nam và tư tưởng Mác - Lê-nin để đưa ra các giải pháp khoa học nhằm thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa Ông nhận thức rõ về giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhấn mạnh việc không chủ quan, nóng vội, và cần tiến hành từng bước, kết hợp tự lực cánh sinh với học hỏi kinh nghiệm từ các nước khác Chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp tập thể của toàn hệ thống chính trị và nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, tập trung vào phát triển con người với tư tưởng chính trị cao, phẩm chất đạo đức, và năng lực sáng tạo Đồng thời, cần phát triển giáo dục, khoa học - kỹ thuật, và xây dựng nền văn hóa dân tộc hướng tới các giá trị chân - thiện - mỹ, cùng với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

- Thứ nhất, hệ thống được lí luận của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

- Thứ hai, phân tích về sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội vào xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.

Dựa trên thực trạng hiện tại, bài viết đề xuất các giải pháp áp dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội nhằm xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

Đề tài số 2 tập trung vào tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân Bài viết sẽ phân tích và vận dụng những tư tưởng này vào việc xây dựng nhà nước Việt Nam hiện nay, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ lợi ích của nhân dân.

- Nội dung chính là trả lời cho câu hỏi: Tại sao Việt Nam phải xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân

+ Nhà nước của dân, do dân , vì dân là kết quả vận động hợp quy luật xã hội + (nêu vai trò của nhân dân)

- Nhà nước của dân, do dân , vì dân là sự lựa chọn của lịch sử Việt Nam

- Xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân là nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với thực tiễn nước Việt Nam

CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN,

2.1.1 Bản chất của giai cấp Nhà nước

2.2.1 Nhà nước hợp hiến, hợp pháp

2.2.2 Nhà nước thượng tôn pháp luật

2.3 Nhà nước trong sạch, vững mạnh

2.3.1 Kiểm soát quyền lực nhà nước

2.3.2 Phòng chống tiêu cực trong nhà nước

CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN VÀO XÂY DỰNG NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY

Phụ lục 2 : Biên bản họp nhóm

Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2023

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

(Lần 1) Học phần : Tư tưởng Hồ Chí Minh Địa điểm: Google Meet

Thành viên có mặt: 15/15 thành viên

- Phân chia nhiệm vụ, công việc

- Chốt hạn deadline công việc

Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2023

Ngày đăng: 11/12/2023, 17:10

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w