1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sản xuất thương mại và dịch vụ trang dũng

114 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Tại Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Và Dịch Vụ Trang Dũng
Tác giả Hoàng Thị Hường
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Minh Ngọc
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 3,14 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP (15)
    • 1.1. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp (15)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng tài sản của doanh nghiệp (15)
      • 1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp (16)
      • 1.1.3. Phân loại tài sản của doanh nghiệp (17)
    • 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp (20)
      • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp (20)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp (21)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp (28)
      • 1.3.1. Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp (28)
      • 1.3.2. Nhân tố chủ quan (31)
      • 1.3.3. Nhân tố khách quan (36)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY (39)
    • 2.1. Khái quát về công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng (39)
      • 2.1.1. Giới thiệu công ty (39)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty (39)
      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy của công ty (40)
      • 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của công ty (42)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng giai đoạn 2020-2022 (43)
      • 2.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng trong giai đoạn 2020-2022 (43)
      • 2.2.2. Khái quát về cơ cấu tài sản của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng giai đoạn 2020-2022 (48)
      • 2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng (51)
      • 2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng (68)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng (73)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (73)
      • 2.3.2. Hạn chế (74)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (75)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG (79)
    • 3.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ (79)
      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế trong nước hiện nay (79)
      • 3.1.2. Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng (80)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng (81)
      • 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (81)
      • 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn (87)
      • 3.2.3. Một số giải pháp khác (89)
    • 3.3. Kiến nghị và đề xuất với Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (91)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ (91)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước (92)
      • 3.3.3. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (92)
      • 3.3.4. Kiến nghị với Bộ giao thông vận tải (93)
  • KẾT LUẬN (95)
  • PHỤ LỤC (98)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP

Khái quát về tài sản của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, đặc trưng tài sản của doanh nghiệp a) Khái niệm

Có nhiều khái niệm khác nhau về tài sản Trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, khái niệm tài sản được tiếp cận một cách khác nhau

Theo Viện ngôn ngữ học: Tài sản là của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị đối với chủ sở hữu

Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), tài sản được định nghĩa là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát, phát sinh từ các hoạt động trong quá khứ, và từ đó có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai một cách hợp lý.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS): Tài sản là một nguồn lực:

- Doanh nghiệp kiểm soát được và

- Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp

Các nguồn lực của doanh nghiệp có thể bao gồm cả tài sản vật chất như máy móc và nhà xưởng, cũng như tài sản vô hình như bản quyền và sáng chế Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát tài sản thông qua quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tài chính Lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản này có thể gia tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền, đồng thời giảm bớt chi phí cho doanh nghiệp.

Theo Bộ Luật Dân Sự 2015,

1 Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản

2 Tài sản bao gồm bất động sản và động sản Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”

Theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế (IVSC), tài sản được định nghĩa là khái niệm pháp lý bao gồm tất cả các quyền, quyền lợi và lợi nhuận liên quan đến quyền sở hữu Điều này có nghĩa là quyền sở hữu cá nhân cho phép chủ sở hữu hưởng một số quyền lợi và lợi ích nhất định từ tài sản đó.

- Tài sản có thể tồn tại dưới dạng vật chất hoặc phi vật chất, hữu hình hoặc vô hình

- Tài sản được xác định cho một chủ thể nhất định hoặc đặt dưới sự kiểm soát của một chủ thể nhất định

- Tài sản phải mang lại những lợi ích cho chủ sở hữu chúng

1.1.2 Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp

Tài sản doanh nghiệp, bao gồm máy móc, thiết bị, công cụ, nguyên liệu và tiền, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Tài sản là yếu tố thiết yếu trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh, đại diện cho giá trị của nguồn lực mà doanh nghiệp huy động Việc sử dụng tài sản hợp lý không chỉ đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục mà còn tối ưu hóa hiệu quả kinh tế Ngoài ra, tài sản còn là tiêu chí quan trọng để đánh giá vị thế và tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời phản ánh sự phát triển và quy mô của doanh nghiệp.

Tài sản là yếu tố thiết yếu trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, từ khi mới hình thành đến khi ổn định Quản lý tài sản hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững.

1.1.3 Phân loại tài sản của doanh nghiệp

Có nhiều tiêu thức phân loại tài sản tùy thuộc vào mục đích quản lý và nghiên cứu, bao gồm: phân loại theo hình thái biểu hiện với tài sản hữu hình và vô hình; phân loại theo đặc điểm luân chuyển với tài sản lưu động và cố định; phân loại theo tính chất sở hữu với tài sản công cộng và cá nhân; phân loại theo khả năng trao đổi với hàng hóa và phi hàng hóa; phân loại theo khả năng di dời với động sản và bất động sản; và phân loại theo thời gian sử dụng với tài sản ngắn hạn và dài hạn.

Tài sản ngắn hạn, theo PGS.TS Mai Thanh Quế (2015), bao gồm tất cả các tài sản của doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn hoặc thanh toán trong thời gian không quá 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường.

Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn và các tài sản ngắn hạn khác.

Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển, trong khi các khoản tương đương tiền là tài sản tài chính dễ chuyển đổi thành tiền mặt, như chứng khoán ngắn hạn và giấy tờ thương mại an toàn Tiền và các khoản tương đương tiền là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trên bảng cân đối kế toán, cho phép doanh nghiệp dễ dàng thanh toán nghĩa vụ tài chính và duy trì khả năng chi trả, đồng thời giảm rủi ro thanh toán Tuy nhiên, loại tài sản này thường không sinh lợi, vì vậy việc xác định mức độ giữ tiền mặt hợp lý để đảm bảo an toàn và tiết kiệm vốn là một thách thức quan trọng cho các nhà quản trị tài chính.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là những khoản doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích sinh lời trong thời gian ngắn, bao gồm góp vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư cổ phiếu ngắn hạn.

- Hàng tồn kho bao gồm:

Hàng tồn kho trong khâu dự trữ bao gồm các loại vật tư như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, và công cụ, dụng cụ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Hàng tồn kho trong khâu sản xuất: bao gồm các sản phẩm dở dang (sản phẩm đang chế tạo)

Hàng tồn kho trong khâu tiêu thụ bao gồm thành phẩm, là giá trị của sản phẩm đã sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho Phân loại theo hình thái giúp doanh nghiệp đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán, từ đó hiểu rõ kết cấu tài sản lưu động và có hướng điều chỉnh hợp lý, hiệu quả.

Các khoản phải thu ngắn hạn chủ yếu bao gồm khoản phải thu từ khách hàng, các khoản ứng trước cho nhà cung cấp, khoản phải thu nội bộ và khoản phải thu về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Những khoản phải thu này thực chất là tài sản của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng bởi các đơn vị khác, và doanh nghiệp có quyền thu hồi trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.

- Tài sản ngắn hạn khác: Khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn, khoản ứng trước (tạm ứng), chi phí trả trước trong ngắn hạn

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Thuật ngữ “Hiệu quả” trong kinh tế đã được đề cập đến từ rất sớm với rất nhiều lý thuyết khác nhau

Theo lý thuyết "Hiệu quả Pareto" của nhà kinh tế học Vilfredo Pareto, một nền kinh tế được coi là đạt hiệu quả Pareto khi không thể phân bổ lại nguồn lực mà không làm tổn hại đến ít nhất một cá nhân nào đó Điều này có nghĩa là mọi sự thay đổi trong phân phối tài nguyên sẽ không thể cải thiện tình trạng của một người mà không ảnh hưởng tiêu cực đến người khác.

Theo quan điểm của P Samerelson và W Nordhaus, tương tự như Vilfredo Pareto, hiệu quả sản xuất được xác định khi xã hội không thể tăng sản lượng của một loại hàng hóa mà không phải giảm sản lượng của các hàng hóa khác.

Một nền kinh tế hiệu quả hoạt động trên đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF), thể hiện mức sản xuất tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được khi sử dụng toàn bộ năng lực sản xuất hiện có.

Nó cho biết các khả năng sản xuất khác nhau mà một xã hội có thể lựa chọn

Manfred Kuhn cho rằng tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh, đây là cách tiếp cận chính về hiệu quả kinh tế hiện nay Tại Việt Nam, theo từ điển kinh tế học của Nguyễn Văn Ngọc, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ giữa các đầu vào khan hiếm và sản lượng hàng hóa, dịch vụ, có thể tính bằng hiện vật (hiệu quả kỹ thuật) hoặc giá trị (hiệu quả kinh tế).

Hiệu quả phản ánh khả năng tận dụng nguồn lực để đạt mục tiêu xác định Việc lựa chọn cách hiểu về hiệu quả cần xem xét trong bối cảnh cụ thể và từ góc độ đánh giá của đối tượng nghiên cứu.

Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp phản ánh khả năng khai thác và sử dụng tài sản để đạt kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất với chi phí thấp nhất Nó thể hiện mối quan hệ giữa chi phí sử dụng tài sản và kết quả đạt được Trong nghiên cứu này, hiệu quả được xem xét từ góc độ tài chính, bao gồm các chi phí như chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, giá vốn hàng bán và các chi phí khác, trong khi kết quả chính là doanh thu và lợi nhuận.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản

* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (vòng quay tổng tài sản)

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng hoạt động của toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp, thông qua mối liên hệ giữa tổng doanh thu và tổng tài sản Chỉ số này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả sử dụng tài sản và tối ưu hóa quy trình kinh doanh.

Doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính và các thu nhập khác trong doanh nghiệp cần được xem xét cùng với tổng tài sản hiện có để đánh giá hiệu quả tài chính tổng thể.

Hiệu suất sử dụng TTS = Doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp trong kỳ

Tổng tài sản bình quân là chỉ tiêu quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả đầu tư, cho biết số tiền đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu doanh thu và thu nhập khác Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn cho phép đo lường hiệu quả đầu tư tổng thể, từ đó giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực và cải thiện kết quả kinh doanh.

Tỷ số tài sản cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng nghĩa với việc cần ít tài sản hơn để duy trì doanh thu Xu hướng của các tỷ số này theo thời gian và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành có thể chỉ ra hiệu quả và cơ hội tiềm năng Mặc dù không đánh giá trực tiếp khả năng sinh lời hay thanh khoản, nhưng các tỷ số này đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến các chỉ số phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

* Khả năng sinh lời tổng tài sản (ROA)

Khả năng sinh lời tổng tài sản phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng:

Tỷ suất sinh lời tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản bình quân là chỉ tiêu quan trọng, cho biết trong một kỳ phân tích, mỗi 100 đồng tài sản hiện có của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Chỉ số ROA cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả, tạo ra lợi nhuận ròng lớn hơn, từ đó hỗ trợ tái sản xuất và mở rộng hoạt động ROA chịu ảnh hưởng lớn từ lĩnh vực kinh doanh, và do đó, mức độ đánh giá ROA có thể khác nhau giữa các ngành nghề.

Khi đánh giá ROA, cần so sánh chỉ số này giữa các kỳ khác nhau, so với kế hoạch đề ra và so với mức trung bình của ngành Điều này giúp xác định hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp một cách chính xác hơn.

* Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Tỷ suất sinh lời của TSNH = Lợi nhuận sau thuế

Tài sản ngắn hạn bình quân phản ánh số lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp thu được từ mỗi 100 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn trong một kỳ phân tích.

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn (TSNH) cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng hiệu quả tài sản này Thông thường, trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt, tỷ suất lợi nhuận trên TSNH được coi là hợp lý khi lớn hơn hoặc bằng lãi suất cho vay ngắn hạn trên thị trường trong kỳ.

* Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ( vòng quay tài sản ngắn hạn)

Vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.3.1 Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp

Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, và có nhiều tiêu chí để phân loại các nguồn tài trợ Trong công tác quản lý, một số tiêu chí phân loại thường được sử dụng bao gồm nguồn gốc tài trợ và hình thức tài sản.

20 a) Căn cứ vào quyền sở hữu

Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả

Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm vốn góp từ chủ sở hữu, vốn bổ sung từ lợi nhuận giữ lại, các quỹ hình thành từ lợi nhuận và nguồn kinh phí.

Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả

Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền của các nghĩa vụ mà doanh nghiệp cần thanh toán cho các bên liên quan, bao gồm nợ vay, khoản phải trả cho nhà cung cấp, nghĩa vụ với Nhà nước và các khoản thanh toán cho người lao động trong doanh nghiệp.

Tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, việc phối hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cần được xem xét dựa trên hiệu quả kinh doanh cuối cùng và sự an toàn của doanh nghiệp Đồng thời, cũng cần căn cứ vào thời gian huy động nguồn vốn để đưa ra quyết định hợp lý.

Phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn

Nguồn vốn dài hạn, hay còn gọi là nguồn vốn thường xuyên, là các nguồn vốn ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng cho các hoạt động kinh doanh trong thời gian dài, thường có thời hạn lớn hơn 1 năm.

Nguồn vốn ổn định trong thời gian dài thường được sử dụng để hình thành tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn thường xuyên của doanh nghiệp.

Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định:

Nguồn vốn dài hạn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn

Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn dài hạn được sử dụng để tài trợ cho tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm được xác định:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn

Nguồn vốn ngắn hạn, hay còn gọi là nguồn vốn tạm thời, là nguồn vốn có thời hạn dưới một năm Nó bao gồm các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cùng với các khoản nợ ngắn hạn phát sinh trong quá trình kinh doanh như nợ phải trả nhà cung cấp, nợ phải trả người lao động và các nghĩa vụ tài chính phải nộp cho Nhà nước.

Việc phân loại nguồn vốn giúp người quản lý quyết định huy động các nguồn lực phù hợp với tính chất và thời gian sử dụng trong kinh doanh Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, các nhà quản lý có thể tối ưu hóa chiến lược tài chính của mình.

Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài

Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn được huy động từ chính hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:

- Nguồn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư

- Nguồn từ khấu hao tài sản cố định chưa được sử dụng vào mục đích thay thế, đổi mới tài sản cố định

- Nguồn khác: tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định

Nguồn vốn bên trong phản ánh khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp Khi nguồn vốn này không đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp cần tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài để bổ sung.

Nguồn vốn bên ngoài là nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp huy động từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Các hình thức huy động nguồn vốn bên ngoài bao gồm nhiều phương thức khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.

- Vay ngân hàng và các tổ chức tài chính

- Nhận vốn góp liên doanh, liên kết

Phân loại nguồn vốn giúp người quản lý lập kế hoạch tối ưu hóa khả năng sử dụng nguồn vốn nội bộ và khai thác hiệu quả nguồn vốn bên ngoài, từ đó đáp ứng tốt nhu cầu tài chính của doanh nghiệp.

1.3.2 Nhân tố chủ quan a) Trình độ cán bộ quản lý

Cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra chính sách và quyết định quản lý tài sản doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh Để tránh thất thoát và lãng phí, công tác quản lý cần được thực hiện chặt chẽ và hiệu quả Trình độ chuyên môn và khả năng tổ chức, ra quyết định của cán bộ quản lý là yếu tố quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp Nếu cán bộ quản lý có năng lực tốt và đưa ra các quyết định kịp thời, phù hợp với thị trường, doanh nghiệp sẽ tăng lợi nhuận Ngược lại, sự thiếu sót trong quản lý có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản Do đó, yêu cầu đối với cán bộ quản lý là rất cao, họ cần có phẩm chất, năng lực tốt, tư duy sâu sắc, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao.

Con người là yếu tố quan trọng nhất trong sự phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản Bộ phận lao động, hay công nhân, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm và dịch vụ cuối cùng, chính là những người sử dụng tài sản của doanh nghiệp Hiện nay, máy móc và thiết bị ngày càng được chuyên môn hóa với công nghệ hiện đại, nhưng vai trò của con người vẫn không thể thay thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để đạt hiệu quả tối ưu trong sản xuất, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng công nghệ và máy móc hiện đại phù hợp với trình độ kỹ thuật và kỹ năng của người lao động Việc áp dụng công nghệ tiên tiến mà không chú trọng đến năng lực của lực lượng lao động có thể dẫn đến năng suất thấp và lãng phí chi phí Do đó, bên cạnh việc đầu tư vào công nghệ, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đào tạo và nâng cao kỹ năng cho công nhân Những công nhân có tay nghề cao, khả năng tiếp thu công nghệ mới và tinh thần sáng tạo sẽ góp phần tạo ra sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp, từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Quy trình sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh bao gồm các bước từ lập kế hoạch, sản xuất, bán hàng đến dịch vụ sau bán hàng Một quy trình tối ưu và hợp lý, không chồng chéo chức năng giữa các khâu, sẽ giúp tăng tốc độ cung ứng sản phẩm, tiết kiệm nguồn lực, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, từ đó cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY

Khái quát về công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng

- Tên đầy đủ: Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng

- Tên quốc tế: TRANG DUNG CO., LTD

- Tên viết tắt: TRANG DUNG CO., LTD, Công ty Trang Dũng

- Địa chỉ: Thôn Hoài Thượng, xã Liên Bão, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

- Người đại diện pháp luật: Ông Trần Văn Viện

- Website: https://hosocongty.vn/cong-ty-tnhh-san-xuat-thuong-mai-va-dich- vu-trang-dung-com-278407.htm

Công ty chuyên sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm bao bì từ gỗ, đồng thời cung cấp nguyên vật liệu cho ngành sản xuất bao bì gỗ Chúng tôi cam kết mang đến những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty

Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng, thành lập vào ngày 12/3/2014, có xưởng sản xuất tại Tiên Du, Bắc Ninh, với vị trí giao thông thuận lợi và nguồn cung nguyên vật liệu dồi dào Qua 9 năm hoạt động, công ty đã vượt qua nhiều khó khăn, khẳng định vị thế vững chắc trong ngành sản xuất và cung cấp bao bì bằng gỗ, đồng thời tạo công ăn việc làm cho người lao động địa phương và thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực.

Công ty tư nhân quy mô vừa và nhỏ tại Bắc Ninh đã phát triển một đội ngũ nhân sự vững mạnh với năng lực cao, được đào tạo và huấn luyện chuyên môn chuyên nghiệp, góp phần vào sự phát triển của nhiều tỉnh thành khác ở Việt Nam.

Công ty chúng tôi theo đuổi triết lý kinh doanh “coi trọng chữ Tín và đặt đạo đức kinh doanh lên hàng đầu” Chúng tôi cung cấp giải pháp toàn diện với các sản phẩm bao bì bằng gỗ chất lượng cao, giá cả hợp lý và hiệu quả thực tiễn Mục tiêu của chúng tôi là giúp khách hàng tiết kiệm thời gian đóng gói, giảm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và gia tăng sự hài lòng, tín nhiệm từ người sử dụng.

Sau nhiều năm phát triển, công ty đã tích lũy kinh nghiệm quý báu trong sản xuất và kinh doanh, với mục tiêu trở thành nhà chế biến và cung cấp hàng hóa, dịch vụ bao bì gỗ hàng đầu tại Việt Nam Chúng tôi cam kết nâng cao vị thế ngành bao bì gỗ trong nước ra thị trường quốc tế và xây dựng hình ảnh thương hiệu uy tín, chuyên nghiệp Công ty tạo ra môi trường làm việc sáng tạo, năng động và đoàn kết, đồng thời đầu tư vào con người và phát triển nguồn nhân lực, nhằm đạt được thành công bền vững và xây dựng cuộc sống mơ ước cho mỗi nhân viên.

2.1.3 Tổ chức bộ máy của công ty

Công ty hiện có 24 lao động, bao gồm 3 nhân viên phòng kinh doanh, 3 nhân viên phòng hành chính và 18 nhân viên phòng kỹ thuật, trong đó có 14 lao động trực tiếp sản xuất Sự phân bổ lực lượng lao động giữa các phòng ban được thực hiện một cách hợp lý Bộ máy nhân sự của công ty được tổ chức tinh giản, nhỏ gọn và quy củ.

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức điều hành của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng

Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức công ty giai đoạn 2020-2022

* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Ban giám đốc: Đây là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, đứng đầu là ông

Trần Văn Viện là người quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, đồng thời thiết lập các chính sách, quyết định chiến lược và định hướng phát triển cho công ty.

Phòng kinh doanh bao gồm hai bộ phận chính: bộ phận báo giá và bộ phận chăm sóc khách hàng, có nhiệm vụ thúc đẩy, quảng bá và phân phối sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng thông qua nhiều phương thức khác nhau Đồng thời, phòng kinh doanh cũng tham mưu cho Ban Giám đốc và phối hợp với các phòng ban khác như phòng hành chính, phòng thiết kế để xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm mới Mục tiêu là gia tăng doanh số và lợi nhuận, giúp công ty được biết đến nhiều hơn và củng cố vị thế trên thị trường.

Phòng kỹ thuật là bộ phận chủ chốt đảm nhiệm sản xuất và vận hành máy móc, đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định Phòng này bao gồm ba bộ phận chính: thiết kế, thi công và xưởng sản xuất, bắt đầu từ khâu thiết kế cho đến sản xuất.

BỘ PHẬN CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG

Phòng kỹ thuật đảm nhận toàn bộ quy trình từ việc chọn lọc nguyên vật liệu đến gia công sản phẩm, với sự giám sát và kiểm tra chất lượng từ nhân viên kỹ thuật trước khi sản phẩm được đưa ra thị trường Bộ phận này cũng có trách nhiệm bảo dưỡng và sửa chữa các lỗi phát sinh từ sản phẩm Hơn nữa, việc cung cấp số liệu sản phẩm cho phòng kinh doanh và tư vấn cho nhà quản lý để phát triển sản phẩm mới là rất cần thiết.

Phòng hành chính: bao gồm bộ phận nhân sự và bộ phận tài chính-kế toán

Bộ phận nhân sự chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân viên, phát triển văn hóa công ty, cũng như tạo ra môi trường làm việc tích cực cho nhân viên Trong khi đó, bộ phận tài chính-kế toán đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng liên quan đến tài chính, bao gồm lập kế hoạch thu chi, quyết toán lương cho nhân viên, và đảm bảo công tác hạch toán, thống kê Họ cũng có trách nhiệm lập báo cáo kế toán tuân thủ quy định nội bộ và pháp luật Nhà Nước, đồng thời tham mưu cho việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp.

2.1.4 Lĩnh vực hoạt động của công ty

Công ty chuyên chế biến và kinh doanh bao bì gỗ, đồng thời sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu cho ngành bao bì gỗ Quy trình sản xuất được thực hiện qua các bước cụ thể và chính xác, với kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt nhằm đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao Chúng tôi cam kết cung cấp sản phẩm gỗ số lượng lớn, đồng thời hạn chế tối đa lỗi trong quá trình sản xuất trước khi giao hàng cho khách hàng.

Các sản phẩm công ty cung cấp rất đa dạng về kích thước, chất liệu, kiểu dáng, mẫu mã, có thể kể đến một số sản phẩm chính như:

+ Tấm ván gỗ DY9.015.1146, DY9.015.4172, DY9.035.002, … với các kích thước 1115x950x8 mm, 1220x1115x8 mm, 1115x950x13 mm, …

+ Thanh gỗ định vị góc DY9.037.0330, DY9.037.123, DY9.037.124, DY9.037.215, … với các kích thước 500x50x30 mm, 815x50x30 mm, 570x50x30 mm, …

+ Pallet gỗ DY9.030.046, DY9.030.052, DY9.030.047, DY9.035.002, … với các kích thước 1230x1100x100 mm, 1115x950x100 mm, 1140x1115x100 mm, …

+ Pallet gỗ dán 708-00254 GD1000X1000X125 mm, 708-00295 GD1260x960x125 mm,

+ Nẹp góc 710-00132 GD80X80X8X710 mm, 710-00123 GD80x80x8x960 mm, …

Sản phẩm của công ty hoàn toàn được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, với tiềm năng mở rộng tại tỉnh Bắc Ninh và các tỉnh lân cận như Thái Nguyên, Hải Phòng, Hải Dương và Quảng Ninh Công ty đã xây dựng mối quan hệ lâu dài với nhiều khách hàng lớn, bao gồm Công ty TNHH điện máy Đại Dương (Hải Phòng), Công ty TNHH Vina Guan Han Packaging (Bắc Giang), Công ty TNHH công nghệ bao bì Sinowell (Bắc Ninh), Công ty TNHH quốc tế Bright Việt Nam (Bắc Ninh) và Công ty TNHH DYT Việt Nam (Bắc Giang).

Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng giai đoạn 2020-2022

2.2.1 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng trong giai đoạn 2020-2022

Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2020-2022

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2020-2022

STT Chỉ tiêu 2020 2021 2022 Chênh lệch năm 2021/2020 Chênh lệch năm 2022/2021

Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 17,252,205,636 25,188,919,820 25,916,744,170 7,936,714,184 46.00% 727,824,350 2.89%

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 0

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 17,252,205,636 25,188,919,820 25,916,744,170 7,936,714,184 46.00% 727,824,350 2.89%

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,014,243,008 1,235,430,083 1,262,529,722 221,187,075 21.81% 27,099,639 2.19%

6 Doanh thu hoạt động tài chính 0 32,700 918,101 32,700 885,401 2707.65%

-Trong đó: Chi phí lãi vay 0 0 0 0 0

8 Chi phí quản lý kinh doanh 966,357,093 1,196,464,058 1,190,657,244 230,106,965 23.81% -5,806,814 -0.49%

Chi phí quản lý doanh nghiệp 410,263,419 445,055,545 558,385,444 34,792,126 8.48% 113,329,899 25.46%

9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 47,885,915 38,998,725 72,790,579 -8,887,190 -18.56% 33,791,854 86.65%

13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 42,705,456 38,998,725 72,790,579 -3,706,731 -8.68% 33,791,854 86.65%

15 LNST thu nhập doanh nghiệp 34,164,365 31,198,980 58,232,463 -2,965,385 -8.68% 27,033,483 86.65%

Qua bảng so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2020, 2021, 2022 của công ty, có thể rút ra nhận xét như sau:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã liên tục tăng trưởng trong những năm qua Năm 2020, doanh thu đạt 17,252,205,636 đồng Dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid-19 vào năm 2021, công ty vẫn đạt doanh thu ấn tượng 25,188,919,820 đồng, tăng 46% (7,936,714,184 đồng) so với năm trước, vượt kế hoạch đề ra nhờ nỗ lực mở rộng thị trường Sang năm 2022, khi đại dịch đã phần nào được kiểm soát, công ty tiếp tục tăng cường sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn gặp khó khăn do nhu cầu tiêu dùng trong nước chậm, ghi nhận doanh thu 25,916,744,170 đồng, tăng 2.89% (727,824,350 đồng) so với năm trước.

Trong ba năm qua, các khoản giảm trừ doanh thu của công ty đều bằng 0, cho thấy không có hàng bán bị trả lại, không giảm giá bán và không có chiết khấu thương mại Điều này chứng tỏ sản phẩm của công ty có chất lượng cao và uy tín trên thị trường.

Giá vốn hàng bán (GVHB) của công ty đã tăng qua các năm, từ 16,237,962,628 đồng năm 2020 lên 23,953,489,737 đồng năm 2021, tương ứng với mức tăng 47.52% Năm 2022, GVHB đạt 24,654,214,448 đồng, cao hơn 700,724,711 đồng so với năm trước, tương đương với tỷ lệ tăng 2.93% Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh, với giá gỗ nguyên liệu tăng từ 10-15% vào đầu quý II/2021 và khoảng 5% trong năm 2022 Bên cạnh đó, tình hình dịch bệnh phức tạp và giá cước vận chuyển tăng cũng góp phần làm gia tăng GVHB Các lệnh giãn cách xã hội do đại dịch Covid-19 đã gây khó khăn trong việc lưu thông và vận chuyển hàng hóa, dẫn đến nguy cơ đứt gãy chuỗi cung ứng và khan hiếm nguồn cung, làm kéo dài thời gian giao hàng từ các nhà cung cấp.

Giá trị nguyên liệu gỗ rừng trồng của Việt Nam hiện vẫn ở mức thấp, điều này đã gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến đầu vào sản xuất của doanh nghiệp.

Hình 2.2: Biểu đồ thể hiện giá nhập khẩu gỗ tròn trung bình từ các thị trường chính giai đoạn 6 tháng 2020 và 2021 (USD/m3)

Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện giá trung bình nhập gỗ xẻ từ các thị trường chính so

6 tháng 2020 với 6 tháng năm 2021 (USD/m3)

Nguồn: Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam

Lợi nhuận gộp của công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn vừa qua, phản ánh sự gia tăng doanh thu và giá vốn hàng bán (GVHB) Cụ thể, năm 2021, lợi nhuận gộp tăng 221,187,075 đồng, tương ứng với mức tăng 21.81% so với năm 2020 Đến năm 2022, lợi nhuận gộp tiếp tục tăng thêm 27,099,639 đồng, tương ứng với mức tăng 2.19% so với năm 2021 Những con số này cho thấy tín hiệu tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Năm 2021, chi phí này đạt 1,196,464,058 đồng, tăng 230,106,965 đồng, tương ứng với mức tăng 23.81% so với năm 2020 Do tác động tiêu cực của đại dịch, doanh nghiệp phải tăng chi cho quảng cáo và tiếp thị để nâng cao doanh thu, trong khi chi phí lưu kho cũng tăng do hàng hóa bị trì hoãn vận chuyển Đến năm 2022, chi phí quản lý kinh doanh giảm xuống còn 1,190,657,244 đồng, giảm 5,806,814 đồng, tương đương với mức giảm 0.49% so với năm trước.

Năm 2021, chi phí bán hàng giảm 119,136,713 đồng, tương ứng với mức giảm 15.86%, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 113,329,899 đồng, tương ứng với mức tăng 25.46% Nguyên nhân cho sự thay đổi này là do doanh nghiệp chưa khôi phục sản xuất như trước đại dịch COVID-19, mà tập trung vào việc mua sắm vật tư, trang thiết bị và chi trả các khoản chi phí để vừa phòng chống dịch vừa phục hồi sản xuất.

Về hoạt động tài chính: Công ty không có chi phí từ hoạt động tài chính

Doanh thu tài chính của công ty trong những năm gần đây rất hạn chế Cụ thể, năm 2020 không ghi nhận doanh thu tài chính nào, trong khi năm 2021 chỉ đạt 32,700 đồng, và năm 2022 tăng lên 918,101 đồng Các khoản doanh thu này chủ yếu đến từ lãi thu được từ khách hàng chậm thanh toán tiền hàng.

Lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2020 đến nay đã có sự biến động, mặc dù lợi nhuận gộp liên tục tăng qua các năm.

Năm 2020, công ty ghi nhận lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt 34,164,365 đồng, nhưng đến năm 2021, LNST giảm xuống còn 31,198,980 đồng, giảm 2,965,385 đồng, tương ứng với mức giảm 8.68% Mặc dù phải đối mặt với ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, cũng như chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng cao, sự giảm sút LNST của công ty năm 2021 là không đáng kể so với năm 2020, cho thấy nỗ lực đáng ghi nhận trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Năm 2022 đánh dấu sự phục hồi mạnh mẽ của công ty sau đại dịch Covid-19, với lợi nhuận sau thuế đạt 58,232,463 đồng, tăng 27,033,483 đồng, tương đương 86.65% so với năm 2021 Công ty đang nỗ lực khắc phục khó khăn, tăng cường sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô với nhiều mặt hàng mới, đồng thời tiếp cận thêm nhiều khách hàng, dẫn đến sự gia tăng đáng kể lợi nhuận sau thuế trong năm.

Trong giai đoạn 2020-2022, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có sự cải thiện với doanh thu tăng đều qua các năm Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế (LNST) lại thấp hơn nhiều so với doanh thu, trong khi các khoản chi phí gia tăng Điều này cho thấy công tác quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí giá vốn hàng bán (GVHB), chưa hiệu quả, và công ty cần có biện pháp khắc phục Để tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động khó lường, công ty cần xây dựng các giải pháp phát triển sáng tạo, đảm bảo an toàn lao động và phù hợp với xu thế phát triển chung.

2.2.2 Khái quát về cơ cấu tài sản của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng giai đoạn 2020-2022 Để có cái nhìn rõ hơn về tình hình tài sản của công ty trong giai đoạn 2020-

Trong năm 2022, bài viết sẽ phân tích cơ cấu tài sản và mối quan hệ giữa tài sản dài hạn (TSDH) và tài sản ngắn hạn (TSNH) bằng cách so sánh các chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán qua các năm.

Bảng 2.2: Quy mô tài sản của công ty giai đoạn 2020-2022 Đơn vị: VND

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2020,2021,2022

Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2020-2022

Theo số liệu thực tế, TTS của công ty đã giảm dần trong giai đoạn 2020-2022 với mức giảm khoảng 1% mỗi năm Cụ thể, tổng tài sản năm 2020 đạt 8,033,387,065 đồng, nhưng đến năm 2021 đã giảm xuống còn 7,978,603,971 đồng và tiếp tục giảm còn 7,887,767,538 đồng vào năm 2022.

Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng

Giai đoạn 2020-2022 được xem là thời kỳ đầy thách thức cho nền kinh tế toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam, với dự báo suy thoái kinh tế nghiêm trọng nhất trong lịch sử do tác động của dịch Covid-19 Sự giảm sút tăng trưởng của các nền kinh tế lớn cùng với thiên tai và dịch bệnh đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Trong bối cảnh thương trường khắc nghiệt và làn sóng phá sản diễn ra mạnh mẽ, công ty Trang Dũng vẫn kiên cường tồn tại và đạt được nhiều thành tựu, nhờ vào nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên nhằm ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra.

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu như vòng quay tài sản cố định, vòng quay tài sản ngắn hạn và vòng quay tài sản dài hạn đều tăng dần qua các năm và duy trì ở mức cao, luôn vượt trội so với trung bình ngành Điều này cho thấy công tác quản trị tài sản của doanh nghiệp tương đối tốt, góp phần mang lại kết quả sản xuất kinh doanh khả quan, với doanh thu bán hàng liên tục tăng trưởng Mặc dù lợi nhuận sau thuế có sự biến động, nhưng vẫn đạt kết quả dương trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Tỷ số tự tài trợ TSDH của công ty

Tỷ số tự tài trợ TSDH trung bình ngành

Những diễn biến không thuận lợi và nhu cầu tiêu dùng chậm lại đang tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp Đây là tín hiệu tích cực, khuyến khích các công ty nỗ lực hơn nữa trong thời gian tới để vượt qua thách thức và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Quy mô và cơ cấu tài sản của công ty được phân bổ hợp lý, phù hợp với nhu cầu sản xuất, mặc dù có biến động trong tỷ trọng các loại tài sản nhưng vẫn mang lại kết quả sản xuất kinh doanh khả quan Sự gia tăng liên tục của tài sản dài hạn cho thấy công ty tích cực đầu tư phát triển và mở rộng quy mô nguồn lực qua các năm, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng về quy mô và hiệu quả.

Vòng quay hàng tồn kho của công ty đã giảm dần qua các năm, nhưng vẫn duy trì ở mức cao hơn nhiều so với trung bình ngành, cho thấy công ty sử dụng vốn hiệu quả và giảm thiểu tình trạng ứ đọng hàng tồn kho Bên cạnh đó, vòng quay các khoản phải thu cũng tăng dần, đặc biệt khoản phải thu năm 2022 giảm mạnh, phản ánh nỗ lực đáng kể trong công tác quản lý thu hồi nợ của công ty.

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn duy trì ở mức tốt, mặc dù có xu hướng giảm nhưng vẫn cao hơn so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn các nghĩa vụ nợ Công ty không có khoản nợ quá hạn, do đó cơ cấu nợ và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty ở mức an toàn.

Vào thứ năm, công ty có tỷ số tự tài trợ TSDH cao, cho thấy tài sản dài hạn chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu Điều này phản ánh khả năng tài chính vững mạnh, giảm thiểu rủi ro kinh doanh và mang lại sự an toàn cao trong hoạt động Hơn nữa, khả năng thanh khoản tốt và sự chủ động trong việc quản lý tài sản của nhà đầu tư cũng được thể hiện rõ.

Ngoài những kết quả đạt được nêu trên, trong giai đoạn 2020-2022 công ty Trang Dũng vẫn tồn tại những hạn chế cần phải khắc phục:

Các chỉ tiêu TSSL tổng tài sản, TSSL tài sản dài hạn và TSSL tài sản ngắn hạn của công ty hiện đang ở mức thấp, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của ngành Mặc dù các chỉ tiêu về vòng quay tài sản đạt kết quả tốt, nhưng TSSL tài sản đã giảm trong năm 2021.

Năm 2022, chỉ số 66 đã được cải thiện nhưng vẫn ở mức rất thấp Mặc dù doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt mức tương đối cao, lợi nhuận sau thuế (LNST) lại thấp hơn nhiều do chi phí giá vốn hàng bán (GVHB) chiếm tỷ trọng lớn Để cải thiện tình hình, công ty cần triển khai các giải pháp tăng trưởng doanh thu và điều chỉnh chi phí hoạt động một cách hiệu quả trong thời gian tới.

Hiệu quả quản lý tiền mặt của doanh nghiệp còn kém, dẫn đến khả năng thanh toán ngay (KNTT ngay) thấp Tỷ trọng tiền và các khoản đầu tư tài chính (TĐT) trong cơ cấu tài sản ngắn hạn (TSNH) chỉ chiếm 1.13% vào năm 2021, ghi nhận mức giảm mạnh Doanh nghiệp thiếu các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn để gia tăng lợi nhuận, cho thấy sự thiếu linh hoạt trong việc sử dụng vốn Tỷ trọng nhỏ của chỉ tiêu này làm gia tăng rủi ro thanh toán nợ trong những tình huống bất ngờ.

Công tác quản lý khoản phải thu (KPT) trong doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả, khi mà tỷ trọng của khoản phải thu chiếm hơn 70% trong tổng tài sản ngắn hạn Điều này cho thấy doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Việc không trích lập dự phòng cho khoản phải thu khó đòi phản ánh sự chủ quan trong quản trị khoản mục này.

Công tác quản lý hàng tồn kho (HTK) hiện đang gặp nhiều vấn đề, khi mà tỷ trọng hàng tồn kho chỉ chiếm dưới 10% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn (TSNH) và chưa đến 4% tổng tài sản (TTS) của công ty Theo TS Lê Thị Xuân và cộng sự (2015), hàng tồn kho thường chiếm từ 15% - 30% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp Việc dự trữ hàng hóa quá ít có thể dẫn đến gián đoạn trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi nhu cầu tiêu dùng tăng cao do biến động kinh tế, gây ra chi phí ngừng sản xuất, không đảm bảo giao hàng đúng hạn và làm giảm uy tín với khách hàng.

2.3.3 Nguyên nhân a) Nguyên nhân khách quan

Diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Dịch bệnh nhanh chóng lan rộng toàn cầu, làm giảm sức mua của nền kinh tế, hạn chế giao thương, dẫn đến việc giãn, hủy, hoãn các đơn đặt hàng và tăng chi phí quản lý Đồng thời, chi phí nguyên vật liệu cũng đang tăng không kiểm soát.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp gia tăng, khiến cho việc tăng giá bán không khả thi ngay lập tức, đồng thời doanh nghiệp phải hỗ trợ khách hàng, dẫn đến lợi nhuận thu về thấp Trong giai đoạn hậu giãn cách, khi chuyển sang trạng thái bình thường mới và thích ứng linh hoạt với COVID-19, các doanh nghiệp trong ngành chế biến sản phẩm gỗ vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức.

Sản lượng gỗ rừng tự nhiên đang giảm, dẫn đến thiếu hụt nguồn cung trong nước và ảnh hưởng đến nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp Trung Quốc, một nguồn cung nguyên liệu quan trọng, đã áp dụng “chính sách Zero-Covid” trong thời gian dịch bệnh, gây ra tình trạng kiểm tra nghiêm ngặt và ùn tắc tại cửa khẩu, làm giảm khả năng cung ứng Sự khan hiếm nguồn cung kết hợp với các yếu tố kinh tế vĩ mô tiêu cực như lãi suất cao, tín dụng thắt chặt, tỷ giá biến động và lạm phát gia tăng đã đẩy chi phí giá vốn hàng bán của doanh nghiệp lên cao và làm suy giảm nhu cầu thị trường.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG

Định hướng phát triển của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ

3.1.1 Bối cảnh kinh tế trong nước hiện nay

Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà khởi sắc với nhiều điều kiện thuận lợi để phục hồi và phát triển Năm 2022, GDP tăng trưởng 8%, đưa Việt Nam trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới Tình hình kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, hoạt động sản xuất kinh doanh phục hồi mạnh mẽ, và xuất nhập khẩu tăng cao Việt Nam thu hút nhiều dự án FDI trong bối cảnh chính trị - xã hội ổn định, nhờ vào công tác phòng chống tham nhũng và bảo đảm các cân đối lớn Đặc biệt, Việt Nam đã đạt được mục tiêu kép trong việc kiểm soát dịch bệnh và duy trì tăng trưởng, nhận được sự đánh giá cao từ cộng đồng quốc tế.

Năm 2023 dự báo sẽ là một năm đầy thách thức cho nền kinh tế Việt Nam do sự suy giảm tăng trưởng kinh tế toàn cầu và cạnh tranh gia tăng Theo Nghị quyết 01 của Chính phủ, năm nay sẽ có nhiều cơ hội nhưng khó khăn sẽ chiếm ưu thế Ông Andrea Coppola từ Ngân hàng Thế giới chỉ ra rằng Việt Nam đang đối mặt với rủi ro từ áp lực lạm phát toàn cầu, thắt chặt tiền tệ và suy thoái kinh tế ở các đối tác thương mại chính như Châu Âu và Hoa Kỳ, cùng với sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng toàn cầu Tình hình tại châu Âu có thể còn nghiêm trọng hơn do giá năng lượng cao và nguồn cung khí đốt hạn chế Cuộc đua tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát, cùng với tác động tiêu cực từ xung đột Nga-Ukraine và sự chậm lại trong tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc, đã làm chậm lại tốc độ tiêu dùng và sản xuất, gây áp lực lớn lên chính sách tiền tệ Mặc dù nền kinh tế có nguồn vốn dồi dào, doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn, cho thấy một bức tranh kinh tế phức tạp.

Việc tham gia vào chuỗi giá trị hiện nay còn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục quay trở lại và có diễn biến phức tạp sau thời gian kiểm soát.

Để đối mặt với các cơ hội và thách thức, các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa nhằm hoàn thành kế hoạch và mục tiêu đã đề ra.

3.1.2 Mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng

Với phương châm “Tạo dựng uy tín và phát triển bền vững”, công ty tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiệu quả và hoàn thành kế hoạch năm 2023 Mục tiêu này nhằm tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển ổn định trong tương lai Hằng năm, công ty sẽ điều chỉnh mục tiêu sản xuất kinh doanh để phù hợp với tình hình nội bộ và môi trường kinh doanh chung.

Công ty cam kết tập trung tối đa nguồn lực vào ba nhiệm vụ cốt lõi, trong đó ưu tiên đẩy mạnh hoạt động sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chủ lực như pallet gỗ, ván gỗ và ván gỗ ép.

Kiểm soát chặt chẽ quá trình sản xuất kinh doanh và phân phối là yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng Việc xây dựng niềm tin và uy tín với khách hàng thông qua việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng với các đối tác là rất quan trọng Đồng thời, phát huy nội lực và hợp tác phát triển lâu dài với đối tác giúp chia sẻ rủi ro và khai thác các lợi thế, cơ hội trên thị trường.

Tiếp tục mở rộng thị trường và tiếp cận nhiều nguồn khách hàng trên toàn quốc, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực sản xuất và chủ động tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ Điều này giúp giảm giá thành sản phẩm và tăng cường sức mạnh cạnh tranh.

- Chiến lược phát triển trung và dài hạn:

+ Mục tiêu trở thành nhà cung cấp bao bì bằng gỗ hàng đầu cho khách hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và khu vực miền Bắc

+ Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống dây chuyền máy móc nhằm tăng năng suất hoạt động sản xuất bao bì gỗ của công ty

Tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh và tài chính-kế toán, đồng thời thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho tất cả người lao động trong công ty là điều cần thiết.

Để đảm bảo phát triển bền vững, cần thực hiện các giải pháp hiệu quả trong công tác môi trường và xử lý rác thải công nghiệp theo quy định Đồng thời, việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và an toàn trong quản lý, sử dụng vật liệu nổ là vô cùng quan trọng.

Chuyển từ chiến lược đầu tư mở rộng quy mô sang tập trung vào khai thác chiều sâu là cần thiết Cần ưu tiên đầu tư vào công tác thị trường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Bên cạnh đó, áp dụng các giải pháp quản trị sản xuất kinh doanh khoa học sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng

Sau khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Trang Dũng, chúng tôi nhận thấy công ty đã đạt được nhiều thành tựu nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế trong quản trị tài sản Nguyên nhân của những hạn chế này đã được làm rõ Để thực hiện mục tiêu phát triển trong tương lai, công ty cần đưa ra các giải pháp nhằm duy trì và củng cố kết quả đã đạt được, đồng thời khắc phục những điểm yếu còn tồn tại, nhằm khai thác tối ưu năng lực tài sản Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, tác giả đề xuất một số biện pháp cụ thể.

3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Thứ nhất, tăng cường kiểm soát và quản lý hiệu quả tiền và các khoản tương đương tiền

Quản trị tiền mặt hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững Một

Dù doanh nghiệp có lợi nhuận dương, nguy cơ phá sản vẫn có thể xảy ra nếu không đủ tiền mặt cho hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, các nhà quản lý cần áp dụng các mô hình quản trị tiền mặt phù hợp Hiện tại, công ty Trang Dũng chưa triển khai mô hình dự trữ tiền mặt nào và cũng chưa có chính sách hay kế hoạch cụ thể để xây dựng mức dự trữ cần thiết.

Ngân quỹ tối ưu giúp cân bằng giữa kinh doanh ngắn hạn và tài sản dài hạn Việc xác định lượng tiền mặt cần dự trữ chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm dự đoán của nhà quản lý, dẫn đến độ chính xác chưa cao và khả năng đảm bảo kinh doanh trong các tình huống khẩn cấp còn hạn chế.

Ban lãnh đạo cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận tài chính-kế toán để:

Để quản lý tài chính hiệu quả, doanh nghiệp cần thiết lập mức dự trữ tiền mặt tối ưu Số tiền mặt này không chỉ đủ để chi trả cho các hoạt động thường xuyên mà còn phải dự phòng cho các tình huống khẩn cấp và những kế hoạch trong tương lai gần.

Công ty nên thiết lập đội ngũ phản ứng nhanh để xử lý các vấn đề an toàn lao động và nguồn cung ứng, nhằm tránh phát sinh chi phí bất ngờ Bộ phận kế toán cần lập kế hoạch thu chi chi tiết và theo dõi chu kỳ tiền mặt để xác định nhu cầu chi tiêu hợp lý Kế hoạch này nên được phân chia theo từng ngày, tuần, tháng, quý và năm Doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp quản trị tiền mặt phù hợp như mô hình đặt hàng hiệu quả, phương pháp tổng chi phí tối thiểu EQQ, hoặc mô hình quản lý tiền mặt Millerorr & Daniel, dựa trên kinh nghiệm thực tế để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý.

Nguyễn Thị Hạnh (2014) đề xuất giải pháp quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, yêu cầu mọi giao dịch phải thực hiện qua quỹ và quản lý nghiêm ngặt các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên Cần xác định mức tạm ứng và thời hạn thanh toán để đảm bảo thu hồi kịp thời Việc quản lý vốn bằng tiền cần phân định rõ trách nhiệm giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán tiền mặt Giải pháp này đã được áp dụng hiệu quả tại Công ty Cổ phần Xây lắp Điện Thành An.

Công ty nên thiết lập nguyên tắc chi tiêu thống nhất, chuyển dần sang thanh toán không dùng tiền mặt nhằm bắt kịp xu hướng tiêu dùng hiện đại Chỉ những khoản chi lặt vặt như thưởng nóng, hỗ trợ khẩn cấp, hay đám hiếu hỷ mới nên sử dụng tiền mặt Việc này giúp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Để duy trì thanh khoản và cân đối dòng tiền, công ty nên cắt giảm chi tiêu không cần thiết, xem xét hoãn các kế hoạch mua sắm tài sản và lựa chọn giải pháp thay thế như thuê tài sản, nhằm đảm bảo lượng tiền mặt dự phòng đủ lớn.

Để dự báo chính xác luồng tiền thu vào và chi ra, công ty cần phân tích các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính, bao gồm thu chi từ đầu tư ngắn hạn và thanh lý tài sản cố định Theo TS Lê Thị Xuân và cộng sự (2015), việc xác định luồng tiền giúp doanh nghiệp thiết lập mức dự trữ tiền mặt tối ưu và nhận diện tình hình ngân quỹ, từ đó đưa ra các giải pháp như tăng tốc thu hồi nợ và giảm chi tiêu Khi luồng tiền vào lớn hơn luồng tiền ra, doanh nghiệp có thể sử dụng phần dư thừa để đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Để tối ưu hóa nguồn tiền mặt nhàn rỗi, công ty cần đa dạng hóa các công cụ đầu tư ngắn hạn Sau khi duy trì lượng tiền mặt lớn trong năm 2020, công ty đã chứng kiến sự giảm sút đáng kể vào năm 2021 do đại dịch, nhưng đã phục hồi vào năm 2022 khi dịch bệnh được kiểm soát Trong bối cảnh kinh tế ổn định, công ty nên căn cứ vào dự báo tiền mặt và tình hình thực tế để xác định tỷ lệ phân bổ hợp lý Việc đầu tư vào các công cụ có tính thanh khoản cao như gửi tiết kiệm ngân hàng hay mua chứng chỉ tiền gửi sẽ đảm bảo tính thanh khoản khi cần thiết, trong khi đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, và tín phiếu có thể mang lại lợi tức cao hơn Khi thị trường chứng khoán sôi động, các khoản đầu tư này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho công ty.

Thứ hai, tăng cường công tác thu hồi nợ và quản lý khoản phải thu

Các khoản phải thu đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, chiếm hơn 70% Do đó, việc quản lý hiệu quả các khoản phải thu là cách tối ưu để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công ty cần chú ý đến một số vấn đề quan trọng trong quản lý này.

Phân tích khả năng tín dụng của khách hàng là bước quan trọng để đánh giá liệu có nên cấp tín dụng hay không Nếu khách hàng thể hiện trách nhiệm, có khả năng trả nợ và dòng tiền ổn định, doanh nghiệp sẽ sẵn lòng cung cấp tín dụng thương mại Việc phân tích có thể thực hiện qua báo cáo tài chính, kiểm tra trực tiếp, phỏng vấn, hoặc xem xét lịch sử tín dụng Đối với từng khách hàng, công ty cần chấm điểm tín dụng một cách chặt chẽ để xây dựng chiến lược bán hàng phù hợp.

Công ty có thể yêu cầu khách hàng thuộc nhóm 2 trở lên hoặc có điểm tín dụng từ 600 để đủ điều kiện cấp tín dụng Mỗi hợp đồng tín dụng cần có các điều khoản ràng buộc rõ ràng, bao gồm phương thức thanh toán (chuyển khoản hoặc tiền mặt), thời gian trả tiền không quá 90 ngày, và quy định về các khoản bồi thường nếu vi phạm hợp đồng.

Phân tích nợ phải thu theo thời gian giúp quản lý hiểu rõ cơ cấu các khoản nợ và theo dõi sự biến động của chúng Việc áp dụng các biện pháp thu hồi nợ chủ động và bảo toàn vốn là cần thiết, đặc biệt là đối với các khoản nợ sắp đến hạn thanh toán Công ty cần chuẩn bị đầy đủ chứng từ và thực hiện các thủ tục nhắc nhở khách hàng kịp thời Đối với nợ quá hạn, cần áp dụng các biện pháp tích cực, tìm hiểu nguyên nhân và chia nợ thành các giai đoạn để có phương án thu hồi hiệu quả Đồng thời, công ty nên trích lập dự phòng cho các khoản nợ này.

Việc thu hồi nợ theo tỷ lệ phù hợp với từng nhóm nợ giúp công ty bảo toàn vốn, chủ động trong quản lý tài chính và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.

Kiến nghị và đề xuất với Chính phủ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ

Chính phủ đã triển khai các biện pháp nhằm kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng, đồng thời đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế Việc điều hành chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ diễn ra một cách đồng bộ, linh hoạt và hiệu quả, phù hợp với tốc độ phục hồi kinh tế Mục tiêu là ổn định nền tảng kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tạo việc làm cho người lao động và thúc đẩy các động lực tăng trưởng.

Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp luật để tháo gỡ điểm nghẽn trong huy động nguồn lực và sản xuất kinh doanh, đồng thời củng cố niềm tin và cảm hứng cho doanh nghiệp Việc minh bạch hóa thông tin và bảo vệ tài sản doanh nghiệp là rất quan trọng Trong năm 2023, chính phủ sẽ chủ động nghiên cứu và sửa đổi các dự án luật, pháp lệnh để giải quyết khó khăn, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh, đồng thời gắn kết giữa mở rộng dân chủ và giữ vững kỷ luật Một môi trường pháp lý đồng bộ và phù hợp với thực tiễn sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các công ty.

Hệ thống hỗ trợ doanh nghiệp trong năm 2023 nhằm thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội, tập trung vào việc tiết giảm chi phí và hỗ trợ dòng tiền cho hoạt động sản xuất, kinh doanh Để đạt được điều này, cần quán triệt và thực thi đầy đủ các nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là nghị quyết số 58/NQ-CP ban hành ngày 21/4/2023, nhằm khuyến khích doanh nghiệp chủ động thích ứng, phục hồi nhanh và phát triển bền vững đến năm 2025 Chính phủ cần chú trọng hơn đến doanh nghiệp nhỏ, đảm bảo sự bình đẳng và tránh tình trạng ưu tiên quá mức cho các doanh nghiệp lớn.

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ 4.0 và sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trở nên vô cùng cần thiết Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, do đó, các chính sách phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng, vì con người vẫn là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Để có thể mở rộng sản xuất, các doanh nghiệp thường hướng đến sử dụng nguồn vốn vay tại các ngân hàng và tổ chức tín dụng Hiện nay, lãi suất vay ngân hàng vẫn ở mức cao, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn để phục hồi và phát triển SXKD sau đại dịch Mặc dù để khắc phục ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều gói hỗ trợ đã được đưa ra nhưng việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng vẫn gặp nhiều trợ ngại Do đó, Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng hạ lãi suất phù hợp, dự kiến đến cuối năm 2023 có thể hạ từ 0.5%-0.8% để kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp Thực sự phải coi việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng yếu trong giai đoạn hiện nay đồng thời cũng phải đảm bảo chính sách này được thực hiện công khai, minh bạch, khách quan

Ngân hàng Nhà nước cần triển khai các phương án tái cấu trúc các tổ chức tín dụng yếu kém và hoàn thiện dự án Luật sửa đổi để giải quyết các vướng mắc hiện tại, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả Việc mở rộng đối tượng và kéo dài thời gian cơ cấu nợ sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tài chính Thời hạn gia hạn nợ lên đến một năm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cung cấp thêm nguồn lực để tái tạo vốn kinh doanh và giải quyết hàng tồn kho, từ đó vượt qua khó khăn.

3.3.3 Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ đang khẩn trương hoàn thiện dự thảo Luật Đất đai để trình Quốc hội, nhằm giải quyết vấn đề lớn nhất trong ngành chế biến gỗ hiện nay, đó là tình trạng vùng nguyên liệu manh mún và chưa đạt quy mô Việc này sẽ giúp cải thiện nguồn sản phẩm đầu vào, tránh tình trạng bị động và thiếu thống nhất trong cung cấp nguyên liệu.

Chi phí sàng lọc sản phẩm và kiểm soát việc sử dụng nguồn gỗ khai thác trái phép đang gia tăng, dẫn đến giá vốn hàng bán của doanh nghiệp trong ngành trở nên cao.

Bộ Kế hoạch Đầu tư đang phối hợp với các bộ, ngành liên quan để rà soát và cắt giảm thủ tục đầu tư, kinh doanh nhằm giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp Bộ sẽ tổ chức đối thoại định kỳ hàng tháng với các doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn Đồng thời, Bộ khuyến khích các hiệp hội và doanh nghiệp chủ động chuyển đổi sang mô hình đầu tư xanh và thực hiện chuyển đổi số Hiện tại, Bộ cũng đang triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chuyển đổi số và mong muốn các doanh nghiệp hợp tác để triển khai hiệu quả chương trình này.

3.3.4 Kiến nghị với Bộ giao thông vận tải

Bộ Giao thông Vận tải đang tập trung hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông chiến lược, đặc biệt là các công trình trọng điểm như cao tốc Bắc-Nam phía Đông, vành đai 4 Hà Nội và vành đai 3 TP.HCM Các dự án này nhằm tăng cường kết nối, giảm chi phí vận tải và logistics, đồng thời hiện đại hóa cơ sở hạ tầng để tạo ra các hành lang kinh tế mới Bộ cũng quyết tâm thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 của Quốc hội, phấn đấu hoàn thành phê duyệt các quy hoạch quốc gia trong năm 2023, giúp giao thương giữa các tỉnh dễ dàng hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc vận chuyển hàng hóa.

Trong chương 3, tôi đã trình bày mục tiêu và chiến lược phát triển của công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay Dựa trên những hạn chế và nguyên nhân đã phân tích ở chương 2, tôi đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với định hướng phát triển của công ty Bên cạnh đó, tôi cũng kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, cơ quan có thẩm quyền để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.

Ngày đăng: 05/12/2023, 19:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thị Xuân (biên soạn, 2015), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà Xuất bản Bách khoa Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà Xuất bản Bách khoa Hà Nội
2. Lê Thị Xuân (biên soạn, 2018), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà Xuất bản Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà Xuất bản Lao động
3. Khoa Tài chính (2021), Giáo trình Nguyên lý thẩm định giá tài sản, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nguyên lý thẩm định giá tài sản
Tác giả: Khoa Tài chính
Năm: 2021
9. Cao Cẩm (2021), ‘Nguyên liệu đầu vào vẫn thách thức ngành Gỗ Việt Nam, Gỗ Việt, truy cập lần cuối ngày 20 tháng 04 năm 2023, từ<https://goviet.org.vn/bai-viet/nguyen-lieu-dau-vao-van-thach-thuc-nganh-go-viet-nam-9388&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gỗ Việt
Tác giả: Cao Cẩm
Năm: 2021
10. N.Cường (2022), ‘8 nhóm giải pháp để phát triển kinh tế-xã hội năm 2023, Công dân & Khuyến học, truy cập lần cuối ngày 25 tháng 04 năm 2023, từ<https://congdankhuyenhoc.vn/8-nhom-giai-phap-de-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-nam-2023-179221217172517232.htm&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công dân & Khuyến học
Tác giả: N.Cường
Năm: 2022
12. Sự kiện và Bình luận (2023), ‘Kinh tế Việt Nam 2023: Thách thức và cơ hội’, VTV Báo điện tử, truy cập lần cuối vào 23 tháng 04 năm 2023, từ Sách, tạp chí
Tiêu đề: VTV Báo điện tử
Tác giả: Sự kiện và Bình luận
Năm: 2023
4. Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng, ‘Báo cáo tài chính năm 2020’, Bắc Ninh Khác
5. Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng, ‘Báo cáo tài chính năm 2021’, Bắc Ninh Khác
6. Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng, ‘Báo cáo tài chính năm 2022’, Bắc Ninh Khác
7. Website công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Trang Dũng (2014), truy cập lần cuối ngày 15 tháng 04 năm 2023, từ <https://hosocongty.vn/cong-ty-tnhh-san-xuat-thuong-mai-va-dich-vu-trang-dung-com-278407.htm&gt Khác
8. CTCP đầu tư xây dựng và phát triển đô thị Thăng Long (2023), ‘Báo cáo thường niên năm 2022’, Hà Nội Khác
11. Lê Thị Kim Hồng (2022), ‘Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty sản xuất que hàn Đại Tây Dương Việt Nam’, Khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học Kinh tế quốc dân Khác
13. Nguyễn Thị Hương Thảo (2016), ‘Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH thương mại và xây dựng Sơn Hà’, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội Khác
14. Nguyễn Phương Mai (2019), ‘Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH cơ khí đúc Toàn Thắng’, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân Hàng Khác
15. Ngô Thị Tố Trinh (2019), ‘Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty APT Travel’, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân Hàng Khác
16. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2017), ‘Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần tư vấn và xây lắp Sakan Việt Nam’, Luận văn thạc sĩ, Học viện Ngân Hàng Khác
17. Nguyễn Thị Hạnh (2014), ‘Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần xây lắp điện Thành An’, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân Hàng Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w