1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty tnhh grant thornton việt nam

113 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Toán Khoản Mục Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp Trong Quy Trình Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính
Tác giả Bùi Phó Khoa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thanh Mai
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán – Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 3,7 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (9)
  • 2. Mục đích nghiên cứu đề tài (10)
  • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 5. Kết cấu luận văn (10)
  • CHƯƠNG 1..................................................................................................................... 4 (12)
    • 1.1 Khái quát về chi phí quản lý doanh nghiệp trong quản lý doanh nghiệp (12)
      • 1.1.1 Đặc điểm Chi phí quản lý doanh nghiệp (12)
      • 1.1.2 Nguyên tắc, đặc điểm hạch toán Chi phí quản lý doanh nghiệp (14)
      • 1.1.3 Sai phạm, rủi ro thường gặp đối với khoản mục CPQLDN (17)
      • 1.1.4 Kiểm soát nội bộ đối với chi phí quản lý doanh nghiệp (18)
    • 1.2 Quy trình kiểm toán đối với khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp (19)
      • 1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí quản lý doanh nghiệp 11 (19)
      • 1.2.2 Lập kế hoạch kiểm toán (21)
      • 1.2.3 Thực hiện kiểm toán (25)
      • 1.2.4 Kết thúc kiểm toán khoản mục Chi phí quản lý doanh nghiệp (29)
  • CHƯƠNG 2................................................................................................................... 24 (32)
    • 2.1 Tổng quan chung về công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (32)
      • 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (32)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam . 26 (34)
      • 2.1.4 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán (35)
      • 2.1.5 Quy trình chung kiểm toán BCTC tại Grant Thornton Việt Nam (36)
    • 2.2 Thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Grant Thorton Việt Nam thực hiện (43)
      • 2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp (43)
      • 2.2.2 Thực hiện kiểm toán (64)
      • 2.2.3 Tổng hợp kết quả kiểm toán (74)
    • 2.3 Đánh giá về quy trình kiểm toán CPQLDN nghiệp do Công ty TNHH (76)
      • 2.3.1 Những ưu điểm (76)
      • 2.3.2 Những hạn chế (80)
      • 2.3.3 Những nguyên nhân (82)
  • CHƯƠNG 3................................................................................................................... 78 (86)
    • 3.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (86)
    • 3.2 Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp (86)
      • 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp 78 (86)
      • 3.2.2 Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán CPQLDN 79 (87)
    • 3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí quản lý (89)
      • 3.3.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch (89)
      • 3.3.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán (91)
      • 3.3.3 Trong giai đoạn tổng hợp kết quả kiểm toán (93)
    • 3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp (94)
      • 3.4.1 Về phía cơ quan nhà nước (94)
      • 3.4.2 Về phía KTV và Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam (95)
      • 3.4.3 Về phía hiệp hội nghề nghiệp (95)
  • KẾT LUẬN (31)
  • PHỤ LỤC (99)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển, quyền tự chủ trong kinh doanh và giám sát các đơn vị kinh tế nhà nước ngày càng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến quyết định của người dùng Để đảm bảo tính trung thực và chính xác của thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC), công việc kiểm toán ra đời BCTC không chỉ là tài liệu quan trọng mà còn là hình ảnh phản ánh kết quả hoạt động và các khía cạnh khác của doanh nghiệp.

CPQLDN là yếu tố quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp, ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả hoạt động Nó được trình bày trong BCKQHDKD và là cơ sở xác định các chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận và thuế thu nhập Việc xác định chính xác giá trị của CPQLDN giúp tránh sai sót, từ đó ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận sau thuế.

Một sai phạm trong khoản mục CPQLDN có thể gây ra rủi ro lớn cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế doanh nghiệp phải nộp Do đó, báo cáo tài chính sau kiểm toán cần phản ánh trung thực và hợp lý các thông tin tài chính, đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan đến tính thuế Khoản mục CPQLDN đóng vai trò quan trọng, vì vậy việc kiểm toán khoản mục này luôn được thực hiện một cách thận trọng và chú trọng.

Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam, tôi đã có cơ hội tìm hiểu quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và các phương pháp kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) Qua đó, tôi nhận thấy quy trình kiểm toán CPQLDN của công ty vẫn còn một số khó khăn và hạn chế cần được cải thiện.

Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục CPQLDN cũng như quy trình, phương pháp kiểm toán CPQLDN, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm

SV: Bùi Phó Khoa 2 Lớp K21CLCD toán khoản mục CPQLDN trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam”

Mục đích nghiên cứu đề tài

Mục đích nghiên cứu chính của đề tài nghiên cứu bao gồm:

- Làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản của quy trình, phương pháp kiểm toán khoản mục CPQLDN trong kiểm toán báo cáo tài chính

- Tìm hiểu được thực trạng phương pháp kiểm toán khoản mục CPQLDN trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH GTV thực hiện

So sánh lý thuyết và thực tiễn về phương pháp kiểm toán khoản mục CPQLDN trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH GTV thực hiện, nhằm đưa ra các giải pháp cải tiến phương pháp kiểm toán này Việc phân tích sự khác biệt giữa lý thuyết và thực trạng sẽ giúp nâng cao hiệu quả kiểm toán và đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.

Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu này áp dụng nhiều phương pháp như phép duy vật biện chứng, phân tích tài liệu, chọn mẫu, ước lượng khả năng sai sót, nghiên cứu tổng hợp, và đối chiếu so sánh giữa tài liệu và thực tiễn Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp toán học, logic học, kết hợp với các kỹ thuật kế toán và kiểm toán khác, đồng thời tham khảo ý kiến từ các chuyên gia.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản CPQLDN trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

SV: Bùi Phó Khoa 3 Lớp K21CLCD

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục CPQLDN trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty Grant Thornton Việt Nam thực hiện

Chương 3 đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPQLDN trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam Các biện pháp này tập trung vào việc nâng cao chất lượng kiểm toán, cải thiện quy trình làm việc và tăng cường đào tạo cho đội ngũ kiểm toán viên Đồng thời, việc áp dụng công nghệ thông tin trong kiểm toán cũng được nhấn mạnh để tối ưu hóa hiệu quả và độ chính xác của các báo cáo tài chính.

SV: Bùi Phó Khoa 4 Lớp K21CLCD

4

Khái quát về chi phí quản lý doanh nghiệp trong quản lý doanh nghiệp

Theo Chuẩn mực kế toán số 01 của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, được ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002, chi phí được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu Chi phí này bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp cùng với các chi phí khác.

1.1.1 Đặc điểm Chi phí quản lý doanh nghiệp

Khi tìm hiểu về chi phí, cần phân biệt rõ giữa chi tiêu và chi phí Chi phí chỉ ghi nhận những hao phí lao động liên quan đến sản phẩm sản xuất trong kỳ kế toán, không phải toàn bộ các khoản chi Trong khi đó, chi tiêu là sự giảm đi của vật tư hoặc tiền của doanh nghiệp với bất kỳ mục đích nào.

Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về giá trị mà còn về thời gian Ví dụ, việc mua nguyên vật liệu nhập kho nhưng chưa sử dụng được coi là chi tiêu, trong khi chi phí phải trả lại được tính vào chi phí kỳ này mặc dù chưa thực sự chi tiêu Do đó, khi nghiên cứu và kiểm tra các khoản chi phí, cần đảm bảo rằng các khoản được ghi nhận là hợp lý và đúng bản chất Việc hiểu rõ sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí là rất quan trọng.

Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC của Việt Nam, chi phí quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi cho lương nhân viên bộ phận quản lý, bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp Ngoài ra, các chi phí liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng được tính vào chi phí này.

Bài viết đề cập đến các loại chi phí quản lý doanh nghiệp, bao gồm phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên, chi phí vật liệu văn phòng và công cụ lao động Ngoài ra, còn có khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuế môn bài, và khoản dự phòng phải thu khó đòi Các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản và cháy nổ cũng được nhấn mạnh, cùng với các chi phí khác như tiếp khách và hội nghị khách hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm:

Chi phí nhân viên quản lý (6421) là khoản mục phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ và nhân viên quản lý doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp của ban giám đốc và nhân viên quản lý tại các phòng, ban trong doanh nghiệp.

Chi phí vật liệu quản lý (6422) bao gồm các khoản chi cho vật liệu sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp, như văn phòng phẩm, và vật liệu phục vụ sửa chữa tài sản cố định cũng như công cụ dụng cụ Các chi phí này có thể được tính cả giá có thuế và chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Chi phí đồ dùng văn phòng (6423) phản ánh các khoản chi cho dụng cụ và đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý, bao gồm cả giá có thuế và chưa có thuế GTGT.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) (mã 6424) phản ánh chi phí khấu hao cho các tài sản dùng chung trong doanh nghiệp, bao gồm nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, phương tiện vận tải, máy móc và thiết bị quản lý sử dụng tại văn phòng.

- Thuế, phí và lệ phí (6425): Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất… và các khoản phí, lệ phí khác

- Chi phí dự phòng (6426): Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

Chi phí dịch vụ mua ngoài (6427) bao gồm các khoản chi cho dịch vụ phục vụ quản lý doanh nghiệp, tài liệu kỹ thuật và bằng sáng chế không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ Những chi phí này được phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền thuê TSCĐ và chi phí phải trả cho nhà thầu phụ.

Chi phí bằng tiền khác (6428) phản ánh các khoản chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí như hội nghị, tiếp khách, công tác phí, chi phí đi lại và các khoản chi cho lao động nữ.

SV: Bùi Phó Khoa 6 Lớp K21CLCD

1.1.2 Nguyên tắc, đặc điểm hạch toán Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.1.2.1 Nguyên tắc hạch toán Đối với việc hách toán Chi phí quản lý doanh nghiệp cần chú trọng các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc cơ sở dồn tích yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế và tài chính liên quan đến chi phí của doanh nghiệp phải được ghi nhận vào sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh Nguyên tắc này không phụ thuộc vào thời điểm thực tế chi tiền hoặc thu tiền.

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu rằng chi phí và doanh thu phải được ghi nhận đồng thời Khi ghi nhận doanh thu, cần phải ghi nhận các chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, bao gồm chi phí trong kỳ tạo ra doanh thu và các chi phí từ những kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu trong kỳ hiện tại.

Nguyên tắc nhất quán trong kế toán yêu cầu doanh nghiệp áp dụng các chính sách và phương pháp đã chọn một cách liên tục trong ít nhất một năm tài chính, bao gồm cả chính sách khấu hao và chính sách phân bổ Nếu có sự thay đổi trong các chính sách và phương pháp kế toán, doanh nghiệp cần phải giải trình lý do cũng như ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu xem xét và phán đoán cẩn thận để lập các ước tính trong điều kiện không chắc chắn Kế toán cần phản ánh đúng các khoản chi phí khi có bằng chứng cho thấy khả năng phát sinh chi phí trong tương lai, đồng thời không được đánh giá thấp hơn giá trị thực của khoản chi phí đó.

Quy trình kiểm toán đối với khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.1 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục Chi phí quản lý doanh nghiệp

Mục tiêu chính của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, theo chuẩn mực kiểm toán, là xác nhận rằng BCTC được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, tuân thủ pháp luật và phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính về các khía cạnh trọng yếu.

Mục tiêu chính của kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là xác nhận độ tin cậy của thông tin được trình bày Trong khi đó, mục tiêu của kiểm toán công ty quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đưa ra những xác nhận chính xác.

Bùi Phó Khoa lớp 12 K21CLCD nhấn mạnh tầm quan trọng của tính trung thực và hợp lý trong các thông tin tài chính liên quan đến chi phí Đồng thời, ông cũng cung cấp tài liệu và thông tin cần thiết để làm cơ sở tham chiếu trong quá trình kiểm toán các khoản mục khác.

Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán CPQLDN là thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm xác minh các cơ sở dẫn liệu sau:

- Tính phát sinh: Các khoản chi phí được hạch toán vào CPQLDN thực hiện sự phát sinh và liên quan đến đơn vị

Độ chính xác của số liệu và dữ liệu liên quan đến các giao dịch cũng như sự kiện phát sinh trong CPQLDN được ghi nhận một cách phù hợp và đáng tin cậy.

- Tính đầy đủ: Các giao dịch và sự kiện CPQLDN phát sinh cần ghi nhận đã được ghi nhận

- Phân loại: Các giao dịch và sự kiện CPQLDN phát sinh được ghi nhận vào đúng TK

- Đúng kỳ: CPQLDN phát sinh được ghi nhận đúng kỳ kế toán

- Báo cáo tài chính chủ yếu có liên quan đến khoản mục CPQLDN như: BCKQHĐKH, Thuyết minh BCTC

Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết liên quan đến khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) bao gồm sổ tổng hợp và sổ chi tiết tài khoản 642, cùng với sổ cái các tài khoản liên quan như tài khoản 111.

112, TK 152, TK 214, TK 331, TK 334, TK 338…

Các chứng từ kế toán liên quan đến khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) bao gồm hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH), cùng với các loại phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ và giấy báo Có từ ngân hàng.

Các chính sách và quy định liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) bao gồm các tài liệu quy định về định mức, kế hoạch và dự toán chi phí đã được phê duyệt bởi người có thẩm quyền Ngoài ra, các tài liệu này cũng quy định về chính sách chi trả tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý doanh nghiệp.

SV: Bùi Phó Khoa 13 Lớp K21CLCD nghiệp, các tài liệu quy định về định mức tiêu hao NVL, CCDC dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp…

- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến khoản mục CPQLDN: như kế hoạch bán hàng, chiến lược kinh doanh…

1.2.2 Lập kế hoạch kiểm toán Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định “Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn, và đảm bảo cho cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn Kế hoạch kiểm toán trợ giúp KTV phân công công việc cho trợ lý kiểm toán và phối hợp với KTV và chuyên gia khác về công việc kiểm toán” Trong giai đoạn này KTV thực hiện những bước công việc sau:

- Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

- Thiết kế chương trình kiểm toán

Trước khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét việc chấp nhận khách hàng và thu thập thông tin ban đầu về doanh nghiệp được kiểm toán.

1.2.2.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán

Xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp là bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán, nhằm đánh giá tổng quan về khách hàng để quyết định có chấp nhận yêu cầu kiểm toán hay không Nếu chấp nhận, đây sẽ là cơ sở quan trọng để lập kế hoạch tổng quát cho cuộc kiểm toán.

Trong giai đoạn này, tùy vào đây là khách hàng mới hay là khách hàng hiện tại để tiến hành xem xét các vấn đề

Thứ nhất: đối với khách hàng mới

SV: Bùi Phó Khoa 14 Lớp K21CLCD

Để thực hiện kiểm toán hiệu quả, cần tìm hiểu thông tin chi tiết về khách hàng, bao gồm loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu hội đồng cổ đông và ban giám đốc, sơ đồ tổ chức, các đơn vị trực thuộc, cũng như thông tin về hoạt động kinh doanh Bên cạnh đó, cần thu thập dữ liệu liên quan đến hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, thông tin về các cuộc kiểm toán trước đây, cũng như thông tin về các công ty con, công ty liên kết và các bên liên quan.

- Tìm hiểu các thông tin bất lợi liên quan đến khách hàng và ban lãnh đọa thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet…)

- Các yêu cầu của khách hàng (dịch vụ yêu cầu, thời hạn phát hành báo cáo, và các yêu cầu khác)

Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến khách hàng là rất quan trọng, bao gồm thông tin về môi trường kinh doanh, quyền sở hữu và quản lý, cũng như các vấn đề pháp lý và quy định mà khách hàng phải tuân thủ Ngoài ra, cần xem xét điều kiện tài chính của khách hàng, hệ thống kế toán và báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có) để có cái nhìn toàn diện về tình hình của họ.

- Xem xét đến các vấn đề liên quan như tính độc lập và khả năng cung cấp dịch vụ của công ty kiểm toán đối với khách hàng

- Xem xét các ý kiến tư vấn (nếu cấn) và liên hệ KTV năm trước

- Xem xét tính độc lập và biện pháp đảm bảo tính độc lập của công ty và thành viên chủ chốt nhóm kiểm toán

Thứ hai: Đối với khách hàng cũ

- Tìm hiểu thay đổi của khách hàng so với năm trước như về cổ đông, hội đồng quản trị, kế toán …

- Các vấn đề lưu ý từ cuộc kiểm toán trước

- Tìm hiểu các thông tin bất lợi liên quan đến khách hàng và ban lãnh đạo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet…)

- Các yêu cầu của khách hàng (dịch vụ yêu cầu, thời hạn phát hành báo cáo, và các yêu cầu khác)

Đánh giá các vấn đề liên quan đến khách hàng là rất quan trọng, bao gồm quyền sở hữu và quản lý mà khách hàng cần nắm rõ Đồng thời, cần xem xét các vấn đề pháp lý mà khách hàng có thể gặp phải để đảm bảo quyền lợi của họ được bảo vệ Việc hiểu rõ những thông tin này giúp khách hàng có cái nhìn toàn diện và tự tin hơn trong các giao dịch của mình.

Bùi Phó Khoa 15 Lớp K21CLCD đề cập đến các quy định và điều kiện tài chính liên quan đến hệ thống kế toán của khách hàng, cùng với báo cáo kiểm toán năm trước (nếu có).

- Xem xét năng lực chuyên môn, khả năng thực hiện hợp đồng, tính chính trực của khách hàng và các vấn đề trọng yếu khác

- Xem xét tính độc lập và biện pháp đảm bảo tính độc lập của công ty và thành viên chủ chốt nhóm kiểm toán

Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn nhóm kiểm toán

Sau khi hoàn tất các đánh giá, Công ty sẽ xem xét mức độ rủi ro của hợp đồng để quyết định chấp nhận hoặc tiếp tục chấp nhận khách hàng Kế toán viên (KTV) sẽ đưa ra quyết định ký kết hợp đồng kiểm toán Để tiến hành ký kết, KTV cần soạn thảo hợp đồng và tiến hành trao đổi giữa hai bên.

24

Tổng quan chung về công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam

2.1.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam

- Trụ sở chính: Tầng 18, Tháp Quốc tế Hòa Bình, 106 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội

- Website: http://gt.com.vn

- Email: info@vn.gt.com

Grant Thornton Việt Nam, thành viên 100% vốn nước ngoài của Grant Thornton Quốc tế, được thành lập vào tháng 5 năm 1993 Công ty hiện có hơn 250 nhân viên tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, trong đó có 15 chủ phần hùn Với hơn 20 chuyên gia có chứng chỉ CPA, 9 chuyên gia CFA và nhiều nhân viên có chứng chỉ ACCA, đội ngũ của công ty còn bao gồm 5 chuyên gia nước ngoài dày dạn kinh nghiệm trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương Đến năm 2021, Grant Thornton Việt Nam đã có 24 Kiểm toán viên được cấp phép hành nghề.

Kết quả hoạt động của công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam giai đoạn 2018-2021 được phản ánh qua bảng sau:

(đơn vị tính: triệu VNĐ)

Doanh thu từ dịch vụ kiểm toán BCTC của đơn vị vì lợi ích công chúng

SV: Bùi Phó Khoa 25 Lớp K21CLCD

Doanh thu dịch vụ khác 176.948 164.855 165.894 143.084

Doanh thu tài chính khác 495 613 932 489

Chi phí lương nhân viên 100.565 91.427 72.784 69.177

Chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

Bảng 2.1 – Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Grant Thornton

Việt Nam giai đoạn 2018-2021 Nguồn: Báo cáo minh bạch các năm của Công ty TNHH Grant Thornton

2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán Grant

Các dịch vụ do Công ty cung cấp:

Grant Thornton Việt Nam cung cấp nhiều loại hình dịch vụ, bao gồm kiểm toán, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn đầu tư và quản lý, cùng với tư vấn thuế Dịch vụ kiểm toán là cốt lõi và đóng góp hơn 80% tổng doanh thu của công ty.

Kiểm toán độc lập bao gồm các dịch vụ như kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm, kiểm toán cho mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế Ngoài ra, quy trình này còn liên quan đến việc kiểm tra và chuyển đổi thông tin trên BCTC theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam sang Chuẩn mực kế toán quốc tế Bên cạnh đó, việc soát xét báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành cũng là những nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực này.

Dịch vụ tư vấn tài chính bao gồm tư vấn mua bán và hợp nhất doanh nghiệp, định giá doanh nghiệp, và soát xét cơ cấu vốn đầu tư Chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp và cải thiện hệ thống quản trị doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Dịch vụ tư vấn thuế bao gồm việc cung cấp thông tin về các luật thuế hiện hành, đánh giá tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, quản lý rủi ro liên quan đến thuế, cũng như hỗ trợ trong việc đăng ký và soát xét các dịch vụ kê khai thuế.

Bùi Phó Khoa, sinh viên lớp K21CLCD, thực hiện soát xét tờ khai thuế, đánh giá tác động của thuế đến hợp đồng kinh tế, các quyết định tài chính và xử lý kế toán, đồng thời hỗ trợ trong quá trình quyết toán thuế.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn định giá doanh nghiệp và thẩm định giá tài sản, phục vụ cho các mục đích như cổ phần hóa, mua bán, sáp nhập, chia tách, liên doanh, liên kết và thế chấp ngân hàng Dịch vụ của chúng tôi bao gồm định giá tài sản hữu hình và vô hình, đảm bảo đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cong ty TNHH Grant Thornton Việt Nam

Giám đốc điều hành/ Chủ phần hùn

Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán

SV: Bùi Phó Khoa 27 Lớp K21CLCD

2.1.4 Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán

Bằng chứng kiểm toán được thu thập từ nhiều nguồn và thủ tục khác nhau, cần được sắp xếp theo quy tắc nhất định để quản lý tài liệu hiệu quả và hỗ trợ KTV trong việc đưa ra ý kiến kiểm toán Quy trình làm việc, chương trình kiểm toán, và các thủ tục đã áp dụng phải được ghi chép và lưu trữ đầy đủ, tạo thành bằng chứng cho quá trình kiểm toán Tất cả tài liệu này cần được lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.

Hồ sơ kiểm toán tại Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam được lưu trữ theo từng năm tài chính, đóng vai trò là cơ sở cho báo cáo kiểm toán hàng năm Hồ sơ này bao gồm các thông tin quan trọng liên quan đến quá trình kiểm toán.

- Các thông tin về người lập, người kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán

- Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế… của nhà nước liên quan đến năm tài chính

- Báo cáo tài chính và các báo cáo liên quan

- Hợp đồng kiểm toán và bản thanh lý hợp đồng

- Những bằng chứng về kế hoạch kiểm toán và kết luận trong việc đánh giá rủi ro

- Các bằng chứng kiểm toán mà KTV đã thu thập được trong quá trình kiểm toán

Kết luận của kiểm toán viên (KTV) về các vấn đề trọng yếu trong cuộc kiểm toán bao gồm những nhận định quan trọng và quy trình mà KTV đã áp dụng để giải quyết các vấn đề này Các thủ tục kiểm toán được thực hiện nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính, từ đó giúp các bên liên quan hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của tổ chức.

- Các tài liệu liên quan khác

SV: Bùi Phó Khoa 28 Lớp K21CLCD

2.1.5 Quy trình chung kiểm toán BCTC tại Grant Thornton Việt Nam

2.1.5.1 Phương pháp luận và công cụ kiểm toán

- Phương pháp luận kiểm toán GTI LEAP (Leading Effective Audit Practice):

Phương pháp GTI LEAP giúp công ty hiểu rõ tổ chức và hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả kiểm toán Trong quá trình kiểm toán, phương pháp này tập trung sâu vào các vấn đề và rủi ro hoạt động quan trọng cho khách hàng Đặc biệt, phương pháp của Grant Thornton được cập nhật thường xuyên để đáp ứng tốt hơn các yêu cầu riêng biệt của khách hàng Toàn bộ quy trình kiểm toán được điều hành bởi Giám đốc kiểm toán và có sự tham gia của các chuyên viên kiểm toán dày dạn kinh nghiệm.

Phương pháp luận LEAP tập trung vào việc rà soát, xác định, đánh giá và xử lý rủi ro liên quan đến số liệu trên báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp Quy trình này diễn ra qua ba giai đoạn kiểm toán và bao gồm ba thủ tục chính để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính.

Xác định rủi ro là một bước quan trọng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, nơi kiểm toán viên thu thập thông tin cơ bản về khách hàng và môi trường hoạt động của họ Quá trình này bao gồm phỏng vấn các thành phần chủ chốt trong bộ máy quản lý bằng các câu hỏi dạng đóng, phân tích sơ bộ thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) và đưa ra đánh giá sơ bộ về mức độ rủi ro Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, việc xác định rủi ro còn bao gồm việc lập kế hoạch và biện pháp xử lý rủi ro, cùng với thủ tục walkthrough để hiểu rõ các quy trình quan trọng và kiểm soát nội bộ của khách hàng.

Khi đánh giá rủi ro kiểm toán, KTV thực hiện quy trình từ tổng thể BCTC đến từng khoản mục cụ thể thông qua các bước phân tích chi tiết, phỏng vấn và quan sát Họ có thể yêu cầu khách hàng thực hiện lại một số giao dịch đặc biệt để xác minh việc tuân thủ các chốt kiểm soát Quá trình này giúp xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và đưa ra kết luận về mức độ rủi ro BCTC ở cấp độ cơ sở dữ liệu, phân loại thành cao, trung bình hoặc thấp.

SV: Bùi Phó Khoa 29 Lớp K21CLCD

Xử lý rủi ro là bước quan trọng trong quy trình kiểm toán, nơi KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản chi tiết cho từng phần hành theo kế hoạch đã xác định Mục tiêu của bước này là giảm mức độ rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất và tổng hợp lại các vấn đề còn tồn đọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình kiểm toán.

Phương pháp luận LEAP của Grant Thornton được trình bày dưới dạng sơ đồ như sau:

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ Phương pháp luận LEAP

SV: Bùi Phó Khoa 30 Lớp K21CLCD

- Các công cụ kiểm toán: Các công cụ kiểm toán được sử dụng phục vụ công việc kiểm toán tại Công ty bao gồm:

Thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Grant Thorton Việt Nam thực hiện

Thể hiện thực tế quy trình kiểm toán CPQLDN trong cuộc kiểm toán BCTC của Công ty TNHH GTV

Công ty TNHH TBK là khách hàng thường niên của GTV, vì vậy thông tin cơ bản của họ được lưu trữ trong các hồ sơ kiểm toán định kỳ Để đảm bảo tính bảo mật thông tin khách hàng và phù hợp với giới hạn của khóa luận, tác giả xin tóm tắt những thông tin quan trọng về khách hàng TBK.

Công ty TNHH TBK Việt Nam được thành lập vào năm 2006 tại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, với vốn điều lệ đăng ký lần lượt là 4.730.364 USD và 3.860.364 USD.

- Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng

Các báo cáo tài chính (BCTC) được lập theo các Chuẩn mực Kế toán và Chế độ Kế toán Việt Nam, đồng thời tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến việc lập và trình bày BCTC.

2.2.1 Lập kế hoạch kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp

2.2.1.1 Xem xét chấp nhận KH và rủi ro hợp đồng

TBK là Khách hàng thường niên của GTV, do đó, các thông tin cần thiết về công ty đã được thu thập từ các cuộc kiểm toán trước Trong quá trình hoạt động, Công ty Khách hàng có thể phát sinh những thay đổi, vì vậy việc cập nhật các thay đổi này là rất quan trọng.

KH là yếu tố quan trọng trong quy trình kiểm toán Do đó, trưởng phòng và trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổ chức cuộc họp với KH để thu thập thông tin và yêu cầu cần thiết cho cuộc kiểm toán Tiếp theo, KTV sẽ tiến hành đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán dựa trên các tiêu chí được nêu trong biểu mẫu dưới đây.

SV: Bùi Phó Khoa 36 Lớp K21CLCD

BÁO CÁO CHẤP NHẬN KH

KH: Công ty TNHH TBK

Trạng thái: Đang hoạt động

Loại dịch vụ cung cấp: Kiểm toán BCTC

Thông tin pháp lý về cuộc kiểm toán được trình bày như sau

- Đơn vị thực hiện: Grant Thornton Việt Nam – Văn phòng Hà Nội

- Lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán: Công ty sản xuất

- Chủ phần hùn kiểm toán: Nguyễn Tuấn Nam

- Trưởng phòng kiểm toán: Nguyễn Địch Dũng

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn

- Lĩnh vực sản xuất: Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các loại

- Ngành nghề hoạt động: Ngành điện tử

- Tổng Tài sản: Lớn hơn hoặc bằng $1.000.000

- Tổng doanh thu: Lớn hơn hoặc bằng $1.000.000

- Vốn chủ sở hữu: Lớn hơn $1.000.000

- Ước tính phí kiểm toán: Dưới $50.000

- Số lượng nhân viên: Dưới 1000 người Địa điểm

- Địa chỉ: Số 123 phố A, thành phố B, Việt Nam

Tiêu chuẩn KAA (Key Assurance Assignment) của Công ty TNHH Grant Thornton Quốc tế

Chính sách chấp nhận khách hàng và tiếp tục hợp đồng kiểm toán theo tiêu chuẩn KAA của Công ty TNHH Grant Thornton Quốc tế được thiết kế nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định và giảm thiểu rủi ro cho thương hiệu Chính sách này yêu cầu sự chấp thuận cuối cùng từ Công ty TNHH Grant Thornton Quốc tế đối với việc chấp nhận và tiếp tục các hợp đồng đáp ứng các tiêu chí KAA.

Các chỉ tiêu tài chính

- Doanh thu (USD): Dưới $500 triệu

- Tài sản (USD): Dưới $1 tỷ

- Chi phí kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế: Dưới $500 nghìn

- Địa điểm thực hiện: Tại trụ sở sản xuất của Công ty TNHH TBK

Cân nhắc rủi ro về hoạt động liên tục

- Rủi ro bị mất các hợp đồng, giấy phép hoặc bằng sáng chế chính

- Mức độ cạnh tranh cao kèm theo tỷ suất lợi nhuận giảm

- Rủi ro sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp bị lỗi thời

… Ủy quyền phê duyệt cuối cùng

- Các thủ tục đã được thực hiện theo quy chế của Grant Thornton Quốc tế

SV: Bùi Phó Khoa 37 Lớp K21CLCD

Dựa trên thông tin thu thập và đánh giá rủi ro liên quan đến hợp đồng, chúng tôi khuyến nghị chấp nhận KH TBK là khách hàng của công ty.

Chủ phần hùn kiểm toán Nguyễn Tuấn Nam 2021-11-09T11:55:06.947+07:00

Chúng tôi hoàn toàn xác nhận thông tin trong biểu mẫu và cam kết rằng mục tiêu kiểm toán đã được thực hiện đúng theo các quy định và luật pháp hiện hành.

Bảng 2.4 – GTLV PRE1.1 – Báo cáo chấp nhận KH TBK

Nguồn: Trích GTLV của KTV

2.2.1.2 Hợp đồng kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và nhóm kiểm toán

GTV soạn thảo hợp đồng kiểm toán sau khi thảo luận sơ bộ với khách hàng về các điều khoản chính, bao gồm mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của Ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên, hình thức thông báo kết quả kiểm toán, thời gian thực hiện, căn cứ tính phí và hình thức thanh toán Nếu cả hai bên đồng ý với các điều khoản, hợp đồng kiểm toán sẽ được ký kết.

Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, Grant Thornton sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán, thành lập nhóm kiểm toán và thực hiện các thủ tục cần thiết cho giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.

Grant Thornton đã thực hiện việc chỉ định và lập danh sách các thành viên dự kiến cho nhóm kiểm toán Trong quá trình này, kiểm toán viên (KTV) đã xem xét và đánh giá các thông tin cơ bản về các thành viên nhằm đảm bảo rằng không có thành viên nào có mối liên hệ với khách hàng kiểm toán, từ đó bảo vệ tính độc lập của quá trình kiểm toán Bước dự kiến nhân sự cho cuộc kiểm toán được trình bày rõ ràng.

SV: Bùi Phó Khoa 38 Lớp K21CLCD

DỰ KIẾN NHÂN SỰ CHO CUỘC KIỂM TOÁN

KH: Công ty TNHH TBK

Trạng thái: Đang hoạt động

Loại dịch vụ cung cấp: Kiểm toán BCTC

Mục tiêu của biểu mẫu này là ghi lại quá trình xem xét và xác định nhân sự phù hợp cho cuộc kiểm toán, đồng thời đánh giá các rủi ro tiềm ẩn đối với tính độc lập của nhóm kiểm toán Những rủi ro này sẽ được xác định và kèm theo các biện pháp bảo vệ nhằm giảm thiểu, sau đó được trình bày thành văn bản Các văn bản này sẽ được sử dụng làm bằng chứng cho mục đích công bố thông tin.

Biểu mẫu này cung cấp thông tin về các thành viên nhân sự tham gia cuộc kiểm toán BCTC năm kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2021 cho Công ty TNHH TBK Các thông tin bao gồm vị trí, chức vụ và danh tính của từng thành viên trong nhóm kiểm toán dự kiến.

 Kết luận: Biểu mẫu đã được hoàn thành và đính trong chương trình kiểm toán Voyager

Chủ phần hùn kiểm toán – Audit Partner

Chủ nhiệm kiểm toán – Audit Director/ Manager

Trưởng nhóm kiểm toán – Audit Senior

Trợ lý kiểm toán – Audit Assistants

Phùng Thị Minh Phương Đoàn Thị Minh Huyền Bùi Phó Khoa Voyager - 2021-11-09T11:55:06.947+07:00

Bảng 2.5 – GTLV PRE3.1 – Dự kiến nhân sự cho cuộc kiểm toán

Nguồn: Trích GTLV của KTV

Ngoài dịch vụ kiểm toán, Grant Thornton cung cấp nhiều dịch vụ phi kiểm toán khác Để đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm toán, công ty sẽ lập danh sách các dịch vụ phi kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng, được trình bày trong tài liệu GTLV PRE3.3 Dù khách hàng không yêu cầu dịch vụ phi kiểm toán nào, kiểm toán viên vẫn cần lưu lại văn bản làm bằng chứng để xác nhận rằng tất cả các thủ tục soát xét đã được thực hiện đầy đủ.

SV: Bùi Phó Khoa 39 Lớp K21CLCD

DANH SÁCH CÁC DỊCH VỤ PHI KIỂM TOÁN

KH: Công ty TNHH TBK

Trạng thái: Đang hoạt động

Loại dịch vụ cung cấp: Kiểm toán BCTC

Biểu mẫu này nhằm ghi nhận việc xem xét các rủi ro tiềm tàng đối với tính độc lập trong kiểm toán, phát sinh từ các công việc phi kiểm toán đối với khách hàng và các mối quan hệ liên quan Việc xác định các rủi ro này sẽ đi kèm với các biện pháp bảo vệ nhằm giảm thiểu rủi ro, và tất cả sẽ được trình bày thành văn bản Những tài liệu này sẽ được sử dụng làm bằng chứng cho mục đích công bố thông tin.

Đánh giá về quy trình kiểm toán CPQLDN nghiệp do Công ty TNHH

Grant Thornton Việt Nam thực hiện

2.3.1 Những ưu điểm Áp dụng phương pháp luận kiểm toán LEAP cho quy trình kiểm toán là một bước tiến mới của Grant Thornton, giúp giảm nhẹ khối lượng công việc đồng thời giúp tập trung hơn vào những vùng được đánh giá là có rủi ro

Phần mềm kiểm toán Voyager cho phép các kiểm toán viên (KTV) truy cập và nghiên cứu tài liệu của khách hàng từ những năm trước một cách dễ dàng Hệ thống hỗ trợ KTV thực hiện công việc theo kế hoạch đã định, giảm thiểu sai sót trong quá trình kiểm toán Voyager cũng tạo điều kiện cho các thành viên trong nhóm kiểm toán kết nối và phối hợp hiệu quả Bên cạnh đó, phần mềm này giúp KTV thực hiện các thủ tục rà soát và kiểm soát chất lượng, đảm bảo rằng bằng chứng thu thập được là đầy đủ và phù hợp Mỗi KTV được cấp tài khoản và chữ ký riêng, giúp họ dễ dàng khai thác thông tin và tăng cường trách nhiệm trong công việc.

KTV có thể giảm đáng kể khối lượng công việc nhờ vào việc sử dụng các công cụ và phần mềm tự động như TBEAM, IDEA Việc áp dụng các công cụ này giúp tiết kiệm thời gian, cho phép KTV tập trung vào việc thu thập bằng chứng và nâng cao chất lượng kiểm toán.

- Công cụ TBEAM: Công cụ giúp KTV xử lí số liệu kiểm toán và cập nhật số liệu kiểm toán vào các GTLV

SV: Bùi Phó Khoa 69 Lớp K21CLCD

- Công cụ IDEA: là công cụ giúp các KTV chọn mẫu ngẫu nhiên nhằm thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết một cách hiệu quả

GTV là công ty tiên phong trong việc ứng dụng phần mềm công nghệ thông tin vào quy trình kiểm toán, giúp nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong công việc Sự ưu việt này được thể hiện rõ trong từng bước của quy trình kiểm toán.

Thứ nhất, đối với giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Thủ tục chấp nhận khách hàng (KH) được thực hiện một cách chu đáo Đối với KH thường niên, sau khi hoàn tất kiểm toán, GTV gửi Thư mời kiểm toán và bày tỏ mong muốn hợp tác tiếp tục Trước khi ký thỏa thuận kiểm toán mới, GTV liên tục theo dõi những thay đổi trong năm của KH để quyết định có tiếp tục nhận KH hay không Đối với KH mới, GTV chú trọng vào việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh và kiểm soát nội bộ, đồng thời liên hệ với kiểm toán viên tiền nhiệm để nắm rõ lý do thay đổi kiểm toán và yêu cầu tài liệu kiểm toán của những năm trước Việc này nhằm đảm bảo không có rủi ro pháp lý trong quá trình thực hiện kiểm toán.

Mỗi nhóm kiểm toán bao gồm Giám đốc kiểm toán, Chủ nhiệm kiểm toán, Trưởng nhóm kiểm toán và các Trợ lý kiểm toán, với mục tiêu đảm bảo chất lượng kiểm toán Các thủ tục kiểm soát chất lượng được thực hiện bởi tất cả các thành viên trong nhóm nhằm đảm bảo bằng chứng kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy Quá trình đánh giá chất lượng diễn ra liên tục theo hai hướng: từ trên xuống và từ dưới lên, thông qua các câu hỏi và nhận xét trước khi phát hành báo cáo kiểm toán.

Việc đánh giá kiểm soát nội bộ là một phần thiết yếu trong phương pháp đánh giá LEAP, nhằm hiểu rõ hoạt động kinh doanh và kiểm soát nội bộ của khách hàng Trong quá trình kiểm toán CPQLDN, kiểm toán viên đã áp dụng nhiều kỹ thuật như phỏng vấn, quan sát, và xem xét tài liệu để thu thập thông tin chi tiết về kiểm soát nội bộ liên quan đến CPQLDN Tất cả hồ sơ này được lưu trữ trên phần mềm Voyager, giúp tổng hợp các giao thức liên quan đến quy định và chính sách trong lĩnh vực CPQLDN.

SV: Bùi Phó Khoa 70 Lớp K21CLCD

Việc đánh giá rủi ro và trọng yếu được hỗ trợ bởi phần mềm kiểm toán Voyager do GTV phát triển, giúp giảm nhẹ khối lượng công việc Quy trình này dựa trên các chỉ tiêu như lợi nhuận, doanh thu và tổng tài sản để phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

Về việc thiết kế chương trình kiểm toán : Chương trình kiểm toán phần hành

CPQLDN được phát triển để đáp ứng nhu cầu cụ thể của từng khách hàng, với chương trình kiểm toán được thiết lập dựa trên các đánh giá về rủi ro và trọng yếu Trong quá trình đánh giá, kiểm toán viên có khả năng điều chỉnh các thủ tục kiểm toán theo kinh nghiệm và tình hình thực tế của khách hàng Đồng thời, chương trình kiểm toán được giám sát liên tục bởi các Chủ nhiệm và Giám đốc kiểm toán để đảm bảo tính đầy đủ và hiệu quả trong suốt quá trình kiểm toán.

Thứ hai, trong giai đoạn thực hiện kiểm toán:

Việc thực hiện các thủ tục kiểm toán được thực hiện theo quy trình được thiết kế riêng cho từng khách hàng, phù hợp với chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và quốc tế Kiểm toán viên thực hiện các bước theo quy trình đã được lập ra bởi kiểm toán viên cấp cao, đảm bảo công việc diễn ra có trật tự và hiệu quả, đồng thời tránh bỏ sót các thủ tục quan trọng Phần mềm Voyager hỗ trợ việc tham chiếu trực tiếp giữa các phần hành, giúp các kiểm toán viên có thể liên kết thông tin, như KTV phụ trách phần hành CPQLDN có thể tham khảo chi phí khấu hao TSCĐ từ KTV phụ trách TSCĐ Điều này không chỉ ngăn chặn sự trùng lặp công việc mà còn tăng cường sự tương tác giữa các KTV trong nhóm Hơn nữa, người soát xét cũng dễ dàng hơn trong việc kiểm tra và liên kết các phần hành, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng của cuộc kiểm toán.

Việc lưu trữ hồ sơ kiểm toán được thực hiện bằng cách quét các tài liệu quan trọng và đính kèm chúng vào phần mềm kiểm toán Các tài liệu photo liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, như biên bản bàn giao, hợp đồng và hóa đơn, được lưu trữ trong các cặp tài liệu (hard file) tại Công ty Ngoài ra, Công ty còn lưu trữ file GTLV theo từng khách hàng và từng năm trên ổ đĩa chung, giúp việc tìm kiếm trở nên dễ dàng và khoa học.

SV: Bùi Phó Khoa 71 Lớp K21CLCD

Tài liệu được lưu trữ qua việc quét, đính kèm và tham chiếu trong phần mềm kiểm toán, trong đó một số tài liệu photo liên quan đến phần hành CPQLDN như biên bản bàn giao, hóa đơn, hợp đồng được lưu trữ trong các cặp tài liệu tại công ty Ngoài ra, GTV còn lưu giữ file GTLV tương ứng với từng khách hàng và từng năm kiểm toán trong ổ đĩa chung, tạo thuận lợi cho việc tra cứu.

Thứ ba, giai đoạn tổng hợp kết quả kiểm toán:

Quy trình kiểm soát chất lượng trong kiểm toán BCTC và kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp do GTV thực hiện trải qua ba cấp độ soát xét Điều này nhằm đảm bảo rằng các bằng chứng thu thập được là đầy đủ và phù hợp, từ đó nâng cao tính chính xác và độ tin cậy của báo cáo tài chính.

Soát xét cấp 1 là quy trình do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện nhằm đảm bảo rằng tất cả các thủ tục được thực hiện đầy đủ và số liệu kiểm toán là chính xác Nếu có bất kỳ thủ tục nào bị thiếu, sai sót, không rõ ràng hoặc không liên quan đến các phần hành khác, trưởng nhóm sẽ ghi lại các nhận xét, hay còn gọi là “Review notes” Các thành viên trong nhóm cần phải giải thích rõ ràng và đầy đủ các “Review notes” này để làm rõ những thắc mắc của trưởng nhóm.

Soát xét cấp 2 là bước quan trọng trong quy trình kiểm toán, diễn ra sau khi trưởng nhóm kiểm toán hoàn thành soát xét cấp 1 Trong giai đoạn này, chủ nhiệm kiểm toán sẽ thực hiện soát xét lần 2, cung cấp những nhận xét chi tiết hơn và yêu cầu các kiểm toán viên (KTV) cấp dưới giải quyết các vấn đề còn tồn tại.

78

Định hướng phát triển của Công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam

Được thành lập vào năm 1993, GTV đã trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng đầu và uy tín nhất tại Việt Nam, với 29 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, tư vấn và kiểm toán Thương hiệu GTV được xây dựng dựa trên sự tin cậy từ các tổ chức đầu tư uy tín cả trong và ngoài nước Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và khó khăn kinh tế, GTV luôn nỗ lực vươn xa và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, nhằm mang lại giá trị gia tăng tối đa cho khách hàng.

Vào ngày 1 tháng 7 năm 2014, GTV và Nexia ACPA đã chính thức sát nhập, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong việc gia tăng quy mô công ty Tuy nhiên, sự tự do hóa thị trường lao động tại khu vực ASEAN đã tạo ra áp lực về chất lượng nhân lực đối với GTV Để đối phó với thách thức này, GTV cam kết không ngừng hoàn thiện hoạt động kiểm toán bằng cách tìm kiếm và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đồng thời liên tục cập nhật các nguồn tài nguyên quý giá từ Grant Thornton International và tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính và CACPA tại Việt Nam, nhằm mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng.

KH và chiếm niềm tin từ thị trường tài chính không chỉ trong nước mà còn mở rộng ra các nước bên ngoài như Singapo, Lào, Malaysia.

Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp

khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp

3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp Được thành lập vào năm 1993, GTV là một trong những công ty kiểm toán đầu tiên và uy tín nhất của Việt Nam sau 29 năm hoạt động trong lĩnh vực kế toán, tư vấn và kiểm toán Tuy nhiên, như đã phân tích ở Chương 1, GTV không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ trước điều kiện kinh tế khó khăn và cạnh tranh gay gắt của

Bùi Phó Khoa, thành viên lớp K21CLCD, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải tiến liên tục trong hoạt động kiểm toán của các công ty kiểm toán Mục tiêu chính là nâng cao giá trị dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

Trong quá trình hoạt động, mọi doanh nghiệp đều phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN), một khoản mục quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu như Chi phí thuế TNDN, Lợi nhuận sau thuế trong Báo cáo kết quả kinh doanh, cũng như các khoản thuế và nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước CPQLDN không chỉ tác động đến Thuế TNDN hoãn lại và Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng cân đối kế toán, mà còn là yếu tố nhạy cảm đối với doanh nghiệp Do đó, việc kiểm toán CPQLDN cần được thực hiện một cách thận trọng và có hệ thống, vì nó có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả chung của cuộc kiểm toán Việc nâng cao chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính (BCTC) cần chú trọng đến CPQLDN để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, GTV cần xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ mà mình cung cấp Từ đó, GTV có thể đề xuất các giải pháp cải thiện, gia tăng giá trị cho khách hàng và khẳng định vị thế trong ngành kiểm toán.

3.2.2 Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán CPQLDN

3.2.2.1 Nguyên tắc hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán BCTC tại GTV

Kiểm toán BCTC cần dựa trên những nguyên tắc nhất định Những nguyên tắc đó là:

Công tác hoàn thiện quy trình kiểm toán đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa nhiều phòng ban và cá nhân, bao gồm trợ lý kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) và các thành viên trong Ban lãnh đạo của Công ty.

- Hoàn thiện quy trình kiểm toán không chỉ đảm bảo về mặt kỹ thuật kiểm toán mà còn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Các giải pháp đưa ra phải phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán và các quy định liên quan khác của Nhà nước

Việc hoàn thiện cần phải tương thích với đặc điểm kinh doanh, cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty, nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp được đưa ra.

SV: Bùi Phó Khoa 80 Lớp K21CLCD

- Hoàn thiện phải trên cơ sở tiết kiệm và được cân nhắc dựa trên mối quan hệ chi phí bỏ ra và lợi ích thu về

Quá trình kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải được thiết kế đơn giản và hiệu quả, nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực Điều này không chỉ giúp người đọc dễ dàng hiểu rõ hơn về quy trình mà còn đảm bảo rằng nó phù hợp với nhu cầu thực tiễn hiện nay.

3.2.2.2 Yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán CPQLDN trong kiểm toán BCTC tại GTV Để công tác hoàn thiện kiểm toán CPQLDN thực sự mang lại tình hiệu quả, đáp ứng được những nhiệm vụ quy định thì đơn vị kiểm toán cần đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:

- Phải có kiến thức vững vàng về kế toán, kiểm toán nói chung và về CPQLDN nghiệp nói riêng;

Để đảm bảo hiệu quả trong công việc, việc thường xuyên cập nhật và nâng cao kiến thức về các văn bản quy định mới là rất quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và thuế.

Quá trình thực hiện kiểm toán cần tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quy định liên quan, đồng thời linh hoạt áp dụng quy trình kiểm toán đã được công ty kiểm toán xây dựng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quá trình kiểm toán.

- Phải giữ vững được tính độc lập, chính trực và bảo mật trong kiểm toán, luôn có trách nhiệm cao trong quá trình thực hiện công việc

- Chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố cần được ưu tiên hàng đầu Đội ngũ nhân viên tại GTV luôn được đánh giá là có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán Đội ngũ KTV là những người trẻ nhiệt huyết và luôn cần được bồi dưỡng, đào tạo về năng lực cũng như phẩm chất, tích cực trau dồi ngoại ngữ và hiểu biết về các lĩnh vực có liên quan đến kiểm toán như tài chính, kinh tế,…

* Đối với Công ty kiểm toán

- Thường xuyên cập nhập, nắm bắt thông tin, kiến thức văn bản, quy định mới của Nhà nước ban hành về kế toán, kiểm toán và các văn bản khác;

- Xây dựng quy trình kiểm toán cho các khoản mục một cách khoa học, đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt chất lượng cao, hiệu quả và tiết kiệm;

SV: Bùi Phó Khoa 81 Lớp K21CLCD

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình kiểm toán của KTV;

- Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty;

Công ty cần đầu tư vào việc xây dựng và mua sắm thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại và hệ thống thông tin hiện đại để đáp ứng nhu cầu công việc ngày càng tăng Đồng thời, việc áp dụng các phần mềm kiểm toán hiện đại và hiệu quả sẽ giúp giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên.

Công ty cần tối ưu hóa quy trình kiểm toán qua ba giai đoạn: lập kế hoạch, thực hiện và kết thúc kiểm toán Việc tìm kiếm các biện pháp cải thiện sẽ giúp quy trình này ngày càng hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn nhân lực.

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí quản lý

3.3.1 Trong giai đoạn lập kế hoạch

Thứ nhất, kiểm toán viên cần vận dụng tốt khả năng phân tích sơ bộ để giảm tải các bước công việc đằng sau GTV cần tổ chức đào tạo về chương trình kiểm toán nhằm đảm bảo mọi KTV đểu hiểu một cách rõ ràng, chắc chắn nội dung của chương trình hướng dẫn chung của Công ty Từ đó, KTV có thể thiết kế chương trình kiểm toán dựa trên cơ sở chương trình kiểm toán mẫu theo hướng dẫn chung của GTV để phù hợp với đặc điểm của từng KH Ngoài ra, các KTV cần không ngừng nâng cao trình độ, tầm nhìn bằng cách tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm từ anh chị đi trước Hơn nữa, KTV không chỉ học hỏi những kiến thức, kĩ năng trong kiểm toán mà còn cần trau dồi kiến thức về các lĩnh vực khác để phục vụ cho kiểm toán như phân tích tài chính… Hàng tháng sau giai đoạn mùa bận, GTV cũng có thể tổ chức các buổi hội thảo nhằm trao đổi kinh nghiệm làm việc

Để đảm bảo hiệu quả và độ tin cậy trong phân tích sơ bộ, thông tin do khách hàng cung cấp đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, đây là nguồn thông tin bên ngoài, khó kiểm soát và cải thiện chất lượng Đối với các khách hàng đã qua kiểm toán, đoàn kiểm toán có thể dựa vào những điểm chưa tốt để hỗ trợ khách hàng sửa đổi thông tin cho năm sau Các kiểm toán viên nên lưu ý khách hàng về những thông tin cần thiết ban đầu.

Bùi Phó Khoa lớp K21CLCD đã chuẩn bị cho cuộc kiểm toán bằng cách phân tích sơ bộ các thông tin chung qua các năm, bao gồm doanh thu dự kiến và báo cáo bán hàng theo quý, để khách hàng có thể sẵn sàng.

Cải thiện phân bổ nhân sự cho các cuộc kiểm toán là một thách thức lâu dài tại GTV Mặc dù công ty nỗ lực tối ưu hóa nguồn lực hạn chế, nhưng các đặc thù ngành nghề và mùa vụ đã ảnh hưởng lớn đến công tác này Thêm vào đó, tình trạng thiếu hụt nhân lực do nhiều nhân viên nghỉ việc trước mùa bận cũng là vấn đề đáng lưu ý, phần lớn là do áp lực công việc cao Mặc dù số lượng thực tập sinh đã tăng, nhưng họ đều là những người mới, thiếu kinh nghiệm so với các trợ lý kiểm toán đã có thời gian làm việc lâu dài.

Trong một năm qua, khối lượng công việc của các trợ lý kiểm toán tại GTV đã tăng lên đáng kể, dẫn đến khó khăn trong việc phân chia thời gian thực hiện hiệu quả theo lịch trình lý thuyết mà bộ phận nhân sự đề ra.

Để cải thiện tình hình, GTV cần chú trọng đến nguyện vọng của nhân viên, tạo môi trường làm việc thoải mái trong những thời gian bận rộn Việc cung cấp các phần thưởng và hỗ trợ xứng đáng cho công sức của nhân viên sẽ nâng cao tinh thần làm việc, đồng thời giảm áp lực công việc Điều này không chỉ giúp tăng cường động lực làm việc mà còn góp phần giảm tỷ lệ xin nghỉ việc trong công ty.

Việc KTV được sắp xếp chồng chéo và thay đổi liên tục làm giảm hiệu quả của công việc, đồng thời gây mệt mọi cho KTV Để khắc phục được điểm này, GTV cần sắp xếp lịch làm việc khoa học cho các KTV, hạn chế tạo áp lực về thời gian, hỗ trợ giúp các KTV có thời gian để hoàn thiện GTLV trước khi đến thực hiện kiểm toán tại một KH mới Đồng thời, Giám đốc và trưởng phòng kiểm toán hạn chế thay đổi trợ lý kiểm toán đặc biệt là trong các cuộc kiểm toán, Công ty nên xem xét việc tuyển thêm nhân để đủ đáp ứng cho mùa bận Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo Công ty cần không ngừng lắng nghe thường xuyên các ý kiến đóng góp xây dựng của nhân viên để luôn có những đáp ứng kịp thời, giúp tạo động lực cho nhân viên ngày càng gắn bó với môi trường làm việc của Công ty

SV: Bùi Phó Khoa 83 Lớp K21CLCD

3.3.2 Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán

Khi thực hiện khảo sát nội bộ về các khoản mục cụ thể như Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) và Giá trị tài sản (GTV), cần xây dựng bảng câu hỏi cụ thể và thống nhất để hiểu rõ hơn về CPQLDN cũng như các khoản mục khác.

Thứ hai, đối với thực hiện thủ tục phân tích trong quá trình kiểm toán: Trong quá trình này, KTV thường chỉ dựa vào các kỹ thuật phân tích xu hướng vào đầu và cuối năm mà không thực sự hiểu sâu về khoản mục và khả năng xảy ra sai sót để từ đó khoanh vùng các mục cần thực hiện thử nghiệm chi tiết Do đó, những giải thích và nhận định ngắn gọn về khả năng xảy ra sai sót nếu không có sự đầu tư nghiêm túc cho nghiên cứu là điều thường thấy Vì vậy, KTV phải nhận thức được vai trò quan trọng của thủ tục phân tích để tiết kiệm thời gian, hiểu rõ hướng đi của thử nghiệm chi tiết và thực hiện các thử nghiệm này một cách đầy đủ , cẩn thận và thường xuyên, bao gồm cả thủ tục phân tích ngang và dọc Hiện nay ở Việt Nam, việc thống kê các chỉ số cho một ngành và các doanh nghiệp khác trong ngành chưa phổ biến, do đó, việc thực hiện triệt để thủ tục này là một thách thức Vì thế, KTV cần áp dụng triệt để các thông tin này, nếu có, để đạt được hiệu quả tối đa trong quá trình phân tích Bên cạnh đó, KTV cần linh hoạt và khéo léo trong việc tìm kiếm, lựa chọn những thông tin đáng tin cậy để là căn cứ cho thủ tục phân tích Ngoài ra, KTV phải luôn luôn đặt ra những câu hỏi, những nghi vấn đối với những thay đổi bất thường trong năm tài chính và yêu cầu KH giải thích những nghi ngờ này

Các trợ lý kiểm toán thực hiện thủ tục kiểm toán và phân tích cho các phần hành, nhưng do thiếu kinh nghiệm, họ có thể không nắm bắt được cái nhìn tổng quát và những điểm quan trọng của khoản mục Thường thì, chỉ sau khi trưởng nhóm kiểm toán xem xét, các phân tích này mới được điều chỉnh để hoàn thiện hơn Trưởng nhóm kiểm toán, với kinh nghiệm phong phú từ nhiều khách hàng khác nhau, có khả năng nhận diện vấn đề tốt hơn, giúp nâng cao hiệu quả của quy trình kiểm toán.

Bùi Phó Khoa, sinh viên lớp K21CLCD, nhấn mạnh rằng trong quá trình kiểm toán, sự trao đổi chủ động giữa các trợ lý kiểm toán và trưởng nhóm là rất quan trọng Trưởng nhóm không chỉ cung cấp gợi ý và hướng đi chính xác để xác định các vấn đề nổi bật mà còn giúp trợ lý tiết kiệm thời gian cho các thủ tục kiểm toán Qua đó, các trợ lý có cơ hội học hỏi và tích lũy kinh nghiệm quý báu.

Để đạt kết quả tốt trong các thủ tục kiểm toán dưới áp lực về khối lượng công việc và thời gian, GTV cần tăng cường đào tạo và nâng cao trình độ của KTV, giúp họ xử lý công việc một cách thuần thục KTV nên vận dụng linh hoạt khả năng phán đoán rủi ro một cách hợp lý, từ đó giảm đáng kể khối lượng công việc và tiết kiệm thời gian Các trưởng nhóm kiểm toán cũng cần theo dõi và kiểm tra quá trình thực hiện của KTV, không chỉ chú trọng vào kết quả cuối cùng mà còn nhắc nhở họ thực hiện đầy đủ các công việc cần thiết Việc khắc phục từ giai đoạn thực hiện sẽ dễ dàng hơn so với việc sửa chữa từ kết quả thiếu sót.

Việc sử dụng công cụ chọn mẫu IDEA cần được nâng cấp và cải thiện liên tục để nâng cao hiệu quả GTV nên tiến hành nghiên cứu sâu hơn về công cụ này và thiết kế các vùng điều kiện đa dạng để tối ưu hóa khả năng chọn mẫu Công cụ IDEA không chỉ nên dùng cho chọn mẫu ngẫu nhiên mà còn cần chú trọng đến bản chất nhóm giao dịch, đảm bảo số lượng mẫu đủ lớn và bao gồm cả các giao dịch có số phát sinh lớn và nhỏ Khi KTV thực hiện chọn mẫu CPQLDN, cần kết hợp linh hoạt giữa kinh nghiệm và ưu điểm của công cụ kiểm toán, tránh phụ thuộc hoàn toàn vào phần mềm.

Vào ngày thứ năm, KTV cần tập trung vào việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát nhằm đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát của khách hàng, đặc biệt chú ý đến các phần hành có tính trọng yếu cao như chi phí quản lý doanh nghiệp.

Khi doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) yếu, kiểm toán viên (KTV) cần đưa ra những ý kiến đóng góp để giúp khách hàng (KH) hoàn thiện KSNB một cách hiệu quả hơn Đối với KH có KSNB tốt, rủi ro sẽ giảm và độ tin cậy của thông tin KH cung cấp sẽ cao, giúp KTV giảm bớt khối lượng kiểm tra chi tiết trong quá trình kiểm toán Do đặc thù công việc kiểm toán có thời gian hạn chế, KTV cần khéo léo kết hợp giữa thủ tục thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát, đồng thời trình bày tách biệt hai thủ tục này và lưu lại trong GTLV trên phần mềm Voyager để làm tài liệu cho các năm kiểm toán tiếp theo.

3.3.3 Trong giai đoạn tổng hợp kết quả kiểm toán

Ngày đăng: 05/12/2023, 18:05

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w