1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiệu quả tín dụng chính sách tại ngân hàng chính sách xã hội huyện bình giang tỉnh hải dương

97 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Tín Dụng Chính Sách Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Huyện Bình Giang Tỉnh Hải Dương
Tác giả Ngô Quang Bảo
Người hướng dẫn PGS.TS Đỗ Thị Kim Hảo
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH (16)
    • 1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng chính sách (16)
      • 1.1.1. Khái niệm về tín dụng chính sách (16)
      • 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng chính sách (17)
    • 1.2. Hiệu quả tín dụng chính sách (21)
      • 1.2.1. Quan điểm về hiệu quả tín dụng và hiệu quả tín dụng chính sách (21)
      • 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách (22)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách (23)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng chính sách (27)
    • 1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại một số Phòng giao dịch Ngân hàngChính sách xã hội và bài học cho Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang (30)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại một số Phòng (30)
      • 1.3.2. Bài học cho Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình (34)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BÌNH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG (37)
    • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội Huyện Bình Giang (37)
    • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang (40)
    • 2.1.3. Mô hình tổ chức và quản lý (40)
    • 2.1.4. Các chương trình cho vay đang triển khai tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bình Giang (45)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang (47)
      • 2.2.1. Thực trạng tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang (47)
      • 2.2.2. Hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang (55)
    • 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang (68)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc (68)
      • 2.3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (69)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BÌNH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG (74)
    • 3.1. Định hướng phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang (74)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (75)
      • 3.1.3. Định hướng hoạt động của NHCSXH huyện Bình Giang (77)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang (78)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lƣợng tín dụng (0)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng ủy thác của tổ chức CT-XH và Tổ TK&VV (0)
      • 3.2.3. Ổn định, bền vững và chủ động về nguồn vốn (84)
    • 3.3. Một số kiến nghị (86)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ (86)
      • 3.3.2. Kiến nghị đối với cấp ủy, chính quyền các cấp (87)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với HĐQT và NHCSXH (88)
      • 3.3.4. Kiến nghị đối với các tổ chức CT –XH cấp huyện (90)
  • KẾT LUẬN (92)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (94)
    • Biểu 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý Phòng giao dịch NHCSXH huyện (41)
    • Biểu 2.2 Cơ cấu dư nợ chương trình tín dụng năm 2016 tại NHCSXH huyện Bình Giang (48)
    • Biểu 2.3 Cơ cấu dư nợ chương trình tín dụng năm 2018 tại NHCSXH huyện Bình Giang (49)
    • Biểu 2.4 Cơ cấu dư nợ chương trình tín dụng năm 2020 tại NHCSXH huyện Bình Giang (49)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH

Những vấn đề cơ bản về tín dụng chính sách

1.1.1 Khái niệm về tín dụng chính sách

1.1.1.1 Khái niệmvề tín dụng ngân hàng

Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với điều kiện hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng năm 2010.

Tín dụng là một khái niệm kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, dựa trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo thỏa thuận Hoạt động tín dụng phát triển cùng với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa, khi doanh nghiệp cần nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất.

1.1.1.2 Khái niệm về tín dụng chính sách

Trong cuộc sống hàng ngày, các đối tượng chính sách thường gặp khó khăn về tài chính cho các nhu cầu thiết yếu như ăn, ở, đi lại, học hành và việc làm Thiếu hụt nguồn tài chính không chỉ ảnh hưởng đến nhu cầu cơ bản mà còn cản trở các mục tiêu xoá đói giảm nghèo và an sinh xã hội Những hạn chế trong khả năng đáp ứng quy định vay vốn của các tổ chức tín dụng khiến họ khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài chính cho sinh hoạt và sản xuất kinh doanh Do đó, việc cung cấp tín dụng chính sách từ Nhà nước là cần thiết để hỗ trợ công tác giảm nghèo và an sinh xã hội.

Hiện nay, Việt Nam phát triển hai loại hình tín dụng chính sách với các nhiệm vụ khác nhau: Ngân hàng Phát triển Việt Nam tập trung vào tín dụng đầu tư phát triển, trong khi Ngân hàng Chính sách xã hội ra đời nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Nghiên cứu này sẽ tập trung vào tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, ban hành ngày 04/10/2002.

Theo Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP, tín dụng chính sách được định nghĩa là hình thức tín dụng dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác Đây là việc sử dụng nguồn tài chính do Nhà nước huy động để cung cấp cho người nghèo và các đối tượng này những khoản vay ưu đãi nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và cải thiện đời sống Tín dụng chính sách góp phần quan trọng trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội.

Tín dụng chính sách là một công cụ quan trọng giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống Mục tiêu chính của tín dụng chính sách là giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, với hoạt động được thực hiện qua Ngân hàng Chính sách xã hội mà không vì lợi nhuận Đối tượng thụ hưởng cần sử dụng vốn vay đúng mục đích và thực hiện nghĩa vụ trả gốc, lãi đúng theo thỏa thuận Tín dụng chính sách còn có các ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay và thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người vay trong việc trả nợ.

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng chính sách

Hộ nghèo và các đối tượng vay vốn tín dụng chính sách chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn và làm nông nghiệp, vì vậy sản phẩm của họ thường chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên và biến động kinh tế xã hội Họ thiếu kinh nghiệm trong việc phòng ngừa rủi ro và có nhu cầu vay vốn đa dạng để phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như chi tiêu cho đời sống hàng ngày Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn vốn từ tín dụng thương mại gặp nhiều khó khăn do tiêu chuẩn khắt khe Do đó, họ rất cần nguồn vốn dễ dàng tiếp cận để cải thiện cuộc sống.

Chi phí cho vay đối với các đối tượng chính sách thường cao hơn so với các đối tượng khác Các khoản vay thường có quy mô nhỏ, được thực hiện nhiều lần và tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa Do đó, cần rất nhiều nguồn lực, từ tài chính đến nhân lực, để thẩm định các khoản vay cũng như giám sát sau khi vay vốn.

Việc thu thập thông tin để phê duyệt cho vay cho người nghèo và các đối tượng chính sách gặp nhiều khó khăn do thông tin tài chính và cá nhân, gia đình của họ thường rất hạn chế Thông tin chủ yếu được lấy từ trưởng thôn và người dân địa phương, dẫn đến tình trạng thiếu dữ liệu để phê duyệt khoản vay cho nhóm đối tượng này cao hơn so với các nhóm khác.

Đối tượng chính sách thường có trình độ và nhận thức hạn chế so với các nhóm khác, dẫn đến việc sử dụng vốn vay chưa hiệu quả Kỹ năng quản lý tài chính, kỹ thuật sản xuất kinh doanh và thực hành tiết kiệm chưa được trang bị đầy đủ, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Do đó, họ không chỉ cần nguồn vốn mà còn cần được hướng dẫn về quản lý tài chính và kỹ thuật sản xuất kinh doanh.

Vào thứ năm, nhiều khách hàng không đủ điều kiện về tài sản đảm bảo để vay vốn từ các tổ chức tín dụng (TCTD) Điều này dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Vào thứ sáu, tín dụng chính sách không chỉ cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho các đối tượng chính sách mà còn hướng dẫn họ quản lý hiệu quả nguồn vốn và cải thiện phương thức sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra thu nhập ổn định hơn, giúp họ vươn lên và thoát nghèo bền vững.

Vào thứ bảy, việc thực hiện tín dụng chính sách cần áp dụng hình thức cho vay đặc thù, cụ thể là cho vay theo tổ, nhóm Điều này nhằm mục đích chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh hiệu quả và tăng cường giám sát cộng đồng trong quá trình sử dụng vốn.

1.1.3 Vai trò của tín dụng chính sách

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo đói vẫn còn tồn tại là do ốm đau, bệnh tật, đông con, thiếu sức lao động, và thiếu vốn cũng như kỹ thuật sản xuất kinh doanh hiệu quả Thông qua tín dụng chính sách, hộ gia đình có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ưu đãi phù hợp với điều kiện của mình, từ đó được học hỏi và trao đổi kỹ thuật sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn Việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ giúp các đối tượng chính sách kết hợp với các chương trình của nhà nước và nỗ lực cá nhân để cải thiện đời sống và thoát nghèo.

Tín dụng chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ những người yếu thế trong xã hội vượt qua khó khăn, giúp họ xây dựng cuộc sống ổn định với công việc và thu nhập ngày càng cao Các đối tượng chính sách thường đối mặt với nhiều thách thức như thiếu vốn, thiếu sức lao động và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh Do đó, tín dụng chính sách cần cung cấp nguồn vốn và kỹ thuật sản xuất để nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất.

Hiệu quả tín dụng chính sách

1.2.1 Quan điểm về hiệu quả tín dụng và hiệu quả tín dụng chính sách i) Quan điểm về hiệu quả tín dụng

Quan điểm về hiệu quả tín dụng đƣợc đánh giá dựa trên góc độ về Ngân hàng, khách hàng và kinh tế - xã hội:

Hiệu quả tín dụng đối với ngân hàng không chỉ là việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động cho vay, mà còn phải tương thích với quy mô và năng lực của ngân hàng trong việc quản lý cơ cấu, giới hạn và phạm vi tín dụng Điều này đảm bảo giảm thiểu rủi ro và duy trì an toàn trong hoạt động ngân hàng, đồng thời vẫn giữ được khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.

Hiệu quả tín dụng đối với khách hàng được xác định qua khả năng sản phẩm vay vốn đáp ứng nhu cầu và mục đích vay, giúp khách hàng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ tạo ra hiệu quả sử dụng vốn vay mà còn đảm bảo nguồn trả nợ cho ngân hàng, đồng thời mang lại lợi nhuận cho khách hàng.

Hiệu quả tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, từ đó khai thác tối đa các nguồn lực xã hội để tăng trưởng kinh tế Điều này không chỉ giúp tạo ra việc làm cho người lao động mà còn góp phần ổn định kinh tế vĩ mô Quan điểm về hiệu quả tín dụng chính sách cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả để đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.

Hiệu quả tín dụng chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cho vay đối với các đối tượng chính sách, nhằm cải thiện đời sống của họ Qua đó, vốn vay được sử dụng để phát triển kinh tế gia đình và tạo ra sản phẩm cho xã hội.

Hiệu quả tín dụng chính sách được đánh giá từ ba khía cạnh: ngân hàng, khách hàng và kinh tế - xã hội Điều này có nghĩa là sự hài lòng trong việc sử dụng vốn giữa ngân hàng và người vay, cùng với lợi ích kinh tế cho xã hội, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Tín dụng chính sách cung cấp nguồn vốn cho các hộ gia đình, giúp tăng sản lượng hàng hóa cho nền kinh tế Khi kinh tế của các hộ gia đình ổn định và phát triển, xã hội cũng trở nên vững mạnh hơn Tuy nhiên, do đặc thù riêng, hiệu quả tín dụng chính sách ưu tiên yếu tố chính trị, xã hội hơn là mục tiêu lợi nhuận.

1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách

Tín dụng chính sách là hình thức tín dụng đặc thù, tập trung vào đối tượng yếu thế trong xã hội nhằm giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội Ngân hàng cần duy trì chất lượng tín dụng để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của mình, dẫn đến việc thắt chặt nguồn tín dụng Tuy nhiên, các quy định cho vay thường bảo vệ ngân hàng và có thể gây khó khăn cho đối tượng chính sách do họ thiếu kinh nghiệm quản lý tài chính và kế hoạch sản xuất hiệu quả Hơn nữa, khả năng chống đỡ rủi ro của họ trước thiên tai, dịch bệnh hay biến động thị trường rất thấp, làm gia tăng rủi ro cho tổ chức tín dụng Do đó, việc nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách không chỉ giúp hộ nghèo dễ dàng tiếp cận vốn mà còn góp phần thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước.

Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách là rất quan trọng, đặc biệt đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách Cần thiết lập một quy trình cho vay đặc thù nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng và nguồn vốn Một chính sách tín dụng phù hợp giúp ngân hàng đưa ra các quy định và điều kiện cần thiết để các đối tượng chính sách dễ dàng tiếp cận vốn vay Nếu quy trình quá chặt chẽ, các đối tượng chính sách sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn, dẫn đến việc nguồn vốn có sẵn nhưng không được sử dụng hiệu quả Do đó, quy trình tín dụng cần phải chặt chẽ nhưng cũng phải linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng thụ hưởng.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách

Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động với mục tiêu hỗ trợ các đối tượng chính sách, không vì lợi nhuận Do đó, bên cạnh các chỉ tiêu định lượng đánh giá hiệu quả kinh tế, ngân hàng còn chú trọng đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội thông qua các công cụ quản lý.

1.2.3.1 Đánh giá theo các chỉ tiêukinh tế

* Tăng trưởng dư nợ tín dụng chính sách

Tăng trưởng dư nợ tín dụng là chỉ tiêu quan trọng để so sánh sự biến động của dư nợ qua các năm, giúp đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của các đối tượng chính sách Đồng thời, chỉ tiêu này cũng phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch tín dụng của ngân hàng.

Chỉ tiêu cao cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả và phát triển tốt, trong khi chỉ tiêu thấp cho thấy ngân hàng gặp khó khăn, đặc biệt là khi khách hàng chưa tiếp cận được nguồn vốn và kế hoạch tín dụng chưa được thực hiện hiệu quả.

* Vòng quay vốn tín dụng chính sách trong năm

Vòng quay vốn tín dụng=

Chỉ tiêu này đo lường vòng quay nguồn vốn của ngân hàng trong một năm Hệ số cao cho thấy nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, giúp tăng cường chu kỳ sản xuất và phát triển kinh tế.

*Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn nợ

Nợ quá hạn là khoản nợ mà người vay không thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng với tổ chức tín dụng.

Cho vay cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiềm ẩn nhiều rủi ro cao do năng lực tài chính thấp, khả năng sử dụng vốn hạn chế, và tình trạng sức khỏe kém Những người này thường không có tài sản đảm bảo có giá trị, dẫn đến nguy cơ mất khả năng trả nợ Do đó, cần thiết phải xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát và xử lý rủi ro phù hợp với hoạt động của ngân hàng để đảm bảo an toàn trong cho vay.

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tỷ lệ hộ quá hạn =

Gia hạn nợ là quá trình cho phép người vay kéo dài thời gian trả nợ đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn Trong thời gian gia hạn, người vay vẫn có nghĩa vụ trả lãi suất cho số tiền vay.

Tỷ lệ gia hạn nợ = x 100%

Tỷ lệ gia hạn nợ cao cho thấy rằng khoản vay chưa mang lại thu nhập ổn định cho gia đình, dẫn đến việc không đủ khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng Điều này phản ánh những rủi ro khách quan ảnh hưởng đến nguồn thu nhập, làm giảm khả năng trả nợ đúng thời gian.

* Tỷ lệ thu lãi, lãi tồn đọng

Trong đó, số lãi phải thu= số lãi phát sinh (trong năm) + Số lãi tồn đƣợc giao

Chỉ tiêu này càng cao cho thấy chất lƣợng tín dụng tốt và chỉ tiêu này thấp chứng tỏ chất lƣợng tín dụng chƣa tốt

Lãi tồn đọng = Số lãi phải thu – số lãi thực thu

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại một số Phòng giao dịch Ngân hàngChính sách xã hội và bài học cho Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang

1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại một số Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội

1.3.1.1 Kinh nghiệm của phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Cẩm Giàng

Cẩm Giàng là huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm trong khu vực Đồng Bằng Sông Hồng, với 17 đơn vị cấp xã và 112 đơn vị cấp thôn, dân số đạt 158.859 người Tính đến cuối năm 2020, huyện có tỷ lệ hộ nghèo là 1,39% và hộ cận nghèo là 1,4% Phòng giao dịch NHCSXH huyện Cẩm Giàng đang triển khai 8 chương trình cho vay, với tổng nguồn vốn hoạt động đạt 291 tỷ đồng, tăng 14 lần so với khi thành lập năm 2003 Nguồn vốn ủy thác tại địa phương là 4.534 tỷ đồng và nguồn vốn huy động đạt 71.275 tỷ đồng.

Đến cuối năm 2020, tổng dư nợ đạt 291.788 tỷ đồng, tăng 14,1 lần so với thời điểm thành lập, với 55.848 hộ được vay vốn Trong đó, nợ quá hạn chỉ là 17,15 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,0058% tổng dư nợ.

Trong 17 năm qua đã có18.893 lƣợt hộ nghèo đƣợc vay vốn với số tiền là 264.653tỷ đồng; từ năm 2013 khi bắt đầu thực hiên cho vay đối với chương trình cho vay hộ cận nghèo đã có 1.737 lƣợt hộ cận nghèo đƣợc vay vốn với số tiền 54.759 tỷ đồng; từ năm 2015 khi bắt đầu thực hiện chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo đã có 5.617 lƣợt hộ mới thoát nghèo đƣợc vay vốn với số tiền 271.655 tỷ đồng Một số chương trình cho vay khác như: Cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đạt doanh số 41.434 tỷ đồng, với 1.630 lao động được tạo việc làm; chương trình cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn thực hiện từ năm 2007 đạt doanh số 99.165 tỷ đồng, với hơn 8.058 lượt hộ được vay vốn; chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn có doanh số cho vay đạt 201.796 tỷ đồng với 19.301 lƣợt hộ đƣợc vay vốn, đã góp phần xây mới và cải tạo hơn 38.602 công trình nước sạch, vệ sinh đủ tiêu chuẩn quốc gia theo quy định; chương trình vay vốn nhà ở xã hội đƣợc thực hiện từ năm 2016 đạt doanh số cho vay 3.570 tỷ đồng, với 10 lượt hộ vay được vay vốn, chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở đã giải giúp 132 hộ nghèo có nhu cầu xây mới, cải tạo nhà để ở vay vốn với số tiền 1.167 tỷ đồng; chương trình cho vay xuất khẩu lao động đã giúp 373 lƣợt hộ đƣợc vay vốn với tổng số tiền 13.869 tỷ đồng Nhờ nguồn vốn tín dụng chính sách của nhà nước đã đến với các đối tượng chính sách tạo điều kiện cho họ phát triển kinh tế, tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo bền vững, đã góp phần cùng địa phương giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm từ 1-2%

Đến năm 2025, mục tiêu là đảm bảo 100% đối tượng chính sách có nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận vốn vay Dự kiến, dư nợ sẽ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%, đồng thời duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng với tỷ lệ nợ quá hạn đạt 0%.

Phòng giao dịch NHCSXH huyện Cẩm Giàng luôn tuân thủ chỉ đạo từ Ngân hàng Chính sách xã hội cấp trên và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội để triển khai hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách Hoạt động này không chỉ hoàn thành nhiệm vụ giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới mà còn đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương Các Tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) được thành lập tại từng thôn, xóm, với sự giám sát của lãnh đạo UBND xã, giúp nguồn vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng và sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gia Lộc

Gia Lộc, huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm trong khu vực Đồng Bằng Sông Hồng, có 18 đơn vị cấp xã và 102 đơn vị cấp thôn, với dân số 115.617 người Đến cuối năm 2020, huyện có tỷ lệ hộ nghèo 1,6% và hộ cận nghèo 2,1% Phòng giao dịch NHCSXH huyện Gia Lộc đã triển khai 8 chương trình cho vay, với tổng nguồn vốn hoạt động đạt 271.183 tỷ đồng, tăng 14,2 lần so với khi mới thành lập vào năm 2003 Trong 17 năm hoạt động, trung bình mỗi năm, phòng đã cho vay hơn 2000 lượt hộ, giúp người dân làm quen với tín dụng ngân hàng và nâng cao ý thức thoát nghèo Tổng dư nợ đến cuối năm 2020 là 271 tỷ đồng, tăng 14 lần so với thời điểm thành lập, trong đó nợ quá hạn chỉ chiếm 0,117% tổng dư nợ.

Trong 17 năm qua, các chương trình tín dụng giải ngân qua NHCSXH huyện Gia Lộc góp phần giúp 9.991 hộ thoát nghèo( trung bình quân mỗi năm giúp trên 500 hộ thoát nghèo), chương trình cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đã hỗ trợ vốn cho 3.264 hộ gia đình khó khăn trang trải chi phí học tập cho 3.774 học sinh sinh viên Chương trình cho vay Nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn đã giúp cho các hộ dân tại địa phương xây dựng và cải tạo 8818 công trình nước sạch, 8342 công trình vệ sinh Chương trình cho vay hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở đã góp phần xóa 135 căn nhà dột nát của các hộ nghèo Thông qua chương trình vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm giúp giải quyết việc làm cho trên 200 lao động mỗi năm Nhờ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước đã đến với đúng đối tượng thụ hưởng, góp phần không nhỏ cùng địa phương trong công tác xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Tỷ lệ hộ nghèo tại địa phương hằng năm giảm bình quân từ 1-2%

Đến năm 2025, Phòng giao dịch đặt mục tiêu tiếp cận 100% các đối tượng chính sách có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn Dự kiến, dư nợ sẽ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%, đồng thời giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng, với tỷ lệ nợ quá hạn duy trì ở mức 0,1%.

Hoạt động của phòng giao dịch NHCSXH huyện Gia Lộc luôn được sự quan tâm của UBND huyện và các lãnh đạo xã, góp phần vào việc điều hành, kiểm tra và giám sát hoạt động tín dụng chính sách Sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và tổ TK&VV đã giúp dư nợ các chương trình tín dụng tăng trưởng và chất lượng tín dụng được cải thiện Phòng giao dịch đặc biệt chú trọng đến việc phát triển các điểm giao dịch xã, biến mỗi điểm thành một ngân hàng thu nhỏ, với thông tin công khai về chính sách tín dụng ưu đãi, giúp người dân dễ dàng tiếp cận Ngày giao dịch cố định tại xã không chỉ giảm chi phí mà còn hạn chế rủi ro cho người dân khi giao dịch với ngân hàng Để nâng cao kỹ năng trong quy trình nghiệp vụ tín dụng chính sách, phòng giao dịch thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn cho các đối tượng liên quan, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại huyện Gia Lộc.

1.3.2 Bài học cho Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang

Dựa trên kinh nghiệm của các Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, có thể rút ra những bài học quý giá nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách cho Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bình Giang.

NHCSXH là một mô hình ngân hàng đặc thù, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ với cấp ủy và chính quyền địa phương Để phân bổ nguồn vốn hiệu quả, cần tận dụng sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo địa phương, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đối tượng chính sách.

Để nâng cao hiệu quả trong quy trình tín dụng chính sách, việc phối hợp chặt chẽ với tổ chức CT-XH và Tổ TK&VV là rất quan trọng Qua việc ký kết văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác với các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện, xã, cùng với hợp đồng ủy nhiệm với các Tổ TK&VV, chúng ta có thể thực hiện nhiều công việc thiết yếu Các Tổ TK&VV đóng vai trò như những cánh tay nối dài của ngân hàng, giúp các đối tượng chính sách tiếp cận dịch vụ ngân hàng Họ không chỉ quản lý và theo dõi tình hình của từng hộ vay mà còn hiểu rõ hoàn cảnh, từ đó nắm bắt nhu cầu và khó khăn, hướng dẫn họ sử dụng vốn một cách hiệu quả và đúng mục đích.

Thành lập và phát huy hoạt động giao dịch xã tại trụ sở UBND cấp xã là rất quan trọng, vì đây là điểm thuận lợi giúp người dân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH Việc nâng cao hiệu quả hoạt động giao dịch xã không chỉ giảm chi phí cho người dân mà còn nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại địa phương.

Phát huy vai trò kiểm tra giám sát của các ban, ngành, đoàn thể và người dân đối với hoạt động của NHCSXH tại địa phương là rất quan trọng Cần nâng cao vai trò giám sát của các thành viên ban đại diện HĐQT cấp huyện và các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác thông qua các cuộc kiểm tra định kỳ và đột xuất Việc công khai thông tin tại Điểm giao dịch xã sẽ giúp toàn xã hội tham gia giám sát, đồng thời khuyến khích người dân tự giám sát trong quá trình sử dụng vốn vay, từ đó giảm rủi ro cho ngân hàng.

Tổ chức tập huấn định kỳ cho ban thường vụ các tổ chức CT-XH nhận ủy thác và ban quản lý tổ TK&VV nhằm cải thiện kỹ năng thực hiện công việc trong quy trình nghiệp vụ tín dụng chính sách.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BÌNH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG

Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội Huyện Bình Giang

Bình Giang là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương, có quốc lộ 5, quốc lộ

Huyện Bình Giang, nằm cách thành phố Hải Dương 20km về phía tây nam, có diện tích tự nhiên 104,7km2 và dân số 134.035 người, trong đó 4,8% theo đạo Thiên Chúa Kinh tế huyện chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nhưng đang nỗ lực phát triển dịch vụ, thương mại và công nghiệp Huyện có 16 đơn vị hành chính, bao gồm 15 xã và 1 thị trấn với 88 thôn Tính đến năm 2021, huyện có 40.450 hộ, trong đó có 689 hộ nghèo (1,7%) và 1.103 hộ cận nghèo (2,73%), cho thấy sự giảm tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo so với các năm trước.

Bảng 2.1Hộ nghèo, hộ cận nghèo tại huyện Bình Gianggiai đoạn

Nguồn: Phòng LĐ&TBXH huyện Bình Giang

Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ

2 Hộ cận nghèo 1.804 4,87% 1.640 4,35% 1.600 4,11% 1.486 3,78% 1.103 2,73% Tổng cộng 3.207 10,61% 2.897 7,69% 2.632 6,76% 2.377 6,05% 1.792 4,43%

Theo số liệu, số lượng hộ nghèo và hộ cận nghèo giảm dần qua các năm Cuối năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,4% so với năm 2016, và từ 2017 đến 2020, tỷ lệ này giảm từ 0,4% đến 0,69% mỗi năm Từ 2016 đến 2019, tỷ lệ hộ cận nghèo giảm khoảng 0,3% đến 0,4% mỗi năm, với mức giảm 1,05% vào cuối năm 2020 so với cuối năm 2019 Sự gia tăng số hộ nghèo vào cuối năm 2016 là do Bộ LĐ&TBXH thực hiện rà soát chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 Trong giai đoạn này, huyện cũng tích cực xây dựng nông thôn mới, với mục tiêu tăng thu nhập bình quân đầu người và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 2%, đồng thời đảm bảo người dân tiếp cận nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh Đến tháng 12 năm 2020, huyện Bình Giang đã đạt chuẩn nông thôn mới, yêu cầu tỷ lệ hộ nghèo dưới 2% Số hộ nghèo và hộ cận nghèo được phân bổ tại các xã/thị trấn như sau:

Bảng 2.2 Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tại huyện Bình Giang giai đoạn

Nguồn: Phòng LĐTB&XH huyện Bình Giang

Theo Nghị quyết số 788/NQ-UBTVQH12 ngày 16/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tỉnh Hải Dương đã tiến hành sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã Cụ thể, xã Tráng Liệt đã được sáp nhập vào Thị trấn Kẻ Sặt, sau khi sáp nhập, địa danh này được gọi là Thị trấn Kẻ Sặt Đồng thời, xã Vĩnh Tuy và xã Hưng Thịnh cũng được sáp nhập, tạo thành xã Vĩnh Hưng Tính đến cuối năm 2020, huyện Bình Giang có tổng cộng 15 xã và 1 thị trấn.

Huyện Bình Giang có hơn 90% dân cư sống ở nông thôn, nơi tập trung chủ yếu các hộ nghèo và cận nghèo Các xã như Hùng Thắng, Tân Việt, Thái Dương, và Hồng Khê có tỷ lệ hộ nghèo cao nhưng cũng có tốc độ giảm nhanh Cuối năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo toàn huyện đạt 10,61% do sự thay đổi chuẩn nghèo Tuy nhiên, từ 2016 đến 2020, nhờ vào chương trình xây dựng nông thôn mới, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 1-2% Các xã đạt chuẩn nông thôn mới yêu cầu tỷ lệ hộ nghèo dưới 2%, trong khi các xã nâng cao cần giảm xuống dưới 1,5% Đặc biệt, xã Nhân Quyền và Bình Xuyên đã đạt tỷ lệ hộ nghèo lần lượt là 1,55% và 1,26% Để đạt được kết quả tích cực này, sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp ủy, chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị xã hội cùng với NHCSXH huyện đã đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền chính sách tín dụng ưu đãi.

Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang được thành lập theo Quyết định số 361/QĐ-HĐQT ngày 10 tháng 5 năm 2003, là đơn vị thuộc chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hải Dương, với trụ sở tại xã Vĩnh Hồng, huyện Bình Giang Ban đầu, ngân hàng gặp nhiều khó khăn về nhân sự và cơ sở vật chất, chỉ có một cán bộ bàn giao từ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, cùng với trang thiết bị thiếu thốn Tuy nhiên, sau 17 năm hoạt động, ngân hàng đã trở thành công cụ hiệu quả giúp hộ nghèo và các đối tượng chính sách vượt qua khó khăn, góp phần vào mục tiêu giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương.

Mô hình tổ chức và quản lý

Bộ máy quản trị của NHCSXH cấp huyện được thành lập bởi Chủ tịch UBND huyện, với Ban đại diện HĐQT do Phó chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban Các thành viên trong ban làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, trong khi NHCSXH huyện có trách nhiệm tham mưu và hỗ trợ cho Ban đại diện thông qua Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.

Ban lãnh đạo gồm 8 thành viên từ các phòng, ban, tổ chức CT-XH cấp huyện, 16 thành viên là Chủ tịch UBND cấp xã (số lượng tùy thuộc vào số đơn vị hành chính cấp xã trong huyện) và 1 thành viên là Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH huyện.

Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bình Giang có 12 cán bộ, bao gồm 2 thành viên ban giám đốc, 4 cán bộ thuộc tổ kế hoạch – nghiệp vụ tín dụng, 3 cán bộ trong tổ kế toán – ngân quỹ, 1 cán bộ chuyên trách kiểm tra kiểm soát nội bộ và 2 lao động hợp đồng làm bảo vệ.

Quyết định số 23/QĐ-HĐQT ngày 23/06/2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ tốt hơn cho cộng đồng Quyết định này nhấn mạnh vai trò của ngân hàng trong việc hỗ trợ các chính sách xã hội và phát triển kinh tế địa phương.

Biểu 2.1Tổ chức bộ máy quản lý Phòng giao dịch NHCSXH huyện

Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bình Giang

Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện có chức năng tham mưu và hỗ trợ Ban đại diện HĐQT cấp huyện trong việc triển khai các hoạt động của NHCSXH Đồng thời, phòng giao dịch cũng có nhiệm vụ đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách tại địa phương.

Tổ kế hoạch - nghiệp vụ tín dụng

Cán bộ chuyên trách kiểm tra kiểm soát nội bộ

Tổ kế toán - Ngân quỹ có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và tiếp nhận nguồn cho vay theo quy định của pháp luật và NHCSXH Tổ chức hoạt động giao dịch tại các Điểm giao dịch xã, phường, thị trấn và cung cấp dịch vụ thanh toán, ngân quỹ Quản lý tài chính, tài sản theo quy định, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Phổ biến và triển khai các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của NHCSXH, đồng thời thực hiện chế độ thông tin, báo cáo Đảm bảo quy chế dân chủ tại nơi làm việc và phối hợp với tổ chức chính trị - xã hội để triển khai hợp đồng ủy thác.

Ban giám đốc và các tổ chuyên môn nghiệp vụ tại Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện có chức năng và nhiệm vụ được quy định rõ ràng trong quyết định 3625/QĐ-HĐQT Quyết định này nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ nghiệp vụ, đảm bảo hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp trong việc thực hiện các dịch vụ tài chính xã hội.

Giám đốc NHCSXH cấp huyện là người điều hành trực tiếp các hoạt động của ngân hàng, đồng thời tham gia vào Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp huyện để tư vấn và hỗ trợ công việc.

+ Phân công đốn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của người lao động tại đơn vị

Chúng tôi thực hiện công tác cán bộ và kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại đơn vị một cách trực tiếp Đồng thời, chúng tôi cũng trình trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện để thành lập điểm giao dịch tại xã.

+ Đại diện pháp nhân của đơn vị

+ Tiếp nhận, xử lý các thông tin liên quan đến hoạt động của NHCSXH trên địa bàn

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do HĐQT NHCSXH, Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp, Tổng giám đốc và Giám đốc NHCSXH cấp tỉnh giao

Giúp việc Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành các lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công Người này cũng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ mà mình phụ trách.

+ Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công phụ trách

+ Tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các lĩnh vực công tác của NHCSXH cấp huyện

Trong quá trình đánh giá cán bộ cấp dưới mà mình trực tiếp phụ trách, Phó Giám đốc sẽ đảm nhận vai trò thay mặt Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt, nhằm điều hành công việc chung của Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện.

+ Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc NHCSXH cấp huyện giao

Tổ kế hoạch nghiệp vụ tín dụng hỗ trợ Giám đốc NHCSXH cấp huyện trong việc triển khai các hoạt động tín dụng, với mục tiêu thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách tại địa phương.

+ Công tác Kế hoạch – Nguồn vốn

+ Hoạt động giao dịch xã

+ Công tác xây dựng và quản lý tổ TK&VV

+ Công tác quản lý và xử lý nợ rủi ro

+ Công tác tham mưu cho thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị là Chủ tịch UBND cấp xã

+ Công tác báo cáo thống kê

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc NHCSXH cấp huyện giao

Tổ kế toán ngân quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và hỗ trợ Giám đốc NHCSXH cấp huyện, đảm bảo quản lý và theo dõi chính xác mọi biến động về vốn và tài sản Công việc của tổ kế toán phải tuân thủ các quy định hiện hành, cập nhật thông tin một cách khách quan và kịp thời.

Cán bộ chuyên trách kiểm tra và kiểm soát nội bộ tại phòng giao dịch có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện trong việc thực hiện công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ.

Lập kế hoạch kiểm tra và kiểm soát hàng năm phù hợp với tình hình cụ thể của đơn vị, sau đó gửi đến phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ chi nhánh cấp tỉnh để tổng hợp và trình Giám đốc chi nhánh cấp tỉnh phê duyệt Tiến hành thực hiện kiểm tra và kiểm soát theo chương trình kế hoạch đã được giao.

Các chương trình cho vay đang triển khai tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bình Giang

Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bình Giang hiện thực hiện 8 chương trình cho vay, bao gồm: Hộ nghèo, Hộ cận nghèo, Hộ mới thoát nghèo, Học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, Nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, Hỗ trợ việc làm duy trì và mở rộng việc làm, Hộ nghèo về nhà ở, và Nhà ở xã hội Các chương trình cho vay được thực hiện theo các nghị định và quyết định của Chính phủ, như Nghị định 78/2002/NĐ-CP cho hộ nghèo, Quyết định 157/QĐ-TTg cho học sinh sinh viên, Nghị định 61/2015/NĐ-CP cho hỗ trợ việc làm, và các quyết định liên quan đến nhà ở xã hội và nước sạch Tổng giám đốc NHCSXH đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể để thực hiện các chương trình này, nhằm hỗ trợ tài chính cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn và góp phần cải thiện đời sống cộng đồng.

Thực trạng hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang

xã hội huyện Bình Giang

2.2.1.Thực trạng tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang a, Thực trạng các chương trình tín dụng tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bình Giang

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang được thành lập và đã nhận bàn giao dư nợ từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Bình Giang cho chương trình cho vay hộ nghèo, cùng với dư nợ từ Kho bạc Nhà nước huyện cho chương trình cho vay Giải quyết việc làm, với tổng dư nợ khoảng 20.348 triệu đồng Đến cuối năm 2020, Phòng giao dịch đã thực hiện 8 chương trình cho vay, đạt tổng dư nợ 287.496,6 triệu đồng, tăng 14,2 lần so với thời điểm ban đầu.

Bảng 2.3 Dư nợ các chương trình cho vay tại Phòng giao dịch Ngân hàng

Chính sách xã hội huyện Bình Giang giai đoạn 2016 -2020 Đơn vị: Triệu đồng

Dƣ nợ qua các năm

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2016 - 2020 NHCSXH huyện Bình Giang

Biểu 2.2 Cơ cấu dư nợ chương trình tín dụng năm 2016 tại NHCSXH huyện Bình Giang

Biểu 2.3 Cơ cấu dư nợ chương trình tín dụng năm 2018 tại NHCSXH huyện Bình Giang

Biểu 2.4 Cơ cấu dư nợ chương trình tín dụng năm 2020 tại NHCSXH huyện Bình Giang

Bình Giang là huyện có 90% dân số sống ở khu vực nông thôn, chủ yếu làm nông nghiệp, dẫn đến tỷ lệ dư nợ tín dụng cao, đặc biệt từ các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo Dư nợ từ chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cũng chiếm tỷ trọng lớn và ổn định, góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng nông thôn mới.

Giải quyết việc làm Nước 3% sạch và VSMT 21% Hộ nghèo về nhà ở 1%

Hộ cận nghèo 9% mớitrong giai đoạn 2016 -2020 đã ảnh hưởng đến dư nợ tín dụng chương trình qua các năm có sự thay đổi đáng kể nhƣ sau:

Năm 2016, dư nợ chương trình cho vay hộ nghèo đạt 75,592 triệu đồng, chiếm 34% tổng dư nợ Dư nợ cho vay hộ cận nghèo là 52,808,6 triệu đồng, tương ứng 24% tổng dư nợ Đối với hộ mới thoát nghèo, dư nợ là 16,039 triệu đồng, chiếm 7% tổng dư nợ Ngoài ra, dư nợ cho chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là 51,438 triệu đồng, chiếm 23% tổng dư nợ.

Năm 2018, tỷ lệ dư nợ cho vay hộ nghèo chiếm 7% tổng dư nợ, trong khi cho vay hộ cận nghèo chiếm 9% Đặc biệt, cho vay hộ mới thoát nghèo chiếm 53% tổng dư nợ, và cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn chiếm 24% tổng dư nợ.

Năm 2020, tỷ lệ dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 21% tổng dư nợ, trong khi cho vay hộ cận nghèo chiếm 15% Đặc biệt, cho vay hộ mới thoát nghèo chiếm 35% tổng dư nợ, và cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn cũng chiếm 21% tổng dư nợ.

Từ năm 2016 đến năm 2020, cơ cấu dư nợ cho vay tại huyện Bình Giang đã có sự chuyển biến rõ rệt, với tỷ trọng cho vay hộ nghèo và hộ cận nghèo giảm dần, trong khi đó, chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo lại tăng lên Các chương trình cho vay này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, dao động từ 65-70%, nhờ vào sự gia tăng số lượng hộ thoát nghèo và hộ cận nghèo Điều này chứng tỏ hiệu quả trong việc xây dựng nông thôn mới, khi tỷ lệ hộ nghèo giảm và số lượng hộ thoát nghèo tăng lên Đồng thời, chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn giữ tỷ trọng ổn định từ 21-24%, góp phần quan trọng trong việc giúp người dân tiếp cận nguồn nước sạch và cải thiện điều kiện vệ sinh, đáp ứng tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới.

Bảng 2.4 so sánh mức tăng trưởng dư nợ hàng năm giai đoạn 2016-2020 Đơn vị: Triệu đồng

TT Chương trình So sánh

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Nguồn: Tính toán từ báo cáo kết quả hoạt động năm 2016-2020 NHCSXH huyện Bình Giang

Bảng so sánh cho thấy tổng dư nợ các chương trình tín dụng đã tăng trưởng qua các năm, đặc biệt là từ chương trình cho vay hộ mới thoát nghèo, nhờ vào việc điều chuyển nguồn vốn từ hộ nghèo và hộ cận nghèo.

Tổng dư nợ trong năm 2017 đã tăng 14,958 triệu đồng so với năm 2016, đạt tốc độ tăng trưởng 6,7% Năm 2018, tổng dư nợ tiếp tục tăng 15,201,7 triệu đồng so với năm 2017, với tốc độ tăng trưởng 6,3% Đến năm 2019, tổng dư nợ tăng mạnh 20,755,7 triệu đồng so với năm 2018, ghi nhận tốc độ tăng trưởng 8,1%.

2020 tăng 12,065,4 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ tăng trưởng đạt

Mức tăng trưởng tín dụng thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020 là 4,4%, xảy ra trong năm 2019-2020 do tác động của dịch bệnh COVID-19 Sự bùng phát của dịch bệnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn vốn cho vay của ngân hàng, dẫn đến sự sụt giảm trong tăng trưởng dư nợ.

Bảng 2.5Dƣ nợ phân theo địa bàn tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện

Bình Giang giai đoạn 2016 – 2020 Đơn vị: Tỷ đồng

TT xã/TT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động PGD NHCSXH huyện Bình Giang

Các xã đều có sự tăng trưởng dư nợ tín dụng trong giai đoạn 2016-

Năm 2020, nợ cao chủ yếu tập trung ở những xã đông dân như Bình Xuyên, Vĩnh Hồng, Thái Học, trong khi những xã có đời sống khó khăn chủ yếu sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi như Thái Hòa, Thái.

Dương, vànhững xã có nghề làm Bạc, cơ khí như xã Thúc Kháng, Thị trấn Kẻ

Sặt b, Thực trạng nguồn vốn cho vay tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bình Giang

Để tăng trưởng dư nợ tín dụng, nguồn vốn đóng vai trò quan trọng Nguồn vốn của NHCSXH huyện Bình Giang chủ yếu đến từ nguồn vốn cân đối Trung ương và nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương Trong đó, nguồn vốn cân đối Trung ương chủ yếu là nguồn chuyển trừ từ Trung ương, cùng với một phần từ nguồn huy động của Trung ương, bao gồm cả nguồn huy động từ dân cư và tiết kiệm của tổ TK&VV.

Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn của Phòng giao dịch NHCSXH huyện

Bình Giang giai đoạn 2016-2020 Đơn vị: Triệu đồng

I(A+B) Nguồn vốn cân đối TW 224.776,41 239.484,99 254.241,70 274.953,93 286.517,73

Nguồn vốn cân đối chuyển từ trung ƣơng 205.655,81 214.188,49 219.740,70 239.651,23 24.0543,13

B Tổng nguồn vốn huy động 19.120,60 25.296,50 34.501,00 35.302,70 45.974,60

Nguồn vốn huy động tại địa phương

Nguồn vốn huy động tiết kiệm tổ

Nguồn vốn nhận ủy thác đầu tƣ tại địa phương

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2016-2020 NHCSXH huyện Bình Giang

Bảng 2.7 Tăng trưởng nguồn vốn huy động tại địa phương, nguồn vốn cân đối TW của NHCSXH huyện Bình Giang giai đoạn 2016-2020 Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn vốn cân đối chuyển từ TW 205.655,81 214.188,49 219.740,70 239.651,23 240.543,13

Nguồn vốn huy động đƣợc cấp bù lãi suất

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2016-2020 NHCSXH huyện Bình Giang

Nguồn vốn Trung ƣơng đóng góp tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH huyện Bình Giang, với tỷ lệ lần lượt là 99,96% năm 2016, 99,87% năm 2017, 99,72% năm 2018, 99,56% năm 2019 và 99,36% năm 2020 Nguồn vốn huy động từ Trung ƣơng cấp bù lãi suất đã tăng đều qua các năm, với mức tăng gấp 2,4 lần vào năm 2020 so với năm 2016 Trong đó, nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ TK&VV cũng tăng trưởng ổn định, chủ yếu nhờ vào nguồn huy động từ dân cư, cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của nguồn vốn huy động từ Trung ƣơng trong tổng cơ cấu nguồn vốn, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính.

Trong 6 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, nguồn vốn ủy thác từ Ngân sách địa phương, mặc dù chiếm tỷ lệ khiêm tốn, đã đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội Hàng năm, ngân sách địa phương đã chuyển một phần sang Ngân hàng Chính sách xã hội huyện để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, với tổng nguồn vốn đạt 1.801,44 triệu đồng vào năm 2020.

2.2.2 Hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang

2.2.2.1 Đánh giá theo các chỉ tiêu kinh tế

* Tăng trưởng dư nợ tín dụng chính sách

Bảng 2.8 Dƣ nợ NHCSXH huyện Bình Giang giai đoạn 2016-2020 Đơn vị: triệu đồng

Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động giai đoạn 2016-2020 của NHCSXH huyện

Dữ liệu trong bảng cho thấy sự tăng trưởng dư nợ tín dụng trong giai đoạn này chưa ổn định, và chỉ bắt đầu có sự ổn định từ năm 2016.

Đánh giá chung về hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang

2.3.1 Những kết quả đạt được

Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) huyện Bình Giang cam kết đảm bảo tất cả các đối tượng chính sách có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận nguồn vốn tín dụng Trong giai đoạn 2016-2020, NHCSXH huyện Bình Giang đã ghi nhận mức tăng trưởng dư nợ tín dụng cao nhất trong chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương Ngân hàng cũng tích cực phối hợp với Huyện ủy và UBND huyện để chuyển nguồn vốn ủy thác sang phòng giao dịch, hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác Hàng năm, ngân sách địa phương dành một phần để hỗ trợ NHCSXH huyện Bình Giang Mặc dù chủ yếu nguồn vốn vẫn đến từ Trung Ương, nhưng việc huy động tiết kiệm dân cư đã tăng trưởng tốt, giúp giảm phụ thuộc vào nguồn vốn trung ương Nhờ những nỗ lực này, hiệu suất sử dụng vốn của NHCSXH huyện Bình Giang luôn đạt 99,7% trở lên.

Chất lượng tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) huyện Bình Giang luôn được chú trọng, giúp đơn vị này duy trì tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất trong toàn chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương.

2.3.2 Những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù NHCSXH huyện Bình Giang đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động tín dụng, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế và khó khăn cần khắc phục.

Cơ cấu nguồn vốn và cơ chế tạo lập nguồn vốn hiện nay chưa ổn định và bền vững, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn từ NHCSXH Trung Ương, trong khi nguồn huy động từ dân cư tại địa phương có chi phí cao và không cạnh tranh Thời hạn huy động thường ngắn hạn, trong khi các chương trình cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang lại cần vốn trung và dài hạn Việc tạo lập nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm của tổ viên Tổ TK&VV còn hạn chế do đối tượng chính sách chưa nhận thức được tầm quan trọng của tiết kiệm trong quản lý tài chính Ngoài ra, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách huyện và các nhà đầu tư khác chỉ đáp ứng một phần nhỏ do điều kiện ngân sách hạn chế Vì vậy, khi nguồn từ NHCSXH Trung Ương giảm, việc cho vay cũng bị ảnh hưởng, không đạt chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng và không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các đối tượng chính sách, đòi hỏi cần có sự ổn định và chủ động hơn trong cơ cấu nguồn vốn.

Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo có khả năng vay vốn nhưng chưa thực hiện nhiều do tâm lý tự ti và sợ nợ Nhiều người không dám vay vốn để sản xuất kinh doanh, dẫn đến việc sử dụng vốn vay không hiệu quả và chưa thoát nghèo bền vững Họ thường chỉ tập trung vào việc trả nợ thay vì đầu tư vào phát triển kinh tế, điều này cản trở khả năng cải thiện cuộc sống của họ.

Nợ quá hạn và nợ có tiềm ẩn rủi ro đang gia tăng, thể hiện qua sự tăng cả về dư nợ quá hạn và số lượng khách hàng vay vốn Khách hàng hiện nay có nhu cầu vay vốn đa dạng hơn và có xu hướng đầu tư mạo hiểm, tuy nhiên, việc kiểm tra và giám sát chỉ được thực hiện một cách điểm danh, không thể bao quát toàn bộ lượng khách hàng lớn Thêm vào đó, tình trạng khách hàng bỏ trốn khỏi địa phương và chây ỳ trong việc trả nợ đã tạo ra những khó khăn, dẫn đến chất lượng tín dụng giảm sút và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của tín dụng chính sách.

Vào thứ Ba, hoạt động ủy thác cho vay của một số tổ chức CT-XH và tổ TK&VV vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cùng quy định vay vốn của NHCSXH chưa tiếp cận được đối tượng chính sách Do đó, cần nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác tại các tổ chức CT-XH và Tổ TK&VV trong thời gian tới.

2.3.2.2 Nguyên nhân a Nguyên nhân khách quan

Nguồn vốn huy động tại địa phương huyện Bình Giang còn thấp do tiền gửi của tổ viên qua tổ TK&VV chưa đạt yêu cầu Nguyên nhân chủ yếu là do huyện chủ yếu phát triển nông nghiệp, đời sống người dân còn khó khăn, và tổ viên chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tiết kiệm tiền dư thừa để trả nợ ngân hàng.

Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo đủ điều kiện vay vốn nhưng chưa thực hiện vay do thiếu kỹ năng quản lý vốn và sản xuất kinh doanh, dẫn đến tâm lý sợ vay nợ Nhiều người không biết cách tạo ra thu nhập để trả nợ, trong khi công tác phối hợp giữa hoạt động tập huấn kỹ thuật sản xuất và tín dụng chính sách còn hạn chế, gây khó khăn cho việc thoát nghèo bền vững.

Nợ quá hạn đang có xu hướng gia tăng, chủ yếu do điều kiện tự nhiên khó khăn như dịch tả lợn châu Phi và đại dịch COVID-19, gây ra những diễn biến khó lường trong những năm qua Bên cạnh đó, sự biến động kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của người dân, dẫn đến tình trạng không thể trả nợ.

Cơ cấu nguồn vốn và cơ chế tạo lập vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang hiện chưa ổn định và bền vững, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn từ NHCSXH Trung Ương, trong khi nguồn vốn huy động dân cư tại địa phương có chi phí cao và không mang lại lợi thế cạnh tranh Thời hạn huy động thường ngắn hạn, trong khi các chương trình cho vay lại là trung và dài hạn Việc tạo lập nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm của tổ viên Tổ TK&VV còn hạn chế do nhận thức của đối tượng chính sách về tầm quan trọng của tiết kiệm trong quản lý tài chính chưa cao Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách huyện và các nhà đầu tư khác chỉ đáp ứng một phần nhỏ do hạn chế về ngân sách Công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương và công tác tuyên truyền của Hội, đoàn thể chưa đạt hiệu quả, dẫn đến tâm lý người dân chỉ biết đến Ngân hàng Chính sách xã hội như một ngân hàng cho vay hỗ trợ người nghèo.

Nợ quá hạn và nợ tiềm ẩn rủi ro đang gia tăng tại NHCSXH huyện Bình Giang, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng Tình trạng này không chỉ do các nguyên nhân khách quan mà còn xuất phát từ những vấn đề chủ quan như quy trình thẩm định và phê duyệt cho vay chưa hiệu quả, dẫn đến việc cho vay đối với những khách hàng không đủ khả năng trả nợ Hơn nữa, việc kiểm tra và giám sát sau cho vay chưa được thực hiện tốt, đặc biệt là trong việc theo dõi mục đích sử dụng vốn, dẫn đến rủi ro cao hơn khi khách hàng vay bỏ đi hoặc chậm trả nợ mà chưa có biện pháp xử lý thích hợp.

Hoạt động nhận ủy thác của tổ chức CT-XH và các Tổ TK&VV còn nhiều hạn chế do lãnh đạo kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, dẫn đến việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát mang tính hình thức Việc thường xuyên thay đổi cán bộ khiến cho những người mới không nắm bắt đầy đủ công việc ủy thác Các chi hội trưởng tại địa bàn thôn cũng thường làm tổ trưởng Tổ TK&VV, dẫn đến sự thay đổi liên tục, làm giảm hiệu quả hoạt động Mặc dù có uy tín tại địa phương, nhưng năng lực và trình độ của một số tổ TK&VV còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động chung.

Chương 2 luận văn tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả tín dụng dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang trong 5 năm 2016-2020 gồm những nội dụng sau:

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương Với đặc điểm tự nhiên phong phú và đa dạng, huyện Bình Giang đã hình thành nên một hệ thống tổ chức vững mạnh, phục vụ cho các chương trình tín dụng chính sách thiết thực Các chương trình này nhằm cung cấp nguồn vốn cho người dân, đặc biệt là những đối tượng khó khăn, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao đời sống cộng đồng.

Thứ hai: Thực trạng hiệu quả tín dụng chính sách tại NHCSXH huyện Bình Giang giai đoạn 2016-2020 dựa trên những chỉ tiêu kinh tế và xã hội

Thứ ba: Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng Chính sách tại NHCSXH huyện Bình Giang gồm: kết quả đạt đƣợc, hạn chế, nguyên nhân

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BÌNH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG

Định hướng phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025 i) Mục tiêu tổng quát:” khai thác mọi tiềm năng, lợi thế, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực đầu tƣ cho phát triển toàn diện, nhanh và bền vững; đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ; xây dựng đô thị xanh và hiện đại, nông thôn mới văn minh, môi trường tự nhiên và xã hội trong lành; đổi mới và nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; tăng cường phòng chống dịch bệnh, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân; xây dựng và phát huy truyền thống văn hóa của quê hương; tăng cường công tác quốc phòng, an ninh tạo môi trường chính trị xã hội ổn định cho phát triển; xây dựng đô thị huyện Bình Giang đạt đô thị loại 4 trước năm 2025”

(Nghị quyết đại hội đảng bộ huyện Bình Giang lần thứ 28 nhiệm kỳ 2020-

2025) ii) Một số mục tiêu cụ thể gắn liền với hoạt động tín dụng chính sách

- Đến năm 2025 giảm 4/5 số hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều mới;

Hằng năm, chúng tôi tạo ra hơn 2.000 việc làm mới, với mục tiêu đến năm 2025, tỷ lệ lao động được đào tạo và cấp chứng chỉ đạt 33% Đồng thời, tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ đạt 55%.

- Đến năm 2025, 100% hộ dân được sử dụng nước sạch; thu gom, xử lý, chôn lấp an toàn 100% rác thải đô thị, nông thôn;

- Đến năm 2025, có 3 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu;

- Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 100 triệu đồng/ người/ năm

(Nghị quyết đại hội đảng bộ huyện Bình Giang lần thứ 28 nhiệm kỳ 2020-

3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam i) Mục tiêu tổng quát

Tăng cường nguồn lực cho Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) là cần thiết để đáp ứng vốn cho các chương trình tín dụng chính sách, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Mục tiêu là nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH, hướng tới sự tự chủ, ổn định và bền vững, đảm bảo khả năng thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước cho các đối tượng theo quy định.

-Tăng nguồn lực cho NHCSXH để thực hiện chương trình tín dụng chính sách:

+ Tăng trưởng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước Bình quân hàng năm khoảng 10%

+ Cơ cấu nguồn vốn theo hướng ổn định, tự chủ trong đó:

Đến năm 2025, nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) dự kiến đạt 40% tổng nguồn vốn, với mục tiêu tăng lên 50% vào năm 2030 Nguồn lực cấp cho Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) sẽ được tổng hợp vào vốn đầu tư công trung hạn theo quy định của Luật NSNN và Luật Đầu tư công.

Để thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư, cần đẩy mạnh nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương, với mục tiêu đến năm 2030, nguồn vốn này sẽ chiếm 15% tổng nguồn vốn.

* Tăng nguồn vốn huy động, trong đó nguồn phát hành trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh chiếm từ 30%/ tổng nguồn vốn

+ Tiếp cận đƣợc nguồn vốn ODA

Để thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội do Chính phủ và các địa phương giao, cần đảm bảo 100% đối tượng chính sách đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn ưu đãi Mục tiêu là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và bảo toàn nguồn vốn Đồng thời, cần kết hợp đồng bộ giữa các chương trình tín dụng với việc tập huấn, tuyên truyền, chuyển giao khoa học kỹ thuật và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm từ chính quyền địa phương.

-Phấn đấu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%/ tổng dư nợ

Tiếp tục thúc đẩy xã hội hóa và tăng cường sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội Cần nâng cao vai trò lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với hoạt động này Đồng thời, nâng cao trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội.

Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức đặc thù của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) với sự tham gia của các bộ, ban, ngành và chính quyền địa phương từ Trung ương đến địa phương.

-Tiếp tục thực hiện phương thức quản lý tín dụng chính sách xã hội hiệu quả phù hợp với hệ thống chính trị Việt Nam

-Nâng cao chất lƣợng cách thức hoạt động nghiệp vụ tại Điểm giao dịch xã để tạo thuận lợi cho đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách

Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nợ và xử lý nợ rủi ro, đảm bảo thực hiện kịp thời và đúng đối tượng Áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro nhằm bảo đảm an toàn trong tất cả các hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).

Nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là cần thiết để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ tài chính toàn diện cho các đối tượng chính sách NHCSXH đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng các hạ tầng và dịch vụ thanh toán mà Ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại và các đơn vị viễn thông cung cấp, nhằm phục vụ hiệu quả cho các đối tượng chính sách theo chỉ đạo của Chính phủ.

Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao là ưu tiên hàng đầu của NHCSXH, với đội ngũ cán bộ và người lao động có trình độ chuyên môn vững vàng, đạo đức nghề nghiệp cao Họ cần "giỏi nhiều việc" và sở hữu đầy đủ kỹ năng để đáp ứng hiệu quả các yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh phát triển mới.

Phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo hướng đổi mới công nghệ nhằm nâng cao khả năng ứng dụng hạ tầng công nghệ hiện đại Mục tiêu là tích hợp và sử dụng các hạ tầng dịch vụ, thanh toán, và liên thông cơ sở dữ liệu quốc gia từ Chính phủ, ngân hàng Nhà nước, các ngân hàng thương mại, và đơn vị viễn thông Điều này không chỉ đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mà còn phục vụ các đối tượng chính sách do Nhà nước giao, góp phần thực hiện chiến lược chuyển đổi số quốc gia và hiện đại hóa công tác quản trị điều hành của NHCSXH.

3.1.3 Định hướng hoạt động của NHCSXH huyện Bình Giang

Bám sát định hướng mục tiêu chiến lược phát triển NHCSXH trong giai đoạn 2021-2030

Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Bình Giang giai đoạn 2020-2025

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang xác định một số mục tiêu hoạt động đến năm 2025 nhƣ sau:

Đảm bảo 100% vốn tín dụng chính sách của Chính phủ đến tay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác đủ điều kiện là cần thiết để họ tiếp cận nguồn vốn ưu đãi Điều này sẽ phát huy hiệu quả theo mục tiêu các chương trình tín dụng Cần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và bảo toàn nguồn vốn, đồng thời kết hợp đồng bộ các chương trình tín dụng với tập huấn, tuyên truyền, chuyển giao khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm từ chính quyền địa phương.

Dư nợ của NHCSXH huyện Bình Giang đã tăng trưởng theo kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt khoảng 7-10%.

Ba là, nhằm củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, mục tiêu phấn đấu là tỷ lệ nợ quá hạn đạt dưới 0,5% tổng dư nợ, trong khi tỷ lệ thu lãi cần lớn hơn 98% so với lãi phải thu.

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang

3.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng

Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bình Giang đang đối mặt với tình trạng nợ quá hạn và nợ tiềm ẩn rủi ro gia tăng, ảnh hưởng đến số tiền, số khách hàng và quy trình thu hồi nợ Việc nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý các khoản nợ này gặp nhiều khó khăn do hạn chế trong thẩm định trước khi cho vay, quy trình cho vay chưa hiệu quả, cho vay đối tượng không đảm bảo khả năng trả nợ, và thiếu kiểm tra giám sát sau cho vay Điều này dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ và thiếu chế tài đủ mạnh để xử lý các khoản nợ chây ỳ.

Do đó cần có các biện pháp để phòng ngừa, xử lý nhƣ sau:

Để đảm bảo thẩm định cho vay hiệu quả, cần xác định đúng đối tượng vay, có nhu cầu và mục đích vay vốn rõ ràng, phù hợp với các chương trình cho vay và đủ điều kiện Điều này đặc biệt quan trọng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm giảm thiểu rủi ro trong việc cấp vốn Phòng giao dịch cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định hồ sơ vay vốn cùng với tổ chức liên quan.

TK&VV, Trưởng thôn và Hội đoàn thể cùng chính quyền địa phương sẽ xác minh nhu cầu và mục đích vay vốn để đánh giá tính khả thi của dự án trước khi cấp tín dụng Các thành phần tham gia thẩm định sẽ dựa vào thông tin hiện có để đưa ra ý kiến về việc bình xét và phê duyệt cho vay Qua đó, chất lượng tín dụng được đảm bảo và hiệu quả của tín dụng chính sách được nâng cao, giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn ưu đãi, từ đó thoát nghèo bền vững.

Để đảm bảo an toàn nguồn vốn tín dụng, quy trình tín dụng cần được tuân thủ nghiêm ngặt trong mọi hoạt động của ngân hàng Tín dụng chính sách đặc thù với khách hàng là đối tượng chính sách, thường tiềm ẩn nhiều rủi ro trong quá trình vay vốn Quy trình tín dụng ủy thác cho vay qua các tổ chức CT-XH của NHCSXH là phù hợp cho đối tượng này Sự tham gia của UBND cấp xã, Ban giảm nghèo, tổ chức CT-XH, Trưởng thôn và Tổ TK&VV yêu cầu cán bộ ngân hàng phải phối hợp chặt chẽ và thường xuyên trao đổi thông tin để đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, thực hiện tốt việc nộp lãi hàng tháng và thu hồi nợ đúng hạn.

Thực hiện giám sát từ xa định kỳ là cần thiết để phân tích và dự báo các khoản vay, đảm bảo tuân thủ quy định và nhận diện các rủi ro tiềm ẩn.

Mỗi ba năm một lần, việc phân loại nợ cần được thực hiện định kỳ, đồng thời tiến hành phân tích và đánh giá thường xuyên về thực trạng cũng như khả năng thu hồi các khoản nợ đã cho vay.

Phòng giao dịch NHCSXH tiến hành rà soát và đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cho từng khoản vay, chú trọng vào các khoản nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng và nợ trong hạn nhưng không thể thu hồi Dựa trên phân tích này, phòng giao dịch sẽ triển khai các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời phòng ngừa và hạn chế tình trạng nợ không có khả năng thu hồi.

Đối với những khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi, cần giao cho Tổ TK&VV và tổ chức CT-XH nhận ủy thác để trực tiếp quản lý và thực hiện công tác thu hồi.

Đối với các khoản nợ quá hạn do hộ vay không có ý thức trả nợ, cần thành lập tổ Đôn đốc thu hồi nợ cấp xã nhằm thực hiện việc đôn đốc và xử lý theo quy định pháp luật.

Đối với các khoản nợ không thể thu hồi do nguyên nhân khách quan, cần phối hợp với các bên liên quan để lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).

Vào thứ năm, NHCSXH huyện Bình Giang cần tăng cường kiểm tra và kiểm soát nội bộ, do hiện tại chưa có cán bộ chuyên trách cho nhiệm vụ này, dẫn đến sự không tách bạch giữa kiểm tra và quản lý Hệ thống kiểm tra nội bộ cần được hoàn thiện để đảm bảo tính thống nhất và độc lập trong hoạt động Cán bộ chuyên trách cần nâng cao chất lượng kiểm tra các bộ phận chuyên môn và thực hiện các hoạt động ủy thác từ tổ chức CT-XH Họ cũng phải tham mưu cho Giám đốc Phòng giao dịch trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra và báo cáo kịp thời các vấn đề tồn tại lên Giám đốc chi nhánh thông qua Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời.

Vào thứ Sáu, cần nâng cao chất lượng hoạt động tại Điểm giao dịch xã bằng cách công khai thông tin và chủ trương liên quan đến tín dụng chính sách xã hội Điều này giúp các đối tượng thụ hưởng dễ dàng tiếp cận chương trình tín dụng và các chính sách liên quan Đồng thời, việc này cũng phát huy vai trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước tại địa phương thông qua Điểm giao dịch xã.

3.2.2 Nâng cao chất lượng ủy thác của tổ chức CT-XH và Tổ TK&VV 3.2.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV

Tổ TK&VV đóng vai trò quan trọng trong việc đưa nguồn vốn tín dụng chính sách đến các thôn, xóm, góp phần giảm nghèo tại những vùng khó khăn Tuy nhiên, do tổ trưởng thường kiêm nhiệm các vị trí khác, việc theo dõi hoạt động của Tổ TK&VV chưa đầy đủ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Để nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách, NHCSXH huyện cần triển khai các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV.

Ban quản lý tổ TK&VV thường thiếu kiến thức về tài chính và ngân hàng, vì vậy cần được đào tạo thường xuyên về nghiệp vụ quản lý hồ sơ, điều hành hoạt động và giao tiếp với ngân hàng Việc phối hợp với chính quyền địa phương để tuyên truyền về chính sách tín dụng và thực hành tiết kiệm là rất quan trọng, giúp nắm bắt nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình Các buổi sinh hoạt tổ cần được nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện cho tổ viên chia sẻ kinh nghiệm sử dụng vốn vay và giám sát lẫn nhau nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn Chất lượng bình xét vay vốn cần được cải thiện, đảm bảo công khai, minh bạch dưới sự giám sát của tổ trưởng và các đại diện lãnh đạo, nhằm lựa chọn đúng đối tượng thụ hưởng và phương án vay khả thi, góp phần vào hiệu quả của chương trình tín dụng chính sách.

Phối hợp chặt chẽ với Trưởng thôn và Hội đoàn thể để giám sát, kiểm tra các trường hợp sử dụng vốn sai mục đích và thay đổi chỗ ở ra ngoài địa bàn xã, nhằm bảo đảm chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV Chủ động tham mưu cho Ban giảm nghèo cấp xã để kịp thời xử lý các trường hợp vi phạm này.

Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

Tiếp tục mở rộng đối tượng vay vốn và phát triển chương trình tín dụng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng chính sách Cần tạo điều kiện thuận lợi về nguồn vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.

Hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách rất nhạy cảm với biến động từ thay đổi chính sách của Nhà nước, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và tự nhiên Những yếu tố này có thể ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ Do đó, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng chính sách phát triển kinh tế gia đình, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn Khi có biến động ảnh hưởng đến đời sống, Chính phủ cần bổ sung các điều kiện xử lý rủi ro cho những đối tượng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội.

Nhà nước cần quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cấp ủy, chính quyền địa phương, tổ chức CT-XH và Trưởng thôn trong việc phối hợp với NHCSXH để thu hồi nợ xấu Cần thiết phải có chế tài mạnh mẽ để xử lý vi phạm trong vay vốn, nhằm bảo toàn nguồn vốn tín dụng chính sách và đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.

3.3.2 Kiến nghị đối với cấp ủy, chính quyền các cấp Đề nghị Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân nhân huyện tiếp tục dành sự quan tâm đếnđến hoạt động tín dụng chính sách Hàng năm dành một phần nguồn vốn từ ngân sách địa phương và nguồn vốn hợp pháp khác để bổ sung nguồn vốn ủy thác sang NHCSXH huyện Bình Giang để cho vay các đối tượng chính sách trên địa bàn theo các chương trình cho vay đang triển khai tại NHCSXH; Tổ chức tốt việc thực hiện huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, bảo đảm ASXH và giảm nghèo bền vững Đề nghị Đảng ủy, UBND cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo nâng chất lƣợng tín dụng chính sách xã hội tại địa phương; nâng cao công tác điều tra, rà soát xác định đối tƣợng đƣợc vay vốn; chỉ đạo nâng cao chất lƣợng hoạt động Tổ TK&VV và Điểm giao dịch xã Phối hợp thực hiện tốt việc hướng dẫn người dân điều hướng sản xuất cây trồng, vật nuôi, tiêu thụ sản phẩm với hoạt động vay vốn của NHCSXH để hiệu quả nguồn vốn đƣợc nâng cao; Chỉ đạo, tạo điều kiện để các tổ chức CT-XH thực hiện hoạt động ủy thác với NHCSXH huyện, thông qua hoạt động tuyên truyền, phổ biến của chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác Phối hợp xử lý các trường hợp nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng Hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho NHCSXH huyện Bình Giang thực hiện hoạt động tín dụng tại xã

3.3.3 Kiến nghị đối với HĐQT và NHCSXH

3.3.3.1 Kiến nghị đối với HĐQT

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại NHCSXH là cần thiết Cần gắn kết hoạt động kiểm tra với việc ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó nâng cao khả năng cảnh báo sớm về các rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), cần tăng cường cơ sở vật chất, địa điểm, trang thiết bị và phương tiện làm việc Điều này sẽ đảm bảo các giao dịch lưu động tại các điểm giao dịch xã diễn ra thuận lợi và đáp ứng tốt yêu cầu của người dân.

Nâng cấp Phòng giao dịch cấp huyện thành chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) cấp huyện, đồng thời chuyển đổi các tổ chuyên môn nghiệp vụ thuộc phòng giao dịch thành các phòng chuyên môn nghiệp vụ Điều này nhằm đảm bảo sự phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động tại các phòng giao dịch, cần bổ sung thêm cán bộ, đặc biệt là những nơi có dư nợ bình quân trên 300 tỷ đồng Hiện tại, khối lượng công việc ngày càng gia tăng trong khi số lượng cán bộ trong biên chế còn hạn chế Việc tăng cường nhân lực sẽ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

11 cán bộ làm chuyên môn nghiệp vụ

3.3.3.2 Kiến nghị đối với Ban đại diện HĐQT các cấp

Cần thường xuyên hỗ trợ Cấp ủy và Chính quyền địa phương trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện HĐQT các cấp Các lãnh đạo phòng, ban của UBND huyện, với tư cách là thành viên Ban đại diện HĐQT cấp huyện, cần tham mưu cho Ban đại diện nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát các thành viên Ban đại diện cấp xã, đặc biệt là Chủ tịch UBND cấp xã, trong việc chấp hành phân bổ nguồn vốn và xác định đối tượng cho vay đúng quy định Đồng thời, cần đánh giá và phân tích nguyên nhân hoạt động yếu kém của các tổ TK&VV, phối hợp với Hội đoàn thể huyện để nâng cao chất lượng hoạt động, hoặc yêu cầu sáp nhập và giải thể các tổ không hiệu quả.

3.3.3.3 Kiến nghị đối với NHCSXH

- Kiến nghị đối với NHCSXH Trung ƣơng

Bình Giang, một huyện nông thôn mới đang phát triển mạnh mẽ với nhiều khu công nghiệp và làng nghề truyền thống, cần nguồn vốn hỗ trợ từ NHCSXH để tạo và duy trì việc làm cho lao động địa phương Sự phát triển này cũng dẫn đến nhu cầu tiếp cận nguồn vốn vay Nhà ở xã hội từ công nhân, cán bộ, công chức và người có thu nhập thấp ở khu vực đô thị, nhằm ổn định chỗ ở Do đó, huyện đề nghị NHCSXH cấp trên cung cấp thêm nguồn vốn Nhà ở xã hội cho Phòng giao dịch để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các đối tượng đủ điều kiện.

Để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, cần thường xuyên tổ chức đào tạo và tập huấn, đặc biệt là về kỹ năng thuyết trình và giảng dạy cho cán bộ làm công tác giảng dạy và tập huấn nghiệp vụ cho Ban giảm nghèo và tổ chức CT-XH Điều này nhằm tăng cường hiệu quả nguồn vốn ủy thác Đồng thời, cần chú trọng đào tạo nghiệp vụ kiểm tra cho cán bộ chuyên trách tại phòng giao dịch, nhằm nâng cao chất lượng kiểm tra và phát hiện kịp thời các sai sót để tham mưu cho Giám đốc chi nhánh Hơn nữa, đội ngũ cán bộ làm ủy thác và tổ TK&VV cần được trang bị kiến thức cơ bản về quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát, phòng ngừa rủi ro, cũng như tư vấn và hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng chính sách.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đang mở rộng các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, cũng như các dịch vụ thu hộ và chi hộ với các tính năng hiện đại và chi phí hợp lý Điều này nhằm phục vụ tốt hơn cho đối tượng khách hàng của NHCSXH Đồng thời, ngân hàng cũng phát triển thêm các sản phẩm và dịch vụ, giúp khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu của họ, đặc biệt là sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng đặc thù.

- Kiến nghị đối với NHCSXH tỉnh Hải Dương

Khi nhận được phân giao chỉ tiêu kế hoạch tín dụng, cần dựa vào thực tế từng địa phương để giao chỉ tiêu cho từng Phòng giao dịch Điều này nhằm tối ưu hóa nguồn lực tại địa phương, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách.

Khi có văn bản mới về các chương trình tín dụng chính sách, tổ chức sẽ tiến hành tập huấn và triển khai đồng bộ trong toàn tỉnh Mục tiêu là trao đổi, giải quyết khó khăn, vướng mắc để thực hiện hiệu quả, đồng thời hạn chế tối đa những tồn tại khi bắt đầu triển khai.

3.3.4 Kiến nghị đối với các tổ chức CT –XH cấp huyện Đối với Hội, đoàn thể cấp huyện, phòng giao dịch NHCSXH huyện cần phối hợp để đánh giá, phân loại những hội nhận ủy thác cấp xã thuộc hội mình quản lý Phân loại những hội có chất lƣợng hoạt động yếu kém, nhƣng hội cần nâng cao chất lƣợng hoạt động và phân tích tìm ra nguyên nhân Xây dựng kế hoạch khắc phục cụ thể, và bám sát kế hoạch để chủ động chỉ đạo thực hiện

Ngày đăng: 05/12/2023, 17:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1) Võ Thị Thuý Anh và Lê Phương Dung(2009). Giáo trình Nghiệp vụ tài chính, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ tài chính
Tác giả: Võ Thị Thuý Anh và Lê Phương Dung
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2009
2) Ban bí thƣ(2014), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội
Tác giả: Ban bí thƣ
Năm: 2014
3) Bình Giang(2021), Nghị quyết đại hội đảng bộ huyện Bình Giang lần thứ 28, Hải Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nghị quyết đại hội đảng bộ huyện Bình Giang lần thứ 28
Tác giả: Bình Giang
Năm: 2021
4) Chính phủ(2015), Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
5) Chính phủ(2002),Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2002
6) Nguyễn Đăng Dờn( 2007),Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại,Nxb Đại học quốc gia TP HCM, Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia TP HCM
7) Nguyễn Văn Ngọc(2008),Lý thuyết chung về thị trường tài chính, ngân hàng và chính sách tiền tệ,Nxb Đại học kinh tế quốc dân,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết chung về thị trường tài chính, ngân hàng và chính sách tiền tệ
Tác giả: Nguyễn Văn Ngọc
Nhà XB: Nxb Đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2008
8) Nguyễn Minh Kiều(2006),Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Nxb Thống kê,Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2006
9) Hội đồng quản trị NHCSXH ( 2013), Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV
10) Hội đồng quản trị NHCSXH( 2017),Quyết định số 23/QĐ-HĐQT ngày 23/06/2017 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 23/QĐ-HĐQT ngày 23/06/2017 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện
12) Lê Văn Dũng(2017), Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Nam
Tác giả: Lê Văn Dũng
Năm: 2017
13) Nguyễn Thị Vân Hà(2019), Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Ngoại Thương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Hà
Năm: 2019
14) Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang, Báo cáo kết quả hoạt động giai đoạn 2016-2020, Hải Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động giai đoạn 2016-2020
15) Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang(2017), Báo cáo tổng kết 15 năm hoạt động của NHCSXH huyện Bình Giang, Hải Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết 15 năm hoạt động của NHCSXH huyện Bình Giang
Tác giả: Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Giang
Năm: 2017
16) Nguyễn Minh Phƣợng(2013), Nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Nguyễn Minh Phƣợng
Năm: 2013
17) Quốc hội (2010), luật số 47/2010/QH luật các tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010, Hà Nội 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: luật số 47/2010/QH luật các tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
19) Trần Thị Thu Trang(2015), Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Trường đại học quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Hà Nội
Tác giả: Trần Thị Thu Trang
Năm: 2015
20) Quản Thanh Tùng(2017), Nâng cao hiệu quả tín dụng Chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả tín dụng Chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn
Tác giả: Quản Thanh Tùng
Năm: 2017

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w