GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
Quy mô công ty và giá trị nh nghiệp
Sự phát triển của một công ty thường được đánh giá qua quy mô của nó; quy mô càng lớn chứng tỏ công ty càng phát triển Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả không ngừng mở rộng quy mô, tạo ra những ảnh hưởng tích cực đến các nhà đầu tư Họ xem đây là điểm tựa để đưa ra quyết định đầu tư Một công ty có quy mô lớn cũng cho thấy tiềm năng mang lại lợi nhuận tốt trong tương lai.
Giả thiết 1: Quy mô công ty tác động tích cực lên giá trị của doanh nghiệp
1.2 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu và giá trị của công ty
Nợ và vốn chủ sở hữu là hai nguồn vốn thiết yếu cho hoạt động doanh nghiệp Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu phản ánh mức độ sử dụng nợ so với vốn chủ sở hữu, từ đó giúp đánh giá sức mạnh tài chính và cấu trúc vốn của doanh nghiệp Một hệ số nhỏ cho thấy doanh nghiệp chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu, giảm thiểu khó khăn tài chính Ngược lại, hệ số lớn chỉ ra mức độ nợ cao, gia tăng rủi ro thanh toán và khả năng phá sản Từ đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu.
Giả thiết 2: Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp
1.3 Tốc độ tăng trưởng của công ty và giá trị doanh nghiệp
Tổng tài sản ngày càng tăng qua các năm cho thấy doanh nghiệp đang phát triển mạnh mẽ và mở rộng quy mô nhằm gia tăng lợi nhuận bền vững trong tương lai Sự tăng trưởng này không chỉ nâng cao niềm tin của các nhà đầu tư vào triển vọng phát triển của công ty mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng giá trị công ty Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu là:
Giả thiết 3: Tốc độ tăng trưởng của công ty ảnh hướng tích cực lên giá trị doanh nghiệp
1.4 Tối ưu hóa thuế và giá trị của công ty
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng có một mối quan hệ tuyến tính giữa kế hoạch thuế và hệ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của công ty (De Simone & Stomberg, 2013) Jacob và Schütt cũng đã xác nhận điều này trong các phân tích của họ.
Nghiên cứu năm 2014 đã phân tích hai khía cạnh của việc tránh thuế, bao gồm sự không chắc chắn và mức thuế suất dự kiến trong tương lai Kết quả cho thấy rằng, đối với các công ty áp dụng biện pháp tránh thuế hiệu quả, thu nhập trước thuế có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị công ty Hơn nữa, các công ty gặp phải sự thay đổi tiêu cực về thuế suất hiệu dụng cũng sẽ trải qua sự giảm sút trong thu nhập Từ đó, tác giả đã kiểm tra giả thuyết tương tự như các nghiên cứu trước đó.
Giả thiết 4: Có mối liên hệ nghịch chiều giữa thuế suất hiệu dụng và giá trị doanh nghiệp
1.5 Chất lượng kiểm toán và giá trị doanh nghiệp
Chất lượng kiểm toán cao không chỉ nâng tầm giá trị doanh nghiệp mà còn tạo sự yên tâm cho nhà đầu tư, từ đó giúp công ty huy động nhiều nguồn lực hơn Ngoài ra, kiểm toán chất lượng còn giúp giảm thiểu chi phí đại diện và chi phí giám sát từ chủ nợ, cải thiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp Theo De Angelo (1981), các công ty thuộc BIG 4 cung cấp dịch vụ kiểm toán chất lượng tốt hơn nhờ vào đội ngũ có năng lực, dẫn đến giả thuyết nghiên cứu rằng chất lượng kiểm toán ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
Giả thiết 5: Chất lượng kiểm toán ảnh hướng tích cực lên giá trị doanh nghiệp
1.6 Lĩnh vực hoạt động và giá trị doanh nghiệp
Nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng hoạt động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị của công ty (Christopher, Armstronga, & Blouina, 2012; Janssen, Crabbe, & Vanenbussche, 2005; Omer, Molloy, & Ziebart, 1993; Zimmerman, 1983) Theo quan điểm thực nghiệm, Omer et al nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa hoạt động để gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Nghiên cứu của năm 1993 chỉ ra sự khác biệt rõ rệt giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và các lĩnh vực khác Janssen et al (2005) cũng kết luận rằng thuế suất hiệu dụng không đồng nhất giữa các ngành Do đó, tác giả giả định rằng hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp có thể mang lại lợi thế cho doanh nghiệp trong việc gia tăng giá trị Từ đó, tác giả đã tiến hành kiểm tra giả thuyết này.
Giả thiết 6: Giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Việc thu thập dữ liệu từ các công ty cổ phần đa dạng về lĩnh vực và quy mô gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc đảm bảo tính đại diện và tổng quát Do đó, tác giả đã quyết định giới hạn phạm vi nghiên cứu vào các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) Dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính do các công ty công bố theo quy định, và đã được kiểm tra bởi Sở Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trước khi công bố, đảm bảo tính đáng tin cậy.
Nguồn thu thập dữ liệu: Tác giả chọn mẫu 30 công ty được niêm yết trên
Sàn giao dịch chứng khoán HOSE (https://www.hsx.vn) Báo cáo tài chính công ty được thu thập trên CafeF (https://cafef.vn) và Vietstock
(https://finance.vietstock), chọn lọc những khoản mục cần thiết phục vụ cho bài nghiên cứu này
Tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu từ danh sách 380 công ty niêm yết trên sàn HOSE có giá trị vốn hóa cao trong giai đoạn 5 năm từ 2017 đến 2021, qua đó sàng lọc dữ liệu một cách chi tiết để phục vụ cho bài tiểu luận này.
Loại bỏ các công ty niêm yết không đủ 5 năm trong giai đoạn từ năm
2017 đến năm 2021 nhằm có được bảng dữ liệu đầy đủ qua từng năm của từng công ty trong giai đoạn trên
Trong quá trình thu thập dữ liệu, lọc ra các công ty mà báo cáo tài chính không cung cấp đủ thông tin yêu cầu
Tác giả đã thu thập được bảng dữ liệu cân bằng với 150 biến quan sát từ 30 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2021.
KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ PHÂN TÍCH
Thống kê mô tả
Bảng 3.1 Thống kê mô tả các biến ROA, ETR, DER, GROWTH, SIZE
Thống kê mô tả bao gồm các phương pháp thu thập, tóm tắt, trình bày và mô tả đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Theo bảng 3.1, biến ROA trong mẫu nghiên cứu có giá trị trung bình là 5,9%, tuy nhiên, vẫn có doanh nghiệp ghi nhận ROA âm, cho thấy sự thua lỗ Ngược lại, một số doanh nghiệp đạt ROA cao, lên tới 29,64%.
Quy mô công ty, với giá trị trung bình là 18,34, phản ánh giá trị của từng doanh nghiệp, trong đó biến SIZE dao động từ 11,2 đến 21,3 Cấu trúc vốn cho thấy nợ trên vốn chủ sở hữu trung bình đạt 564%, cho thấy các công ty Việt Nam đang sử dụng tỷ lệ nợ cao, chủ yếu tài trợ tài sản bằng nợ Mặc dù việc sử dụng nợ có thể gia tăng thu nhập thông qua đòn bẩy tài chính, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro tín dụng nếu doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán.
Tốc độ tăng trưởng trung bình của các doanh nghiệp đạt 27,63%, trong khi giá trị cao nhất ghi nhận là 4115 Sự chênh lệch này được giải thích bởi việc tác giả lựa chọn 30 công ty Việt Nam, bao gồm cả những doanh nghiệp lớn và nhỏ.
Thuế suất hiệu dụng trung bình tại Việt Nam hiện đang ở mức 34,44%, vượt xa mức thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định là 20% Tuy nhiên, tác giả nhận định rằng hiệu quả tối ưu hóa thuế của các công ty Việt Nam vẫn còn hạn chế và chưa đạt được mức đáng kể.
Kiểm định sự tương quan giữa các biến
Giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan gần 1 cho thấy mối liên hệ tuyến tính chặt chẽ giữa hai biến, trong khi giá trị gần 0 cho thấy không có mối tương quan nào giữa chúng.
Hệ số tương quan đạt giá trị 1 khi có mối tương quan tuyến tính đồng biến hoàn hảo, trong khi giá trị -1 thể hiện mối tương quan tuyến tính nghịch biến hoàn hảo Giá trị này cho thấy mức độ phụ thuộc giữa các biến, với hệ số tương quan bằng 1 hoặc -1 chỉ ra rằng mối quan hệ giữa chúng là hoàn hảo.
Bảng 3.2 Sự tương quan giữa các biến
Kết quả phân tích cho thấy mối quan hệ giữa các biến độc lập có hệ số tương quan thấp hơn 0,5, điều này chứng tỏ không có hiện tượng tương quan giữa chúng trong mô hình Hệ số tương quan cao nhất là 0,6377, giữa hai biến SIZE và DER Vì vậy, có thể kết luận rằng các biến trong mô hình hoàn toàn phù hợp.
Kết quả hồi quy
Tác giả chọn mức ý nghĩa là 5% cho toàn bộ kiểm định trong bài nghiên cứu này
3.3.1 Hồi quy theo mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS)
Bảng 3.4 Mô hình hồi quy Pooled OLS
Tiến hành hồi quy theo mô hình hồi quy Pooled OLS
3.3.2 Hồi quy theo mô hình hiệu ứng cố định (FEM)
Bảng 3.5 Mô hình hiệu ứng cố định (FEM)
3.3.3 Hồi quy theo mô hình hồi hiệu ứng ngẫu nhiên (REM)
Bảng 3.6 Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM)
Kết quả kiểm định ở cả ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM đều cho thấy giá trị Prob bằng 0,0000, chứng tỏ rằng cả ba mô hình này đều có khả năng giải thích sự biến động của biến phụ thuộc ROA.
Tác giả sẽ thực hiện các kiểm định để xác định mô hình phù hợp nhất, bắt đầu bằng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình hồi quy hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (FEM).
Giả định rằng "sai số của mô hình không có tương quan với tất cả các biến giải thích" là cần thiết hơn so với giả định của mô hình hồi quy hiệu ứng cố định, vì nó yêu cầu cả hai giá trị sai số chéo i và sai số của mô hình hồi quy vit phải độc lập với tất cả các giá trị của biến giải thích xit Điều này đồng nghĩa với việc xem xét rằng các biến không quan sát được, mặc dù đã được kiểm soát thông qua các hệ số chặn khác nhau cho mỗi đơn vị chéo, không có tương quan với các biến giải thích trong mô hình.
Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp
3.4.1 Kiểm định lựa chọn mô hình cố định hay ngẫu nhiên
Ho: Không có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên
H1: Có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần ngẫu nhiên (chọn
Sử dụng câu lệnh: “hausman fe re,sigmamore”
Bảng 3.7 Kết quả kiểm định Hausman (signmamore)
Kết quả kiểm định Hausman cho thấy giá trị 0,1395 lớn hơn mức ý nghĩa 0,05, do đó không đủ bằng chứng để bác bỏ giả thuyết H0 Vì vậy, mô hình REM được lựa chọn là phù hợp.
3.4.2 Kiểm định lựa chọn mô hình ngẫu nhiên hay hồi quy gộp Pool OLS
Tiếp theo tiến hành kiểm định Breusch-Pagan Lagrange Multiplier (LM) để lựa chọn giữa mô hình REM và Pooled OLS
Kiểm định LM với cặp giả thuyết:
H0: Var(u) = 0 => Mô hình Pooled OLS là phù hợp
H1: Var(u) 0 => Mô hình REM là phù hợp
Bảng 3.8 Kết quả kiểm định LM
Từ bảng 3.8, ta thấy rằng với Kiểm định LM có Prob>Chi2 = 0.0000 < 0.05
⇒ bác bỏ H0 ⇒ Mô hình REM là phù hợp
Kiểm định các giả thiết hồi quy cho mô hình REM
3.5.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Bảng 3.9 Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Kết quả kiểm định đa cộng tuyến cho thấy giá trị trung bình của hệ số VIF là 4,36, với tất cả các hệ số đều nhỏ hơn 10 Điều này chỉ ra rằng mô hình không bị sai dấu do hiện tượng đa cộng tuyến.
3.5.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
H0: Phương sai không thay đổi
Bảng 3.10 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi
Từ bảng kết quả 3.10, ta được p-value = 0.0000 < mức ý nghĩa 0.5
⇒ Bác bỏ H0, mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi.
3.5.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan giữa các biến
H0: Không có hiện tượng tự tương quan
H1: Có hiện tượng tự tương quan
Bảng 3.11 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan
Từ bảng kết quả 3.11, ta được p-value = 0.0000 < mức ý nghĩa 0.5
⇒ bác bỏ H0, mô hình có hiện tượng tự tương quan
Tuy nhiên, dữ liệu bảng của bài nghiên cứu bao gồm 30 công ty, trong 5 năm,
N > T, nên hiện tượng tự tương quan không phải là vấn đề nghiêm trọng
3.5.4 Khắc phục khuyết tật của mô hình REM Để khắc phục khuyết tật của mô hình, tác giả sử dụng phương pháp GLS
Bảng 3.12 Khắc phục khuyết tật mô hình REM
Phân tích kết quả ước lượng
Sau khi thực hiện các kiểm định để lựa chọn mô hình hồi quy, và khắc phục
“tật” của mô hình Từ bảng 14, tác giả có mô kết quả ước lượng với mô hình hồi quy REM được tóm tắt như sau:
Bảng 3.15 Tóm tắt kết quả mô hình REM đã khắc phục
Quy mô doanh nghiệp (SIZE) có mối tương quan ngược chiều với ROA, với p=0.000 < 0.05, cho thấy khi quy mô công ty tăng 1%, ROA giảm 0.43% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi Điều này đi ngược lại giả thuyết cho rằng SIZE sẽ có ảnh hưởng tích cực đến giá trị doanh nghiệp Quy mô được đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, cho thấy doanh nghiệp Việt Nam chưa quản lý tài sản hiệu quả Các công ty lớn không nhất thiết mang lại lợi nhuận cao hơn so với các công ty nhỏ, phản ánh thực trạng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng Nhà quản lý cần nhận thức rõ lợi thế và nguồn lực của công ty để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, tối ưu hóa giá trị doanh nghiệp.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (DER) đại diện cho cấu trúc vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa thống kê (p = 0.000 < 0.05) và tương quan nghịch chiều với
Giá trị p thấp (p=0) cho thấy độ tin cậy cao về sự biến động của ROA được giải thích bởi biến DER Điều này xác nhận giả thuyết của tác giả rằng mối quan hệ giữa ROA và DER là đáng kể.
Khi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng 1% thì ROA giảm 0.19%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
Nợ có thể giúp doanh nghiệp tăng thu nhập thông qua đòn bẩy tài chính, nhưng cũng kéo theo chi phí tài chính từ việc trả vốn gốc và lãi vay Nếu doanh nghiệp không tạo ra doanh thu đủ lớn, chi phí tài chính sẽ lấn át doanh thu, dẫn đến giảm ROA.
Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp (GROWTH) có ý nghĩa thống kê (p=0.000