1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn sự hài lòng đối với dịch vụ đào tạo và một số yếu tố liên quan của dược sỹ tốt nghiệptại trường đại học dược hà nội năm 2019

101 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Hài Lòng Đối Với Dịch Vụ Đào Tạo Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Của Dược Sỹ Tốt Nghiệp Tại Trường Đại Học Dược Hà Nội Năm 2019
Tác giả Lê Trọng Hoàng
Người hướng dẫn TS. Đỗ Xuân Thắng
Trường học Trường Đại Học Y Tế Công Cộng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 9,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 1.1. Một số khái niệm (11)
      • 1.1.1. Khái niệm dịch vụ (11)
      • 1.1.2. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng (11)
    • 1.2. Khái niệm chất lƣợng dịch vụ đào tạo và mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng (13)
    • 1.3. Một số mô hình đo lường sự hài lòng (15)
    • 1.4. Một số nghiên cứu về sự hài lòng của người học (0)
      • 1.4.1. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng (0)
      • 1.4.3. Các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người học (0)
    • 1.5. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu (0)
    • 1.6. Khung lý thuyết (0)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (32)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (32)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (32)
    • 2.4. Cỡ mẫu (32)
    • 2.5. Phương pháp chọn mẫu (33)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu (33)
    • 2.8. Bộ công cụ đánh giá (34)
    • 2.10. Đạo đức nghiên cứu (36)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu (38)
      • 3.1.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu (38)
      • 3.1.2. Thông tin về đặc điểm môi trường học tập của đối tượng nghiên cứu (40)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của dƣợc sỹ (52)
      • 3.3.1. Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và sự hài lòng chung (52)
      • 3.3.2. Mối liên quan đa biến giữa các yếu tố và sự hài lòng chung (61)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (64)
    • 4.1. Đặc điểm của dƣợc sỹ tốt nghiệp Đại học Dƣợc Hà Nội năm 2019 (64)
    • 4.2. Sự hài lòng của dƣợc sỹ với chất lƣợng dịch vụ đào tạo (65)
    • 4.3. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của dƣợc sỹ về chất lƣợng dịch vụ đào tạo (68)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (75)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Dược sĩ chính quy tốt nghiệp tại trường ĐH dược Hà Nội năm 2019

- Toàn bộ dược sĩ hệ đại học, cao đẳng và hệ liên thông được đào tạo chính quy, tốt nghiệp tại trường Đại học Dược Hà Nội năm 2019

- Đối tượng đang vắng mặt tại thời điểm nghiên cứu

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

2.2.2 Địa điểm: Trường Đại học Dược Hà Nội

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng nghiên cứu định lượng

Cỡ mẫu

Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ hài lòng của các dược sỹ tốt nghiệp năm 2019 về chất lượng đào tạo tại Đại học Dược Hà Nội Để thực hiện, chúng tôi đã áp dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ với 881 dược sỹ tham gia.

Tỷ lệ phản hồi dự kiến là 30% theo nghiên cứu năm 2019 của Hoàng Huyền Hương,

Đánh giá sự hài lòng của dược sĩ đối với hoạt động đào tạo tại trường Đại học Dược Hà Nội là một nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực dược học Luận văn thạc sĩ này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của dược sĩ, từ chất lượng giảng dạy đến cơ sở vật chất của trường Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn sâu sắc về những điểm mạnh và điểm yếu trong chương trình đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại trường.

Cơ mẫu cuối cùng thu được trong nghiên cứu là 298 đối tượng, chiếm tỷ lệ là 33,8% tổng số dược sỹ đã tốt nghiệp năm 2019.

Phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ với đối tượng là 881 dược sĩ, bao gồm 550 dược sĩ tốt nghiệp đại học chính quy, 204 dược sĩ hệ cao đẳng và 127 dược sĩ tốt nghiệp đại học liên thông tại trường ĐH Dược Hà Nội năm 2019 Kết quả thu được có 298 dược sĩ tham gia, đạt tỷ lệ phản hồi 30%, với tỷ lệ các nhóm ngành học trong nghiên cứu tương đương với thực tế.

Phương pháp thu thập số liệu

Để thu thập thông tin, nhóm nghiên cứu đã lập danh sách các đối tượng phù hợp, bao gồm tên, tuổi, số điện thoại, địa chỉ Facebook và email Nhóm đã xin phép và đăng thông tin về nghiên cứu lên nhóm chung của các khóa học trên mạng xã hội Facebook nhằm thông báo về các thông tin liên quan đến nghiên cứu.

Sau khi chuẩn bị danh sách, tiến hành liên hệ lần lượt với các đối tượng qua email để trình bày thông tin nghiên cứu và xin phép tham gia Nếu đối tượng không đồng ý hoặc không phản hồi, hãy dừng liên hệ và chuyển sang đối tượng tiếp theo.

Sau khi nhận được sự đồng ý từ các đối tượng nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã gửi bộ công cụ khảo sát dưới hình thức in ấn và qua email để thuận tiện cho việc điền thông tin Điều tra viên đã theo dõi và nhắc nhở các đối tượng hoàn thành phiếu khảo sát một cách khách quan nhằm thu thập đầy đủ dữ liệu từ những người đã đồng ý tham gia.

- Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi được thiết kế sẵn (Phụ lục 2) Bao gồm một số phần chính như sau:

+ Các thông tin cá nhân, gia đình và đặc điểm quá trình học tập tại trường của đối tượng nghiên cứu

+ Các câu hỏi đánh giá của đối tượng về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường

- Phương pháp thu thập: Phát vấn tự điền, thời gian điền phiếu là khoảng 10 -15 phút mỗi phiếu

Nhóm nghiên cứu gồm 5 điều tra viên đã được đào tạo chuyên sâu về lý thuyết và thực hành liên quan đến sự hài lòng của dược sĩ Các điều tra viên này được hướng dẫn sử dụng bộ câu hỏi và phương pháp giao tiếp hiệu quả với đối tượng tham gia khảo sát.

Bộ công cụ đánh giá

Tác giả áp dụng bộ công cụ nghiên cứu để đánh giá sự hài lòng của dược sỹ về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường Đại học Y tế Công cộng năm 2018, đồng thời tham khảo một số nghiên cứu trong và ngoài nước sử dụng mô hình SERVFERF Công cụ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện tại trường Đại học Dược Hà Nội dựa trên nghiên cứu của Hoàng Huyền Hương năm 2019 Khác với nghiên cứu trước, nghiên cứu này mở rộng đối tượng đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo cho các nhóm khác ngoài dược sỹ đại học chính quy, dựa trên 22 biến số của Thang đo SERVFERF.

2.8.2 Phương pháp đánh giá điểm

Mỗi tiểu mục hài lòng được đánh giá theo thang đo Likert với 05 mức độ từ 1 (rất không hài lòng) đến 5 (rất hài lòng) Dược sĩ sẽ lựa chọn mức độ hài lòng từ 1 đến 5, tương ứng với điểm số từ 1 đến 5 Điểm hài lòng cho từng nhóm được tính bằng tổng điểm của nhóm chia cho tổng số câu hỏi trong nhóm đó.

Hài lòng chung = tổng điểm các câu hỏi/ tổng số câu hỏi

Bảng 2.2: Cách tính điểm cho từng nhóm tiêu chí

Stt Tên nhóm tiêu chí Số điểm tương ứng với số tiểu mục Điểm tối đa

1 Sự hữu hình Tổng điểm 4 tiểu mục/ 4 tiểu mục

2 Sự tin tưởng Tổng điểm 5 tiểu mục/ 5 tiểu mục

3 Sự đáp ứng Tổng điểm 4 tiểu mục/ 4 tiểu mục

4 Sự đảm bảo Tổng điểm 4 tiểu mục/ 4 tiểu mục

5 Sự cảm thông Tổng điểm 5 tiểu mục/ 5 tiểu mục

Hài lòng chung = tổng điểm của các tiểu mục/ 22 tiểu mục

2.9 Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập, dữ liệu được làm sạch để đảm bảo nội dung và logic cho các câu hỏi phỏng vấn Dữ liệu sau đó được nhập vào phần mềm EpiData 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0, sử dụng các thuật toán thống kê mô tả phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Dữ liệu thu thập được đã được làm sạch, xử lý các giá trị thiếu và ngoại lai trong các biến liên tục, đồng thời loại bỏ các bản ghi có tỷ lệ dữ liệu thiếu vượt quá 10% Trước khi tiến hành phân tích, các bản ghi đã được kiểm tra tính logic giữa các biến liên quan.

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để trình bày các yếu tố nhân khẩu học, yếu tố gia đình và yếu tố môi trường học tập của đối tượng nghiên cứu Ngoài ra, nó cũng giúp đánh giá điểm thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo và mức độ hài lòng của đối tượng.

Các kiểm định như kiểm định tham số (kiểm định t, ANOVA) được sử dụng để phân tích mối liên hệ đơn biến giữa chất lượng dịch vụ và các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của dược sĩ với dịch vụ đào tạo Kiểm định được coi là có ý nghĩa thống kê khi p-value nhỏ hơn 0.05.

Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được áp dụng để phân tích mối quan hệ đa biến giữa chất lượng dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của dược sĩ đối với dịch vụ đào tạo Việc này giúp xác định các yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sự hài lòng của dược sĩ trong quá trình đào tạo.

Đạo đức nghiên cứu

- Tuân thủ những quy định về đạo đức trong nghiên cứu và chỉ tiến hành khi được sự chấp thuận theo quyết định số 256/2020/YTCC-HD3 , ngày 22 tháng 06 năm

2020 của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học - trường Đại học Y tế công cộng

Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đã được thông tin rõ ràng về mục đích và nội dung của nghiên cứu Họ tham gia một cách tự nguyện và có quyền dừng tham gia bất kỳ lúc nào trong quá trình phỏng vấn.

- Tất cả các thông tin thu được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu mà không phục vụ cho mục đích khác

- Đảm bảo hoàn toàn giữ bí mật các thông tin thu được

- Cán bộ nghiên cứu tôn trọng sự lựa chọn trả lời và quan điểm của họ

Kết quả nghiên cứu đã được gửi đến các cơ sở tham gia, nhằm cùng nhau thảo luận và tìm ra các giải pháp cải thiện cho tương lai.

2.11 Sai số của nghiên cứu và cách khắc phục sai số

Sai số do nhớ lại, sai số do ĐTV, do đối tượng trả lời không chính xác

Sai số hệ thống do người trả lời trả lời nhiều lần hay một người trả lời thay cho nghiều người

2.11.3 Cách khắc phục sai số

- Bộ công cụ được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, thử nghiệm tại thực địa trước khi tiến hành điều tra

Bộ công cụ này sử dụng câu hỏi lọc qua email của người trả lời, đảm bảo rằng mỗi email chỉ được sử dụng để trả lời một lần Thông tin của đối tượng sẽ được so sánh dựa trên danh sách học viên tốt nghiệp năm 2019.

Đội ngũ điều tra viên (ĐTV) được đào tạo bài bản về phương pháp thu thập thông tin, với nhiệm vụ giải thích rõ ràng mục đích của cuộc điều tra cho đối tượng Họ cần tạo ra một môi trường cởi mở, kiên trì trong việc động viên và khuyến khích các bà mẹ hợp tác.

- NCV theo dõi chặt chẽ, giám sát thu thập số liệu đầy đủ

Các phiếu điều tra sẽ được kiểm tra và rà soát ngay khi nhận được số liệu Số liệu được làm sạch trước khi nhập vào phần mềm và sau khi nhập để đảm bảo tính chính xác.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu

Nghiên cứu đã thu thập dữ liệu thông qua biểu mẫu trực tuyến gửi đến hơn 881 đối tượng, trong đó có 298 dược sỹ từ các hệ cao đẳng, đại học và liên thông tham gia và hoàn thành đầy đủ các câu hỏi của nghiên cứu.

3.1.1 Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, 298 đối tượng đã tham gia trả lời bộ câu hỏi, tất cả đều là sinh viên tốt nghiệp từ Đại học Dược Hà Nội năm 2019 Các đặc điểm cá nhân của những đối tượng nghiên cứu được ghi nhận và phân tích chi tiết.

Bảng 3.1: Thông tin cá nhân của đối tƣợng nghiên cứu

Stt Thông tin Tần số Tỷ lệ %

Tỷ lệ phản hồi của nhóm dược sỹ nam chỉ đạt 38,3%, thấp hơn nhiều so với nhóm dược sỹ nữ với tỷ lệ 61,7% Đáng chú ý, 98% số dược sỹ tham gia khảo sát đều là người dân tộc Kinh.

Tuổi của các đối tượng trong nghiên cứu thấp nhất là 22 tuổi và cao nhất là

35 tuổi, tuổi trung bình của dược sỹ là 24 tuổi Các độ tuổi phổ biến nhất trong nghiên cứu là 22 tuổi (21,9%); 23 tuổi (24,2%) và 24 tuổi (34,7%)

Hơn 50% dược sỹ trong nghiên cứu có hộ khẩu KT2, chủ yếu là những người từ các tỉnh khác đến học tập tại Hà Nội Trong khi đó, tỷ lệ sinh viên có hộ khẩu KT1 và KT3 gần 20%.

Biểu đồ 3.1: Thông tin về việc làm hiện tại đối tƣợng nghiên cứu

Chỉ có 3% dược sĩ chưa tìm được việc làm và không tiếp tục học tập sau khi tốt nghiệp, trong khi 72% đã có công việc ổn định, mặc dù 11% trong số đó làm việc không đúng chuyên môn Đặc biệt, 27% dược sĩ vẫn đang tiếp tục học để nâng cao kiến thức chuyên môn của mình.

Chưa có việc Có công việc khác chuyên môn

Có công việc phù hợp chuyên môn Đang học tập tiếp

Biểu đồ 3.2: Thông tin về việc làm hiện tại đối tƣợng nghiên cứu

Trong một khảo sát, 4% dược sỹ từ chối tiết lộ thu nhập cá nhân Trong số 285 dược sỹ còn lại, 61% có thu nhập từ 7 đến 10 triệu đồng, trong khi 17% thuộc nhóm thu nhập từ 5 đến 7 triệu đồng và 13% có thu nhập trên 10 triệu đồng Tỷ lệ dược sỹ mới ra trường có thu nhập dưới 5 triệu đồng là rất thấp.

3.1.2 Thông tin về đặc điểm môi trường học tập của đối tượng nghiên cứu

Ngoài các yếu tố cá nhân và gia đình, môi trường học tập cũng ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng của dược sỹ hiện nay Một số đặc điểm nổi bật của dược sỹ trong nghiên cứu này bao gồm các yếu tố liên quan đến môi trường làm việc và sự hỗ trợ từ đồng nghiệp.

Bảng 3.2: Thông tin về đặc điểm quá trình học tập của đối tƣợng nghiên cứu

STT Thông tin Tần số Tỷ lệ %

Dưới 5 triệu 5 đến 7 triệu Trên 7 triệu đến

10 triệu Trên 10 triệu Không trả lời

Quản lý kinh tế dƣợc 38 12,8

Bảo đảm chất lƣợng thuốc 27 9,1

Nghiên cứu trên 298 dược sỹ tốt nghiệp từ Đại học Dược Hà Nội năm 2019 cho thấy 75,2% là dược sỹ hệ đại học chính quy, trong khi dược sỹ hệ liên thông và cao đẳng chiếm lần lượt 6,7% và 18,1% Trong số dược sỹ hệ đại học chính quy, chuyên ngành Công nghiệp dược và Dược lâm sàng chiếm tỷ lệ cao nhất với 30,5% và 21,1% Các chuyên ngành khác như Quản lý kinh tế dược, bảo đảm chất lượng và dược liệu tổng hợp chiếm khoảng 30% tổng số dược sỹ Nhóm dược sỹ hệ cao đẳng không có sự phân chia chuyên ngành, chiếm tỷ lệ khoảng 18,1%.

Sau khi tốt nghiệp, 19,8% dược sỹ hoàn thành khóa luận, trong khi phần lớn tốt nghiệp dựa vào kết quả thi Trong số đó, 51% đạt loại khá và 34,2% đạt loại giỏi, tương đương 97 người Tỷ lệ dược sỹ xuất sắc và trung bình lần lượt là 3,4% và 13,1% Trong suốt quá trình học, hầu hết dược sỹ học trong lớp có sĩ số trên 60, ngoại trừ nhóm đào tạo cao đẳng với sĩ số thấp hơn 60.

Bảng 3.3: Thông tin về đặc điểm môi trường học tập của đối tượng nghiên cứu

STT Thông tin Tần số Tỷ lệ %

1 Định hướng nghề nghiệp của trường Đầy đủ 272 91,3

2 Hoạt động ngoại khóa Đầy đủ 278 93,3

3 Theo học vì danh tiếng của trường

Khi được hỏi về đánh giá của dược sỹ về môi trường học tập tại trường, có 72,1% cho biết họ chọn trường có danh tiếng Hơn 90% dược sỹ đánh giá cao các hoạt động ngoại khóa và định hướng nghề nghiệp, trong khi gần 100% cho rằng học phí của trường là hợp lý.

3.2 Sự hài lòng của dƣợc s với chất lƣợng dịch vụ đào tạo Để có thể đánh giá sự hài lòng của dược sỹ tốt nghiệp năm 2019 về chất lượng dịch vụ đào tạo của trường Đại học Dược Hà Nội, bộ công cụ thang đo SERVPERF đánh giá sự hài lòng với 5 cấu phần chính là: sự hữu hình, sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo và sự cảm thông đã được sử dụng Bộ công cụ gồm 22 chỉ số được đánh giá theo thang đo Likert từ 1 đến 5 tương ứng với từ Rất không hài lòng cho đến Rất hài lòng Kết quả thu được của từng chỉ số trong nghiên cứu cụ thể là như sau:

Bảng 3.4: Đánh giá về sự hữu hình Đặc điểm

Các trang thiết bị của Trường phù hợp và hiện đại 0,7 1,0 26,2 62,1 10,1

Các biển chỉ dẫn trong trường dễ nhìn và dễ hiểu 0,3 1,7 30,5 58,4 9,1

Cán bộ phòng ban/ giảng viên có trang phục phù hợp với môi trường giáo dục

Trường đã bố trí các khu vực chức năng một cách hợp lý, với tiêu chí đánh giá sự hữu hình có 4 chỉ số được dược sỹ đo lường Trong đó, trang phục của cán bộ, giảng viên được đánh giá cao nhất với 23,8% rất hài lòng và 96,9% đánh giá từ hài lòng trở lên Tuy nhiên, các chỉ số về trang thiết bị, biển chỉ dẫn và bố trí khu vực trong trường có tỷ lệ hài lòng thấp hơn, chỉ đạt trung bình 70% dược sỹ đánh giá từ hài lòng trở lên, và tỷ lệ rất hài lòng khoảng 10% Đáng chú ý, tỷ lệ dược sỹ đánh giá các chỉ số về sự hữu hình ở mức bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm chỉ số.

Biểu đồ 3.3: Đánh giá về sự hữu hình

Trong bốn chỉ số đánh giá, tiêu chí về trang phục của cán bộ và giảng viên đạt điểm trung bình cao nhất là 4,1 điểm, vượt xa 0,27 điểm so với chỉ số thấp nhất liên quan đến các biển chỉ dẫn.

Bảng 3.5: Đánh giá về sự tin cậy Đặc điểm

Nhà trường thực hiện đúng những gì đã cam kết với dược sỹ

Nhà trường sẵn sàng chia sẻ và đảm bảo hỗ trợ dược sỹ khi gặp bất kỳ vấn đề gì

Nhà trường cung cấp dịch vụ đúng theo nhu cầu chính đáng của dược sỹ

Các trang thiết bị của

Trường phù hợp và hiện đại

Các biển chỉ dẫn trong trường dễ nhìn và dễ hiểu

Cán bộ phòng ban/ giảng viên có trang phục phù hợp với môi trường giáo dục

Trường bố trí, sắp xếp các khu vực chức năng phù hợp

Các chính sách của Nhà trường thể hiện sự quan tâm đến từng dược sỹ

Cán bộ phòng ban/giảng viên quan tâm đến từng dược sỹ 0,7 2,0 18,5 59,4 19,5

Kết quả đánh giá về sự tin cậy cho thấy tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng của dược sỹ đạt khoảng 80%, trong khi chỉ số thực hiện đúng cam kết với dược sỹ của nhà trường chỉ đạt hơn 70% Đây cũng là chỉ số có tỷ lệ phản hồi không hài lòng cao nhất, lên tới 1,7% Mặc dù các chỉ số về chính sách và sự quan tâm của cán bộ giảng viên đối với dược sỹ có tỷ lệ hài lòng cao, vẫn có một số dược sỹ bày tỏ sự không hài lòng Nhóm chỉ số về sự tin cậy là nhóm có tỷ lệ dược sỹ đánh giá không hài lòng và rất không hài lòng cao nhất trong toàn bộ nghiên cứu.

Biểu đồ 3.4: Đánh giá về sự tin cậy

Nhà trường thực hiện đúng những gì đã cam kết với người học

Nhà trường sẵn sàng chia sẻ và đảm bảo hỗ trợ người học khi gặp bất kỳ vấn đề gì

Nhà trường cung cấp dịch vụ đúng theo nhu cầu chính đáng của người học

Các chính sách của Nhà trường thể hiện sự quan tâm đến từng người học

Cán bộ phòng ban/giảng viên quan tâm đến từng người học

Cả 5 chỉ số đánh giá về sự tin cậy đều có mức điểm trung bình dao động từ 3,9 đến 4 điểm và không có sự khác biệt quá rõ rệt giữa các chỉ số với nhau Chỉ số được đánh giá cao nhất là về sự chia sẻ và đảm bảo hỗ trợ dược sỹ khi có vấn đề xảy ra

Bảng 3.6: Đánh giá về sự đáp ứng Đặc điểm

Thời gian cung cấp các dịch vụ được cán bộ phòng ban/giảng viên thông tin đầy đủ tới dược sỹ

Dược sỹ được nhận các dịch vụ một cách kịp thời 0,7 1,7 20,5 60,1 17,1

Cán bộ phòng ban/giảng viên sẵn sàng hỗ trợ dược sỹ 0 0,7 11,7 61,4 26,2

Cán bộ phòng ban/giảng viên không từ chối các đề nghị chính đáng dược sỹ vì lý do bận việc khác

Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của dƣợc sỹ

3.3.1 Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân và sự hài lòng chung Để kiểm định mối liên quan đơn biến giữa các yếu tố với sự hài lòng chung của sinh viên, nghiên cứu sử dụng các kiểm định tương quan đối với các biến liên tục, kiểm định t test và kiểm định ANOVA được sử dụng cho các biến số phân loại, sự khác biệt là có ý nghĩa khi p 0,05 Đặc biệt, nhóm đối tượng có thu nhập từ 7 triệu trở lên có điểm trung bình sự hài lòng cao hơn so với nhóm có thu nhập thấp hơn, với giá trị p < 0,05.

Bảng 3.14: Điểm trung bình sự hài lòng theo hệ đào tạo

Hệ đào tạo N Trung bình Độ lệch chuẩn p

Có sự khác biệt rõ rệt giữa các hệ đào tạo của dược sỹ tốt nghiệp tại Đại học Dược Hà Nội, với giá trị p của kiểm định ANOVA là 0,022, nhỏ hơn 0,05 Đặc biệt, nhóm đối tượng theo hệ đào tạo liên thông có điểm trung bình sự hài lòng thấp hơn so với các nhóm thuộc hệ đào tạo cao đẳng và đại học.

Bảng 3.15: Kiểm định ANOVA điểm trung bình sự hài lòng theo hệ đào tạo

Hệ đào tạo Chênh lệch SE p

Liên thông -0,31 0,13 0,015 Đại học* Cao đẳng -0,001 0,07 0,986

Liên thông* Cao đẳng 0,31 0,14 0,015 Đại học 0,31 0,13 0,006

N = 298 (*) Nhóm so sánh p Levene test = 0,497

Kết quả kiểm định Levene cho thấy phương sai các nhóm là đồng nhất với giá trị p > 0,05 Đối tượng thuộc hệ đào tạo liên thông có điểm trung bình sự hài lòng thấp hơn 0,31 điểm so với nhóm dược sỹ đại học và cao đẳng, với giá trị p < 0,05.

Bảng 3.16: Điểm trung bình sự hài lòng theo việc làm

Việc làm N Trung bình Độ lệch chuẩn p

Có việc làm khác chuyên môn 33 3,66 0,10

Có việc làm phù hợp chuyên môn 213 4,03 0,05 Đang học tập tiếp 49 4,06 0,02

Có sự khác biệt giữa các nhóm việc làm của dược sỹ tốt nghiệp đại học Dược

Kết quả kiểm định ANOVA cho thấy giá trị p là 0,039, nhỏ hơn 0,05, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm Nhóm dược sĩ có việc làm phù hợp với chuyên môn và đang nâng cao kiến thức có mức độ hài lòng cao hơn rõ rệt so với những người không có việc làm và những người có việc làm không đúng chuyên môn.

Bảng 3.17: Kiểm định ANOVA điểm trung bình sự hài lòng theo việc làm

Nhóm việc làm Chênh lệch SE p

Có việc làm khác chuyên môn

Có việc làm phù hợp chuyên môn

Có việc làm khác chuyên môn *

Có việc làm phù hợp chuyên môn

Có việc làm phù hợp chuyên môn *

Có việc làm khác chuyên môn

-0,37 0,10 0,004 Đang học tập tiếp 0,03 0,05 0,994 Đang học tập tiếp*

Có việc làm khác chuyên môn

Có việc làm phù hợp chuyên môn

N = 298 (*) Nhóm so sánh p Levene test < 0,001

Kết quả kiểm định Levene chỉ ra rằng phương sai giữa các nhóm không đồng nhất với giá trị p < 0,001 Đối tượng có việc làm không phù hợp với chuyên môn có điểm trung bình sự hài lòng thấp hơn nhóm đang đi học 0,4 điểm và thấp hơn nhóm có việc làm đúng chuyên môn 0,37 điểm Sự khác biệt này có ý nghĩa với giá trị p < 0,05.

Bảng 3.18: Điểm trung bình sự hài lòng theo chuyên ngành

Chuyên ngành N Trung bình Độ lệch chuẩn p

Quản lý kinh tế dược 38 4,02 0,06

Bảo đảm chất lượng thuốc 27 4,01 0,08

Điểm trung bình sự hài lòng giữa các nhóm chuyên ngành của dược sĩ tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội không có sự khác biệt đáng kể, với giá trị p của kiểm định ANOVA là 0,269, lớn hơn 0,05.

Bảng 3.19: Điểm trung bình sự hài lòng theo phân loại tốt nghiệp

Loại tốt nghiệp N Trung bình Độ lệch chuẩn p

Có sự khác biệt rõ rệt về mức độ hài lòng trung bình giữa các nhóm phân loại tốt nghiệp của dược sĩ, với giá trị p của kiểm định ANOVA nhỏ hơn 0,001 Điều này cho thấy rằng những đối tượng có học lực thấp hơn thường có mức độ hài lòng giảm sút.

Bảng 3.20: Kiểm định ANOVA điểm trung bình sự hài lòng theo phân loại tốt nghiệp

Nhóm tốt nghiệp Chênh lệch SE p

N = 298 (*) Nhóm so sánh p Levene test = 0,002

Kết quả kiểm định Levene cho thấy p = 0,002 < 0,05, cho thấy phương sai giữa các nhóm không đồng nhất Những đối tượng có học lực khá và trung bình có mức độ hài lòng thấp hơn rõ rệt so với nhóm học lực giỏi và xuất sắc, với sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.

Bảng 3.21: Kiểm định hai giá trị trung bình độc lập với yếu tố cách tốt nghiệp

Các yếu tố N Điểm hài lòng trung bình Chênh lệch SE p

N = 298 (*) Nhóm so sánh p Levene test = 0,09

BÀN LUẬN

Đặc điểm của dƣợc sỹ tốt nghiệp Đại học Dƣợc Hà Nội năm 2019

Nghiên cứu đã thu thập dữ liệu qua biểu mẫu online từ hơn 881 dược sỹ tốt nghiệp năm 2019, trong đó có 298 người tham gia, đạt tỷ lệ phản hồi 33,8% Đối tượng dược sỹ trong nghiên cứu có độ tuổi nhỏ nhất là 22 tuổi.

Năm 2020, độ tuổi của dược sỹ trong nghiên cứu rất đa dạng, bao gồm các đối tượng từ hệ đào tạo liên thông, cao đẳng đến đại học chính quy Điều này tạo ra một đối tượng nghiên cứu phong phú hơn so với năm 2019 tại Đại học Dược Hà Nội, nơi chỉ tập trung vào dược sỹ đại học chính quy Ngoài ra, các khối chuyên ngành của dược sỹ cũng được mở rộng với 5 chuyên ngành chính và 1 nhóm không phân theo chuyên ngành.

Quá trình học tập của dược sỹ trong nghiên cứu được phân tích qua hai thời điểm: đầu vào và kết quả đầu ra Tại Việt Nam, các dược sỹ tham gia nghiên cứu đều có điểm thi đầu vào cao, cho thấy sự đồng đều về trình độ Tuy nhiên, kết quả đầu ra cho thấy phần lớn dược sỹ tốt nghiệp với xếp loại khá, điều này phản ánh tình hình học tập hiện nay và ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội việc làm của họ sau khi ra trường.

Theo báo cáo từ trường Đại học Dược Hà Nội, tỷ lệ dược sỹ có việc làm sau 6 tháng đạt gần 100% Sau 1 năm ra trường, chỉ 1% dược sỹ chưa có việc làm hoặc không tiếp tục học, trong khi hơn 70% đã có công việc ổn định và phù hợp với chuyên môn, với mức thu nhập cao Tuy nhiên, 11% dược sỹ cho biết họ đang làm việc không đúng chuyên ngành, điều này có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm đào tạo của họ.

Sự hài lòng của dƣợc sỹ với chất lƣợng dịch vụ đào tạo

Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ thang đo SERVPERF đánh giá sự hài lòng với

Năm 2019, Trường Đại học Y tế Công cộng đã chuẩn hóa năm cấu phần chính bao gồm sự hữu hình, sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đảm bảo và sự cảm thông Khi áp dụng các chỉ số này tại Trường Đại học Dược Hà Nội, chúng được giữ nguyên và thu thập dữ liệu từ nhiều nhóm dược sỹ thuộc các hệ đào tạo khác nhau Kết quả cho thấy có sự chênh lệch giữa các yếu tố cấu thành ảnh hưởng đến sự hài lòng của dược sỹ.

Yếu tố về sự hữu hình, bao gồm cơ sở vật chất và con người, là tiêu chí dễ đánh giá nhất nhưng lại có điểm số trung bình thấp nhất, chỉ đạt 3,86 điểm Trong đó, tiêu chí về trang phục của cán bộ và giảng viên cao nhất với 4,1 điểm, trong khi tiêu chí về biển chỉ dẫn chỉ đạt 3,74 điểm So với nghiên cứu tại Malaysia và Mỹ, các tiêu chí này được đánh giá cao hơn, cho thấy cơ sở vật chất tại Đại học Dược Hà Nội cần cải thiện để đáp ứng sự hài lòng của dược sĩ Nghiên cứu năm 2019 tại Đại học Dược Hà Nội cũng cho thấy các biến số về cơ sở vật chất vẫn thấp nhất, không có biến nào vượt quá 4 điểm trên thang điểm 5.

Cơ sở vật chất của trường Đại học Dược Hà Nội chưa được đánh giá cao, một phần do ngôi trường nằm trong quần thể di tích thời Pháp, không thể thay đổi hiện trạng theo quy định của nhà nước Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc cải tạo và sắp xếp để đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng tăng Mặc dù vậy, mức điểm đánh giá 3,86 cho thấy nỗ lực lớn từ phía nhà trường.

Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt về yếu tố tin cậy giữa các trường đại học tại Việt Nam và trên thế giới, với điểm đánh giá về khả năng thực hiện cam kết của nhà trường với dược sỹ cao hơn điểm cơ sở vật chất chỉ 3,94 điểm So với các trường đại học quốc tế, đặc biệt là tại Malaysia, yếu tố này được đánh giá cao nhất trong tất cả các nhóm Học viên thể hiện sự tin tưởng vào nhà trường, với chỉ số "sẵn sàng chia sẻ và cảm thông với người học" đạt 4 điểm, trong khi "sự quan tâm đến từng người học" cũng được đánh giá cao với 3,95 điểm Điều này cho thấy việc xây dựng niềm tin là thách thức lớn, nhưng Đại học Dược Hà Nội đã thực hiện khá thành công.

Sự đáp ứng và cảm thông từ nhà trường đối với dược sỹ được thể hiện qua việc hỗ trợ và cung cấp dịch vụ kịp thời, cùng với sự ân cần và quan tâm từ cán bộ và giảng viên Dược sỹ đã đánh giá tích cực về thái độ và cách ứng xử của nhân viên trong trường, với điểm số trung bình cho nhóm tiêu chí này đạt 4 điểm, tương đồng với các nghiên cứu trước đó Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố liên quan đến con người thường được đánh giá cao hơn so với các yếu tố hệ thống và chính sách Để cải thiện, cần chú trọng cung cấp dịch vụ kịp thời hơn và thông báo rõ ràng về thời gian cung cấp dịch vụ cho dược sỹ.

Sự đảm bảo về năng lực, kiến thức và chuyên môn của cán bộ, giảng viên tại Đại học Dược Hà Nội được đánh giá cao nhất, với tất cả các chỉ số đều trên 4 điểm, cho thấy khả năng đáp ứng tốt nhu cầu và kỳ vọng của sinh viên dược sĩ Điều này tạo ra sự khác biệt so với các trường đại học khác Nghiên cứu ở Mỹ và Malaysia cho thấy năng lực chỉ đứng thứ ba về mức độ hài lòng so với các yếu tố như cơ sở vật chất và sự tin cậy Tuy nhiên, tại Đại học Dược Hà Nội và các trường đại học Việt Nam, trình độ giảng viên vẫn là yếu tố chính để nâng cao chất lượng đào tạo.

Sự hải lòng nói chung của dược sỹ

Mức độ hài lòng chung của dược sỹ tốt nghiệp từ trường đại học Dược hiện đạt 4 trên 5 điểm, cho thấy sự hài lòng khá cao So với các nghiên cứu tại các trường khác trong nước và quốc tế, điểm số này cao hơn mức trung bình, mặc dù sự khác biệt không lớn Tuy nhiên, sự chênh lệch này còn phụ thuộc vào các thang đo khác nhau, như nghiên cứu tại Malaysia sử dụng thang điểm 6 cho thấy mức điểm trung bình đạt 4,22.

Nghiên cứu này giới thiệu bộ công cụ mới tại Việt Nam, cho thấy khả năng đánh giá sự hài lòng của dược sỹ một cách chi tiết và dễ sử dụng Qua quá trình thử nghiệm và thu thập số liệu, bộ công cụ này phù hợp với điều kiện nghiên cứu tại địa bàn Đây sẽ là nền tảng hiệu quả cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn trong tương lai.

Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của dƣợc sỹ về chất lƣợng dịch vụ đào tạo

Nghiên cứu không chỉ đánh giá sự hài lòng của dược sỹ mà còn khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dạy và học Bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ, cần xem xét các yếu tố bên ngoài tác động đến trải nghiệm học tập của dược sỹ Nghiên cứu xác định 15 yếu tố liên quan, bao gồm yếu tố cá nhân và môi trường học tập của dược sỹ đã tốt nghiệp, nhằm tìm ra những yếu tố quan trọng nhất Tuy nhiên, không phải tất cả các yếu tố đều có giá trị thống kê và thực tiễn Qua phân tích đơn biến, chỉ 6 yếu tố được xác định mang lại sự khác biệt có ý nghĩa trong mô hình đa biến.

Các yếu tố cá nhân

Trong nghiên cứu về sự hài lòng của dược sỹ, giới tính là yếu tố quan trọng nhưng có sự khác biệt rõ rệt tùy thuộc vào từng trường Nghiên cứu của Muhammad Nauman Abbasi (2011) cho thấy sinh viên nữ có mức độ hài lòng thấp hơn so với nam giới Tại Việt Nam, Trần Xuân Kiên (2010) cũng ghi nhận sự khác biệt về mức độ hài lòng giữa sinh viên nam và nữ, mặc dù không khác nhau theo năm học, khoa và học lực Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Thành Long và Phạm Thế Châu lại chỉ ra rằng giới tính không ảnh hưởng đến sự hài lòng chung của dược sỹ Tại Đại học Dược Hà Nội, phân tích đơn biến cũng không phát hiện sự khác biệt giữa nam và nữ, cho thấy sự khác biệt về giới tính có thể là đặc trưng riêng của từng trường và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.

Tuổi của đối tượng là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu sự hài lòng của dược sỹ, với sự phân hóa rõ rệt giữa các nhóm tuổi khác nhau Nghiên cứu này đánh giá sự hài lòng trên nhiều nhóm đào tạo và độ tuổi, khác với nghiên cứu năm 2019 chỉ tập trung vào một niên khóa và nhóm đại học chính quy Kết quả cho thấy nhóm tuổi từ 24 trở lên có mức độ hài lòng thấp hơn so với nhóm 22-23, có thể do ảnh hưởng của hệ đào tạo liên thông Phân tích đa biến chỉ ra rằng điểm hài lòng giảm dần theo từng tuổi, với hệ số B hiệu chỉnh cao (0,135) Do đó, nhà trường cần chú ý hơn đến nhóm dược sỹ lớn tuổi, vì họ thường đã đi làm và có những mục tiêu khác biệt.

Nghiên cứu này áp dụng một số biến số mới để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của dược sỹ Cụ thể, yếu tố dân tộc và việc thuộc diện chính sách ưu tiên được phân tích, nhưng không cho thấy sự khác biệt rõ ràng do tỷ lệ dược sỹ thuộc nhóm dân tộc thiểu số và nhóm chính sách trong nghiên cứu rất nhỏ Sự chênh lệch giữa nhóm nhỏ này và nhóm còn lại không đủ để đưa ra kết quả so sánh chính xác Ngoài ra, chuyên ngành của các dược sỹ cũng không cho thấy sự khác biệt giữa năm nhóm chuyên ngành hiện có Kết quả nghiên cứu này tương đồng với bộ công cụ đánh giá sự hài lòng của dược sỹ năm 2019 của Hoàng Nguyên Hương.

Các yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của dược sỹ bao gồm định hướng nghề nghiệp, thu nhập và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.

Cả ba yếu tố: công việc hiện tại, mức thu nhập và đánh giá các hoạt động hướng nghiệp trong trường, đều cho thấy sự khác biệt rõ ràng trong phân tích đơn biến và đa biến Đặc biệt, nhóm dược sỹ có công việc không đúng chuyên môn hoặc chưa có việc làm, mặc dù chỉ chiếm 12% tổng số dược sỹ, nhưng lại có điểm trung bình về sự hài lòng chênh lệch đáng kể Kết quả nghiên cứu này được thực hiện bởi nhóm tác giả Mussie.

T Tessama, Kathryn Ready, Wei-choun năm 2012 cũng đã xác định nhân tố sự trải nghiệm thực tế và các hoạt động hướng nghiệp là quan trọng nhất đối với sự hài lòng của dược sỹ [47] Theo kết quả phân tích đa biến, người có công việc sau khi ra trường khác với chuyên môn thì có mức điểm sự hài lòng giảm đi 0,33 điểm so với những người khác, hệ số B hiệu chỉnh là 0,249 cao nhất trong tất cả các biến trong mô hình, đồng thời người đánh giá là các hoạt động hướng nghiệp của trường là không đủ cũng có điểm sự hài lòng thấp hơn 0,28 điểm Điều này có thể lý giải là do việc những đối tượng này không xác định được cơ hội nghề nghiệp của bản thân hay có công việc thực tế không như mong muốn đã hướng nguyên nhân đến việc hài lòng giảm về dịch vụ đào tạo Việc những yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của dược sỹ đã cho thấy việc đánh giá mức độ hài lòng đối với người đã tốt nghiệp không thể hiện chính xác được quan điểm của họ về dịch vụ được cung cấp khi còn học trong trường mà bị thay đổi theo trải nghiệm thực tế sau khi ra trường

Các yếu tố môi trường học tập

Hệ đào tạo là một yếu tố quan trọng trong môi trường học, đặc biệt trong phân tích sự hài lòng của dược sỹ Kết quả phân tích cho thấy hệ đào tạo liên thông có mức độ hài lòng thấp hơn rõ rệt so với hai hệ đào tạo còn lại Mỗi hệ đào tạo đều có những đặc thù riêng, ảnh hưởng lớn đến sự hài lòng của sinh viên Hệ đào tạo đại học chính quy nhận được đánh giá tích cực hơn, do đó, nhà trường cần áp dụng các giải pháp riêng để nâng cao chất lượng dịch vụ cho hai nhóm đào tạo còn lại.

Điểm đầu vào của dược sỹ trong nghiên cứu cho thấy mối tương quan thuận với sự hài lòng, nhưng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình đa biến Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng trình độ dược sỹ ảnh hưởng đến sự hài lòng, nhưng chủ yếu thể hiện qua kết quả đầu ra Nghiên cứu tại ĐH Columbia năm 2003 cho thấy sự hài lòng của sinh viên phụ thuộc vào kết quả học lực, và cựu dược sỹ có sự tương quan thuận giữa kết quả học lực và mức độ hài lòng Kết quả cho thấy dược sỹ có kết quả đầu ra cao thường cảm thấy hài lòng hơn, nhưng không xác định được trình tự thời gian Nhóm đối tượng ít hài lòng nhất là những người có học lực và kết quả đầu ra kém, cần được ưu tiên can thiệp từ nhà trường Áp lực học tập, học phí và danh tiếng của nhà trường cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của dược sỹ.

Áp lực học tập không ảnh hưởng đến sự hài lòng của dược sĩ đối với dịch vụ của nhà trường, theo nghiên cứu Bên cạnh đó, học phí hợp lý và danh tiếng của trường cũng không cho thấy tác động đáng kể, vì phần lớn dược sĩ đều đồng tình với những yếu tố này.

Một số hạn chế của nghiên cứu

Nghiên cứu này dựa trên bộ công cụ đánh giá mới được chuẩn hóa tại Việt Nam, nhưng tài liệu tham khảo và so sánh còn hạn chế Do nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại học Dược Hà Nội, nên kết quả chỉ có thể áp dụng cho các trường đại học khác trong điều kiện tương tự.

Nghiên cứu về dịch vụ đào tạo dược sĩ hiện nay có tính đại diện chưa cao do chỉ thực hiện trên đối tượng dược sĩ đã tốt nghiệp Rất ít nghiên cứu trong nước xem xét mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân và tác động đến sự hài lòng của dược sĩ Cỡ mẫu nghiên cứu chỉ đạt 298, với tỷ lệ từ chối tham gia cao, điều này có thể dẫn đến việc bỏ lỡ những đối tượng có thông tin giá trị Hơn nữa, số lượng dược sĩ hệ cao đẳng và liên thông tham gia nghiên cứu còn hạn chế, gây ra sự phân hóa trong cỡ mẫu.

Nghiên cứu đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của dược sỹ đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại Đại học Dược Hà Nội, bao gồm yếu tố cá nhân, gia đình và môi trường học tập Mặc dù một số yếu tố chưa được làm rõ và mô hình hồi quy đa biến chỉ giải thích 33.4% sự thay đổi trong điểm đánh giá hài lòng, nhưng điều này cho thấy còn nhiều yếu tố chưa được xác định Việc không thu thập dữ liệu từ dược sỹ đã ra trường gần một năm cũng gây ra sai số, vì những người này có những đặc điểm mới ảnh hưởng đến sự hài lòng của họ Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến để kiểm soát các yếu tố quan trọng, tuy nhiên, cần có các nghiên cứu trong tương lai để đánh giá đầy đủ hơn về sự hài lòng tại Đại học Dược Hà Nội và các trường đại học khác.

1 Sự hài lòng đối với chất lƣợng dịch vu đào tạo của dƣợc sỹ tốt nghiệp tại trường Đại học Dược Hà Nội năm 2019

Nghiên cứu dựa trên phiếu phát vấn online từ 298 dược sĩ tốt nghiệp năm 2019 tại trường Đại học Dược Hà Nội cho thấy sự hài lòng tích cực với 5 tiêu chí đánh giá, đạt mức điểm trung bình 3,98, tương ứng với mức độ "Hài lòng" trên thang điểm 5.

Trong số 5 tiêu chí đánh giá, tiêu chí về sự đảm bảo của dược sĩ đạt điểm cao nhất với 4,15 điểm Tiếp theo là tiêu chí về sự đáp ứng và cảm thông với 4,01 và 4,00 điểm Tiêu chí về sự tin cậy đứng thứ 4 với 3,94 điểm, trong khi tiêu chí về sự hữu hình ghi nhận 3,86 điểm.

Ngày đăng: 02/12/2023, 09:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Huy Thưởng Đỗ và Thị Phương Hồng Nguyễn (2019). Nghiên cứu yếu tố tác động đến sự hài lòng của dược sỹ với dịch vụ đào tạo tại Khoa Các khoa học liên ngành. Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu yếu tố tác động đến sự hài lòng của dược sỹ với dịch vụ đào tạo tại Khoa Các khoa học liên ngành
Tác giả: Huy Thưởng Đỗ và Thị Phương Hồng Nguyễn
Năm: 2019
4. Thị Thu Thảo Đỗ (2016). Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên chính quy đối với dịch vụ giáo dục tại Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên chính quy đối với dịch vụ giáo dục tại Trường Đại học Bách khoa
Tác giả: Thị Thu Thảo Đỗ
Năm: 2016
7. Nguyễn Ngọc Hà. Nguyễn Thị Thanh Hương và Nguyễn Minh Nguyệt (2016). Khảo sát sự hài lòng của sinh viên Y đa khoa - năm thứ 3 hệ chính quy đối với chất lượng đào tạo sau thực hành huấn luyện kỹ năng y khoa và các yếu tố liên quan tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên năm 2015. Bản tin Y Dược học miền núi. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát sự hài lòng của sinh viên Y đa khoa - năm thứ 3 hệ chính quy đối với chất lượng đào tạo sau thực hành huấn luyện kỹ năng y khoa và các yếu tố liên quan tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên năm 2015
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hà. Nguyễn Thị Thanh Hương và Nguyễn Minh Nguyệt
Năm: 2016
8. Lê Xuân Hưng và Bùi Thị Thanh Huyền (2019). Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên ngành Y khoa năm thứ nhất đối với hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Tạp chí Khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên. 206(13). tr. 101-107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên ngành Y khoa năm thứ nhất đối với hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Tác giả: Lê Xuân Hưng và Bùi Thị Thanh Huyền
Năm: 2019
9. Hoàng Huyền Hương (2019). Đánh giá sự hài lòng của dược sĩ đối với hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Dược Hà Nội. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Dược Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá sự hài lòng của dược sĩ đối với hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Dược Hà Nội
Tác giả: Hoàng Huyền Hương
Năm: 2019
11. Ma Cẩm Tường Lam (2011). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất. trang thiết bị tại Trường Đại học Đà Lạt. Luận văn thạc sĩ. viện đảm bảo chất lượng giáo dục - Đại học quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: ác yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với cơ sở vật chất. trang thiết bị tại Trường Đại học Đà Lạt
Tác giả: Ma Cẩm Tường Lam
Năm: 2011
12. Phạm Thị Liên (2016). Chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của dược sỹ–Trường hợp Trường Đại học Kinh tế. Đại học Quốc gia Hà Nội. Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội. 4. tr. 81-89 Sách, tạp chí
Tiêu đề: hất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của dược sỹ–Trường hợp Trường Đại học Kinh tế. Đại học Quốc gia Hà Nội
Tác giả: Phạm Thị Liên
Năm: 2016
14. Nguyễn Quốc Nghi. Nguyễn Thị Bảo Châu và Phạm Ngọc Giao (2012). Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành du lịch của các trường đại học ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. tr. 265-272 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành du lịch của các trường đại học ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long
Tác giả: Nguyễn Quốc Nghi. Nguyễn Thị Bảo Châu và Phạm Ngọc Giao
Năm: 2012
15. Nguyễn Đình Phan (2005). Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức. NXB Lao động-Xã hội. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý chất lượng trong các tổ chức
Tác giả: Nguyễn Đình Phan
Nhà XB: NXB Lao động-Xã hội. Hà Nội
Năm: 2005
16. Phạm Thị Lan Phượng và Phạm Thị Hương (2019). Sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ của trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.Tạp chí Khoa học. 16(4). tr. 101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ của trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Phạm Thị Lan Phượng và Phạm Thị Hương
Năm: 2019
19. Đỗ Xuân Thắng và các cộng sự. (2016). Mức độ hài lòng của học viên cao học về công tác đào tạo thạc sĩ tại trường ĐH Dược HN. Tạp chí nghiên cứu dược &amp; thông tin thuốc. 4+5. tr. 189-195 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mức độ hài lòng của học viên cao học về công tác đào tạo thạc sĩ tại trường ĐH Dược HN
Tác giả: Đỗ Xuân Thắng và các cộng sự
Năm: 2016
22. Trần Quang tuấn (2015). Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên cao học tại trường ĐH Dược HN gai đoạn 2012 – 2016. LV thạc sĩ Dược Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của học viên cao học tại trường ĐH Dược HN gai đoạn 2012 – 2016
Tác giả: Trần Quang tuấn
Năm: 2015
23. Thị Quỳnh Nga Vũ (2009). Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy: Luận văn ThS. Đo lường và đánh giá trong giáo dục. Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy: Luận văn ThS. Đo lường và đánh giá trong giáo dục
Tác giả: Thị Quỳnh Nga Vũ
Năm: 2009
24. Thị Thanh Thảo Vũ (2013). Đánh giá các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của sinh viên về các dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên (nghiên cứu trường hợp Trường ĐHSP Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh). ThS. Đo lường và đánh giá trong giáo dục: Chuyên ngành đào tạo thí điểm. Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng của sinh viên về các dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên (nghiên cứu trường hợp Trường ĐHSP Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh)
Tác giả: Thị Thanh Thảo Vũ
Năm: 2013
25. Nguyễn Thị Ngọc Xuân (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ giáo dục của Trường Đại học Trà Vinh. Tạp chí Giáo dục. số đặc biệt Kì 1. tr. 133 - 137.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ác yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ giáo dục của Trường Đại học Trà Vinh
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Xuân
Năm: 2018
1. Trường Đại học Y tế công cộng (2019). Chuẩn hóa thang đo đánh giá chất lượng dịch vụ đào tạo của Trường Đại học Y tế công cộng Khác
3. Minh Sơn Đỗ (2010). Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên trường đại học kinh tế. đại học Đà Nẵng Khác
5. Lê Thị Linh Giang (2015). Ảnh hưởng của yếu tố nội sinh đến sự hài lòng của Sinh viên đối với hoạt động đào tạo trong Trường Đại học Khác
6. Lê Thị Linh Giang. Trần Thị Lan Anh và Châu Sôryaly (2016). Ảnh hưởng của các yếu tố về sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại một số Trường Đại học thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long Khác
10. Nguyễn Xuân Hương (2016). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên với điều kiện cơ sở vật chất và phục vụ của trường đại học lâm nghiệp Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w