TỔNG QUAN
LÝ DO NGHIÊN CỨU
Sự phát triển kinh tế xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống đã dẫn đến gia tăng tỷ lệ béo phì, đặc biệt là ở trẻ em, trở thành mối quan tâm hàng đầu tại các quốc gia đang phát triển Nguyên nhân không chỉ do chế độ ăn uống thiếu khoa học mà còn do giảm hoạt động thể lực, căng thẳng, ô nhiễm môi trường và các vấn đề xã hội Béo phì là một căn bệnh phức tạp, đe dọa sức khỏe và tuổi thọ, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính và ảnh hưởng tâm lý ở trẻ Theo WHO (2014), thừa cân và béo phì là yếu tố nguy cơ thứ 5 gây tử vong, với 2,8 triệu người mỗi năm Hiện có khoảng 1,9 tỷ người từ 18 tuổi trở lên bị thừa cân, trong đó 600 triệu người béo phì, chiếm 13% dân số thế giới WHO (2010) cho biết khoảng 10% trẻ em từ 6 đến 17 tuổi bị thừa cân, trong khi WHO (2015) báo cáo có khoảng 42 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị thừa cân, béo phì vào năm 2013.
Tình trạng thừa cân và béo phì đang gia tăng không chỉ ở các nước có thu nhập cao mà còn ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, đặc biệt là tại các khu vực đô thị Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tại Việt Nam trong giai đoạn 2002 – 2004 lần lượt là 9,4% ở tiểu học, 6,1% ở THCS và 4,8% ở THPT Theo Bộ Y tế (2012), tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh từ 5 đến 19 tuổi tại thành phố là 37,4%, gấp 2,7 lần so với khu vực nông thôn (13,5%).
Luận văn thạc sĩ Kinh tế về béo phì cho thấy việc điều trị tình trạng này rất khó khăn, tốn kém và thường không mang lại kết quả khả quan Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2008, chi phí liên quan đến thừa cân và béo phì chiếm từ 2-7% tổng chi phí chăm sóc y tế ở các nước phát triển Do đó, việc phòng ngừa béo phì ở trẻ em không chỉ giúp giảm tỷ lệ béo phì ở người lớn mà còn làm giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính không lây liên quan đến béo phì và giảm chi phí y tế Sự chuyển tiếp về dinh dưỡng đi đôi với sự thay đổi kinh tế và nhân khẩu học đã tạo ra gánh nặng kép về bệnh tật liên quan đến dinh dưỡng, bao gồm cả tình trạng suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì.
Một số nghiên cứu của Vũ Hưng Hiếu (2001), Đỗ Thị Kim Liên và ctg (2002),
Lê Thị Hải (2002), Cao Thị Yến Thanh và ctg (2004), Nguyễn Điểm (2007), Phan Thị Bích Ngọc (2010), Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc (2013), Hà Văn Thiệu
Nghiên cứu của Trần Thị Xuân Ngọc (2017) và các tác giả khác đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học, THCS và THPT, từ đó đề xuất các biện pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng này Kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Kim Liên (2002) cho thấy tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh nam cao hơn nữ, và tỷ lệ này giảm dần từ nhóm tuổi 11 đến 14 Nguyễn Thị Nhạn, Đặng Văn Hải và Phạm Văn Lục (2012) chỉ ra rằng tỷ lệ thừa cân là 8.60% và béo phì là 1.75%, với tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 12 và 13, sau đó giảm dần.
Nghiên cứu của Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc (2013) chỉ ra rằng học sinh nam và nữ ở quận trung tâm Hà Nội có cân nặng và chiều cao vượt trội hơn so với học sinh quận ngoại thành, với sự chênh lệch từ 3,7 đến 7,6 kg đối với nam và từ 2,2 đến 5,4 kg đối với nữ, điều này cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Theo Trần Thị Xuân Ngọc (2017), tỷ lệ thừa cân và béo phì ở học sinh cao nhất ở nhóm 10 tuổi (18,2%) và thấp nhất ở nhóm 14 tuổi (6,4%) Tỷ lệ béo phì chung là 3,0%, trong đó nam giới (4,9%) cao hơn nữ giới (1,2%), đặc biệt là ở nhóm 10 tuổi (5,9%) và thấp nhất ở nhóm 14 tuổi (1,4%) Xu hướng thừa cân và béo phì đang gia tăng, với tỷ lệ thấp hơn ở độ tuổi nhỏ và tỷ lệ ở nam cao hơn nữ Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh là cần thiết để đề xuất các chính sách phòng ngừa hiệu quả Do đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Một số yếu tố tác động tới tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh trung học.”
Luận văn thạc sĩ Kinh tế cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh năm học 2017 - 2018 mang ý nghĩa quan trọng cả về mặt khoa học lẫn thực tiễn, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài viết này nhằm xác định tình trạng thừa cân và béo phì ở học sinh THCS từ 11 đến 14 tuổi tại TP HCM, đồng thời phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan để đánh giá kết quả ban đầu Dựa trên những phân tích này, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm phòng chống tình trạng thừa cân và béo phì trong đối tượng học sinh này.
- Xác định tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại
- Phân tích các yếu tố kinh tế xã hộitác động đến tình trạng thừa cân và béo phì ở ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP HCM
- Đề xuất các gợi ý, chính sách phòng chống thừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP HCM trong thời gian tới.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu thì luận văn cần phải trả lời được các câu hỏi sau:
- Các yếu tố kinh tế xã hộinào tác động tới tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi tại TP HCM?
- Giải pháp phòng chống tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi như thế nào?
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố kinh tế xã hội tác động tới tình trạngthừa cân, béo phì
- Đối tượng khảo sát: học sinh THCS từ 11 tuổi đến 14 tuổi
- Phạm vi nghiên cứu: 5 trường THCS tại TP HCM, gồm 2 nhóm là trường Quốc tế tư thục và trường công Nhà nước
- Thời gian nghiên cứu: từ 11/2017 đến 5/2018
Luận văn thạc sĩ Kinh tế
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua bản câu hỏi thảo luận và phương pháp thảo luận tay đôi, nhằm khảo sát tình hình thừa cân và béo phì ở học sinh THCS từ 11 đến 14 tuổi tại TP HCM Đối tượng tham gia thảo luận bao gồm giáo viên, phụ huynh và học sinh THCS, với phương pháp chọn lựa theo mục tiêu.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ đã được thực hiện trên 40 quan sát, sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất với cách lấy mẫu thuận tiện Mẫu mục tiêu trong nghiên cứu là các học sinh THCS, nhằm đánh giá tính hợp lý của phiếu khảo sát.
Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện với cỡ mẫu khảo sát 500 học sinh THCS tại 5 trường ở TP HCM thông qua phương pháp chọn mẫu phi xác suất Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22 để thực hiện tính toán thống kê và kiểm định T test Nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy binary logit để đánh giá các yếu tố nguy cơ gây thừa cân và béo phì, với biến phụ thuộc là tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu này xem xét tình trạng thừa cân, béo phì ở học sinh THCS tại TP HCM năm học 2017 - 2018
- Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng tớithừa cân, béo phì ở học sinh THCS tại TP HCM năm học 2017 - 2018
Nghiên cứu năm học 2017 - 2018 tại TP HCM chỉ ra tình trạng thừa cân và béo phì ở học sinh THCS, khẳng định rằng đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý của các em Kết quả nghiên cứu này mở ra hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo về tình trạng sức khỏe ở các độ tuổi và khu vực khác.
- Kết quả nghiên cứu góp phần giúp gia đình, nhà trường có giải pháp phòng chống sự thừa cân, béo phì của HS
Luận văn thạc sĩ Kinh tế
- Góp phần giúp các học sinh THCS có chế độ dinh dưỡng hợp lý hơn, tâm trạng tốt hơn
Nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học cho các cơ quan Nhà nước trong việc nhận diện sự gia tăng và tầm quan trọng của thừa cân, béo phì Điều này giúp họ kịp thời xây dựng các chính sách can thiệp nhằm điều chỉnh và hạn chế những tác động tiêu cực của tình trạng này.
KẾT CẤU LUẬN VĂN
Kết cấu của nghiên cứu gồm 5 chương
Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về nghiên cứu, bao gồm lý do và mục tiêu của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện, cũng như ý nghĩa của nghiên cứu Ngoài ra, chương này cũng trình bày kết cấu của luận văn, giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu rõ nội dung nghiên cứu.
- Chương 2 là chương cơ sở lý thuyết bao gồm: các lý thuyết nền tảng, các nghiên cứu trước, tình trạng thừa cân, béo phì, khung nghiên cứu đề xuất
Chương 3 của bài viết tập trung vào phương pháp nghiên cứu, bao gồm thiết kế nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, các biến trong mô hình nghiên cứu, cùng với phương pháp xử lý dữ liệu.
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu, bao gồm quá trình xử lý và phân tích dữ liệu, thảo luận về kết quả, cũng như kiểm định mô hình nghiên cứu Từ những phân tích này, chương đưa ra kết luận về giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu.
Chương 5 tổng kết kết quả nghiên cứu về phòng chống thừa cân, béo phì ở học sinh THCS, đưa ra các đề xuất chính sách hữu ích Nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về vấn đề này mà còn góp phần vào việc xây dựng các giải pháp hiệu quả Bên cạnh đó, chương cũng chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng đi cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm cải thiện tình hình sức khỏe học sinh.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế
SỞ LÝ THUYẾT
GIỚI THIỆU
Chương 2 tổng hợp các khái niệm, quan điểm và các nghiên cứu trước có liên quan đến thừa cân, béo phì Từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu và các thang đo của luận văn.
KHÁI NIỆM THỪA CÂN, BÉO PHÌ
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2006), thừa cân là tình trạng trọng lượng cơ thể vượt quá mức hợp lý so với chiều cao, trong khi béo phì được định nghĩa là sự tích tụ mỡ quá mức, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, có thể xảy ra cục bộ hoặc toàn thân.
Thuật ngữ "Béo phì" (Obesity) lần đầu tiên được Noah Biggs sử dụng chính thức trong y học vào năm 1651 Từ "Obesity" là danh từ của "Obese," có nguồn gốc từ tiếng Latin "Obesus," mang nghĩa là béo hoặc bụ bẫm.
2.2.2.1 Phân loại béo phì theo sinh bệnh học
Béo phì đơn thuần (béo phì ngoại sinh): Là béo phì không có nguyên nhân sinh bệnh học rõ ràng
Béo phì bệnh lý, hay béo phì nội sinh, là tình trạng béo phì phát sinh do các vấn đề bệnh lý liên quan Theo các nghiên cứu của Jean Michel Lecerf (2001), Nguyễn Thị Lâm (2002) và Tổ chức Y tế Thế giới (2003), nguyên nhân gây béo phì bệnh lý có thể bao gồm các rối loạn nội tiết, như suy giáp trạng, thường xuất hiện muộn với các triệu chứng như béo vừa, chậm lớn, da khô, táo bón và chậm phát triển tinh thần Ngoài ra, cường vỏ thượng thận, có thể do tổn thương tuyến yên hoặc u tuyến thượng thận, cũng dẫn đến tình trạng tăng cortisol và insulin trong huyết thanh, không dung nạp glucose, thường gây béo ở mặt và thân, kèm theo tăng huyết áp.
Thiếu hormon tăng trưởng có thể dẫn đến béo phì nhẹ hơn so với các nguyên nhân khác, với tình trạng béo chủ yếu ở vùng thân và chậm lớn Trong hội chứng tăng hormon nang buồng trứng, béo phì thường xuất hiện sau dậy thì, kèm theo các dấu hiệu như rậm lông, nam hóa sớm và kinh nguyệt không đều, thường gặp các u nang buồng trứng.
Béo phì có thể liên quan đến thiểu năng sinh dục và các bệnh lý về não như tổn thương vùng dưới đồi, u não, chấn thương sọ não, và phẫu thuật thần kinh Những nguyên nhân này gây hủy hoại vùng trung tâm não, ảnh hưởng đến cảm giác thèm ăn và dẫn đến tăng insulin thứ phát, thường làm gia tăng tình trạng béo phì.
2.2.2.2 Phân loại béo phì theo hình thái của mô mỡ và tuổi bắt đầu béo phì
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2010) và nghiên cứu của Đỗ Thị Kim Liên, Nghiêm Nguyệt Thu và cộng sự (2002), béo phì được phân loại dựa trên hình thái mô mỡ và độ tuổi khởi phát thành bốn nhóm: (1) Béo phì bắt đầu từ nhỏ (trẻ em, thanh thiếu niên) với sự tăng cả về số lượng và kích thước tế bào mỡ; (2) Béo phì bắt đầu ở người lớn, chỉ có sự gia tăng kích thước tế bào mỡ trong khi số lượng tế bào mỡ vẫn bình thường; (3) Béo phì xuất hiện sớm, xảy ra trước 5 tuổi; và (4) Béo phì xuất hiện muộn, xảy ra sau 5 tuổi.
2.2.2.3 Phân loại béo phì theo vùng của mô mỡ và vị trí giải phẫu
Nguyễn Thị Lâm (2002) và Tổ chức Y tế Thế giới (2003) đã phân loại béo phì thành hai loại chính dựa trên vị trí mô mỡ: Béo bụng (hay còn gọi là béo trung tâm, béo phần trên, béo hình quả táo, béo kiểu đàn ông - thể Android) là loại béo phì có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng bụng; trong khi đó, Béo đùi (hay béo ngoại vi, béo phần thấp, béo hình quả lê, béo kiểu đàn bà - thể Gynoid) là loại có mỡ chủ yếu tập trung ở vùng mông và đùi.
Phân loại béo phì giúp dự đoán nguy cơ sức khỏe, trong đó béo bụng có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch, tiểu đường, tăng insulin máu, rối loạn lipid máu và không dung nạp glucose hơn so với béo đùi.
2.2.2.4 Một số phân loại béo phì khác
Theo nghiên cứu của Caterson & Gill (2002) và Brown, Kelly cùng Summerbell (2007), có nhiều loại béo phì khác nhau Một số loại béo phì được phân loại bao gồm: béo phì do sử dụng thuốc, đặc biệt là corticoit liều cao và kéo dài, cũng như estrogen và deparkin Ngoài ra, trẻ em béo phì thường có khối nạc tăng so với chiều cao và tuổi, với chiều cao trung bình thường cao hơn so với các bạn đồng trang lứa Đặc biệt, dạng béo phì này thường gặp ở trẻ em từ nhỏ và chiếm đa số trong số trẻ béo phì Trẻ em cũng có thể bị thừa cân và thừa mỡ, dẫn đến tình trạng sức khỏe không tốt.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế nhưng không thừa cân (rất ít trẻ thuộc nhóm này) và thừa cân nhưng không thừa mỡ
2.2.3 Tình hình béo phì trên thế giới và Việt Nam
2.2.3.1 Tình hình thừa cân, béo phì trên thế giới
Tính đến năm 2015, toàn cầu có 2,2 tỷ người (30% dân số) thừa cân hoặc béo phì, với số lượng người béo phì tăng gấp đôi ở 73 quốc gia Mỹ dẫn đầu thế giới về tỷ lệ béo phì ở trẻ em và thanh niên với 13%, trong khi Việt Nam và Bangladesh có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 1% Trung Quốc và Ấn Độ ghi nhận tỷ lệ trẻ em béo phì cao nhất, lần lượt là 15,3% và 14,4% Về người trưởng thành, Mỹ và Trung Quốc cũng đứng đầu với tỷ lệ béo phì lần lượt là 79,4% và 57,3% Mặc dù tỷ lệ béo phì ở trẻ em thấp hơn người lớn, nhưng tốc độ gia tăng của trẻ em nhanh hơn Năm 2015, có khoảng 4 triệu ca tử vong liên quan đến chỉ số khối cơ thể (BMI) vượt quá 24,5, cho thấy tình trạng thừa cân Đặc biệt, tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ em tăng trung bình hàng năm là 10% Năm 2010, phân tích 450 cuộc điều tra về tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ em ở 144 quốc gia cho thấy tình hình đang đáng lo ngại.
Trên toàn thế giới, có 43 triệu trẻ em dưới 5 tuổi đang đối mặt với vấn đề thừa cân và béo phì, trong đó 35 triệu trẻ em đến từ các nước đang phát triển và 8 triệu trẻ em từ các nước phát triển Ngoài ra, có tới 92 triệu trẻ em khác đang có nguy cơ bị thừa cân.
Tỷ lệ trẻ em thừa cân và béo phì trên toàn cầu đã tăng từ 4,2% vào năm 1990 lên 6,7% vào năm 2010 Dự báo đến năm 2020, tỷ lệ này có thể đạt 9,1%, tương đương khoảng 60 triệu trẻ em Mặc dù tỷ lệ thừa cân và béo phì ở Châu Á không cao như ở Châu Phi, nhưng số lượng trẻ em mắc phải tình trạng này lại rất lớn.
Từ năm 1990 đến 2010, số trẻ em bị béo phì ở Châu Á tăng từ 13 triệu lên 18 triệu, trở thành khu vực có tỷ lệ béo phì cao nhất trong ba châu lục Theo nghiên cứu của UNICEF, Ngân hàng Thế giới và WHO, vào năm 2016, trẻ em Châu Á chiếm 50% tỷ lệ béo phì toàn cầu ở độ tuổi tương ứng, trong khi tỷ lệ này chỉ là 25% ở Châu Âu.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Hình 1 Số lượng và tỷ lệ béo phì trên thế giới năm 2016
Tình trạng thừa cân và béo phì tại Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện bởi các tác giả và viện nghiên cứu, tập trung vào tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi.
Nghiên cứu của Vũ Hưng Hiếu (2001) tại quận Đống Đa, Hà Nội cho thấy tỷ lệ học sinh từ 6 đến 11 tuổi là 9,9% Đồng thời, nghiên cứu của Đỗ Thị Kim Liên và cộng sự cũng cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình học sinh trong độ tuổi này.
MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ĐỀ XUẤT
Căn cứ trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình
Luận văn thạc sĩ Kinh tế nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng thừa cân và béo phì của học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh trong năm học 2017 – 2018 Nghiên cứu này nhằm phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này, từ thói quen ăn uống, lối sống, đến các yếu tố xã hội và môi trường Kết quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho việc xây dựng các chương trình can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng thừa cân, béo phì trong đối tượng học sinh.
Hình 3 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Mô hình nghiên cứu tập trung vào các yếu tố như độ tuổi, giới tính, di truyền, gia đình, thói quen ăn uống, sở thích ẩm thực, hoạt động thể lực, hoạt động giải trí và thói quen sinh hoạt, nhằm phân tích ảnh hưởng của chúng đến tình trạng thừa cân và béo phì ở học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi từ 11 đến 14.
Tình trạng thừa cân, béo phì
Hoạt động giải trí Thói quen sinh hoạt
Luận văn thạc sĩ Kinh tế
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
GIỚI THIỆU
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu từ việc thiết kế quy trình thực hiện nghiên cứu, trình bày các phương pháp cụ thể, thiết kế mẫu nghiên cứu định tính, định lượng sơ bộ, định lượng chính thức.
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Giai đoạn 1 bao gồm việc xây dựng phiếu khảo sát và mô hình nghiên cứu, nhằm xác định các giả thuyết liên quan đến những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng thừa cân và béo phì ở học sinh Quá trình này được thực hiện qua hai bước quan trọng.
Bước đầu tiên trong việc xây dựng phiếu khảo sát là soạn thảo bản câu hỏi dựa trên cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đã có Tiến hành khảo sát 10 người, bao gồm giáo viên và phụ huynh, thông qua phương pháp thảo luận tay đôi và chọn mẫu theo mục tiêu Cần hiệu chỉnh các câu hỏi để đảm bảo tính nhất quán, khả thi, dễ hiểu và chính xác Cuối cùng, thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ với cỡ mẫu 40 học sinh, sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất và cách lấy mẫu thuận tiện nhằm đánh giá sơ bộ về tính nhất quán và hợp lý của các câu hỏi trong phiếu khảo sát.
Bước 2 trong quá trình nghiên cứu là xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên cứu Sau khi thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ, cần hoàn chỉnh các khái niệm nghiên cứu và xác định tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh Đồng thời, xây dựng mô hình lý thuyết với các giả thuyết liên quan đến tác động của các yếu tố nguy cơ thừa cân, béo phì đến tình trạng thừa cân, béo phì của học sinh.
Giai đoạn 2: Kiểm định mô hình nghiên cứu
Bước 3 trong nghiên cứu định lượng chính thức bao gồm việc xác định đối tượng và phạm vi kiểm định thang đo cùng các giả thuyết Tiếp theo, cần soạn thảo bản khảo sát định lượng và chuẩn bị dữ liệu về đối tượng khảo sát Cỡ mẫu khảo sát được xác định là 500 học sinh tại TP HCM.
Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp khảo sát để thực hiện các câu hỏi nghiên cứu, sử dụng kiểm định Wald test với mức ý nghĩa Sig 0,05).
4.2.1.2 Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính
Bảng 6 Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính chung
Nguồn Tác giả tổng hợp
Hình 6 Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính chung
Nguồn Tác giả tổng hợp
Bảng 6 cho thấy sự phân bổ không đồng đều số học sinh theo nhóm tuổi, với nhóm 11 tuổi có số lượng đông nhất là 156 học sinh, trong khi nhóm 14 tuổi có số lượng ít nhất là 98 học sinh Về giới tính, sự phân bổ giữa học sinh nam và nữ tương đối đồng đều, với 50,2% là nam và 49,8% là nữ, không có sự khác biệt rõ rệt giữa hai giới.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Bảng 7 Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính theo trường
Tỉ lệ % Nữ Tỉ lệ
Tỉ lệ % Nữ Tỉ lệ
Nguồn Tác giả tổng hợp
Bảng 7 chỉ ra rằng số học sinh phân bổ theo nhóm tuổi ở các trường không đồng đều, nhưng sự khác biệt không đáng kể Phân bổ giới tính của học sinh theo độ tuổi tham gia nghiên cứu cũng tương đối đồng đều, với nhóm 11 tuổi có số lượng đông nhất là 156 học sinh.
Tại trường Văn Lang và Củ Chi, tỷ lệ học sinh nam cao nhất đạt 21,4%, trong khi trường Cần Thạnh có tỷ lệ học sinh nữ cao nhất là 24,4% Nhóm học sinh tuổi 14 có số lượng ít nhất với 98 học sinh, trong đó tỷ lệ học sinh nam ở trường Củ Chi cao nhất đạt 27,7%, và tỷ lệ học sinh nữ ở trường Cần Thạnh là 23,5%.
Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Hình 7 Phân bổ đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới tính theo trường
Nguồn Tác giả tổng hợp
4.2.2 Tình trạng dinh dưỡng của học sinh 11 – 14 tuổi
Kết quả kiểm định thống kê cho thấy 23,2% học sinh từ 11 đến 14 tuổi đang gặp tình trạng thừa cân, béo phì Điều này chỉ ra rằng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi này đang gia tăng tình trạng thừa cân và béo phì.
Bảng 8 Tình trạng thừa cân, béo phì của HS từ 11 - 14 tuổi
Mức thể trọng Số lượng HS Tỉ lệ (%)
Suy dinh dưỡng, bình thường Thừa cân, béo phì
Nguồn Tác giả tổng hợp
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
VinSchool Văn Lang Canada Cần Thạnh
Luận văn thạc sĩ Kinh tế
Bảng 9.Tình trạng dinh dưỡng (BMI theo tuổi và giới) của học sinh 11 – 14 tuổi
Tình trạng dinh dưỡng Thiếu dinh dưỡng (BMI