GIỚI THIỆU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế, ngân hàng đóng vai trò chủ lực trong vận hành nền kinh tế, hoạt động như các doanh nghiệp tiền tệ với nhiệm vụ lưu giữ và huy động tiền Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ là trung gian tài chính giữa người gửi và người vay, mà còn cung cấp sản phẩm phù hợp cho từng loại khách hàng, với hoạt động tín dụng chiếm khoảng 65% trong tổng nghiệp vụ Tuy nhiên, chất lượng tín dụng còn thấp, quản trị rủi ro còn yếu kém, và tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn là vấn đề cấp bách Dù hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận, nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro phức tạp Để xây dựng quy mô vững chắc và giảm thiểu rủi ro, NHTM cần chú trọng kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD), yếu tố chính gây khó khăn trong quản lý và có thể dẫn đến tổn thất về vốn và thu nhập.
Nhằm giảm thiểu tác động của dịch Covid-19 và hạn chế thiệt hại từ rủi ro tín dụng, hệ thống ngân hàng Việt Nam cùng các ngân hàng thương mại đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả Do đó, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro của Ngân hàng Thương mại Việt Nam" để tiến hành phân tích và đánh giá sâu sắc.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của bài nghiên cứu này là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến rủi ro tín dụng (RRTD) của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012 - 2022
Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến RRTD của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2012 - 2022
Đề xuất hàm ý quản trị nhằm giảm thiểu RRTD cho các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, khóa luận tập trung trả lời các câu hỏi:
Các yếu tố nào tác động đến RRTD của các NHTM Việt Nam?
Mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2012-2022 nhƣ thé nào?
Những giải pháp, chính sách nào giúp giảm thiểu RRTD cho các NHTM Việt Nam trong thời gian tới?
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những yếu tố ảnh hưởng đến RRTD của các NHTM Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận này bao gồm việc thu thập số liệu từ 25 Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, với dữ liệu lấy từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022 Thời gian nghiên cứu được chọn do tác giả nhận thấy rằng trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam đã chịu nhiều tác động từ các sự kiện lớn như khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng nợ công châu Âu Đồng thời, ngành ngân hàng Việt Nam cũng trải qua nhiều cải cách và phát triển, bao gồm việc thí điểm Basel II và áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quản lý rủi ro tín dụng, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Nghiên cứu rủi ro tín dụng trong giai đoạn này là cần thiết để đánh giá hiệu quả và tác động của các cải cách đối với khả năng quản lý rủi ro tín dụng Điều này cũng giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng quản lý rủi ro của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong bối cảnh kinh tế không ổn định.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu chủ yếu sử dụng các phương pháp định lượng cụ thể như sau:
Phương pháp tổng hợp: 2 phần mềm là EXCEL và STATA để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến RRTD
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu được áp dụng để nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng (RRTD) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022, nhằm phản ánh tình hình RRTD của các ngân hàng trong khoảng thời gian này.
Sử dụng phương pháp mô hình hồi quy bội và bình phương bé nhất (OLS), chúng tôi áp dụng các phương pháp ảnh hưởng cố định (FEM) và ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) để chọn ra mô hình tối ưu nhất Cuối cùng, kết quả được kiểm định bằng mô hình FGLS với trọng số theo phương pháp cross-section.
Dữ liệu nghiên cứu được trình bày qua bảng biểu, với các số liệu tài chính thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 25 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2012.
BỐ CỤC KHÓA LUẬN
Nội dung của khoá luận bao gồm 5 chương:
Trong chương 1, tác giả trình bày tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, nêu rõ mục tiêu nghiên cứu, xác định phạm vi và phương pháp nghiên cứu, đồng thời phác thảo kết cấu của khóa luận.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Giới thiệu về NHTM Việt Nam, thực tế RRTD của ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 đến 2022
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), và có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) của các NHTM Bài viết này tổng quan về các yếu tố này, đồng thời xem xét các nghiên cứu trước đây liên quan đến RRTD của NHTM trên toàn cầu và các nghiên cứu cụ thể tại Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Chương 3 trình bày các mô hình nghiên cứu, biến nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Tác giả sẽ giới thiệu mô hình nghiên cứu và đề xuất các phương pháp để đánh giá RRTD của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4 sẽ đưa ra các kết quả chạy mô hình nghiên cứu, phân tích, đánh giá và nhận xét về các kết quả nhận đƣợc
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Chương 5 đã nêu rõ định hướng phát triển chung của ngành ngân hàng và hệ thống hóa kết quả nghiên cứu, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa tỷ lệ lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương đầu tiên của khóa luận nhấn mạnh vai trò quan trọng của ngành ngân hàng và lý do cấp bách mà các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam phải đối mặt với những tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng (RRTD) Đồng thời, chương này cũng trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD trong bối cảnh các NHTM Việt Nam.
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quá trình ngân hàng cấp vốn cho khách hàng thông qua việc cho vay tiền hoặc cung cấp tín dụng Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã vay kèm theo lãi suất và các khoản phí theo các điều kiện đã thỏa thuận trước đó.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa ngân hàng và bên nhận tín dụng, trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho doanh nghiệp hoặc cá nhân với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.
2.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đƣợc phân loại dựa trên tiêu chí, mục đích khác nhau của ngân hàng chẳng hạn nhƣ:
Theo đối tƣợng tín dụng
Theo hình thức tín dụng
Theo thời hạn sử dụng
Theo mục đích sử dụng
Theo đối tƣợng cấp tín dụng
2.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là một hoạt động pháp lý, linh hoạt và tiềm ẩn rủi ro, đồng thời mang tính chất kinh doanh Đây là một trong những hoạt động cốt lõi của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ tín dụng linh hoạt với thời gian và lãi suất phù hợp với nhu cầu của khách hàng, nhằm đảm bảo tính ổn định Tín dụng thường được đảm bảo bởi tài sản của khách hàng hoặc tài sản của ngân hàng, giúp tối ưu hóa an toàn tín dụng Ngoài ra, ngân hàng còn có thủ tục đơn giản và phổ biến, cùng khả năng tài trợ với số tiền lớn hơn so với các tổ chức tài chính bên ngoài.
Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, cung cấp dịch vụ tài chính thiết yếu cho khách hàng Ngân hàng không chỉ cung cấp vốn mà còn hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong kinh doanh, sản xuất, đồng thời đảm bảo thanh toán dịch vụ an toàn và thuận tiện Tín dụng ngân hàng giúp tìm kiếm cơ hội đầu tư và phát triển kinh tế, với nhu cầu ngày càng tăng, ngân hàng sẽ phát triển các sản phẩm phù hợp, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm việc khách hàng không quan tâm đến các gói vay hoặc chậm trễ trong việc trả lãi, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng khách hàng từ chối hoàn trả số tiền đã vay Do đó, quản lý rủi ro tín dụng trở thành một yếu tố quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
RỦI RO TÍN DỤNG
Rủi ro là những sự kiện không mong muốn gây ra tổn thất tài sản và giảm lợi nhuận, buộc ngân hàng phải chi nhiều chi phí để thực hiện các nghiệp vụ một cách chính xác và nhanh chóng Rủi ro tín dụng (RRTD) là một dạng rủi ro mà ngân hàng không thể dự đoán, có thể phát sinh từ khách hàng, chính ngân hàng, hoặc cả hai bên, dẫn đến những thiệt hại đáng kể cho các hoạt động của ngân hàng.
RRTD là một rủi ro tài chính nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, xảy ra khi khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Theo Hiệp ước Basel (2006), tín dụng ngân hàng được hiểu là hoạt động cho vay tiền, bao gồm cả việc chấp nhận tín dụng chuyển nhượng, nhằm phục vụ nhu cầu kinh doanh hoặc tiêu dùng của khách hàng Tín dụng này yêu cầu hoặc cho phép khách hàng hoàn trả khoản vay trong tương lai.
Theo Thông tư số 43/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng (RRTD) được định nghĩa là khả năng tổn thất về tài sản, thu nhập hoặc vốn của tổ chức tín dụng do khách hàng và đối tác không thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ thanh toán đã cam kết.
RRTD là rủi ro tiềm ẩn trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, phát sinh từ việc khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đúng hạn Tình trạng này có thể dẫn đến tổn thất tài chính, bao gồm giảm thu nhập, tăng chi phí thu hồi nợ, gián đoạn dòng tiền và giảm giá trị thị trường vốn.
RRTD là một tập thể rất đa dạng và phức tạp nên có thể chia thành nhiều loại nhƣ sau:
Rủi ro giao dịch (RRTD) phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng.
Trong rủi ro giao dịch, có ba loại rủi ro chính Đầu tiên là rủi ro lựa chọn, liên quan đến quá trình thẩm định và đánh giá tín dụng khách hàng nhằm giúp ngân hàng chọn phương án cho vay hiệu quả Thứ hai, rủi ro đảm bảo xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo như tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm và các điều khoản trong hợp đồng cho vay Cuối cùng, rủi ro nghiệp vụ phát sinh từ việc quản trị hoạt động cho vay, bao gồm sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay gặp vấn đề.
Rủi ro danh mục trong quản lý cho vay của ngân hàng bao gồm các yếu tố nội tại độc lập với người vay và ngành kinh tế Rủi ro tập trung xảy ra khi tổng dư nợ cho vay cao từ một số khách hàng, ngành kinh tế, loại cho vay hoặc khu vực có mật độ rủi ro lớn.
Ngân hàng cần xem xét khả năng trả nợ của khách hàng để giảm thiểu rủi ro không hoàn trả đúng hạn Khi ký hợp đồng cho vay, nếu khách hàng không thể thanh toán đúng hạn và gặp khó khăn về khả năng chi trả, ngân hàng sẽ phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
RRTD không chỉ giới hạn trong các hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động tín dụng khác như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại và tín dụng thuê mua.
2.2.3 Nguyên nhân dẫn đến RRTD
Nguyên nhân về phía ngân hàng:
Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng (CBTD) chưa được nâng cao, dẫn đến khả năng thẩm định và đánh giá thông tin khách hàng không chính xác, gây ra mức vay và lãi suất không phù hợp, từ đó làm tăng rủi ro tín dụng và giảm chất lượng tín dụng Hơn nữa, một số CBTD vì lợi ích cá nhân đã bỏ qua các điều kiện và thủ tục cần thiết, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng.
Các cấp quản lý ngân hàng cần nâng cao sự giám sát để giảm thiểu rủi ro tín dụng Việc kiểm tra và đánh giá quyết định giải ngân của cán bộ tín dụng chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng cao Mặc dù cán bộ tín dụng phải theo dõi khách hàng sau khi giải ngân, nhiều người chỉ thực hiện một cách hình thức Nếu không có sự giám sát chặt chẽ từ cấp quản lý, hiệu quả công việc của cán bộ tín dụng sẽ bị giảm sút và có thể dẫn đến các sai phạm đạo đức trong cho vay cũng như trong nghề nghiệp Hơn nữa, việc không theo dõi tình hình tín dụng của ngân hàng sẽ khiến cấp quản lý không kịp thời ngăn ngừa và xử lý các rủi ro phát sinh.
Nguyên nhân về phía khách hàng
Rủi ro xuất phát từ phía khách hàng là nguyên nhân chiếm đa số dẫn đến rủi ro hoạt động tín dụng của ngân hàng
Khách hàng vay vốn thường gặp khó khăn trong việc trả nợ do không đủ khả năng tài chính, điều này dẫn đến việc thu hồi nợ trở nên phức tạp Ngoài ra, nếu khách hàng thiếu năng lực pháp lý, ngân hàng sẽ phải tốn nhiều thời gian và chi phí cho các thủ tục thu hồi nợ.
Khách hàng vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng bằng cách sử dụng vốn không đúng mục đích, dẫn đến việc họ gặp khó khăn trong kinh doanh và không có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, như gia nhập WTO và APEC, đã tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp trong nước khi không thể cạnh tranh với các công ty nước ngoài Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm khó tiêu thụ và buộc các doanh nghiệp phải giảm giá thành để cạnh tranh, từ đó gây ra thua lỗ và mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại
LƢỢC KHẢO NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Changjun Zheng, Niluthpaul Sarker và Shamsun Nahar (2018) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Ngân hàng” đã phân tích dữ liệu từ 22 ngân hàng thương mại tại Bangladesh trong giai đoạn 2001-2015 Kết quả cho thấy rằng khả năng sinh lời, vốn và quy mô ngân hàng có mối quan hệ nghịch với rủi ro tín dụng, trong khi lợi nhuận ròng và tỷ lệ chi phí trên thu nhập lại có tác động tích cực Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc kết hợp các biến phụ trách trong mô hình giúp cải thiện độ chính xác và giá trị phù hợp Tuy nhiên, không có bằng chứng nào hỗ trợ cho các biến kinh tế vĩ mô trong mô hình Cuối cùng, độ nhạy của kiểm tra mô hình củng cố mối quan hệ nhân quả được thiết lập trong nghiên cứu.
Ravi Prakash và Sharma Poudel (2013) đã thực hiện nghiên cứu đầu tiên về các yếu tố quyết định kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến RRTD của 31 NHTM tại Nepal từ năm 2001 - 2011, sử dụng mô hình chuỗi thời gian Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa các biến số kinh tế như GDP, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ thất nghiệp với RRTD trong ngành ngân hàng Nepal Kết quả cho thấy rằng các biến số này có tác động đáng kể đến RRTD, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo dõi và đánh giá các yếu tố kinh tế vĩ mô trong quản lý RRTD trong ngành ngân hàng.
Tobias Olweny (2011) đã tiến hành nghiên cứu về "Ảnh hưởng của các yếu tố ngành ngân hàng đến khả năng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại Kenya" Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 38 ngân hàng thương mại ở Kenya trong giai đoạn 2002-2011.
Nghiên cứu năm 2008 cho thấy rằng các ngân hàng thương mại có lợi nhuận thường nỗ lực cải thiện cơ sở vốn, giảm chi phí hoạt động và nâng cao chất lượng tài sản bằng cách giảm tỷ lệ nợ xấu Họ cũng tăng doanh thu thông qua chiến lược đa dạng hóa thay vì tập trung và duy trì lượng tài sản lưu động hợp lý Phân tích cho thấy các ngân hàng lớn có hiệu suất sinh lời vượt trội hơn so với ngân hàng vừa và nhỏ Do đó, khả năng sinh lời trong khu vực ngân hàng Kenya chủ yếu bị ảnh hưởng bởi các quyết định của nhà quản lý hơn là các yếu tố thị trường.
Nghiên cứu của Changjun và cộng sự (2018) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD trong ngành ngân hàng, dựa trên dữ liệu bảng gồm 322 quan sát từ 22 ngân hàng thương mại trong 15 năm (2001-2015) Các yếu tố được xem xét bao gồm chỉ số tài chính, kích thước ngân hàng, hiệu suất hoạt động, tình hình kinh tế và yếu tố quản trị Kết quả cho thấy lợi nhuận, vốn và quy mô ngân hàng có mối quan hệ nghịch đảo với RRTD, nghĩa là khi các yếu tố này tăng lên, rủi ro tín dụng giảm xuống Đồng thời, biên lãi ròng có tác động tích cực đến RRTD, khi biên lãi ròng tăng, RRTD cũng giảm.
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Minh Kiều (2015) đã tiến hành phân tích các yếu tố trong ngân hàng ảnh hưởng đến RRTD tại 32 ngân hàng thương mại Việt Nam Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất (OLS) và dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay.
Nghiên cứu năm 2013 chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD bao gồm tăng trưởng tín dụng, quy mô dư nợ và tỷ lệ chi phí hoạt động so với thu nhập hoạt động cho vay Kết quả này tương thích với các nghiên cứu trước đó trên các nền kinh tế toàn cầu, cho thấy rằng trong giai đoạn từ 2010 đến 2013, những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến RRTD tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nguyễn Văn Tiến (2015) đã thực hiện nghiên cứu dựa trên dữ liệu tài chính từ 15 ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam trong giai đoạn 2013-2018, sử dụng các mô hình OLS, FEM và REM, cùng với kiểm định Hausman để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Kết quả cho thấy rằng môi trường kinh tế vĩ mô và các yếu tố nội tại có ảnh hưởng lớn đến quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM trong giai đoạn này Các yếu tố vĩ mô như tỷ lệ tăng trưởng GDP và các yếu tố nội tại như hiệu quả sử dụng tài sản, quy mô ngân hàng, và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đều đóng vai trò quan trọng trong việc xác định rủi ro tín dụng.
Nguyễn Thị Bích Vương và Nguyễn Thị Lệ Huyền (2019) đã tiến hành nghiên cứu 20 ngân hàng thương mại Việt Nam từ 2009 đến 2018, sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng động GMM để xác định 9 yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) Kết quả cho thấy, trong 9 yếu tố ban đầu, 6 yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến RRTD của ngân hàng, bao gồm: tỷ lệ nợ xấu (NPL) trong quá khứ, tỷ lệ rủi ro tín dụng, tỷ lệ thu nhập không lãi suất, số lượng chi nhánh và văn phòng giao dịch, tỷ lệ lạm phát, và tốc độ tăng trưởng GDP Ngược lại, 3 yếu tố còn lại là tỷ lệ chi phí hoạt động, tốc độ tăng trưởng tín dụng, và quy mô ngân hàng không có ý nghĩa thống kê.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
Quy trình của bài nghiên cứu được thực hiệ eo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu nghiên cứu
Xác định rõ mục tiêu của nghiên cứu để đảm bảo rằng các hoạt động nghiên cứu sẽ được thực hiện đúng hướng và có tính ứng dụng cao
Bước 2: Tổng quan nghiên cứu liên quan rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng
Tìm hiểu và tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến RRTD cùng các nhân tố ảnh hưởng là bước quan trọng giúp cập nhật kiến thức và định hướng cho nghiên cứu của bạn.
Bước 3: Xác định phương pháp theo nghiên cứu định lượng
Để thu thập và phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng, cần xác định các phương pháp phù hợp Một trong những phương pháp phổ biến là sử dụng mô hình hồi quy đa biến.
Bước 4: Xây dựng mô hình hồi quy đa biến
4.1: Thu thập và xử lý dữ liệu các biến
Xác định mục tiêu nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu liên quan đến rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng
Xác định phương pháp theo nghiên cứu định lƣợng
Xây dựng mô hinh hồi quy đa biến
Trình bày kết quả và thảo luận
Kết luận và đề xuất giải pháp
4.2: Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến - VIF
4.3: Xây dựng ma trận tự tương quan
4.4: Xây dựng mô hình hồi quy (OLS, FEM, REM) và kiểm định mô hình nghiên cứu
4.5: Ƣớc lƣợng mô hình hồi quy theo GLS và GMM
4.6: Phân tích kết quả hồi quy
Bước 5: Trình bày kết quả và thảo luận
Nghiên cứu này trình bày kết quả và thảo luận về những phát hiện quan trọng, đồng thời nhấn mạnh tính chính xác và ứng dụng của các kết quả đạt được.
Bước 6: Kết luận và đề xuất giải pháp
Tổng kết và đƣa ra kết luận của nghiên cứu.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, bao gồm các nghiên cứu của Prakash & Poudel (2013), Das & Ghosh (2007), Vinh (2015) và DeYoung & Berger (1997), mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau.
CRI it = β 0 + β 1 NPL it + β 2 CAP it + β 3 ROA it + β 4 SIZE it + β 5 INF t + β 6 GDP t +α + εi
Trong đó: β 0 là hệ số chặn εi là sai số của mô hình i là NHTM trong nghiên cứu t là thời gian (năm nghiên cứu)
Bảng 3.2.1 Tổng hợp các biến trong mô hình
STT Kí hiệu Tên biến Nghiên cứu trước
1 CRI it Rủi ro tín dụng ngân hàng i năm t
Võ Thị Quý & Bùi Ngọc Toản (2014); Nguyễn Thị Ngọc Diêp & Nguyễn Thị Minh Kiều (2015)
2 NPL it Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng i năm t
Das & Ghosh (2007); Prakash & Poudel (2013); DeYoung & Berger
3 CAP it Tỷ lệ vốn của ngân hàng i năm t
4 ROA it Khả năng sinh lời trên tổng tài sản ngân hàng i năm t
5 SIZE it Quy mô của ngân hàng i năm t
Zribi và Boujelbène (2011); Võ Thị Quý & Bùi Ngọc Toản (2014); Nguyễn Thị Ngọc Diêp & Nguyễn Thị Minh Kiều (2015)
6 INF t Tỷ lệ lạm phát của Việt
Zribi và Boujelbène (2011); Prakash & Poudel (2013)
7 GDP t Tỷ lệ tăng trưởng GDP của
Prakash & Poudel (2013); Abhiman Das & Saibal Ghosh
Bảng 0-1 Tổng hợp các biến trong mô hình
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Bảng 3.2.2 Tổng hợp cách tính biến
1 CRI Rủi ro tín dụng (credit risk index)
Giá trị trích lập dự phòng RRTD của ngân hàng i năm t/ Tổng dƣ nợ ngân hàng i năm (t-1)
2 NPL Nợ xấu (non- performing loan)
(Tổng nợ xấu/ Tổng dƣ nợ vay) *100
3 CAP Tỷ lệ vốn (collateral) Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản
4 ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (returns on assets)
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
5 SIZE Quy mô ngân hàng
Log (Tổng tài sản của các NHTM Việt Nam)
6 INF Lạm phát (inflation) Tỷ lệ lạm phát do cơ quan nhà nước công bố
7 GDP Tốc độ tăng trưởng trong nước (gross domestic product growth)
Tốc độ tăng trưởng bình quân trên tổng cục thống kê
Bảng 0-2Bảng tổng hợp cách tính biến
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
CÁC GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
NPL (Non-Performing Loan) là các khoản nợ không thể thu hồi hoặc khó thu hồi, thường được xác định là những khoản nợ chưa thanh toán trong thời gian dài hoặc các khoản nợ của khách hàng đã trở nên không khả thi để thu hồi Tỷ lệ nợ xấu NPL có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, theo nghiên cứu của DeYoung & Berger (1997).
NPL (Non-Performing Loans) là chỉ số cho thấy khả năng thanh toán khoản vay của khách hàng ngân hàng đang gặp khó khăn Sự gia tăng NPL sẽ dẫn đến việc tăng RRTD (Rủi ro tín dụng) của ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng vay vốn và sự phát triển kinh tế.
Giả thuyết H 1 : Nợ xấu tác động cùng chiều đến RRTD
3.3.2 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP)
Nghiên cứu của Zribi & Boujelbène (2011) chỉ ra rằng tỷ lệ vốn (CAP) có mối quan hệ âm với rủi ro tín dụng (RRTD), cho thấy các ngân hàng có vốn cao thường ít chấp nhận rủi ro hơn so với ngân hàng có vốn thấp Hơn nữa, Roy (2005) và DeYoung & Berger (1997) cũng khẳng định rằng CAP có ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định tài chính của ngân hàng, tức là khi tỷ lệ vốn tăng, khả năng đối phó với rủi ro tài chính của ngân hàng cũng tăng, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng và khả năng phá sản.
Giả thuyết H 2 : Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tác động ngược chiều đến RRTD
3.3.3 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu ROA (Return on Assets) là một công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản hoạt động của doanh nghiệp Tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại: tài sản hoạt động và tài sản tài chính, trong đó tài sản hoạt động bao gồm các tài sản cần thiết cho quá trình kinh doanh như tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền mặt và phải thu khách hàng ROA cho biết doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu lợi nhuận trên mỗi đồng tài sản, từ đó phản ánh khả năng sử dụng tài sản hiệu quả Chỉ số ROA càng cao, doanh nghiệp càng tạo ra nhiều lợi nhuận từ số vốn đầu tư ít hơn, giúp cải thiện khả năng trả nợ và giảm rủi ro tín dụng với ngân hàng.
Giả thuyết H 3 : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tác động ngược chiều đến RRTD
3.3.4 Quy mô ngân hàng (SIZE)
Nghiên cứu về RRTD thường chú trọng đến quy mô ngân hàng bên cạnh tăng trưởng tín dụng Ngân hàng lớn có xu hướng giảm thiểu rủi ro thông qua việc đa dạng hóa danh mục cho vay, theo lý thuyết Các nghiên cứu của Saunders và cộng sự (1990), Chen và cộng sự (1998), Cebenoyan và cộng sự (1999) cùng Megginson (2005) đã chỉ ra mối quan hệ nghịch chiều giữa quy mô ngân hàng và RRTD Nguyên nhân là ngân hàng lớn thường có hệ thống quản lý rủi ro tốt hơn và khả năng nắm giữ danh mục cho vay ít rủi ro hơn Tuy nhiên, nhiều ngân hàng tại Việt Nam lại tập trung cho vay các doanh nghiệp nhà nước và tập đoàn lớn, nơi mà các doanh nghiệp này có lợi thế trong quan hệ vay mượn, dẫn đến việc ngân hàng thường đơn giản hóa quy trình cho vay, từ đó tiềm ẩn nguy cơ RRTD.
Giả thuyết H 4 : Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều đến RRTD
3.3.5 Tỷ lệ lạm phát (INF)
Nghiên cứu của Zribi và Boujelbène (2011) chỉ ra rằng tỷ lệ lạm phát có tác động ngược chiều với rủi ro của ngân hàng thương mại tại Tunisia Mặc dù Prakash & Poudel (2013) đưa ra giả thuyết rằng lạm phát có ảnh hưởng tích cực, kết quả nghiên cứu lại cho thấy lạm phát cũng mang dấu âm và không tác động đến rủi ro ngân hàng Tuy nhiên, một số lý thuyết cho rằng trong bối cảnh lạm phát gia tăng, nếu lãi suất tăng, ngân hàng có thể thu được lợi nhuận cao hơn từ các khoản vay do chi phí tài chính tăng lên.
Nghiên cứu của Apanard P Angkinand & John C Handley (2011) chỉ ra rằng tăng trưởng lạm phát có tác động tích cực đến RRTD của các ngân hàng tại Thái Lan Khi lạm phát tăng đột ngột và không được kiểm soát, chi phí hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng, dẫn đến khả năng không thanh toán nợ gia tăng, từ đó làm tăng RRTD của ngân hàng.
Giả thuyết H 5 : Tỷ lệ lạm phát tác động cùng chiều đến RRTD
3.3.6 Tăng trưởng kinh tế (GDP)
Tăng trưởng GDP là một chỉ số quan trọng để đánh giá tình hình kinh tế của quốc gia Sự gia tăng GDP không chỉ thúc đẩy doanh số bán hàng của doanh nghiệp mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu hút đầu tư.
Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ tăng trưởng GDP và rủi ro tín dụng ngân hàng Cụ thể, nghiên cứu của Abhiman Das và Saibal Ghosh (2007) trên các ngân hàng nhà nước ở Ấn Độ chỉ ra rằng khi nền kinh tế phát triển, môi trường kinh doanh thuận lợi giúp khách hàng và doanh nghiệp dễ dàng hoàn trả khoản vay, từ đó giảm rủi ro tín dụng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, hoạt động kinh doanh của khách hàng bị ảnh hưởng, dẫn đến khả năng hoàn trả khoản vay giảm, gia tăng nợ xấu và rủi ro tín dụng ngân hàng.
Giả thuyết H 6 : Tỷ ệ tăng trưởng kinh tế tác động ngược chiều đến RRTDb
Bảng 3.3 Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu
Nội dung Dấu kỳ vọng
H 2 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản -
H 3 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản -
H 6 Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế -
Bảng 0-3Bảng tổng hợp giả thuyết nghiên cứu
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này phân tích báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo thường niên của 25 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 11 năm từ 2012 đến 2022 Mục tiêu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng (RRTD) của các ngân hàng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
THỐNG KÊ MÔ TẢ
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả
Biến Tổng số quan sát
Trung bình Độ lệch chuẩn
Bảng 0-1Bảng thống kê mô tả
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata16)
Tỷ lệ RRTD trung bình của các ngân hàng dao động khoảng từ 0.02 % đến 5.8% với năm 2019 Ngân hàng TMCP Nam Á đạt chỉ số CRI thấp nhất là 0.0002
Năm nay, ngân hàng đã thực hiện đổi mới và nâng tổng số đơn vị kinh doanh lên 0.5 lần so với năm 2018, đồng thời duy trì thanh khoản dồi dào Danh mục tài sản được cơ cấu lại hiệu quả nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và giảm rủi ro Theo thống kê, ngân hàng TMCP VPBank đạt mức RRTD cao nhất là 5.79%, chủ yếu do tác động từ các khoản nợ có khả năng mất vốn và ảnh hưởng lớn từ công ty con FE Credit.
Nợ xấu (NPL) của Ngân hàng TMCP Kiên Long (KLB) vào năm 2021 đạt mức thấp nhất là 0.19%, trong khi Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội (SHB) ghi nhận mức cao nhất là 8.81% vào năm 2012 Sự chênh lệch nợ xấu giữa các ngân hàng trong mẫu quan sát của bài nghiên cứu không lớn.
Tỷ lệ vốn CAP của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển (BIDV) ghi nhận mức thấp nhất là 4% vào năm 2017, trong khi Ngân hàng TMCP Sài Gòn có tỷ lệ cao nhất.
Trong năm 2013, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Công Thương (SGB) đạt 23.84%, vượt xa mức tỷ lệ vốn trung bình khoảng 9% Tuy nhiên, tỷ lệ này có sự biến động đáng kể giữa các ngân hàng thương mại (NHTM).
Khảnăng sinh lời (ROA) có giá trị nhỏ nhất thuộc về Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVB), Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NVB) tại các năm 2012, 2016, 2020,
2021 và 2022 là 0.01 % và giá trị lớn nhất thuộc về Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (TCB) tại năm 2021 là 3.58%
Quy mô ngân hàng (SIZE) trong giai đoạn 2012 - 2022 cho thấy sự ổn định với độ lệch chuẩn 0.4998, cho thấy giá trị dao động không lớn Ngân hàng TMCP Đầu Tƣ và Phát Triển (BIDV) ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 9.3265 vào năm 2022, trong khi Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (SGB) có tỷ lệ thấp nhất là 7.669 vào năm 2013.
Tỷ lệ lạm phát INF đạt mức thấp nhất vào năm 2015 với 0,63% và cao nhất vào năm 2012 với 9% Dữ liệu này chỉ ra rằng tỷ lệ lạm phát đã có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây.
Tỷ lệ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã ghi nhận mức thấp nhất là 2.2% vào năm 2020 và cao nhất là 8% vào năm 2022 Sau tác động của dịch Covid-19 trong giai đoạn 2019-2021, nền kinh tế đang dần phục hồi và có xu hướng khả quan hơn, mặc dù mức tăng trưởng chưa cao nhưng vẫn cho thấy sự cải thiện tích cực.
PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN
Bảng 4.2 Bảng ma trận ươ g qua giữa các biến
NPL CAP ROA SIZE INF GDP
Bảng 0-2 Bảng ma trận tương quan giữa các biến
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata16)
Dựa vào bảng kết quả ma trận hệ số tương quan giữa biến phụ thuộc CRI và các biến độc lập, có thể kết luận nhƣ sau:
Ma trận tương quan của biến phụ thuộc CRI và các biến độc lập chỉ ra rằng tất cả các hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0.8, cho thấy mô hình nghiên cứu không gặp hiện tượng đa cộng tuyến Các biến có tương quan âm gồm NPL, INF và GDP, trong khi các biến có tương quan dương là CAP, ROA và SIZE.
KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG MÔ HÌNH HỒI QUY
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Chương 3 tập trung vào các mô hình nghiên cứu, biến nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Tác giả sẽ trình bày mô hình nghiên cứu và đề xuất các phương pháp để đánh giá RRTD của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4 sẽ đưa ra các kết quả chạy mô hình nghiên cứu, phân tích, đánh giá và nhận xét về các kết quả nhận đƣợc
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị
Chương 5 đã nêu rõ định hướng phát triển chung cho ngành ngân hàng và tổng hợp các kết quả nghiên cứu, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm tối ưu hóa tỷ lệ lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương đầu tiên của khóa luận nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành ngân hàng và nêu rõ nguyên nhân cũng như tính cấp thiết của việc các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đối mặt với những tác động tiêu cực từ rủi ro tín dụng Đồng thời, chương cũng trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quá trình cho vay tiền hoặc cấp tín dụng cho khách hàng, yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền đã vay kèm theo lãi suất và các khoản phí theo thỏa thuận đã định trước.
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng và bên nhận tín dụng, trong đó tài sản được chuyển giao với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.
2.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng đƣợc phân loại dựa trên tiêu chí, mục đích khác nhau của ngân hàng chẳng hạn nhƣ:
Theo đối tƣợng tín dụng
Theo hình thức tín dụng
Theo thời hạn sử dụng
Theo mục đích sử dụng
Theo đối tƣợng cấp tín dụng
2.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là một quá trình pháp lý, linh hoạt và tiềm ẩn rủi ro, đồng thời mang tính chất kinh doanh Đây là một trong những hoạt động cốt lõi của ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính.
Ngân hàng cung cấp dịch vụ tín dụng đa dạng, với thời gian và lãi suất linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Để đảm bảo tính ổn định, tín dụng thường được bảo đảm bởi tài sản của khách hàng hoặc tài sản của ngân hàng, nhằm tối ưu hóa an toàn tín dụng Ngoài ra, ngân hàng còn có thủ tục đơn giản và phổ biến, cùng khả năng tài trợ với số tiền lớn hơn so với các tổ chức tài chính bên ngoài.
Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại, cung cấp dịch vụ tài chính thiết yếu cho khách hàng Ngân hàng không chỉ cung cấp vốn mà còn hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trong kinh doanh và sản xuất, đồng thời đảm bảo thanh toán an toàn và thuận tiện Tín dụng ngân hàng giúp tìm kiếm cơ hội đầu tư và phát triển kinh tế, với nhu cầu tín dụng ngày càng tăng trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ Do đó, ngân hàng cũng phát triển các sản phẩm tín dụng phù hợp với khả năng của khách hàng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tín dụng ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro, bao gồm việc khách hàng không còn quan tâm đến các gói vay hoặc trả lãi chậm, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng khách hàng từ chối hoàn trả số tiền đã vay Do đó, quản lý rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động tín dụng ngân hàng.
Rủi ro là những sự kiện không mong muốn có thể gây tổn thất tài sản và giảm lợi nhuận, buộc ngân hàng phải chi nhiều chi phí để thực hiện các nghiệp vụ một cách chính xác và nhanh chóng Rủi ro tín dụng (RRTD) là một loại rủi ro mà ngân hàng không thể dự đoán, xuất phát từ cả phía khách hàng lẫn chính ngân hàng, và có thể dẫn đến thiệt hại đáng kể cho các hoạt động của ngân hàng.
RRTD, hay rủi ro tín dụng, là một trong những yếu tố tài chính có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng Rủi ro này xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng (Saunders và cộng sự, 2011; Anderson, 2013).
Theo Hiệp ước Basel (2006), tín dụng ngân hàng là hoạt động cung cấp tiền cho vay, bao gồm cả việc chấp nhận các khoản tín dụng chuyển nhượng Hoạt động này phục vụ mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng, và các khoản tín dụng được cấp thường yêu cầu hoặc cho phép khách hàng trả nợ trong tương lai.
Theo Thông tư số 43/2016/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng (RRTD) được định nghĩa là khả năng tổn thất về tài sản, thu nhập hoặc vốn của tổ chức tín dụng, phát sinh từ việc khách hàng và đối tác không thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ thanh toán đã cam kết.
RRTD là rủi ro tiềm ẩn trong cấp tín dụng ngân hàng, phát sinh khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả không đúng hạn Hệ quả của tình trạng này có thể gây tổn thất tài chính, bao gồm giảm thu nhập, tăng chi phí thu hồi nợ, gián đoạn dòng tiền và giảm giá trị thị trường vốn.
RRTD là một tập thể rất đa dạng và phức tạp nên có thể chia thành nhiều loại nhƣ sau:
Rủi ro giao dịch (RRTD) phát sinh từ những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng.
KIỂM ĐỊNH LỰA CHỌN MÔ HÌNH PHÙ HỢP
Bảng 4.5 Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp
CRI Coef P-value Coef P-value Coef P-value
F-test Breush & Pagan Hausman Lựa Chọn OLS & FEM OLS & REM FEM & REM
Không có sự khác biệt giữa các đối tƣợng hoặc thời điểm khác nhau
Sai số của ƣớc lƣợng không bao gồm các sai lệch giữa các đối tƣợng
Không có mối tương quan giữa sai số đặc trƣng giữa các đối tƣợng với các biến giải thích
Giá trị thống kê F (24,244) = 8.01 Chibar2 (01) 6.32 Chi2(6) 67
P-value Prob > F = 0.0000 Prob > chi2 =0.000 Prob > chi2 = 0.0106
Kết Luận Bác bỏ H 0 Bác bỏ H 0 Chấp nhận H 1
Lựa chọn mô hình FEM REM FEM
=> Lựa chọn mô hình FEM cho biến phụ thuộc CRI
Bảng 0-7 Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp
(Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phần mềm Stata16)
Kiểm định F-test của mô hình biến phụ thuộc CRI đƣa ra hai giả thiết bao gồm:
H 0 : Mô hình OLS à tốt nhất (có nghĩa à các yếu tố cố định không đóng góp đáng kể vào mô hình hồi quy)
H 1 : Mô hình FEM à tốt hơn mô hình OLS (có nghĩa à các yếu tố cố định đóng góp đáng kể vào mô hình hồi quy)
Kết quả Prob > F = 0.0000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% cho thấy tác giả bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1, khẳng định rằng mô hình FEM là mô hình phù hợp trong kiểm định này.
Kiểm định Breush & Pagan của mô hình biến phụ thuộc CRI đƣa ra hai giả thiết bao gồm:
H 0: Mô hình phù hợp à OLS Sai số của mô hình REM à không đồng nhất
H 1 : Mô hình phù hợp à REM Sai số của mô hình REM à đồng nhất
Kết quả kiểm định cho thấy Prob > Chibar2 = 0.0000, nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, do đó tác giả chấp nhận giả thiết H1 Kết luận này chỉ ra rằng mô hình REM phù hợp hơn cho nghiên cứu so với mô hình OLS.
Kiểm định Hausman của mô hình biến phụ thuộc CRI đƣa ra hai giả thiết bao gồm:
H 0 : Lựa chọn mô hình REM Với giả thuyết không có sự tương quan giữa yếu tố giải thích và biến ngẫu nhiên
H 1 : Lựa chọn mô hình FEM Với giả thuyết tìm thấy sự tương quan giữa biến ngẫu nhiên và yếu tố giải thích
Với giá trị Prob > Chi2 = 0.0106 nhỏ hơn 5%, tác giả bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1, khẳng định rằng mô hình FEM là mô hình phù hợp cho nghiên cứu.
Kết luận: Qua kết quả của các kiểm định F-Test, Breush & Pagan và
Hausman đã chọn mô hình FEM dựa trên các tiêu chí và giả định nghiên cứu liên quan đến mô hình nghiên cứu biến phụ thuộc RRTD CRI Quyết định này phản ánh sự phù hợp của mô hình với các yêu cầu nghiên cứu, đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong phân tích dữ liệu.
KIỂM ĐỊNH KHUYẾT TẬT TRONG MÔ HÌNH
Kiểm định phương sai thay đổi của mô hình biến phụ thuộc CRI
H 0 : Không có hiện tượng phương sai thay đổi
H 1 : Có hiện tượng phương sai thay đổi Chi2 (25)= 1366.82
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata16)
Kết quả kiểm định chỉ ra rằng giá trị Prob > Chibar2 của mô hình thấp hơn mức ý nghĩa 5%, dẫn đến việc tác giả quyết định bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1 cho mô hình nghiên cứu Điều này cho thấy mô hình biến phụ CRI có hiện tượng phương sai thay đổi.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình biến phụ thuộc CRI
H 0 : Không có hiện tượng tự tương quan
H 1 : Có hiện tượng tự tương quan
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata16)
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Prob> F của mô hình nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, dẫn đến việc tác giả quyết định bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1 cho mô hình nghiên cứu Điều này chỉ ra rằng mô hình biến phụ thuộc CRI có hiện tượng tự tương quan.
Như vậy, mô hình có hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi do đó tác giả tiến hành sử dụng phương pháp FGLS để khắc phục.
KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH FGLS
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định mô hình FGLS
Cross-sectional time-series FGLS regression
Estimated covariances = 25 Number of obs = 275
CRI Coef Std.Err z P>t [95%Conf
Bảng 0-8 Kết quả kiểm định mô hình FGLS
(Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phàn mềm Stata16)
Tác giả thu đƣợc mô hình hồi quy sau kiểm định loại bỏ các khuyết tật có dạng nhƣ sau:
CRI it = -0.0332 + 0.0951CAP it - 0.1583ROA it +0.0047SIZE it - 0.0276 INF t +εit
Mô hình phân tích cho thấy có 4 trong số 6 biến độc lập ảnh hưởng đến Rủi ro tín dụng (CRI) Cụ thể, Tỷ lệ vốn (CAP) và quy mô ngân hàng (SIZE) đều có tác động tích cực đến RRTD với mức ý nghĩa 1% Ngược lại, Tỷ lệ lạm phát (INF) ảnh hưởng tiêu cực với mức ý nghĩa 5%, trong khi Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cũng tác động ngược chiều với mức ý nghĩa 10%.