Kế toán giá vốn hàng bán
Chứng từ và thủ tục kế toán 52
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá
Các chứng từ có liên quan khác
Các phơng pháp xác định giá vốn hàng bán 52
Phương pháp giá đơn vị bình quân là cách tính giá trị thực tế của vật tư và hàng hóa xuất kho dựa trên số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân.
Giá thực tế hàng hoá xuất kho
Số lợng hàng hoá xuÊt kho x Đơn giá xuât kho b×nh qu©n
Trong đó giá đơn vị bình quân đợc xác định theo một trong ba phơng pháp sau:
Gi
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế b×nh qu©n cả kỳ dự tr÷
Số lợng hàng hoá tồn kho đầu kỳ và nhập trong kú Ưu điểm: tính toán đơn giản
Nhược điểm chính của hệ thống kế toán là tính chính xác không cao, do việc xác định giá chỉ được thực hiện vào cuối tháng Điều này ảnh hưởng đến độ chính xác và tính kịp thời của thông tin kế toán.
Chi phí thu mua được phân bổ cho hàng xuất kho dựa trên tổng chi phí thu mua của hàng nhập kho Việc phân bổ này thường được thực hiện theo các tiêu thức hợp lý, chủ yếu dựa trên trị giá mua của hàng hóa.
Phân bổ chi phÝ thu mua cho hàng bán
Tổng chi phí thu mua trong kỳ cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán ra và hàng còn lại cuối kỳ x
Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng bán trong kú
Chi phí thu mua hàng hóa như vận chuyển, bốc xếp và lu kho thường không thể xác định chính xác cho từng lô hàng, vì vậy kế toán ghi nhận các chi phí này trên tài khoản 1562 - Chi phí thu mua Cuối kỳ, dựa vào số lượng nhập, xuất, tồn và trị giá hàng hóa, kế toán sẽ xác định trị giá chi phí hàng mua cần phân bổ cho kỳ kế toán Ví dụ, trong tháng 07/2011, kế toán xác định chi phí thu mua cần phân bổ cho hàng hòm bảo vệ 2 công tơ 1 pha là 45.589.457 đồng và thực hiện hạch toán tương ứng.
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Có TK1562 (Chi tiết theo tiểu khoản):
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán được sử dụng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ đã bán, bao gồm cả những hàng hóa đã được chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh toán Sau đó, giá vốn hàng bán sẽ được kết chuyển sang tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
2.2.1 4 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Từ ngày 01/07/2011 đến ngày 31/07/2011 Đơn vị tính: VNĐ
Ngà Chứng từ Diễn giải Nhật ký Số Số tiền
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế y, thán g ghi sổ chung hiệ u TK đối ứng
Cộng số phát sinh tháng
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
2.3 Kế toán chi phí bán hàng
2.3 1 Chứng từ và thủ tục kế toán
2.3 1 1.Kế toán chi phí bán hàng
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các chứng từ phản ánh chi phí bán hàng bao gồm phiếu chi tiền mặt cho công tác phí, tiền vận tải hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới, giấy báo nợ ngân hàng về các khoản chi phí, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, cùng với bảng tính và phân bổ khấu hao.
Mỗi ngày, nhân viên kế toán tiếp nhận các chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Họ tiến hành kiểm tra, phân loại và tổng hợp các chứng từ có nội dung kinh tế tương đồng, nhằm ghi chép vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết và sổ cái.
2.3.2 Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641- chi phí bán hàng.
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tơng ứng với các nội dung chi phÝ:
+ TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
+ TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK6413: Chi phí công cụ, đồ dùng.
+ TK6414: Chi phÝ khÊu hao TSC§.
+ TK6425: Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6418: Chi phí bằng tiền khác.
2.3.3 Trình tự kế toán chi phí bán hàng
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các chứng từ chi phí bán hàng bao gồm phiếu chi tiền mặt cho công tác phí, chi phí vận tải hàng hóa, hoa hồng môi giới, giấy báo nợ ngân hàng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, cùng bảng tính và phân bổ khấu hao.
Hàng ngày, nhân viên kế toán kiểm tra và phân loại các chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Họ tổng hợp các chứng từ có nội dung kinh tế tương tự để ghi vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết và sổ cái.
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Liên 2 (Giao cho khách hàng) Ngày 17 tháng 07 năm 2011
Sè:0076937 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM & DV Tân Trờng Thịnh Địa chỉ: Lò Đúc- Hà Nội Điện thoại: MS: 0104352983
Người mua hàng là Phạm Quốc Việt, đại diện cho Công ty CP dịch vụ và thương mại mạng viễn thông ETN tại Việt Nam Địa chỉ liên hệ là Số 3 - Ngõ 225 Khu TT PCCC - Lương Thế Vinh - Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội Số điện thoại liên lạc là 22149084, mã số thuế (MST) của công ty là 0102609880.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt STK:
Tên hàng hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tÝnh
Sè l- ợng Đơn giá Thành tiÒn
1 Nguyên vật liệu văn phòng phẩm
Thuế GTGT: 10% Cộng tiền hàng: 3.744.000
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu một trăm mời tám ngàn bốn trăm đồng chẵn/.
Công ty CP DV & TM mạng viễn thông ETN Việt Nam
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q§-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng
Họ và tên ngời nhận tiền: Công ty TNHH TM & DV Tân Trờng
Thịnh. Địa chỉ: Lũ Đỳc – Hà Nội
Lý do chi: mua nguyên vật liệu
Số tiền:4.118.400 (viết bằng chữ): Bốn triệu một trăm mời tám ngàn bốn trăm đồng./
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
Kế toán tr- ởng (Ký,họ tên, đóng dấu)
(Ký,họ tên, đóng dấu)
(Ký,họ tên, đóng dấu)
(Ký,họ tên, đóng dấu)
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
17/7 Thanh toán tiền giảm giá hàng bán
Chi phÝ nh©n viên bán hàng
31/7 K/c CPBH cho HĐ bán hàng hóa
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Chơng 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần dịch vụ và thơng mại mạng viễn thông ETN Việt Nam
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Cụng ty
Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty
Cổ phần dịch vụ và thương mại mạng viễn thông ETN Việt Nam đã tổ chức công tác kế toán và hạch toán nghiệp vụ một cách tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của công ty trong giai đoạn hiện nay.
Công ty lựa chọn mô hình tổ chức kế toán tập trung dựa trên đặc điểm tổ chức kinh doanh, giúp mọi hoạt động kế toán được thực hiện trong phòng kế toán Mô hình này tạo điều kiện cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt kịp thời thông tin về hoạt động kinh doanh.
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế doanh nghiệp nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra và chỉ đạo các hoạt động trong doanh nghiệp Công tác kế toán được tổ chức có kế hoạch, với sự phân công hợp lý giữa các nhân viên dựa trên năng lực và trình độ, nhằm phát huy thế mạnh của từng cá nhân Điều này đảm bảo tính thống nhất trong phương pháp tính toán và ghi chép, giúp mọi công việc được hoàn thành kịp thời theo chỉ đạo của kế toán trưởng.
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên kế toán giàu kinh nghiệm kết hợp với những nhân viên trẻ, năng động, mỗi người đều có nhiệm vụ rõ ràng và đam mê với nghề Họ đã đóng góp quan trọng vào sự thành công của công ty trong những năm qua.
Chứng từ và thủ tục kế toán 55
2.3 1 1.Kế toán chi phí bán hàng
Theo chế độ kế toán hiện hành, chứng từ chi phí bán hàng bao gồm các tài liệu liên quan như phiếu chi tiền mặt cho công tác phí, chi phí vận tải hàng hóa, hoa hồng môi giới, giấy báo nợ ngân hàng cho các khoản chi phí, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, cùng với bảng tính và phân bổ khấu hao.
Hàng ngày, nhân viên kế toán kiểm tra và phân loại các chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Họ tổng hợp các chứng từ có nội dung kinh tế tương tự để ghi vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết và sổ cái.
Tài khoản sử dụng: 55
Để phản ánh chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641- chi phí bán hàng.
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 tơng ứng với các nội dung chi phÝ:
+ TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
+ TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
+ TK6413: Chi phí công cụ, đồ dùng.
+ TK6414: Chi phÝ khÊu hao TSC§.
+ TK6425: Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6418: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán chi phí bán hàng 55 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ THƯƠNG MẠI MẠNG 60 VIỄN THÔNG ETN VIỆT NAM 60 3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, các chứng từ phản ánh chi phí bán hàng bao gồm phiếu chi tiền mặt cho công tác phí, chi phí vận tải hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới, giấy báo nợ của ngân hàng về các khoản chi phí, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, cùng với bảng tính và phân bổ khấu hao.
Mỗi ngày, nhân viên kế toán tiếp nhận chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Họ thực hiện việc kiểm tra, phân loại và tổng hợp các chứng từ có nội dung kinh tế tương đồng, nhằm ghi nhận vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết và sổ cái.
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Liên 2 (Giao cho khách hàng) Ngày 17 tháng 07 năm 2011
Sè:0076937 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM & DV Tân Trờng Thịnh Địa chỉ: Lò Đúc- Hà Nội Điện thoại: MS: 0104352983
Người mua hàng là Phạm Quốc Việt, đại diện cho Công ty CP dịch vụ và thương mại mạng viễn thông ETN tại Việt Nam Địa chỉ liên hệ là Số 3 - Ngõ 225 Khu TT PCCC - Lương Thế Vinh - Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội, với số điện thoại 22149084 và mã số thuế 0102609880.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt STK:
Tên hàng hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tÝnh
Sè l- ợng Đơn giá Thành tiÒn
1 Nguyên vật liệu văn phòng phẩm
Thuế GTGT: 10% Cộng tiền hàng: 3.744.000
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Số tiền (viết bằng chữ): Bốn triệu một trăm mời tám ngàn bốn trăm đồng chẵn/.
Công ty CP DV & TM mạng viễn thông ETN Việt Nam
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/Q§-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng
Họ và tên ngời nhận tiền: Công ty TNHH TM & DV Tân Trờng
Thịnh. Địa chỉ: Lũ Đỳc – Hà Nội
Lý do chi: mua nguyên vật liệu
Số tiền:4.118.400 (viết bằng chữ): Bốn triệu một trăm mời tám ngàn bốn trăm đồng./
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
(Ký,họ tên, đóng dấu)
Kế toán tr- ởng (Ký,họ tên, đóng dấu)
(Ký,họ tên, đóng dấu)
(Ký,họ tên, đóng dấu)
(Ký,họ tên, đóng dấu)
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
17/7 Thanh toán tiền giảm giá hàng bán
Chi phÝ nh©n viên bán hàng
31/7 K/c CPBH cho HĐ bán hàng hóa
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Chơng 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần dịch vụ và thơng mại mạng viễn thông ETN Việt Nam
3.1 Đánh giá chung về thực trạng kế toán bán hàng tại Cụng ty
Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty
Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Mạng Viễn thông ETN Việt Nam đã tổ chức công tác kế toán và hạch toán nghiệp vụ một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại của công ty.
Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung nhằm phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình Mô hình này cho phép tất cả các công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán, giúp lãnh đạo doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt thông tin kịp thời về hoạt động của công ty.
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế doanh nghiệp nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra và chỉ đạo các hoạt động trong doanh nghiệp Công tác kế toán được tổ chức một cách có kế hoạch, với sự sắp xếp và bố trí hợp lý đội ngũ nhân viên kế toán Mỗi thành viên được phân công công việc phù hợp với năng lực và trình độ, từ đó phát huy thế mạnh cá nhân, giúp nâng cao hiệu quả công việc Việc đảm bảo tính thống nhất trong phương pháp tính toán và ghi chép là rất quan trọng, giúp mọi công việc hoàn thành đúng hạn theo chỉ đạo của kế toán trưởng.
Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên kế toán giàu kinh nghiệm cùng với những nhân viên trẻ trung, năng động Mỗi thành viên đều được giao nhiệm vụ cụ thể và thể hiện niềm đam mê với nghề nghiệp Họ đã đóng góp quan trọng vào sự thành công của công ty trong những năm qua.
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và bộ máy kế toán, giúp ghi chép công việc rõ ràng, dễ hiểu, tránh sai sót và trùng lặp Hệ thống chứng từ phục vụ cho công tác kế toán ban đầu tương đối hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu kinh tế pháp lý của các nghiệp vụ phát sinh, đúng theo mẫu quy định của Bộ Tài chính Mỗi nghiệp vụ đều được phản ánh trên các hóa đơn, chứng từ phù hợp về số lượng và nguyên tắc ghi chép.
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế yêu cầu quản lý chứng từ hiệu quả, giúp kế toán phản ánh kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty Quá trình luân chuyển chứng từ cần được sắp xếp, phân loại, bảo quản và lưu trữ đúng theo quy định của nhà nước về chứng từ kế toán.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản đầy đủ, bao gồm các tài khoản liên quan đến quá trình bán hàng và tiêu thụ hàng hóa Điều này giúp ghi chép chính xác hàng hóa tiêu thụ, doanh thu và công nợ của từng khách hàng.
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để quản lý hàng tồn kho, giúp đảm bảo thông tin chính xác về sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp.
Kế toán bán hàng hóa tại công ty đã phản ánh trung thực số liệu và sổ sách rõ ràng, hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng Hệ thống kế toán đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản lý, mang lại hiệu quả kinh tế Việc tổ chức sổ sách và luân chuyển chứng từ trong quá trình bán hàng được thực hiện hợp lý, tuân thủ nguyên tắc kế toán hiện hành và phù hợp với trình độ đội ngũ kế toán cũng như quy mô, đặc điểm kinh doanh của công ty.
Những hạn chế cần đợc khắc phục trong công tác kế toán bán hàng 62
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Mặc dù có nhiều ưu điểm, công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng vẫn còn một số hạn chế cần được cải tiến và hoàn thiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả công tác kế toán.
* Chính sách chiết khấu thanh toán
Công ty đã thiết lập chính sách giá cả và chiết khấu thương mại cho khách hàng mua số lượng lớn, nhưng chưa áp dụng biện pháp thúc đẩy tiêu thụ hiệu quả như chiết khấu thanh toán cho khoản thanh toán trước hạn Việc này không chỉ làm giảm hiệu quả kinh doanh mà còn dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn, gây ứ đọng và khó khăn trong việc quay vòng vốn cũng như thanh toán lãi ngân hàng.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng
Việc phân bổ hợp lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng Hiện tại, toàn bộ chi phí này được kết chuyển vào tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng Nếu chi phí nhỏ, ảnh hưởng đến kết quả bán hàng của công ty không đáng kể Tuy nhiên, khi chi phí lớn, nó sẽ làm cho việc xác định kết quả bán hàng trở nên không chính xác.
* Công ty không lập dự phòng phải thu khó đòi Khoản dự phòng này sẽ giúp công ty vẫn bình ổn trong kinh doanh khi có
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế trờng hợp bất thờng xảy ra Nên việc lập dự phòng là rất cần thiÕt.
* C ông ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Điều này sẽ gây lúng túng cho công ty trong tình huống bất thờng xảy ra.
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Cụng ty Cổ phần dịch vụ và thương mại mạng viễn thụng
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần dịch vụ và thơng mại mạng viễn thông ETN Việt Nam
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, đòi hỏi việc quản lý hiệu quả doanh thu và chi phí Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cần không ngừng đổi mới và hoàn thiện mọi lĩnh vực, điều này đòi hỏi nỗ lực lớn từ tất cả thành viên trong công ty Đối với doanh nghiệp thương mại, quy trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng trở nên đặc biệt quan trọng, vì bán hàng không chỉ là kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là khởi đầu cho một chu kỳ kinh doanh mới.
Kế toán đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh, vì nó là công cụ hiệu quả hỗ trợ việc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế Thông qua việc cung cấp và phân tích số liệu, kế toán giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp.
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Tài liệu kế toán giúp công ty đánh giá chính xác thực trạng hoạt động hiện tại và xác định phương hướng mở rộng kinh doanh hiệu quả.
Tại Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại mạng viễn thông ETN Việt Nam, hoạt động bán hàng diễn ra liên tục và thường xuyên Công ty duy trì nhiều mối quan hệ với khách hàng, đối tác và ngân hàng Việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời và chính xác cho chủ doanh nghiệp và các bên liên quan là điều cực kỳ cần thiết.
Việc hoàn thiện hạch toán bán hàng hoá và xác định kết quả bán hàng là cần thiết để nâng cao hiệu quả hệ thống kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng Điều này giúp nhà quản lý nhận được thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn Kết quả là nâng cao hiệu quả kinh doanh và khẳng định vị trí của công ty trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
Đối với một doanh nghiệp đang khẳng định vị thế trên thị trường, việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại Mạng Viễn thông ETN Việt Nam là điều vô cùng cần thiết.
3.2.2 Các biện pháp hoàn thiện
Giải pháp 1: Kế toán lập chiết khấu thanh toán
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Công ty nên thiết lập chính sách khuyến khích khách hàng nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận Một trong những biện pháp hiệu quả là áp dụng chiết khấu thanh toán, giúp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, từ đó giảm tình trạng ứ đọng vốn cho doanh nghiệp.
TK 635 – Chi phí tài chính
- Chi phí tài chính phát sinh trong kú
- Các khoản giảm chi phí tài chÝnh
- Kết chuyển chi phí tài chính sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
* Ph ơng pháp hạch toán :
- Khi khách hàng thanh toán đợc hởng chiết khấu thanh toán:
Cuối kỳ kết chuyển xác định kết quả kinh doanh
Giải pháp 2: Kế toán lập dự phòng phải thu khó đòi
Trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần dịch vụ và th- ơng mại mạng viễn thông ETN Việt Nam có những khoản phải thu
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Trong báo cáo thực tập Ngành Kinh tế, việc theo dõi các khoản nợ khó đòi là rất quan trọng, đặc biệt đối với những công ty có tình hình tài chính kém Công ty cần thực hiện việc trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra Điều này giúp đảm bảo ổn định kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán và giảm thiểu rủi ro tài chính.
Việc lập dự phòng phải thu khó đòi diễn ra vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính Mức dự phòng và xử lý nợ khó đòi cần tuân thủ quy định của chế độ tài chính áp dụng cho doanh nghiệp.
*Tài khoản sử dụng :TK 139
TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi
- Các khoản thu khó đòi đã xử lý.
- Hoàn nhập dự phòng vào cuối niên độ kế toán.
- Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
D có: Số dự phòng phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ
* Ph ơng pháp hạch toán
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần xác định các khoản nợ phải thu khó đòi để tính toán dự phòng cho những khoản này Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập trong năm nay lớn hơn số đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì doanh nghiệp sẽ phải trích lập thêm số chênh lệch dự phòng cần thiết.
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Nếu trong năm nay cần trích lập dự phòng phải thu khó đòi, số tiền trích lập phải nhỏ hơn số dư của khoản dự phòng đã trích lập ở cuối niên độ trước mà chưa sử dụng hết Sự chênh lệch này sẽ được hoàn nhập và ghi giảm chi phí.
Nợ TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các khoản nợ khó đòi được xác định là không thể thu hồi và có thể được xóa theo đúng quy định tài chính hiện hành Việc xóa nợ phải tuân theo quyết định cụ thể về khoản nợ phải thu khó đòi.
Nợ TK 139 – Nếu đã lập dự phòng
Nợ TK 642 – Nếu cha lập dự phòng
Cã TK 131, 138 đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 004 – Nợ khó đòi đã xử lý
- Đối với các khoản phải thu khó đòi đã đợc xử lý xoá nợ nếu sau đó thu hồi đợc kế toan ghi:
Giải pháp 3: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hiện nay, thị trường đang trải qua sự biến động mạnh mẽ về giá cả hàng hóa, điều này ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của các công ty.
SV: Vũ Thị Phương Huyền GVHD: Nguyễn Thị Thu Liên
Báo cáo thực tập Ngành Kinh tế
Dự phòng giảm phần vốn lưu động là yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, vì dự phòng quá lớn có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, trong khi dự phòng quá nhỏ không đủ để bù đắp thâm hụt do giảm giá, dẫn đến mất cân bằng vốn lưu động Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty Vì vậy, việc mở tài khoản 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết để đảm bảo sự ổn định tài chính.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ được thực hiện vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính Quá trình này phải tuân thủ các quy định của cơ chế quản lý tài chính hiện hành Việc lập dự phòng cần được tính toán cho từng mặt hàng tồn kho nếu có bằng chứng rõ ràng về việc giảm giá có thể xảy ra trong niên độ kế toán Căn cứ vào số lượng và giá trị tồn kho, doanh nghiệp sẽ xác định mức giảm giá hàng tồn kho cho niên độ kế toán tiếp theo.