TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1 Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, đặc điểm lâm học, giá trị nguồn gen và đa dạng di truyền trong họ Dầu (Dipterocarpaceae) và chi Hopea
In the "Forester's Manual of Dipterocarps" by Symington (1943), there are 168 species of Dipterocarps documented in Malaysia, accompanied by numerous illustrations The manual includes a classification key that divides these species into 13 groups based on characteristics such as leaves, fruits, stipules, stems, and bark.
Ashton (1982) đã hoàn thiện việc nghiên cứu các loài cây họ Dầu tại vùng Malesia, bao gồm bán đảo Malaysia, Borneo, Java, Sumatra, Sulawasi và Philippines Khu vực này có tổng cộng 10 chi và 368 loài cây, trong đó chi Kiền kiền (Hopea) chiếm ưu thế với 84 loài, được phân chia thành hai nhóm phụ là Hopea và Dryobalanoides.
Theo Rojo (1994) tại Ohilippin có 39 loài trong đó có 22 loài đặc hữu, chi Hopea có 10 loài và chỉ có 1 loài đặc hữu
Cheng-Chiu (1987) đã xác định tại Trung Quốc có 5 chi với tổng cộng 9 loài và 2 loài phụ Trong số đó, chi Hopea bao gồm các loài H chinensis, H hainamensis, H mollissima và H jianshu, trong đó H jianshu còn được biết đến với tên đồng nghĩa là Sao mạng (H reticulata).
Smitinand et al (1990) trong công trình "Flore du Cambodge du Laos et du Vietnam" cho biết vùng Đông Dương có 48 loài của 6 chi thuộc họ Dầu
Theo Marury-Lecon & Curtet (1998), phân họ Dầu (Dipterocarpoideae) chủ yếu phân bố ở Châu Á, trong khi họ Dầu bao gồm ba phân họ: Dipterocarpoideae tại Châu Á, Pakaraimaeoideae tại Nam Mỹ và Monooideae tại cả Châu Phi và Nam Mỹ Malaysia có 465 loài và 10 chi, Đông Nam Á có 76 loài và 8 chi, Nam Á có 58 loài và 9 chi, trong khi Trung Quốc cũng có sự đa dạng về loài trong họ Dầu.
24 loài thuộc 5 chi, Châu Phi+Madagaxca 49 loài thuộc 3 chi và Nam Mỹ có
Theo Rojo (1994), chi Sao (Hopea) tại Philippines có 11 loài, trong đó 10 loài là đặc hữu Tại khu vực Nam Á, bao gồm Bangladesh, Myanmar, Ấn Độ, Nepal và Sri Lanka, chi Hopea cũng có 11 loài.
Cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) châu Á, theo Ashton (1982) và Maury-Lecon & Curtet (1988), là cây có nhựa với kích thước đa dạng từ nhỏ đến lớn, thường có bạnh vè Lá đơn mọc cách kèm theo lá kèm phát triển để bảo vệ chồi, trong khi hoa có hình chùy với cánh đài phát triển thành cánh quả và bao phấn thường có hai túi phấn Đặc điểm giải phẫu nổi bật là sự hiện diện của ống nhựa trong các tia gỗ xếp theo nhiều hàng Những đặc điểm hình thái và giải phẫu này liên quan mật thiết đến chức năng sinh học, ảnh hưởng đến quần xã sinh vật và điều kiện môi trường khí hậu, từ đó tác động đến quá trình thụ phấn hoa, phát tán quả và sự sống sót của hạt.
De Candolle (1968) nhấn mạnh tầm quan trọng của nhị và vị trí của chúng đối với cánh hoa trong việc phân loại các chi thuộc họ Dầu Woon và Keng (1979) đã mô tả hình thái nhị của 42 loài trong 13 chi ở Châu Á, cho thấy hình dáng và kích thước của chúng có giá trị phân loại đặc trưng Theo Kostermans (1985), các loài cây trong họ Dầu ở châu Á thường có 15 nhị, được sắp xếp thành 2 vòng: 5 nhị ở vòng trong và 10 nhị ở vòng ngoài.
Nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh và đa dạng di truyền của các loài cây họ Dầu cho thấy chúng có hai số thể nhiễm sắc cơ bản, bao gồm n và 2n Cụ thể, các loài như Dầu nước (Dipteracarpus alatus) và Sến mủ (Shorea robusta) có số lượng nhiễm sắc thể là n, trong khi Sao đen (Hopea odorata) có n=4 và 2n.
Nghiên cứu đa dạng di truyền của cây họ Dầu đã sử dụng đồng men và chỉ thị phân tử để đánh giá mức độ đa dạng di truyền của từng loài, góp phần cho công tác bảo tồn và chọn lọc Murawski & Bawa (1994) cho thấy loài Stemonoporus oblongifolius ở Sri Lanka duy trì đa dạng di truyền cao với các chỉ số Ae=1,67; P=0,7; He=0,282 Tương tự, nghiên cứu của Lee et al (2000) về Shorea leprosule tại Malaysia cho thấy mức độ đa dạng di truyền đặc biệt cao với Aa=2,6; Ae=1,79; He=0,369 Để bảo tồn các loài này, cần duy trì quần thể lớn nhằm nâng cao mức độ dị hợp tử, từ đó tạo nguồn gen phong phú cho các chương trình chọn giống và phát triển nguồn gen rừng Các nghiên cứu di truyền có thể hỗ trợ xây dựng rừng giống trong các quần thể đặc biệt, tránh thu hái giống từ những vùng không đại diện hoặc thiếu đa dạng.
Lee et al (2001) đã thực hiện một nghiên cứu so sánh giữa hai loại chỉ thị RADP và đồng men Allozyme để đánh giá đa dạng di truyền của loài Shorea leprosula Kết quả cho thấy có sự tương đồng giữa hai phương pháp này, điều này mở ra khả năng áp dụng cho các nghiên cứu về đa dạng di truyền ở các loài khác trong họ Dầu.
1.1.2 Nghiên cứu về chọn tạo giống và trồng một số loài cây trong họ Dầu
Viện nghiên cứu Lâm nghiệp Malaysia (FRIM) đã tiến hành nghiên cứu gây trồng cây họ Dầu từ năm 1900, đặc biệt là từ khi thành lập vào năm 1929 Trong giai đoạn 1945-1950, việc trồng rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác đã áp dụng Hệ thống quản lý rừng mới (MUS) cho rừng cây họ Dầu vùng thấp Nghiên cứu về trồng theo rạch cho loài Drybalanops aromatica và Shorea leprosula cũng đã được thực hiện Việc trồng làm giàu rừng bằng cây con có bầu và cây bứng từ rừng tự nhiên đã được chấp nhận tại các vùng Kedah, Perak và Selangor.
Cũng theo kết quả nghiên cứu của FRIM, đã đánh giá sinh trưởng của
28 loài trong họ Dầu trồng thử nghiệm sau 35-45 năm tuổi, trong đó có loài
Cây Hopea myrtifolia 33 tuổi có đường kính 48,9cm; Hopea ferruginea 33 tuổi đạt đường kính 42,7cm; cây Hopea latifolia 33 tuổi có đường kính 41,4cm; và loài Hopea sangan 40 tuổi có đường kính 39,4cm.
Tăng trưởng đường kính bình quân hàng năm của các loài trong chi Sao dao động từ 0,99-1,48 cm/năm Khí hậu nhiệt đới với nhiều nắng và mưa tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của các loài trong họ Dầu và chi Sao tại rừng tự nhiên và rừng trồng Malaysia nổi bật với kinh nghiệm phong phú trong việc phục hồi rừng cây họ Dầu tự nhiên sau khai thác, đồng thời thực hiện các biện pháp làm giàu và trồng rừng mới hiệu quả.
Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1 Tên gọi và phân loại
Chi Kiền kiền (Hopea), còn được gọi là chi Sao, tại Việt Nam có tổng cộng 11 loài Các loài này bao gồm: Kiền kiền Phú Quốc (Hopea pierrei), Sao hòn gai (Hopea chinensis), Sao tim (Hopea cordata), Sao đá (Hopea exalata), Sao xanh (Hopea ferrea), Sao lá to (Hopea hainanensis), Sao mặt quỷ (Hopea mollissima), Sao đen (Hopea odorata), Chò chai (Hopea recoppei), và Sao mạng.
(Hopea ticulata), Kiền kiền Phú Quốc núi (Hopea siamensis) Tất cả các loài trong chi đều là cây gỗ lớn và cho gỗ tốt
1.2.2 Nghiên cứu về đặc điểm lâm học, giá trị nguồn gen
Tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa trong cuốn “Cây họ Dầu Việt Nam”
Năm 2005, tác giả đã mô tả chi tiết hình thái của loài Kiền kiền, bao gồm thân, cành, lá, hoa và quả Bên cạnh đó, tác giả cũng cung cấp thông tin cụ thể về sự phân bố của loài ở các tỉnh, đây là tài liệu quý giá cho những nghiên cứu tiếp theo liên quan đến phân bố của loài này.
Sách Đỏ Việt Nam - Phần II Thực vật, 2007 đã ghi nhận loài Kiền kiền Phú Quốc thuộc nhóm Nguy cấp (EN A1c, d), với đặc điểm nhận biết rõ ràng Loài này đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên trong thời gian tới.
Kiền kiền Phú Quốc là loại gỗ lớn, thớ mịn và không bị mối mọt, rất được ưa chuộng trong xây dựng nhà cửa, đóng đồ dùng và tàu thuyền Vỏ cây của kiền kiền còn được sử dụng làm vách nhà, trong khi cành ngọn có thể làm cọc tiêu Sản phẩm từ kiền kiền không chỉ bền bỉ mà còn mang lại giá trị sử dụng cao, góp phần vào sự phát triển bền vững trong ngành xây dựng (Sách Đỏ Việt Nam, 2007).
Theo Phạm Hoàng Hộ (1999): gỗ nặng, cứng, mịn, dùng để đóng tàu thuyền, xây dựng
Theo Trần Hợp (2002), loài gỗ màu vàng rơm có đặc điểm nổi bật là nhu mô quanh mạch rõ ràng, tạo thành chuỗi quanh tủy với mật độ cao Gỗ này cứng, có tỷ trọng 0,878 (15% nước), lực kéo ngang thớ đạt 27kg/cm², nén dọc thớ 727kg/cm² và oằn 1,951kg/cm² Hệ số co rút của gỗ là 0,46, với thớ gỗ mịn, dễ chế biến, không bị mối mọt, dễ uốn và chịu va chạm tốt, thường được sử dụng để đóng đồ và làm nhà.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) cho biết rằng loài gỗ này có chất lượng tốt, với thớ gỗ mịn và độ bền cao khi tiếp xúc với không khí Nó không bị mối mọt và rạn nứt, vì vậy được ứng dụng rộng rãi trong xây dựng, đóng tàu thuyền, làm khung nhà và ván sàn.
1.2.3 Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, phân bố
Tác giả Trần Hợp (2000) đã nghiên cứu và mô tả đặc điểm nhận biết cũng như phân bố của các loài cây ở Việt Nam, trong đó có loài Kiền kiền Phú Quốc Đây là một cây gỗ lớn, cao từ 25-30m, với thân thẳng và tròn có đường kính từ 60-70cm Vỏ cây có màu nâu sẫm, nứt dọc sâu, trong khi thịt vỏ có màu phớt hồng Loài cây này chủ yếu phân bố tại các khu vực Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Nam Bộ và Kiên Giang (Phú Quốc).
Tác giả Lê Mộng Chân (2000) Giới thiệu về họ Dầu (Dipterocarpaceae) gồm các loài cây gỗ lớn, thường xanh và rụng lá, hoa mẫu
Quả có cánh do cánh đài tạo thành, thường là quả khô hay quả kiên với 1 hạt Trên thế giới, có khoảng 15 chi và 580 loài, chủ yếu phân bố ở Bắc bán cầu Tại Việt Nam, có khoảng 6 chi và hơn 40 loài Tác giả đã mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố và giá trị sử dụng của 5 loài trong chi Hopea, nổi bật là loài Kiền kiền Phú Quốc (Hopea pierrei Hance) với đặc điểm gân lá không có tuyến và cánh quả có 7 gân gốc song song.
Trong tài liệu “Tên cây rừng Việt Nam” (2000) của Vụ Khoa học công nghệ, tác giả Triệu Văn Hùng đã nghiên cứu và đề cập đến 16 loài và thứ trong chi Hopea, trong đó nổi bật là loài Kiền kiền Phú, mang số thứ tự 2058.
Viện Điều tra Quy hoạch rừng (2009) đã tái bản cuốn "Vietnam Forest Trees", mô tả hình thái, phân bố và sinh thái của các loài trong chi Hopea, bao gồm Kiền kiền Phú Quốc (Hopea pierrei Hance), thường được gọi là Kiền kiền Phú Quốc Loài này được phân bố tại các tỉnh Kiên Giang (Phú Quốc), Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Đăk Lăk và Lâm Đồng.
Việt Nam: Kiền kiền Phú Quốc đã được xếp hạng đang nguy cấp (EN A1c, d)
Một số hình ảnh về loài Kiền kiền Phú Quốc:
Hình 1.1: Tiêu bản chuẩn cành, lá và quả Kiền kiền Phú Quốc hiện đang được lưu giữ tại Bảo tàng lịch sử tự nhiên Luân Đôn
Hình 1.2: Tiêu bản chuẩn loài Kiền kiền Phú Quốc (Hopea pierrei Hance
1.2.4 Nghiên cứu về chọn giống, nhân giống
Nghiên cứu về việc trồng cây họ Dầu ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 1920 khi nhà lâm nghiệp người Pháp Pau Morand thực hiện thử nghiệm trồng cây Dầu nước (Dầu rái) và Sao đen tại Trạm thực nghiệm lâm nghiệp Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai Ông áp dụng ba công thức chính: trồng thuần loài với mật độ cao lên đến 20.000 cây/ha, trồng theo rạch, và kết hợp với cây phụ trợ họ Đậu.
Sau này các cây họ Dầu được thử nghiệm trong nhiều năm cùng loài Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo dậu và Điều, Cà phê,
Theo thống kê của Nguyễn Hoàng Nghĩa (1999), diện tích trồng cây bản địa họ Dầu đến năm 1999 đạt 26.924ha, bao gồm 16.004ha trồng thuần loài và 10.860ha trồng hỗn loài Các loài chính được trồng là Dầu nước và Sao đen, bên cạnh đó còn có Vên vên và Sến mủ Mặc dù đã có thử nghiệm trồng một số loài trong chi Hopea, nhưng loài Kiền kiền Phú Quốc (Hopea pierrei) vẫn chưa được đề cập.
Theo tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa, các nhà khoa học tại Phân viện nghiên cứu lâm nghiệp Nam Bộ đã đề xuất các loại đất phù hợp cho việc trồng một số loài cây họ Dầu Cụ thể, đất xám phù sa cổ và phù sa mới ven suối thích hợp cho trồng Dầu nước, Sao đen, và Vên vên; đất Feralit vàng hoặc vàng đỏ trên phiến thạch sét phù hợp cho Dầu song nàng, Dầu chai, Dầu nước, và Sao đen; đất đỏ bazan thích hợp cho trồng Sao đen; trong khi đất bazan đen là nơi lý tưởng cho Dầu mít và Sao đen Tuy nhiên, không có thông tin nào đề cập đến loài Kiền kiền Phú Quốc.
Nguyễn Văn Quý (2011) đã nghiên cứu sự sinh trưởng của các loài cây họ Dầu trong mô hình phục hồi rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, với những chỉ tiêu như mật độ, phẩm chất cây trồng, chiều cao, đường kính tán, và trữ lượng rừng Đặng Minh Quân và nhóm tác giả (2014) đã khảo sát quần xã thực vật trong rừng nguyên sinh tại VQG Phú Quốc, phát hiện 17 loài cây thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), đứng thứ tư về số loài tại đây, tất cả đều là cây gỗ lớn Sự phân bố của loài Kiền kiền Phú Quốc được ghi nhận qua ba ưu hợp khác nhau, tuy nhiên, vẫn còn thiếu nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ và tổ thành cây gỗ cũng như cây tái sinh trong khu vực này.
Vũ Mạnh (2017) đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm lâm học của quần xã thực vật ưu thế cây họ Dầu trong kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới tại khu vực Nam Cát Tiên, tỉnh Đồng Nai Các loài cây họ Dầu phổ biến ở đây bao gồm Chò nhai, Dầu rái, Dầu song nàng, Dầu lá bóng, Sao đen, Vên vên và Làu táu, trong khi Kiền kiền Phú Quốc không xuất hiện Nhóm ưu hợp họ Dầu cho thấy hệ số tương đồng cao về thành phần loài cây gỗ, với chỉ số hỗn giao cao nhất ở ưu hợp Dầu song nàng (0,229) và thấp nhất ở ưu hợp Dầu rái (0,17).
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Xác định các loài thuộc chi Hopea phân bố tại khu vực nghiên cứu và nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Kiền kiền là rất quan trọng Điều này tạo cơ sở để đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Kiền kiền trong khu vực.
- Xác định được thành phần các loài trong chi Kiền kiền (Hopea) ở Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
Đánh giá các đặc điểm lâm học của loài Kiền kiền tại Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, bao gồm hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và khả năng tái sinh tự nhiên.
- Đề xuất được môt số giải pháp phát triển cây Kiền kiền như bảo tồn tại chỗ, chọn cây trội dự tuyển để bảo tồn.
Đối tượng nghiên cứu
- Các loài trong chi Hopea và loài Kiền kiền tại Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng.
Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: tại Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
- Về thời gian: bắt đầu từ tháng 12/2021 đến tháng 5/2023
Nội dung nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
(1) Thành phần các loài trong chi Kiền kiền ở khu vực nghiên cứu
(2) Nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Kiền kiền
(3) Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây gỗ lớn bản địa Kiền kiền ở khu vực nghiên cứu
2.4.1 Thành phần loài trong chi Hopea tại khu vực nghiên cứu
2.4.2 Nghiên cứu đặc điểm lâm học của loài Kiền kiền
- Đặc điểm hình thái: thân, lá, cành, hoa, quả
- Đặc điểm vật hậu của loài Kiền kiền
- Đặc điểm phân bố (theo trạng thái rừng, sinh cảnh, loại đất đá, đai cao )
- Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao, cây tái sinh và thành phần cây bụi thảm tươi nơi có Kiền kiền
2.4.3 Đề xuất giải pháp phát triển bền vững Kiền kiền ở khu vưc
- Đề xuất chọn cây trội dự tuyển để làm cơ sở cho lựa chọn cây trội cung cấp vật liệu nhân giống bảo tồn và phát triẻn loài
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển.
Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu thành phần loài trong chi Kiền kiền và các đặc điểm lâm học như phân bố, cấu trúc quần thể, tái sinh và tăng trưởng của loài Kiền kiền, các phương pháp nghiên cứu sẽ được áp dụng.
Sử dụng công cụ phỏng vấn trong bộ công cụ PRA để điều tra và phỏng vấn cán bộ cũng như người dân địa phương nhằm thu thập thông tin về các loài trong chi Kiền kiền Đối tượng phỏng vấn bao gồm người dân địa phương nhận khoán quản lý bảo vệ rừng, cán bộ kỹ thuật của Công ty TNHH MTV LN Lộc Bắc, và cán bộ kiểm lâm tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, với tổng số 10 người tham gia.
Nội dung phỏng vấn: Về thành phần loài, nơi phân bố, tình hình sinh trưởng
Sử dụng phiếu câu hỏi phỏng vấn, bám sát định hướng để hỏi (xem ở phần phụ lục)
2.5.2 Phương pháp điều tra thực địa a Chuẩn bị
- Máy định vị GPS, bản đồ;
- Máy ảnh, bút, bảng biểu điều tra ghi chép;
- Máy đo cao, thước dây
- Liên hệ người dẫn đường và hỗ trợ điều tra ngoại nghiệp b Phương pháp điều tra trên tuyến
Nguyên tắc lập tuyến điều tra yêu cầu tuyến phải đại diện cho hầu hết các dạng sinh cảnh và trạng thái rừng chính, đồng thời phải đi qua các địa hình khác nhau trên toàn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai cao và sinh cảnh.
Có thể chọn nhiều tuyến theo các hướng khác nhau, nghĩa là các tuyến đó cắt ngang các vùng đại diện cho khu vực nghiên cứu
- Số lượng tuyến điều tra là 05 tuyến điều tra
Tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, có năm tuyến đường quan trọng tại xã Lộc Bắc, bao gồm: Tuyến 1 TK 433, Tuyến 2 TK 375, Tuyến 3 TK 391, Tuyến 4 TK 413 và Tuyến 5 TK 434 Những tuyến đường này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hạ tầng giao thông của khu vực.
Sử dụng bản đồ và máy GPS để điều tra theo từng tuyến giúp xác định vị trí phân bố của loài Kiền kiền, từ đó xây dựng bản đồ khu vực phân bố chính xác cho loài này.
Sử dụng GPS để đánh dấu tọa độ, tiến hành quan sát hai bên tuyến với khoảng cách 10m mỗi bên Ghi chép các thông tin cần thiết để điền vào mẫu biểu điều tra đã được chuẩn bị sẵn.
Kết quả điều tra phân bố loài Kiền kiền trên tuyến được ghi chép theo mẫu biểu 01 như sau
Bảng 2.1 Mẫu biểu điều tra tuyến
Số hiệu tuyến: Chiều dài tuyến:……… Địa điểm:………Sinh cảnh:………
Tọa độ điểm đầu: Tọa độ điểm cuối:……… Ngày điều tra: Người điều tra:………
Phẩm chất Cấp tuổi Vật hậu Ghi chú
Trong quá trình điều tra, các cán bộ của Công ty lâm nghiệp và Hạt Kiểm lâm cùng với người dân đã thu hái mẫu và làm tiêu bản từ các bộ phận như cành lá, hoa và quả (nếu có) của các loài thuộc chi Kiền kiền xuất hiện trên tuyến điều tra.
Phương pháp lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu thực vật được thực hiện theo hướng dẫn của phòng tiêu bản thực vật thuộc Trung tâm Đa dạng sinh học Trường Đại học Lâm nghiệp và Đại học Đà Lạt Việc giám định loài được tiến hành bằng cách đối chiếu hình thái với mẫu tiêu bản chuẩn và các tài liệu đã công bố, đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực này.
Tại các tuyến và ô tiêu chuẩn tiến hành thu thập số liệu về đặc tính sinh học và sinh thái học của loài theo các cấp tuổi khác nhau
Ghi chép và mô tả các đặc điểm hình thái của cây bao gồm thân (chiều cao, đường kính và các đặc điểm đặc trưng), lá (hình dạng, kích thước, hệ gân và màu sắc), và hạt theo mẫu biểu 02.
Bảng 2.2: Mẫu biểu điều tra đặc điểm loài Kiền kiền
Mô tả đặc điểm hình thái và vật hậu Đặc điểm khu vực phân bố của loài
X Y Thân Lá Hạt c Phương pháp điều tra trong ô tiêu chuẩn
Sử dụng phương pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn điển hình tại các trạng thái rừng có Kiền kiền giúp thu thập dữ liệu chính xác và đáng tin cậy Việc khảo sát này được thực hiện tại Công ty TNHH MTV nhằm đánh giá hiện trạng và sự phát triển của rừng Phương pháp này hỗ trợ trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của Kiền kiền trong môi trường rừng.
LN Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng để điều tra đặc điểm lâm học:
* Đối với rừng tự nhiên
Tại các địa điểm nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn các lâm phần rừng tự nhiên có Kiền kiền phân bố, đại diện cho các trạng thái rừng khác nhau Các ô tiêu chuẩn được thiết lập tạm thời với diện tích 2.500m² (50m x 50m), nhằm phục vụ cho việc quan sát và phân tích.
9 ô) Điều tra tầng cây cao nơi loài Kiền kiền phân bố
Tiến hành xác định các loài cây gỗ tham gia vào tầng tán chính của rừng nơi có loài Kiền kiền phân bố
Trong mỗi ô tiêu chuẩn, cần thu thập thông tin về trạng thái rừng, địa hình, độ cao và độ dốc Đồng thời, tiến hành đo đếm và thu thập số liệu của tất cả các cây gỗ lớn ở tầng cây cao (có đường kính D1.3 ≥ 6cm), bao gồm các chỉ tiêu như loài cây, đường kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Ddc) và đường kính tán (Dt) bằng các dụng cụ đo chuyên dụng.
Để đánh giá chất lượng cây trong ô, bên cạnh việc đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng, cần tiến hành mục trắc nhằm xác định cây tốt, cây trung bình và cây xấu.
- Cây tốt (A) là những cây thân thẳng, tròn đẹp, tán đều, không cong queo, sâu bệnh, không cụt ngọn, sinh trưởng và phát triển tốt
- Cây xấu (C) là những cây thấp, tán lệch, cong queo, cụt ngọn, và sâu bệnh, u bướu, sinh trưởng và phát triển kém
- Cây trung bình (B) là những cây có hình thái trung gian giữa cây tốt và cây xấu
Các nội dung điều tra tầng cây cao được ghi chép theo mẫu biểu 03
Bảng 2.3 Mẫu biểu điều tra tầng cây cao ÔTC: Diện tích OTC:……… Độ cao: Địa điểm:……… Độ dốc: Hướngdốc:………
Kiểu rừng: Trạng thái rừng:……… Độ che phủ: Độ tàn che:……… Loại đất, đá mẹ………
2 Điều tra cây tái sinh:
Trong mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành lập 5 ô dạng bản (4 ô ở bốn góc và
Trong khu vực có diện tích 25m² (5m x 5m), chúng tôi tiến hành xác định số lượng cây tái sinh, đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao (Hvn) và đường kính (Dt) Đồng thời, chúng tôi đánh giá chất lượng cây tái sinh theo ba mức độ: tốt, trung bình và xấu Ngoài ra, việc xác định nguồn gốc tái sinh từ cây hạt hay chồi cũng được thực hiện, và các phẩm chất của cây tái sinh được phân loại một cách rõ ràng.
Các mẫu biểu điều tra giúp tổng hợp các đặc điểm sinh thái học của loài Kiền kiền, bao gồm đặc điểm rừng, địa hình, thổ nhưỡng và khí hậu nơi loài này phân bố Để đánh giá chất lượng cây tái sinh, chúng ta sử dụng một công thức cụ thể.
N% = (Ni/N)*100 Trong đó: N% là tỷ lệ cây tái sinh tốt, trung bình, xấu trong mỗi ODB
Ni là số cây tốt, trung bình, xấu trong mỗi ODB
N là tổng số cây tái sinh trong mỗi ODB
Tỷ lệ cây tái sinh tốt, trung bình, xấu trong cả ô tiêu chuẩn là: N% = ∑N%/5 Đánh giá các chỉ số sinh trưởng bình quân bằng công thức: D1.3;
Bảng 2.4 Mẫu biểu điều tra cây tái sinh Ô tiêu chuẩn số:………
TT ÔDB Tên loài Nguồn gốc TS Chiều cao (cm) Chất lượng
Hạt Chồi 100 Tốt TB Xấu
3 Điều tra cây bụi thảm tươi:
Trong 5 ô dạng bản, tiến hành điều tra cây bụi thảm tươi và kết quả được ghi theo mẫu biểu 05
Bảng 2.5 Mẫu biểu điều tra tầng cây bụi, thảm tươi Ô tiêu chuẩn
Tại mỗi ô tiêu chuẩn tạm thời, đào và mô tả 1 phẫu diện đất, lấy đất (1kg/mẫu) ở các độ sâu 0-20cm, 21-40cm và trên 40cm để mô tả
- Xác định vị thế tầng tán của Kiền kiền theo phương pháp của Dawkins, 1958 Trong đó:
TT ÔDB Tên cây Số bụi Số cây % CP Htb (m) Ghi chú
+ Vị thế tán cấp 1: cây bị che sáng hoàn toàn theo chiều thẳng đứng và các bên
+ Vị thế tán cấp 2: tán cây bị che hoàn toàn theo chiều thẳng đứng nhưng vẫn nhận được ánh sáng xiên từ các hướng khác
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu CTTNHH LN Lộc Bắc
- Phía Bắc và phía Tây giáp Tỉnh Đắk Nông
- Phía Đông giáp Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo lâm và ban quản lý rừng ĐamBri
- Phía Nam giáp Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đạ Tẻh và VQG Cát Tiên
Trong khu vực quản lý, có các nhà đầu tư được Ủy ban Nhân dân tỉnh cho phép thuê rừng và đất rừng nhằm thực hiện các dự án đầu tư như trồng rừng, trồng cao su và khai thác khoáng sản.
- Ranh giới hành chính thuộc 02 xã: Lộc Bắc, Lộc Bảo- Huyện Bảo Lâm – Tỉnh Lâm Đồng
3.1.2 Địa hình: Địa hình là khu vực chuyển tiếp từ Cao nguyên xuống Đông Nam Bộ, phần lớn là đồi núi, sườn dốc Độ dốc từ 20 o - 40 o , mức độ chia cắt mạnh có một số thung lũng, trảng cỏ có độ dốc nhỏ hơn nhưng chiếm tỷ lệ diện tích ít
- Độ cao trung bình 450m đến 918m, độ dốc phổ biến 20 0 – 25 0
- Độ cao tuyệt đối bình quân: 793,5 m
- Độ cao tuyệt đối cao nhất: 1137 m
- Độ cao tuyệt đối thấp nhất: 450 m
Có 04 loại đất chính là:
- Đất Feralit phát triển trên đá Bazan chiếm tỉ lệ 66,5% diện tích tự nhiên
- Đất Feralit phát triển trên đá mẹ sa thạch tỉ lệ 30,3% diện tích tự nhiên
- Đất phù sa sông suối chiếm 8,0% diện tích tự nhiên
- Đất dốc bồi tụ chiếm tỉ lệ 6,2% diện tích tự nhiên
Đất đai tại khu vực này có chất lượng tốt, thuộc loại đất rừng với độ phì cao và tầng đất dày Thành phần cơ giới của đất từ nhẹ đến trung bình, độ pH dao động từ 4 đến 5,5, cùng với tỷ lệ đá lẫn ít, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng cũng như cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.4 Khí hậu thủy văn: a) Khí hậu:
Khí hậu tại khu vực này được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau Mùa khô kéo dài, kết hợp với gió mùa đông bắc, làm tăng nguy cơ hỏa hoạn do thực bì trong rừng trồng và bổi thực vật ở khu vực canh tác nông nghiệp gần đó dễ bị hun nóng, dẫn đến khả năng cháy lan sang rừng trồng và các lô rừng liền kề với diện tích đất canh tác của người dân địa phương.
+ Nhiệt độ trung bình năm: 26,3 o C
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất: 32 o C
+ Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất: 20,6 o c
+ Lượng mưa trung bình năm: 2.400 mm
+ Lượng mưa trung bình năm cao nhất: 2.700 mm
+ Lượng mưa trung bình năm thấp nhất: 2.200 mm
Lượng mưa trong năm phân bố không đều, chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm hơn 95% tổng lượng mưa Các tháng còn lại, đặc biệt là tháng 12, tháng 1, tháng 2 và tháng 3, lượng mưa rất ít, gần như không có Mùa khô hạn kéo dài ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông lâm nghiệp và đời sống nhân dân, đặc biệt trong công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) và phòng chống cháy rừng (PCCCR).
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình năm cao 85%, lượng bốc hơi > 780 mm
Hàng năm có 2 hướng gió chính:
+ Gió đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
+ Gió mùa Tây Nam hình thành từ tháng 5 đến tháng 11
Trong các tháng mùa mưa, thời tiết ở địa bàn diễn biến thất thường với các trận dông, gió lốc và mưa đá nhỏ Mưa lớn kéo dài thường gây lũ và ngập úng cục bộ Ngược lại, mùa khô không có mưa dẫn đến hạn hán nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây trồng và đời sống của người dân Hệ thống sông suối và thủy văn cũng chịu tác động từ những biến đổi này.
Khu vực quản lý sở hữu hệ thống sông chính là Sông Đồng Nai dài khoảng 30 km cùng nhiều suối như Đasiát, ĐaR’Sa, Đa Tẻh, đảm bảo có nước quanh năm Một số sông suối là phụ lưu của các thủy điện Đồng Nai 4, Đồng Nai 5, Đasiát, ĐamBor và các hồ thủy lợi địa phương Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước ứng cứu khi xảy ra cháy rừng trong mùa khô hàng năm.
Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2.1 Về dân số, dân tộc và lao động:
Thuộc phạm vi khu vực Công ty quản lý gồm 2 xã Lộc Bắc và Lộc Bảo a) Dân số: Tổng số dân trong vùng là 9.836 người/ 2.848 hộ, bình quân
4 người/hộ; mật độ bình quân 19 người/km 2
Bảng 3.1: Diện tích, dân số theo đơn vị hành chính
TT Đơn vị hành chính
Nhân khẩu Mật độ dân số (người/km)
Nguồn: Số liệu thu thập tại hai xã Lộc Bắc và Lộc Bảo b) Dân tộc:
Dân tộc thiểu số chiếm 65,84% dân số trong vùng Thành phần dân tộc chủ yếu là người Châu mạ, Tày, Mông, Mường c) Lao động:
- Tổng số lao động trên địa bàn các xã: 4.709 người, trong đó:
+ Nam: 2.417 người, chiếm 51 % tổng dân số lao động
+ Nữ: 2.292 người, chiếm 49 % tổng dân số lao động
Lao động chủ yếu thuộc lĩnh vực nông, lâm nghiệp
3.2.2 Đánh giá chung về tình hình kinh tế - xã hội
Nguồn thu nhập chính của đa số hộ dân trong khu vực chủ yếu đến từ sản xuất nông nghiệp, cùng với các chương trình dự án và giao khoán QLBVR, đã tạo thêm nguồn thu nhập ổn định cho người dân, góp phần giảm tỷ lệ hộ đói nghèo Hiện nay, hai xã Lộc Bắc và Lộc Bảo đã có lưới điện quốc gia đến từng thôn, buôn, hệ thống đường bê tông và nhựa kết nối với các trục đường lớn, cùng với các cơ sở hạ tầng như trường học, trạm y tế, công trình nước sạch và trạm phát thanh truyền hình Những thay đổi tích cực này đã cải thiện rõ rệt bộ mặt nông thôn.
Quan hệ sản xuất nông thôn được củng cố thông qua việc hình thành các tổ chức và cộng đồng thôn buôn, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh và quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) Các mô hình QLBVR theo từng tổ, nhóm dưới sự quản lý và hỗ trợ của Công ty đã phát huy hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy (PCCC) rừng An ninh trật tự nông thôn nhìn chung ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế địa phương.
Tình hình sản xuất nông nghiệp tại các xã trong lâm phần quản lý gặp nhiều khó khăn, với những hạn chế cơ bản đối với nông dân và nông thôn.
- Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, nông nghiệp phát triển chưa bền vững, hình thức du canh, du cư vẫn còn tiếp diễn
- Chưa chủ động được vấn đề phân bón, nước tưới cho nông nghiệp, sản xuất phụ thuộc nhiều vào thời tiết
- Giá cả nông sản bấp bênh, tình trạng chạy theo giá cả thị trường nên người dân trồng - chặt vẫn tiếp diễn
- Trình độ canh tác còn lạc hậu, chậm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa trong nông nghiệp còn hạn chế
- Tình trạng sang nhượng đất đai diễn ra nhiều làm thiếu đất sản xuất trong đồng bào dân tộc thiểu gây áp lực lên đất rừng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN
Thành phần loài trong chi Hopea
Kết quả điều tra và thu thập mẫu cho thấy đặc điểm hình thái của các mẫu thuộc chi Hopea tại khu vực nghiên cứu đã được mô tả và so sánh một cách chi tiết.
Mẫu 01 - BL: Đặc điểm hình thái: Cây gỗ lớn, cao trên 30m, đường kính cây đạt tới 1m Thân hình trụ, thẳng, phân cành cao (trên 15m) Vỏ ngoài màu nâu đen, nứt dọc sâu
Lá cây có hình trái xoan với đầu nhọn kéo dài, mặt trên có màu xanh thẫm và mặt dưới màu xanh nhạt Nách gân lá có chứa tuyến Cây ra hoa từ tháng 2 đến tháng 3 và quả chín từ tháng 6 đến tháng 7.
Hoa tự chùm viên chuỳ thường mọc ở nách lá hoặc đầu cành, với mỗi cụm hoa chứa từ 10-12 nhánh, và mỗi nhánh có từ 4-6 hoa Hoa có cấu trúc mẫu 5, không có cuống, với đài 5 có lông và tràng 5 mép răng cưa Số nhị trong hoa là 15.
Bầu thượng, vòi nhuỵ nhẵn Quả hình trứng, đường kính nhỏ (7-8mm) mang 2 cánh rời phát triển, gốc ôm lấy quả, cánh rộng 1-2cm, có 7-11 gân song sang dọc
Bắt gặp loài ở rừng lá rộng thường xanh ở thuộc CTTNHH MTV Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm
Mọc rải rác, ít tập trung thành quần thể ưu thế
Gỗ màu vàng xám, gỗ dác vàng hơn, không bị mối mọt, dùng trong xây dựng, đóng đồ, tàu thuyền…
Loài Sao đen (Hopea odorata Roxb) phân bố chủ yếu ở rừng lớn thường xanh mưa ẩm nhiệt đới tại Việt Nam Chúng thường phát triển ở những nơi có đất ẩm, tầng đất sâu, đặc biệt trên đất feralit vàng đỏ, đá phiến thạch sét và phiến thạch mica Sao đen cũng thường xuất hiện ở khu vực ven sông, suối, như tại Lộc Bắc.
Cây gỗ lớn có đường kính từ 50 đến 80cm và chiều cao trên 20m, với vỏ màu xám hoặc xám vàng, nứt nông Thịt vỏ dày màu vàng nhạt, chứa nhiều sợi dày từ 1 đến 1,2cm và có nhiều nhựa dầu.
Lá đơn, hình trứng nhọn với gốc tròn rộng, có kích thước dài từ 4-6cm và rộng từ 2-4cm, hai mặt lá nhẵn bóng Gân bên nhỏ và song song, cuống lá dài từ 9-11mm, và lá kèm thường rụng sớm.
Hoa tự chùm viên chuỳ, mọc ở nách lá hãy đầu cành Hoa màu trắng Mùa hoa tháng 3 đến tháng 4
Quả 5 cánh, có 3 cánh nhỏ và 2 cánh lớn hơn, các cánh đài rời, góc phình to, ôm lấy quả Cánh đài dài 3-4cm, thuôn tròn ở đỉnh, có 7 gân song song dọc Quả kiên, hình trứng dài 8-12mm, rộng 3-5mm nhỏ màu nâu khi chín
Tại Việt Nam loài phân bố ở rừng thường xanh nhiệt đới ẩm ở đai cao
400 - 700m Ở Lộc Bắc gặp loài ở tiểu khu….?
Gỗ có dác lõi phân biệt, dác màu vàng nhạt, lõi đỏ nâu hay đỏ nhạt Gỗ rất cứng, nặng Dùng trong xây dựng và đóng đồ
Loài Sâng đào (Hopea ferrea Fierei)
Cây gỗ lớn có chiều cao từ 25 đến 30 mét, với thân thẳng và vỏ nứt nông màu nâu xám Gốc cây phát triển rễ khí sinh dạng bạnh vè nhỏ, trong khi cây phân cành cao với tán rộng và thưa Cành non của cây có lông mịn.
Lá đơn của cây có hình dạng trái xoan hoặc bầu dục, với đầu lá thuôn hẹp như mũi ngắn và gốc lá tù rộng Kích thước lá dao động từ 3,5 đến 8,5 cm, có màu xanh lục bóng mượt, gân lá sắp xếp đối xứng và đôi khi có tuyến trên gân.
Hoa tự viên có chiều dài từ 2 đến 3 cm, với hình dạng cứng và nhẵn Hoa nhỏ có cuống dài khoảng 0,3 cm, cánh đài phình to ở gốc và có 5 cánh rời Cánh tràng gồm 5 phần, có lông ở mặt ngoài Hoa có 15 nhị, với bao phấn có mũi dài ở đỉnh.
Quả kiên hình trái xoan, có 5 cánh, 2 cánh phát triển thuôn dài 3 – 4,5cm và 3 cánh nhỏ Mùa hoa tháng 9-3 năm sau, quả tháng 3 – 5
Loài này phân bố chủ yếu trong rừng nhiệt đới ẩm thường xanh, thường gặp ở độ cao khoảng 1200m Tại Lộc Bắc, loài này xuất hiện trong các trạng thái rừng giàu và trung bình, ít gặp ở rừng nghèo kiệt, thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới, với độ cao từ 400-900m.
Gỗ tốt, bền cứng dùng trong xây dựng, cầu đường, đóng đồ…
Loài Kiền kiền (Hopea pierrei Hance)
Bảng 4.1: Tổng hợp so sánh đặc điểm của 3 loài Đặc điểm Mẫu 01-BL Mẫu 02-BL Mẫu 03-BL
Thân Gỗ lớn, hình trụ,
Gỗ lớn, D1.3: 50- 80cm, cao trên 20m
Gỗ lớn, cao từ 25- 35m, D1.3 80- 100cm, thân thẳng, gốc có rễ bên ( bạnh vè) phát triển
Vỏ Nâu đen, nứt dọc sâu
Xám hay xám vàng Thịt vỏ vàng nhạt, nhiều sợi, có nhựa dầu
Vỏ nâu xám, nứt đều và nông
Cành Phân cành cao, Phân cành cao Phân cành cao, thưa
Tán lá Hình trứng rộng Hình trứng rộng Tán hình cầu
Trái xoan, đầu nhọn dài Nách gân bên có tuyến
Hình trứng, đầu nhọn Gốc tròn, dài 4-6cm; rộng 2- 4cm, 2 mặt nhẵn
Hình trái xoan, đầu lá kéo dài thành dạng mũi
Lá xanh lục, nhẵn Gốc gân bên có tuyến (đôi khi)
Tự chùm viên chuỳ ở nách lá hoặc đầu cành, mỗi cụm có 10-12 nhánh và 4-6 hoa/nhánh Hoa mẫu 5, trắng có
Tự chùm viên chuỳ ở nách lá hay đầu cành Cánh hoa màu trắng
Tự chùm viên chuỳ, cuống nhẵn, dài 0,5cm Hoa mẫu 3-4, quả chín tháng 5 đến tháng
Quả Kiên, hình trứng, 2 cánh phát triển
Quả 5 cánh, 2 cánh phát triển Quả kiên, cánh dài 3- 4cm
2 cánh đài phái triển dài 3-4cm
Cứng, nặng, không mối mọt Lõi vàng xẫm, gỗ dác màu vàng nhạt
Cứng, nặng Gỗ dác màu vàng nhạt, lõi đỏ nâu
Gỗ tốt, bền và cứng Gôc lõi nâu đỏ
Rừng lá rộng thường xanh Mọc rải rác nơi ẩm, tầng đất sâu, ven khe, sông suối
Rừng lá rộng thường xanh Đất tầng dày, độ cao
Rừng lá rộng thường xanh Độ cao 780 mm
Hàng năm có 2 hướng gió chính:
+ Gió đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau
+ Gió mùa Tây Nam hình thành từ tháng 5 đến tháng 11
Trong mùa mưa, thời tiết tại địa bàn thường diễn biến thất thường với các trận dông, gió lốc và mưa đá nhỏ Mưa lớn kéo dài có thể gây ra lũ và ngập úng cục bộ.
Các tháng mùa khô không có mưa gây ra hạn hán nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cũng như đời sống của người dân.
- Hệ thống sông suối, thủy văn:
Khu vực quản lý sở hữu hệ thống sông chính là Sông Đồng Nai, kéo dài khoảng 30 km, cùng với nhiều suối khác như Đasiát, ĐaR’Sa, Đa Tẻh, phân bố đều và có nước quanh năm.
Nhiều sông suối trong khu vực đóng vai trò là phụ lưu cho các hệ thống thủy điện như Đồng Nai 4, Đồng Nai 5, Đasiát, ĐamBor, cùng với một số hồ thủy lợi phục vụ tưới tiêu địa phương.
Việc cung cấp nước kịp thời trong mùa khô hàng năm là rất quan trọng để ứng phó với cháy rừng Đây là một trong những yếu tố khí hậu và thủy văn cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố của loài kiền kiền.
Các yếu tố như đất đai, địa hình, kiểu thảm thực vật và tác động của con người có ảnh hưởng đáng kể đến sự phân bố của các loài cây, bao gồm cả Kiền kiền Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về phân bố N/D của kiểu rừng kín lá rộng thường xanh nơi có sự hiện diện của Kiền kiền.
Phân bố số cây theo đường kính được xem là một trong những biểu hiện quan trọng nhất của quy luật cấu trúc của lâm phần
Dựa vào quy luật cấu trúc, chúng ta có thể đánh giá kết cấu của rừng và đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp nhằm xây dựng quần xã thực vật có năng suất và tính ổn định cao.
Thông qua mật độ của từng cấp kính có thể biết được rừng đang ở trạng thái nào, xu hướng phát triển trong tương lai
Bảo tồn chuyển chỗ và phát triển nguồn gen
* Kết quả chọn cây mẹ dự tuyển:
Dựa vào tiêu chí lựa chọn cây mẹ đã được Hội đồng thẩm định nhiệm vụ quỹ gen cấp Nhà nước phê duyệt và thực tế điều tra tại CT TNHH NN 1 thành viên Lộc Bắc, nhóm nghiên cứu đã tổng hợp danh mục cây trội dự tuyển để phục vụ cho việc xét chọn cây trội trong giai đoạn tiếp theo Danh sách cây trội dự tuyển được trình bày trong bảng 4.10 dưới đây.
Bảng 4.10: Tổng hợp thông tin về cây trội dự tuyển loài Kiền kiền Phú
Quốc tại Công ty lâm nghiệp Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
TT Số hiệu cây Tuổi
Chỉ tiêu sinh trưởng Tọa độ địa lý7
TT Số hiệu cây Tuổi
Chỉ tiêu sinh trưởng Tọa độ địa lý7
TT Số hiệu cây Tuổi
Chỉ tiêu sinh trưởng Tọa độ địa lý7
Hình 4.17: Sơ đồ phân bố của cây trội Kiền kiền Phú Quốc dự tuyển tại
Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
Thông qua việc kế thừa kết quả điều tra từ các lâm phần của nhiệm vụ quỹ gen và thực hiện điều tra trực tiếp, đã xác định được 40 cá thể Kiền kiền có chỉ tiêu sinh trưởng vượt trội so với cây trung bình trong lâm phần Các thông tin quan trọng như vị trí tọa độ, chu vi, đường kính cây tại độ cao 1.3m, Hvn, Hdn, Dtan, và tuổi cây đã được ghi chép đầy đủ Bên cạnh đó, phiếu mô tả từng cây và các ghi chép về hình thái, vật hậu cũng đã được lưu trữ Những dữ liệu này sẽ phục vụ cho bước tiếp theo trong thủ tục đăng ký công nhận cây trội.
Ngoài ra các cây còn đuọc đánh dấu trên bản đồ để theo dõi cũng như phục vụ cho việc thu hái vật liệu làm giống sau này
Có thể khẳng định thông qua kết quả điều tra xây dựng danh sách đề xuất cây trội dự tuyển
Danh sách này đóng góp quan trọng cho hoạt động bảo tồn và phát triển cây gỗ bản địa của Việt Nam bằng cách chọn lựa những cây trội, cung cấp vật liệu giống cho loài Kiền kiền Việc này không chỉ giúp giữ gìn nguồn gen cây gỗ lớn và gỗ tốt mà còn phù hợp với quy hoạch của ngành Lâm nghiệp và chủ trương của Bộ NN&PTNT.
Luận văn đã tiến hành điều tra và xác định các loài trong chi Hopea, tập trung vào việc phân tích đặc điểm lâm học của loài Kiền kiền, bao gồm phân bố theo kiểu rừng, trạng thái rừng, đai cao, đá mẹ và khí hậu thủy văn Nghiên cứu cũng xem xét cấu trúc tổ thành cây gỗ và cây tái sinh, từ đó đề xuất giải pháp bảo tồn tại chỗ như khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, cùng với các hoạt động bảo tồn chuyển chỗ và phát triển nguồn gen thông qua việc chọn cây trội dự tuyển.
Hình 4.18 Học viên và giáo viên hướng dẫn bên cây trội dự tuyển
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được của luận văn, xin đưa ra một số kết luận sau:
Trong lâm phần của Công ty TNHH MTV Lộc Bắc, huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng, đã phát hiện ba loài thuộc chi Hopea Tất cả các loài này đều là cây gỗ lớn, có chất lượng gỗ tốt, và đóng vai trò quan trọng trong tầng tán chính cũng như tầng vượt tán của rừng Những loài này có tiềm năng cao để được đề xuất làm cây trồng bản địa cho khu vực.
Kiền kiền hiện nay phân bố ở độ cao từ 450m đến dưới 900m trong kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới Các cá thể lớn (D1,3 >40cm và Hvn >20m) chủ yếu thuộc trạng thái rừng giàu IIIA3 và IIIA2, ít gặp ở trạng thái rừng nghèo IIIA1 do khai thác trước đây Tại các trạng thái rừng IIA và IIB, cây mẹ đã bị khai thác, dẫn đến sự thiếu hụt cây to và rất ít cây tái sinh Ở độ cao dưới 450m, ngoài diện tích quản lý của Công ty, hầu hết đã chuyển đổi mục đích sử dụng, do đó Kiền kiền cũng không còn xuất hiện.
Kiền kiền đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc của rừng, khẳng định vị trí của loài trong tiểu hoàn cảnh rừng Điều này tạo cơ sở khoa học cho việc lựa chọn cây trồng hỗn giao với kiền kiền nhằm bảo tồn và phát triển kỹ thuật trồng cây gỗ lớn bản địa.
Kiền kiền tái sinh tự nhiên dưới tán cây mẹ trong môi trường thông thoáng, đặc biệt ở các lỗ trống và khoảng trống ven đường Quả Kiền kiền có cánh giúp phát tán hạt nhờ gió, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái sinh tự nhiên dưới tán rừng.
Đã xác định 40 cây trội phục vụ cho việc phát triển nguồn gen và tạo nguồn cây giống, nhằm trồng rừng cây gỗ lớn với gỗ chất lượng cao và giá trị sử dụng lớn Đây là đóng góp thiết thực cho quản lý tài nguyên rừng, mang lại ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Trong quá trình triển khai luận văn tốt nghiệp do trình độ năng lực và thời gian hạn chễ nên còn nhiều tòn tại như:
Việc phân biệt các loài trong chi Hopea gặp nhiều khó khăn do sự thiếu hụt mẫu mô tả và mẫu chưa đầy đủ các bộ phận Hơn nữa, chưa có phân tích quan hệ di truyền để hỗ trợ cho việc tra cứu.
Số lượng tuyến và ô điều tra hiện tại còn hạn chế, dẫn đến việc chưa thể phản ánh đầy đủ đặc điểm phân bố của loài cũng như cấu trúc rừng trong khu vực nghiên cứu.
- Chưa phân tích được thành phần cơ giới, lý hóa tính đất nơi có Kiền kiền phân bố để bổ sung thông tin về nhân tố đất ở khu vực
- Chưa làm hồ sơ để công nhận cây trội từ danh sách cáy trội dự tuyển
- Chưa thử nghiệm nhán giống vô tính và hữu tính phục vụ cho bảo tồn và phát triển loài Đề xuất
- Cần tiếp tục thu đầy đủ các mẫu vật, tiêu bản; kết hợp phân tích DNA để giãm định loài và quan hệ di truyền
Mở rộng phạm vi và gia tăng số lượng các tuyến ô tiêu chuẩn sẽ giúp phản ánh và phân tích sâu hơn về đặc điểm phân bố, sinh thái, cấu trúc, cũng như đặc điểm sinh trưởng và tái sinh của loài.
- Tiếp tục điều tra phân tích đất để làm cơ sở cho nhân giống cây ở vườn ươm cũng nhú trồng rừng sau này
Đề nghị Công ty lâm nghiệp và Hạt kiểm lâm tiếp tục thực hiện hồ sơ công nhận cây trội nhằm bảo tồn nguồn giống quý, phục vụ việc cung cấp giống cho khu vực và toàn quốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
1 Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2005 Danh lục các loài thực vật Việt Nam Tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
2 Bộ Lâm Nghiệp, 1993 Quyết định số 804/QĐ-KT ngày 02/11/1993 về
Ban hành quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống và vườn giống (QPN 15-93) và Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống chuyển hóa (QPN 16-93)
3 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2000 Tên cây rừng Việt Nam NXB Nông nghiệp, tr 325
4 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147-2006 về Tiêu chuẩn công nhận giống cây trồng Lâm nghiệp Ban hành kèm theo Quyết định số 4108/QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
5 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về giống cây trồng Lâm nghiệp Quyết định số 472/QĐ-BNN-TCLN ngày 17 tháng 02 năm 2016
6 Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007 Sách Đỏ Việt Nam (phần Thực vật) NXB Khoa học tự nhiên & Công nghệ, Hà Nội, tr 175
7 Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên, 2000 Thực vật rừng NXB Nông nghiệp, tr 159-175
8 Chính Phủ Việt Nam, 2019 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP
9 Chính phủ Việt Nam, 2021 Nghị định số 84/2021/NĐ -CP