1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ hubt nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường trên địa bàn thị xã cửa lò, tỉnh nghệ an

139 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Cấp Phường Trên Địa Bàn Thị Xã Cửa Lò, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Hoàng Sĩ Cường
Người hướng dẫn GS.TS Đàm Văn Nhuệ
Trường học Trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 740,49 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG (15)
    • 1.1. Vai trò của cấp phường trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam (15)
      • 1.1.1. Khái niệm chung về chính quyền cấp phường (15)
      • 1.1.2. Phân loại các đơn vị hành chính cấp phường (17)
      • 1.1.3 Vai trò của chính quyền cấp phường (21)
    • 1.2. Công chức cấp phường và đặc điểm công chức cấp phường (22)
      • 1.2.1. Khái niệm công chức chính quyền cấp phường (22)
      • 1.2.2. Đặc điểm hoạt động (22)
      • 1.2.3. Vai trò của công chức cấp phường (23)
    • 1.3. Chất lượng công chức cấp phường (32)
      • 1.3.1. Khái niệm chất lượng công chức (32)
      • 1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức (34)
    • 1.4. Nâng cao chất lượng công chức (39)
      • 1.4.1. Khái niệm nâng cao chất lượng công chức cấp phường (39)
      • 1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức cấp phường (41)
      • 1.4.3. Nội dung công tác nâng cao chất lượng công chức cấp phường (45)
    • 1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức của các đơn vị bạn và bài học của thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An (54)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm của các địa phương khác (54)
      • 1.5.2. Những bài học cho thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An (56)
    • 2.1. Tổng quan về thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An (59)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (59)
      • 2.1.2. Về kinh tế - xã hội (60)
      • 2.1.3 Giới thiệu bộ máy tổ chức cấp phường của thị xã Cửa Lò (63)
    • 2.2. Thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường ở thị xã Cửa Lò (67)
      • 2.2.1. Tình hình cán bộ công chức cấp phường ở thị xã Cửa Lò (67)
      • 2.2.2. Chất lượng và sự biến đổi về chất lượng của công chức cấp phường ở thị xã Cửa Lò (68)
    • 2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lương công chức cấp phường ở thị xã Cửa Lò (76)
      • 2.3.1. Thực trạng công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng công chức (76)
      • 2.3.2. Thực trạng công tác tuyển dụng (77)
      • 2.3.3. Thực trạng công tác bố trí, sử dụng, quản lý công chức (78)
      • 2.3.5. Thực trạng công tác đánh giá công chức (81)
      • 2.3.6. Thực trạng ban hành, thực thi các chính sách khuyến khích vật chất, (83)
    • 2.4. Đánh giá chất lượng công chức cấp phường qua số liệu điều tra xã hội học (84)
      • 2.4.1. Đánh giá sự hài lòng của công chức cấp phường đối với công việc (84)
      • 2.4.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbachs Alpha (88)
      • 2.4.3. Phân tích nhân tố (Factor Analysis) (91)
      • 2.4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của cán bộ công chức cấp phường bàng hồi quy tương quan theo bước (Stepwise Linear Regression) (94)
      • 2.4.5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức (96)
      • 2.5.1. Kết quả đã đạt được (99)
      • 2.5.2 Những hạn chế (102)
      • 2.5.3. Những nguyên nhân của những hạn chế (104)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG Ở THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN (59)
    • 3.1 Phương hướng nâng cao chất lượng công chức cấp phường ở thị xã Cửa Lò đến năm 2020 (112)
      • 3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội Cửa Lò đến năm 2020 (112)
      • 3.1.2. Phương hướng nâng cao chất lượng công chức cấp phường thị xã Cửa Lò đến năm 2020 (118)
    • 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công chức thị xã Cửa Lò đến năm 2020 (119)
      • 3.2.1. Thống kê, rà soát, phân loại đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường (119)
      • 3.2.2. Thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc (120)
      • 3.2.3. Giải pháp về tuyển dụng (121)
      • 3.2.4. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp phường (122)
      • 3.2.5. Triển khai thực hiện quy định Chính sách thu hút, đãi ngộ sinh viên tốt nghiệp Đại học về công tác ở cấp phường trên địa bàn thị xã Cửa Lò (126)
      • 3.2.6. Thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ, công chức cấp phường (126)
      • 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn công chức cơ sở thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo ngành dọc (130)
      • 3.2.8. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý (133)
    • 3.3. Kiến nghị các điều kiện thực hiện các giải pháp (133)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG

Vai trò của cấp phường trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam

1.1.1 Khái niệm chung về chính quyền cấp phường

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của cấp phường trong hệ thống hành chính, cho rằng đây là cấp gần gũi nhất với người dân và là nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động quản lý Ông khẳng định rằng nếu cấp phường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, thì mọi công việc khác sẽ được hoàn thành một cách suôn sẻ.

Hiến pháp 1992 của Việt Nam quy định rằng xã, phường, thị trấn (tổng quát gọi là cấp phường, xã) là đơn vị hành chính - lãnh thổ nhỏ nhất trong cấu trúc tổ chức hành chính Nhà nước, bao gồm các cấp Trung ương, tỉnh, huyện và xã.

Chính quyền cấp phường đóng vai trò then chốt trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, thể hiện qua các nội dung cơ bản sau đây.

Chính quyền cấp phường đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp xúc và phục vụ người dân, là cấp chính quyền gần gũi nhất với cộng đồng Với chức năng và nhiệm vụ chăm lo đời sống nhân dân, chính quyền phường không chỉ giải quyết các vấn đề hàng ngày mà còn nắm bắt tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của người dân để phản ánh kịp thời tới các cấp quản lý liên quan.

Chính quyền cấp phường đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực hiện các lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, và an ninh quốc phòng tại địa phương Hiệu quả hoạt động của chính quyền phường là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu lực và hiệu quả của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.

Chính quyền cấp phường là bộ máy quyền lực của Nhà nước, có nhiệm vụ quản lý và điều hành hành chính tại cơ sở Cơ cấu chính quyền cấp phường bao gồm Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) HĐND đóng vai trò là cơ quan quyền lực địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân.

Tài liệu luận văn Hubt do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên" [55; tr 6].

Chính quyền cấp phường đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước Khi chính quyền cấp phường hoạt động hiệu quả, đường lối và chính sách sẽ được thực thi nghiêm minh, dẫn đến ổn định chính trị, phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân Ngược lại, nếu hoạt động yếu kém, những chính sách đúng đắn sẽ không phát huy tác dụng Do đó, niềm tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước được củng cố khi chính quyền cấp phường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình Cấp phường là nơi thể nghiệm sống động nhất các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Chính quyền cấp phường đóng vai trò quan trọng như "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, thực hiện tuyên truyền và giáo dục về đường lối của Đảng cùng chính sách, pháp luật của Nhà nước Họ không chỉ giúp nhân dân hiểu và thực hiện các chính sách này mà còn hướng dẫn và giám sát các hoạt động tự quản của cộng đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Điều này tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa chính quyền cấp phường và các cấp chính quyền khác như Trung ương, tỉnh và huyện.

Cấp phường đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống và phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam Đây là nơi giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân và phát triển đời sống văn hóa mới, đặc biệt là tại các vùng nông thôn.

Chính quyền cấp phường là cấp thấp nhất và gần gũi nhất với người dân trong hệ thống chính quyền bốn cấp của Nhà nước ta, bao gồm Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) Cơ quan này thực hiện quyền lực Nhà nước, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân tại địa phương, đồng thời quyết định và triển khai các chủ trương, biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn.

Tài liệu luận văn Hubt nhấn mạnh vai trò của Hiến pháp và pháp luật, cùng với các quyết định và sự ủy quyền từ cấp trên, trong việc tổ chức và phát huy tính tự quản của nhân dân tại cơ sở.

1.1.2 Phân loại các đơn vị hành chính cấp phường

Cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp Tính đến ngày

31 tháng 12 năm 2012, nước ta có 11.121 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 1.448 phường, 623 thị trấn và 9.050 xã[2].

Qua 25 năm đổi mới chúng ta đã thu được những thành tựu về kinh tế Nó là nền tảng cho việc đổi mới hệ thống chính trị, trong đó có đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cơ sở đổi mới hệ thống chính trị trở thành xúc tác, động lực cho đổi mới kinh tế thu được kết quả Một trong những yếu tố góp phần nâng cao vai trò của chính quyền cơ sở trong việc quản lý xã hội là Đảng, Nhà nước ta đã xác định được tiêu chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên cơ sở các điều kiện tự nhiên, xã hội, phong tục, tập quán.

Theo nghị định số 159/2005 ngày 27/12/2005 của Chính phủ, các đơn vị hành chính như xã, phường và thị trấn được phân loại thành ba loại dựa trên các tiêu chí cụ thể.

Xã, phường, thị trấn loại 1;

Xã, phường, thị trấn loại 2;

Xã, phường, thị trấn loại 3.

Tiêu chí phân loại chính quyền cấp xã bao gồm ba yếu tố chính: dân số, diện tích và các yếu tố đặc thù Việc phân loại này được thực hiện thông qua một hệ thống tính điểm dựa trên những tiêu chí đã nêu.

- Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa:

Về tiêu chí dân số, xã có dân số dưới 1.000 nhân khẩu được tính 45 điểm Đối với xã có từ 1.000 đến 5.000 nhân khẩu, mỗi 1.000 nhân khẩu tăng thêm sẽ được cộng 12 điểm, tổng điểm dao động từ 46 đến 93 Trong khi đó, xã có trên 5.000 nhân khẩu, mỗi 1.000 nhân khẩu tăng thêm sẽ được cộng 11 điểm, với tổng điểm tối đa không vượt quá 200.

Về diện tích: Xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm; xã có từ 1.000 đến 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được

Tài liệu luận văn Hubt tính từ 31 đến 50 điểm; xã có trên 3.000 ha cứ tăng 1.000 ha tính thêm 09 điểm và được tính từ 51 đến tối đa không quá 100 điểm.

Công chức cấp phường và đặc điểm công chức cấp phường

1.2.1 Khái niệm công chức chính quyền cấp phường

Hiện nay thuật ngữ CBCC cấp phường hay gọi chung là CBCC cấp cơ sở được hiểu theo hai nghĩa:

CBCC cấp phường là những người làm việc cho nhà nước tại cấp phường, nhận lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước Mỗi phường thường có khoảng 40 CBCC, bao gồm cả nhân viên chính quyền và những người tham gia các hoạt động thường xuyên hoặc không thường xuyên Phụ cấp của họ được cấp từ ngân sách nhà nước, đảm bảo chế độ lương và bảo hiểm cho người lao động.

- Những người hoạt động không chuyên trách.

Theo định nghĩa hẹp, thuật ngữ này chỉ những cá nhân làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước tại cấp phường Nghị định 92/2009/NĐ-CP quy định số lượng người làm việc trong các cơ quan này không vượt quá 21-25 người, tùy thuộc vào từng loại cấp phường.

Chính quyền cấp phường bao gồm Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND), nhưng không có Tòa án Nhân dân và Viện Kiểm sát Nhân dân HĐND đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân tại cơ sở, trong khi UBND thực hiện chức năng chấp hành.

Cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh và quốc phòng Luận văn này sẽ phân tích chức năng và nhiệm vụ của các cơ quan này, đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động của họ trong việc đảm bảo sự ổn định và phát triển của địa phương Việc quản lý hiệu quả không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Chính quyền cấp phường là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền bốn cấp của Nhà nước ta, bao gồm Trung ương, tỉnh, huyện và xã Đây là cấp trực tiếp thực hiện đường lối của Đảng cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước Chính quyền cấp phường đóng vai trò là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, đồng thời là cấp gần gũi nhất với dân, nơi trực tiếp đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng và hợp pháp của người dân.

Ba là, chính quyền cấp phường đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư Đây là nơi trực tiếp vận động và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần tạo nên sức mạnh cho toàn bộ hệ thống chính trị tại cơ sở.

1.2.3 Vai trò của công chức cấp phường

Cán bộ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và lãnh đạo phong trào, điều này được nhấn mạnh bởi các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin Lênin trong tác phẩm “Những nhiệm vụ bức thiết của phong trào chúng ta” đã khẳng định rằng không có giai cấp nào có thể giành quyền thống trị nếu không đào tạo ra các lãnh đạo chính trị và đại biểu tiên phong đủ năng lực tổ chức và lãnh đạo.

Chủ tịch Hồ Chí Minh coi cán bộ là "vấn đề then chốt" trong việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam Người nhấn mạnh rằng cán bộ không chỉ có trách nhiệm giải thích chính sách của Đảng và Chính phủ cho nhân dân hiểu rõ và thực hiện, mà còn phải báo cáo tình hình của dân chúng để Đảng và Chính phủ có thể điều chỉnh chính sách cho phù hợp.

Cán bộ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước Sự thành công của các chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực và sự tận tâm của cán bộ Nếu cán bộ có năng lực, chính sách sẽ được thi hành hiệu quả và phát huy tích cực trong cuộc sống Ngược lại, nếu không có cán bộ tốt, dù đường lối và chính sách có đúng đắn đến đâu cũng khó có thể thực hiện thành công.

Tài liệu luận văn Hubt

Cán bộ là thành viên thiết yếu trong tổ chức, có vai trò quyết định đến hoạt động của bộ máy Hiệu quả làm việc của tổ chức phụ thuộc vào chất lượng cán bộ; cán bộ tốt giúp bộ máy hoạt động trơn tru, trong khi cán bộ kém có thể gây ra sự cố, thậm chí làm cho bộ máy ngừng hoạt động Như một dây chuyền, nếu cán bộ không đảm bảo, ngay cả động cơ tốt cũng không thể phát huy hiệu quả, dẫn đến sự tê liệt của toàn bộ hệ thống.

“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [45; tr 269, 240].

Trong quá trình cách mạng, đặc biệt là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Đảng ta khẳng định rằng cán bộ là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng và chế độ, đồng thời là yếu tố then chốt trong công tác xây dựng Đảng.

Như vậy, CBCC là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân , là

Nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng chính là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng Trong bối cảnh này, cán bộ, công chức (CBCC) chính quyền cấp xã giữ vai trò đặc thù, thể hiện qua những nội dung cơ bản sau: họ không chỉ là người thực thi chính sách mà còn là cầu nối giữa Đảng và nhân dân, góp phần quan trọng vào sự ổn định và phát triển của địa phương.

Cán bộ công chức (CBCC) chính quyền cấp xã đóng vai trò quan trọng khi vừa là đại diện của Nhà nước, vừa là người đại diện cho cộng đồng và gắn bó với đời sống của nhân dân Họ có khả năng nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và tình cảm của người dân, từ đó phản ánh lên các cấp chính quyền để xây dựng chính sách phù hợp Thực tế cho thấy, khi CBCC gần gũi và hiểu dân, các chính sách sẽ được đề ra chính xác hơn; ngược lại, nếu cán bộ xa rời dân, chính sách sẽ không đáp ứng được nhu cầu thực tế.

CBCC chính quyền cấp xã đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền và phổ biến đường lối, chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân Họ là cầu nối giữa chính quyền và cộng đồng, giúp người dân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Tài liệu luận văn Hubt động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong cuộc sống.

Là những người tiên phong trong việc thực hiện chính sách pháp luật, họ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng gia đình văn hóa tại khu dân cư Đồng thời, họ cũng là những người trực tiếp giải quyết các thắc mắc và yêu cầu về lợi ích chính đáng của người dân.

Chất lượng công chức cấp phường

1.3.1 Khái niệm chất lượng công chức

Chất lượng đội ngũ công chức là sự phản ánh của tập hợp công chức trong một tổ chức hoặc địa phương, bao gồm chất lượng lao động và tinh thần phục vụ nhân dân một cách vô điều kiện Đội ngũ công chức thực hiện công vụ với tính chất lao động đặc thù, xuất phát từ vị trí và vai trò quan trọng của họ trong xã hội.

Chất lượng đội ngũ công chức phản ánh sự phối hợp và hợp tác giữa các yếu tố và thành viên, tạo nên bản chất nội tại của đội ngũ này.

Chất lượng đội ngũ công chức được xác định bởi năng lực của từng thành viên, trong đó trình độ chuyên môn là yếu tố quan trọng phản ánh sự hiệu quả và chuyên nghiệp của họ.

Chất lượng công chức được đánh giá qua sự hiểu biết về chính trị - xã hội, phẩm chất đạo đức và khả năng thích nghi với nền kinh tế mới Hệ thống các chỉ tiêu và tiêu chuẩn phản ánh trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, cùng với kỹ năng và kinh nghiệm quản lý là những yếu tố quan trọng trong việc xác định chất lượng công chức Ngoài ra, tình trạng sức khỏe của công chức cũng ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi công vụ.

Chất lượng công chức được định nghĩa thông qua các tiêu chuẩn như trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng ngoại ngữ, tin học, kinh nghiệm quản lý, và thái độ chính trị, đạo đức của cá nhân Ngoài ra, chất lượng công chức còn liên quan đến tình trạng sức khỏe, đảm bảo rằng công chức có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao.

Chất lượng đội ngũ công chức cao là yếu tố quyết định giúp hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước, từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước Nghiên cứu lịch sử cho thấy, để một chế độ xã hội tồn tại và phát triển, cần có một bộ máy nhà nước lành mạnh, trong đó đội ngũ công chức giữ vai trò quan trọng Họ là đại diện của Nhà nước, có sứ mệnh tổ chức quần chúng nhân dân thực thi pháp luật và thực hiện các chính sách nhằm bảo vệ, xây dựng và phát triển quốc gia.

Đội ngũ công chức đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tồn vong của mỗi quốc gia Để đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội, mỗi quốc gia cần có đội ngũ công chức với số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý Khi đội ngũ này đáp ứng được yêu cầu phát triển, các chính sách và đường lối phát triển sẽ được xây dựng phù hợp, từ đó khả năng tổ chức thực hiện các chính sách nhà nước cũng sẽ hiệu quả hơn.

Tài liệu luận văn Hubt định: "Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực tiễn” là như vậy.

1.3.2 Tiêu chí đánh giá chất lượng công chức

Chất lượng công chức được đánh giá qua nhiều yếu tố như bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, trình độ nhận thức, chuyên môn, năng lực công tác thực tiễn, tuổi tác và tình trạng sức khỏe Dựa trên những yếu tố này, có thể xác định một số tiêu chí cụ thể để đánh giá chất lượng công chức.

1.3.2.1 Phẩm chất, đạo đức cách mạng. Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là sức mạnh của người CBCC, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn; cây phải có gốc không có gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức cách mạng, không có đạo đức thì tài giỏi máy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [45; tr 252, 253]; Người còn nói: “Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa, người cách mạng phải có đạo đức cách mạng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng”.

CBCC chính quyền cấp xã đóng vai trò quan trọng trong việc tương tác và làm việc với người dân, vì vậy đạo đức của họ ảnh hưởng lớn đến sự tin tưởng của cộng đồng và hiệu quả công việc Nếu CBCC thể hiện các phẩm chất như “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”, người dân sẽ tin tưởng và tự giác thực hiện đường lối của Đảng cùng chính sách pháp luật của Nhà nước Ngược lại, nếu thiếu những phẩm chất này, uy tín của Đảng sẽ bị suy giảm và CBCC có thể trở thành rào cản trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.

CBCC có đạo đức cách mạng cần chủ động đấu tranh chống lại các tiêu cực xã hội, bao gồm quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cũng như sự tha hóa và suy đồi về đạo đức.

Tài liệu luận văn Hubt đức chỉ ra rằng, việc chạy theo lối sống danh lợi và sự tranh giành, kèn cựa lẫn nhau đã dẫn đến tình trạng mất đoàn kết nội bộ, làm mờ nhạt lý tưởng cách mạng.

Để CBCC chính quyền cấp xã được dân tin yêu và làm theo, việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức là vô cùng cần thiết và phải diễn ra thường xuyên, ở mọi lúc mọi nơi Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy, "Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa xuống Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố." Điều này cho thấy rằng, giống như ngọc càng mài càng sáng, đạo đức cũng cần được tôi luyện để ngày càng hoàn thiện hơn.

CBCC chính quyền cấp xã không chỉ cần tuyên truyền và phổ biến đường lối của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước, mà còn phải là những tấm gương điển hình trong việc thực hiện những chính sách đó Họ cần thể hiện sự gương mẫu, theo đúng lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Một tấm gương sáng còn giá trị hơn một triệu bài diễn văn tuyên truyền” Việc họ thực hiện những gì đã nói sẽ tạo niềm tin và khuyến khích nhân dân noi theo.

1.3.2.2 Trình độ, năng lực công chức.

Trình độ văn hóa của công chức là chỉ số phản ánh mức độ học vấn và giáo dục mà họ đạt được Hiện nay, công chức Việt Nam được phân loại thành ba cấp độ văn hóa khác nhau, bao gồm Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông, từ thấp đến cao.

Nâng cao chất lượng công chức

1.4.1 Khái niệm nâng cao chất lượng công chức cấp phường

Chất lượng đội ngũ công chức phường, thị trấn là yếu tố then chốt quyết định hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp phường Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của UBND cấp phường, cần cải thiện chất lượng công chức trên các phương diện như phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, sự tín nhiệm của nhân dân, và khả năng thích ứng với các tình huống phát sinh trong công vụ.

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường là một quá trình tổng thể bao gồm các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm cải thiện và nâng cao năng lực của từng công chức, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội Đây là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện bản thân mỗi công chức, không chỉ về thể lực và trí lực mà còn phản ánh tác phong, thái độ và ý thức làm việc của họ.

Tài liệu luận văn Hubt

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường là yếu tố then chốt trong việc tăng cường ý thức và trách nhiệm lao động, từ đó nâng cao năng suất lao động xã hội Để phát triển bền vững, các địa phương cần chú trọng đến chính sách tối ưu hóa năng lực công chức thông qua đào tạo, chăm sóc sức khỏe và đãi ngộ hợp lý Việc hoàn thiện cơ cấu và số lượng công chức, cải thiện năng lực và phẩm chất của họ sẽ giúp tận dụng tối đa năng suất lao động Đồng thời, cải thiện môi trường làm việc và duy trì sức khỏe, tinh thần cho công chức là cần thiết để họ có thể phục vụ hiệu quả nhất cho công việc.

Trong luận văn này, tác giả phân tích chất lượng đội ngũ công chức cấp phường thông qua việc đánh giá cơ cấu, số lượng và các tiêu chí phản ánh trí lực và tâm lực của họ Để nâng cao chất lượng công chức phường, cần giải quyết mối quan hệ giữa chất lượng và số lượng, tránh hai khuynh hướng: một là chạy theo số lượng mà bỏ qua chất lượng, dẫn đến hiệu quả công việc thấp; hai là quá cầu toàn về chất lượng mà không chú ý đến số lượng, gây ra tình trạng đội ngũ công chức già hóa và thiếu tính kế thừa.

Tài liệu luận văn Hubt

Hiện nay, việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường là vô cùng quan trọng, bên cạnh việc đảm bảo số lượng công chức theo quy định.

1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức cấp phường

1.4.2.1 Các nhân tố khách quan

- Chế độ, chính sách đối với công chức

Chế độ và chính sách đối với đội ngũ công chức là hệ thống quy định do nhà nước và địa phương thiết lập nhằm nâng cao chất lượng công chức Bao gồm các quy định ưu tiên trong tuyển dụng, thu hút nhân tài, và tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ cho cán bộ Ngoài ra, cần đảm bảo môi trường làm việc thuận lợi, hiện đại hóa công sở và trang thiết bị làm việc Hệ thống cũng phải hỗ trợ công chức khi gặp rủi ro trong công việc, bao gồm chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Chế độ và chính sách đối với công chức đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công chức Những quy định hợp lý không chỉ thúc đẩy tài năng và sáng tạo mà còn tạo động lực cho sự nhiệt tình và trách nhiệm trong công việc Ngược lại, chế độ không hợp lý có thể kìm hãm sự phát triển của công chức Do đó, cải cách hệ thống cơ chế và chính sách là cần thiết để nâng cao chất lượng đội ngũ này Trong đó, tiền lương là yếu tố then chốt, không chỉ đảm bảo đời sống vật chất cho công chức mà còn là hình thức đãi ngộ, gắn kết họ với công vụ.

Thị trường lao động bên ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến quy trình tuyển dụng công chức, với sự tương tác giữa cung và cầu lao động Các điều kiện của thị trường này quyết định khả năng thu hút và giữ chân nhân tài trong các cơ quan nhà nước.

Khi cung lao động vượt quá cầu lao động, việc tuyển dụng công chức trở nên thuận lợi, giúp không chỉ đạt đủ chỉ tiêu mà còn thu hút nhiều ứng viên tiềm năng Đồng thời, chất lượng lao động cung ứng cũng đóng vai trò quan trọng; nếu thị trường có nguồn lao động chất lượng cao, điều này sẽ nâng cao hiệu quả tuyển dụng Như vậy, cả quy mô và chất lượng của cung cầu lao động đều ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quy trình tuyển dụng công chức.

- Khen thưởng, kỷ luật công chức

Thứ nhất, về khen thưởng:

Trong các cơ quan hành chính, thành công của lãnh đạo phụ thuộc vào hiệu suất và hiệu quả công vụ của cán bộ, công chức Môi trường làm việc với ngân sách nhà nước và sự ràng buộc về cấp bậc dễ dẫn đến trì trệ và thiếu sáng tạo Do đó, công tác thi đua, khen thưởng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao động lực làm việc của đội ngũ công chức.

Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống văn bản hoàn chỉnh về công tác thi đua, khen thưởng, bao gồm Luật thi đua khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và Thông tư số 02/2011/TT-BNV Trong những năm gần đây, hệ thống này đã được cải tiến liên tục, nhằm giải quyết các vướng mắc thực tiễn trong phong trào thi đua tại các đơn vị và địa phương.

Công chức có thành tích xuất sắc trong công vụ sẽ được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng Ngoài ra, những công chức này còn có cơ hội được nâng lương trước thời hạn và được ưu tiên trong việc xem xét bổ nhiệm vào các chức vụ cao hơn khi cơ quan, tổ chức có nhu cầu.

Tài liệu luận văn Hubt

Theo Khoản 2, Điều 3 của Luật Thi đua khen thưởng số 15/2003/QH11, khen thưởng được định nghĩa là việc ghi nhận và tôn vinh những công trạng của cá nhân hoặc tập thể có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời khuyến khích họ thông qua các lợi ích vật chất.

Thứ hai, về kỷ luật:

Kỷ luật công chức là việc xử lý các sai phạm trong thi hành công vụ và thực hiện quy chế làm việc, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nề nếp làm việc và kỷ cương xã hội Chính phủ đã ban hành Nghị định số 34/2011/NĐ nhằm quy định và củng cố các biện pháp kỷ luật trong công chức, đảm bảo chất lượng công việc được giao.

Vào ngày 07 tháng 05 năm 2011, Chính phủ đã ban hành CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, nhằm hệ thống hóa các quy định liên quan đến việc xem xét và xử lý kỷ luật cán bộ, công chức Theo Điều 3 của Nghị định này, việc xử lý kỷ luật công chức được áp dụng trong một số trường hợp cụ thể.

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức của các đơn vị bạn và bài học của thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

1.5.1 Kinh nghiệm của các địa phương khác

1.5.1.1 Kinh nghiệm của huyện An Dương- Thành phố Hải Phòng Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức là một trong tám nhóm vấn đề mà Ban Thường vụ huyện ủy An Dương (TP.Hải Phòng) tập trung chỉ đạo.

Ban Thường vụ Huyện uỷ An Dương xác định nhiệm vụ hàng đầu là chuẩn hoá đội ngũ cán bộ về nghiệp vụ và lý luận chính trị Từ 2010-2015, hơn 500 cán bộ, công chức, viên chức đã được bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn, với 100% cán bộ chủ chốt cấp xã đạt chuẩn lý luận chính trị và trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, tăng 35,9% so với đầu nhiệm kỳ Năm 2015, UBND huyện đã rà soát và giới thiệu 7 người tham gia lớp đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt Huyện cũng chú trọng bồi dưỡng thông qua hình thức “cầm tay chỉ việc”, với 75 cán bộ cơ sở học việc tại các phòng, ban để nâng cao kỹ năng giải quyết công việc thực tế Nhờ vào việc thường xuyên được đào tạo, cán bộ cơ sở, đặc biệt là ở vị trí chủ chốt, đã thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần cùng cấp uỷ và chính quyền lãnh đạo địa phương phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong việc xây dựng nông thôn mới.

Huyện An Dương không chỉ chú trọng đến việc chuẩn hoá trình độ mà còn đặc biệt quan tâm đến công tác bổ nhiệm và luân chuyển cán bộ Trong nhiệm kỳ vừa qua, huyện đã thực hiện nhiều đợt luân chuyển nhằm nâng cao hiệu quả công việc và phát triển nguồn nhân lực.

4 cán bộ trẻ, có năng lực ở cấp huyện về giữ các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp xã.

UBND các xã, thị trấn huyện An Dương đã công bố công khai các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc, thời gian và phí liên quan để tổ chức, công dân nắm rõ tại bộ phận tiếp dân Đồng thời, việc áp dụng công nghệ thông tin và quy trình ISO trong quản lý, điều hành đã tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết hồ sơ hành chính.

Tài liệu luận văn Hubt nhấn mạnh vai trò giám sát và kiểm tra của lãnh đạo cùng nhân dân đối với cán bộ, công chức Qua đó, đội ngũ CBCC cấp xã của huyện ngày càng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, đạt chuẩn lý luận chính trị, và thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong công việc Điều này tạo nền tảng vững chắc cho Đảng bộ huyện đạt được thành tựu toàn diện trên các lĩnh vực.

1.5.1.2 Kinh nghiệm của huyện Nghi Lộc - tỉnh Nghệ An

Huyện Nghi Lộc, nằm giáp ranh với thị xã Cửa Lò, có nhiều đặc điểm tự nhiên, văn hóa, kinh tế và xã hội tương đồng với thị xã này Chính vì vậy, công tác tổ chức và quản lý cán bộ, công chức cấp xã tại Nghi Lộc đã phát triển nhiều điểm mới và tích lũy được một số kinh nghiệm quý báu có thể áp dụng vào thực tiễn của thị xã Cửa Lò.

Nghi Lộc luôn coi trọng việc đổi mới công tác cán bộ, với những cải cách được đánh giá cao từ cấp trên và nhân dân Huyện thực hiện quy trình tuyển dụng viên chức một cách công khai, minh bạch và khách quan, đảm bảo nguyên tắc dân chủ và đúng luật Thông tin về người trúng tuyển được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua mạng văn phòng điện tử Đặc biệt, thái độ và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn huyện đã được nâng cao rõ rệt, với thước đo là hiệu quả giải quyết công việc và sự hài lòng của tổ chức, doanh nghiệp cùng người dân khi thực hiện thủ tục hành chính.

Trong thời gian qua, huyện Nghi Lộc đã chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về lý luận và chuyên môn Năm 2014, huyện đã cử 120 cán bộ đi bồi dưỡng nghiệp vụ, gần 190 cán bộ cấp xã tham gia lớp chuyên viên và tin học nâng cao, 67 lãnh đạo HĐND và UBND các xã, thị trấn học quản lý và điều hành, cùng 10 cán bộ được tập huấn về công tác tôn giáo.

Tài liệu luận văn Hubt

Nhờ chú trọng vào công tác cán bộ, chất lượng giải quyết công việc chuyên môn tại Nghi Lộc đã được nâng cao Từ năm 2014, lãnh đạo huyện đã chỉ đạo công việc một cách thông suốt và có trọng tâm, giúp phát huy thế mạnh địa phương và đưa Nghi Lộc trở thành đơn vị dẫn đầu tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp, với 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới và giáo dục - đào tạo vươn lên vị trí thứ ba toàn tỉnh Hiện nay, 100% cán bộ, công chức tại các xã sử dụng mạng văn phòng điện tử để trao đổi thông tin, giảm thời gian, tiết kiệm chi phí và nâng cao tính chuyên nghiệp trong giải quyết công việc, từ đó cải thiện chất lượng phục vụ nhân dân, đặc biệt là đội ngũ cán bộ bộ phận một cửa.

Những người làm việc tại bộ phận một cửa luôn tận tâm trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho nhân dân Việc niêm yết công khai các thủ tục hành chính giúp người dân dễ dàng tra cứu thông tin và giám sát quá trình thực thi công vụ của cán bộ, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công việc.

1.5.2 Những bài học cho thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

Từ kinh nghiệm quản lý cán bộ, công chức tại huyện An Dương, Hải Phòng và huyện Nghi Lộc, Nghệ An, có thể thấy rằng việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương Những bài học kinh nghiệm này có thể áp dụng cho thị xã Cửa Lò để cải thiện hiệu quả quản lý và phát triển bền vững.

Để nâng cao hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, cần chú trọng đến việc nâng cao nhận thức về vai trò của họ Việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ này cần được đầu tư vào các lớp học và chương trình đào tạo phù hợp với xu thế hiện đại hóa của nền kinh tế, đảm bảo nội dung và hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị xã Cửa Lò cần xây dựng một hệ thống giải pháp đồng bộ, bao gồm từ khâu tuyển dụng, đào tạo cho đến sử dụng và đánh giá cán bộ công chức Đặc biệt, cần chú trọng hơn tới hoạt động tuyển dụng và tuyển chọn công chức, đồng thời xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý.

Tài liệu luận văn Hubt nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức thi tuyển công khai và công bằng để thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao tại các xã, thị trấn Điều này không chỉ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) mà còn tạo nguồn cán bộ quy hoạch cho tương lai Đầu tư và phát triển đội ngũ CBCC trẻ, có tiềm năng sẽ góp phần đáng kể vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các thủ tục hành chính giúp nâng cao tính chính xác và hiệu quả, giảm thiểu thời gian thực hiện các quy trình phức tạp Điều này không chỉ hạn chế tình trạng lao động dôi dư mà còn giúp giảm thiểu việc công dân phải xếp hàng dài tại các cơ quan hành chính cấp xã Hơn nữa, công nghệ thông tin còn hỗ trợ cấp trên trong việc quản lý đội ngũ công chức một cách hiệu quả hơn và xử lý kịp thời các tình huống bất thường.

Tổng quan về thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An

2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Dưới thời Pháp thuộc (1858 – 1945), Cửa Lò chưa được khai thác du lịch mặc dù nhiều địa điểm khác như Sa Pa và Nha Trang đã nổi tiếng Ngày 5/6/1907, toàn quyền Đông Dương cho phép sử dụng đất ven biển Cửa Lò để xây dựng nhà nghỉ, đánh dấu bước khởi đầu cho du lịch tại đây Năm 2006, Hội thảo quốc gia đã chọn ngày 5/6/1907 là ngày truyền thống của du lịch Cửa Lò, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự phát triển bền vững cho khu vực này.

Vào ngày 29 tháng 8 năm 1994, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 113/1994/NĐ-CP, quyết định thành lập thị xã Cửa Lò thuộc tỉnh Nghệ An, dựa trên nền tảng của thị trấn Cửa Lò.

Thị xã Cửa Lò thuộc huyện Nghi Lộc, gồm 7 phường: Nghi Thủy, Nghi Tân, Thu Thủy, Nghi Hòa, Nghi Hải, Nghi Hương và Nghi Thu, cùng với 71 khối và 2 đảo là đảo Ngư và đảo Mắt Ngành du lịch Cửa Lò đã có những bước khởi đầu đầy thách thức nhưng cũng đạt nhiều thành công Ngày 12/3/2009, Bộ Xây dựng công nhận Cửa Lò là đô thị loại 3, và vào năm 2014, thị xã vinh dự nhận Huân Chương Lao động hạng Nhất, trở thành đô thị du lịch biển đầu tiên trong cả nước theo Nghị định số 2355/NĐ-CP ngày 25/12/2014.

Sau 24 năm thành lập, Cửa Lò đang dần khẳng định vị thế của mình trong quá trình phát triển của đất nước nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng Tháng 01 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đồ án điều chỉnh quy hoạch thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2050, trong đó sẽ lấy toàn bộ

Du lịch Cửa Lò đang đứng trước nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh mẽ trong tương lai Tài liệu luận văn Hubt thị xã Cửa Lò sẽ cung cấp những thông tin quan trọng về tiềm năng và triển vọng của ngành du lịch tại đây.

2.1.2 Về kinh tế - xã hội

- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

Trong những năm gần đây, kinh tế Cửa Lò đã phát triển mạnh mẽ với tốc độ ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng Từ năm 2012 đến 2017, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 16,2%, trong khi GDP bình quân đầu người năm 2017 đạt 2.071 USD Cơ cấu kinh tế cũng đã chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.

Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu các ngành kinh tế của thị xã Cửa Lò giai đoạn 2012-2017

Năm 2017, tỷ trọng Nông lâm ngư chỉ chiếm 6,8%, Công nghiệp xây dựng chiếm 30,6% và dịch vụ chiếm tới 62,6% Rõ ràng, cơ cấu các ngành kinh

Tài liệu luận văn Hubt tế phản ánh sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Nguồn thu ngân sách tăng trưởng ổn định hàng năm, góp phần vào sự khởi sắc của văn hóa và xã hội Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, trong khi quốc phòng được củng cố và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh chóng, môi trường sinh thái được cải thiện, cùng với cải cách hành chính và môi trường đầu tư ngày càng thuận lợi.

- Dân cư và nguồn lao động

Năm 2017, thị xã Cửa Lò có dân số 53.828 người, trong đó nam giới chiếm 49,7% và nữ giới 50,3%, với tốc độ tăng dân số tự nhiên là 1,0% Đặc biệt, tỷ lệ giáo dân chiếm gần 12% tổng dân số, tương đương 1.001 hộ và 4.976 tín đồ Thiên Chúa giáo, chủ yếu tập trung ở ba phường Nghi Tân, Thu Thủy và Nghi Hải Bà con giáo dân tại đây nổi bật với truyền thống kính Chúa yêu nước và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Bảng 2.1 Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2017 phân theo phường

Số hộ (hộ) Mật độ

Nội dung Phường Diện Dân số dân số tích Tổng số Thành Nông (Người) (Người/

Nguồn: Chi cục Thống kê thị xã Cửa Lò

Tài liệu luận văn Hubt

Cư dân thị xã Cửa Lò chủ yếu là người di cư từ nhiều nơi khác nhau, tạo nên một cộng đồng đa dạng Hiện tại, chưa có nghiên cứu khoa học nào về sự hình thành các dòng họ và thôn làng tại khu vực này Đặc biệt, giọng nói của người dân nơi đây rất độc đáo, khiến người từ nơi khác khó hiểu, nhưng lại chứa đựng sự thật thà và chất phác trong âm điệu ngôn ngữ.

Làng Thu Lũng (phường Nghi Thu) không chỉ nổi tiếng với nghề đánh cá, làm ruộng và nấu muối mà còn có nghề thợ mộc chuyên làm nhà và đình chùa Làng Vạn Lộc nổi bật với nghề thủ công đóng thuyền Ngoài ra, Cửa Lò còn phát triển các nghề truyền thống như trồng dâu nuôi tằm, dệt lụa, làm nón, chế biến nước mắm, bện đay, đan lưới và đan lát đồ dùng bằng tre Hiện nay, tỷ lệ lao động trong các ngành tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương mại đang ngày càng gia tăng.

Trong những năm qua, Cửa Lò đã được đầu tư mạnh mẽ để nâng cao cơ sở hạ tầng và kỹ thuật du lịch, đáp ứng tiêu chuẩn đô thị loại 2 Từ năm 2006 đến 2015, Cửa Lò đã chú trọng hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông, cấp điện, cấp nước, cũng như hệ thống xử lý nước thải và rác thải, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch cao theo quy định của Luật du lịch.

Thị xã đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nâng cấp các cơ sở lưu trú và ăn uống đạt tiêu chuẩn quốc tế Đồng thời, địa phương cũng xây dựng các dịch vụ vui chơi giải trí như sân golf và sân tennis, nhằm phục vụ du khách ngay cả trong mùa thấp điểm.

Lò hiện có 280 khách sạn - nhà nghỉ với 7.500 phòng, 16.000 giường đủ phục vụ cho trên 1,8 vạn khách nghỉ qua đêm.

Từ năm 2006, tỉnh Nghệ An đã đầu tư gần 1.000 tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách và quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng cho thị xã Thị xã cũng thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư vào các công trình lớn, trong đó có tổ hợp sân golf bãi biển rộng 132,7 ha với tổng kinh phí 1.525 tỷ đồng.

Dưới đây là những dự án đầu tư nổi bật tại khu vực: Tài liệu luận văn Hubt đồng; Khách sạn 4 sao Mường Thanh với tổng vốn đầu tư 700 tỷ đồng; Trường Đại học tư thục Công nghệ Vạn Xuân trên diện tích 50 ha, giai đoạn 1 đầu tư hơn 80 tỷ đồng; Khu du lịch cao cấp do Công ty cổ phần Du lịch Thương mại Hà Nội làm chủ đầu tư, với diện tích 2,7 ha và kinh phí 78 tỷ đồng; Kho khí hoá lỏng Petoroga 1.000 tấn, tương đương 2.650m³ khí, cạnh Cảng Cửa Lò, trên diện tích 2 ha do Công ty cổ phần Dầu khí Sài Gòn Nghệ An đầu tư 51,5 tỷ đồng nhằm cung cấp khí hoá lỏng LPG cho khu vực Bắc miền Trung; và dự án quần thể du lịch Lan Châu – Song Ngư của công ty Song Ngư Sơn với tổng vốn đầu tư 1.000 tỷ đồng.

Việc thực hiện các dự án này sẽ mở rộng không gian du lịch, đưa du khách vào sâu trong nội địa và hình thành một quần thể du lịch hấp dẫn hơn tại Cửa Lò.

2.1.3 Giới thiệu bộ máy tổ chức cấp phường của thị xã Cửa Lò

Thị xã Cửa Lò có 7 đơn vị hành chính trực thuộc, trong đó gồm 7 phường.

Thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường ở thị xã Cửa Lò

2.2.1 Tình hình cán bộ công chức cấp phường ở thị xã Cửa Lò

Công chức chuyên môn tại UBND phường bao gồm các chức danh quan trọng như: Công chức Văn phòng (văn phòng – thống kê, văn phòng Một cửa), Công chức Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường, Công chức Tài chính – kế toán, Công chức Tư pháp (tư pháp – hộ tịch, tư pháp chứng thực), Công chức Văn hóa thông tin - Lao động thương binh & xã hội, Công chức Thanh tra xây dựng, và Chỉ huy trưởng Quân sự.

Số lượng công chức chuyên môn tại các phường giữ ổn định qua các năm, trong khi đó, số lượng cán bộ quản lý trật tự xây dựng (thanh tra xây dựng cấp phường) tăng lên để đáp ứng yêu cầu công việc Thị xã Cửa Lò đang trải qua tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, dẫn đến nhu cầu bổ sung và tăng cường nhân lực trong lĩnh vực này.

Bảng 2.2 Số lượng công chức theo đơn vị hành chính thị xã Cửa Lò (Năm 2015 – 2017) Đơn vị hành chính Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

(Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Cửa Lò - năm 2017)

Tài liệu luận văn Hubt

2.2.2 Chất lượng và sự biến đổi về chất lượng của công chức cấp phường ở thị xã Cửa Lò

2.2.2.1 Cơ cấu theo giới tính. Đội ngũ công chức các phường trên địa bàn thị xã Cửa Lò được hình thành từ nhiều nguồn: công chức xã thuộc huyện Nghi Lộc tách ra sau khi thành lập thị xã, cán bộ địa phương và tuyển dụng mới Sau hơn 20 năm, kể từ khi thành lập thị xã đến nay, đội ngũ công chức các phường trên địa bàn thị xã Cửa

Lò đã trải qua quá trình trưởng thành và phát triển đáng kể về cả số lượng lẫn chất lượng Đội ngũ công chức mới được tuyển dụng sau khi thành lập thị xã đã được đào tạo bài bản, với 100% công chức phường có trình độ đại học và trên đại học Đội ngũ này chủ yếu được đào tạo từ huyện Nghi Lộc (cũ), có lập trường chính trị vững vàng và giữ gìn phẩm chất, đạo đức cách mạng Nhiều công chức trong số đó có trình độ chuyên môn và quản lý cao, đóng góp tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của thị xã và các phường trong khu vực.

Năm 2017, thị xã có tổng cộng 62 công chức phường, trong đó 38 nam (61%) và 24 nữ (39%) Mặc dù nữ công chức đã nỗ lực tham gia vào nhiều lĩnh vực, tỷ lệ nữ giới vẫn còn thấp Điều này cần được chú trọng hơn trong công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng, nhằm tạo điều kiện cho nữ giới tham gia nhiều hơn vào đội ngũ công chức.

Tài liệu luận văn Hubt

Bảng 2.3 Số lượng công chức phường trên địa bàn thị xã

Cửa Lò theo giới tính (2015 - 2017)

(Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Cửa Lò - năm 2017)

Tỷ lệ nữ công chức phường hiện nay quá thấp, dẫn đến sự thiếu bình đẳng giới và lãng phí nguồn lực trí tuệ của phụ nữ trong quản lý nhà nước Việc tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong hệ thống chính trị ở cơ sở không chỉ đảm bảo công bằng mà còn nâng cao hiệu quả trong nhiều công việc, đặc biệt là những vị trí phù hợp với năng lực của họ.

Giới tính ảnh hưởng đến năng lực lãnh đạo và tổ chức công việc của công chức phường, đặc biệt là ở công chức nữ Họ thường gặp khó khăn do phải nghỉ thai sản và chăm sóc con nhỏ, nhưng với năng lực và sự mềm mỏng, công chức nữ vẫn có thể đạt hiệu quả cao trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền và vận động.

2.2.2.2 Cơ cấu công chức theo độ tuổi.

Phân tích cơ cấu độ tuổi cho thấy sự gia tăng tỷ lệ công chức trẻ qua các năm Cụ thể, vào năm 2015, tỷ lệ công chức dưới 30 tuổi đạt 30%, cho thấy xu hướng trẻ hóa đội ngũ công chức trong hệ thống.

Tính đến năm 2017, tỷ lệ công chức cấp phường đạt 33%, cho thấy sự ổn định trong cơ cấu tuổi đời của đội ngũ này Quá trình tuyển dụng và thực hiện chế độ chính sách cho công chức cấp phường ngày càng trở nên chặt chẽ và kỹ lưỡng Số lượng công chức mới được tuyển dụng không chỉ được đào tạo bài bản mà còn ngày càng trẻ hóa Tuy nhiên, so với yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, cần có sự điều chỉnh trong cơ cấu tuổi đời của đội ngũ này.

Tài liệu luận văn Hubt cần được cải cách để thu hút lực lượng trẻ dưới 30 tuổi, những người đã được đào tạo bài bản và có năng lực phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới.

Bảng 2.4 Số lượng công chức cấp phường trên địa bàn thị xã Cửa Lò theo độ tuổi (2015 - 2017) Độ tuổi

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%) SL

(Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Cửa Lò - năm 2017) Đội ngũ công chức phường chưa đảm bảo theo yêu cầu, tỷ lệ tuổi trẻ thấp.

Cấu trúc cán bộ hiện tại chưa đảm bảo sự chuyển tiếp vững chắc giữa các thế hệ, dẫn đến sự thiếu hụt trong việc kế thừa và phát triển nguồn nhân lực Cần tăng cường tỷ lệ cán bộ trẻ và cán bộ nữ để phát huy điểm mạnh của từng độ tuổi: kinh nghiệm của cán bộ cao tuổi, sự hài hòa của cán bộ trung niên, và sự năng động của cán bộ trẻ Sự không hợp lý trong cơ cấu độ tuổi có thể gây ra tình trạng thiếu hụt cán bộ, đặc biệt khi đa số cán bộ cao tuổi giữ các vị trí chủ chốt cho đến khi nghỉ hưu Điều này làm giảm khả năng thay thế, vì cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm do chưa được giao nhiệm vụ phù hợp Độ tuổi và kinh nghiệm là hai yếu tố liên quan chặt chẽ, với cán bộ trẻ mang lại sự nhiệt huyết và tích cực trong công việc, là lợi thế quan trọng trong bộ máy hành chính.

Tài liệu luận văn Hubt tại thị xã Cửa Lò hiện nay cho thấy rằng đội ngũ công chức còn trẻ tuổi, dẫn đến kinh nghiệm thực tế chưa phong phú Họ gặp phải nhiều khó khăn và vướng mắc trong việc giải quyết các vấn đề khiếu kiện, do tính đa dạng và phức tạp của các tình huống Trong quá trình thụ lý hồ sơ, sự lúng túng và thiếu sót trong việc tham mưu xử lý kịp thời là những vấn đề cần được khắc phục.

Do thời gian công tác còn ngắn, các công chức trẻ chưa kịp xây dựng uy tín cá nhân, dẫn đến việc tuyên truyền và vận động nhân dân gặp nhiều khó khăn và hạn chế.

2.2.2.3 Cơ cấu về trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ.

Trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ là yếu tố then chốt quyết định năng lực của công chức phường Theo khảo sát, 75,5% công chức phường nhận định rằng trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ có tác động lớn đến kết quả công việc của họ Những công chức phường có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ tốt, biết áp dụng vào thực tiễn, sẽ đạt hiệu quả công việc cao và thể hiện năng lực vượt trội.

 Chất lượng công chức phường theo trình độ chuyên môn

Trình độ đào tạo của đội ngũ công chức phường trên địa bàn thị xã Cửa

Lò ngày càng được nâng cao (Bảng 2.5)

Bảng 2.5: Trình độ đào tạo của công chức phường trên địa bàn thị xã Cửa Lò (2015 - 2017)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%) SL

Tài liệu luận văn Hubt

(Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Cửa Lò - năm 2017)

Tính đến năm 2017, trong tổng số công chức cấp phường tại thị xã, có 8 người (12,9%) có trình độ trên đại học, 47 người (76,3%) có trình độ đại học, 6 người (10%) có trình độ cao đẳng và 1 người (1,7%) có trình độ trung cấp Qua các năm, trình độ chuyên môn của công chức đã tăng lên, với việc bổ sung cán bộ có trình độ thạc sĩ và khuyến khích những người có trình độ cao đẳng, trung cấp nâng cao trình độ học vấn Mặc dù số công chức có trình độ trên đại học còn khiêm tốn, nhưng đang có xu hướng tăng do sự chủ động học tập của công chức Hơn 86% công chức phường đạt trình độ đại học, trong khi số công chức chưa đạt chuẩn giảm dần Các công chức mới tuyển dụng trong những năm gần đây chủ yếu là những người được đào tạo bài bản, trong đó có nhiều người có trình độ thạc sĩ và đại học được ưu tiên trong thi tuyển.

 Cơ cấu theo ngạch công chức

Bảng 2.6 Cơ cấu ngạch công chức phường trên địa bàn thị xã Cửa Lò

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%) SL

Tài liệu luận văn Hubt

(Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Cửa Lò - năm 2017)

Thực trạng công tác nâng cao chất lương công chức cấp phường ở thị xã Cửa Lò

2.3.1 Thực trạng công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng công chức

Trong thời gian qua, công tác đào tạo và bồi dưỡng công chức cấp phường tại thị xã Cửa Lò đã có những chuyển biến tích cực, dần đi vào nề nếp và ổn định Dựa trên Quyết định số 3617/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An, hàng năm, UBND thị xã Cửa Lò tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp cho cán bộ, công chức Những hoạt động này đã góp phần nâng cao hiểu biết về quản lý nhà nước, kỹ năng lập kế hoạch và chuyên môn cho đội ngũ công chức.

Tài liệu luận văn Hubt nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực đảm nhiệm, về kỹ năng giao tiếp trong thực thi công việc.

Bảng 2.9 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức phường giai đoạn 2015 - 2017

TT Lớp đào tạo, bồi dưỡng Số học viên tham gia

1 Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ cho cán bộ, công chức

2 Bồi dưỡng kiến thức QLNN và kỹ năng giao tiếp trong thực thi công vụ

3 Bồi dưỡng kiến thức QLNN 90

(Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Cửa Lò)

Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp phường còn những hạn chế cần khắc phục đó là:

Công tác quy hoạch đào tạo công chức cần được định hướng rõ ràng hơn để xây dựng đội ngũ có cơ cấu và chức danh đồng bộ, hợp lý Hiện tại, việc đào tạo và bồi dưỡng chưa thực sự gắn kết với nhu cầu sử dụng Mặc dù số lượng công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tương đối lớn, nhưng vẫn còn nhiều người chưa đạt tiêu chuẩn về trình độ lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ.

Nhiều địa phương hiện nay vẫn duy trì hình thức đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự hiệu quả, thiếu sự gắn kết giữa việc đào tạo và bố trí công việc Điều này dẫn đến tình trạng một số cá nhân đã được đào tạo nhưng không được sử dụng đúng cách, gây lãng phí nguồn lực nhân sự.

Chương trình bồi dưỡng hiện tại còn nhiều điểm trùng lặp và mang tính khái quát, chưa cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết cho từng loại công chức Nội dung vẫn thiên về lý thuyết, thiếu sự đúc kết và chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời chưa chú trọng đến việc đào tạo kỹ năng thực thi nhiệm vụ và công vụ.

2.3.2 Thực trạng công tác tuyển dụng

Tuyển dụng công chức đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hiện tại và tương lai Quá trình này không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả công việc mà còn quyết định sự phát triển bền vững của hệ thống hành chính Việc lựa chọn đúng người sẽ giúp đảm bảo sự phục vụ tốt nhất cho cộng đồng và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

Tài liệu luận văn Hubt chế tuyển dụng đề cập đến các phương pháp và cách thức lựa chọn cán bộ một cách hiệu quả, nhằm đảm bảo đúng người, đúng việc Mục tiêu là phát huy tối đa năng lực và sở trường của từng cá nhân, từ đó nâng cao kết quả công tác.

Tuyển dụng công chức cấp phường thị xã Cửa Lò đang chuyển từ hình thức xét tuyển sang thi tuyển, nhằm lựa chọn cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ phù hợp với công việc.

Trong những năm gần đây, thị xã Cửa Lò đã áp dụng quy trình tuyển dụng chặt chẽ để hạn chế tiêu cực Các tiêu chuẩn tuyển dụng được xây dựng dựa trên yêu cầu chức danh và phù hợp với định hướng chung của công tác tổ chức cán bộ, nhằm trẻ hóa đội ngũ công chức và nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Tuyển dụng công chức xã cần chú trọng đến việc thu hút nhân tài thông qua cơ chế đãi ngộ xứng đáng Theo Quyết định số 798/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An, chính sách này nhằm thu hút người có trình độ đại học trở lên và hỗ trợ công chức xã chưa đạt chuẩn Kể từ nửa cuối năm 2014, số lượng công chức được tuyển dụng tại các phường đều có trình độ đại học và độ tuổi trẻ, từ đó nâng cao chất lượng, tính năng động và ham học hỏi của đội ngũ công chức cấp phường, dần thay thế đội ngũ có trình độ yếu kém và trì trệ.

2.3.3 Thực trạng công tác bố trí, sử dụng, quản lý công chức

Theo thống kê năm 2017 tổng số công chức cấp phường tại thị xã Cửa Lò là

Tại thị xã Cửa Lò, 62 công chức cấp phường được bố trí phù hợp với tiêu chuẩn, sở trường và nguyện vọng cá nhân Tuy nhiên, vẫn còn một số ít công chức được tuyển dụng theo tiêu chuẩn cũ, dẫn đến trình độ chuyên môn hạn chế và chưa đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ hiện tại.

Tài liệu luận văn Hubt phù hợp với công việc được giao.

Từ năm 2015-2017, thị xã Cửa Lò đã thực hiện tuyển dụng công chức theo hình thức xét tuyển và thi tuyển một cách nghiêm ngặt, nhằm chọn lựa những ứng viên có trình độ đại học trở lên theo Quyết định số 798/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An Chính sách này không chỉ thu hút nhân tài mà còn hỗ trợ công chức chưa đạt chuẩn, đồng thời sắp xếp vị trí công tác phù hợp với chuyên môn Sự quan tâm từ lãnh đạo thị xã trong việc kiểm tra giám sát và thực hiện các chính sách khen thưởng, kỷ luật đã góp phần nâng cao hiệu quả làm việc của công chức tại phường.

Mặc dù đã có những cải tiến, nhưng vẫn tồn tại tình trạng công chức tại các phường có trình độ chuyên môn không phù hợp với vị trí công tác, dẫn đến hiệu quả công việc chưa đạt yêu cầu thực tiễn.

Bảng 2.10 thể hiện đánh giá của cán bộ quản lý cấp phường về sự phù hợp giữa trình độ và năng lực của công chức phường với các vị trí công việc mà họ đang đảm nhận.

Tổng số ý kiến Ý kiến đánh giá

SL % SL % SL % SL % SL %

Công việc đang đảm nhận phù hợp với năng lực của công chức

Công việc đang đảm nhận phù hợp với chuyên ngành đào tạo

Tài liệu luận văn Hubt

(Nguồn: Số liệu tác giả tự điều tra thu thập)

Qua khảo sát ý kiến của lãnh đạo các phường về sự phù hợp giữa trình độ và năng lực chuyên môn của công chức với vị trí công tác, cho thấy một số công chức chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu của vị trí đang đảm nhận.

Theo bảng 2.10, đánh giá của cán bộ quản lý về sự phù hợp giữa công việc và năng lực của công chức là tương đối cao Cụ thể, có 8% cán bộ rất đồng ý, 38% đồng ý, và một tỷ lệ đáng kể cho rằng mức độ phù hợp là bình thường.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP PHƯỜNG Ở THỊ XÃ CỬA LÒ, TỈNH NGHỆ AN

Phương hướng nâng cao chất lượng công chức cấp phường ở thị xã Cửa Lò đến năm 2020

3.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội Cửa Lò đến năm 2020

- GTTT (giá hiện hành) bình quân đầu người đạt 1.500 - 1.600 USD vào năm 2010 và khoảng 7.000 USD vào năm 2020.

- Tốc độ tăng trưởng GTTT bình quân hằng năm giai đoạn 2011 - 2015 đạt 17% và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 16%.

Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp Cụ thể, năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đạt 35-36%, dịch vụ chiếm 58-59%, trong khi nông-lâm-thủy sản chỉ khoảng 6-7% Đến năm 2020, tỷ trọng các ngành này đã thay đổi với công nghiệp - xây dựng đạt 39-40%, dịch vụ 56-57%, và nông-lâm-thủy sản giảm xuống còn 4-5%.

Tăng cường tỷ lệ thu ngân sách so với giá trị tổng thể, với mục tiêu đạt 21-22% GTTT vào năm 2015 và trên 25% GTTT vào năm 2020.

Để ổn định quy mô dân số khoảng 100-107 ngàn người vào năm 2020, cần giảm mức sinh bình quân hàng năm từ 0,2-0,3%o Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong toàn bộ giai đoạn quy hoạch phải giữ dưới 1%/năm.

- Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 800 lao động trong giai đoạn 2015- 2020 Đảm bảo trên 90% lao động có việc làm vào năm 2020.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 70% vào năm 2020 Bình quân mỗi năm đào tạo và đào tạo lại 1500-1700 lao động.

- Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội xứng tầm đô thị du lịch văn minh, hiện đại.

Tài liệu luận văn Hubt

- Đến năm 2020, xoá cơ bản hộ nghèo.

- Hoàn thành phổ cập giáo dục phổ thông trung học cho 95% học sinh tại Thị xã.

Đến năm 2020, 100% phường sẽ đạt chuẩn quốc gia về y tế, với đủ giường bệnh và nhân viên y tế, đồng thời nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh ở cả 3 tuyến Mục tiêu nâng tuổi thọ trung bình lên 75 tuổi và đảm bảo 100% hộ dân được sử dụng nước sạch cũng sẽ được hoàn thành.

- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hoá là 90% vào năm 2015 và 95% vào năm

2020 ; Tỷ lệ làng, khối phố văn hoá đạt 80% vào năm 2015 và 90% vào năm

2020 ; Tỷ lệ xã phường có thiết chế văn hoá thông tin thể thao đồng bộ đạt 90% vào năm 2020.

Để đảm bảo an toàn xã hội và quốc phòng, cần giảm thiểu các tệ nạn xã hội, đặc biệt là ma túy và tai nạn giao thông, với mục tiêu quản lý và cai nghiện cho 100% người nghiện ma túy, đồng thời giảm tỷ lệ tái nghiện Về môi trường, cần duy trì một môi trường sạch cho cả khu vực đô thị và nông thôn, với 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; phấn đấu thu gom và xử lý 80% rác thải vào năm 2010 và nâng tỷ lệ này lên 95-100% vào năm 2020.

3.1.1.2 Định hướng phát triển kinh tế xã hội

Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn là cần thiết để nâng cao chất lượng sống và thúc đẩy kinh tế Việc kết nối hiệu quả giữa hệ thống kết cấu hạ tầng của thành phố Vinh và huyện Nghi Lộc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương, vận chuyển hàng hóa và dịch vụ Điều này không chỉ giúp cải thiện hạ tầng mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và tiềm lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển.

Cửa Lò cần hình thành các hành lang kinh tế và các cực tăng trưởng để tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các ngành dịch vụ Việc thiết lập các phân khu chức năng sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Cửa Lò trong khu vực.

Để khắc phục tình trạng mùa vụ trong ngành du lịch hiện nay, cần tập trung đầu tư vào việc hình thành hệ thống các sản phẩm du lịch chủ lực và đa dạng hóa các loại hình sản phẩm như nghỉ đông, hội thảo, hội nghị và nghỉ dưỡng.

Tài liệu luận văn Hubt

- Tiếp tục cải cách hành chính nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn.

Phát triển du lịch biển là một trong những phương hướng chính để Cửa Lò trở thành một ngành kinh tế chủ đạo Dự kiến, mức tăng trưởng doanh thu du lịch trung bình trong giai đoạn 2016 - 2020 sẽ đạt từ 23-24% mỗi năm, cao hơn so với mức 20-21% trong giai đoạn 2011 - 2015.

Gắn kết du lịch biển Cửa Lò với mạng lưới du lịch của tỉnh Nghệ An, vùng Bắc Miền Trung và toàn quốc, đồng thời khai thác hiệu quả thị trường du lịch nội địa và quốc tế Phát triển đa dạng các loại hình du lịch như tham quan nghỉ dưỡng, tắm biển, du lịch dưỡng bệnh, văn hóa - tâm linh, thể thao, mạo hiểm, sinh thái, thương mại và công vụ Tập trung phát triển đảo Ngư thành điểm đến du lịch biển và sinh thái cao cấp, nhằm xây dựng khu du lịch Cửa Lò - Đảo Ngư với thương hiệu nổi bật trên thị trường trong và ngoài nước.

Phát triển thương mại bền vững và hiện đại, chú trọng kết nối với du lịch và cảng biển, là mục tiêu hàng đầu Dự báo tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ xã hội sẽ tăng trưởng bình quân 22,1% mỗi năm trong giai đoạn 2011-2015 và 20,0% trong giai đoạn 2016-2020.

Xây dựng trung tâm thương mại và siêu thị tại khu vực trung tâm nhằm phát triển kinh tế địa phương Hình thành khu phi thuế quan và trung tâm giao dịch thương mại để thúc đẩy hoạt động bán buôn, bán lẻ Tạo điều kiện cho việc thu phát hàng xuất nhập khẩu gắn liền với cảng Cửa Lò Đồng thời, khuyến khích phát triển xuất khẩu tại chỗ bằng cách tận dụng các lợi thế dịch vụ của Thị xã.

- Dịch vụ tài chính- ngân hàng

Phát triển đa dạng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng là yếu tố quan trọng để cung ứng đầy đủ, kịp thời và thuận tiện cho nhu cầu phát triển kinh tế Bên cạnh đó, việc mở rộng và phát triển các dịch vụ bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm vận tải biển và hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng cần được chú trọng Đồng thời, cần nghiên cứu và triển khai các sản phẩm bảo hiểm mới liên quan đến sự phát triển của ngành du lịch.

Tài liệu luận văn Hubt

- Dịch vụ vận tải - kho bãi

Xây dựng và khai thác hiệu quả hệ thống kho bãi, phương tiện vận tải và cảng biển là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội Cần thiết lập đội tàu biển đa dạng để tham gia vào việc vận chuyển hàng hóa và hành khách Đồng thời, phát triển các loại hình dịch vụ cảng và hàng hải phong phú, cũng như tổ chức hiệu quả các dịch vụ tìm kiếm cứu hộ và cứu nạn.

Dịch vụ bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin đang được đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt trong lãnh đạo và quản lý Chúng tôi cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính và phát triển các dịch vụ mới Đồng thời, xây dựng mạng lưới viễn thông hiện đại, đồng bộ nhằm cung cấp dịch vụ đa dạng và chất lượng cao.

Một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng công chức thị xã Cửa Lò đến năm 2020

3.2.1 Thống kê, rà soát, phân loại đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường

Phân loại và đánh giá công chức là bước quan trọng trong công tác tổ chức, ảnh hưởng đến các hoạt động như quy hoạch, bố trí, bổ nhiệm, tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng và kỷ luật Để quy hoạch công chức hiệu quả, cần đánh giá chính xác năng lực của đội ngũ công chức hiện tại, từ đó làm cơ sở cho việc sắp xếp, bố trí, đào tạo lại và bổ sung nhân sự Việc đánh giá đúng công chức là điều kiện tiên quyết để thực hiện quy hoạch thành công.

- Phân loại công chức cấp phường

Tài liệu luận văn Hubt

Khi phân loại công chức cấp phường đương chức trong Thị xã, có thể phân thành các loại như sau:

Những cá nhân làm tốt và xuất sắc công vụ hiện tại có khả năng đảm nhận nhiệm vụ cao hơn Do đó, khi xây dựng quy hoạch, cần xem xét đưa họ vào diện dự bị cho các chức danh cao hơn so với vị trí hiện tại.

+ Loại hoàn thành nhiệm vụ, độ tuổi còn phù hợp, được giữ nguyên vị trí trong quy hoạch mới.

Việc thay thế hoặc chuyển đổi công tác là cần thiết do nhiều lý do, bao gồm việc đến tuổi hưu khi kết thúc kỳ kế hoạch, sức khỏe yếu, hoặc khi phẩm chất và năng lực không còn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Để nâng cao năng lực và đáp ứng yêu cầu công tác, cần lựa chọn các loại đối tượng phù hợp cho việc đào tạo và bồi dưỡng, nhằm giúp họ có khả năng đảm nhiệm những chức danh cao hơn Một số cá nhân cần được đào tạo lại hoặc bồi dưỡng nâng cao do phẩm chất và năng lực hiện tại chưa đủ đáp ứng yêu cầu công việc.

3.2.2 Thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc

Thị xã đã thực hiện nghiêm túc chính sách nghỉ hưu trước tuổi cho cán bộ, công chức, viên chức từ 55 đến 59 tuổi đối với nam và từ 50 đến 54 tuổi đối với nữ, với điều kiện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên đối với nam và từ 25 năm trở lên đối với nữ Ngoài việc hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP, người lao động còn nhận thêm 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách khuyến khích của UBND thị xã.

Cán bộ, công chức, viên chức dưới 50 tuổi đối với nam và dưới 45 tuổi đối với nữ, có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội dưới 20 năm, khi được quyết định nghỉ việc ngay, sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP và thêm 1,5 tháng tiền trợ cấp.

Tài liệu luận văn Hubt lương cho mỗi năm công tác có đóng Bảo hiểm xã hội theo chính sách khuyến khích của UBND thị xã.

3.2.3 Giải pháp về tuyển dụng

Công tác tuyển dụng công chức cấp phường đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Mặc dù hiện tại số lượng công chức chuyên môn cơ bản đã đảm bảo, nhưng trong tương lai sẽ cần bổ sung do một số công chức chuẩn bị nghỉ hưu Do đó, việc xây dựng đề án tuyển dụng là cần thiết để lấp đầy các vị trí còn thiếu Đây là khâu quan trọng trong quản lý nhân sự, vì lựa chọn đúng nhân sự sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc Để tuyển dụng được người phù hợp, cần thực hiện tốt các bước trong quy trình tuyển dụng.

Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng cần linh hoạt và phù hợp với thực tế từng địa phương, dựa trên nhu cầu và cơ cấu công việc Thay vì tuân thủ cứng nhắc các tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh, cần mở rộng điều kiện và tiêu chuẩn tuyển dụng để phù hợp với các khu vực hoạt động dịch vụ du lịch, vì đây là lĩnh vực chủ yếu của nhiều phường trong thị xã.

Hình thức tuyển dụng công chức cấp phường đã được chuyển đổi từ xét tuyển sang thi tuyển nhằm đảm bảo tính khách quan và công bằng, đồng thời nâng cao chất lượng tuyển dụng Mục tiêu là lựa chọn những ứng viên có trình độ và năng lực tốt nhất cho hoạt động quản lý nhà nước tại cấp phường Để tạo ra sự cạnh tranh trong tuyển dụng, không áp dụng quy định sơ tuyển trước khi tổ chức thi tuyển chính thức Đặc biệt, những ứng viên đạt loại giỏi và xuất sắc ở các chuyên ngành phù hợp sẽ được tuyển thẳng mà không cần thi tuyển.

Tài liệu luận văn Hubt xét tuyển Qui định tiêu chí nhân tài và cơ chế phát hiện, giới thiệu và tuyển dụng nhân tài.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về tuyển dụng công chức.

- Cần thay đổi quy định điều kiện tuổi đời tham gia dự tuyển (không quá

Để hỗ trợ những cán bộ trước đây chưa có bằng cấp, địa phương đã tạo điều kiện cho họ đi học và giờ đã có bằng cấp, nhưng một số người đã quá tuổi quy định tham gia dự tuyển là 40 tuổi.

Thông báo công khai về kế hoạch tuyển dụng công chức cấp phường sẽ được thực hiện trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, bao gồm Đài truyền thanh, trang thông tin điện tử, và niêm yết tại trụ sở làm việc Thông tin cũng sẽ được công bố tại các cuộc họp, hội nghị của địa phương để đảm bảo mọi người dân đều nắm rõ đối tượng, điều kiện và tiêu chuẩn tuyển dụng.

Cần thực hiện các cuộc thanh tra và kiểm tra theo chương trình đã định để phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm Việc này nhằm đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến tuyển dụng công chức cấp phường.

3.2.4 Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp phường Đội ngũ công chức cấp phường là yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng cố chính quyền cấp phường vững mạnh Muốn xây dựng và củng cố chính quyền cấp phường vững mạnh thì phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp phường, xây dựng một đội ngũ công chức có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng.

Các địa phương có chính quyền cấp phường vững mạnh thường sở hữu đội ngũ cán bộ, công chức chất lượng Ngược lại, những nơi xảy ra nhiều điểm nóng về chính trị và đơn thư khiếu nại thường xuất phát từ sự yếu kém của đội ngũ cán bộ, công chức.

Cấp phường đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần biến những quyết định này thành hiện thực Hoạt động của đội ngũ công chức tại cấp phường có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân, từ đó quyết định uy tín của Đảng và Nhà nước.

Kiến nghị các điều kiện thực hiện các giải pháp

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ công chức cấp xã, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị quan trọng nhằm cải thiện hiệu quả công tác này.

Chính phủ cần triển khai chính sách "Đầu ra" nhằm giải quyết tình trạng công chức không đủ điều kiện chuẩn hóa do trình độ năng lực hạn chế và tuổi cao Điều này tương tự như chính sách tinh giảm biên chế theo Nghị định 132/2007/NĐ-CP, đã được áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Hiện nay, vẫn còn nhiều công chức xã thuộc diện này ở huyện, nhưng chưa có giải pháp cụ thể để xử lý tình huống này.

Tỉnh Nghệ An cần tiếp tục quan tâm và tạo điều kiện cho Trường chính trị tỉnh mở lớp trung cấp, đồng thời hợp tác với các trường Đại học như Đại học Xây dựng và Học viện Hành chính để tổ chức các lớp chuyên ngành Điều này nhằm nâng cao trình độ cho công chức cấp xã, bao gồm cả những người chưa nằm trong quy hoạch, và cần thiết phải ban hành chính sách thu hút nhân lực có trình độ cao về làm việc tại địa phương.

Đề nghị nhanh chóng thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đặc biệt, cần hoàn thành việc đưa Đại học Vinh trở thành Đại học cấp quốc gia, phục vụ đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Nghệ An và toàn quốc.

Dựa trên đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về cán bộ, tác giả đã đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức cấp phường tại Thị xã Cửa Lò - Nghệ An Qua việc tìm hiểu tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, tác giả mạnh dạn đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức chính quyền cấp phường hiện nay.

Hệ thống giải pháp này cần được thực hiện đồng bộ để đảm bảo hiệu quả Nếu được triển khai tốt, trong những năm tới, Thị xã Cửa Lò - Nghệ An sẽ có đội ngũ cán bộ chính quyền cấp phường đầy đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, và có trình độ cùng kỹ năng quản lý nhà nước tốt, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho kinh tế - xã hội của Thị xã Cửa Lò.

Tài liệu luận văn Hubt

Xây dựng và phát triển thị xã Cửa Lò cần gắn liền với việc phát triển kinh tế tri thức, đồng thời thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế và khu vực Điều này đòi hỏi sự đầu tư vào tiềm lực trí tuệ và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND thị xã.

Năng lực công chức phường được đánh giá qua các tiêu chí như trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm hoạt động và kiến thức kinh tế - xã hội Hầu hết công chức tại UBND phường có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng động và sáng tạo Họ sở hữu kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, luôn tiếp thu cái mới, được rèn luyện qua thử thách và từng bước trưởng thành, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

Mặc dù có nhiều công chức phường tại thị xã Cửa Lò, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế về trình độ và năng lực, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của một thị xã phát triển Nhiều công chức có bằng cấp chuyên môn nhưng không tương ứng với chức danh và thực tế công việc Để nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền và UBND các phường, lãnh đạo thị xã cần triển khai các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, năng lực và trách nhiệm trong công vụ, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Cửa Lò lần thứ V về cải cách hành chính và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2018 – 2020.

Tài liệu luận văn Hubt

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Cao Thành Trung (2009), nâng cao chất lượng độ ngũ cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân Huyện – thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

2 Đỗ Minh Cương (2014), “Thực hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ: Tạp chí Xây dựng Đảng, số (3), Tr.46-47.

3 Đoàn Văn Dũng (2031), “Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức – cách tiếp cận theo chức danh việc làm”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số (201), Tr 30- 34.

4 Dương Quang Hiển (2013), “ Xây dựng đạo đức cách mạng của cán bộ, công chức xứng đáng là “ Công bộc của nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Báo cáo viên, số (6) Tr.32-34.

5 Hà Quang Ngọc (2000), góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, hà Nội.

6 Lý Thị Huệ, Đặng Văn Luân (2013), “ Đào đức công chức trong nền công vụ ở nước ta hiện nay”, Tạp chí quản lý Nhà nước, số (210), Tr.25-29.

7 Ngô Thành Can (2010), “Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số (175), Tr.8-12.

8 Nguyễn Hữu Hải (2014), “Phát triển đội ngũ công chức hành chính nhà nước hiện nay;, tạp chí quản lý Nhà nước, số (255), Tr.23-28.

9 Nguyễn Trường Giang (2011), Nâng cao chất lượng công chức hành chính cấp huyện ở thành phố Hà Nội”, Luậnvăn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

10.Nguyễn văn Phong 92014) “Về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số (223), Tr 25-29.

11.Phạm Hồng Thái (2004), Công vụ công chức Nhà nước, Nxb Tư pháp Hà nội.

Tài liệu luận văn Hubt

12.Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2005) “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

13.Tô Tứ Hạ (2003), “ Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

14.Võ Kim Sơn (2002), tổ chức nhân sự hành chính Nhà nước, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

 Văn bản quy phạm pháp luật:

1 Chính phủ (2010), Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 về quản lý biên chế công chức.

2 Chính phủ (2008), nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2014 về Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh.

3 Chính phủ (2009), Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 về sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2004/NĐ-Cp ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.

4 Chính phủ (2010), Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 và xây dựng chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020, Website/chinhphu.vn.

5 Chính phủ (2010), Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 về quy định những người là công chức.

6 Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 về đào tạo bối dưỡng công chức.

7 Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

Ngày đăng: 21/11/2023, 14:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đoàn Văn Dũng (2031), “Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức – cách tiếp cận theo chức danh việc làm”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số (201), Tr. 30- 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức – cáchtiếp cận theo chức danh việc làm
Tác giả: Đoàn Văn Dũng
Năm: 2031
4. Dương Quang Hiển (2013), “ Xây dựng đạo đức cách mạng của cán bộ, công chức xứng đáng là “ Công bộc của nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Báo cáo viên, số (6) Tr.32-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đạo đức cách mạng của cán bộ,công chức xứng đáng là “ Công bộc của nhân dân theo tư tưởng Hồ ChíMinh
Tác giả: Dương Quang Hiển
Năm: 2013
6. Lý Thị Huệ, Đặng Văn Luân (2013), “ Đào đức công chức trong nền công vụ ở nước ta hiện nay”, Tạp chí quản lý Nhà nước, số (210), Tr.25-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào đức công chức trong nền côngvụ ở nước ta hiện nay
Tác giả: Lý Thị Huệ, Đặng Văn Luân
Năm: 2013
7. Ngô Thành Can (2010), “Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số (175), Tr.8-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cánbộ, công chức
Tác giả: Ngô Thành Can
Năm: 2010
10.Nguyễn văn Phong 92014) “Về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số (223), Tr. 25-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hiệnnay
1. Cao Thành Trung (2009), nâng cao chất lượng độ ngũ cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân Huyện – thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Khác
2. Đỗ Minh Cương (2014), “Thực hiện bình đẳng giới trong công tác cán bộ:Tạp chí Xây dựng Đảng, số (3), Tr.46-47 Khác
5. Hà Quang Ngọc (2000), góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, hà Nội Khác
8. Nguyễn Hữu Hải (2014), “Phát triển đội ngũ công chức hành chính nhà nước hiện nay;, tạp chí quản lý Nhà nước, số (255), Tr.23-28 Khác
9. Nguyễn Trường Giang (2011), Nâng cao chất lượng công chức hành chính cấp huyện ở thành phố Hà Nội”, Luậnvăn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Khác
11.Phạm Hồng Thái (2004), Công vụ công chức Nhà nước, Nxb Tư pháp Hà nội.Tài liệu luận văn Hubt Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w