Nội dung của tự do hóa trong đầu tư quốc tế
Khái niệm và nội dung tự do hóa đầu tư
Tự do hóa đầu tư là quá trình giảm bớt hoặc loại bỏ các rào cản cản trở hoạt động đầu tư giữa các quốc gia, nhằm tạo ra môi trường đầu tư cạnh tranh và bình đẳng Điều này giúp thuận lợi hóa việc di chuyển nguồn vốn đầu tư quốc tế.
Nội dung tự do hóa đầu tư: a) Loại bỏ rào cản, ưu đãi mang tính phân biệt đối xử trong hoạt động đầu tư
- Hạn chế liên quan đến việc tiếp nhận và thành lập
+ Cho phép hoặc hạn chế đầu tư trong một số ngành, lĩnh vực
+ Số lượng các công ty nước ngoài được phép hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực đặc biệt
+ Về hình thức đầu tư, hình thức xâm nhập
+ Tỷ lệ góp vốn tối thiểu của bên nước ngoài hoặc của đối tác trong nước
+ Phải đặt trụ sở chính của vùng hoặc của toàn thế giới ở nước nhận đầu tư + Đầu tư bổ sung hoặc tái đầu tư
+ Có bảo lãnh của các tổ chức tài chính
- Hạn chế về vốn và quyền kiểm soát của nước ngoài
+ Quy định tỷ lệ phần trăm vốn góp tối thiểu hoặc tối đa của các nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp
Biện pháp kiểm soát quyền sở hữu doanh nghiệp cần được thực hiện để đảm bảo sự tham gia hiệu quả của các đại diện nước sở tại trong quá trình quản lý và kiểm soát doanh nghiệp Việc này không chỉ góp phần nâng cao tính minh bạch mà còn tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, khuyến khích sự phát triển bền vững và tăng cường lòng tin của cộng đồng địa phương.
+ Các quy định về việc rút vốn, dùng lợi nhuận để tái đầu tư Khống chế tỷ lệ tối đa vốn vay trên vốn góp.
- Hạn chế về hoạt động
+ Những hạn chế áp dụng khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập
+ Hạn chế liên quan đến tuyển dụng, sử dụng và đào tạo lao động
Hạn chế nhập khẩu máy móc, thiết bị và bán thành phẩm, đồng thời áp đặt các điều kiện đối với việc tiếp cận thị trường nội địa cho nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác Ngoài ra, cần có yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa, liên kết với sản xuất trong nước và tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm.
Kiểm soát yêu cầu tự cân đối ngoại tệ là cần thiết để đảm bảo ổn định tài chính, trong khi việc áp dụng kết hối bắt buộc giúp doanh nghiệp quản lý rủi ro tỷ giá Hạn chế vốn bằng ngoại tệ vào doanh nghiệp và kiểm soát chuyển vốn, lợi nhuận ra nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì dòng tiền và bảo vệ lợi ích kinh tế quốc gia.
Yêu cầu quy trình sản xuất và tri thức đặc biệt, kiểm soát giá cả và phí chuyển giao công nghệ, áp dụng thuế đặc biệt đối với công nghệ, cũng như yêu cầu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển tại quốc gia nhận đầu tư là những yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Các rào cản mang tính hành chính
Các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư thường thiếu sự rõ ràng, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện Sự phân tán quyền lực giữa các cơ quan quản lý Nhà nước gây ra tình trạng chồng chéo, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường đầu tư.
+ Miễn, giảm thuế thu nhập DN, VAT, chuyển lỗ, hoàn thuế thu nhập DN khi dùng lợi nhuận tái đầu tư
+ Ưu đãi cho việc đầu tư cơ bản.
+ Giảm thuế NK, giảm phí hải quan
+ Tài trợ, cho vay ưu đãi; bảo lãnh vốn vay và ưu tiên trong việc tiếp cận các khoản tín dụng
Chính phủ cung cấp nhiều ưu đãi cho các dự án đầu tư, bao gồm miễn, giảm tiền thuê đất và bán hoặc cho thuê đất đai, nhà xưởng với giá ưu đãi Đồng thời, các cơ sở hạ tầng và dịch vụ kinh doanh được cải thiện, hỗ trợ thông tin và đào tạo lao động Hỗ trợ cũng bao gồm việc xử lý thủ tục hành chính, tạm thời chi trả tiền lương trong giai đoạn đầu hoạt động, cùng với việc cung ứng hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho dự án với mức giá ưu đãi.
- Các ưu đãi về thuế
- Các ưu đãi khác về tài chính
- Miễn thực hiện một số quy định của pháp luật b) Thiết lập tiêu chuẩn đối xử tiến bộ
- Không phân biệt đối xử
- Đối xử công bằng và bình đẳng
- Sử dụng công cụ quốc tế để giải quyết tranh chấp
- Bảo vệ khỏi việc tước đoạt quyền sở hữu c) Tăng cường giám sát thị trường
- Thiết lập các quy định về cạnh tranh, chống độc quyền
- Công khai hóa thông tin
- Giám sát, kiểm soát một cách chặt chẽ đối với thị trường; trong đó chính sách cạnh tranh là trung tâm.
Xu hướng tự do hóa đầu tư trên thế giới
Theo báo cáo giám sát đầu tư của UNCTAD, khoảng 28 nền kinh tế đã thực hiện các biện pháp nhằm tự do hóa và thu hút đầu tư nước ngoài vào những lĩnh vực kinh tế trước đây vẫn bị hạn chế Cụ thể, Australia và Canada đã mở cửa dịch vụ vận tải hàng không, Ấn Độ đã tự do hóa dịch vụ truyền hình qua mạng di động, trong khi Malaysia, Syria và Cameroon đã tiến hành tự do hóa dịch vụ ngân hàng và sở hữu nhà ở Ngoài ra, 9 nền kinh tế, bao gồm Nga, Mexico, Libya và Peru, đã triển khai các chính sách đầu tư nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài, như thiết lập các khu kinh tế tự do và thúc đẩy các dự án năng lượng tái sinh.
Nhiều quốc gia đã triển khai 10 biện pháp nhằm thúc đẩy đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này Chẳng hạn, Nam Phi đã xóa bỏ tất cả các hạn chế liên quan đến việc chuyển dịch vốn cả trong nước lẫn ra nước ngoài.
Thái Lan, Nam Phi và Madagascar đã triển khai các chính sách ưu đãi ngoại hối và nới lỏng điều kiện đầu tư nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
UNCTAD đã chỉ ra rằng đầu tư nước ngoài đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự gia tăng sở hữu nhà nước và kiểm soát các công ty trong thời kỳ khủng hoảng, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến dòng vốn đầu tư Hơn nữa, sự thất bại của chính sách thương mại cũng đã tác động đến hệ thống sản xuất toàn cầu của các công ty đa quốc gia và chuỗi giá trị toàn cầu của họ.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Tự do hóa trong đầu tư quốc tế tại VN
2.1.1 Loại bỏ các rào cản trong hoạt động đầu tư nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài có quyền tự quyết trong việc tiếp cận thị trường Việt Nam và có thể đầu tư vào nhiều lĩnh vực của nền kinh tế Danh mục các lĩnh vực ưu đãi đầu tư đã mở rộng, thể hiện sự cởi mở của thị trường và tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa nhà đầu tư nước ngoài và trong nước Việt Nam đang hoàn thiện hệ thống pháp luật để cải thiện môi trường đầu tư, đơn giản hóa thủ tục và tăng cường quản lý nhà nước Theo Luật đầu tư 2018, các lĩnh vực ưu tiên bao gồm công nghệ cao, sản xuất năng lượng sạch, nông sản, giáo dục và y tế Đầu tư cũng được khuyến khích ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và các khu công nghiệp Để bảo đảm an ninh quốc gia, nhà nước quy định các lĩnh vực đầu tư có điều kiện và cấm đầu tư.
Thời nay Việt Nam đã làm gì để gỡ bỏ rào cản đối với hoạt động đầu tư nước ngoài:
Mục tiêu của Kế hoạch là thực hiện đầy đủ và hiệu quả các nhiệm vụ trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022, nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao vị trí của Việt Nam trên các bảng xếp hạng quốc tế Điều này sẽ giúp thích ứng với xu thế phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế trong bối cảnh dịch COVID-19.
Số lượng doanh nghiệp mới thành lập đang gia tăng nhanh chóng, trong khi tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động lại giảm Đồng thời, chi phí đầu vào và chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân cũng đang giảm xuống.
Kinh t ế đ ầ u t ư (ngoài ngành_3 TC) Đại học Kinh tế Quốc dân
HK2 KINH T Ế Đ Ầ U T Ư - V ở ghi chi ti ế t kinh t ế đ ầ u t ư 3 tín ch ỉ (ngoài ngành) cho sinh viên NEU (ĐH
Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC) 100% (7)
KINH-TẾ-ĐẦU-TƯ 50-CÂU-HỎI-TÀI-LIỆU
Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC) 100% (3)
123doc-quan-tri-nguon-nhan-luc-cua-viettel-1
Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC) 100% (2)
Kinh t ế đ ầ u t ư - phân lo ạ i đ ầ u t ư theo d ự án và phân tích 2 d ự án tr ọ ng đi ể m qu ố c gia
Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC) 100% (1)
Giáo trình ch ươ ng 1 - Kinh t ế đ ầ u t ư (ngoài ngành_3 TC)
Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC) 100% (1)
Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn do tác động tiêu cực của đại dịch COVID-19 là cần thiết Cần kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp để phục hồi sản xuất kinh doanh Đồng thời, việc thích ứng linh hoạt và hiệu quả với dịch bệnh cũng rất quan trọng.
Bộ KH&ĐT cam kết bảo vệ nhà đầu tư bằng cách giảm thiểu thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu này, Bộ yêu cầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ liên quan tại các Bộ, ngành, địa phương Bộ cũng sẽ kịp thời đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn về cơ chế và chính sách, nhằm cải thiện các chỉ số được phân công Đồng thời, Bộ chủ động kết nối với các tổ chức quốc tế để cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phục vụ cho việc đánh giá và xếp hạng các chỉ số một cách khách quan và chính xác.
Theo dõi và cập nhật tình hình cải thiện các chỉ số kinh doanh trên hệ thống thông tin báo cáo của Bộ là rất quan trọng Cần tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm nâng cao môi trường kinh doanh, đặc biệt trong các lĩnh vực khởi sự doanh nghiệp và bảo vệ nhà đầu tư Mục tiêu là giảm thiểu thủ tục, thời gian, chi phí và rủi ro cho doanh nghiệp Đồng thời, chủ động phối hợp với các Bộ và cơ quan liên quan để thực hiện các biện pháp cải thiện môi trường kinh doanh một cách hiệu quả.
Tổ chức công tác truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
Mau hop dong tai tro - M ẫ u h ợ p đ ồ ng giúp ích trong vi ệ c xin tài trợ
Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC) 75% (4)
Kế hoạch đề ra các nhiệm vụ trọng tâm như nghiên cứu và rà soát danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện, đồng thời kiến nghị các phương án phù hợp Mục tiêu là dỡ bỏ rào cản trong hoạt động đầu tư, kinh doanh do sự chồng chéo, mâu thuẫn và không hợp lý của các quy định pháp luật Bên cạnh đó, kế hoạch còn thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, nhằm thực hiện "Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" một cách đồng bộ với cải cách hành chính.
Tăng cường cải cách và đơn giản hóa thủ tục hành chính, đồng thời phân cấp và trao quyền cho địa phương là những bước quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý Cần thực hiện các giải pháp để đạt được các chỉ tiêu phát triển bền vững một cách vững chắc Ngoài ra, việc hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục tác động tiêu cực từ dịch bệnh COVID-19 cũng cần được chú trọng.
Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo là yếu tố then chốt để hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp, đặc biệt là khởi nghiệp sáng tạo Cần xây dựng các cơ chế và chính sách vượt trội, cùng với khuôn khổ pháp lý thử nghiệm nhằm thúc đẩy sự phát triển của các mô hình kinh doanh, sản phẩm và quy trình đổi mới sáng tạo Đồng thời, cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế để thực hiện cải cách trong nước, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Bộ trưởng Bộ KH&ĐT yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-
CP sẽ chủ động nghiên cứu và tìm hiểu các chỉ số đánh giá môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh theo cách tiếp cận của tổ chức quốc tế, nhằm xác định các giải pháp cải thiện các chỉ số này.
Cần khẩn trương cụ thể hóa nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về việc triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP cùng Kế hoạch hành động trong lĩnh vực được giao Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, gửi báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện vào ngày 05/6 và 05/12/2022 cho Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương Đồng thời, cần báo cáo kịp thời những khó khăn trong quá trình thực hiện Kế hoạch hành động và đề xuất các biện pháp cần thiết cho Bộ trưởng.
Khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ loại bỏ thuế nhập khẩu cho khoảng 85,6% số dòng thuế, tương ứng với 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU Sau 7 năm, EU sẽ xóa bỏ thuế nhập khẩu cho 99,2% số dòng thuế, tương đương với 99,7% kim ngạch xuất khẩu Đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại, EU cam kết cấp cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với mức thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.
Gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa bỏ thuế nhập khẩu sau một lộ trình ngắn, đánh dấu mức cam kết cao nhất trong các hiệp định FTA Điều này mang lại lợi ích lớn khi EU là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam Đối với hàng xuất khẩu của EU, Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan ngay khi Hiệp định có hiệu lực cho 48,5% số dòng thuế, chiếm 64,5% kim ngạch nhập khẩu Sau 7 năm, 91,8% số dòng thuế tương đương 97,1% kim ngạch xuất khẩu từ EU sẽ được xóa bỏ, và sau 10 năm, mức xóa bỏ thuế quan đạt khoảng 98,3% số dòng thuế, chiếm 99,8% kim ngạch nhập khẩu Đối với 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, Việt Nam sẽ áp dụng lộ trình xóa bỏ thuế nhập khẩu dài hơn 10 năm hoặc áp dụng hạn ngạch thuế quan theo cam kết WTO.
Việt Nam và EU đã đạt được sự đồng thuận về các vấn đề liên quan đến thủ tục hải quan, tiêu chuẩn SPS, TBT và phòng vệ thương mại, nhằm xây dựng khung pháp lý cho sự hợp tác giữa hai bên, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của doanh nghiệp.
Thương mại dịch vụ và đầu tư
Việt Nam và EU cam kết tạo ra một môi trường đầu tư cởi mở và thuận lợi cho doanh nghiệp hai bên, với các cam kết vượt xa mức độ trong WTO Cam kết của Việt Nam tiến xa hơn so với các quy định của WTO, trong khi cam kết của EU cao hơn và tương đương với mức cam kết tối đa trong các Hiệp định FTA gần đây của EU.
Đánh giá quá trình tham gia các hiệp định đầu tư quốc tế của Việt Nam
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng gia tăng, ngoại giao đa phương đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam Từ sau khi thống nhất, Việt Nam đã vượt qua cấm vận và tích cực gia nhập hơn 70 tổ chức đa phương như Liên hợp quốc, ASEAN, APEC, WTO và ASEM Việt Nam cam kết là thành viên có trách nhiệm và đối tác tin cậy trong các hiệp định kinh tế thương mại đa phương, góp phần thúc đẩy hợp tác khu vực và toàn cầu.
Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia, mở rộng hợp tác thương mại và tăng cường xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế.
Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mại với 230 thị trường toàn cầu, ký kết hơn 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần, cùng nhiều Hiệp định hợp tác văn hóa với các quốc gia và tổ chức quốc tế.
Việt Nam đã phát triển mối quan hệ ngoại giao mạnh mẽ với các cường quốc toàn cầu, bao gồm 5 nước thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (P5) và các thành viên trong nhóm G8 Đặc biệt, Việt Nam đã nâng cấp quan hệ đối tác chiến lược với Trung Quốc thành đối tác chiến lược toàn diện và mở rộng nội hàm quan hệ với Nga Ngoài ra, Việt Nam cũng thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc, Anh và Tây Ban Nha Sự hiện diện ngoại giao của Việt Nam trên thế giới ngày càng gia tăng, với tổng cộng 91 cơ quan đại diện, bao gồm 65 đại sứ quán, 20 tổng lãnh sự quán, 4 phái đoàn thường trực bên cạnh các tổ chức quốc tế và 1 văn phòng kinh tế văn hóa.
Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới và Ngân hàng thế giới, góp phần thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế Việc gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 và Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) từ 1/1/1996 đánh dấu bước đột phá trong tiến trình này Năm 1996, Việt Nam tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) và được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vào năm 1998 Đặc biệt, ngày 11 tháng 01 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) sau 11 năm đàm phán, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong hội nhập kinh tế toàn cầu.
Tình hình Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay có một số điểm nổi bật sau:
Việt Nam đang tích cực tham gia và phát huy vai trò thành viên trong các tổ chức kinh tế quốc tế.
Là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế như WTO, ASEAN và APEC, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các cam kết, đồng thời tích cực tham gia vào các hoạt động trong khuôn khổ của những tổ chức này.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách thương mại nhằm tăng cường tính minh bạch và tự do hóa Những cải cách này được thể hiện qua các cam kết đa phương về pháp luật, thể chế và mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ.
Việt Nam đã tuân thủ các cam kết đa phương và mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ, đồng thời thực hiện các biện pháp cải cách đồng bộ Điều này giúp đất nước tận dụng tốt cơ hội và vượt qua thách thức trong quá trình hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
Là thành viên của WTO, Việt Nam đã nỗ lực tham gia tích cực vào các cuộc đàm phán liên quan đến nông nghiệp, công nghiệp, sở hữu trí tuệ, trợ cấp thủy sản và chương trình hỗ trợ thương mại của tổ chức này.
Việt Nam đang tích cực chuẩn bị cho phiên rà soát chính sách thương mại đầu tiên, dự kiến diễn ra vào đầu năm 2013.
Sau 16 năm tham gia Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) từ 1995 đến 2011, mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và ASEAN đã phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế, xã hội và chính trị của Việt Nam ASEAN không chỉ là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam mà còn là nhà đầu tư quan trọng, với vị trí thứ hai trong năm 2009, chỉ sau Hoa Kỳ, góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên các diễn đàn khu vực và toàn cầu.
Việc thực hiện cam kết hội nhập sâu rộng để xây dựng Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 đã cải thiện môi trường pháp lý trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài Điều này cũng tạo nền tảng cho Việt Nam tham gia vào các khuôn khổ hợp tác song phương và đa phương khác.
- Sau khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Chủ tịch luân phiên của ASEAN vào năm
Năm 2011, Việt Nam đã chủ động tham gia các chương trình hợp tác để thực hiện Cộng đồng ASEAN vào năm 2015 Đến nay, Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ thực hiện cao nhất các biện pháp và sáng kiến trong Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN.
Diễn đàn APEC đóng vai trò quan trọng đối với Việt Nam, khi đây là khu vực cung cấp viện trợ phát triển lớn nhất, chiếm 65% tổng vốn đầu tư nước ngoài APEC cũng góp phần vào 60% giá trị xuất khẩu, 80% giá trị nhập khẩu, và 75% tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam Hầu hết các đối tác chiến lược và kinh tế - thương mại hàng đầu của Việt Nam đều là các nền kinh tế thành viên của APEC.
Kể từ khi gia nhập Diễn đàn APEC vào năm 1998, Việt Nam đã thực hiện nghiêm túc các cam kết hợp tác, bao gồm Báo cáo về Chương trình Hành động Quốc gia hàng năm và Chương trình Hành động tập thể Việt Nam cũng đã tích cực tham gia vào các kế hoạch hợp tác nhằm thuận lợi hóa thương mại và đầu tư, đồng thời đảm nhận vai trò Chủ tịch và điều hành nhiều Nhóm công tác quan trọng, như Nhóm Công tác Y tế trong nhiệm kỳ 2009.
Việt Nam đã và đang gặt hái được những thành tựu trong việc tự do hoá thương mại và mở cửa thị trường
và mở cửa thị trường
- Thời kỳ 2001-2010, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân
17,42%, cao hơn 2,42% so với chỉ tiêu đề ra tại Chiến lược phát triển xuất khẩu 2001-
Trong giai đoạn 2007-2010, sau khi gia nhập WTO, xuất khẩu của Việt Nam tăng bình quân 14% mỗi năm, trong khi nhập khẩu tăng 11% mỗi năm Đến năm 2011, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 96,3 tỷ USD, mức cao nhất từ trước tới nay, tăng 33,3% so với năm 2010 Đồng thời, mức nhập siêu của năm 2011 cũng là thấp nhất trong vòng 5 năm qua.
Giai đoạn 2001-2010, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đã có sự chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng nhóm hàng chế biến tăng và hàng xuất khẩu thô giảm Cụ thể, tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 29,37% năm 2001 xuống 23,3% năm 2010; nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng mạnh từ 35,72% lên 48,9%; trong khi nhóm hàng nhiên liệu khoáng sản giảm từ 34,92% xuống 27,8%.
Thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng và đa dạng, với số lượng thị trường tăng từ 160 lên hơn 230 chỉ trong 10 năm, tương đương với mức tăng gấp 1,4 lần Cơ cấu thị trường xuất, nhập khẩu đang chuyển dịch theo hướng giảm phụ thuộc vào thị trường Châu Á Hiệp định Hợp tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển này.
Quá trình hình thành CPTPP
Khởi đầu, Hiệp định TPP có 4 nước tham gia là Brunei, Chile, New Zealand, Singapore và vì vậy được gọi tắt là Hiệp định P4.
Ngày 22 tháng 9 năm 2008, Hoa Kỳ tuyên bố tham gia vào P4 nhưng đề nghị không phải trong khuôn khổ Hiệp định P4 cũ, mà các bên sẽ đàm phán một Hiệp định hoàn toàn mới, gọi là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) Ngay sau đó, các nước Australia và Peru cũng tuyên bố tham gia TPP.
Năm 2009, Việt Nam bắt đầu tham gia TPP với tư cách quan sát viên đặc biệt và chính thức gia nhập hiệp định này tại Hội nghị Cấp cao APEC vào tháng 11 năm 2010 tại Yokohama, Nhật Bản Trong quá trình đàm phán, TPP đã thu hút thêm Malaysia, Mexico, Canada và Nhật Bản, nâng tổng số thành viên lên 12 quốc gia Sau hơn 30 phiên đàm phán kỹ thuật và hơn 10 cuộc đàm phán cấp Bộ trưởng, các nước TPP đã hoàn tất nội dung đàm phán tại Hội nghị Bộ trưởng ở Hoa Kỳ vào tháng 10 năm 2015 Ngày 04 tháng 02 năm 2016, các Bộ trưởng của 12 nước đã ký kết Hiệp định TPP tại New Zealand.
Vào ngày 30 tháng 01 năm 2017, Hoa Kỳ đã chính thức rút khỏi Hiệp định TPP, điều này đã thúc đẩy các quốc gia còn lại trong TPP tích cực nghiên cứu và trao đổi để thống nhất phương hướng xử lý Hiệp định trong bối cảnh mới.
Tháng 11 năm 2017, tại Đà Nẵng, Việt Nam, 11 nước còn lại đã thống nhất đổi tên Hiệp định TPP thành Hiệp định CPTPP với những nội dung cốt lõi.
Ngày 08 tháng 3 năm 2018, các Bộ trưởng của 11 nước tham gia Hiệp định CPTPP đã chính thức ký kết Hiệp định CPTPP tại Chile.
Hiệp định CPTPP, viết tắt của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, bao gồm 11 quốc gia thành viên: Singapore, New Zealand, Brunei, Chile, Australia, Peru, Việt Nam, Malaysia, Mexico, Canada và Nhật Bản.
Hiệp định được ký kết vào ngày 08 tháng 3 năm 2018 tại Santiago, Chile, và chính thức có hiệu lực từ ngày 30 tháng 12 năm 2018 đối với 6 nước đầu tiên là Mexico, Nhật Bản, Singapore, New Zealand, Canada và Australia Đối với Việt Nam, Hiệp định có hiệu lực từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
Nội dung chính của Hiệp định CPTPP
Hiệp định CPTPP bao gồm 07 Điều và 01 Phụ lục, quy định mối quan hệ với Hiệp định TPP Hiệp định này đã được 12 quốc gia ký kết, bao gồm Australia, Brunei, Canada, Chile, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam, vào ngày 06 tháng 2 năm 2016.
2016 tại New Zealand; cũng như xử lý các vấn đề khác liên quan đến tính hiệu lực, rút khỏi hay gia nhập Hiệp định CPTPP.
Hiệp định CPTPP giữ nguyên nội dung của Hiệp định TPP với 30 chương và 9 phụ lục, đồng thời cho phép các nước thành viên tạm hoãn 20 nhóm nghĩa vụ nhằm đảm bảo cân bằng quyền lợi và nghĩa vụ sau khi Hoa Kỳ rút lui Trong số 20 nhóm nghĩa vụ tạm hoãn, có 11 nghĩa vụ liên quan đến Chương Sở hữu trí tuệ, 2 nghĩa vụ về Chương Mua sắm của Chính phủ, và 7 nghĩa vụ liên quan đến các chương như Quản lý hải quan, Đầu tư, Thương mại dịch vụ xuyên biên giới, Dịch vụ Tài chính, Viễn thông, Môi trường, Minh bạch hóa và Chống tham nhũng Tuy nhiên, các cam kết về mở cửa thị trường trong Hiệp định TPP vẫn được duy trì trong CPTPP.
Sự khác nhau giữa CPTPP và TPP là gì?
Hiệp định CPTPP duy trì các cam kết chủ yếu của Hiệp định TPP, đặc biệt là về việc mở cửa thị trường Tuy nhiên, các quốc gia tham gia có thể tạm hoãn thực hiện khoảng 20 nghĩa vụ quan trọng trong các lĩnh vực như sở hữu trí tuệ, đầu tư, mua sắm chính phủ và dịch vụ tài chính.
Về số lượng thành viên và dân số
Hiệp định CPTPP có 11 thành viên còn Hiệp định TPP có 12 thành viên gồm 11 thành viên của CPTPP và Hoa Kỳ.
Về đóng góp vào thương mại và GDP toàn cầu
Hiệp định TPP đóng góp 40% vào GDP và 30% vào thương mại toàn cầu, trong khi Hiệp định CPTPP chỉ đóng góp 15% cho cả hai chỉ số này.
Những cơ hội khi tham gia CPTPP
Lợi ích về xuất khẩu
Việc Nhật Bản và Canada giảm thuế nhập khẩu về 0% cho hàng hóa Việt Nam sẽ thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu Doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ cam kết cắt giảm thuế quan ưu đãi khi xuất khẩu sang các nước thành viên Hiệp định CPTPP.
Theo Hiệp định mới, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như nông thủy sản, điện và điện tử sẽ được miễn thuế ngay khi hiệp định có hiệu lực Nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, với mức độ cam kết này, xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ tăng trưởng 4,04% đến năm 2035.
Việc thiết lập quan hệ FTA với các nước CPTPP sẽ tạo cơ hội cho Việt Nam tái cấu trúc thị trường xuất nhập khẩu theo hướng cân bằng hơn Một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới vào tháng 3 năm 2018 dự đoán rằng đến năm 2030, xuất khẩu của Việt Nam sang các nước CPTPP sẽ tăng từ 54 tỷ đô-la Mỹ lên 80 tỷ đô-la Mỹ, chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Lợi ích về việc tham gia chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu
Các giải pháp nâng cao hiệu quả tự do hóa đầu tư ở Việt Nam
Tăng cường sự lành mạnh của khuôn khổ chính sách kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho sự thành công khi hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa đầu tư40 3.2 Hoàn thiện hệ thống thể chế và luật pháp
Chính phủ cần thúc đẩy cải cách kinh tế để đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh hơn và nâng cao khả năng cạnh tranh cho nền kinh tế Trong thời gian tới, cần tiếp tục triển khai các chương trình cải cách kinh tế một cách mạnh mẽ.
Chương trình cải cách khu vực tư nhân cần tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi bằng cách bãi bỏ hoặc sửa đổi các hạn chế trong cấp phép đăng ký kinh doanh, cho phép doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề không bị pháp luật cấm Đồng thời, cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động và đăng ký kinh doanh tại các tỉnh khác, cũng như dễ dàng tiếp cận nguồn lực đất đai và tín dụng Việc thành lập các văn phòng giao dịch đảm bảo và xây dựng hệ thống dữ liệu quốc gia về giao dịch đảm bảo, cho phép đăng ký tài sản thế chấp bằng quyền sử dụng đất và nhà cửa, cũng là những bước quan trọng Cuối cùng, việc sửa đổi và tiến tới xóa bỏ chế độ hai giá sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực tư nhân.
Chương trình cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nhằm triển khai nghị quyết Hội nghị trung ương 3 (khóa IX) về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN, được thực hiện theo quyết định số 183/2001/QĐ-TTg ngày 20/11/2001 Đến nay, đã hoàn thành kiểm toán 30 DNNN lớn và đổi mới việc cung cấp thông tin, yêu cầu các DNNN gửi báo cáo đầu tư và kiểm toán kịp thời Đồng thời, chương trình cũng củng cố và mở rộng hệ thống thông tin quản lý về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN tại Bộ Đầu tư.
Chương trình cải cách khu vực ngân hàng nhằm tách biệt hoạt động cho vay theo chính sách khỏi Ngân hàng Thương mại Quốc doanh (NHTMQD), đồng thời bổ sung vốn điều lệ theo kế hoạch và tiến độ cơ cấu lại từng NHTMQD Ngoài ra, chương trình còn tập trung giải quyết dứt điểm nợ xấu thông qua các công ty quản lý tài sản và mua bán nợ, thực hiện kiểm toán hàng năm theo chuẩn mực đối với NHTMQD, và tiến hành sáp nhập các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (NHTMCP) yếu kém, đảm bảo các NHTMCP còn lại tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành.
3.2 Hoàn thiện hệ thống thể chế và luật pháp
Để tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và hiệu quả, cần hoàn thiện hệ thống luật pháp với một hành lang pháp lý ổn định và minh bạch Các nhà lập chính sách cần thiết lập một khuôn khổ pháp lý rõ ràng, hợp lý, bao gồm các đạo luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản, đất đai, phá sản và dân sự, dựa trên nền tảng của nền kinh tế thị trường Điều này sẽ giúp đảm bảo sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Sửa đổi, bổ sung Luật NSNN nhằm phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các cấp ngân sách, trao quyền tự chủ cho chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp tỉnh và xã Điều này đảm bảo thực quyền cho HĐND trong việc phân bổ ngân sách tại địa phương Ngân sách mỗi cấp cần đảm bảo chi thường xuyên, trả nợ, đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội và thực hiện chính sách trợ giúp cho các đối tượng cần thiết.
- Hoàn thiện khung pháp lý gồm:
Quản lý đầu tư phải tuân thủ các luật và nguyên tắc hành chính toàn diện cho các hoạt động ngân sách và ngoài ngân sách Mọi cam kết hoặc chi phí vốn của chính phủ cần được thực hiện qua một cơ quan pháp lý.
Các khoản thuế, phí và lệ phí cần được xác định trên cơ sở pháp lý rõ ràng Luật và quy định về thuế cần phải dễ dàng tiếp cận và hiểu biết, đồng thời cần có tiêu chuẩn rõ ràng để hướng dẫn các cơ quan hành chính trong quá trình thực hiện.
Cần đồng bộ hóa các quy định của Nhà nước trên toàn quốc để tránh tình trạng "phép vua thua lệ làng" đang diễn ra phổ biến hiện nay.
Phát triển và hoàn thiện các TTTC
Thị trường tiền tệ cần được phát triển theo hướng an toàn, hiệu quả, đồng bộ và cạnh tranh cao Điều này sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho việc hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ, đồng thời giúp huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực đầu tư, giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng.
Thị trường ngoại hối cần cải thiện hoạt động và mở rộng hợp lý đối tượng tham gia để nâng cao hiệu quả Đồng thời, việc cải tiến công tác quản lý dự trữ ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng rất quan trọng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường này.
Thị trường vốn cần được củng cố và phát triển bền vững, với việc hoàn thiện cấu trúc và cải tiến phương thức vận hành Cần phát triển thêm các kênh cung cấp vốn, đồng thời đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút thêm nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư tổ chức.
Công tác thu thập, phân tích và cung cấp thông tin cần được cải tiến nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin đầu tư
Để thành công trong tự do hoá đầu tư, Việt Nam cần thiết lập một hệ thống cung cấp thông tin chính xác và cập nhật cho các nhà đầu tư Với sự tiến bộ của công nghệ thông tin hiện nay, chúng ta có thể xây dựng mạng lưới thông tin cho các ngân hàng, tổ chức tín dụng, công chúng và cả nhà đầu tư trong và ngoài nước Sự kết hợp giữa khuôn khổ pháp lý và công khai thông tin quốc tế là yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho thị trường.
Chất lượng thông tin là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các vụ hoảng loạn thị trường, với thông tin chính xác từ cả cấp vĩ mô và vi mô giúp đưa ra quyết định đúng đắn Ở cấp vi mô, nếu tính minh bạch trong đầu tư của ngân hàng và công ty thấp, cùng với chuẩn mực kế toán và định mức tín nhiệm không đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhà đầu tư sẽ gặp khó khăn trong việc ra quyết định Khi các định chế đầu tư nhận thức rõ về thông tin, họ sẽ nhanh chóng điều chỉnh danh mục đầu tư, dẫn đến việc rút vốn hoặc ngừng cho vay ngắn hạn, gây ra sự đảo chiều dòng vốn lớn và dễ dàng châm ngòi cho hoảng loạn thị trường Do đó, cải thiện cơ chế cung cấp thông tin và nâng cao chất lượng thông tin là yêu cầu cấp thiết trong quá trình hội nhập đầu tư.
Cải thiện hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế
Để thúc đẩy tự do hóa đầu tư, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện cho dòng vốn chảy vào thực tế Các giải pháp đồng bộ cần được triển khai nhằm sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng, khắc phục yếu kém và giải quyết các điểm nghẽn trong tăng trưởng, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế Ở cấp độ vi mô, các doanh nghiệp cần nhận thức rõ những cơ hội và thách thức khi hội nhập, đồng thời đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của mình để tự tin tham gia vào thị trường chung.
Tạo dựng môi trường đầu tư thân thiện
Thu hút đầu tư là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế và thúc đẩy hội nhập kinh tế toàn cầu Đầu tư không chỉ ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế mà còn góp phần vào quá trình hội nhập đầu tư của Việt Nam Mặc dù tình hình đầu tư nước ngoài có những dấu hiệu khả quan vào cuối năm 2001, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư.