1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty cổ phần nhiệt điện phả lại

101 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại
Tác giả Trần Thị Hà
Người hướng dẫn ThS. Đồng Thị Nga
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP (9)
    • 1.1. Sơ lược vài nét về sự ra đời của Thuế Giá Trị Gia Tăng (9)
    • 1.2. Khái niệm TGTGT (9)
    • 1.3. Vai trò của Thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hoá (11)
    • 1.4. Vai trò của Thuế giá trị gia tăng trong quản lý Nhà nước về kinh tế (11)
    • 1.5. Cơ chế hoạt động của Thuế giá trị gia tăng (13)
    • 2.1. Đối tượng chịu TGTGT (13)
    • 2.2. Người nộp TGTGT (14)
    • 2.3. Đối tượng không chịu TGTGT (14)
    • 2.4. Căn cứ và phương pháp tính TGTGT (15)
      • 2.4.1. Giá tính TGTGT (15)
      • 2.4.2. Thuế suất TGTGT (16)
    • 2.5. Đăng ký nộp TGTGT (18)
    • 2.6. Kê Khai TGTGT (18)
    • 2.7. Nộp thuế (19)
    • 2.8. Thủ tục kê khai TGTGT (21)
    • 2.9. Miễn giảm TGTGT (21)
    • 2.10. Quyết toán TGTGT (21)
    • 2.11. Hoàn TGTGT (22)
    • 3. Phương Pháp Tính TGTGT (22)
      • 3.1. Phương pháp khấu trừ (23)
        • 3.1.1. Đối tượng (23)
        • 3.1.2. Công thức xác định (23)
        • 3.1.3. Điều kiện khấu trừ thuế (25)
      • 3.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (26)
        • 3.2.1. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây (26)
        • 3.2.2. Xác định thuế GTGT phải nộp (26)
    • 4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán thuế (29)
      • 4.1. Yêu cầu quản lý thuế GTGT (29)
      • 4.2. Nhiệm vụ kế toán thuế GTGT (29)
        • 4.2.1. Mô tả công việc nhân viên kế toán thuế nói chung (29)
        • 4.2.2 Nhiệm vụ của kế toán thuế giá trị gia tăng nói riêng (31)
      • 5.1. Tổ chức chứng từ sử dụng (32)
      • 5.2. Tài khoản kế toán (33)
        • 5.2.1. Tài Khoản 133 - Thuế Giá Trị Gia Tăng được khấu trừ (33)
        • 5.2.2 Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp (34)
      • 5.3. Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu (40)
        • 5.3.1. Sơ đồ hạch toán TGTGT được khấu trừ (40)
        • 5.3.2. Sơ đồ hạch toán TGTGT phải nộp NSNN (41)
        • 5.3.3. Đối với đơn vị nộp thuế theo phương pháp trực tiếp (42)
      • 5.4. Tổ chức sổ kế toán (43)
  • PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI (44)
    • 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại (44)
    • 1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty (46)
    • 1.3 Đặc điểm cỏ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (47)
    • 1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại (51)
      • 1.4.1. Đặc điểm bộ máy tổ chức kế toán tại Công ty (51)
      • 1.4.2. Tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ kế toán (52)
    • 2.1. Các mức thuế suất (54)
      • 2.1.1. Mức Thuế suất 5% (54)
      • 2.1.2. Mức Thuế suất 10% (55)
    • 2.2 Tài khoản sử dụng,sổ sách kế toán và sơ đồ hạch toán (55)
      • 2.2.1. Tài khoản sử dụng (55)
      • 2.2.2. Sổ sách kế toán (55)
      • 2.2.3. Sơ đồ hạch toán (56)
      • 2.2.4. Ví dụ (57)
    • 2.3. Quy Trình Lập Tờ Khai Thuế GTGT bằng Phần Mềm (65)
    • 2.4. Một Số Quy Định Chung và Phương Pháp lập Tờ Khai Thuế GTGT (75)
      • 2.4.1. Một số quy định chung (75)
      • 2.4.2. Nội dung và phương pháp lập tờ khai thuế giá trị gia tăng ( mẫu số 01/GTGT ) (76)
  • PHẦN III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI (81)
    • 3.1. Đánh Giá Thực Trạng Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng tại Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại (81)
      • 3.1.1. Ưu Điểm (81)
      • 3.1.2. Hạn chế (83)
    • 3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại (86)
      • 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện (86)
      • 3.2.2. Mục đích, yêu cầu, phạm vi, nguyên tắc của hoàn thiện (87)
      • 3.2.3. Những ý kiến hoàn thiện (88)
  • KẾT LUẬN (97)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP

Sơ lược vài nét về sự ra đời của Thuế Giá Trị Gia Tăng

Thuế Giá trị gia tăng (TGTGT) được nghiên cứu và áp dụng từ rất sớm trên thế giới, bắt đầu từ năm 1918 tại Đức Đến năm 1947, TGTGT được đề cập ở Mỹ và năm 1953, Nhật Bản đã trình lên Quốc hội một đề án về TGTGT Năm 1954, Pháp trở thành quốc gia đầu tiên áp dụng TGTGT ở cả hai khâu sản xuất Tại Việt Nam, TGTGT được áp dụng dưới chế độ ngụy quyền Sài Gòn, nhưng chỉ sau hai năm đã mất hiệu lực Đến năm 1988, đã có 47 quốc gia áp dụng phương pháp tính TGTGT, và hiện nay con số này đã vượt qua 120 quốc gia, trong đó 100% các nước Châu Âu đều áp dụng loại thuế này, được gọi là Thuế Châu Âu.

Khái niệm TGTGT

Thuế giá trị gia tăng (VAT) có nguồn gốc từ thuế doanh thu và được Pháp ban hành lần đầu tiên vào năm 1954 Trong tiếng Pháp, thuế này được gọi là Taxe Sur La Valeur Tée (TVA), còn trong tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) Kể từ khi ra đời tại Pháp, VAT đã được áp dụng rộng rãi ở khoảng 130 quốc gia trên toàn thế giới.

Theo Luật Thuế giá trị gia tăng, loại thuế này được coi là thuế gián thu, áp dụng trên giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.

Ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.

Vai trò của Thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hoá

Luật Thuế doanh thu quy định rằng doanh thu phát sinh là căn cứ để thu nộp thuế, dẫn đến việc Nhà nước đánh thuế toàn bộ doanh thu từ sản phẩm qua các khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng Khi sản phẩm chịu thuế qua nhiều khâu, số thuế Nhà nước thu được cũng tăng, gây ra tình trạng thuế trùng lặp đối với doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước, điều này tạo ra sự bất hợp lý và ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hóa Ngược lại, thuế giá trị gia tăng chỉ đánh thuế trên phần giá trị gia tăng của sản phẩm ở từng khâu, không thu thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh như thuế doanh thu, từ đó mang lại tính hợp lý hơn trong hệ thống thuế.

Vai trò của Thuế giá trị gia tăng trong quản lý Nhà nước về kinh tế

Thuế là công cụ thiết yếu giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước, Thuế giá trị gia tăng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và phát triển kinh tế.

Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, áp dụng cho tất cả tổ chức và cá nhân tiêu dùng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ Điều này giúp tạo ra nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước.

Thuế được tính dựa trên giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ, do đó không cần phải phân tích sâu về tính hợp lý và hợp lệ của các khoản chi phí Điều này giúp cho việc tổ chức và quản lý thuế trở nên dễ dàng hơn so với các loại thuế trực thu.

Hàng xuất khẩu không chỉ được miễn thuế giá trị gia tăng mà còn có thể khấu trừ hoặc hoàn lại số thuế đầu vào Điều này giúp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, từ đó thúc đẩy xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế.

Thuế giá trị gia tăng và thuế nhập khẩu làm gia tăng giá vốn hàng nhập khẩu, từ đó góp phần bảo vệ và khuyến khích sản xuất kinh doanh hàng nội địa.

Để nâng cao hiệu quả trong việc chống thất thu thuế, cần tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động này Tuy nhiên, ở giai đoạn bán lẻ cuối cùng, giá trị gia tăng thường không cao, dẫn đến số thuế thu được từ khâu này không đáng kể.

- Thuế giá trị gia tăng thường có ít Thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng

Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế là rất quan trọng, đặc biệt trong việc kiểm tra Thuế giá trị gia tăng Việc này không chỉ buộc người mua và người bán phải nộp và lưu trữ đầy đủ chứng từ, hóa đơn mà còn giúp thu thuế sát với hoạt động kinh doanh Nhờ đó, nguồn thu Thuế giá trị gia tăng được tập trung vào Ngân sách Nhà nước từ khâu sản xuất, đồng thời kiểm soát việc tính và nộp thuế ở các khâu trước, từ đó hạn chế thất thu thuế hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả hạch toán kế toán và khuyến khích giao dịch hàng hóa có hóa đơn chứng từ, việc tính thuế đầu ra có thể khấu trừ số thuế đầu vào là một biện pháp kinh tế quan trọng Điều này không chỉ thúc đẩy người mua mà còn cả người bán thực hiện tốt hơn quy định về hóa đơn, chứng từ.

Khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào không chỉ khuyến khích việc hiện đại hóa và chuyên môn hóa sản xuất, mà còn thúc đẩy đầu tư vào trang thiết bị mới, từ đó giúp giảm giá thành sản phẩm.

Thuế giá trị gia tăng được ban hành cùng với việc sửa đổi một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu, nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách thuế của Việt Nam Điều này giúp hệ thống thuế ngày càng phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đồng thời tương đồng với các hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới Qua đó, thuế giá trị gia tăng góp phần thúc đẩy hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) được xem là phương pháp thu thuế gián thu tiên tiến nhất hiện nay Nó không chỉ tạo ra nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước mà còn đáp ứng hiệu quả các mục tiêu chính sách thuế, bao gồm tính đơn giản và tính trung lập.

Cơ chế hoạt động của Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng (VAT) được áp dụng dựa trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm do cơ sở sản xuất và kinh doanh tạo ra mà chưa bị đánh thuế Cụ thể, VAT là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hóa, cũng như dịch vụ cung ứng Cơ chế hoạt động của thuế này được quy định một cách rõ ràng để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế.

Một nguyên tắc cốt lõi của Thuế giá trị gia tăng (VAT) là tất cả sản phẩm và hàng hóa, bất kể số lượng khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, đều phải chịu thuế như nhau.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) khác với thuế doanh thu ở chỗ chỉ người bán hàng hoặc dịch vụ lần đầu phải nộp VAT trên toàn bộ doanh thu Các nhà cung cấp ở các khâu tiếp theo chỉ cần nộp thuế trên phần giá trị gia tăng của hàng hóa hoặc dịch vụ đó.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế, mà chỉ là một khoản chi phí bổ sung vào giá bán của hàng hóa và dịch vụ.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là loại thuế mà người tiêu dùng phải chịu, nhưng không trực tiếp nộp mà được người bán sản phẩm hoặc dịch vụ nộp thay vào kho bạc Nhà nước Điều này xảy ra vì giá bán hàng hóa và dịch vụ đã bao gồm khoản thuế giá trị gia tăng.

2.Nội Dung Cơ Bản Của Luật TGTGT tại Việt Nam

Đối tượng chịu TGTGT

Đối tượng chịu Thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm hàng hoá và dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, kể cả hàng hóa, dịch vụ mua từ tổ chức, cá nhân nước ngoài Tuy nhiên, có một số đối tượng không chịu thuế GTGT được quy định trong Mục II, Phần A của Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Người nộp TGTGT

Người nộp Thuế GTGT tại Việt Nam bao gồm các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt ngành nghề hay hình thức tổ chức Điều này cũng áp dụng cho các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa và mua dịch vụ từ nước ngoài, tất cả đều phải chịu Thuế GTGT.

Đối tượng không chịu TGTGT

Có 25 loại hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng không chịu Thuế GTGT được phân làm các nhóm sau :

Nhóm 1 : Hàng hoá dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu của cộng đồng

Dịch vụ công cộng bao gồm vệ sinh, thoát nước cho đường phố và khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên và cây xanh đường phố, cũng như chiếu sáng công cộng và dịch vụ tang lễ Những dịch vụ này được cung cấp mà không phân biệt nguồn kinh phí chi trả.

Nhóm 2 : Hàng hoá dịch vụ đang khuyến khích hoặc cần được khuyến khích

Xuất bản và nhập khẩu bao gồm các loại hình như báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, cùng với tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động Ngoài ra, các hình thức truyền thông khác như băng, đĩa ghi tiếng, ghi hình và dữ liệu điện tử cũng thuộc lĩnh vực này, bao gồm cả hoạt động in tiền.

Báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành

Nhóm 3 : Đối tượng nộp Thuế chuyển quyền sử dụng đất

Ví dụ : Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê Chuyển quyền sử dụng đất

Nhóm 4 : Khoáng sản khai thác chưa chế biến đem xuất khẩu

Ví dụ : Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.

Căn cứ và phương pháp tính TGTGT

Căn cứ tính Thuế GTGT là giá tính Thuế và Thuế suất

Giá tính Thuế của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:

( Nguyên tắc: giá tính Thuế là giá chưa có Thuế GTGT )

1 Đối với HHDV do CS SXKD bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác:

Giá tính Thuế = giá chưa có Thuế GTGT ghi trên hoá đơn

2 Đối với HH nhập khẩu:

Giá tính Thuế = giá NK+ Thuế NK + Thuế TTĐB (nếu có)

3 Đối với HHDV chịu Thuế TTĐB:

Giá tính Thuế =giá chưa có Thuế GTGT + Thuế TTĐB

4 Đối với HH bán theo phương thức trả góp, trả chậm:

Giá tính Thuế = giá bán trả 1 lần chưa VAT (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm)

5 Đối với DV đại lý tàu biển, môi giới, ủy thác XNK và Dịch vụ khác hưởng tiền công, hoa hồng :

Giá tính Thuế = giá tiền công (hoa hồng) được hưởng chưa có VAT

6 Đối với HHDV dùng để trao đổi biếu tặng hoặc trả thay lương

Giá tính Thuế =giá tính Thuế của HHDV cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh hoạt động

7 Đối với DV cho thuê tài sản:

Giá tính Thuế = số tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước

8 Đối với HHDV cơ sở KD xuất để tiêu dùng, không phục vụ SXKD hoặc dùng SXKD HHDV không chịu VAT:

Giá tính Thuế = giá bán HHDV cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng

9 Đối với hoạt động in

Giá tính Thuế = tiền công in (có thể gồm cả tiền giấy in)

10 Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản:

Giá tính Thuế = giá bán – tiền sử dụng đất

11 Đối với DV du lịch theo hình thức lữ hành, trọn gói (ăn, ở, đi lại)

Giá tính Thuế = (giá trọn gói – chi phí thuộc đối tượng không chịu Thuế GTGT) / (1 + Thuế suất)

12 Đối với các HHDV sử dụng hoá đơn đặc thù:

Giá tính Thuế = giá bán/(1+ Thuế suất)

Mức thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu là 0%, bao gồm hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, ủy thác xuất khẩu và bán cho doanh nghiệp chế xuất Hàng hóa dịch vụ xuất khẩu cũng bao gồm hàng gia công xuất khẩu và những dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu, trừ một số dịch vụ theo quy định của Thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003.

Dịch vụ xuất khẩu và các dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp chế xuất đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ sản xuất kinh doanh, ngoại trừ những dịch vụ dành cho tiêu dùng cá nhân Điều này bao gồm các dịch vụ như vận chuyển và cung cấp suất ăn cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp chế xuất.

Vận tải quốc tế là lĩnh vực quan trọng trong thương mại toàn cầu Thuế suất 5% được áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, nhằm hỗ trợ nhu cầu cơ bản của con người và thúc đẩy các ngành nghề đang gặp khó khăn trong phát triển.

1 Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức Thuế suất 10%

2 Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng

3 Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác

4 Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp

5 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác ở khâu kinh doanh thương mại

6 Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá

7 Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng

8 Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn

Sản phẩm thủ công từ nguyên liệu nông nghiệp như đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa và bèo tây đang ngày càng được ưa chuộng Những sản phẩm này không chỉ mang tính bền vững mà còn thể hiện sự sáng tạo và khéo léo của người nghệ nhân.

10 Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp

11 Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ …

12 Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học

13 Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim

14 Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu TGTGT nêu tại phần trên

15 Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet c Thuế suất 10% : Được áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ thông thường phổ biến trong đời sống xã hội còn lại như : Dầu mỏ ,khí đốt ,sản phẩm điện tử , hoá chất, hàng may mặc, vàng bạc đá quý do cơ sở sxkd mua vào bán ra…

Đăng ký nộp TGTGT

Các cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm cả các cơ sở trực thuộc, phải đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng (TGTGT) với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn của cơ quan này Đối với các cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Trong trường hợp sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ sở phải thông báo cho cơ quan Thuế ít nhất 5 ngày trước khi xảy ra các sự kiện này.

Cơ sở sản xuất kinh doanh có thể nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ nếu thực hiện đầy đủ chế độ chứng từ, hóa đơn và sổ sách Nếu cơ sở tự nguyện đăng ký áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, cơ quan thuế sẽ xem xét để thực hiện.

Kê Khai TGTGT

Các cơ sở kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) có trách nhiệm lập và gửi tờ khai thuế GTGT hàng tháng cho cơ quan thuế, kèm theo bảng kê chi tiết về hàng hóa và dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định.

Các cơ sở kinh doanh nhập khẩu phải thực hiện kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT cho từng lần nhập khẩu, đồng thời kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan tại cửa khẩu.

Các cơ sở kinh doanh buôn chuyến cần thực hiện việc kê khai và nộp thuế GTGT cho từng chuyến hàng tại cơ quan thuế nơi mua hàng, trước khi tiến hành vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ.

Cơ sở kinh doanh có nhiều loại hàng hóa và dịch vụ với mức thuế suất GTGT khác nhau cần kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định Nếu không xác định được mức thuế suất cụ thể, cơ sở phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa hoặc dịch vụ mà mình sản xuất và kinh doanh.

Nộp thuế

Các cơ sở kinh doanh phải nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế, với thời hạn chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo Đối với cá nhân hoặc hộ kinh doanh ở xa kho bạc Nhà nước hoặc kinh doanh lưu động, cơ quan thuế sẽ thu thuế và nộp vào ngân sách Nhà nước Thời hạn nộp thuế vào ngân sách không quá 3 ngày sau khi thu tiền thuế, và đối với các vùng núi, hải đảo hoặc vùng khó khăn, thời gian này là 6 ngày.

- Đối với cơ sở sxkd có hàng nhập khẩu, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp

TGTGT được áp dụng theo từng lần nhập khẩu, với thời hạn thông báo và nộp thuế GTGT tương tự như thời hạn thuế nhập khẩu Đối với hàng hóa không chịu thuế nhập khẩu hoặc có thuế suất 0%, thời hạn kê khai và nộp thuế GTGT cũng theo quy định như hàng hóa phải nộp thuế nhập khẩu Hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch và nhập khẩu tiểu ngạch biên giới không yêu cầu thông báo nộp thuế GTGT ngay khi nhập khẩu Đối với hàng hóa không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu, như nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, quà biếu, hàng viện trợ nhân đạo, nếu được bán hoặc sử dụng vào mục đích khác, cần phải kê khai và nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý.

Trong kỳ tính thuế, các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có thể khấu trừ số thuế đầu vào lớn hơn đầu ra vào kỳ tiếp theo Nếu trong kỳ trước có số thuế nộp thiếu, cơ sở cần nộp đủ số thuế còn thiếu của kỳ trước.

Khi cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa phương mới, họ phải nộp đầy đủ thuế GTGT còn thiếu và nhận xác nhận từ cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi chuyển trụ sở Đối với các cơ sở nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, nếu còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hoặc nộp thừa, họ có thể khấu trừ hoặc bù trừ khi kê khai thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến Cơ sở kinh doanh cần lập bản tổng hợp về số thuế phát sinh, số thuế đã nộp và số thuế nộp thừa để gửi đến cục thuế xác nhận, làm căn cứ cho việc kê khai và nộp thuế tại địa phương mới.

Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT có thể chuyển số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết sang kỳ tính thuế tiếp theo nếu số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra phải nộp trong kỳ tính thuế.

Trong trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư mới vào tài sản cố định và có số thuế đầu vào lớn, cơ sở này có quyền được khấu trừ dần hoặc hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.

- Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế phải nộp hàng tháng lớn, ổn định từ

Nếu cơ sở có doanh thu từ 200 triệu đồng/tháng trở lên, thì phải thực hiện việc tạm nộp thuế định kỳ từ 5 đến 10 ngày một lần Trong thời hạn quy định theo thông báo của cơ quan thuế, cơ sở cần phải nộp đủ số thuế phải nộp trong tháng.

Thuế GTGT được nộp vào ngân sách Nhà nước bằng Đồng Việt Nam Nếu cơ sở kinh doanh thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ, cần quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định số thuế GTGT phải nộp.

Thủ tục kê khai TGTGT

Cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai và tính thuế theo quy định, sau đó nhận thông báo nộp thuế từ cơ quan thuế Cơ sở sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo và trong thời hạn quy định.

Miễn giảm TGTGT

Có các trường hợp miễn giảm sau:

Các cơ sở sản xuất, vận tải, thương mại, du lịch và ăn uống trong những năm đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng (TGTGT) bị thua lỗ do phải nộp thuế TGTGT lớn hơn số thuế tính theo mức doanh thu trước đây sẽ được xem xét giảm thuế TGTGT.

- Mức giảm không vượt quá số lỗ phát sinh do nguyên nhân trên nhưng cũng không vượt quá 50% sồ TGTGT phỉa nộp trong năm

Một số sản phẩm và dịch vụ gặp khó khăn sẽ được giảm 50% thuế suất trên giá bán, bao gồm hoạt động xây dựng, lắp đặt, vận tải, bốc xếp, và hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong khâu thương mại.

Quyết toán TGTGT

Cơ sở sản xuất kinh doanh cần thực hiện quyết toán thuế hàng năm cho cơ quan thuế theo năm dương lịch Trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính, cơ sở phải nộp báo cáo quyết toán thuế và thanh toán đầy đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước trong thời hạn 10 ngày sau khi nộp báo cáo Nếu nộp thừa, số thuế thừa sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp ở kỳ tiếp theo.

Trong trường hợp hợp nhất, chia tách, giải thể hoặc phá sản, cơ sở sản xuất kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế Báo cáo quyết toán thuế cần được gửi đến cơ quan nhà nước trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định.

Hoàn TGTGT

Theo Luật thuế GTGT, các cơ sở sản xuất kinh doanh và người nhập khẩu có quyền được hoàn thuế GTGT trong một số trường hợp nhất định Cụ thể, các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ được hoàn thuế khi đáp ứng các điều kiện quy định.

- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng trở lên có luỹ kế số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra

Các cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu và số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên sẽ được xét hoàn thuế theo từng tháng Đối với các cơ sở mới thành lập, nếu thuộc đối tượng đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng chưa có doanh thu bán hàng, sẽ được xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên Số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định và vật tư có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên sẽ được hoàn theo từng quý Cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT nộp thừa khi quyết toán thuế do sát nhập, giải thể hay chia tách có quyền đề nghị hoàn thuế Ngoài ra, cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng được xem xét hoàn thuế Cuối cùng, tổ chức và cá nhân tại Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo và viện trợ không hoàn lại từ nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ cũng được hưởng quyền lợi hoàn thuế.

Phương Pháp Tính TGTGT

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

3.1.1.Đối tượng: Áp dụng đối với các đơn vị thực hiện tốt chế độ kế toán, sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng và không thuộc đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp

Thuế phải nộp = Thuế đầu ra - thuế đầu vào đƣợc khấu trừ

- Thuế đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x

Thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ đó

Thuế đầu vào được khấu trừ được tính bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ mua vào chịu thuế nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng Để xác định thuế giá trị gia tăng đầu ra, cần xem xét các yếu tố liên quan đến doanh thu từ việc bán hàng hoá, dịch vụ.

Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ phải tính và thu thuế giá trị gia tăng (VAT) khi bán hàng hóa, dịch vụ Khi lập hóa đơn bán hàng, cần ghi rõ giá bán chưa bao gồm thuế, số thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền mà người mua phải thanh toán.

Trong trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán mà không ghi rõ giá chưa thuế và thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ bán ra sẽ được tính dựa trên giá thanh toán được ghi trên hóa đơn chứng từ.

Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất mà CSKD bán HHDV chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế phát hiện thì xử lý như sau:

- Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ > mức thuế suất quy định => DN phải kê khai nộp thuế theo mức thuế suất ghi trên HĐ

Nếu mức thuế suất ghi trên hóa đơn thấp hơn mức thuế suất quy định, doanh nghiệp cần kê khai và nộp thuế theo mức thuế suất quy định Đồng thời, việc xác định thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào được khấu trừ cũng cần tuân thủ các quy định hiện hành.

Chỉ khấu trừ thuế giá trị gia tăng (VAT) đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế VAT.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) chỉ được khấu trừ cho hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế VAT Đối với hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế VAT, doanh nghiệp không được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ thuế giá trị gia tăng đầu vào

Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá và tài sản cố định bị tổn thất hoặc hỏng hóc do thiên tai, hoả hoạn sẽ được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất cần bồi thường nếu xác định được người phải bồi thường, và không được khấu trừ.

Thuế giá trị gia tăng (VAT) của hàng hóa và dịch vụ được khấu trừ trong tháng phát sinh và được kê khai để xác định số thuế phải nộp của tháng đó, bất kể hàng hóa đã được sử dụng hay còn trong kho Nếu không kịp kê khai trong tháng, doanh nghiệp có thể khấu trừ vào các tháng tiếp theo, tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm phát sinh.

Doanh nghiệp có thể khấu trừ thuế giá trị gia tăng (VAT) đầu vào đối với hàng hoá được sử dụng cho mục đích khuyến mại và quảng cáo, bao gồm cả hàng hoá mua ngoài và hàng do doanh nghiệp tự sản xuất, miễn là chúng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá chịu thuế VAT.

Không được khấu trừ VAT đầu vào nếu hóa đơn GTGT không tuân thủ quy định, bao gồm các trường hợp như không ghi thuế GTGT, ghi sai tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, hóa đơn bị tẩy xóa, hoặc ghi không đúng giá trị thực của hàng hóa, dịch vụ mua bán và trao đổi.

Nếu hàng hóa và dịch vụ mua vào được sử dụng cho cả hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng, việc xử lý sẽ được thực hiện theo quy định hiện hành.

Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh có khả năng hạch toán riêng, chỉ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cho hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.

- Nếu không hạch toán riêng được thì số thuế đầu vào được khấu trừ xác định theo tỷ lệ khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào :

Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT đầu vào = Doanh thu chịu thuế GTGT / Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ

Số thuế GTGT được tính bằng tổng số thuế GTGT nhân với tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT Để được khấu trừ thuế, doanh nghiệp cần có hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu và dịch vụ mua Ngoài ra, cần có chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị mỗi lần mua dưới 20 triệu đồng.

Đối với hàng hóa và dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh có thể kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào dựa trên hợp đồng mua bán, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng Nếu chưa có chứng từ thanh toán do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được phép kê khai và khấu trừ thuế Tuy nhiên, nếu đến thời điểm thanh toán mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và phải điều chỉnh lại số thuế đã khấu trừ trước đó.

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán thuế

4.1 Yêu cầu quản lý thuế GTGT

Thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong quá trình vận động của vốn kinh doanh, do đó, quản lý thuế GTGT cần được thực hiện một cách toàn diện và đồng bộ trên nhiều khía cạnh khác nhau.

Quản lý thuế GTGT đầu vào là việc theo dõi số tiền doanh nghiệp đã trả thay cho người tiêu dùng, số tiền này sẽ được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra khi tiến hành bán hàng hóa, dịch vụ Nếu doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn hoàn thuế theo quy định, khoản thuế GTGT đầu vào sẽ được Nhà Nước hoàn lại Do đó, việc quản lý chặt chẽ khoản thuế này là cần thiết để tránh thất thoát và thiệt hại cho doanh nghiệp.

Quản lý thuế GTGT đầu ra là việc theo dõi số tiền doanh nghiệp thu từ người tiêu dùng khi bán hàng hóa và dịch vụ Số thuế này sẽ được khấu trừ với thuế GTGT đầu vào; nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào, phần chênh lệch sẽ phải nộp vào ngân sách Việc quản lý khoản thuế này cần được thực hiện chặt chẽ để tránh kê khai thiếu hoặc sai, nhằm ngăn chặn tình trạng trốn thuế và bảo vệ ngân sách nhà nước.

Quản lý số thuế GTGT được hoàn lại là khoản tiền mà Nhà Nước trả lại cho doanh nghiệp trong một số trường hợp nhất định Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc hoàn thuế theo quy định hiện nay có thể trở thành kẽ hở cho một số doanh nghiệp lợi dụng, dẫn đến việc bòn rút ngân sách.

Quản lý khoản thuế là một yêu cầu thiết yếu, cần được theo dõi thường xuyên và chặt chẽ, đồng thời phải đảm bảo tính khách quan trong quá trình thực hiện.

Quản lý số thuế GTGT phải nộp ngân sách là nhiệm vụ quan trọng, vì đây là nguồn thu thường xuyên cho ngân sách nhà nước Việc quản lý hiệu quả nguồn thu này không chỉ đảm bảo sự ổn định tài chính mà còn góp phần phát triển kinh tế bền vững.

4.2 Nhiệm vụ kế toán thuế GTGT

4.2.1.Mô tả công việc nhân viên kế toán thuế nói chung :

- Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh

- Kiểm tra đối chiếu hoá đơn GTGT với bảng kê thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở

- Kiểm tra đối chiếu bảng kê khai hồ sơ xuất khẩu

- Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn Công ty, phân loại theo thuế suất

- Hàn tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn Công ty theo tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ

- Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách, hoàn thuế của Công ty

- Cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán

- Lập hồ sơ ưu đãi đối với dự án đầu tư mới, đăng ký phát sinh mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh

- Lập hồ sơ hoàn thuế khi có phát sinh

- Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột xuất ( nhóm thuế suất, đơn vị cơ sở )

Kiểm tra hóa đơn đầu vào bằng cách sử dụng đèn cực tím để xác định tính hợp pháp Việc đánh số thứ tự cho các hóa đơn giúp dễ dàng truy tìm và phát hiện các hóa đơn không hợp pháp, từ đó thông báo kịp thời đến cơ sở liên quan.

- Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của cơ sở, toàn Công ty

- Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn thế để báo cáo Cục thuế

- Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hoá đơn thuế GTGT theo thời gian, thứ tự số quyển không để hư hỏng thất thoát

- Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh

Cập nhật thường xuyên thông tin về Luật thuế và soạn thảo thông báo các nghiệp vụ theo quy định của Luật thuế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để đảm bảo cơ sở thực hiện đúng.

- Lập kế hoặch thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách

- Yêu cầu chấp hành nguyên tắc bảo mật

- Cập nhật theo dõi việc giao nhận hoá đơn ( mở sổ giao và ký nhận )

- Theo dõi tình hình giao nhận hoá đơn các đơn vị cơ sở

- Hàng tháng, quý, năm báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn trong kỳ

- Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn vị cơ sở

- Đề xuất hướng xử lý các trường hợp hoá đơn cần điều chỉnh, hoặc thanh huỷ theo quy định của Luật thuế hiện hành

- Nhận xét đánh giá khi có chênh lệch số liệu giữa báo cáo thuế và quyết toán

- Hướng dẫn kế toán cơ sở thực hiện việc kê khai báo cáo thuế theo đúng quy định

- Các công việc khác có liên quan đến thuế

4.2.1.3.Mối liên hệ công tác :

- Trực thuộc Phòng kế toán Công ty : nhận sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của phụ trách phòng

- Khi cung cấp số liệu liên quan đến nghiệp vụ do mình phụ trách đều phải có sự đồng ý của Ban giám đốc hoặc Kế toán trưởng

- Quan hệ với các Đơn vị nội bộ thuộc Công ty trong phạm vi trách nhiệm của mình đảm nhiệm để hoàn thành tốt công tác

- Nhận hoặc trao đổi thông tin với kế toán cơ sở nội bộ

4.2.2 Nhiệm vụ của kế toán thuế giá trị gia tăng nói riêng :

- Thứ nhất: Theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong tháng.Việc theo dõi 2 khoản thuế này đều phải căn cứ vào hoá đơn GTGT

- Thứ hai: Lập bảng kê thuế hàng tháng, bao gồm:

+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào

+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra

Căn cứ để lập các bảng kê trên là hoá đơn GTGT

- Thứ ba: Kê khai thuế phải nộp hàng tháng

Mỗi tháng, kế toán tổng hợp các số liệu về thuế GTGT đầu vào và đầu ra để xác định số thuế GTGT phải nộp hoặc chưa được khấu trừ Dựa trên các thông tin này, kế toán lập tờ khai thuế GTGT cùng với bảng kê hoá đơn và chứng từ liên quan đến hàng hoá, dịch vụ mua vào và bán ra, sau đó nộp cho cơ quan thuế.

- Thứ tư: Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan như phiếu thu, phiếu chi để ghi chép vào sổ chi tiết tài khoản 133 và 3331 Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết để lập sổ cái tài khoản 133 và 3331, hoặc tổng hợp trên sổ tổng hợp rồi lên sổ cái Dữ liệu từ sổ cái sẽ được sử dụng để lập báo cáo thuế hàng năm.

Kế toán thuế GTGT không chỉ thực hiện các nhiệm vụ chính mà còn phải đảm nhiệm nhiều công việc khác như lập giấy xin chi tiền ngân hàng để nộp thuế và các báo cáo nội bộ gửi Ban Giám Đốc Dù làm toàn bộ hay chỉ một phần trong công việc kế toán thuế GTGT, mỗi cán bộ kế toán cần có trình độ chuyên môn vững vàng cùng phẩm chất đạo đức tốt, khách quan và trung thực Công việc kế toán thuế GTGT có thể khó khăn nhưng cũng dễ dàng, đòi hỏi cán bộ kế toán phải biết dung hòa giữa các quy định của Nhà nước và yêu cầu của doanh nghiệp.

5.Tổ Chức Kế Toán Thuế Tại Doanh Nghiệp

Doanh nghiệp tính Thuế theo Phương Pháp khấu trừ

5.1.Tổ chức chứng từ sử dụng

Các chứng từ được sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm có:

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào

- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra

Các hóa đơn chứng từ đều có mẫu thống nhất từ Bộ Tài Chính, nhưng doanh nghiệp có thể đăng ký với cơ quan thuế để tự in hóa đơn theo mẫu riêng, phù hợp với hoạt động của mình Những hóa đơn tự in này được gọi là hóa đơn đặc thù, và mỗi doanh nghiệp sẽ có mẫu hóa đơn khác nhau.

Kế toán thuế GTGT được ghi nhận qua tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”, với cấu trúc của hai tài khoản này như sau:

5.2.1.Tài Khoản 133 - Thuế Giá Trị Gia Tăng được khấu trừ

Tài khoản 133 dùng để phản án số TGTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn khấu trừ

TK 133 có 2 TK cấp II:

TK 1331 phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ từ vật tư, hàng hoá và dịch vụ mua ngoài, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

SPS tăng: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tăng trong kỳ

SPS giảm: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ giảm trong kỳ:

SDCK:- Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ đến cuối kỳ

Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ được khấu trừ khi mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- TK 133 chỉ được sử dụng cho đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ TẠI

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại

Tên và địa chỉ của Công ty

Tên đầy đủ: Công Ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại

Tên giao dịch: Pha Lai Thermal Power Join-stock Company

Tên viết tắt: PLPC Địa chỉ: Thị Trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương Điện thoại: 0320.3 881 126

Số ĐKKD: 0406000001 Cấp ngày 29/4/2005 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hải Dưong cấp

Tài khoản số: 421101110001 Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Chí Linh, Hải Dương

KL CP đang niêm yết: 326,235,000 cp

KL CP đang lưu hành: 325,154,614 cp

Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại, hiện nay là Công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại, được thành lập theo Quyết định số 22 ĐL/TCCB của Bộ Điện Lực vào ngày 26/04/1982 Đây là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc vào Công ty Điện Lực I.

Kể từ ngày 01 tháng 04 năm 1995, Nhà máy đã trở thành đơn vị thành viên của Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam, theo Quyết định số 121 NL/TCCB – LĐ ngày 04 tháng 03 năm 1995 của Bộ Năng Lượng, với hình thức hạch toán phụ thuộc.

Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại hoạt động tuân thủ pháp luật, điều lệ tổ chức và quy chế quản lý của EVN Giám đốc nhà máy là người lãnh đạo, chịu trách nhiệm toàn diện trước Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và pháp luật.

Bên cạnh đó, tổ chức còn có hai Phó giám đốc phụ trách vận hành và sửa chữa Dưới sự lãnh đạo này, các phòng ban tham mưu, các đơn vị trực tiếp trong dây chuyền sản xuất và các đơn vị phụ trợ sản xuất được bố trí hợp lý để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại bao gồm 2 dây chuyền sản xuất độc lập Dây chuyền I, khởi công tháng 5/1980, gồm 4 tổ máy do Liên Xô chế tạo, với tổng công suất thiết kế 440MW (mỗi tổ máy 110MW) Tổ máy số 1 bắt đầu vận hành tháng 10/1983, và các tổ máy còn lại được đưa vào hoạt động lần lượt hàng năm, với tổ máy số 4 hoàn thành vào tháng 11/1986 Dây chuyền II, khởi công tháng 5/1998, có 2 tổ máy với tổng công suất 600MW (mỗi tổ máy 300MW), trong đó tổ máy số 1 vận hành tháng 10/2001 và tổ máy số 2 vào tháng 5/2002 Tổng công suất của cả hai dây chuyền đạt 1040MW.

Vào ngày 30/03/2005, Bộ Công nghiệp đã ban hành Quyết định số 16/2005/QĐ-BCN, chuyển Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại thành Công ty Nhiệt điện Phả Lại, hoạt động hạch toán độc lập và thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam Tiếp đó, vào ngày 18/05/2005, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đã phát hành văn bản số 2436/CV-EVN-TCKT, hướng dẫn việc bàn giao tài chính khi chuyển đổi các nhà máy điện thành công ty hạch toán độc lập, công ty TNHH một thành viên Theo đó, Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại chính thức chuyển sang hạch toán độc lập từ ngày 01/07/2005.

Theo Quyết định số 3537/QĐ-TCCB ngày 31/12/2004 của Bộ Công nghiệp, Công ty Nhiệt điện Phả Lại đã hoàn tất quá trình cổ phần hóa và chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Công ty này được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0403000380 bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương vào ngày 26/01/2006.

Ngày 15/5/2006, Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại chính thức được cấp phép đăng ký giao dịch trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội

Công ty đã chính thức niêm yết mã chứng khoán PPC trên sàn giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh vào ngày 19/05/2006 Tổ chức tư vấn cho việc niêm yết là công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam, trong khi công ty kiểm toán độc lập là công ty kiểm toán Việt Nam (VACO).

Ngày 17/01/2007 Ủy ban chứng khoán Nhà nước có quyết định chấp thuận niêm yêt cổ phiếu Công ty Cổ phần nhiệt điện Phả Lại

Doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế để lựa chọn hình thức cổ phần hóa, theo quy định tại điều 3 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ Hình thức này bao gồm việc bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.

Chức năng nhiệm vụ của Công ty

Hiện nay, Công ty đang đối mặt với những cơ hội và thách thức mới khi Việt Nam tham gia vào các diễn đàn hợp tác kinh tế như APEC, AFTA và WTO, đồng thời nỗ lực xây dựng CNXH Điện năng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước trong những năm tới Để hỗ trợ thành công cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Công ty cần đảm bảo cung cấp đủ điện năng phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội.

Chức năng chính của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:

- Hoạt động sản xuất, kinh doanh điện

- Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, hiệu chỉnh, cải tạo thiết bị điện, các công trình nhiệt điện, các công trình kiến trúc Nhà máy điện

- Mua bán vật tư, thiết bị

Với các chức năng đó, Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại có những nhiệm vụ chính sau:

- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao

Để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, cần đẩy mạnh đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị và áp dụng khoa học tiên tiến cùng công nghệ mới, từ đó tạo điều kiện cho kinh doanh hiệu quả hơn.

Chúng tôi cam kết thực hiện phân phối theo lao động, đảm bảo chăm lo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên Đồng thời, chúng tôi cũng chú trọng bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng như chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.

Bảo vệ công việc sản xuất của công ty là ưu tiên hàng đầu, đồng thời cần chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và duy trì trật tự an toàn trong khu vực làm việc Việc giữ gìn an ninh chính trị cũng rất quan trọng, bên cạnh việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quốc phòng đối với đất nước.

Công ty cần xây dựng các phương hướng và biện pháp hiệu quả để hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, nhằm đáp ứng tốt các nhiệm vụ quan trọng đã đề ra.

Đặc điểm cỏ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Bộ máy quản lý của Công ty được cấu thành từ nhiều bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ, được phân chia thành các khâu và cấp quản lý khác nhau Mỗi bộ phận đảm nhận những chức năng và quyền hạn nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm :

 Hội Đồng Quản Trị : 7 người

 Ban Giám Đốc : 3 người Trong đó :

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Tại đại hội, các cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị (HĐQT) và kiểm soát viên, đảm bảo sự lãnh đạo và giám sát hiệu quả cho công ty.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân trong tất cả các giao dịch và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty Ông/bà giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về việc quản lý và điều hành công ty.

- Khối các đơn vị quản lý nghiệp vụ, kỹ thuật nghiệp vụ bao gồm :

+ Văn phòng: Thực hiện các chức năng hành chính- quản trị- đời sống- y tế - đôi ngoại

Phòng tổ chức lao động thực hiện các chức năng quan trọng trong việc tổ chức cán bộ, quản lý lao động và tiền lương, đào tạo nhân viên, thi đua khen thưởng, thanh tra bảo vệ cán bộ, cùng với việc áp dụng các chế độ chính sách đối với người lao động.

Phòng kế hoạch - Vật tư đảm nhiệm các chức năng quan trọng như lập kế hoạch, quản lý và cung ứng vật tư, nhiên liệu, cũng như thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thiết bị và các chức năng kinh doanh khác.

Phòng tài chính - Kế toán có nhiệm vụ thực hiện thanh quyết toán tiền lương và tiền công cho toàn công ty, đồng thời hạch toán kế toán theo đúng quy định của Nhà nước và Tập đoàn Điện lực Việt Nam Ngoài ra, phòng cũng đảm nhận việc thanh quyết toán cho các công trình sửa chữa lớn và bảo trì máy móc thiết bị trong công ty.

Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát và quản lý hồ sơ kỹ thuật, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, cũng như quy trình vận hành và nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty Đồng thời, phòng cũng xác nhận khối lượng công việc đã hoàn thành sau sửa chữa, tạo cơ sở cho việc thanh quyết toán các công trình sửa chữa.

Phòng bảo vệ cứu hỏa có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho tài sản và sản xuất, duy trì trật tự an ninh trong công ty, thực hiện công tác trực cứu hỏa, phối hợp với quân sự địa phương và thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác.

Phân xưởng vận hành 1 chịu trách nhiệm quản lý và vận hành toàn bộ thiết bị chính và phụ của lò hơi, tua bin, cùng các thiết bị thủy lực thuộc các tổ máy 1, 2, 3, 4 trong dây chuyền một.

Phân xưởng vận hành 2 chịu trách nhiệm quản lý và vận hành toàn bộ thiết bị chính và phụ của tổ máy 5 và 6 trong dây chuyền 2, ngoại trừ thiết bị đường sắt.

Phân xưởng hoá là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và vận hành toàn bộ thiết bị hóa của dây chuyền sản xuất 1, bao gồm thiết bị xử lý nước sơ bộ, thiết bị khử muối và phòng thí nghiệm hoá Ngoài ra, phân xưởng còn thực hiện các thí nghiệm hóa để kiểm tra các thông số kỹ thuật của nước, hơi, than (nhập và đốt lò), dầu và khí, nhằm phục vụ sản xuất hiệu quả cho nhà máy.

Phân xưởng nhiên liệu đảm nhiệm quản lý và vận hành toàn bộ thiết bị cung cấp nhiên liệu cho dây chuyền 1, bao gồm các thiết bị cẩu bốc xếp than, hệ thống băng tải, máy cấp, quang lật toa, thiết bị đường sắt và các kho than nguyên Ngoài ra, phân xưởng còn tham gia vào việc lấy mẫu than nhập để phục vụ cho thí nghiệm kiểm tra và đo kiểm tiếp nhận than.

Phân xưởng vận hành Điện - kiểm nhiệt có trách nhiệm quản lý và vận hành toàn bộ thiết bị như máy phát, máy kích thích, trạm biến áp, thiết bị đóng cắt và các thiết bị kiểm nhiệt, bao gồm đo lường và bảo vệ tự động cho các tổ máy thuộc dây chuyền sản xuất số 1 Ngoài ra, phân xưởng còn đảm nhiệm việc quản lý, vận hành và sửa chữa toàn bộ hệ thống thông tin liên lạc của nhà máy (dây chuyền 1).

Sơ đồ2 1 Cơ cấu tổ chứ bộ máy điều hành công ty : ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

PHÒNG BẢO VỆ -CỨU HỎA

P.TỔNG GIÁM ĐỐC (P.TRÁCH KINH TẾ)

PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT PHỤ

Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại

1.4.1 Đặc điểm bộ máy tổ chức kế toán tại Công ty :

Khối lượng công tác kế toán và phần hành kế toán là cơ sở để xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty Công ty áp dụng mô hình tổ chức kế toán tập trung, trong đó kế toán trưởng trực tiếp điều hành các kế toán viên phần hành Phòng kế toán hoạt động dưới sự lãnh đạo của giám đốc công ty, trong khi toàn bộ nhân viên kế toán chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng Mô hình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và chỉ đạo hạch toán các nghiệp vụ kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Bộ máy kế toán bao gồm 16 người ,trong đó gồm : 01 kế toán trưởng , 01kế toán tổng hợp ,01 thủ quỹ ,13 kế toán viên chia thành 4 phòng theo sơ đồ sau :

Sơ đồ 2.2.Cơ cấu tổ chứ kế toán tại công ty CP Nhiệt Điện Phả Lại

Trưởng phòng kế toán, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban lãnh đạo về tình hình tài chính của công ty Người này quản lý đội ngũ nhân viên trong phòng Kế toán và hỗ trợ giám đốc trong việc cân đối tài chính Họ cũng cung cấp tư vấn quan trọng về cách sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả nhất.

- Kế toán tổng hợp: Ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh

KẾ TOÁN TIỀN GỬI NH

Trong kỳ, Thủ quỹ thực hiện việc tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng, đồng thời theo dõi sự tăng giảm của tài sản và khấu hao tài sản Mỗi quý, Thủ quỹ lập báo cáo tài chính gửi lên cấp trên để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quản lý tài chính.

- kế toán tiền gửi Ngân Hàng : Thực hiện các giao dịch Ngân Hàng

Kế toán tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác số lương phải trả cho công nhân viên hàng tháng và lập bảng phân bổ tiền lương để phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm Đồng thời, kế toán cần tính toán chính xác các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, bao gồm cả phần đóng góp của CBCNV để phân bổ vào giá thành sản phẩm Bên cạnh đó, kế toán tiền mặt cũng cần theo dõi tình hình tăng, giảm, thu, chi các khoản tiền mặt để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.

Kế toán thuế chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ thuế đầu vào và đầu ra từ các bộ phận liên quan, thực hiện báo cáo nộp cho cục thuế, lập tờ khai thuế và báo cáo thu nộp ngân sách, sau đó chuyển giao các báo cáo này cho kế toán tổng hợp.

Kế toán nguyên vật liệu bao gồm việc nhận phiếu nhập kho và xuất kho, kiểm tra thẻ kho, ký nhận, nhập dữ liệu và hạch toán vào máy tính Ngoài ra, kế toán cũng cần kiểm tra và đối chiếu các số liệu liên quan, cũng như tham gia vào quá trình kiểm kê kho để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý nguyên vật liệu.

- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi sự tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao hàng tháng, lập và lưu giữ các chứng từ liên quan đến TSCĐ

Thủ quỹ có nhiệm vụ tiếp nhận và kiểm tra chứng từ thu chi tiền mặt, thực hiện thu và chi tiền, đồng thời cập nhật chứng từ thu chi và báo cáo tình hình quỹ hàng ngày.

1.4.2 Tổ chức công tác kế toán và hình thức ghi sổ kế toán

Công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại tuân thủ theo đúng những quy định mà Bộ Tài Chính quy định:

- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên , tính giá hàng xuất kho theo phương pháp…

- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) được áp dụng với tỷ lệ khác nhau tùy thuộc vào giá trị của từng TSCĐ Tuy nhiên, tất cả các TSCĐ đều sử dụng phương pháp tính khấu hao nhất quán, đó là phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán của Công ty được xây dựng theo chuẩn mực kế toán mới, cụ thể là quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

Công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung", trong đó tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính được ghi nhận theo trình tự thời gian và định khoản kế toán tương ứng Sau khi ghi vào sổ Nhật ký chung, số liệu sẽ được chuyển sang sổ Cái và sổ Chi tiết của các tài khoản và đối tượng liên quan.

- Các loại sổ kế toán củ yếu : Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái, các sổ, Thẻ kế toán chi tiết…

Hàng ngày, kế toán ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung dựa trên chứng từ kế toán Sau đó, số liệu từ Nhật ký chung được chuyển vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp Nếu có sổ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ cũng sẽ được ghi vào sổ này đồng thời Cuối tháng, cuối quý, và cuối năm, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh từ số liệu trên Sổ Cái Sau khi kiểm tra và đối chiếu giữa Sổ Cái và bảng Tổng hợp chi tiết, các BCTC sẽ được lập Nguyên tắc quan trọng là tổng số phát sinh nợ và có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và có trên sổ Nhật ký chung trong cùng kỳ kế toán.

Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty CP Nhiệt Điện Phả Lại:

Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán

Ghi theo ngày Ghi theo tháng, hoặc định kỳ Kiểm tra, đối chiếu

2 Tình hình thực hiện công tác Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng tại Công ty Cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại.

Các mức thuế suất

Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại hiện đang áp dụng mức Thuế suất 5%, 10%

Công ty áp dụng mức Thuế suất 5% cho mặt hang bán ra là : Nước

Không có mặt hàng mua vào

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ quỹ Nhật kí chung Sổ chi tiết

Công ty áp dụng mức Thuế suất này cho tất cả các mặt hàng mua vào bán ra còn lại của công ty Đối với hàng mua vào :

- Dầu diezen, mỡ kluberfluid, dầu RP7, dầu nhờn, dầu F0, dầu, than cám

5, khí công nghiệp, thép các loại, hoá chất, sơn, các loại văn phòng phẩm…

- Các loại cước dịch vụ vận chuyển, dịch vụ viễn thông, dịch vụ môi trường… Đối với hàng bán ra :

- Điện năng, phế liệu, xỉ than, tiền thuê văn phòng, thạch cao, tro bay….

Tài khoản sử dụng,sổ sách kế toán và sơ đồ hạch toán

TK 133 : Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ

TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp NSNN

Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung Các loại sổ được sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm có:

- Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản TK 133, TK 3331, Sổ chi tiêt TK

- HĐGTGT, Bảng kê mua vào (mã số 03/GTGT), Bảng kê bán ra (mã số 02/GTGT), Tờ khai thuế…

Sơ đồ 2.4.Trình tự sổ kế toán TGTGT theo hình thức nhật ký chung

Ghi theo ngày Quan hệ đối chiếu

Số liệu để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 133 và 3331 bao gồm hóa đơn GTGT hoặc bảng kê hóa đơn liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra Hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi nhận vào sổ nhật ký chung Đối với nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ dựa vào hóa đơn bán hàng (GTGT) để ghi vào sổ chi tiết bán hàng, trong khi kế toán thanh toán và tiền mặt ghi vào sổ công nợ, sổ tiền mặt và sổ tiền gửi ngân hàng, sau đó chuyển hóa đơn đến bộ phận kế toán thuế GTGT để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 3331 Khi có nghiệp vụ mua hàng hóa, dịch vụ, kế toán vật liệu căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi vào sổ chi tiết vật liệu, kế toán chi phí dựa vào hóa đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, và các bộ phận kế toán thanh toán căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu chi để ghi vào sổ chi tiết thanh toán và sổ quỹ tiền mặt, trước khi chuyển hóa đơn GTGT đến bộ phận kế toán thuế GTGT để ghi vào sổ chi tiết tài khoản 133.

Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết TK 133, TK

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo thuế và quyết toán thuế GTGT

1 Chứng từ hàng bán ra:

Ngày 11/10/2010 Công ty bán 890 khối nước cho Nguyễn Thị Ngọc với đơn giá là 3.000đ/1 khối nước(thuế suất 5%), giá vốn là 2.358.500 theo HĐ

Ngày 20/10/2010 Công ty bán 15 tấn xỉ than cho Nguyễn Văn Thanh đơn giá là 42.857đ /tấn , thuế suất 10%, theo HĐ 0014930.Giá vốn là 454.290 đ Đã thanh toán bằng tiền mặt

Ngày 29/10/2010 Công ty bán 192 tấn tro bay Cty TNHH TM và sx Hải Sơn theo HĐ 0014935 đơn giá là 57.154 đ/ tấn Giá vốn là 7.681.498 đ Thu bằng chuyển khoản

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

0014842 Đơn vị bán hàng :Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại Địa chỉ :Phường Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương

Số tài khoản:……… Điện thoại :……….MST

Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Thị Ngọc

Tên đơn vị :……… Địa chỉ :………

Hình thức thanh toán : TM

Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Cộng tiền hàng: 2.670.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 133.500

Tổng cộng tiền thanh toán : 2.803.500

Số tiền viết bằng chữ : hai triệu tám trăm linh ba nghìn năm trăm đồng chẵn./

(Ký,ghi rõ họ tên)

Người bán hàng (Ký,ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hóa đơn)

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

0014930 Đơn vị bán hàng :Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại Địa chỉ :Phường Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương

Số tài khoản:……… Điện thoại :……….MST

Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Văn Thanh

Tên đơn vị :……… Địa chỉ :……… Hình thức thanh toán : TM

Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Cộng tiền hàng: 642.855 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 64.286

Tổng cộng tiền thanh toán : 707.141

Số tiền viết bằng chữ : bảy trăm linh bảy nghìn một trăm bốn mốt đồng chẵn./ Người mua hàng

(Ký,ghi rõ họ tên)

Người bán hàng (Ký,ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hóa đơn)

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

0014935 Đơn vị bán hàng :Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại Địa chỉ :Phường Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương

Số tài khoản :421101110001……… Điện thoại :……….MST

Họ và tên người mua hàng : ……… Tên đơn vị : Cty TNHH YM và SX Hải Sơn……… Địa chỉ :Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương………

Số tài khoản : 0200562944……… Hình thức thanh toán : TGNH

Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Cộng tiền hàng: 10.975.456 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.097.546

Tổng cộng tiền thanh toán : 12.073.002

Số tiền viết bằng chữ : Mười hai triệu không trăm bảy mươi ba nghìn không tăm linh hai đồng chẵn./

(Ký,ghi rõ họ tên)

Người bán hàng (Ký,ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hóa đơn)

Ngày 30/09/2010 Công ty mua 1.292,5 tấn Than cám 5 của Công ty Kho Vận Hòn Gai theo HĐGTGT 0003001 thanh toán bằng TGNH ,đơn giá 520.000 đ/tấn chưa bao gồm thuế VAT 10%

Vào ngày 11/10/2010, Công ty TNHH Tân Bình đã bán 960 kg Dầu RP7 cho công ty với hợp đồng giao dịch GTGT số 0017087, thanh toán qua tài khoản ngân hàng Đơn giá là 12.500 đồng/kg, chưa bao gồm thuế VAT 10%.

Vào ngày 12 tháng 10 năm 2010, Công ty đã tiến hành mua 2.160 lít dầu nhớt từ Công ty TNHH Đạt Vinh Xương theo hợp đồng giao dịch GTGT số 00121333, với phương thức thanh toán qua ngân hàng Đơn giá cho mỗi lít dầu nhớt là 14.200 đồng, chưa bao gồm thuế VAT 10%.

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

0003001 Đơn vị bán hàng :Cty Kho Vận Hòn Gai……… Địa chỉ : Hòn Gai – Quảng Ninh………

Số tài khoản: 0200 036 38831……… Điện thoại :………

Họ và tên người mua hàng : ………

Tên đơn vị : Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại ……… Địa chỉ :… Phường Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương ……… Hình thức thanh toán : TGNH………

Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

672.100.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 67.210.000

Tổng cộng tiền thanh toán : 739.310.000

Số tiền viết bằng chữ : bảy trăm ba chín triệu ba trăm mười nghìn đồng chẵn./

(Ký,ghi rõ họ tên) Người bán hàng

(Ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị

(Ký,ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hóa đơn)

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

0017087 Đơn vị bán hàng :Cty TNHH Tân Bình……… Địa chỉ : 18 Tân Nghĩa – Cẩm Phả – Quảng Ninh………

Số tài khoản:0031001199524……… Điện thoại :……….MST

Người mua hàng: ……… Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại Địa chỉ: Phường Phả Lại, Chí Linh, Hải Dương Hình thức thanh toán: TGNH.

Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Cộng tiền hàng: 12.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.200.000

Tổng cộng tiền thanh toán : 13.200.000

Số tiền viết bằng chữ : mười ba triệu hai trăm nghìn đồng chẵn./

(Ký,ghi rõ họ tên)

Người bán hàng (Ký,ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hóa đơn)

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

0012133 Đơn vị bán hàng :Cty TNHH Đạt Vinh Xương ……… Địa chỉ :627 Kim Ngưu – Hai Bà Trưng – Hà Nội………

Số tài khoản: 033 0101 001 3266……… Điện thoại :………MST

Họ và tên người mua hàng : ………

Tên đơn vị : Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại ……… Địa chỉ :… Phường Phả Lại – Chí Linh – Hải Dương ………

Hình thức thanh toán : TGNH………

Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

30.672.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.067.200

Tổng cộng tiền thanh toán : 33.739.200

Số tiền viết bằng chữ : ba mươi ba triệu bảy trăm ba mươi chín nghìn hai trăm đồng chẵn./

(Ký,ghi rõ họ tên) Người bán hàng

(Ký,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị

(Ký,ghi rõ họ tên)

(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, nhận hóa đơn)

Quy Trình Lập Tờ Khai Thuế GTGT bằng Phần Mềm

Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm “ Hỗ trợ kê khai thuế “ do

Tổng cục thuế xây dựng và cung cấp miễn phí cho các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế

Phần mềm “ Hỗ trợ kê khai thuế “ cung cấp cho Công ty các chức năng sau :

Để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật thuế, việc lập tờ khai thuế và điền thông tin chính xác trên các tờ khai thuế cùng với các phụ lục kê khai là rất quan trọng.

Hướng dẫn tính thuế và khai thuế cho từng loại sắc thuế giúp doanh nghiệp thực hiện kê khai một cách chính xác và nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.

Phần mềm này sử dụng công nghệ mã vạch 2 chiều để mã hóa thông tin thành các mã vạch, cho phép doanh nghiệp in tờ khai thuế có mã vạch gửi đến cơ quan thuế Nhờ vào các mã vạch chứa thông tin đã mã hóa, cơ quan thuế có thể ghi nhận và xử lý thông tin kê khai của tổ chức, cá nhân nộp thuế một cách đầy đủ, chính xác và nhanh chóng.

Sau khi hoàn tất việc kê khai cơ sở kinh doanh, cần in tờ khai có mã vạch 2 chiều, ký tên và đóng dấu Tờ khai này phải được nộp cho cơ quan thuế theo quy định hiện hành, bao gồm ba bộ: hai bộ sẽ được cơ quan thuế lưu giữ, còn một bộ sẽ được công ty lưu giữ để phục vụ cho công tác thanh kiểm tra sau này.

Vào năm 2010, Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại đã sử dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai phiên bản 2.5.2 Tuy nhiên, do yêu cầu từ cơ quan thuế, công ty đã chuyển sang sử dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai phiên bản 2.5.4.

Dưới đây là những giới thiệu sơ bộ khi sử dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai :

Sau khi bật phần mềm lên, kế toán viên sẽ thấy giao diện như sau:

Kế toán sẽ điền mã số thuế của Công ty vào phần “ Mã số thuế “ Sau đó kích chuột vào chữ “ Đồng ý “

Khi lần đầu sử dụng phần mềm Kế toán, người dùng cần chọn mục “Hệ Thống” và tiếp theo là “Thông tin Doanh Nghiệp/người nộp Thuế” Sau đó, kế toán sẽ thấy giao diện hiển thị như hình dưới đây.

Sau đó Kế toán sẽ điền đầy đủ thông tin về công ty Một số thông tin bắt buộc có kí hiệu “ * ”như :

- Người nộp thuế : ở đây phải điền là “ Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại”

- Địa chỉ trụ sở : ở đây điền là “ Phường Phả Lại ”

- Quận/ huyện : ở đây điền là “ Chí Linh”

- Tỉnh/ thành phố : ở đây điền là “ Hải Dương”

- Điện thoại, fax, email, ngành nghề kinh doanh, số TK ngân hàng, người ký tờ khai có thể bỏ qua

- Ngày bắt đầu năm tài chính : ở đây điền là “ 01/01 “

Khi làm việc với cơ quan thuế cấp Cục, doanh nghiệp có thể lựa chọn theo tỉnh hoặc thành phố mà mình hoạt động Ví dụ, nếu doanh nghiệp ở Hải Dương, bạn sẽ chọn “HDU - Cục thuế TP Hải Dương” để thực hiện các thủ tục thuế.

Cơ quan thuế tại Hải Dương bao gồm các chi cục thuế ở các quận và thành phố, như Chi cục thuế TX Chí Linh và Chi cục thuế Huyện Nam Sách Kế toán của công ty đã chọn Cục thuế TP Hải Dương để quản lý, do đây là cơ quan thuế chịu trách nhiệm chính cho công ty.

Kế toán nhấn vào chữ “Ghi” sau khi thấy thông báo “Đã ghi dữ liệu thành công”, sau đó đóng giao diện bằng cách chọn “Đóng” Tiếp theo, kế toán chọn mục “Kê Khai” và chọn “Thuế Giá Trị Gia Tăng” để hiển thị giao diện tương ứng.

Kế toán bắt đầu bằng cách chọn “Tờ khai Thuế GTGT khấu trừ (01/GTGT)”, sau đó giao diện sẽ hiển thị cho phép chọn phụ lục kê khai Tại đây, kế toán cần chọn “PL 01-1/GTGT” và “PL 01-2/GTGT”, rồi nhấn “đồng ý” Chỉ sử dụng “PL 01-3/GTGT” khi phát hiện sai sót trong Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã nộp, cần điều chỉnh hoặc bổ sung Trên giao diện mới, sẽ có các dòng chữ nhỏ ở góc dưới bên trái hiển thị “Tờ khai”, “PL 01-1/GTGT” và “PL 01-2/GTGT”.

Kế toán kích chuột vào “ PL 01-1/GTGT „ nếu như muốn kê khai hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra.( như hình)

Tại đây kế toán bắt đầu kê khai các hoá đơn, chứng từ bán ra Phần này có chia ra thành các phần như sau :

1 Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT

2 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%

3 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%

4 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%

Khi kê khai lưu ý cần phải điền cho thật chính xác thông tin

Ngày 11/10/2010 Công ty bán 890 khối nước cho Nguyễn Thị Ngọc với đơn giá là 3.000đ (thuế suất 5%), giá vốn là 2.358.500 theo HĐ 0014842 Đã thu bằng TM

Kế toán kê khai nhƣ sau : vào phần 3 Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất

GTGT 5% Điền đầy đủ các thông tin như :

- Ký hiệu hoá đơn : là RD/2010B

- Ngày, tháng năm phát hành : là ngày tháng ghi hoá đơn cho khách Ở đây là 11/10/2010

- Tên người mua : là Nguyễn Thị Ngoc

- Mã số thuế người mua : Do đây là cá nhân mua nên không có mã số

Thuế.Nếu là doanh nghiệp thì bắt buộc phải có mã số Thuế

- Doanh số bán chưa có thuế : 2.670.000

- Thuế giá trị gia tăng : 133.500

- Ghi chú : PT 580 Đến hoá đơn tiếp theo ta ấn F5 để thêm dòng kê khai Nếu hết thì thôi

Tương tự như trên ta sẽ kê khai các hoá đơn có thuế suất 10%

Sau khi hoàn tất việc kê khai, kế toán cần nhấn vào nút “Ghi” Ngay sau đó, một thông báo sẽ hiển thị với nội dung “Đã ghi số liệu thành công” Cuối cùng, kế toán nhấn vào nút “Đóng” để kết thúc quá trình.

“ Hoàn thành việc kê khai hoá đơn, chứng từ bán ra

Kích chuột vào “ PL 01-2/GTGT “, nếu như muốn kê khai hoá đơn, chứng từ từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.( như hình)

Tại đây kế toán bắt đầu kê khai các hoá đơn, chứng từ mua vào Phần này có chia ra thành các phần như sau :

1 Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT

2 Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD không chịu thuế GTGT

3 Hàng hoá, dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT

Khi kê khai thuế GTGT, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần điền thông tin một cách chính xác Tất cả hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh đều phải được kê khai ở phần 1, liên quan đến thuế GTGT.

Ngày 11/10/2010 Công ty mua 960 kg DầuRP7 của Công ty TNHH Tân Bình theo HĐGTGT 0017087 thanh toán bằng TGNH ,đơn giá 12.500 đ/kg chưa bao gồm thuế VAT 10%

Kế toán kê khai nhƣ sau : Vào phần 1 Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho

- Ký hiệu hoá đơn : LM/2010B

- Ngày, tháng năm phát hành : là ngày nhận được HĐ Ở đây là 11/10/2010

- Tên người bán : Cty TNHH Tân Bình

- Mã số thuế người bán : 0800283893

- Doanh số bán chưa có thuế : 12.000.000

- Thuế giá trị gia tăng : 1.200.000

- Ghi chú : PN10100010238-CK Đến hoá đơn tiếp theo ta ấn F5 để thêm dòng kê khai Nếu hết thì thôi

Sau khi hoàn tất việc kê khai, kế toán nhấn vào nút "Ghi" Ngay lập tức, hệ thống sẽ hiển thị thông báo "Đã ghi số liệu thành công" Cuối cùng, kế toán tiếp tục nhấn vào nút "Đóng" để kết thúc quá trình.

“ Hoàn thành việc kê khai hoá đơn, chứng từ mua vào

Kế toán chỉ cần kê khai trong hai phụ lục để dữ liệu tự động chuyển sang Tờ khai Thuế Giá Trị Gia Tăng Cụ thể, kế toán cần nhập thông tin vào mục (14) về giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào trong nước, mục (15) về thuế GTGT hàng hóa dịch vụ mua vào trong nước, và mục (16) về giá trị hàng hóa dịch vụ nhập khẩu Lưu ý rằng doanh nghiệp không có mục (16) và (17) Cuối cùng, kế toán cũng cần kê khai mục (23) về thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ này.

Kế toán nhấn nút "Ghi" và nhận thông báo "Đã ghi số liệu thành công" Sau đó, họ kích chuột vào "Đóng", hoàn tất quá trình kê khai Thuế GTGT một cách thành công.

Một Số Quy Định Chung và Phương Pháp lập Tờ Khai Thuế GTGT

2.4.1.1.Trong tờ khai thuế GTGT có sử dụng một số ký tự viết tắt như sau:

- “GTGT” là các ký tự viết tắt của cụm từ “giá trị gia tăng”

- “CSKD” là các ký tự viết tắt của cụm từ “cơ sở kinh doanh”

- “HHDV” là các ký tự viết tắt của cụm từ “hàng hóa, dịch vụ”

2.4.1.2 Cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ các thông tin cơ bản của kỳ kê khai thuế (tháng năm ) và các thông tin đã đăng ký thuế với cơ quan thuế vào các mã số từ [01] đến [09] như:

-[01] : Kỳ tính thuế : tháng 10 năm 2010

-[02] : Người nộp thuế : Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại

-[04] : Địa chỉ trụ sở : Phường Phả Lại

-[06] : Tỉnh/thành phố : Hải Dương

-[09] : Email : ppc.evn@gmail.com.vn

2.4.1.3 Số tiền ghi trên tờ khai làm tròn đến đơn vị tiền là đồng Việt Nam

Trên tờ khai thuế GTGT, không ghi số thập phân và để trống các chỉ tiêu không có số liệu phát sinh trong kỳ tính thuế Nếu kết quả tính toán nhỏ hơn không, số ghi vào tờ khai sẽ được đặt trong ngoặc ( ) Bảng giải trình phải được đính kèm cho các chỉ tiêu điều chỉnh trên tờ khai.

2.4.1.4 Tờ khai thuế GTGT gửi đến cơ quan thuế chỉ được coi là hợp pháp khi tờ khai được kê khai theo đúng mẫu quy định, các chỉ tiêu trong tờ khai được ghi đúng và đầy đủ theo các nguyên tắc nêu tại các điểm 1,2,3 mục I này và được người đại diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký tên, đóng dấu vào cuối tờ khai

2.4.2.Nội dung và phương pháp lập tờ khai thuế giá trị gia tăng ( mẫu số

A- Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ

Nếu trong kỳ kê khai cơ sở kinh doanh không có hoạt động mua, bán hàng hóa dịch vụ, hãy đánh dấu “X” vào ô mã số [10] và không cần điền số liệu vào các chỉ tiêu phản ánh hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ.

B- Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang

Số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang được ghi vào mã số [11]

-Doanh nghiệp còn số thuế khấu trừ kỳ trước chuyển sang nên phần này bỏ trống

C- Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà nước

I- Hàng hoá dịch vụ (HHDV) mua vào

Số liệu kê khai cho các chỉ tiêu trong mục này bao gồm hàng hóa và dịch vụ mua vào trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không tính thuế GTGT đầu vào của các dự án đầu tư Thuế GTGT đầu vào của các dự án đầu tư cần được kê khai và theo dõi riêng trên Tờ khai thuế GTGT.

Dự án đầu tư (mẫu số 01B/GTGT)

1 Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong kỳ”

Mã số [12] ghi nhận tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ (HHDV) mua vào trong kỳ, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) Số liệu này bao gồm cả giá trị HHDV được mua trong nước và nhập khẩu.

Mã số [13] ghi nhận tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ (HHDV) mua vào trong kỳ, bao gồm cả thuế GTGT của HHDV mua trong nước và thuế GTGT đã nộp khi nhập khẩu.

2 Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ mua vào trong nước”

Mã số [14] ghi nhận tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ (HHDV) mua vào trong nước, không bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), dựa trên chứng từ mua hàng hóa và dịch vụ.

Mã số [15] ghi nhận tổng số thuế giá trị gia tăng trên các hóa đơn GTGT và các chứng từ đặc thù do cơ sở kinh doanh tính lại, liên quan đến hàng hóa dịch vụ mua vào trong nước.

3.Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu”

- Mã số [16] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số giá trị của HHDV nhập khẩu trong kỳ (giá trị chưa có thuế GTGT)

-[16] : Không phát sinh trong kỳ

- Mã số [17] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu trong kỳ

-[17] : Không phát sinh trong kỳ

4 Chỉ tiêu “Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước”

Mã số [18], [20] ghi nhận giá trị của hàng hóa dịch vụ (HHDV) mua vào, bao gồm giá trị chưa có thuế GTGT, và điều chỉnh tăng hoặc giảm theo các trường hợp quy định.

-[18] [20] : Không phát sinh trong kỳ

- Mã số [19], [21]: Số liệu ghi vào mã số này phản ánh số thuế GTGT của

HHDV mua vào điều chỉnh tăng, giảm trong các trường hợp được điều chỉnh theo chế độ quy định

-[19] [21] : Không phát sinh trong kỳ

5 Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào”

- Mã số [22] : Số liệu ghi vào mã số này phản ánh tổng số thuế GTGT của

HHDV mua vào bao gồm thuế GTGT trong kỳ và các điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT từ các kỳ trước.

6 Chỉ tiêu “Tổng số thuế GTGT đƣợc khấu trừ kỳ này”

- Mã số [23] : Số liệu ghi vào mã số này phản ánh tổng số thuế GTGT được khấu trừ

II- Hàng hoá dịch vụ (HHDV) bán ra

1 Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ”

Mã số [24] ghi nhận tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ (HHDV) bán ra trong kỳ, không bao gồm thuế GTGT Số liệu này bao gồm cả HHDV chịu thuế và không chịu thuế GTGT.

Mã số [25] thể hiện tổng số thuế GTGT đầu ra, tương ứng với giá trị hàng hóa và dịch vụ đã bán trong kỳ được ghi ở mã số [24] Số liệu tại mã số này sẽ bằng số liệu ghi ở mã số [28].

2 Chỉ tiêu “Hàng hoá, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT”

Mã số [26] ghi nhận tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra trong kỳ mà không chịu thuế của cơ sở kinh doanh.

-[26] : Không phát sinh trong kỳ

3.Chỉ tiêu “Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT”

- Mã số [27] : Số liệu ghi vào mã số này là tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT

Mã số [28] ghi nhận tổng số thuế GTGT đầu ra tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT đã được ghi vào mã số [27].

4 Chỉ tiêu "Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0%"

- Mã số [29]: Số liệu ghi vào mã số này là tổng giá trị hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ chịu thuế GTGT theo thuế suất 0%

-[29] : Không phát sinh trong kỳ

5 Chỉ tiêu "Hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% " :

- Mã số [30]: Số liệu ghi vào mã số này là giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ (chưa có thuế GTGT) chịu thuế theo thuế suất 5%

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI

Đánh Giá Thực Trạng Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng tại Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại

3.1.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán:

- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung phù hợp với nhu cầu kinh doanh và quản lý của Công ty

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách khoa học và thống nhất, từ kế toán trưởng đến các nhân viên kế toán Phòng kế toán có quy chế làm việc rõ ràng, với mỗi kế toán viên đảm nhận chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng, đồng thời vẫn duy trì sự liên kết chặt chẽ giữa các phần hành kế toán.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế theo đúng chế độ, hỗ trợ công tác quản lý hiệu quả Nó thường xuyên kiểm tra chi phí phát sinh và điều chỉnh các nghiệp vụ bất thường, đồng thời đôn đốc thu hồi công nợ Ngoài ra, kế toán cung cấp thông tin về các nguồn tài chính hiện tại của công ty, được ghi chép cẩn thận trong sổ sách kế toán, giữ vai trò là kho lưu trữ thông tin tài chính quan trọng.

Công ty đã tận dụng mạng internet và mạng nội bộ để thuận tiện trong việc trao đổi thông tin, giúp kế toán luôn cập nhật kịp thời các thay đổi về chế độ kế toán của Bộ Tài chính, đặc biệt là các thay đổi liên quan đến kế toán thuế.

3.1.1.3.Về hình thức kế toán áp dụng :

Công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung", một phương pháp ghi sổ kế toán phổ biến với nhiều ưu điểm như tính khoa học, dễ hiểu và dễ thực hiện Hình thức này thuận tiện cho việc ứng dụng máy vi tính, phù hợp với năng lực kế toán ở mọi trình độ, đồng thời dễ dàng phân công lao động trong phòng kế toán Ngoài ra, hình thức kế toán này còn phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất tại công ty.

3.1.1.4.Về chứng từ, sổ sách sử dụng:

Công ty tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Bộ Tài chính về việc sử dụng và luân chuyển chứng từ Đồng thời, công ty cũng đã xây dựng hệ thống tài khoản chuẩn theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo một số tiểu khoản bổ sung phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đặc điểm riêng của công ty.

Hệ thống chứng từ được tập hợp đầy đủ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lập theo đùng biểu mẫu

Quy trình luân chuyển chứng từ hợp lý là yếu tố quan trọng giúp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế một cách chính xác và hiệu quả Việc này không chỉ đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu.

Sơ đồ luân chuyển chứng từ của Công ty như sau:

Sơ đồ 3.1 Trình tự ghi sổ kế toán

Ghi theo ngày Ghi theo tháng, hoặc định kỳ Kiểm tra, đối chiếu

Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ quỹ Nhật kí chung Sổ chi tiết

3.1.1.4.Vế công tác tổ chức kế toán Thuế Giá Trị Gia Tăng tại công ty:

Công ty sở hữu đội ngũ kế toán chuyên nghiệp trong lĩnh vực Thuế, đảm bảo thực hiện đầy đủ hệ thống chứng từ kế toán liên quan đến thuế GTGT Các tài liệu bao gồm hóa đơn bán hàng GTGT, bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào, bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra, tờ khai thuế GTGT và báo cáo sử dụng hóa đơn.

Kế toán cần kê khai chính xác và đầy đủ các hoá đơn chứng từ của hàng hoá, dịch vụ mua vào và bán ra theo đúng thời gian quy định Việc bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào tháng 10/2010 có một vài hoá đơn của tháng 09/2010 là hợp lý, vì theo Luật thuế hiện hành, nếu chưa có đủ hoá đơn chứng từ để kê khai trong tháng, có thể chuyển sang tháng sau, tối đa không quá 6 tháng.

10 là vẫn nằm trong thời gian quy định

Công ty đã sử dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai phiên bản mới nhất, mang lại sự thuận tiện, nhanh chóng và chính xác trong quá trình kê khai thuế.

- Kế toán Thuế luôn luôn tìm hiểu những thay đổi mới nhất của Nhà nước về Luật Thuế

- Việc nộp thuế GTGT đều thực hiện theo đúng qui định về cách thức tiến hành cũng như thời gian

Mặc dù công tác kế toán, đặc biệt là kế toán Thuế Giá Trị Gia Tăng tại Công ty có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả Với tư cách là sinh viên thực tập, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa quy trình kế toán tại Công ty.

Mặc dù công ty đã sử dụng phần mềm hỗ trợ tổng hợp số liệu cho Báo Cáo Tài Chính, nhưng với khối lượng nghiệp vụ phát sinh hàng ngày lớn, việc kế toán bằng tay trở nên tốn thời gian và dễ xảy ra nhầm lẫn, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

3.1.2.2 Vế công tác tổ chức kế toán Thuế Giá Trị Gia Tăng tại công ty:

1.Về nhân viên kế toán Thuế :

Công ty có kế toán chuyên về thuế, nhưng họ thiếu đào tạo và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, dẫn đến nhiều sai sót trong công việc Kế toán tổng hợp phải thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh lại các báo cáo, làm cho công việc trở nên mất thời gian và khó khăn trong việc theo dõi số liệu, từ đó giảm hiệu quả công việc chung.

Công ty không chỉ sản xuất điện năng mà còn kinh doanh nhiều sản phẩm khác như xỉ than, tro bay, nước và thạch cao Tuy nhiên, việc không phân biệt rõ giữa TK 511 và 3331 cho các sản phẩm điện và không điện đã dẫn đến khó khăn trong việc xác định doanh thu và thuế giá trị gia tăng phải nộp cho từng loại sản phẩm Điều này khiến cho công tác hạch toán không chính xác và không đáp ứng được yêu cầu của lãnh đạo.

Do đặc thù của Nhà máy điện, tài sản cố định (TSCĐ) thường là máy móc và công trình có giá trị lớn, nên việc mua sắm không thể thực hiện đơn giản như hàng hóa dịch vụ thông thường Việc đại tu, sửa chữa, lắp ráp và xây dựng TSCĐ yêu cầu theo dõi chặt chẽ Để dễ dàng quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào, cần phân biệt riêng các hàng hóa dịch vụ mua vào Tuy nhiên, Công ty hiện đang theo dõi TSCĐ và hàng hóa dịch vụ thông thường chung vào tài khoản 133, dẫn đến khó khăn trong việc quản lý thuế GTGT đầu vào.

Tất cả các nghiệp vụ tài chính của Công ty đều được ghi chép vào sổ nhật ký chung Tuy nhiên, Công ty chưa mở sổ nhật ký mua hàng và nhật ký bán hàng, điều này dẫn đến việc chưa tuân thủ đúng hình thức nhật ký chung mà Công ty đang áp dụng.

Sơ đồ sổ sách của Công ty đang sử dụng như sau:

Sơ đồ 3.2 Trình tự ghi sổ kế toán

Ghi theo ngày Ghi theo tháng, hoặc định kỳ Kiểm tra, đối chiếu

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại

3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện

Thuế là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế, đặc biệt là Thuế Giá Trị Gia Tăng (GTGT) đóng vai trò thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế quốc dân Việc áp dụng Thuế GTGT cần phải công bằng, hiệu quả và phù hợp với chủ trương của Nhà nước Doanh nghiệp cần xác định rõ số Thuế GTGT phải nộp, yêu cầu có kế toán Thuế trong hệ thống kế toán, tuân thủ các chuẩn mực kế toán và chính sách tài chính mới nhất Tất cả doanh nghiệp, bất kể lĩnh vực hay loại hình, phải tuân thủ quy định của Bộ Tài chính về hóa đơn, chứng từ, kê khai và nộp thuế Việc không tuân thủ quy định thuế sẽ dẫn đến sự can thiệp của cơ quan thuế Do đó, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán Thuế GTGT là cần thiết để đảm bảo quản lý hiệu quả và tuân thủ chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước.

Tại Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT được chú trọng, bởi mặc dù thuế GTGT không ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và doanh nghiệp không phải là đối tượng chịu thuế, nhưng sự biến động của nó lại tác động trực tiếp đến vốn của doanh nghiệp, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh.

3.2.2 Mục đích, yêu cầu, phạm vi, nguyên tắc của hoàn thiện

3.2.2.1 Mục đích của hoàn thiện

- Khắc phục những thiếu sót

- Đưa ra những giải pháp để từ đó doanh nghiệp có những bước đi đúng đắn trong tương lai

3.2.2.2.Yêu cầu của hoàn thiện

Do tầm quan trọng của phần hành kế toán Thuế Giá Trị Gia Tăng, việc đưa ra các kiến nghị hoàn thiện cần đảm bảo các yêu cầu sau: tối ưu hóa quy trình kế toán, nâng cao tính chính xác trong báo cáo thuế, và đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành.

Hoàn thiện quy trình kế toán phải dựa trên việc tôn trọng cơ chế tổ chức và chế độ kế toán hiện hành Kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của Nhà nước, vì vậy việc tuân thủ chế độ kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Mặc dù chế độ kế toán chủ yếu tập trung vào kế toán tổng hợp, việc áp dụng linh hoạt cho từng doanh nghiệp là cần thiết, nhưng vẫn phải trong khuôn khổ cơ chế tài chính và tôn trọng chế độ kế toán.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, cần hoàn thiện hệ thống kế toán dựa trên đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phù hợp với yêu cầu quản lý.

Hoàn thiện quy trình kế toán cần dựa trên nguyên tắc tiết kiệm chi phí và giảm bớt khối lượng công việc, đồng thời vẫn đảm bảo tính khoa học và hiệu quả tổng thể của công tác kế toán.

3.2.2.3 Nguyên tắc của hoàn thiện

- Không làm ảnh hưởng tới các hoạt động khác trong doanh nghiệp

- Tôn trọng các chuẩn mực nhà nước đưa ra

3.2.3.4 Phạm vi của hoàn thiện

Trong Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại

Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại, em đã có cơ hội tìm hiểu thực trạng tổ chức kế toán, đặc biệt là kế toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Mặc dù còn hạn chế về nhận thức và kinh nghiệm, em xin đưa ra một số ý kiến cá nhân nhằm cải thiện công tác kế toán Thuế Giá Trị Gia Tăng tại công ty Những đề xuất này có thể chưa hoàn thiện nhưng hy vọng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại.

Kiến nghị 1:Về Kĩ Thuật:

Khi kinh tế thị trường phát triển, quy mô hoạt động của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, dẫn đến mối quan hệ kinh tế pháp lý phức tạp hơn Điều này tạo ra nhu cầu cao hơn về việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán trở nên cực kỳ quan trọng.

Do vậy cần thiết phải sử dụng phần mềm kế toán bởi vì:

- Giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán

- Tạo điều kiện cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời về tình hình tài chính của Công ty

- Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà Công ty cung cấp cho các đối tượng bên ngoài

Việc tối ưu hóa quy trình kế toán giúp giảm thiểu thời gian tìm kiếm và kiểm tra số liệu, từ đó cho phép cán bộ quản lý tập trung vào các hoạt động sáng tạo hơn.

Hiện nay, Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, trong đó công tác kế toán được thực hiện thông qua phần mềm kế toán trên máy vi tính Hình thức này giúp tối ưu hóa quy trình kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Phần mềm kế toán phải được thiết kế theo nguyên tắc ghi sổ của hình thức

Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy

Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra để ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trong phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, thông tin được tự động cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp, bao gồm Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng hoặc khi cần thiết, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác.

TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính

- Báo cáo kế toán quản trị

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng,quý, năm Đối chiếu, kiểm tra

MÁY VI TÍNH chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định

Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp cùng với sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi tay.

Sau đây là một số phần mềm kế toán máy Công ty có thể tham khảo và áp dụng:

Ngày đăng: 16/11/2023, 08:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) – Nhà xuất bản Tài chính Khác
2. Bộ tài chính : Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam Khác
3. Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Khắc Hải Hà lớp QT 1004K Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Thu Hương lớp QT 601K Khoá luận tốt nghiệp của sinh viên Đinh Thị Phương lớp QT 603K Khác
4. Các trang web chính thức của Chính phủ, Nhà nước, các trang web kinh tế và các báo kinh tế,… Khác
5. Tài liệu, sổ sách kế toán năm 2010 của công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w