1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần chế biến lâm sản quảng ninh

109 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh
Tác giả Đoàn Thùy Dương
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Mai Linh
Trường học Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 2,16 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: (2)
    • 1.1 Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong (2)
      • 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (2)
      • 1.1.2. Các khái niệm cơ bản (2)
        • 1.1.2.1 Doanh thu (2)
        • 1.1.2.2 Chi phí (4)
        • 1.1.2.3 Xác định kết quả kinh doanh (5)
      • 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp (6)
    • 1.2 Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp (7)
      • 1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (7)
        • 1.2.1.1 Chứng từ sử dụng (7)
        • 1.2.1.2 Tài khoản sử dụng (7)
        • 1.2.1.3 Quy trình hạch toán (8)
      • 1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (10)
        • 1.2.2.1 Chứng từ sử dụng (10)
        • 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng (10)
        • 1.2.2.3. Trình tự hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (11)
      • 1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán (11)
        • 1.2.3.1 Chứng từ sử dụng (11)
        • 1.2.3.2 Tài khoản sử dụng (12)
        • 1.2.3.3 Quy trình hạch toán (0)
      • 1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí QLDN (16)
        • 1.2.4.1 Chứng từ kế toán sử dụng (16)
        • 1.2.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng (16)
        • 1.2.4.3 Quy trình hạch toán (18)
      • 1.2.5 Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính (18)
        • 1.2.5.1 Chứng từ sử dụng (18)
        • 1.2.5.2 Tài khoản kế toán sử dụng (19)
        • 1.2.5.3 Quy trình hạch toán (21)
      • 1.2.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (22)
        • 1.2.6.1 Chứng từ sử dụng (22)
        • 1.2.6.2 Tài khoản kế toán sử dụng (22)
        • 1.2.6.3 Quy trình hạch toán (23)
      • 1.2.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (24)
        • 1.2.7.1 Tài khoản sử dụng (24)
        • 1.2.7.2 Quy trình hạch toán (25)
  • CHƯƠNG II: (26)
    • 2.1 Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (26)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (26)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (27)
      • 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (29)
      • 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (30)
        • 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán (30)
        • 2.1.4.2 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán (31)
        • 2.1.4.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán (32)
        • 2.1.4.4 Tổ chức hệ thống sổ kế toán (32)
        • 2.1.4.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán (35)
      • 2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (36)
        • 2.2.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng (36)
        • 2.2.1.2 Tài khoản sử dụng (36)
        • 2.2.1.3 Quy trình hạch toán (36)
        • 2.2.1.4 Ví dụ minh hoạ (37)
      • 2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (51)
        • 2.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng (51)
        • 2.2.2.2 Tài khoản sử dụng (51)
        • 2.2.2.3 Quy trình hạch toán (51)
        • 2.2.2.4 Ví dụ minh hoạ (51)
      • 2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (58)
        • 2.2.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng (58)
        • 2.2.3.2 Tài khoản sử dụng (58)
        • 2.2.3.3 Quy trình hạch toán (58)
        • 2.2.3.4 Ví dụ minh hoạ (59)
      • 2.2.4. Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (66)
        • 2.2.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng (66)
        • 2.2.4.2 Tài khoản sử dụng (66)
        • 2.2.4.3 Quy trình hạch toán (66)
        • 2.2.4.4 Ví dụ minh hoạ (66)
      • 2.2.5 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (73)
        • 2.2.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng (73)
        • 2.2.5.2 Tài khoản sử dụng (73)
        • 2.2.5.3 Quy trình hạch toán (73)
        • 2.2.5.4 Ví dụ minh hoạ (73)
        • 2.2.6.1. Chứng từ kế toán sử dụng (78)
      • 2.2.6. Tài khoản sử dụng (78)
        • 2.2.6.3 Quy trình hạch toán (78)
        • 2.2.6.4 Ví dụ minh hoạ (78)
  • CHƯƠNG III: (86)
    • 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (86)
      • 3.1.1 Ƣu điểm (0)
      • 3.1.2 Hạn chế (89)
    • 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (91)
      • 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (91)
      • 3.2.2 Một số nguyên tắc và điều kiện tiến hành hoàn thiện công tác kế toán (92)
      • 3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (92)
        • 3.2.3.1 Hoàn thiện về hệ thống sổ chi tiết tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (93)
        • 3.2.3.2 Hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (99)
        • 3.2.3.3 Hoàn thiện về chính sách chiết khấu tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (0)
        • 3.2.3.4 Hoàn thiện về phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh (102)
  • KẾT LUẬN (104)

Nội dung

Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong

1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp:

Doanh thu bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ, với doanh thu phản ánh số tiền thu được từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ Kết quả kinh doanh là số tiền còn lại sau khi trừ đi các chi phí Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần không chỉ tăng doanh thu mà còn phải tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ Do đó, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

1.1.2 Các khái niệm cơ bản:

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:

(1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(2) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(4) Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

(5) Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:

(1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(2) Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

(3) Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT

(4) Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

Thời điểm ghi nhận doanh thu theo phương thức Bán hàng qua đại lý:

Bên gửi hàng bán đại lý có thể ghi nhận doanh thu vào các thời điểm sau: khi bên đại lý bán được hàng, khi nhận hồ sơ thanh toán từ bên đại lý, hoặc khi nhận tiền bán hàng từ bên đại lý.

Thời điểm ghi nhận doanh thu theo phương thức Bán hàng trả góp:

Theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu trong bán hàng trả góp, doanh thu sẽ được ghi nhận vào ngày mà hàng hóa được giao cho bên mua.

Doanh thu từ các phương thức khác được tính toán dựa trên giá trị hợp lý của các khoản thu đã nhận hoặc dự kiến sẽ nhận, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được trong kỳ phát sinh, liên quan đến các hoạt động tài chính.

Doanh thu từ hoạt động tài chính chủ yếu bao gồm các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, cũng như thu nhập từ việc mua bán chứng khoán.

Doanh thu tài chính đƣợc xác định trên cơ sở:

- Tiền lãi đƣợc xác định trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ

- Tiền bản quyền đƣợc ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng

Cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ được ghi nhận khi cổ đông hoặc các bên góp vốn có quyền nhận.

Doanh thu tiêu thụ nội bộ là tổng doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.

Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu

 Các khoản giảm trừ doanh thu:

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng khi họ mua sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ với số lượng lớn, theo thỏa thuận chiết khấu đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua hàng.

Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm đã được xem như đã tiêu thụ nhưng sau đó bị người mua từ chối và gửi trả lại Nguyên nhân dẫn đến việc này có thể bao gồm vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất, hoặc không đúng chủng loại.

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ mà doanh nghiệp chấp nhận trên giá đã thỏa thuận trong hóa đơn, thường do hàng hóa kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.

Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng theo phương pháp trực tiếp, là các loại thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng Những loại thuế này được tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, trong khi các cơ sở kinh doanh chỉ đóng vai trò là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đó.

Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến doanh thu chính, bao gồm thu từ thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định, cùng với các khoản tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.

Chi phí trong doanh nghiệp là tổng hợp các khoản hao phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh Các thành phần chính của chi phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và các chi phí khác.

Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

- Hoá đơn thông thường (Mẫu số 01 GTKT-3LL), Hoá đơn giá trị gia tăng

- Phiếu thu.(Mẫu số 01-TT)

- Uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, bảng sao kê của ngân hàng

- Phiếu xuất kho thành phẩm

- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- TK 512: Doanh thu bán hàng nội địa

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

Bên Nợ cần nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, được tính dựa trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.

Khoản giảm giá hàng bán và trị giá hàng bị trả lại cần được ghi nhận chính xác Đồng thời, việc kết chuyển doanh thu từ hoạt động bán hàng và kinh doanh bất động sản đầu tư sang tài khoản 911 là cần thiết để xác định kết quả kinh doanh một cách rõ ràng.

Doanh thu từ bán thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ và hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Tài khoản 511 không có số dƣ cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2:

TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá

TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm

TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

TK 5117: Doanh thu bất động sản đầu tƣ

Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ:

Tài khoản này phản ánh doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong doanh nghiệp Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản xuất biếu tặng, xuất trả lương, thưởng và xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kết cấu và nội dung phản ánh tương tự như TK 511

Tài khoản 512 không có số dƣ cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp 2:

TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá

TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm

TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ

Phương pháp hạch toán doanh thu được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ

Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải Đơn vị nộp VAT nộp NSNN, Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp

(Đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp) (Tổng giá thanh toán)

TK521,531,532 Đơn vị nộp VAT

Cuối kỳ kết chuyển CKTM, DT hàng bán bị theo phương pháp khấu trừ trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ (Giá chƣa thuế GTGT)

TK911 TK333(33311) Cuối kỳ k/c DTT Thuế GTGT đầu ra Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh

1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

- Hoá đơn giá trị gia tăng

Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại (CKTM) được sử dụng để ghi nhận các khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua Chiết khấu này thường áp dụng cho những khách hàng mua hàng hóa hoặc dịch vụ với số lượng lớn, theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua.

+ Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng

+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 911 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán

TK 521 không có số dƣ cuối kỳ TK 521 có 3 TK cấp 2:

+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá

+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm

+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ

Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại được sử dụng để ghi nhận giá trị của sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hoặc do chất lượng kém, không đúng chủng loại, quy cách Giá trị hàng trả lại trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ kinh doanh, từ đó tính toán doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ báo cáo.

+ Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua hàng

+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng hoá bán ra sang TK 511 và TK 532 không có số dƣ cuối kỳ

Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán ghi nhận các khoản giảm giá thực tế phát sinh trong kỳ kế toán Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hoặc hàng hóa kém chất lượng, không đạt tiêu chuẩn theo hợp đồng sau khi đã bán và phát hành hóa đơn, được xử lý ngoài hóa đơn.

Tài khoản 532 có kết cấu tương tự như Tài Khoản 531

Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ghi nhận mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước liên quan đến các khoản thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác mà doanh nghiệp phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp: sử dụng TK 3331

- Thuế TTĐB: sử dụng TK 3332

- Thuế xuất khẩu: sử dụng TK 3333

1.2.2.3 Trình tự hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

Sơ đồ 2: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Giá bán chƣa có thuế GTGT

VAT tương ứng theo p.p trực tiếp,

1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán:

- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)

- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 – VT)

CKTM, GGHB, HBTL phát sinh

DN nộp VAT theo p.p trực tiếp

CKTM, GGHB, HBTL phát sinh

DN nộp VAT theo p.p khấu trừ

Kết chuyển CKTM, GGHB, HBTL

Tài Khoản 632 - Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư Tài khoản này cũng ghi nhận giá thành sản xuất của các sản phẩm xây lắp đối với doanh nghiệp xây lắp trong kỳ bán hàng.

- Bên Nợ: + Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ sẽ không được tính vào hàng tồn kho, mà phải được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán.

+ Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra

Chi phí xây dựng và tự chế tài sản cố định vượt mức bình thường sẽ không được tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình đã hoàn thành.

+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng năm trước

Cuối năm tài chính, bên có phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, khi chênh lệch giữa số phải lập dự phòng trong năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng trong năm trước.

+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá của dịch vụ đã tỉêu thụ trong kỳ sang TK 911

Tài Khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ

Tài khoản 611 - Mua hàng được sử dụng để ghi nhận giá trị của nguyên liệu, công cụ, dụng cụ và hàng hóa được mua vào, nhằm phục vụ cho việc nhập kho hoặc sử dụng trong kỳ.

Tài khoản 611 chỉ áp dụng đối với DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Tài khoản 611 không có số dƣ và có 2 TK chi tiết cấp 2:

TK 6111 – Mua nguyên liệu,vật liệu

Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất là công cụ để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp Tài khoản này được chi tiết hóa theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 631 có kết cấu nhƣ sau:

Bên nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ từ TK 154

- Kết chuyển chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ

Bên có: - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kết chuyển sang TK 154

- Giá thành sản xuất của công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ

Khái quát chung về Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản

Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh

Mã số thuế: 5700 541 860 Địa chỉ: Phường Nam Khê - Thị Xã Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh Điện thoại: 0333 850 578

Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh được hình thành từ phân xưởng chế biến gỗ của Lâm Trường Uông Bí, Quảng Ninh, và đã thực hiện nghị quyết số.

Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 06 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, cùng với Thông tư 76/2002/TT-BTC ngày 09 tháng 09 năm 2002 của Bộ Tài chính, hướng dẫn các vấn đề tài chính liên quan đến quá trình chuyển đổi này.

Căn cứ quyết định số 1131/QĐ-UB ngày 12 tháng 04 năm 2004 của Uỷ Ban

Nhân Dân tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt bổ sung phân xưởng chế biến gỗ thuộc

Lâm Trường Uông Bí đã được đưa vào danh sách các đơn vị thực hiện cổ phần hóa vào năm 2004, theo quyết định 4741/QĐ-UB ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh.

Quảng Ninh về việc phê duyệt kết quả xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá

Căn cứ quyết định 1131/QĐ-UBND và 4741/QĐ-UB của Uỷ Ban Nhân Dân

Tỉnh Quảng Ninh đã chuyển đổi phân xưởng chế biến gỗ thuộc Lâm Trường Uông Bí thành Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh theo Quyết định số 125/QĐ-UBND, ban hành ngày 11 tháng 01 năm 2005.

Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh được thành lập và hoạt động trong bối cảnh nhiều khó khăn Sau khi cổ phần hóa, đại hội cổ đông đã bầu ra ban lãnh đạo mới có năng lực Công ty đảm bảo công nhân có việc làm ổn định và mở rộng thị trường sang các nước như Nhật Bản.

Công ty đã áp dụng nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, điển hình là chuyển đổi từ lò sấy gỗ bằng than đá sang lò sấy bằng mùn cưa, theo mô hình của ông Phí Bằng Vang Để tuân thủ pháp luật, công ty đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình, đồng thời không ngừng phân phối lao động và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên Công ty cũng chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, và tay nghề cho nhân viên Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại gỗ thành phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.

 Ngành nghề kinh doanh của công ty:

- Chế biến, kinh doanh lâm sản

- Xuất nhập khẩu hàng hoá, lâm sản và các vật tƣ, thiết bị phục vụ chế biến lâm sản và máy móc thiết bị

- Kinh doanh dịch vụ thương mại, xây dựng nhà hàng khách sạn

Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh được thành lập với vốn điều lệ 2,8 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nước chiếm 30% với 750 triệu đồng Năm 2006, sau khi được đại hội đồng cổ đông thông qua, công ty đã tăng vốn điều lệ lên 8 tỷ đồng, tuy nhiên giá trị vốn góp của Nhà nước vẫn giữ nguyên Tính đến ngày 30/09/2008, vốn điều lệ của công ty đã có sự thay đổi đáng kể.

Công Ty đã góp được 9.106.500.000 đồng và trị giá vốn Nhà nước vẫn giữ nguyên

2.1.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm

Quá trình sản xuất kinh doanh gỗ bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng Những năm gần đây, việc đổi mới công nghệ và cải tiến kỹ thuật chế biến đã giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu và tiêu thụ trong nước Nhờ đó, sản phẩm của Công Ty ngày càng được ưa chuộng và tiêu thụ tốt hơn.

Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm gỗ như tủ, bàn ghế, khung cửa, cánh cửa, cầu thang và ván sàn cho cả thị trường nội địa và xuất khẩu Các sản phẩm truyền thống như tủ, bàn ghế và cánh cửa phục vụ nhu cầu xây dựng tại các khu chung cư và khách sạn cao cấp ở Quảng Ninh và các tỉnh miền Bắc Đặc biệt, sản phẩm gỗ ghép thanh và ván sàn xuất khẩu đã nhắm đến thị trường Nhật Bản, Đài Loan, Đức, Hồng Kông và Malaysia.

 Quy trình sản xuất sản phẩm:

Sản Xuất + Lắp Ráp Thô Bóc Tách Loại Gỗ

Xử Lý + Sơn Hoàn Thiện Kiểm Tra Chất Lƣợng Đóng Bao Bì Kiểm Tra Lần Cuối + Tiêu Thụ

Trong quy trình sản xuất của công ty, việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện liên tục và được chú trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm khi ra thị trường.

Công Ty sử dụng nguồn nguyên vật liệu phong phú, bao gồm nhiều loại gỗ như Pơ-mu, sồi, dồi, thông, keo, cao su, và trẩu, được thu mua từ trong nước cũng như từ các nước như Lào, Campuchia, Myanma và Trung Quốc Bên cạnh đó, Công Ty còn áp dụng một số nguyên vật liệu phụ như keo National, keo Konnybond, chất xúc tác, vải nguyên liệu, xăng UV và bột bả để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Công ty sử dụng một số máy móc thiết bị sản xuất trong nước, trong khi phần lớn còn lại được nhập khẩu từ nước ngoài Các thiết bị này bao gồm máy bào, máy phay, máy dán cạnh, máy chà nhám, sàn máy sấy, hệ thống hút bụi, máy chép hình tròn, máy cắt góc và máy cắt đầu ván.

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng

Sơ đồ bộ máy tổ chức Công Ty:

Giám Đốc điều hành đóng vai trò lãnh đạo toàn diện trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đại diện pháp nhân trước pháp luật và bảo vệ quyền lợi của cán bộ công nhân viên Người này cũng chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Phòng tổ chức hành chÝnh

Phòng kÕ hoạch sản xuÊt

Ph©n x-ởng méc nội địa

Ph©n x-ởng GhÐp thanh II

Phó Giám Đốc phụ trách sản xuất hỗ trợ Giám Đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất Người này đảm nhiệm trách nhiệm chính về công tác kỹ thuật, đảm bảo an toàn trong sản xuất và quản lý các khâu sản xuất phụ trợ.

Phó Giám Đốc phụ trách kinh doanh đóng vai trò hỗ trợ Giám Đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm, cũng như đảm bảo đời sống văn phòng và an ninh.

- Phòng tài chính kế toán thống kê: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh

Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh

kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh:

Biến động của nền kinh tế thị trường đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khiến công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn từ yếu tố khách quan và nhu cầu chủ quan Dù vậy, nhờ vào tiềm năng sẵn có, sự lãnh đạo hiệu quả của ban giám đốc, cùng với tinh thần năng động và sáng tạo của nhân viên, công ty đã gặt hái được một số thành tựu và nhận được sự tín nhiệm từ khách hàng Để đưa ra những đánh giá khách quan và biện pháp hợp lý, cần thiết phải phân tích các ưu và nhược điểm trong công tác tổ chức quản lý kế toán của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh.

Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, Công Ty Cổ phần phải đối mặt với nhiều khó khăn giống như các doanh nghiệp khác.

Trong quá trình thực tập tại Công ty Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh, tôi nhận thấy bộ máy tổ chức quản lý và bộ phận kế toán đã nỗ lực không ngừng để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Công ty đã từng bước cải tiến quy trình hạch toán, đáp ứng tốt hơn nhu cầu kinh doanh hiện tại.

 Về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh:

*) Về tổ chức bộ máy quản lý:

Khi cơ chế thị trường thay đổi, Công Ty đối mặt với khó khăn về vốn và thị trường tiêu thụ Tuy nhiên, nhờ vào việc cải cách quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và đa dạng hóa các mặt hàng, cũng như tìm kiếm bạn hàng mới, Công Ty đã đạt được những kết quả tích cực.

*) Về bộ máy kế toán:

Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thiết kế hợp lý, phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh, đảm bảo hoạt động hiệu quả Bộ phận kế toán cung cấp thông tin tài chính kịp thời cho cấp trên, giúp đưa ra các biện pháp nhanh chóng về tình hình tiêu thụ hàng hóa trên thị trường.

Kế toán trưởng là người có kinh nghiệm phong phú và kiến thức toàn diện về kế toán, nắm vững các chế độ kế toán hiện hành Họ có khả năng hướng dẫn các kế toán viên thực hiện nhiệm vụ của mình, đảm bảo rằng các công việc trong phòng kế toán diễn ra một cách nhịp nhàng và tuân thủ đúng quy định Điều này giúp đáp ứng hiệu quả nhu cầu quản lý tài chính của tổ chức.

*) Về hình thức kế toán:

Công ty đã triển khai hệ thống kế toán “Nhật ký chung” theo quy định của Bộ Tài chính, giúp phân công công việc một cách dễ dàng Ngoài ra, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên cho hàng tồn kho và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” giúp đơn vị tối ưu hóa khả năng chuyên môn của đội ngũ kế toán, giảm thiểu nhân lực trong phòng kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin tài chính nhanh chóng và chính xác Điều này hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý doanh nghiệp, đặc biệt trong việc kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

*) Về sử dụng và luân chuyển chứng từ:

Việc sử dụng và luân chuyển chứng từ của công ty hợp lý, gọn nhẹ đồng thời vẫn đáp ứng yêu cầu quản lý

Chứng từ kế toán là yếu tố quan trọng trong hạch toán, đảm bảo tuân thủ yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ Các chứng từ cần sử dụng theo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định, với thông tin ghi chép đầy đủ và chính xác về các nghiệp vụ phát sinh Kế toán phải tổng hợp, lưu giữ và bảo quản các chứng từ một cách cẩn thận để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình quản lý tài chính.

*) Về hệ thống và ghi chép sổ sách kế toán:

Tổ chức hệ thống kế toán là một nghệ thuật đòi hỏi sự lựa chọn hình thức ghi sổ phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp Một công ty cần xây dựng một hệ thống sổ sách hợp lý, hoàn chỉnh và gọn nhẹ, đảm bảo tính tin cậy cao trong quản lý tài chính.

Ghi chép hợp lý và có cơ sở pháp lý là yếu tố quan trọng giúp giám sát hiệu quả tình hình Nhập – Xuất – Tồn, từ đó cung cấp thông tin kinh tế chính xác và kịp thời cho các bộ phận liên quan.

Trong phòng kế toán của công ty, mỗi thành viên được phân công trách nhiệm cụ thể, điều này giúp ghi sổ một cách nhất quán và thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu các sổ sách giữa các bộ phận kế toán.

 Về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

Công tác kế toán doanh thu hiện nay được thực hiện chặt chẽ dưới sự hướng dẫn của kế toán trưởng có kinh nghiệm, giúp hạch toán doanh thu một cách chính xác Điều này tạo nền tảng quan trọng cho việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó cung cấp cái nhìn đúng đắn về hiệu quả hoạt động kinh doanh.

*) Về công tác kế toán chi phí:

Chi phí kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, buộc họ phải quản lý chi phí một cách chặt chẽ để tránh tình trạng khai khống, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động Do đó, mọi chi phí phát sinh tại công ty đều được theo dõi cụ thể nhằm kiểm soát hiệu quả.

Kế toán đã mở sổ chi tiết tài khoản cấp hai cho từng loại chi phí phát sinh

Việc làm này rất quan trọng để kế toán xác định kết quả một cách cụ thể và chính xác, giúp quản lý dễ dàng hơn Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp hiệu quả cho các khoản chi phí.

*) Về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh:

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh

chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm

3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng

Trong bối cảnh thị trường biến động và cạnh tranh khốc liệt, sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc nắm bắt thông tin chính xác và kịp thời về tình hình tiêu thụ và lợi nhuận Doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp khắc phục vấn đề phát sinh trong quá trình kinh doanh Đối với doanh nghiệp sản xuất, doanh thu và kết quả hoạt động là yếu tố quyết định cuối cùng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, công tác kế toán hiện nay vẫn còn thụ động, chủ yếu ghi chép thông tin mà chưa có tác động tích cực Việc xác định chính xác doanh thu và kết quả hoạt động không chỉ giúp đánh giá hiệu quả mà còn là cơ sở để lãnh đạo điều chỉnh hoạt động nhằm tăng doanh thu và giảm chi phí, đồng thời xác định mục tiêu chiến lược phát triển trong tương lai Do đó, hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả là rất quan trọng.

3.2.2 Một số nguyên tắc và điều kiện tiến hành hoàn thiện công tác kế toán:

Vấn đề hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là yêu cầu thiết yếu, cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản.

+ Đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh

+ Đảm bảo sự thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản sổ sách kế toán và phương pháp hạch toán

- Thực hiện đúng chế độ nhà nước ban hành

Tổ chức bộ máy kế toán cần gọn nhẹ và khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp Đội ngũ nhân viên kế toán phải có kiến thức vững về nghiệp vụ kế toán, đồng thời cần chú trọng đến việc trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại.

- Tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế, áp dụng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp

Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ về tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng, nhằm hỗ trợ hiệu quả cho việc chỉ đạo quá trình kinh doanh.

3.2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản

Để đáp ứng yêu cầu nâng cao công tác kế toán của Công ty theo quy định của Nhà nước và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán, qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế, tôi nhận thấy còn nhiều hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Việc khắc phục những hạn chế này sẽ giúp hoàn thiện hơn phần hành kế toán của Công ty Dưới đây là một số kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán tại Công ty.

3.2.3.1 Hoàn thiện về hệ thống sổ chi tiết tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm

Công ty hiện đang sử dụng hệ thống sổ sách "Nhật ký chung" trên máy tính, nhưng mẫu sổ chi tiết các tài khoản lại đồng thời là sổ cái, dẫn đến tên gọi và mẫu sổ chưa chính xác Kế toán có thể theo dõi chi tiết các đối tượng theo mẫu quy định, bao gồm thông tin đơn vị và địa chỉ.

Mẫu số 35-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Tên sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tƣ )

Doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu

- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Công ty cần thiết lập sổ chi tiết giá vốn hàng bán cho từng đối tượng tương ứng với các sổ chi tiết bán hàng Đồng thời, công ty cũng cần mở sổ chi tiết cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo mẫu quy định Đơn vị: Địa chỉ:

Mẫu số 35-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH

- Tên sản phẩm, dịch vụ:

- Số phát sinh trong kỳ

- Cộng số phát sinh trong kỳ

- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

Kế toán tại Công ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh nên mở sổ chi tiết theo dõi đối tượng thành phẩm gỗ ghép thanh Nhật Bản, đồng thời cũng cần thiết lập sổ chi tiết theo dõi giá vốn cho đối tượng này theo hai mẫu đã đề cập Địa chỉ công ty: Nam Khê - Uông Bí - Quảng Ninh.

Mẫu số 35-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG

Tên sản phẩm: Thành phẩm gỗ ghép thanh Nhật Bản

Doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu

Số hiệu Ngày tháng Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Thuế Khác (521, 531,

30/12/2009 31/12/2009 + Xuất bán gỗ ghép thanh cho Asano

+ Kết chuyển doanh thu tháng 12

- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng Đơn vị: Công ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh Địa chỉ: Nam Khê - Uông Bí - Quảng Ninh

Mẫu số 35-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH

- Tên sản phẩm, dịch vụ: Thành phẩm gỗ ghép thanh Nhật Bản

Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra

- Số phát sinh trong kỳ:

+ Xuất bán gỗ ghép thanh cho Asano + Kết chuyển giá vốn tháng 12

- Cộng số phát sinh tháng 12

- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang

Người ghi sổ Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh Địa chỉ: Nam Khê - Uông Bí - Quảng Ninh

Mẫu số 35-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH

- Tên sản phẩm, dịch vụ:

Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra

- Số phát sinh trong kỳ:

+ Thanh toán phí gửi chứng từ sang Nhật + Kết chuyển 641 ->911

- Cộng số phát sinh trong kỳ

Người ghi sổ Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty Cổ Phần Chế Biến Lâm Sản Quảng Ninh Địa chỉ: Nam Khê - Uông Bí - Quảng Ninh

Mẫu số 35-DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH

- Tên sản phẩm, dịch vụ:

Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra

- Số phát sinh trong kỳ:

+ Thanh toán phí chuyển tiền + Kết chuyển 642 -> 911

- Cộng số phát sinh trong kỳ

Người ghi sổ Kế toán trưởng

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)

3.2.3.2 Hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi :

Công ty cần theo dõi và thu hồi công nợ đúng hạn, áp dụng các biện pháp tích cực để đòi nợ nhưng vẫn giữ gìn mối quan hệ với khách hàng Để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh khi khách hàng không có khả năng thanh toán, công ty nên trích lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi, được phản ánh vào tài khoản 139.

Dự phòng phải thu khó đòi là khoản dự phòng cho giá trị bị tổn thất từ các khoản nợ quá hạn thanh toán, cũng như các khoản nợ chưa quá hạn nhưng có khả năng không thu hồi được do khách hàng không có khả năng thanh toán.

Theo thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Trưởng Bộ Tài

Chính quy định mức trích lập dự phòng nhƣ sau:

- 30% giá trị đối với đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm

- 50% giá trị đối với đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm

- 70% giá trị đối với đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm

Đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên, giá trị được ghi nhận là 100% Nếu các khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xóa nợ nhưng sau đó có khả năng thu hồi, kế toán sẽ ghi nhận khoản thu hồi này.

Có TK 711 – Thu nhập khác

Căn cứ vào sổ chi tiết công nợ tính từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2009 kế toán thấy Công Ty TNHH Hào Hưng (Lạc Long Quân, Phường 1, Quận 11, TP

Hồ Chí Minh - MST: 0301952517) nợ 16.789.795 đồng, Kế toán nên tiến hành trích lập dự phòng theo hướng dẫn của thông tư 228 với mức trích lập trên 1 năm là: 16.789.795 x 50% = 8.394.899 đồng

Kế toán định khoản : Nợ TK 642: 8.394.899 đ

3.2.3.3 Hoàn thiện chính sách chiết khấu tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Lâm

Để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng lớn lâu năm, Công ty Sản Quảng Niuh cần áp dụng chính sách khuyến khích mua hàng với khối lượng lớn, như chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán, nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho người mua khi họ đặt hàng với khối lượng lớn Khoản chiết khấu này được quy định trong hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng.

Công ty có thể áp dụng chiết khấu thương mại trong một số trường hợp sau:

Ngày đăng: 16/11/2023, 08:49

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN