1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần nhựa và cơ khí hải phòng

105 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Nhựa Và Cơ Khí Hải Phòng
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 902,18 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (1)
  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (2)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (0)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài (2)
  • 5. Kết cấu của khóa luận (2)
  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (3)
    • 1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất (0)
      • 1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất (3)
      • 1.1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất (0)
    • 1.2. Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm (0)
      • 1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm (4)
      • 1.2.2. Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm (4)
    • 1.3. Phân loại chi phí sản xuất (6)
      • 1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (6)
      • 1.3.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (7)
    • 1.4. Phân loại giá thành sản phẩm (8)
      • 1.4.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành (8)
      • 1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí (9)
    • 1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành (0)
      • 1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (9)
      • 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm (10)
      • 1.5.3. Kỳ tính giá thành (10)
    • 1.6. Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất (11)
      • 1.6.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất (0)
      • 1.6.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất (12)
    • 1.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm (12)
      • 1.7.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) (13)
      • 1.7.2. Phương pháp hệ số (13)
      • 1.7.3. Phương pháp tỷ lệ (14)
      • 1.7.4. Phương pháp tổng cộng chi phí (15)
      • 1.7.5. Phương pháp đơn đặt hàng (15)
      • 1.7.6. Phương pháp phân bước (16)
      • 1.7.7. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ (18)
      • 1.7.8. Phương pháp định mức (19)
    • 1.8. Đánh giá sản phẩm dở dang (19)
      • 1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương (20)
      • 1.8.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến (21)
      • 1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (21)
      • 1.8.4. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính (21)
      • 1.8.5. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức (21)
    • 1.9. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm (22)
      • 1.9.1. Đối với DN kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên (0)
      • 1.9.2. Đối với DN kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ (0)
    • 1.10. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán (26)
      • 1.10.1. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung (26)
      • 1.10.2. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái (27)
      • 1.10.3. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ (28)
      • 1.10.4. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (29)
      • 1.10.5. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính (30)
    • 2.1. Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (31)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (31)
      • 2.1.2. Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (33)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (36)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (38)
        • 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (38)
        • 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (0)
    • 2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (42)
      • 2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (42)
      • 2.2.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (43)
      • 2.2.3. Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (43)
        • 2.2.3.1. Kỳ tính giá thành (43)
        • 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm (44)
      • 2.2.4. Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (44)
        • 2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (54)
        • 2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (62)
        • 2.2.4.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm (71)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG (31)
    • 3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (83)
      • 3.1.1. Những ưu điểm (84)
      • 3.1.2. Những mặt hạn chế (86)
    • 3.2. Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (89)
    • 3.3. Yêu cầu và phương hương hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (90)
    • 3.4. Nội dung và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng (91)
      • 3.4.1. Kiến nghị 1: Về phương pháp tính giá vật liệu xuất kho (91)
      • 3.4.2. Kiến nghị 2: Về tính lương công nhân trực tiếp sản xuất (92)
      • 3.4.3. Kiến nghị 3: Về chi phí lương nhân viên phân xưởng (93)
      • 3.4.4. Kiến nghị 4: Về các khoản thiệt hại trong sản xuất (94)
      • 3.4.5. Kiến nghị 5: Về ứng dụng tin học vào công tác kế toán (97)
  • KẾT LUẬN (98)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển và hội nhập quốc tế, doanh nghiệp cần tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển bền vững Điều này bao gồm việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, việc giảm giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng, tạo lợi thế cạnh tranh và tăng cường tiêu thụ là một thách thức lớn Do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả là rất cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp.

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là phần quan trọng trong công tác kế toán, có nhiệm vụ phản ánh kịp thời chi phí sản xuất và tính toán chính xác giá thành sản phẩm Ngoài ra, nó còn giúp kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát sinh ở từng bộ phận trong doanh nghiệp Dựa trên số liệu từ kế toán chi phí – giá thành, các nhà quản trị có thể đưa ra phương án phù hợp cho sản xuất, xác định giá bán sản phẩm và đảm bảo hiệu quả kinh doanh Do đó, việc hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết và có ý nghĩa trong doanh nghiệp sản xuất.

Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng, tôi đã có cơ hội tiếp xúc với công tác kế toán và nhận thức được vai trò quan trọng của chi phí sản xuất cũng như tính giá thành sản phẩm Do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất Việc hiểu rõ các nhận thức chung về quy trình này giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và tối ưu hóa chi phí Doanh nghiệp cần nắm vững các phương pháp kế toán để xác định chính xác giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp Sự minh bạch trong kế toán chi phí không chỉ hỗ trợ trong việc kiểm soát ngân sách mà còn cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng đang thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả Hiện tại, quy trình kế toán chi phí sản xuất tại công ty được tổ chức chặt chẽ, giúp theo dõi và kiểm soát các khoản chi phí liên quan đến sản xuất Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần cải thiện, như việc cập nhật công nghệ và phần mềm kế toán để nâng cao độ chính xác và nhanh chóng trong việc tính toán giá thành sản phẩm Sự minh bạch trong báo cáo tài chính cũng cần được chú trọng hơn nhằm cung cấp thông tin rõ ràng cho các bên liên quan Việc cải tiến quy trình này sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và tối ưu hóa lợi nhuận cho công ty.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng, cần đề xuất một số kiến nghị như: cải tiến quy trình ghi chép và phân loại chi phí, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu, đào tạo nhân viên về các phương pháp kế toán hiện đại, và thường xuyên kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng

4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Phương pháp chung trong kế toán bao gồm các phương pháp hạch toán như phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối Ngoài ra, các phương pháp phân tích kinh doanh như phương pháp so sánh và phương pháp liên hệ cũng đóng vai trò quan trọng Bên cạnh đó, phương pháp nghiên cứu tài liệu cũng là một phần không thể thiếu trong quá trình phân tích và báo cáo tài chính.

- Phương pháp kỹ thuật trong trình bày: Kết hợp giữa mô tả và phân tích, giữa luận giải với bảng, biểu và sơ đồ

5 Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương chính như sau:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng

Chương 3 đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng Những kiến nghị này tập trung vào việc cải tiến quy trình kế toán, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, và đào tạo nhân viên để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính Bằng cách này, công ty sẽ tối ưu hóa chi phí sản xuất, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1 1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất

1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất

Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự chuyển đổi có ý thức và mục đích các yếu tố sản xuất đầu vào thành sản phẩm và dịch vụ cụ thể Để thực hiện sản xuất kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần hài hòa ba yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất.

Trong quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động là ba yếu tố chủ yếu Tuy nhiên, quá trình này cũng dẫn đến sự tiêu hao của các yếu tố này Để đo lường những hao phí mà doanh nghiệp phải chịu trong một khoảng thời gian nhất định, chi phí sản xuất được xác định thông qua các loại chi phí như chi phí đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu), chi phí tư liệu lao động (nhà xưởng, máy móc thiết bị) và chi phí sức lao động, tất cả đều được thể hiện bằng thước đo giá trị hay thước đo tiền tệ.

Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất.

1.1.2 Bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất bao gồm tiền lương và tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất, quản lý phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, và chi phí nguyên vật liệu, tạo nên giá thành sản phẩm Bên cạnh đó, các khoản chi phí thực tế như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và kinh phí công đoàn cũng góp phần vào giá trị mới sáng tạo ra, cùng với các khoản chi phí liên quan đến việc thuê tài sản.

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh liên tục trong quá trình hoạt động và sản xuất Để đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, việc theo dõi và phân tích chi phí sản xuất là rất cần thiết.

Bốn doanh nghiệp thường xuyên được đánh giá và tính toán bằng tiền trong khoảng thời gian nhất định như tháng, quý hoặc năm Chi phí sản xuất là một yếu tố quan trọng, và độ lớn của nó phụ thuộc vào hai nhân tố chính.

- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định

- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí

Chi phí sản xuất thực chất là sự chuyển giao vốn và giá trị của các yếu tố đầu vào, được tập hợp cho từng đối tượng để tính toán giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ.

1.2 Khái niệm, bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm

1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm phản ánh giá trị tiền tệ của tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất Nó thể hiện tổng hợp các hao phí cho khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ và dịch vụ cụ thể, chỉ được tính toán dựa trên số lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành hoặc kết thúc toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hoặc hoàn thành một giai đoạn công nghệ sản xuất (bán thành phẩm).

1.2.2 Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm

Bản chất của giá thành sản phẩm phản ánh nội dung kinh tế bên trong chỉ tiêu giá thành Qua lịch sử lý luận về giá thành, có thể nhận thấy rằng bản chất này được xác định theo nhiều quan điểm khác nhau.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Phương pháp chung trong kế toán bao gồm các phương pháp hạch toán như phương pháp chứng từ, phương pháp tài khoản, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối Ngoài ra, các phương pháp phân tích kinh doanh như phương pháp so sánh và phương pháp liên hệ cũng đóng vai trò quan trọng Bên cạnh đó, phương pháp nghiên cứu tài liệu là một phần không thể thiếu trong quá trình phân tích và đánh giá thông tin tài chính.

- Phương pháp kỹ thuật trong trình bày: Kết hợp giữa mô tả và phân tích, giữa luận giải với bảng, biểu và sơ đồ.

Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương chính như sau:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng

Chương 3 đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng Những biện pháp này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, tối ưu hóa quy trình sản xuất và đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm Việc áp dụng công nghệ thông tin và phần mềm kế toán hiện đại cũng sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch và giảm thiểu sai sót trong công tác kế toán.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm

Doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ số tài chính trong khoảng thời gian cụ thể như tháng, quý hoặc năm Chi phí sản xuất là một yếu tố quan trọng, được xác định bởi hai yếu tố chính.

- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định

- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí

Chi phí sản xuất thực chất là sự chuyển giao vốn và giá trị của các yếu tố đầu vào, được tổng hợp cho từng đối tượng nhằm tính toán giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ.

1.2 Khái niệm, bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm

1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm phản ánh giá trị tiền tệ của tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa, tương ứng với khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ và dịch vụ cụ thể, chỉ tính toán dựa trên số lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành sau toàn bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hoặc sau khi hoàn thành một giai đoạn công nghệ sản xuất (bán thành phẩm).

1.2.2 Bản chất, chức năng của giá thành sản phẩm

Bản chất của giá thành sản phẩm phản ánh nội dung kinh tế bên trong chỉ tiêu giá thành Qua lịch sử lý luận về giá thành, có thể nhận thấy rằng bản chất của giá thành được xác định dựa trên nhiều quan điểm khác nhau.

Giá thành được hiểu là tổng hợp hao phí lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm cụ thể.

Giá thành sản phẩm được hiểu là tổng hợp tất cả các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, không phân biệt nguồn gốc từ bộ phận nào trong cấu trúc giá trị sản phẩm.

Giá thành được coi là mối liên hệ tương quan giữa chi phí sản xuất và kết quả đạt được ở từng giai đoạn cụ thể.

Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào sản phẩm hoặc công việc lao vụ đã hoàn thành Nếu không có sự dịch chuyển này, chi phí và giá thành sản phẩm không thể được xác định Trong nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản hao phí vật chất thực tế cần thiết để bù đắp, không phân biệt bộ phận nào trong cấu thành giá trị sản phẩm.

Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu sau: chức năng bù đắp chi phí và chức năng lập giá

Chức năng bù đắp chi phí là việc doanh nghiệp cần đảm bảo rằng toàn bộ chi phí đã bỏ ra để sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định phải được bù đắp bằng doanh thu thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm đó.

Chức năng lập giá của sản phẩm là rất quan trọng, vì giá bán cần phải đủ để bù đắp các chi phí vật chất trong quá trình sản xuất và tiêu thụ Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động trong điều kiện sản xuất bình thường và thực hiện quá trình tái sản xuất Do đó, giá bán sản phẩm cần được xác định dựa trên cơ sở giá thành để đảm bảo tính khả thi và bền vững.

Giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định trong việc xác định giá bán, đồng thời là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện hiệu quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn và lao động trong sản xuất kinh doanh Nó cũng phản ánh kết quả của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp áp dụng để nâng cao năng suất lao động Vì vậy, giá thành không chỉ là căn cứ để đánh giá chất lượng sản phẩm mà còn là thước đo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khía cạnh quan trọng trong quá trình sản xuất, với chi phí phản ánh mức độ hao phí và giá thành thể hiện kết quả cuối cùng Hai yếu tố này không chỉ liên quan chặt chẽ mà còn thống nhất với nhau, vì cả hai đều liên quan đến hao phí lao động sống và lao động vật hoá.

Trong quá trình sản xuất sản phẩm, doanh nghiệp đã chi ra 6 loại chi phí khác nhau Tuy nhiên, do sự không đồng đều trong chi phí sản xuất giữa các kỳ, giá thành và chi phí sản xuất sẽ có sự khác biệt trên hai phương diện.

Chi phí sản xuất trong một thời kỳ nhất định không phụ thuộc vào việc sản phẩm đã hoàn thành hay chưa Giá thành sản phẩm được xác định bởi tổng chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ đã hoàn thành.

Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp đa dạng về loại hình và tính chất, bao gồm nhiều khoản khác nhau Để quản lý và kiểm soát hiệu quả, việc phân loại chi phí là cần thiết Tùy thuộc vào mục đích quản lý, các tiêu thức phân loại chi phí sẽ được áp dụng phù hợp nhằm hỗ trợ trong việc ra quyết định kinh doanh.

1.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (nội dung kinh tế của chi phí) Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành năm yếu tố chi phí như sau:

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và các chi phí khác liên quan đến nguyên vật liệu.

Chi phí nhân công bao gồm tổng số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo quy định liên quan đến lao động trực tiếp trong sản xuất và chế tạo sản phẩm, thực hiện các công việc và lao vụ trong kỳ.

Chi phí khấu hao tài sản cố định là yếu tố quan trọng trong kế toán, bao gồm toàn bộ khấu hao của các tài sản cố định được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ khoản tiền mà doanh nghiệp đã chi cho các dịch vụ thiết yếu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như điện, nước và điện thoại.

Chi phí bằng tiền khác là tổng hợp tất cả các chi phí chưa được đề cập trong các yếu tố trước đó, được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Phân loại chi phí sản xuất giúp xác định kết cấu và tỷ trọng của từng yếu tố, từ đó phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cũng như tình hình thực hiện dự toán chi phí Điều này tạo cơ sở để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ nhu cầu thông tin quản trị doanh nghiệp và lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ tiếp theo.

1.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí (mục đích, công dụng của chi phí)

Dựa vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và nhằm thuận tiện cho việc tính toán, chi phí được phân loại theo công dụng và mức phân bổ cho từng đối tượng Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản mục khác nhau.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CP NVLTT) bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến nguyên liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) bao gồm tổng chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo quy định.

Chi phí sản xuất chung (CP SXC) bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong các phân xưởng và tổ đội sản xuất, ngoại trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp Các thành phần chính của CP SXC gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ mua ngoài.

Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này giúp xác định phương hướng kế toán và phân bổ chi phí hợp lý cho các đối tượng Điều này hỗ trợ quản lý chi phí theo định mức, đồng thời là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ tiếp theo.

Phân loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành, cũng như xác định giá cả hàng hóa, giá thành cần được xem xét từ nhiều góc độ và phạm vi tính toán khác nhau.

1.4.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính giá thành

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:

Giá thành kế hoạch được xác định dựa trên giá thành thực tế của kỳ trước cùng với các định mức và dự toán chi phí cho kỳ kế hoạch Bộ phận kế hoạch thực hiện tính toán giá thành này trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Giá thành định mức là giá được xác định trước khi sản xuất, tương tự như giá thành kế hoạch Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch không thay đổi trong suốt kỳ kế hoạch, giá thành định mức dựa trên các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm, thường là vào đầu tháng Do đó, giá thành định mức sẽ thay đổi theo sự biến động của các định mức chi phí trong quá trình thực hiện kế hoạch.

Giá thành thực tế là giá được xác định dựa trên chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ và số lượng sản phẩm đã sản xuất, tiêu thụ Việc tính toán giá thành thực tế chỉ diễn ra sau khi kết thúc quá trình sản xuất, bao gồm cả tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Phân loại chi phí giúp quản lý và giám sát hiệu quả hơn, xác định nguyên nhân vượt hoặc hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán Qua đó, có thể điều chỉnh kế hoạch và định mức chi phí cho phù hợp.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành

1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí

Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành 2 loại:

Giá thành sản xuất, hay còn gọi là giá thành công xưởng, là chỉ tiêu quan trọng phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm tại phân xưởng Nó đóng vai trò then chốt trong việc xác định giá trị thành phẩm khi nhập kho và giá vốn hàng bán của doanh nghiệp khi sản phẩm được tiêu thụ.

Giá thành toàn bộ, hay còn gọi là giá thành đầy đủ, bao gồm giá thành sản xuất cho số sản phẩm tiêu thụ cùng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Giá thành này là cơ sở để xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.

Phân loại kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng và dịch vụ giúp nhà quản lý xác định lãi lỗ rõ ràng Tuy nhiên, việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng loại sản phẩm có những hạn chế, khiến phương pháp này chủ yếu mang tính chất học thuật trong nghiên cứu.

1.5 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành và kỳ tính giá thành

1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các chi phí được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, phân tích, quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm Đây là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý, có ý nghĩa rất quan trọng cho việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu cho đến việc mở các tài khoản, các sổ chi tiết và tổng hợp số liệu Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí

Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán cần xem xét các yếu tố như đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý kinh doanh, quy trình công nghệ, loại hình sản phẩm và khả năng quản lý của doanh nghiệp Đối tượng kế toán có thể là toàn bộ quy trình sản xuất, từng giai đoạn, phân xưởng, tổ đội, nhóm sản phẩm, công trình xây dựng, đơn đặt hàng hoặc từng chi tiết sản phẩm.

1.5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị Đối tượng tính giá thành được xác định dựa vào loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp

Đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí, nhưng chỉ áp dụng cho những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành Căn cứ vào điều này, đối tượng tính giá thành có thể bao gồm từng bộ phận, chi tiết sản phẩm, sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ, bán thành phẩm, đơn đặt hàng và hạng mục công trình.

Xác định đúng đối tượng tính giá thành theo đặc điểm và điều kiện của doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp kế toán mở sổ kế toán hiệu quả và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, từ đó đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý nội bộ.

Kỳ tính giá thành là giai đoạn mà bộ phận kế toán thực hiện việc xác định giá thành cho các đối tượng cụ thể Việc tính giá thành sản phẩm, công việc hay lao vụ không thể thực hiện tùy tiện mà phải dựa vào chu kỳ sản xuất dài hạn hoặc ngắn hạn cùng với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp Thời gian tính giá thành có thể được xác định theo tháng, quý, năm, hoặc khi hoàn thành đơn đặt hàng và các hạng mục công trình.

Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm rất chặt chẽ, vì cả hai đều phục vụ cho việc quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm Việc xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là điều kiện tiên quyết để tính giá thành theo các đối tượng trong doanh nghiệp Tuy nhiên, giữa chúng vẫn tồn tại những sự khác biệt nhất định.

- Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Xác định đối tượng tính giá thành là quá trình xác định phạm vi và giới hạn của các chi phí liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành trong quy trình sản xuất.

Trong tổ chức sản xuất, đặc điểm và quy trình công nghệ có thể dẫn đến việc một đối tượng tập hợp chi phí trở thành đối tượng tính giá thành, hoặc ngược lại, một đối tượng tập hợp chi phí có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành Mối quan hệ giữa kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp và kỹ thuật tính giá thành phù hợp.

Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất

1.6.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

Dựa trên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sẽ chọn phương pháp hạch toán phù hợp Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp nhằm tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong giới hạn của đối tượng hạch toán.

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm nhiều hình thức khác nhau như hạch toán theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng và theo nhóm sản phẩm Mỗi phương pháp này giúp doanh nghiệp quản lý và phân tích chi phí sản xuất một cách hiệu quả, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chủ yếu bao gồm việc mở thẻ hoặc sổ chi tiết để ghi chép hạch toán theo từng đối tượng đã xác định Phương pháp này phản ánh rõ ràng các chi phí liên quan đến từng đối tượng và thực hiện tổng hợp chi phí hàng tháng theo từng đối tượng.

Mỗi phương pháp hạch toán chi phí được thiết kế riêng cho từng loại đối tượng hạch toán, do đó, tên gọi của các phương pháp này phản ánh rõ ràng đối tượng mà chúng cần tập hợp và phân loại chi phí.

1.6.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất

Việc tập hợp chi phí sản xuất theo trình tự hợp lý và khoa học là điều kiện tiên quyết để xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời Các doanh nghiệp sản xuất có nhiều loại hình và đặc điểm riêng về tổ chức quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất Tuy nhiên, quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp này vẫn có những điểm chung cơ bản, bao gồm các bước thực hiện nhất định.

- Bước 1: Tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất đã lựa chọn

Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh phụ trợ dựa trên khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành lao vụ của từng đối tượng sử dụng.

- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan

- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm

Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng sẽ ảnh hưởng đến nội dung và cách thức hạch toán chi phí sản xuất, dẫn đến sự khác biệt trong quá trình ghi chép và quản lý chi phí.

Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Dựa trên số liệu chi phí sản xuất đã thu thập và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán thực hiện tính giá thành cho các đối tượng bằng phương pháp phù hợp.

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống các phương pháp kỹ thuật nhằm xác định giá thành đơn vị sản phẩm Nó tập trung vào việc tính toán chi phí cho từng đối tượng cụ thể, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Việc chọn phương pháp tính giá thành phù hợp phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Lựa chọn phương pháp chính xác không chỉ giúp hạ giá thành sản phẩm mà còn thúc đẩy tiêu thụ, tăng tốc độ quay vòng vốn và mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.

1.7.1 Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp)

Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất giản đơn với số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn, như các nhà máy điện nước và doanh nghiệp khai thác quặng, than, gỗ Giá thành sản phẩm được tính theo công thức cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm =

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên liệu để tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau về quy cách và phẩm chất Những sản phẩm này có thể quy đổi về sản phẩm gốc, trong khi chi phí không thể được phân bổ riêng cho từng loại sản phẩm.

Trong các doanh nghiệp, chi phí sản xuất được tập hợp từ toàn bộ quá trình sản xuất, trong khi giá thành được tính cho từng loại sản phẩm hoàn thành Để xác định giá thành cho từng sản phẩm, kế toán sử dụng hệ số quy đổi nhằm quy tất cả các sản phẩm khác nhau về sản phẩm gốc, hay còn gọi là sản phẩm tiêu chuẩn.

Hệ số quy đổi được thiết lập dựa trên các đặc điểm kinh tế và tính chất của sản phẩm, trong đó sản phẩm tiêu biểu sẽ có hệ số là 1.

Áp dụng công thức tính giá thành đơn vị cho sản phẩm gốc, sau đó sử dụng hệ số quy đổi và giá thành đơn vị chuẩn để xác định giá thành thực tế cho từng sản phẩm cụ thể.

Tổng số sản phẩm gốc hoàn thành =  ( Số lượng từng loại sản phẩm hoàn thành x Hệ số quy đổi của từng loại )

Giỏ thành đơn vị sản phẩm gốc =

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm

Tổng số sản phẩm gốc

Giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi của từng loại

Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất tương đồng, sử dụng các yếu tố đầu vào giống nhau, nhưng lại sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau về kích thước, quy cách và chất lượng Điều này thường thấy trong các ngành như chế biến đồ gỗ và cơ khí chế tạo, nơi giá trị sử dụng của sản phẩm không thể quy đổi thành tiêu chuẩn chung.

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo nhóm sản phẩm cùng loại hoặc theo phân xưởng sản xuất, trong khi giá thành được tính cho từng loại sản phẩm hoàn thành Kế toán sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau để tính giá thành, bao gồm giá thành kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và trọng lượng sản phẩm Thông thường, giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức được sử dụng để tính tỷ lệ chi phí, từ đó xác định giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm.

Tổng giá thành kế hoạch (định mức) các loại sản phẩm

=  ( Số lượng từng loại sản phẩm hoàn thành thực tế x

Giá thành kế hoạch (định mức)đơn vị sản phẩm từng loại

Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm

Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ

Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ

Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của các loại sản phẩm

Tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm = Tổng giá thành kế hoạch

(định mức) từng loại sản phẩm x Tỷ lệ chi phí

1.7.4 Phương pháp tổng cộng chi phí Áp dụng với các doanh nghiệp mà sản phẩm hoàn thành trong quy trình công nghệ bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu thành Quá trình sản xuất được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ để lắp ráp ra sản phẩm hoàn chỉnh Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay các giai đoạn, bộ phận sản xuất Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành Giá thành sản xuất được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:

Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn

1.7.5 Phương pháp đơn đặt hàng Đây là phương pháp tính giá thành trong điều kiện doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của khách hàng Đặc điểm của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng Theo phương pháp này, chi phí nào liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đơn hàng đó Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng đơn hàng theo tiêu thức hợp lý

Việc tính giá thành chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không trùng với kỳ hạch toán

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành của đơn hàng = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm =

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành

Số lượng sản phẩm hoàn thành của đơn hàng

Nếu trong đơn đặt hàng có nhiều sản phẩm thì có thể kết hợp với phương pháp giản đơn, hệ số, …

Phương pháp tính giá thành này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, đặc biệt là trong sản xuất liên tục Trong quy trình này, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn và bước nối tiếp nhau, với mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm Bán thành phẩm của giai đoạn trước sẽ trở thành đối tượng chế biến cho giai đoạn tiếp theo, cho đến khi hoàn thiện sản phẩm cuối cùng Do đó, tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể, đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm hoàn chỉnh ở giai đoạn cuối hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn cùng với sản phẩm hoàn thiện.

Khi áp dụng phương pháp phân bước, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng giai đoạn công nghệ hoặc từng phân xưởng sản xuất riêng biệt trong quy trình tạo sản phẩm hoàn chỉnh Đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm tại từng giai đoạn công nghệ Do sự khác biệt này, kế toán có thể lựa chọn một trong hai phương án tính giá thành phù hợp.

 Phương án 1 : Tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (còn gọi là phương án kết chuyển tuần tự)

Phương án này phù hợp với doanh nghiệp có quy trình sản xuất, trong đó mỗi giai đoạn yêu cầu tính giá thành của bán thành phẩm Bán thành phẩm có giá trị sử dụng độc lập, có thể được nhập kho để bán hoặc tiếp tục chế biến.

Giá trị sản phẩm dở dang đầu bước 1

Chi phí sản xuất phát sinh trong bước 1

Giá trị sản phẩm dở dang cuối bước 1

Giá thành bán thành phẩm 1

Giá trị sản phẩm dở dang đầu bước 2

Chi phí sản xuất phát sinh trong bước 2

Giá trị sản phẩm dở dang cuối bước 2

Giá thành bán thành phẩm 2

Giá trị sản phẩm dở dang đầu bước n

Chi phí sản xuất phát sinh trong bước n

Giá trị sản phẩm dở dang cuối bước n

Giá trị sản phẩm dở dang đầu bước n-1

Chi phí sản xuất phát sinh trong bước n-1

Giá trị sản phẩm dở dang cuối bước n-1

Giá thành bán thành phẩm n-1

Đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm hoặc công việc vẫn đang trong quá trình sản xuất, có thể nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một số quy trình nhưng cần gia công thêm để trở thành sản phẩm hoàn chỉnh Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành mà còn bao gồm cả chi phí cho những sản phẩm dở dang.

Việc đánh giá giá trị sản phẩm dở dang là yếu tố quan trọng quyết định tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành Tuy nhiên, việc tính toán sản phẩm dở dang thường phức tạp và khó có thể đạt độ chính xác tuyệt đối Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, cấu thành chi phí sản xuất và trình độ quản lý, kế toán sẽ lựa chọn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp Dưới đây là các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thường được các doanh nghiệp áp dụng.

1.8.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương

Phương pháp này cho phép kế toán xác định sản phẩm hoàn thành từ mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang, từ đó phân bổ các khoản mục chi phí liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quy trình sản xuất được phân bổ 100% cho cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành.

Chi phí NVL trong sản phẩm dở dang cuối kỳ

Chi phí NVL trong sản phẩm dở dang đầu kỳ

+ Chi phí NVL phát sinh trong kỳ x

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Số lượng sản phẩm hoàn thành

+ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Chi phí chế biến, bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, được phân bổ cho sản phẩm dở dang dựa trên mức độ hoàn thành của chúng trong quy trình sản xuất.

Chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang cuối kỳ

Chi phí chế biến dở dang đầu kỳ

+ Chi phí chế biến phát sinh trong kỳ x

Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Số lượng sản phẩm hoàn thành

+ Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Mức độ hoàn thành

Áp dụng phương pháp này giúp tính toán giá trị sản phẩm dở dang với độ chính xác cao, nhưng khối lượng tính toán lớn dẫn đến mất nhiều thời gian Việc xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang cũng là một công việc phức tạp và chủ quan Phương pháp này phù hợp nhất với các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí sản phẩm không quá lớn và có sự biến động lớn về khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ.

1.8.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Để đơn giản việc tính toán, đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này Thực chất phương pháp này là một dạng của phương pháp đánh giá dở dang theo sản lượng ước tính tương đương, trong đó chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được giả định luôn hoàn thành 50%

1.8.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Theo phương pháp này, kế toán chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm dở dang cuối kỳ, mà không bao gồm các chi phí sản xuất khác như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức cụ thể.

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ x

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Số lượng sản phẩm hoàn thành

+ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

1.8.4 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính

Theo phương pháp này, kế toán giả định rằng sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, không tính đến các chi phí sản xuất khác như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí NVLC phát sinh trong kỳ x

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ

Số lượng sản phẩm hoàn thành

+ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.8.5 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức

Phương pháp này chỉ phù hợp cho các doanh nghiệp đã thiết lập hệ thống định mức và dự toán chi phí, hoặc đã áp dụng phương pháp tính giá thành định mức.

Theo phương pháp này, kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang dựa vào khối lượng và mức độ hoàn thành của chúng ở từng công đoạn sản xuất, cùng với định mức chi phí cho từng khoản mục tại mỗi giai đoạn.

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Chi phí sản xuất định mức đơn vị sản phẩm x ( Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ x Mức độ hoàn thành )

Nội dung hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm

1.9.1 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Trong các doanh nghiệp, việc quản lý hàng tồn kho, bao gồm nhập, xuất và kiểm tra tồn kho nguyên vật liệu cùng công cụ dụng cụ, được ghi chép và theo dõi thường xuyên trong sổ kế toán để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Các chi phí trực tiếp liên quan đến một đối tượng chịu chi phí sẽ được tập hợp riêng cho đối tượng đó Đối với các chi phí chung không thể tách riêng cho từng đối tượng, vào cuối kỳ kế toán, chúng sẽ được tổng hợp và phân bổ cho từng đối tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp.

Chi phí sản xuất trong kỳ được tập hợp trên các tài khoản:

- TK 621 – “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

- TK 622 – “ Chi phí nhân công trực tiếp”

- TK 627 – “ Chi phí sản xuất chung”

Sau khi phân bổ các loại chi phí sản xuất, kế toán tổng hợp để tính giá thành sản phẩm Theo phương pháp kê khai thường xuyên, tài khoản 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất, và tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất cùng giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên được thể hiện qua các sơ đồ cụ thể.

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Phần CP NVLTT vượt trên mức bình thường Kết chuyển GVHB

TK 111, 112, 331 cho sản xuất sản phẩm Vật liệu mua về xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm Xuất kho vật liệu

Vật liệu dùng không hết, nhập lại kho

Phần CP NCTT vượt trên mức bình thường Kết chuyển GVHB

Tiền lương & trích lương CNTTSX

Lương phép thực tế phải trả

Trích trước lương nghỉ phép

Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất

TK 335 Kết chuyển CP NCTT

Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí sản xuất chung

Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ

Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác

CP SXC được phân bổ vào giá thành sản phẩm

CP SXC cố định không được phân bổ vào Z sp

Sản phẩm hoàn thành và gửi bán

Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay không qua kho (đã xác định tiêu thụ cuối kỳ)

Phế liệu thu hồi nhập kho

1.9.2 Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Trong các doanh nghiệp này, nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho không được ghi sổ liên tục Các tài khoản 621, 622 và 627 vẫn được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất, trong khi tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị sản phẩm dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, kế toán sử dụng tài khoản 631 – “Giá thành sản xuất”.

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ được phản ánh qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Giá trị NVL xuất dùng

Giá trị NVL xuất dùng

Kết chuyển CPSX dở dang cuối kỳ

Kết chuyển CPSX dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ

K/c giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Phế liệu sản phẩm thu hồi

Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán

1.10.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Ghi hàng ngày Ghi định kỳ

Sổ (thẻ) kế toán chi phí

Bảng tính giá thành Nhật ký chung

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính Chứng từ gốc

1.10.2 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái

Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái

Ghi hàng ngày Ghi định kỳ

Sổ (thẻ) kế toán chi phí

Nhật ký sổ cái (phần sổ cái ghi cho TK

Bảng (thẻ) tính giá thành

Chứng từ gốc (Phiếu xuất kho, hóa đơn

1.10.3 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ

Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ

Ghi hàng ngày Ghi định kỳ

Bảng phân bổ NVL, CC, DC Bảng phân bổ tiền lương, BHXH Bảng phân bổ khấu hao

Sổ chi phí sản xuất

Bảng tính giá thành sản phẩm

Nhật ký - chứng từ số 7

Báo cáo kế toán Nhật ký - chứng từ số 1, 2, 5 Chứng từ gốc

1.10.4 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ (thẻ) chi tiết TK

1.10.5 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu

- Báo cáo kế toán quản trị

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN NHỰA VÀ CƠ KHÍ HẢI PHÒNG

Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng

Tên công ty bằng tiếng Việt:

CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ CƠ KHÍ HẢI PHÒNG

Tên công ty bằng tiếng Anh:

HAI PHONG MECHANICS AND PLASTIC JOINT STOCK COMPANY

Trụ sở giao dịch: Km104+200, Quốc lộ 5, Phường Đông Hải, Quận Hải An, thành phố Hải Phòng ĐT : 0313 629528

Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng, trước đây là Nhà máy sản xuất phụ tùng xe máy, thuộc Công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng (TRADIMEXCO) Nhà máy chính thức được thành lập theo quyết định số 3214/QĐ–UB ngày 19/11/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.

Sau khi đi vào hoạt động, nhà máy đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời mở rộng thị trường Trước đề nghị của Công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hải Phòng, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã ban hành quyết định số 776/QĐ–UB ngày 20/08/2005, cho phép nhà máy sản xuất phụ tùng xe máy đổi tên thành Nhà máy sản xuất nhựa và cơ khí.

Cuối năm 2007, đầu năm 2008, nhằm phát triển theo xu hướng kinh tế toàn cầu và đóng góp nhiều hơn cho kinh tế thành phố Hải Phòng cũng như đất nước, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng đã ban hành quyết định số 1613/QĐ–UB ngày 14/12/2007, cho phép Công ty TRADIMEXCO chuyển đổi Nhà máy sản xuất nhựa và cơ khí thành Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng Việc chuyển đổi này được thực hiện thông qua việc bán bớt một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.

Tại thời điểm thành lập, tổng vốn điều lệ của công ty đạt 12.752.150.000 đồng, tương đương với 1.275.215 cổ phần phổ thông có mệnh giá 10.000 đồng mỗi cổ phần.

Cơ cấu vốn tại thời điểm thành lập công ty:

- Cổ đông Nhà nước - Công ty TRADIMEXCO sở hữu 765.129 cổ phần tương ứng 5.100.860.000 (40% vốn điều lệ)

- Cán bộ công nhân viên và cổ đông ngoài công ty sở hữu 765.129 cổ phần tương ứng 7.651.290.000 (60% vốn điều lệ)

Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng là một pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, hoạt động dựa trên Điều lệ công ty và Luật doanh nghiệp Công ty được hưởng các ưu đãi dành cho doanh nghiệp Nhà nước trong quá trình cổ phần hóa, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước.

Lĩnh vực kinh doanh của công ty:

- Sản xuất và gia công các sản phẩm nhựa và cơ khí

- Sản xuất và kinh doanh linh kiện động cơ, sản phẩm đồ nhựa, phụ tùng xe hai bánh gắn máy

- Lắp ráp hoàn chỉnh, sửa chữa và bảo hành xe hai bánh gắn máy

- Nhập khẩu: máy móc, vật tư, nhiên liệu, nguyên- phụ liệu phục vụ sản xuất

- Xuất khẩu các sản phẩm do nhà máy sản xuất

- Kinh doanh và xuất nhập khẩu các mặt hàng khác theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của công ty

Sau tám năm hoạt động, công ty đã duy trì ổn định và bảo toàn nguồn vốn khi là thành viên của TRADIMEXCO, đồng thời phát triển bền vững và hoàn thành kế hoạch sản xuất Công ty đã ký kết nhiều hợp đồng lớn với các đối tác như Công ty HONDA Việt Nam, Công ty LG Việt Nam và Công ty cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền Phong Sản phẩm của công ty ngày càng được đối tác và người tiêu dùng chấp nhận, nâng cao uy tín và khẳng định vị trí vững chắc trên thị trường.

Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính của công ty trong 3 năm gần đây:

Biểu số 2.1 Đơn vị tính: đồng

3 Tổng giá vốn hàng bán 9.467.842.158 11.837.258.531 13.027.469.594

5 Tổng lợi nhuận trước thuế 598.304.106 834.819.344 1.447.374.035

6 Thu nhập bq 1 lao động/tháng 1.670.000 1.850.000 2.190.000

7 Thuế & các khoản nộp NSNN 173.576.027 245.704.836 421.843.509

8 Vốn kinh doanh bình quân 21.337.409.454 22.973.274.574 24.779.254.006

2.1.2 Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại

Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng

 Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng

Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa đa dạng như chi tiết nhựa cho xe máy, máy giặt và pallet nhựa Tất cả sản phẩm đều được chế tạo theo công nghệ tiên tiến và trên dây chuyền thiết bị hiện đại Hầu hết sản phẩm được sản xuất và gia công hàng loạt theo yêu cầu của khách hàng.

Nhằm bố trí công tác sản xuất được hợp lý, phù hợp với điều kiện hiện có, công ty có các công trình phục vụ sản xuất như sau:

Xưởng nhựa là phân xưởng chủ chốt trong việc sản xuất và gia công các bộ phận nhựa cho xe máy, chi tiết nhựa cho máy giặt, và pallet nhựa Đây là một trong những phân xưởng quan trọng nhất của công ty, với quy mô lớn, đóng vai trò sản xuất các sản phẩm chủ đạo.

- Xưởng đúc: Có nhiệm vụ sản xuất và gia công các sản phẩm kim loại cho các ngành sản xuất khác và dân dụng

Mỗi phân xưởng đều có một quản đốc, một phó quản đốc và các trưởng ca, những người có trách nhiệm giám sát, đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn kịp thời từng bước trong quá trình sản xuất.

- Các công trình phụ trợ, cấp thoát nước, điện chiếu sáng

- 2 kho vật tư và 1 kho thành phẩm

Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng chuyên sản xuất hai loại sản phẩm chính: sản phẩm nhựa và sản phẩm kim loại Quy trình công nghệ sản xuất nhựa tại công ty bao gồm nhiều bước quan trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong từng giai đoạn sản xuất.

Trước mỗi ca sản xuất, việc chuẩn bị là rất quan trọng, bao gồm việc sắp xếp con người, trang thiết bị và nguyên liệu cần thiết cho quy trình công nghệ.

Quá trình xử lý nguyên liệu nhựa bắt đầu với việc sử dụng các loại hạt nhựa như hạt nhựa gốc, hạt nhựa màu và hạt nhựa tái chế, được tạo ra từ sản phẩm không phù hợp và các phoi nhựa Hạt nhựa gốc và hạt nhựa màu được trộn đều và sấy khô bằng máy trộn và máy sấy, trong khi nhựa tái chế được băm nhỏ và trộn vào theo tỷ lệ cho phép Sau khi đạt yêu cầu về tỷ lệ pha trộn, độ đồng đều và độ ẩm, hỗn hợp nguyên liệu nhựa sẽ được chuyển đến các máy phun ép nhựa, nơi mà hệ thống hút hạt nhựa sẽ đưa chúng vào các bình sấy.

Phun và ép nhựa là quá trình sản xuất trực tiếp sản phẩm nhựa, trong đó nguyên liệu nhựa được làm nóng chảy và phun vào khuôn Nhựa nóng chảy sẽ lấp đầy các khoảng trống trong khuôn, và khi nguội đi, nó sẽ đông đặc, tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.

Xử lý nguyên liệu nhựa

Phun, ép Xếp lên xe Hoàn thiện sản phẩm Kiểm tra, đóng gói Nhập kho

Sản phẩm nhựa có hình dạng cố định cần được làm sạch sau khi được lấy ra khỏi khuôn Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm sẽ được thực hiện theo các quy định đã đặt ra.

Sản phẩm sau khi được kiểm tra các thông số kỹ thuật sẽ được cắt bỏ bavia và xếp lên xe Những sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được để nguội trước khi chuyển đến bộ phận tiếp theo.

- Hoàn thiện sản phẩm: giai đoạn này gồm các bước:

+ Phun sơn + Tẩy rửa và đưa vào dây chuyền đánh bóng Sản phẩm đạt yêu cầu được cắt bỏ bavia và sơn hoàn thiện sản phẩm

- Kiểm tra, đóng gói: Sản phẩm hoàn thành được kiểm tra lần nữa rồi được đóng gói, dán tem, đưa vào nhập kho

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG

Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng

Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng, được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước vào đầu năm 2008, đã vượt qua những khó khăn ban đầu và đang trên đà phát triển mạnh mẽ Đến cuối năm 2009, công ty đạt doanh thu trên 15 tỷ đồng và hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên Thành công này có được nhờ sự nhạy bén trong quản lý của Ban Giám đốc và nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên.

Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý một cách gọn nhẹ và hợp lý, đồng thời nghiên cứu và áp dụng các biện pháp quản lý kinh tế hiệu quả Đặc biệt, công tác kế toán, nhất là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đã được xây dựng để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý doanh nghiệp.

Là một sinh viên thực tập lần đầu tiếp xúc với thực tế, tôi xin đưa ra một số nhận xét về những ưu điểm và hạn chế trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng Công ty đã đạt được nhiều thành công trong việc tổ chức kế toán, đặc biệt là trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn chế cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả công việc và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

Thứ nhất: Về tổ chức bộ máy quản lý

Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng đã thiết lập một bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng, với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ và hợp lý Các phòng ban chức năng phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho Ban lãnh đạo Nhân viên được gắn bó với các hoạt động chuyên biệt, giúp họ tích lũy kinh nghiệm và phát huy năng lực sở trường, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Thứ hai: Về tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của nhà máy đã được cải thiện đáng kể, phù hợp với mô hình tập trung, nhờ vào những thay đổi tích cực trong sản xuất và quản lý Đội ngũ kế toán không chỉ có chuyên môn vững vàng mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.

Bộ phận tài chính kế toán gồm 5 thành viên được phân công nhiệm vụ một cách khoa học, tạo ra sự linh hoạt và hỗ trợ lẫn nhau để đáp ứng kịp thời yêu cầu của Ban quản lý Đội ngũ kế toán thường xuyên được tập huấn nhằm nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức về các chính sách, chế độ mới trong lĩnh vực kế toán.

Với mục tiêu tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp đã áp dụng bộ máy sản xuất linh hoạt và gọn nhẹ Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực và kinh nghiệm cao, cùng với sự nhiệt tình và trung thực, đã đóng góp quan trọng vào việc giám sát và quản lý chi phí Nhờ đó, Ban lãnh đạo dễ dàng đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ ba: Về tổ chức công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán tuân theo chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 Để đảm bảo phản ánh đầy đủ và kịp thời các hoạt động kinh tế, công việc hạch toán ban đầu và kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc được thực hiện cẩn thận, nhằm đảm bảo số liệu kế toán có căn cứ pháp lý.

Hệ thống chứng từ kế toán cần được xây dựng theo đúng quy định để hạn chế sự phản ánh sai lệch của các nghiệp vụ kinh tế trong kỳ Chứng từ phải đầy đủ và chính xác, đảm bảo căn cứ vững chắc cho việc ghi chép Việc lập và luân chuyển chứng từ cần hợp lý, gọn nhẹ, giúp tránh rườm rà nhưng vẫn đảm bảo quản lý chặt chẽ.

Hệ thống tài khoản kế toán được thiết kế linh hoạt và chi tiết, với các tiểu khoản hợp lý phù hợp với quy mô sản xuất và đặc điểm kinh doanh Từ hệ thống này, các phần hành kế toán trong công ty được tổ chức rõ ràng, giúp lập báo cáo tài chính kịp thời và đầy đủ, đáp ứng quy định về công tác kế toán Điều này cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác cho nhà quản lý.

Hệ thống sổ sách kế toán cần được thiết lập một cách hợp lý và khoa học, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành Điều này phải phù hợp với trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.

Thứ tư: Về hình thức kế toán áp dụng

Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, phù hợp với quy mô sản xuất của mình Hình thức này có nhiều ưu điểm như dễ thực hiện, dễ hiểu và thuận tiện trong việc đối chiếu kiểm tra Ngoài ra, số lượng sổ sách sử dụng ít, đảm bảo tính thống nhất và dễ dàng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xử lý dữ liệu kế toán.

Thứ năm: Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành

Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Để phù hợp với quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất, công ty đã xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.

Công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được giao cho nhân viên kế toán có trình độ cao, thực hiện định kỳ hàng tháng Điều này nhằm cung cấp số liệu đầy đủ cho công tác chỉ đạo chi phí sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng đã thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả, tuân thủ đúng chế độ kế toán hiện hành Hệ thống kế toán này không chỉ phù hợp với điều kiện của công ty mà còn đáp ứng yêu cầu quản lý, giúp công ty tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Tính tất yếu phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm và thay đổi mẫu mã để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Giá cả hợp lý cũng là yếu tố quan trọng, vì sản phẩm chất lượng cao với giá thành thấp sẽ giúp doanh nghiệp tăng cường tiêu thụ, nhanh chóng quay vòng vốn và gia tăng lợi nhuận Nhờ đó, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quy mô sản xuất, tăng tích lũy và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng, giúp đo lường mức hao phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Đây là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quyết định khối lượng sản phẩm cần sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận Qua đó, nhà quản lý có thể nắm bắt chi phí và giá thành thực tế của từng hoạt động, từ đó phân tích và đánh giá tình hình thực hiện các định mức, cũng như sử dụng vật tư, lao động và vốn Điều này giúp đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm giảm chi phí và tăng thu nhập cho doanh nghiệp, hướng tới hiệu quả hoạt động cao hơn Do đó, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp sản xuất.

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, các công ty cần áp dụng biện pháp hạch toán phù hợp với đặc thù doanh nghiệp, cập nhật chuẩn mực kế toán mới và áp dụng tiến bộ khoa học vào công tác kế toán Việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ góp phần quan trọng vào thành công kinh doanh Do đó, doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến công tác này để nâng cao hiệu quả kế toán và quản trị, từ đó tăng cường sức mạnh cạnh tranh.

Yêu cầu và phương hương hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng

Trước sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và sự thay đổi trong chính sách của các cơ quan Nhà nước, công ty cần kịp thời áp dụng các chuẩn mực kế toán mới nhất và các thông tư hướng dẫn phù hợp với đặc điểm của đơn vị Đội ngũ cán bộ quản lý kế toán cần phải có trình độ chuyên môn cao để đảm bảo công tác tổ chức kế toán hiệu quả.

Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những tư tưởng chỉ đạo quan trọng trong quá trình hạch toán Việc tuân thủ các nguyên tắc này sẽ đảm bảo hạch toán được thực hiện một cách chính xác, khách quan và khoa học Để hoàn thiện tổ chức kế toán, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, cần dựa trên những cơ sở vững chắc.

Tổ chức công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần tuân thủ các chế độ, chính sách và quy định pháp lý về kế toán do Nhà nước quy định Việc hạch toán đầy đủ và chính xác không chỉ thể hiện sự nghiêm túc trong việc chấp hành pháp luật mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý chi phí và quản lý doanh nghiệp.

Để đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý, doanh nghiệp cần đảm bảo sự phù hợp giữa đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý với chế độ kế toán chung Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng, vì vậy việc vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt và hợp lý, dựa trên chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và quy mô của doanh nghiệp là rất quan trọng.

Để đảm bảo sự tiết kiệm và hiệu quả trong tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp, cần phải thiết lập một hệ thống kế toán khoa học, hợp lý và tiết kiệm Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí mà còn đảm bảo thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của kế toán, từ đó nâng cao chất lượng công tác kế toán với mức chi phí thấp nhất.

Để đảm bảo việc thực hiện hiệu quả chức năng thông tin cho nhà quản lý, công tác kế toán cần được hoàn thiện nhằm cung cấp thông tin kịp thời và chính xác, giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn.

Nội dung và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng

Tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng, công tác kế toán mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng vẫn tồn tại một số vướng mắc cần khắc phục Việc cải thiện những vấn đề này sẽ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế cho công ty Dựa trên thực tế tại công ty và kiến thức đã học, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán, đặc biệt là trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

3.4.1 Kiến nghị 1: Về phương pháp tính giá vật liệu xuất kho

Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho, tuy nhiên phương pháp này không đảm bảo tính kịp thời trong việc cung cấp thông tin do chỉ xác định giá trị vào cuối tháng Hơn nữa, giá nguyên liệu ngành nhựa thường bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá hối đoái, làm cho việc tính toán giá thành sản phẩm gặp khó khăn Để cải thiện tình hình, công ty nên chuyển sang phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn, cho phép cập nhật đơn giá nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập Phương pháp này khả thi vì công ty đã theo dõi chi tiết từng lần nhập xuất nguyên vật liệu, giúp kế toán tính toán chính xác đơn giá trước khi xuất kho.

Giá đơn vị bình quân gia quyền liên hoàn sau lần nhập i =

Trị giá hàng tồn kho sau lần nhập i Lượng hàng tồn kho sau lần nhập i

Trị giá vật liệu xuất kho được xác định theo công thức:

Trị giá vật liệu xuất kho = Giá đơn vị bình quân gia quyền liên hoàn sau lần nhập i x Số lượng vật liệu xuất kho

Phương pháp bình quân liên hoàn giúp khắc phục nhược điểm của phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ bằng cách cho phép xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu ngay khi xuất kho Điều này cung cấp thông tin kịp thời và liên tục, hỗ trợ quản lý vật tư hiệu quả và ra quyết định quản trị chính xác.

3.4.2 Kiến nghị 2: Về tính lương công nhân trực tiếp sản xuất

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty và động lực làm việc của người lao động Chính sách tiền lương hợp lý không chỉ thúc đẩy năng suất lao động mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, hình thức trả lương theo thời gian hiện tại có nhiều hạn chế, không phản ánh đầy đủ chất lượng lao động và chưa phát huy hết chức năng kích thích sản xuất Để cải thiện, công ty nên xem xét áp dụng phương pháp tính lương theo sản phẩm, trong đó tiền lương được trả dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành, đảm bảo chất lượng và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật Việc xây dựng đơn giá tiền lương cho từng công đoạn sản xuất dựa trên các định mức kinh tế – kỹ thuật sẽ giúp xác định chính xác số lượng sản phẩm hoàn thành, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Kế toán xác định lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất dựa trên các yếu tố cụ thể Tiền lương của công nhân này được tính toán dựa trên năng suất lao động, thời gian làm việc và các khoản phụ cấp liên quan.

Tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất = Số lượng (khối lượng) sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền lương

Hình thức trả lương theo sản phẩm đảm bảo công bằng cho người lao động, khuyến khích họ làm việc tích cực và nâng cao năng suất Áp dụng phương pháp này cho công nhân trực tiếp sản xuất không chỉ giúp tăng trách nhiệm mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm Hơn nữa, một chính sách tiền lương hợp lý còn hỗ trợ trong việc xây dựng giá thành kế hoạch và hoàn thiện công tác kế toán chi phí – giá thành tại công ty.

3.4.3 Kiến nghị 3: Về chi phí lương nhân viên phân xưởng

Kế toán đã hạch toán chi phí lương nhân viên phân xưởng vào chi phí nhân công trực tiếp, tuy nhiên, phương pháp này không tuân thủ quy định kế toán và gây khó khăn trong việc kiểm soát, quản lý chi phí Mặc dù không ảnh hưởng đến số liệu kế toán chi phí – giá thành, việc hạch toán không chính xác có thể dẫn đến những vấn đề trong quản lý tài chính.

Chi phí lương nhân viên phân xưởng cần được hạch toán vào chi phí sản xuất chung (TK 627), với kế toán theo dõi chi tiết qua tiểu khoản 6271 Khi thực hiện kiến nghị này, mỗi tháng, kế toán phải lập hai bảng tính lương: một cho công nhân trực tiếp sản xuất và một cho nhân viên quản lý phân xưởng Những bảng này sẽ là căn cứ để lập bảng phân bổ lương và BHXH, đồng thời xác định chi phí nhân viên phân xưởng.

Hạch toán chính xác chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân viên phân xưởng là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện công tác kế toán tại công ty Từ góc độ kế toán quản trị, việc ghi chép đúng các khoản chi phí sẽ hỗ trợ phân tích và đánh giá tác động của các yếu tố chi phí đến giá thành sản phẩm, đồng thời tìm ra các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu chi phí.

3.4.4 Kiến nghị 4: Về các khoản thiệt hại trong sản xuất

Công ty không theo dõi các khoản thiệt hại trong sản xuất do đã xây dựng hệ thống định mức hợp lý, dẫn đến hạn chế trong quản lý chi phí và lao động Việc không theo dõi cụ thể khiến công ty khó thu hồi khoản bồi thường thiệt hại và không quy trách nhiệm cho cá nhân gây ra thiệt hại, làm giảm ý thức cẩn trọng trong lao động của công nhân Để khắc phục tình trạng này, công ty cần tiến hành hạch toán cụ thể các khoản chi phí, từ đó hạn chế và khắc phục các thiệt hại phát sinh.

 Thiệt hại về sản phẩm hỏng

Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn về chất lượng và đặc điểm kỹ thuật, như màu sắc và kích cỡ Mặc dù tỷ lệ sản phẩm hỏng của công ty khá thấp, đặc biệt là đối với sản phẩm nhựa có khả năng tái sử dụng, thiệt hại vẫn do thành phẩm gánh chịu Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu hạ giá thành sản phẩm, việc hạch toán đầy đủ và chính xác các khoản thiệt hại này là rất cần thiết, giúp cải thiện công tác hạch toán kế toán tại công ty.

Tại Công ty cổ phần nhựa và cơ khí Hải Phòng, tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:

Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa là những sản phẩm bị hư hỏng mà điều kiện kỹ thuật không cho phép khắc phục, hoặc việc sửa chữa không mang lại lợi ích kinh tế.

Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm mà điều kiện kỹ thuật cho phép thực hiện việc sửa chữa, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế.

Sau đây là sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ hạch toán về sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc

Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được

Giá trị thiệt hại thực về SP được xử lý theo quyết định

Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường

Giá trị sản phẩm hỏng sửa chữa được

Chi phí sản phẩm hỏng

Giá trị sản phẩm hỏng sửa chữa xong nhập lại kho

Giá trị sản phẩm hỏng sửa chữa xong được tiếp tục đưa vào sản xuất ở công đoạn sau

 Thiệt hại về ngừng sản xuất

Trong quá trình hoạt động, công ty có thể gặp phải tình trạng ngừng sản xuất do nhiều nguyên nhân khác nhau như thiết bị hỏng hóc, thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, thiên tai hoặc dịch bệnh Thời gian ngừng sản xuất không chỉ không tạo ra sản phẩm mà còn phát sinh nhiều chi phí cần thiết để bảo vệ tài sản, đảm bảo đời sống cho người lao động và duy trì hoạt động quản lý Những chi phí này được xem là thiệt hại do ngừng sản xuất.

Đối với các khoản chi phí liên quan đến việc ngừng sản xuất tạm thời, kế toán cần lập dự toán chi phí cho thời gian ngừng sản xuất, từ đó trích trước chi phí Trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí phát sinh sẽ không được chấp nhận và cần được theo dõi riêng biệt.

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất có kế hoạch

Chi phí ngừng sản xuất thực tế phát sinh

Trích trước chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch

Hoàn nhập số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh Trích bổ sung số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh

Sơ đồ 3.4: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch

3.4.5 Kiến nghị 5: Về ứng dụng tin học vào công tác kế toán

Ngày đăng: 16/11/2023, 08:49

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w