LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
1.1.1 Sự cần thiết của đề tài Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của thị trường Trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó thì khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và đóng vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp Ngoài doanh thu có được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh thu còn bao gồm các khoản thu từ hoạt động khác mang lại
Tổ chức hiệu quả khâu tiêu thụ là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đảm bảo nguồn tài chính để trang trải chi phí hoạt động và duy trì quá trình tái sản xuất, từ đó mở rộng kinh doanh Doanh thu không chỉ là nguồn tài chính cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước mà còn có thể được sử dụng để góp vốn cổ phần và tham gia liên doanh, liên kết với các đơn vị khác Tuy nhiên, nếu doanh thu không đủ bù đắp chi phí, doanh nghiệp sẽ đối mặt với khó khăn tài chính.
Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định Điều này cung cấp thông tin cần thiết cho Ban lãnh đạo nhằm phân tích và lựa chọn các phương án tối ưu cho doanh nghiệp.
Việc phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí phát sinh là yếu tố quan trọng trong quá trình xác định kết quả kinh doanh Điều này cho phép doanh nghiệp tập hợp và phân tích thông tin một cách chính xác, từ đó đưa ra quyết định kinh doanh hiệu quả Bằng cách ghi chép và phản ánh đầy đủ các khoản doanh thu và chi phí, doanh nghiệp có thể xác định được kết quả kinh doanh một cách chính xác và kịp thời, giúp cho việc lập báo cáo tài chính trở nên dễ dàng và đáng tin cậy hơn.
Theo dõi liên tục sự biến động của các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, cùng với thu nhập khác là rất quan trọng.
Theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, bao gồm doanh thu nội bộ, giúp phản ánh kịp thời và đầy đủ kết quả kinh doanh, từ đó làm căn cứ cho việc lập báo cáo tài chính chính xác.
Theo dõi chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu và các khoản phải thu là rất quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp Cần ghi nhận chi phí của từng hoạt động để đánh giá hiệu quả kinh doanh Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng giúp cải thiện dòng tiền và tăng cường khả năng thanh khoản cho doanh nghiệp.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
Cung cấp thông tin kế toán chính xác và kịp thời là yếu tố quan trọng trong việc lập Báo cáo tài chính, đồng thời hỗ trợ phân tích định kỳ hoạt động kinh doanh liên quan đến doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Xác lập được quá trình luân chuyển chứng từ về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Để hoàn thiện việc tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, cần đưa ra những kiến nghị và biện pháp cụ thể nhằm cung cấp thông tin thiết yếu cho ban lãnh đạo Những kế hoạch này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3 Khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Doanh thu và các loại doanh thu, các yếu tố làm giảm doanh thu
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, được quy định tại quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và chuẩn mực kế toán số 14 về "Doanh thu và thu nhập khác", doanh nghiệp không được coi một số khoản thu là doanh thu Điều này được nêu rõ trong Thông tư số 89/2002/TT-BTC, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại chính xác các nguồn thu nhập trong báo cáo tài chính.
+ Các khoản nhận vốn góp làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không được coi là doanh thu
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi với nhau và có tính chất cũng như giá trị tương tự, thì giao dịch này không được xem là tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự, giao dịch này được xem là một hoạt động tạo ra doanh thu.
Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng và các yếu tố giảm trừ như giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu từ hàng bán bị trả lại, cũng như các loại thuế như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, tức là thời điểm người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511):
Doanh thu là tổng số tiền thu được hoặc dự kiến thu được từ các giao dịch và hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kèm theo các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng nội bộ (TK 512):
Doanh thu nội bộ là tổng doanh thu từ hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trong cùng một doanh nghiệp, phản ánh lợi ích kinh tế từ việc bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ theo giá nội bộ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu (TK521):
Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn
Hàng bán bị trả lại:
Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế như đã kí kết
Các khoản giảm giá hàng bán:
Nội dung tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Hóa đơn bán hàng thông thường Mẫu 02 GTGT-3LL( đối với những
Tài khoản 511 là tài khoản phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất kinh doanh Tài khoản này tập trung ghi nhận doanh thu từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ, giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
- Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5118- Doanh thu khác
Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lí của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
Giá trị hợp lý được định nghĩa là giá trị của tài sản có thể được điều chỉnh, hoặc giá trị của một khoản nợ được thanh toán tự nguyện, giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong một giao dịch ngang giá.
Doanh nghiệp có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ cần quy đổi sang Đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ chính thức trong kế toán Việc quy đổi này phải dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh hoặc tỷ giá bình quân thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu và chi phí liên quan đến một giao dịch cần được ghi nhận đồng thời, tuân theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí Việc ghi nhận này phải được thực hiện theo năm tài chính để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Doanh thu cần được theo dõi riêng biệt theo từng loại và từng khoản doanh thu để đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như phục vụ cho việc lập Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng hóa, sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT khấu trừ thì doanh thu là giá bán chưa có thuế GTGT
- Doanh nghiệp nhận bán đại lí theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì doanh thu là phần hoa hồng bán hàng
Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay 1 lần Doanh thu này được phản ánh trong phần doanh thu hoạt động tài chính, liên quan đến lãi suất tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đã được xác nhận.
Doanh nghiệp nhận gia công hàng hóa và vật tư chỉ ghi nhận doanh thu từ số tiền gia công thực tế mà họ nhận được, không tính giá trị của vật tư và hàng hóa được gia công.
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách chuyển toàn bộ doanh thu thuần vào Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Đồng thời, các tài khoản doanh thu sẽ không có số dư vào cuối kỳ.
Các phương thức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
* Phương thức bán hàng trực tiếp
- Là phương thức giao hàng trực tiếp cho người mua tại kho, tại quầy, hay tại phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TRỰC
* Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
- Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp nhận này mới
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp (đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)
Cuối kỳ, doanh nghiệp cần kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ Đối với đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp, tổng giá thanh toán sẽ được sử dụng, trong khi đó, đơn vị áp dụng phương pháp khấu trừ sẽ tính toán dựa trên giá chưa có thuế GTGT.
Cuối kỳ,kết chuyển doanh thu thuần
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh
* Phương thức đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng
- Là phương thức mà bên chủ hàng( gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lí ( bên đại lí) để bán
Nếu đại lý bán hàng đúng giá quy định của chủ hàng, họ sẽ nhận được thù lao dưới dạng hoa hồng và phải nộp thuế GTGT đầu ra cho khoản hoa hồng này Khoản hoa hồng mà đại lý nhận được được coi là một phần chi phí bán hàng.
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN ĐÚNG GIÁ
HƯỞNG HOA HỒNG TẠI ĐƠN VỊ GIAO ĐẠI LÝ
Doanh thu bán hàng đại lý
Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN ĐÚNG GIÁ
HƯỞNG HOA HỒNG TẠI ĐƠN VỊ NHẬN ĐẠI LÝ
Thuế GTGT tính trên phần hoa hồng được hưởng
Hoa hồng đại lý được hưởng Toàn bộ tiền hàng thu được
Thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý
Khi nhận hàng, ghi nhận giá trị của hàng theo giá thanh toán
Xóa sổ số hàng đã bán được hoặc trả lại cho chủ hàng số hàng chưa bán được
* Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
- Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần Số tiền trả chậm phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định
KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC TRẢ CHẬM,
(ghi theo giá bán trả tiền ngay)
Tổng số tiền còn phải thu của khách hàng
Lãi trả góp hay lãi trả chậm phải thu của khách hàng Định kì kết chuyển doanh thu tiền lãi phải thu từng kỳ
Số tiền đã thu của khách hàng
Số tiền trả chậm mà khách hàng đã trả
* Phương thức hàng đổi hàng không tương tự:
- Là phương thức tiêu thụ mà người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình đi đổi lấy vật tư, hàng hóa của người khác
- Giá trao đổi là giá bán trên thị trường hoặc tương đương trên thị trường gọi là giá trị hợp lý
- Hàng hóa dịch vụ đưa đi trao đổi được hạch toán như bán hàng: ghi nhận doanh thu và thuế GTGT đầu ra
- Hàng hóa dịch vụ nhận về được hạch toán như mua: ghi nhận hàng nhập kho và thuế GTGT đầu vào
KẾ TOÁN DOANH THU THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG ĐỔI
Nhận hàng trao đổi của khách
Xuất hàng trao đổi với khách hàng
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Theo Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì tài khoản 521 được sử dụng để phản ánh chung cho các khoản chiết khấu thương mại, các khoản giảm giá hàng bán dành cho khách hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại nhưng vẫn chi tiết theo 3 tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 5211- Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212- Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213- Giảm giá hàng bán
Ngoài các khoản giảm trừ doanh thu trên thì những khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước cũng làm giảm doanh thu Nhóm tài khoản cấp 2 của tài khoản 333( Thuế và các khoản phải nộp nhà nước) được sử dụng để hạch toán các khoản thuế náy, cụ thể như sau:
- Tài khoản 3331- Thuế GTGT( nộp theo phương pháp trực tiếp)
- Tài khoản 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tài khoản 3333- Thuế xuất khẩu
Một số quy định khi hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Chỉ hạch toán vào tài khoản này các khoản chiết khấu thương mại mà người mua đã nhận trong kỳ, phù hợp với chính sách chiết khấu thương mại đã được doanh nghiệp quy định.
+ Trường hợp mua 1 lần với khối lượng lớn, được hưởng chiết khấu thương mại và được ghi giảm trừ ngay vào giá bán trên hóa đơn thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào tài khoản 521 (5211) và giá bán trên hóa đơn trong trường hợp này là doanhthu bán hàng
Các hình thức kế toán tại các doanh nghiệp
1.3.1 Hình thức nhật kí chung
Hình thức kế toán Nhật kí chung có những nguyên tắc và đặc trưng cơ bản quan trọng Tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh đều phải được ghi chép vào sổ Nhật kí, trong đó sổ Nhật kí chung đóng vai trò trung tâm Việc ghi chép này được thực hiện theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ (định khoản kế toán) Sau đó, số liệu từ các sổ Nhật kí sẽ được sử dụng để ghi vào sổ cái cho từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật kí chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật kí chung, Sổ Nhật kí đặc biệt;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chung:
Sơ đồ số 01 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Nhật kí đặc biệt
Bảng cân đối số phát sinh
1.3.2 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ là tài liệu do kế toán lập dựa trên từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, phản ánh nội dung kinh tế tương tự Mỗi chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục theo tháng hoặc năm, theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Trước khi ghi sổ kế toán, chứng từ này cần có sự duyệt của kế toán trưởng và phải kèm theo chứng từ kế toán liên quan.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Bảng cân đối số phát sinh
1.3.3 Hình thức Nhật kí- sổ cái
Hình thức kế toán Nhật kí- Sổ cái có những nguyên tắc và đặc trưng cơ bản như sau: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất Sổ Nhật kí- Sổ Cái là nơi kết hợp các thông tin, với căn cứ ghi chép là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết;
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí- Sổ cái:
Sơ đồ số 03 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí- Sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.3.4.Hình thức kê toán trên máy
Hình thức kế toán trên máy vi tính có những nguyên tắc và đặc trưng cơ bản, trong đó công việc kế toán được thực hiện thông qua phần mềm kế toán Phần mềm này được thiết kế dựa trên một trong bốn hình thức kế toán hoặc sự kết hợp của các hình thức đó Mặc dù phần mềm kế toán không thể hiện đầy đủ các quy trình ghi sổ, nhưng nó vẫn đảm bảo khả năng in ấn đầy đủ các sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được phát triển dựa trên các hình thức kế toán cụ thể sẽ bao gồm các loại sổ tương ứng, tuy nhiên, chúng không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi tay truyền thống.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức trên máy vi tính
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
- Báo cáo kế toán quản trị
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN HÀNG HẢI Á CHÂU 2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Hàng hải Á Châu chuyên cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa nội địa và giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu Sau 7 năm hoạt động, công ty đã vượt qua nhiều thách thức từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự cạnh tranh trong ngành vận tải, ngày càng phát triển bền vững Sự thành công này đến từ sự đồng lòng và quyết tâm của ban lãnh đạo cùng đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ cao, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn.
* Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần Hàng Hải Á Châu được thành lập vào ngày13/9/2007 theo quyết định số 0203003456 của Sở kế hoạch và Đầu tư TP.Hải Phòng với:
- Tên giao dịch là: Công ty Cổ phần Hàng hải Á Châu
- Tên giao dịch quốc tế: Asia Shipping Joint Stock Company
- Trụ sở chính: Tầng 8, tòa nhà ACB, số 15 Hoàng Diệu, thành phố Hải Phòng
Trong bản đăng ký kinh doanh, công ty đã đăng ký hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty lại tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực nhất định.
Công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần với mức vốn điều lệ đăng ký là 4.500.000.000 đồng, được góp vốn bởi nhiều thành viên Công ty có đầy đủ quyền lợi và trách nhiệm theo quy định của Luật thương mại 2005 Ngoài ra, công ty sở hữu con dấu riêng và đã mở tài khoản tại ngân hàng Á Châu ACB - chi nhánh Duyên Hải và ngân hàng SHB - ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội.
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh
Kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và hội nhập toàn cầu, đặc biệt từ khi gia nhập WTO năm 2007, mở ra nhiều cơ hội cho ngoại thương Doanh nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội, xây dựng chiến lược phát triển tập trung vào các dịch vụ như vận tải hàng hóa, hàng hải, giao nhận, tiếp vận, và xuất nhập khẩu Đến nay, doanh nghiệp đã hoạt động hiệu quả, tạo dựng được niềm tin và uy tín trong lĩnh vực này.
Công ty chúng tôi đã thuê địa điểm văn phòng tại số 15 đường Hoàng Diệu, vị trí gần các công ty vận tải và cảng biển, mang lại sự thuận lợi tối đa trong giao dịch và hợp tác với các đối tác.
Trong những năm gần đây, kinh tế toàn cầu và Việt Nam đang gặp khó khăn do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực vận tải và giao nhận đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, làm suy giảm thị phần của các công ty lớn.
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Hàng hải Á Châu
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI Á
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, có toàn quyền quyết định mọi hoạt động và nhiệm vụ của Công ty.
- Thông qua điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty
- Bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị và Ban Kiếm soát
Phòng kinh doanh Đại hội đồng cổ đông
Phó giám đốc Tổng giám đốc
Phòng kế toán- tài chính
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ:
Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông sẽ trình bày tình hình kinh doanh hiện tại, dự kiến phân phối lợi nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán tài chính, cùng với phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động kinh doanh của Công ty.
-Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của Công ty
-Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Ban Giám đốc -Kiểm nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty
-Quy định triệu tập Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), được bầu ra bởi ĐHĐCĐ Nhiệm vụ của Ban kiểm soát là giám sát toàn bộ hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban giám đốc.
Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm Tổng giám đốc có nhiệm vụ :
-Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng Quản trị, kế hoạch kinh doanh
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI Á CHÂU
Đánh giá chung về tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Hàng hải Á Châu
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Công ty sở hữu một bộ máy tổ chức gọn nhẹ và đơn giản, nhưng vẫn hoạt động hiệu quả và tích cực Tất cả thông tin được cung cấp một cách kịp thời và chính xác, hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý của các nhà lãnh đạo.
Về tổ chức bộ máy kế toán :
Phòng Tài chính - Kế toán của công ty gồm 3 nhân viên kế toán trẻ, năng động và nhiệt huyết, mỗi người đều có trình độ vững chắc và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ của mình Kế toán trưởng không chỉ am hiểu các chuẩn mực kế toán mà còn có kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực vận tải, giao nhận hàng hóa, giúp ban lãnh đạo công ty đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn và thuận lợi trong việc thực hiện các chính sách mới của Nhà nước.
Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung, giúp đối chiếu công việc giữa các nhân viên, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán tổng hợp và lập Báo cáo tài chính.
Về hạch toán kế toán nói chung:
Kế toán sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo đúng mẫu quy định của
Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC vào ngày 14/9/2006, quy định về việc lập và luân chuyển chứng từ Quy trình này được thực hiện nhanh chóng và hợp lý, đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ.
- Sổ sách kế toán : vụ giống nhau do đó tiết kiệm được thời gian cũng như giảm được khẳ năng mắc sai sót trong quá trình kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, cùng với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Để nâng cao khả năng theo dõi doanh thu và chi phí, công ty cũng bổ sung các tài khoản chi tiết cấp 3.
- Về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán công ty ghi nhận kịp thời và chính xác tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Công ty theo dõi chi tiết các loại doanh thu, bao gồm doanh thu từ dịch vụ vận tải hàng hóa, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và dịch vụ kho bãi Việc này giúp nhà quản trị xác định lĩnh vực kinh doanh nào mang lại lợi nhuận cao nhất Từ đó, công ty có thể xây dựng chiến lược tập trung vào mảng kinh doanh phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
Các nghiệp vụ phát sinh chi phí được kế toán ghi chép kịp thời và chính xác, giúp công ty theo dõi chi phí cho từng hoạt động kinh doanh nhằm xác định lợi nhuận Tuy nhiên, việc quản lý chi phí một cách chặt chẽ và chính xác vẫn gặp khó khăn, dẫn đến một số hạn chế trong hạch toán chi tiết chi phí.
Việc xác định kết quả kinh doanh thường đòi hỏi nhân viên phải làm việc trong trạng thái khẩn trương và căng thẳng, đặc biệt vào cuối kỳ Các nghiệp vụ chỉ được ghi chép thủ công và tính toán bằng Excel, dẫn đến việc nhân viên kế toán tốn nhiều thời gian cho việc ghi chép và tổng hợp số liệu Điều này không chỉ ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho lãnh đạo mà còn khiến nhân viên dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, mệt mỏi, từ đó giảm hiệu suất công việc và tăng nguy cơ xảy ra sai sót.
Công ty chƣa trích lập dự phòng phải thu khó đòi
A SHICO Công ty cổ phần Hàng hải Á Châu
Tầng 8, Tòa nhà ACB, 15 Hoàng Diệu, Hồng Bàng, Hải Phòng.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH CÔNG NỢ ĐẾN NGÀY 31/12/2012
STT Tên khách hàng Dƣ Nợ cuối kỳ
Nợ chƣa đến hạn Nợ đến hạn Nợ quá hạn Nợ không đòi đƣợc
1 Công ty giao nhận kho vận vạn năng 91.119.000 91.119.000
2 Công ty TNHH Biển Ngọc 37.445.653 37.445.653
3 Công ty TNHH Thành Đạt 45.497.008 45.497.008
4 Tổng công ty công nghiệp tàu thủy
5 Công ty đóng tàu Nam Triệu 41.870.548 41.870.548
Theo báo cáo công nợ tính đến ngày 31/12/2012, cần trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi cho những khoản nợ đã quá hạn trong năm 2012.
- Khoản nợ của công ty TNHH Thành Đạt theo biên bản đối chiếu công nợ có hạn thanh toán là ngày 6/4/2012, đã quá hạn thanh toán 9 tháng
Khoản nợ của Công ty Công nghiệp Tàu thủy Bạch Đằng, theo biên bản đối chiếu công nợ, có hạn thanh toán vào ngày 30/6/2012 và đã quá hạn thanh toán 6 tháng.
- Khoản nợ của công ty VINALINK theo biên bản đối chiếu công nợ có hạn thanh toán là ngày 25/12/2011, đã quá hạn thanh toán 1 năm
Công ty Biển Ngọc có khoản nợ theo biên bản đối chiếu công nợ với hạn thanh toán vào ngày 30/1/2013 Tuy nhiên, do hiện tại công ty đang gặp khó khăn tài chính và mất khả năng thanh toán, nên cần tiến hành thủ tục xóa sổ khoản nợ này.
Mặc dù kế toán không thực hiện việc trích lập dự phòng cho nợ phải thu khó đòi và cũng không xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được, điều này có thể dẫn đến nguy cơ tài chính cho công ty Việc thiếu các biện pháp dự phòng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty chƣa theo dõi chi tiết khoản chi phí quản lý kinh doanh
Theo quy định tại quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính, công ty sử dụng tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh để ghi nhận chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Tuy nhiên, công ty không mở tài khoản chi tiết cấp 2 để phân tách rõ ràng giữa hai loại chi phí này Hơn nữa, công ty cũng không theo dõi riêng biệt các khoản mục chi phí quản lý kinh doanh như lương nhân viên, khấu hao tài sản cố định và chi phí công cụ, dẫn đến việc quản lý chi phí chưa hiệu quả và khoa học.
Công ty chưa phân bổ chi phí quản lý cho từng hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả, dẫn đến việc kế toán chỉ ghi nhận các chi phí phát sinh trực tiếp mà chưa phân chia cho các loại hình như vận tải hàng hóa nội địa, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và dịch vụ kho bãi Điều này khiến công ty không thể tính toán chính xác lợi nhuận từ từng loại hình kinh doanh Do đó, doanh nghiệp cần áp dụng phương pháp phân bổ chi phí quản lý hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công ty chƣa có những chính sách chiết khấu, ƣu đãi hiệu quả dành cho khách hàng
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Hàng hải Á Châu
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Hàng hải Á Châu
3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Hàng hải Á Châu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển nhanh chóng, việc nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác là yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần liên tục theo dõi tình hình thị trường và hoạt động kinh doanh của chính mình Công tác kế toán cần được cải thiện để phân tích đúng bản chất và nguyên nhân của vấn đề, từ đó xác định chính xác doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Điều này giúp chủ doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động, lợi nhuận, và hiệu quả của các hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn cho tương lai Do đó, hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là vô cùng cần thiết cho sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.
3.2.2 Một số nguyên tắc và điều kiện tiến hành hoàn thiện tổ chức kế toán
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Hoàn thiện hệ thống kế toán cần tuân thủ các chế độ và chuẩn mực do Nhà nước ban hành, nhưng cần linh hoạt để phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cần được phản ánh một cách kịp thời, khách quan và đầy đủ Điều này đảm bảo tính chính xác và đúng kỳ kế toán của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Hoàn thiện trên cơ sở hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm chi phí, thời gian nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả công việc
3.2.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Hàng hải Á Châu
- Kiến nghị 1: Áp dụng phần mềm kế toán máy
Trong lĩnh vực sản xuất và kế toán, thành tựu khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng Để tối ưu hóa quy trình sản xuất, cần áp dụng các dây chuyền hiện đại, trong khi công tác kế toán được cải thiện nhờ vào phần mềm kế toán tiên tiến Hiện nay, nhiều phần mềm như Misa, Cash, và Bravo đã hỗ trợ đắc lực cho công việc kế toán, giúp nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong quản lý tài chính.
Tài khoản TK 6421 “Chi phí bán hàng” ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng phát sinh trong quá trình cung cấp hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản TK 6422, mang tên “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, được sử dụng để ghi nhận và theo dõi các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Sau đó kế toán nên mở chi tiết cho tài khoản 6421 và tài khoản 6422 thành các tài khoản cấp 3 sau:
- Tài khoản 6421- Chi phí bán hàng
TK 64211: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 64212: Chi phí vật liệu bán hàng
TK 64213: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 64214: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 64215: Chi phí bảo hành
TK 64217: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 64218: Chi phí bằng tiền khác
- Tài khoản 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 64221: Chi phí nhân viên quản lý
TK 64222: Chi phí vật liệu quản lý
TK 64223: Chi phí dồ dùng văn phòng
TK 64224: Chi phí kháu hao TSCĐ
TK 64225: Thuế, phí, lệ phí
TK 64226: Chi phí dự phòng
TK 64227: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 64228: Chi phí bằng tiền khác
Kiến nghị 3: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi
Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán có thể gặp rủi ro khi tổ chức kinh tế như công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, và tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang tiến hành thủ tục giải thể Ngoài ra, người nợ có thể mất tích, bỏ trốn, bị truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án, hoặc thậm chí đã qua đời.
Căn cứ để lập dự phòng phải thu khó đòi:
Các khoản nợ phải thu khó đòi phải có bằng chứng xác thực đáng tin cậy:
Số tiền phải thu cần được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng và từng nội dung khoản nợ, bao gồm cả việc ghi rõ số nợ khó đòi.
Để xác minh số tiền còn nợ, cần có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận từ khách nợ, bao gồm các tài liệu như hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ và đối chiếu công nợ.
Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp cần ước lượng mức tổn thất có thể xảy ra và thời gian nợ quá hạn của các khoản nợ Đồng thời, cần lập dự phòng cho từng khoản nợ khó đòi, kèm theo chứng cứ chứng minh tính chính xác của các khoản nợ này.
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn, giá trị xử lý được quy định như sau: 50% giá trị đối với khoản nợ quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm; 70% giá trị đối với khoản nợ quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm; và 100% giá trị đối với khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên.
Khi một tổ chức kinh tế đối mặt với tình trạng phá sản hoặc đang trong quá trình giải thể, nếu có nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán, doanh nghiệp cần đánh giá mức tổn thất không thu hồi được Điều này cũng áp dụng trong trường hợp người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị truy tố, giam giữ, xét xử, thi hành án hoặc đã qua đời Do đó, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng cho các khoản nợ này.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp
Tài khoản 159 “ Các khoản dự phòng” - chi tiết tài khoản 1592 “ Dự phòng phải thu khó đòi”
1 Cuối kỳ kế toán, xác định số dự phòng phải thu khó đồi cần trích lập Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kì này nhiều hơn số đã trích lập ở kì trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642( 64226)- Chi phí dự phòng
Có TK 159 (1592)- dự phòng phải thu khó đòi
2 Nếu số trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số đã trích lập ở kì kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 159 (1592)- Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642( 64226)- Hoàn nhập Chi phí dự phòng
3 Các khoản nợ khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được pháp xóa nợ, ghi:
Nợ TK 159 (1592)- dự phòng phải thu khó đòi( nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642( 64226)- Chi phí dự phòng.( Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131- Phải thu khách hàng
Có TK 138- Phải thu khác Đồng thời ghi Nợ TK 004- Nợ khó đòi đã xử lý