1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí tại công ty tnhh một thành viên cảng hải phòng

73 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Cảng Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Hải Hà
Người hướng dẫn Th.S. Nguyễn Văn Thụ
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán Kiểm Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 591,88 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH (0)
    • 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (6)
    • 1.1.2. Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong (7)
    • 1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả (8)
    • 1.1.4. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (9)
      • 1.1.4.2. Chi phí và các loại chi phí (10)
      • 1.1.4.3. Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (11)
    • 1.1.5. Bán hàng và các phương thức bán hàng (11)
    • 1.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (13)
      • 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh (13)
        • 1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng (13)
        • 1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (17)
      • 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán (19)
      • 1.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (22)
        • 1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng (22)
        • 1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (23)
      • 1.2.4. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính (25)
        • 1.2.4.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (26)
      • 1.2.5. Kế toán thu nhậpvà chi phí khác (27)
        • 1.2.5.1. Kế toán thu nhập khác (27)
        • 1.2.5.2. Kế toán chi phí khác (29)
      • 1.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (30)
    • 1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức kế toán doanh thu, (32)
      • 1.3.1 Hình thức nhật ký chung (32)
      • 1.3.2 Hình thức Nhật ký - Sổ cái (32)
      • 1.3.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ (33)
      • 1.3.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính (33)
      • 1.3.5 Hình thức Nhật ký chứng từ (33)
  • CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG HẢI PHÕNG (0)
    • 2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (35)
      • 2.1.2. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (37)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (38)
      • 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng43 1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (43)
        • 2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (44)
        • 2.1.4.3. Hệ thống sổ sách kế toán và các hình thức kế toán áp dụng tại công ty (45)
        • 2.1.4.5. Tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (47)
    • 2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (47)
      • 2.2.1. Kế toán doanh thu tại công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (47)
        • 2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm hàng hóa (47)
        • 2.2.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng (48)
      • 2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán ................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (51)
      • 2.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính (53)
        • 2.2.4.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (53)
        • 2.2.4.2. Kế toán chi phí tài chính (54)
      • 2.2.5. Kế toán thu nhập khác (55)
      • 2.2.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (56)
  • CHƯƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ (0)
    • 3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (58)
      • 3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (58)
      • 3.1.2. Một số hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (60)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (62)
      • 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (62)
      • 3.2.2. Một số nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh (63)
      • 3.2.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng (63)
  • Kết luận (69)

Nội dung

VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH

Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

Chúng ta đang trải qua giai đoạn năng động của nền kinh tế thị trường, nơi xã hội chủ nghĩa dựa vào các yếu tố vật chất để duy trì và phát triển.

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, được tính bằng doanh thu trừ chi phí Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần tăng doanh thu và giảm chi phí, trong đó tăng doanh thu là biện pháp quan trọng Việc sử dụng kế toán như một công cụ thiết yếu giúp doanh nghiệp quản lý doanh thu và chi phí một cách hiệu quả Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo mọi hoạt động đều được ghi chép để xác định chính xác kết quả cuối cùng.

Thông tin về kết quả kinh doanh hiện nay rất quan trọng, giúp các nhà quản lý đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp Dựa trên những thông tin này, họ có thể xác định định hướng phát triển cho tương lai.

Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, cung cấp và xử lý thông tin liên quan đến các quá trình kinh tế và tài chính của doanh nghiệp, cũng như tình hình tiêu thụ trên thị trường.

Nguyễn Hải Hà, sinh viên lớp QT1101K, nhấn mạnh rằng các nhà quản lý cần đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ và đầu tư Điều này sẽ giúp họ tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Vai trò của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong

Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp chi phí và đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp Nó giúp trang trải các khoản chi như lương, thưởng cho nhân viên và chi phí nguyên vật liệu đầu vào Đồng thời, doanh thu cũng giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, từ đó tạo điều kiện cho việc tái sản xuất và mở rộng quy mô hoạt động.

Doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính cho doanh nghiệp, giúp họ tham gia góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết với các đơn vị khác và đầu tư vào các công ty con.

Doanh thu đóng vai trò là yếu tố kinh tế then chốt, kích thích người lao động và các đơn vị nỗ lực phát triển, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh thu cao phản ánh hiệu quả tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, giúp tăng tốc độ chu chuyển vốn Điều này ngăn chặn tình trạng ứ đọng vốn kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo.

Nếu doanh thu không đủ để trang trải chi phí, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn tài chính Tình trạng này kéo dài có thể khiến doanh nghiệp không còn khả năng tồn tại và phát triển, dẫn đến nguy cơ phá sản.

Hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong quản lý kế toán doanh nghiệp, là công cụ thiết yếu để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính Nó phục vụ cho việc quản lý kinh doanh hiệu quả và bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 8

Yêu cầu, nhiệm vụ của của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả

Quản lý doanh thu là quá trình quản lý hoạt động bán hàng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Để đạt hiệu quả, cần phải quản lý khách hàng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ cho từng giai đoạn, từng khách hàng và từng hợp đồng kinh tế cụ thể.

- Phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng

- Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian, tránh mất mát ứ đọng vốn

Để tránh mất mát, hư hỏng, tham ô và lãnh phí, cần kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí và phân bổ chính xác cho từng hàng bán Việc này giúp xác định rõ ràng kết quả kinh doanh.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả trong tiêu thụ hàng hóa và kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện tốt các nhiệm vụ quan trọng.

Để đảm bảo kết quả bán hàng chính xác, cần phải tính toán và ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng thành phẩm và dịch vụ tiêu thụ Việc áp dụng nguyên tắc giá phí cùng với các phương pháp tính giá phù hợp sẽ giúp xác định chính xác giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và các chi phí khác.

Vận dụng hiệu quả hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán để thu thập, xử lý và hệ thống hóa thông tin về tình hình hiện có, biến động của thành phẩm, tình hình bán hàng, đồng thời xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Kiểm tra và giám sát quản lý thành phẩm trong kho là rất quan trọng để đảm bảo thực hiện đúng nhiệm vụ và kế hoạch bán hàng Điều này giúp xác định và phân phối kết quả kinh doanh một cách hiệu quả.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 9

Đảm bảo phản ánh đầy đủ và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí liên quan đến từng hoạt động Đồng thời, cần theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản nợ phải thu từ khách hàng kịp thời.

- Tính toán, xác định chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ với ngân sách nhà nước

- Cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo theo quy định của pháp luật

Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

1.1.4.1 Doanh thu và các loại doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu bán hàng hóa là tổng doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng hàng hóa đã được xác định là bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

- Doanh thu bán thành phẩm : là doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm được xác định là đã bán

Doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng, được xác định là đã bán.

Doanh thu trợ cấp và trợ giá là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ nhà nước khi thực hiện các hoạt động cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của chính phủ.

Doanh thu từ kinh doanh bất động sản đầu tư bao gồm hai nguồn chính: doanh thu thu từ việc cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu từ việc bán thanh lý bất động sản đầu tư.

- Doanh thu thuần : là số chênh lệch giữa doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các nguồn thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, cùng với các doanh thu tài chính khác của doanh nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 10 coi là thực hiện trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu được hay sẽ thu được tiền

- Thu nhập khác : là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu

Giá trị hợp lý là giá trị của tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị của một khoản nợ được thanh toán tự nguyện, diễn ra giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong một giao dịch ngang giá.

- Thời điểm ghi nhận doanh thu : là thời điểm người mua chấp nhận thanh toán

- Chiếu khấu thương mại : là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn

- Giảm giá hàng bán : là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu

Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm đã được xem là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán, nguyên nhân thường do các vấn đề liên quan đến người bán.

1.1.4.2 Chi phí và các loại chi phí

Chi phí là biểu hiện bằng tiền của tất cả các khoản hao phí về lao động và vật chất mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế toán cụ thể.

Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ, bao gồm chi phí sản xuất hoặc giá thành sản xuất Đối với vật tư tiêu thụ, giá vốn được xác định theo giá trị ghi sổ, trong khi với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng hóa cùng với chi phí thu mua được phân bổ cho hàng tiêu thụ.

Chi phí bán hàng là các khoản chi mà doanh nghiệp chi trả liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ trong một kỳ nhất định Những chi phí này bao gồm lương nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng và chi phí quảng cáo.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, không phân chia cho bất kỳ hoạt động cụ thể nào.

Sinh viên Nguyễn Hải Hà – QT1101K 11 đã nghiên cứu về chi phí quản lý doanh nghiệp, trong đó bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí chung khác.

Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, bao gồm chi phí cho vay, đi vay vốn, và chi phí góp vốn vào các liên doanh, liên kết.

Chi phí khác là các khoản chi và lỗ phát sinh từ những sự kiện hoặc nghiệp vụ bất thường mà doanh nghiệp không thể dự đoán trước, bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản phạt và truy thu thuế.

1.1.4.3 Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

- Hoạt động sản xuất kinh doanh : là hoạt động sản xuất tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp

Bán hàng và các phương thức bán hàng

Bán hàng là quá trình trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ giữa người bán và người mua, trong đó người bán nhận lại tiền hoặc các giá trị đã thỏa thuận từ người mua.

Hoạt động bán hàng bao gồm hai hành động chính: trao đổi và thỏa thuận Trao đổi trong bán hàng diễn ra thông qua hai hành động cơ bản là mua và bán Hành động bán liên quan đến việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ để nhận lại tiền hoặc vật phẩm có giá trị theo thỏa thuận ban đầu Ngược lại, hành động mua là việc nhận hàng hóa và dịch vụ từ bên bán, đồng thời trao tiền hoặc vật phẩm có giá trị mà bên bán chấp nhận.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 12

Hành động bán hàng chỉ diễn ra khi thỏa thuận được thực hiện thành công, tập trung vào các yếu tố như giá cả, điều kiện mua bán, giao hàng và thanh toán.

Qua khái niệm trên ta thấy hai đối tượng chủ yếu được đề cập: người mua (khách hàng) và người bán (nhân viên bán hàng, doanh nghiệp)

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trong kinh doanh, hoạt động bán hàng đã trở nên phức tạp hơn bao giờ hết Ngày nay, bán hàng không chỉ đơn thuần là trao đổi hàng hóa hay dịch vụ, mà còn là quá trình hỗ trợ lẫn nhau giữa người mua và người bán Người bán giúp người mua đáp ứng nhu cầu của họ, trong khi người mua góp phần vào việc đạt được mục tiêu lợi nhuận cho người bán, đồng thời thúc đẩy sự sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh.

 Các phương thức bán hàng :

Bán buôn là hình thức cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp thương mại lớn hoặc các nhà sản xuất, nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất tiếp theo Phương thức này đặc trưng bởi việc hàng hóa chưa được phân phối đến tay người tiêu dùng, dẫn đến giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm chưa được thực hiện một cách trọn vẹn.

Bán lẻ là hình thức kinh doanh trực tiếp đến tay người tiêu dùng, nơi mà khách hàng thanh toán ngay cho sản phẩm Đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân và tổ chức có nhu cầu mua sắm để đáp ứng nhu cầu của bản thân.

Phương thức gửi hàng theo hợp đồng cho phép doanh nghiệp định kỳ gửi hàng cho khách hàng, trong đó hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi khách hàng thanh toán Chỉ khi khách hàng đã hoàn tất việc thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa mới được coi là đã tiêu thụ và được ghi nhận vào doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.

Phương thức bán hàng qua đại lý cho phép doanh nghiệp gửi hàng cho đại lý mà vẫn giữ quyền sở hữu Trong mô hình này, doanh nghiệp chỉ cần quản lý và kiểm soát hàng hóa, trong khi đại lý thực hiện việc phân phối và bán hàng.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 13 hạch toán vào doanh thu bán hàng khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho số hàng gửi bán

Phương thức bán hàng trả chậm trả góp cho phép khách hàng thanh toán một phần tiền hàng ngay khi nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần theo các kỳ hạn đã thỏa thuận, kèm theo lãi suất theo hợp đồng Hàng hóa được giao sẽ được coi là tiêu thụ, và doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán tại thời điểm thanh toán lần đầu Khoản lãi từ việc bán hàng trả chậm, trả góp sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.

Phương thức bán hàng đổi hàng ghi nhận doanh thu dựa trên sự trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng Khi doanh nghiệp xuất hàng, doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra sẽ được ghi nhận Đồng thời, khi nhận hàng từ khách hàng, kế toán cần hạch toán nhập kho và thuế GTGT đầu vào.

Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng

Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.

 Chứng từ, tài khoản sử dụng

- Chứng từ : Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo có…

 Tài khoản 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định là tiêu thụ trong kỳ

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 14

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau :

 Doanh nghiệp đã chuyển giao phấn lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

 Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch hàng hóa

 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Sản phẩm hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sẽ có doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là giá bán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế XK được tính là tổng giá thanh toán, bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế XK.

Doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hóa chỉ ghi nhận vào doanh thu số tiền gia công thực tế mà họ nhận được, không bao gồm giá trị của vật tư và hàng hóa được nhận gia công.

Doanh thu của doanh nghiệp bán hàng qua đại lý được ghi nhận là số tiền hoa hồng thực tế nhận được, không bao gồm doanh thu từ bán hàng.

Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp cần lưu ý rằng doanh thu được ghi nhận là giá trị thanh toán một lần ngay từ đầu, không bao gồm tiền lãi từ việc trả chậm hay trả góp Lãi suất từ hình thức trả chậm và trả góp sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hàng kỳ.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 15

- Số thuế TTĐB hoặc thuế XK tính trên doanh thu bán trong kỳ

- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

- Các khoản chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh

- Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ kế toán

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 6 TK cấp 2

Tài khoản 5111 ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hóa, trong khi tài khoản 5112 phản ánh doanh thu từ việc bán các thành phẩm Doanh thu cung cấp dịch vụ được thể hiện qua tài khoản 5113, còn tài khoản 5114 liên quan đến doanh thu từ trợ cấp và trợ giá Tài khoản 5117 chuyên biệt cho doanh thu kinh doanh bất động sản, và cuối cùng, tài khoản 5118 dùng để ghi nhận doanh thu khác.

 Tài khoản 512 – doanh thu bán hàng nội bộ

Dùng để phản ánh doanh thu số hàng tiêu thụ trong nội bộ của doanh nghiệp Kế cấu TK 512 tương tự TK 511

Tài khoản 512 phải được hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho từng đơn vị phụ thuộc hạch toán độc lập

Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 3 TK cấp 2:

Tài khoản 5121 – doanh thu bán hàng hóa Tài khoản 5122 – doanh thu bán các thành phẩm Tài khoản 5123 – doanh thu cung cấp dịch vụ

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 16

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hàng bán bị trả lại

Doanh thu hàng giảm giá

Thuế XK, thuế TTĐB phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp( theo phương pháp trực tiếp)

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 17

1.2.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu (XK) và thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp.

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp cung cấp cho người mua khi họ mua hàng với số lượng lớn Khoản chiết khấu này được áp dụng theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, nhằm khuyến khích việc mua sắm số lượng lớn.

+ Chiết khấu thương mại chỉ được hạch toán khi nó được trừ ngoài hóa đơn

+ Chính sách chiết khấu thương mại phải được quy định rõ ràng trong quy chế tài chính của công ty và hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên

- Chứng từ, tài khoản sử dụng:

+ Chứng từ : Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo có

+ Tài khoản : Tài khoản 521 – chiết khấu thương mại

Hàng bán bị trả lại phản ánh giá trị của sản phẩm bị khách hàng trả lại do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm vi phạm cam kết hợp đồng, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất hoặc không đúng quy cách, chủng loại.

Tài khoản này chỉ ghi nhận giá trị của hàng hóa đã bán nhưng bị trả lại, tính theo đơn giá trên hóa đơn trước đó Các chi phí phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại sẽ được hạch toán vào Tài khoản 641 – chi phí bán hàng.

- Chứng từ, tài khoản sử dụng:

+ Chứng từ : Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo có

+ Tài khoản : Tài khoản 531 – hàng bán bị trả lại

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua, phản ánh sự giảm giá thực tế phát sinh từ các nguyên nhân do người bán Việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán cần được thực hiện một cách chính xác để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 18

Chỉ ghi nhận vào tài khoản này các khoản giảm trừ liên quan đến việc chấp thuận giảm giá sau khi đã thực hiện bán hàng và phát hành hóa đơn, bao gồm các trường hợp hàng bán kém chất lượng hoặc bị hư hỏng.

- Các khoản thuế được giảm trừ doanh thu : thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế XK, thuế TTĐB

- Chứng từ, tài khoản sử dụng:

- Chứng từ : Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo có

- Tài khoản : Tài khoản 532 – giảm gía hàng bán

 Kết cấu TK 521, TK 531, TK 532

Số chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ

Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần trong kỳ

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 19

1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán thể hiện giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư, cũng như giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp trong kỳ Tài khoản này còn ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư.

Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:

Phương pháp bình quân gia quyền

Giá trị vốn thực tế của vật tư xuất kho được xác định dựa trên số lượng vật tư xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức cụ thể.

Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế hàng hoá nhập trong kỳ Đơn giá bình quân của hàng hoá xuất kho trong kỳ =

Số lượng hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hoá nhập trong kỳ

Trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ = Số lượng hàng xuất trong kỳ X Đơn giá thực tế bình quân

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào tổ chức kế toán doanh thu,

Tất cả doanh nghiệp, bất kể loại hình hay lĩnh vực hoạt động, đều cần lựa chọn hình thức kế toán phù hợp dựa trên quy mô, khối lượng công việc và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán Có năm hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp có thể cân nhắc để tối ưu hóa quy trình kế toán của mình.

1.3.1 Hình thức nhật ký chung Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép vào sổ Nhật ký chung mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh Hình thức Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu:

- Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

1.3.2 Hình thức Nhật ký - Sổ cái Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký sổ cái Căn cứ ghi vào nhật ký sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Hình thức này gồm các loại sổ :

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 33

1.3.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm :

+ Ghi theo trình tự thời gian sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái

Chứng từ ghi sổ cần được đánh số liên tục hàng tháng hoặc hàng năm theo thứ tự trong sổ đăng ký Mỗi chứng từ phải đi kèm với chứng từ kế toán và được kế toán trưởng phê duyệt trước khi thực hiện ghi sổ kế toán.

Hình thức này bao gồm các sổ sau:

- Chứng từ ghi sổ - Sổ cái

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ và thẻ kế toán chi tiết

1.3.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản: Hình thức trên máy vi tính là việc kế toán thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán máy vi tính Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính

Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính có các loại sổ kế toán tương ứng với từng hình thức kế toán, nhưng chúng không hoàn toàn giống với các mẫu sổ kế toán truyền thống bằng tay.

1.3.5 Hình thức Nhật ký chứng từ Đặc trưng cơ bản: Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ

Kết hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá nội dung các nghiệp vụ là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính Việc tổ chức thông tin một cách hợp lý không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn hỗ trợ trong việc phân tích và ra quyết định.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 34

Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép

Hình thức này gồm các sổ :

- Nhật ký chứng từ, bảng kê

- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết

Sau đây em xin trình bày khái quát sơ đồ hạch toán sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ

Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết

Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ

TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG HẢI PHÕNG

Khái quát chung về Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng

Cảng Hải Phòng, được thành lập theo quyết định số 376/QĐ-TCCB-LĐ ngày 11/3/1993 của Bộ Giao thông vận tải, là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Công ty hàng hải Việt Nam Cảng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ cảng biển tại Việt Nam.

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH 1 thành viên cảng Hải Phòng

Tên giao dịch bằng tiếng anh : Haiphong Port Holding Limited Liability Company

Trụ sở chính: 8A Trần Phú, Ngô Quyền, Hải Phòng

Số điện thoại văn phòng Cảng : 84.31.3552049

Loại hình công ty: công ty TNHH một thành viên

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng

Cảng Hải Phòng là cảng lớn nhất miền bắc Việt Nam Cảng ra đời vào thế kỷ

Cảng Hải Phòng, với lịch sử hơn 100 năm, là một đầu mối giao thông quan trọng nằm sâu trong nội địa, thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa toàn cầu Từ năm 1895 đến 1898, thực dân Pháp đã chính thức khởi công xây dựng cảng này Sau khi miền Bắc được giải phóng vào năm 1956, Cảng Hải Phòng đã được khôi phục để phục vụ cho công cuộc xây dựng kinh tế.

Cảng Hải Phòng đ-ợc thành lập theo quyết định số 376/QĐ-TCCB-LĐ ngày 11/3/1993 của Bộ Giao thông vận tải Cảng Hải Phòng là một doanh nghiệp Nhà

Cảng Hải Phòng, thuộc Tổng Công ty hàng hải Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ cảng biển tại Việt Nam, với hệ thống cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại Trong nhiều năm qua, cảng đã tích cực hỗ trợ việc tiếp nhận và lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như hàng hóa giữa các vùng kinh tế Với 5 xí nghiệp xếp dỡ và 5 công ty cổ phần, Cảng Hải Phòng không ngừng đầu tư và cải thiện chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Cảng Hải Phòng là thành viên của nhiều hiệp hội cảng biển trong nước và khu vực, đồng thời duy trì mối quan hệ với hàng trăm công ty, chủ tàu, môi giới, đại lý và các chủ hàng cả trong và ngoài nước.

Cảng Hải Phòng đã trải qua một quá trình xây dựng và phát triển bền bỉ, sáng tạo, tự lực cánh sinh, với việc tự tìm kiếm nguồn vốn và đào tạo đội ngũ cán bộ Đơn vị này là tiên phong trong việc áp dụng phương thức vay vốn nước ngoài để mở rộng quy mô Hiện nay, Cảng Hải Phòng đã hoàn thành việc cải tạo luồng tàu mới sâu -7,2 mét, cho phép tàu trọng tải trên 10.000 tấn ra vào Cảng cũng đã xây dựng thêm 2 cầu cảng container Chùa Vẽ, biến nơi đây thành khu vực xếp dỡ container hiện đại nhất miền Bắc với công suất trên 600.000 Teus/năm Đồng thời, Cảng đang triển khai xây dựng 05 cầu dài 980 tại bán đảo Đình Vũ - Hải Phòng, đã đưa vào sử dụng.

03 cầu và dự kiến sẽ hoàn thành nốt 02 cầu còn lại vào năm 2010

Cảng Hải Phòng, doanh nghiệp cảng đầu tiên thực hiện chủ trương cổ phần hóa của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, đã tiến hành cổ phần hóa 4 xí nghiệp thành viên.

Sinh viên Nguyễn Hải Hà – QT1101K 37 đã tham gia thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư & Phát triển Cảng Đình Vũ, huy động vốn từ cổ đông để xây dựng 02 cầu tàu dài 450 mét cho tàu 20.000 DWT, nhằm nâng công suất Cảng Hải Phòng lên trên 15 triệu tấn/năm vào năm 2010 Đồng thời, Cảng Hải Phòng cũng phát triển công nghệ thông tin với chương trình MIS, bao gồm một trung tâm dữ liệu với hệ thống máy chủ "song sinh", 3 máy chủ dự phòng và 233 máy tính trạm, đảm bảo thông tin và dữ liệu được cập nhật liên tục 24/7 Từ Quý III năm 2008, Cảng Hải Phòng đã chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng.

2.1.2 Đặc điểm sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng

Cảng Hải Phòng tập trung kinh doanh các ngành nghề sau:

- Bốc xếp hàng hoá, giao nhận kho vận

- Đại lý giao nhận vận chuyển

- Lai dắt, hỗ trợ tàu biển

- Đóng gói vận tải hàng hoá bằng đ-ờng bộ, đ-ờng sông, đ-ờng biển

- Trung chuyÓn container quèc tÕ

- Dịch vụ logistic container chuyên tuyến Hải Phòng - Lào Cai bằng đ-ờng sắt

- Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 38

2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng các phó Tổng Giám đốc Đại diện lãnh đạo về chất l-ợng

Quản lý chÊt l-ợng (ISO)

Kü thuËt công tr×nh

Phòng Đại lý và Môi giíi hàng hải

Tổng Giám đốc hội đồng thành viên

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 39

Hội đồng thành viên của Công ty TNHH Một thành viên Cảng Hải Phòng có nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn được quy định rõ ràng trong Điều lệ tổ chức và hoạt động, theo quyết định số 207/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam.

 Tổng Giám đốc Cảng Hải Phòng

Tổng Giám đốc Cảng Hải Phòng là người chịu trách nhiệm pháp lý và báo cáo trước Hội đồng thành viên Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam về tất cả các hoạt động của Cảng Hải Phòng.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc Cảng Hải Phòng bao gồm:

Tổ chức bộ máy và quy trình tuyển chọn nhân viên giúp việc tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng được thực hiện theo các nguyên tắc quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động, được ban hành kèm theo Quyết định số 207/QĐ-HĐQT ngày 21/03/2008 của Hội đồng Quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam.

Tổ chức thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên, đồng thời triển khai kế hoạch kinh doanh và các dự án đầu tư của Công ty theo chỉ đạo của Chủ sở hữu nhà nước Các dự án đầu tư được quyết định và phân cấp bởi Hội đồng thành viên sẽ được thực hiện một cách hiệu quả và đúng tiến độ.

Tổ chức và điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời quyết định mức giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy định trong điều lệ của Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng.

Hội đồng thành viên cần quyết định về chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty Cần xem xét các phương án huy động vốn, liên doanh, liên kết, cũng như cách sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.

Chịu sự giám sát và kiểm tra từ Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc Tổng công ty, cùng với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng

2.2.1 Kế toán doanh thu tại công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng

2.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm hàng hóa

Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng, thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ cảng biển tại Việt Nam Doanh nghiệp này quản lý và khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng cùng trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, với mạng lưới dịch vụ hợp lý dọc sông Cửa Cấm đến vịnh Hạ Long Trong nhiều năm qua, Cảng Hải Phòng đã tích cực góp phần vào việc tiếp nhận và lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu, cũng như hàng hóa vận chuyển giữa các vùng kinh tế trong nước.

Các ngành nghề kinh doanh của Cảng bao gồm :

- Bốc xếp hàng hoá, giao nhận kho vận

- Đại lý giao nhận vận chuyển

- Lai dắt, hỗ trợ tàu biển

- Đóng gói vận tải hàng hoá bằng đ-ờng bộ, đ-ờng sông, đ-ờng biển

- Trung chuyÓn container quèc tÕ

- Dịch vụ logistic container chuyên tuyến Hải Phòng - Lào Cai bằng đ-ờng sắt

- Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 48

Cảng Hải Phòng chuyên cung cấp dịch vụ vận tải biển, một ngành sản xuất vật chất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Vận tải biển thực hiện chức năng vận chuyển hàng hóa và hành khách, góp phần hoàn thành quá trình sản xuất và lưu thông Hoạt động của ngành này không chỉ tăng cường giá trị sản phẩm mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

2.2.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi có sự chắc chắn về lợi ích kinh tế mà công ty thu được từ hàng hóa hoặc dịch vụ đã hoàn thành, bất kể hóa đơn đã được phát hành hay chưa, và không phụ thuộc vào việc tiền đã được thu hay chưa.

Chứng từ, tài khoản sử dụng : a, Chứng từ sử dụng:

- Hợp đồng kinh tế ( về cung cấp dịch vụ )

- Giấy báo có của ngân hàng

- Chứng từ khác có liên quan (nếu có) b, Sổ sách sử dụng:

- Nhật kí chứng từ số 8

- Sổ cái TK 511, 333, 133, 911… c, Tài khoản sử dụng:

- TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trong đó, công ty phản ánh 6 loại doanh thu chính :

 TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ

 TK 511321 :Doanh thu bốc xếp

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 49

 TK 511322 :Doanh thu kiểm đếm, giao nhận, cân hàng

 TK 511323 :Doanh thu lưu kho, thuê bãi

 TK 511324 : Doanh thu chuyển tải

 TK 511325 : Doanh thu buộc cởi dây, lai dắt hỗ trợ tàu

- TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh…

Nhật kí chứng từ số 8,Bảng kê số 11

Bảng tổng hợp phải thu KH

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 50

Mỗi ngày, kế toán dựa vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan để ghi chép vào sổ chi tiết công nợ phải thu của khách hàng Đồng thời, kế toán cũng lập bảng kê số 11 và NKCT số 8 cùng với các NKCT khác có liên quan.

- Cuối tháng căn cứ vào bảng kê số 11 và NKCT số 8, kế toán lập sổ cái

TK 131, 511 và sổ cái của các TK liên quan, căn cứ vào sổ chi tiết TK

131, 511 lập bảng tổng hợp chi tiết

Cuối kỳ, kế toán dựa vào sổ cái của các tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh Từ bảng cân đối số phát sinh, kế toán tổng hợp chi tiết và lập báo cáo tài chính.

Ví dụ : Ngày 07/12/2010, công ty dỡ hàng rời cho công ty Bột Mỳ VINAFOOD 1 theo hóa đơn số 0029911, với số tiền chưa có VAT là 25.335.000 đ

Kế toán ghi vào sổ sách kế toán theo định khoản sau:

Từ bút toán trên kế toán ghi sổ như sau :

- Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0029911, kế toán ghi vào sổ chi tiết theo dõi công nợ (Biểu 2.1)

Từ sổ chi tiết tài khoản 131, kế toán ghi vào bảng kê số 11 - tài khoản 131 (Biểu 2.2) và từ hóa đơn giá trị gia tăng vào nhật ký chứng từ số 8 - tài khoản 511 (Biểu 2.3) Dựa vào sổ chi tiết tài khoản 511321 (Biểu 2.5), kế toán tiếp tục tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 511 (Biểu 2.6).

- Cuối tháng từ bảng kê số 11, NKCT số 8 và các NKCT khác có liên quan, kế toán ghi vào sổ cái TK 131 (Biểu 2.4), TK 511 (Biểu 2.7)

Cuối kỳ, kế toán sử dụng sổ cái của các tài khoản để lập báo cáo tổng hợp số phát sinh (BCĐSPS) Dựa vào BCĐSPS và bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản, kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 51

2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán a, Tài khoản sử dụng : TK 632 b, Sổ sách sử dụng

Công ty TNHH 1 thành viên Cảng Hải Phòng ghi nhận các khoản chi phí trực tiếp vào giá vốn, bao gồm chi phí nguyên vật liệu sản xuất, chi phí tiền lương cho sản xuất trực tiếp và các chi phí sản xuất chung Những khoản chi phí này được hạch toán theo các Bảng kê liên quan.

Bảng kê số 4 – TK 621, TK 622 và TK 627 được sử dụng để tập hợp các chi phí phát sinh từ hoạt động kho bãi, cân hàng và bốc xếp Các chi phí này sẽ được tổng hợp vào Bảng kê số 4 - TK 154 và hạch toán vào TK 632 thông qua Bảng kê số 4 - TK 632.

Ví dụ : Lấy tiếp ví dụ phần doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( HĐ

Giá vốn của hóa đơn GTGT số 0029911 được xác định dựa trên các chi phí thực tế cho 1 tấn hàng, tuân theo quy định của công ty TNHH MTV Cảng Hải Phòng.

Kế toán xác định giá vốn cho 1.689 tấn hàng rời theo HĐ GTGT 0029911

 Kế toán phản ánh giá vốn

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 52

Kế toán ghi sổ như sau :

- Kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí sản xuất cho 1.689 tấn hàng rời (Biểu 2.8)

- Căn cứ vào các bảng kê số 4 TK 621, bảng kê số 4 TK 622 , bảng kê số 4 TK 627 kế toán vào bảng kê số 4 TK 154 (Biểu 2.9)

Cuối tháng, kế toán sẽ tổng hợp thông tin từ bảng kê số 4 TK 154 cùng các bảng kê liên quan, và BCĐSPS của các xí nghiệp thành viên để ghi vào sổ cái TK 632 (Biểu 2.10).

Cuối kỳ, kế toán dựa vào sổ cái của các tài khoản để lập báo cáo doanh thu và chi phí Từ báo cáo này cùng với bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản, kế toán tiến hành lập bảng cân đối kế toán.

2.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

- Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là các khoản chi phí liên quan đến doanh nghiệp như :

 chi phí lương của nhân viên quản lý

 chi phí đồ dùng văn phòng

 chi quảng cáo – tiếp thị…

 công tác phí… a, Tài khoản sử dụng :TK 642 b , Chứng từ , sổ sách sử dụng : giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, Bảng kê số 5

Ví dụ : Ngày 27/12/2010 , chi tiền tiếp khách của phòng kinh doanh số tiền

Kế toán ghi vào sổ sách kế toán theo định khoản sau:

Từ bút toán trên , kế toán ghi sổ như sau :

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 53

- Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán đã được giám đốc công ty phê duyệt, kế toán lập phiếu chi số 298 rồi vào bảng kê số 5 TK 642 (Biểu 2.11)

- Cuối tháng ,từ bảng kê số 5 – TK 642 và các NKCT liên quan kế toán vào sổ cái

Cuối kỳ, kế toán sử dụng sổ cái của các tài khoản để lập báo cáo số phát sinh Dựa trên báo cáo số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết của các tài khoản, kế toán tiến hành lập bảng cân đối kế toán.

2.2.4 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính

2.2.4.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia, cùng với các doanh thu khác trong kỳ Các khoản doanh thu này được ghi nhận mà không phân biệt giữa doanh thu đã thu hay doanh thu dự kiến sẽ thu được.

Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm nhiều nguồn thu khác nhau như lãi tiền gửi từ ngân hàng, được ghi nhận dựa trên thời gian và lợi nhuận thực tế Bên cạnh đó, lãi từ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện cũng được tính vào doanh thu vào cuối kỳ Doanh thu từ cho thuê văn phòng, lãi cổ tức, lãi đầu tư trái phiếu và tín phiếu, cùng với doanh thu chiết khấu mua hàng, đều góp phần quan trọng vào tổng doanh thu tài chính của doanh nghiệp.

Tài khoản, chứng từ, sổ sách sử dụng

- Chứng từ sử dụng : giấy báo có , phiếu thu, HĐ GTGT

- Sổ sách sử dụng : bảng kê TK 112, sổ chi tiết TK 515, sổ cái TK 515…

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 54

Ví dụ : Doanh nghiệp cho công ty PENTA –TOA thuê văn phòng theo HĐ

Kế toán ghi vào sổ sách kế toán theo định khoản sau:

Từ bút toán trên, kế toán ghi sổ như sau :

- Căn cứ vào HĐ GTGT số 0029875, kế toán vào sổ chi tiết TK 515

SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

Đánh giá chung về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng

Hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là nội dung quan trọng trong kế toán tại công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và các khoản thu nhập phải nộp cho ngân sách nhà nước Việc này phản ánh sự vận động của tài sản và tiền vốn của công ty, đồng thời kế toán doanh thu, chi phí được vận dụng linh hoạt trong thực tiễn Ngoài việc cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng như thuế và ngân hàng, kế toán còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và thị trường, từ đó đưa ra quyết định hiệu quả.

3.1.1 Những ưu điểm trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng

Trong quá trình tìm hiểu phần hành kế toán tại công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng em nhận thấy công ty có những ưu điểm sau:

- Về hình thức kế toán:

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ mà công ty áp dụng rất phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế hiện tại Phương pháp này đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp cổ phần hóa từ nhà nước, đồng thời đáp ứng tốt cho đặc điểm kinh doanh dịch vụ đa dạng của công ty với nhiều loại hình dịch vụ khác nhau.

Sinh viên Nguyễn Hải Hà – QT1101K 59 đã chỉ ra rằng số lượng và loại chứng từ sổ sách theo dõi riêng rất phong phú Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu hạch toán kế toán và quản lý của công ty.

- Về tổ chức công tác kế toán hiện nay :

Việc tổ chức công tác kế toán của công ty hiện nay được thực hiện một cách nghiêm túc và phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các chính sách kế toán, tài chính của Nhà nước, cũng như các quy định về giá và thuế Công ty mở sổ sách một cách hợp lý để phản ánh chính xác tình hình biến động của thị trường kinh doanh, đồng thời ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, góp phần bảo vệ tài sản của công ty.

- Về tổ chức bộ máy kế toán :

Bộ máy kế toán hiện tại được tổ chức hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn của nhân viên Đội ngũ kế toán dày dạn kinh nghiệm và hình thức kế toán tập trung giúp đáp ứng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán nhanh chóng và chính xác, mặc dù khối lượng công việc lớn nhưng vẫn đảm bảo kiểm tra và đối chiếu số liệu hiệu quả Kế toán tổng hợp theo dõi sát sao tình hình biến động, giá cước và xu hướng dịch vụ trên thị trường, đồng thời tính toán chính xác thu nhập và chi phí phát sinh từ các hoạt động cung cấp dịch vụ và tài chính Việc phân bổ chi phí hợp lý cho từng loại dịch vụ và thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước cũng được chú trọng.

- Về chứng từ và quy trình luân chuyển chừng từ:

Hệ thống chứng từ được thiết lập theo quy định, đảm bảo quy trình luân chuyển hợp lý, giúp việc kê khai và nộp thuế trở nên thuận lợi Các chứng từ được bảo quản và lưu giữ tại phòng kế toán theo đúng quy định hiện hành.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 60

- Về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

Công ty đã áp dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tiễn để xây dựng hệ thống sổ sách ghi chép chính xác doanh thu và chi phí, từ đó xác định kết quả kinh doanh Kế toán doanh thu và chi phí được thực hiện một cách chặt chẽ, liên kết với tình hình sản xuất kinh doanh và các quy định hạch toán, đảm bảo phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, góp phần nâng cao tính thống nhất và linh hoạt trong công tác kế toán của Công ty.

Kế toán doanh thu không chỉ đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho các cơ quan chức năng và thuế, mà còn cung cấp dữ liệu đầy đủ cho ban lãnh đạo doanh nghiệp Điều này giúp giám đốc đưa ra quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó phát triển các chiến lược hiệu quả để nắm bắt thị trường.

3.1.2 Một số hạn chế trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng

Bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty còn một số mặt hạn chế

- Về phương pháp ghi chép sổ sách kế toán

Việc hạch toán và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hiện vẫn chủ yếu thực hiện thủ công, gây tốn thời gian và dễ dẫn đến sai sót trong số liệu, làm khó khăn cho việc đối chiếu và so sánh Mặc dù các phòng ban kế toán đã được trang bị máy vi tính, nhưng họ chỉ sử dụng để nhập dữ liệu và làm việc trên Excel, chưa áp dụng phần mềm kế toán, điều này làm tăng gánh nặng công việc cho nhân viên kế toán.

- Về bộ máy kế toán

Phòng kế toán tài chính có số lượng cán bộ và nhân viên đông đảo, chủ yếu là những người lớn tuổi, điều này khiến việc đổi mới phương pháp ghi chép sổ sách trở nên khó khăn.

Sinh viên Nguyễn Hải Hà - QT1101K 61 nhận định rằng việc áp dụng các phần mềm kế toán hiện đại có thể tốn nhiều thời gian, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả và năng suất công việc.

- Về chính sách thu hồi nợ

Công ty đang đối mặt với một lượng nợ phải thu lớn, điều này làm giảm khả năng chủ động trong việc sử dụng vốn Vòng quay vốn không được tối ưu hóa, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiện nay, công ty chỉ áp dụng chính sách chiết khấu thương mại cho khách hàng lâu năm có sản lượng lớn, mà chưa có chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng Việc này có thể gây ra tình trạng chậm thanh toán từ phía khách hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán trong công tác ghi chép

Một số sổ sách kế toán của Công ty không tuân thủ mẫu biểu quy định, gây ảnh hưởng đến công tác ghi chép và theo dõi tài khoản Cụ thể, công ty đang sử dụng nhật ký chứng từ số 10 để hạch toán tài khoản 711 và 911 Hơn nữa, việc công ty chưa sử dụng sổ sách riêng cho tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ cũng tác động tiêu cực đến quy trình hạch toán của doanh nghiệp.

- Về mô hình tổ chức công tác kế toán

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng

3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần chú trọng đến sản phẩm và hoạt động kinh doanh của mình Để đưa ra các biện pháp khắc phục vấn đề, doanh nghiệp cần thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình tiêu thụ và lãi lỗ thực tế Thông tin này có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó phòng kế toán đóng vai trò quan trọng Tuy nhiên, những hạn chế trong bộ phận kế toán là điều không thể tránh khỏi, do đó, yêu cầu hoàn thiện luôn cần được đặt ra để nâng cao hiệu quả quản lý.

Bộ phận kế toán đóng vai trò thiết yếu trong mọi doanh nghiệp, chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin quan trọng Để đáp ứng hiệu quả với sự thay đổi trong doanh nghiệp, bộ phận này cần được hoàn thiện liên tục, nhằm hỗ trợ lãnh đạo công ty và các cơ quan quản lý nhà nước một cách hiệu quả.

Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là những yếu tố quan trọng trong kế toán, phản ánh toàn bộ nỗ lực của doanh nghiệp từ việc mua nguyên liệu sản xuất đến tổ chức sản xuất và tiêu thụ Do đó, yêu cầu hạch toán phải chính xác và đầy đủ theo chế độ kế toán hiện hành là rất cao.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 63 khác, vì mỗi phần hành nhỏ trong quy trình hạch toán lại ảnh hưởng đến kết quả chung của toàn bộ doanh nghiệp

Hạch toán chính xác không chỉ giúp xác định đúng kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, mà còn nâng cao hiệu quả làm việc của các bộ phận trong công ty, vì thông tin kế toán là dữ liệu tổng hợp ảnh hưởng đến mọi hoạt động trong tổ chức.

3.2.2 Một số nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh

Để đảm bảo sự hoàn thiện trong phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng.

Hoàn thiện kế toán cần dựa trên việc tôn trọng thể thức và chế độ kế toán, vì kế toán là công cụ tài chính quan trọng của nhà nước Tuân thủ đúng chế độ kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý Mặc dù chế độ kế toán chủ yếu dừng lại ở kế toán tổng hợp, việc áp dụng linh hoạt vào từng doanh nghiệp là cần thiết, nhưng vẫn phải nằm trong khuôn khổ cơ chế tài chính và tôn trọng chế độ kế toán.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác, đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả.

Thứ ba, hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc kế toán đảm bảo hiệu quả công tác chung

3.2.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng

Qua quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy rằng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn tồn tại một số hạn chế Nếu những vấn đề này được khắc phục, phần hành kế toán của công ty sẽ được cải thiện đáng kể.

Sinh viên: Nguyễn Hải Hà – QT1101K 64 hoàn thiện hơn Bài viết xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty như sau :

Để xây dựng một bộ máy kế toán hoàn chỉnh và hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp cần hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán và hạch toán kế toán Điều này sẽ đảm bảo cung cấp thông tin số liệu chính xác phục vụ cho việc lập báo cáo theo quy định pháp luật.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống đã mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể Để đáp ứng yêu cầu quản lý, Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng cần triển khai phần mềm kế toán cho công tác hạch toán Trên thị trường có nhiều lựa chọn phần mềm kế toán như MISA, SMART, VACOM, SASINNOVA Phòng Kỹ thuật Công Nghệ sẽ phụ trách thực hiện giải pháp này, công ty có thể mua bản quyền hoặc thuê lập trình phần mềm phù hợp với đặc điểm kinh doanh Đồng thời, cần tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên phòng Tài chính – Kế toán để nâng cao kỹ năng sử dụng phần mềm.

Áp dụng phần mềm kế toán vào tổ chức kế toán của công ty giúp giảm sức lao động và khối lượng công việc cho nhân viên, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời hiện đại hóa việc ghi chép các nghiệp vụ và sổ sách kế toán Hệ thống sổ sách được thiết lập khoa học, đầy đủ và chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.

Đội ngũ nhân viên phòng kế toán tài chính có kinh nghiệm lâu năm, từ đó công ty có thể đề xuất nhiều biện pháp nhằm cải thiện bộ máy kế toán.

Để hoàn thiện bộ máy kế toán, việc nâng cao trình độ nhân viên kế toán là rất quan trọng Công ty cần tổ chức đào tạo bổ sung về nghiệp vụ kế toán và khuyến khích nhân viên tham gia các lớp học tin học để nâng cao kỹ năng.

Nguyễn Hải Hà, sinh viên QT1101K 65, nhấn mạnh rằng việc tham gia các khóa học về phần mềm kế toán sẽ nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng nhu cầu của nhà quản lý Công ty cần tập trung vào việc đào tạo và trẻ hóa đội ngũ nhân viên kế toán, kết hợp phát huy kinh nghiệm của những nhân viên lâu năm với việc khuyến khích sáng tạo thông qua các phương pháp làm việc đổi mới Đồng thời, việc tổ chức và bố trí công việc cần dựa trên năng lực cá nhân, áp dụng các chính sách khuyến khích để nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.

Ngày đăng: 16/11/2023, 07:34

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN