1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng minh vũ

113 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Và Xây Dựng Minh Vũ
Tác giả Hoàng Thị Hải Yến
Người hướng dẫn CN. Tế Thúy Hoa
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG (12)
    • 1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng (12)
      • 1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng (12)
      • 1.2. Yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng (12)
      • 1.3. Nhiệm vụ kế toán vật liệu ở doanh nghiệp xây dựng (14)
    • 2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu (14)
      • 2.1. Phân loại nguyên vật liệu (14)
      • 2.2 Đánh giá nguyên vật liệu (16)
        • 2.2.1. Đánh giá vật liệu theo giá thực tế (17)
        • 2.2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán (20)
    • 3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu (21)
      • 3.1. Chứng từ sử dụng (21)
      • 3.2. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu (22)
        • 3.2.1. Phương pháp thẻ song song (22)
        • 3.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (24)
        • 3.2.3. Phương pháp sổ số dư (25)
    • 4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu (28)
      • 4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên . 17 1. Tài khoản kế toán sử dụng (28)
        • 4.1.2 Sơ đồ hạch toán (30)
      • 4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì (32)
        • 4.2.1 Nội dung và tài khoản kế toán sử dụng (32)
      • 4.3. Các hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp (35)
        • 4.3.2.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký – Sổ cái (37)
        • 4.3.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái.(Sơ đồ 7) (37)
        • 4.3.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ (39)
          • 4.3.3.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ (39)
          • 4.3.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.(Sơ đồ 8) (40)
        • 4.3.4. Hình thức Nhật ký - Chứng từ (42)
          • 4.3.4.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ (42)
          • 4.3.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ.(Sơ đồ 9) (42)
        • 4.3.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính (44)
          • 4.3.5.1. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính (44)
          • 4.3.5.2. Trình tự ghi sổ theo Hình thức kế toán trên máy vi tính (Sơ đồ 10) . 33 Chương II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG MINH VŨ (44)
    • 1. Đặc điểm tình hình chung tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ (46)
      • 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Xây Dựng Minh Vũ (47)
      • 1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Xây Dựng Minh Vũ (47)
      • 1.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình hoạt động (48)
      • 1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Xây Dựng Minh Vũ (49)
      • 1.5. Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Xây Dựng Minh Vũ (52)
      • 2.1. Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Xây Dựng Minh Vũ (56)
        • 2.1.1 Đặc điểm chung về nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Xây Dựng Minh Vũ (56)
        • 2.1.2. Phân loại vật liệu ở Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Xây Dựng (56)
        • 2.1.3. Công tác quản lý nguyên vật liệu (57)
        • 2.1.4. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty (0)
      • 2.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Xây Dựng Minh Vũ (58)
        • 2.2.1 Tính giá nhập kho nguyên vật liệu (58)
        • 2.2.2 Tính giá xuất kho nguyên vật liệu (58)
      • 2.3. Chế độ chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán nguyên vật liệu ở Công (59)
        • 2.3.1 Thực trạng vận dụng chế độ chứng từ kế toán nguyên vật liệu (59)
        • 2.3.2 Thực trạng vận dụng chế độ tài khoản kế toán nguyên vật liệu (60)
        • 2.3.3 Thực trạng vận dụng chế độ sổ sách kế toán nguyên vật liệu tại công (61)
      • 2.4. Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Đầu tư Thương Mại và Xây Dựng Minh Vũ (61)
        • 2.4.1. Thủ tục và chứng từ nhập kho nguyên vật liệu (61)
        • 2.4.2 Thủ tục và chứng từ xuất kho nguyên vật liệu tại công ty (63)
      • 2.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ (64)
      • 2.6 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ (76)
        • 2.6.1 Hạch toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu tại công ty (78)
          • 2.6.1.3. Nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài thanh toán bằng tiền mặt (84)
        • 2.6.2. Hạch toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu tại công ty (87)
        • 2.6.3 Công tác kiểm kê nguyên vật liệu (92)
  • CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG MINH VŨ (46)
    • 1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ trong thời gian tới (94)
    • 2. Đánh giá chung công tác hạch toán công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ (95)
      • 2.1. Ưu điểm (95)
      • 2.2 Hạn chế (98)
    • 3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ (99)
      • 3.1 Nguyên tắc hoàn thiện (99)
      • 3.2 Yêu cầu hoàn thiện (99)
      • 3.3 Nội dung hoàn thiện (101)
  • KẾT LUẬN (93)

Nội dung

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng

1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong hàng tồn kho và là yếu tố thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh Chúng không chỉ tham gia trực tiếp vào sản xuất sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến chất lượng cuối cùng của sản phẩm.

Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh duy nhất Khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu sẽ được tiêu dùng hoàn toàn và thay đổi hình dạng ban đầu sau khi sử dụng.

- Về mặt giá trị : Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra

1.2 Yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp xây dựng

Ngành xây dựng là một lĩnh vực sản xuất vật chất công nghiệp, với sản phẩm chủ yếu là các công trình quy mô lớn và phức tạp Quản lý vật liệu trong ngành này gặp nhiều thách thức do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài, vì vậy cần thiết lập định mức phù hợp với điều kiện thi công thực tế Việc sử dụng vật liệu hợp lý và có kế hoạch ngày càng trở nên quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu hao phí Hạch toán vật liệu chính xác ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính toán giá thành sản phẩm Trong khâu thu mua, doanh nghiệp cần đảm bảo đủ số lượng, đúng chủng loại và chất lượng vật liệu với giá cả hợp lý để giảm chi phí sản xuất Công tác bảo quản vật liệu cũng cần được chú trọng để tránh hư hỏng và hao hụt Doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối đa và tối thiểu để đảm bảo quá trình thi công không bị gián đoạn Cuối cùng, việc sử dụng nguyên vật liệu đúng định mức và chủng loại là cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí trong giá thành sản phẩm.

Quản lý vật liệu, từ khâu thu mua đến bảo quản, dự trữ và sử dụng, là một yếu tố quan trọng trong quản lý doanh nghiệp mà các nhà quản lý luôn chú trọng.

1.3 Nhiệm vụ kế toán vật liệu ở doanh nghiệp xây dựng

Kế toán vật liệu là công cụ thiết yếu trong quản lý kinh tế, giúp các doanh nghiệp sản xuất đáp ứng yêu cầu quản lý vật liệu một cách khoa học và hợp lý Để thực hiện hiệu quả, kế toán vật liệu cần tập trung vào đặc điểm của vật liệu và các nhiệm vụ quản lý liên quan.

Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất và tồn kho vật liệu là rất quan trọng Cần tính giá thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho, đồng thời kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua theo các tiêu chí như số lượng, chủng loại, giá cả và thời hạn Điều này nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ và đúng chủng loại vật liệu cho quá trình thi công xây dựng.

Để đảm bảo việc hạch toán vật liệu hiệu quả, doanh nghiệp cần áp dụng nhất quán các phương pháp và kỹ thuật hạch toán, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu.

Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản và sử dụng vật tư là rất quan trọng để phát hiện và ngăn ngừa tình trạng thừa, thiếu, ứ đọng hoặc mất phẩm chất Cần tính toán chính xác số lượng và giá trị vật tư thực tế đã sử dụng và tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh Đồng thời, việc phân bổ giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng cũng cần được thực hiện một cách hợp lý.

Tham gia vào việc kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu theo quy định, lập báo cáo chi tiết về nguyên vật liệu Phân tích tình hình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu để nâng cao hiệu quả sử dụng.

Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu

2.1 Phân loại nguyên vật liệu

Trong doanh nghiệp sản xuất, việc phân loại nguyên vật liệu là rất quan trọng, đặc biệt trong ngành xây dựng, nơi có nhiều loại vật liệu với tính chất kinh tế và lý hóa khác nhau Để quản lý và tổ chức hạch toán chi tiết cho từng loại vật liệu, doanh nghiệp cần thực hiện phân loại hiệu quả, nhằm phục vụ tốt cho kế hoạch quản trị.

Phân loại nguyên vật liệu theo vai trò và nội dung kinh tế là phương pháp phổ biến trong hạch toán nguyên vật liệu tại các doanh nghiệp Theo đặc trưng này, nguyên vật liệu trong sản xuất được chia thành nhiều loại khác nhau.

Nguyên vật liệu chính là yếu tố lao động chủ yếu trong doanh nghiệp xây dựng, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ sở vật chất của sản phẩm.

Trong ngành xây dựng, cần phân biệt giữa vật liệu xây dựng và vật kết cấu Vật liệu xây dựng, như gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, là sản phẩm từ ngành công nghiệp chế biến, được sử dụng để tạo ra các hạng mục công trình Trong khi đó, vật kết cấu là các bộ phận lắp ráp vào công trình, bao gồm thiết bị vệ sinh, hệ thống thông gió, truyền hơi ấm, và hệ thống thu lôi Việc hiểu rõ sự khác biệt này là quan trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong quá trình xây dựng.

Vật liệu phụ là những thành phần không cấu thành nên sản phẩm chính nhưng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, giúp thay đổi màu sắc và hình dạng, tạo nên sự hấp dẫn cho sản phẩm Trong ngành xây dựng, các vật liệu phụ cơ bản bao gồm sơn, dầu và nhiều loại khác, phục vụ cho quá trình sản xuất hiệu quả hơn.

Nhiên liệu là một loại vật liệu phụ quan trọng, cung cấp nhiệt lượng cần thiết trong quá trình thi công và kinh doanh, giúp quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra suôn sẻ Nhiên liệu có thể tồn tại dưới dạng lỏng, khí hoặc rắn, bao gồm xăng, dầu, than củi và hơi đốt, phục vụ cho công nghệ sản xuất cũng như cho hoạt động của các phương tiện, máy móc và thiết bị.

+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, sản xuất…

Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại thiết bị cần lắp đặt, không cần lắp đặt, công cụ, khí cụ và vật liệu kết cấu, tất cả đều được sử dụng để thực hiện các công trình xây dựng cơ bản.

+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi công xây dựng như

Nguyên vật liệu được phân loại dựa trên mục đích và công dụng, đồng thời nội dung quy định cũng phản ánh chi phí nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán Việc phân loại này giúp quản lý chi phí hiệu quả và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm

- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý doanh nghiệp…

 Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn nhập

- Nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài

- Nguyên vật liệu nhập kho do tự chế tạo

- Nguyên vật liệu nhập kho do thuê gia công

- Nguyên vật liệu nhập kho do nhận góp vốn bằng NVL

- Nguyên vật liệu được biếu tặng

2.2 Đánh giá nguyên vật liệu Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định

Nguyên tắc giá gốc theo chuẩn mực kế toán 02 quy định rằng hàng tồn kho vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc Giá gốc, hay trị giá vốn thực tế của vật liệu, bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để sở hữu những vật liệu đó ở vị trí và trạng thái hiện tại.

Nguyên tắc thận trọng trong kế toán yêu cầu vật liệu được đánh giá theo giá gốc, tuy nhiên, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, thì cần phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh, trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

Nguyên tắc nhất quán trong kế toán yêu cầu các phương pháp đánh giá vật liệu phải duy trì tính nhất quán Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng cần đảm bảo rằng phương pháp mới cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải giải thích rõ ràng về ảnh hưởng của sự thay đổi này.

Sự hình thành trị giá vốn thực tế của vật liệu được phân biệt ở các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh

+ Thời điểm mua xác định trị giá vốn thực tế hàng mua

Thời điểm nhập kho đóng vai trò quan trọng trong việc xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa nhập Tương tự, thời điểm xuất kho cũng ảnh hưởng đến việc xác định trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất Cuối cùng, thời điểm tiêu thụ là yếu tố quyết định trị giá vốn thực tế của hàng hóa đã được tiêu thụ.

2.2.1 Đánh giá vật liệu theo giá thực tế a Giá thực tế vật liệu nhập kho

Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định như sau:

+ Đối với vật liệu mua ngoài thì giá thực tế nhập kho:

Giá thực tế Giá mua ghi CKTM, Các khoản CP của NVL = trên hóa - giảm giá + thuế không + thu mua ngoài đơn hàng mua hoàn lại mua

+ Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự chế:

VL tự chế VL xuất kho chế biến (nếu có)

+ Đối với thuê ngoài gia công chế biến:

Giá thực tế của Giá thực tế của CP thuê ngoài Chi phí

VL thuê ngoài = VL xuất thuê + gia công + vận chuyển gia công gia công chế biến (nếu có) chế biến chế biến

+ Đối với vật liệu được cấp:

Giá thực tế của VL

= Giá theo được cấp biên bản giao nhận

+ Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:

Giá thực tế của VL

= Giá trị vốn góp do nhận góp vốn liên doanh hội đồng liên doanh đánh giá

+ Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:

Giá thực tế của VL

Giá thị trường được biếu tặng, viện trợ tại thời điểm nhận

+ Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:

= Giá có thể sử dụng lại phế liệu thu hồi hoặc giá có thể bán b Giá thực tế vật liệu xuất kho

Vật liệu được thu mua và nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, dẫn đến giá thực tế của từng lần nhập kho không giống nhau Khi xuất kho, kế toán cần xác định giá thực tế xuất kho cho từng nhu cầu và đối tượng sử dụng, theo phương pháp đã đăng ký và đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán Để tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho, có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá khác nhau.

+ Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, vật tư xuất kho sẽ được tính theo đơn giá của lô hàng tương ứng Phương pháp này thường phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện Ưu điểm của phương pháp này là giúp xác định chính xác giá vật tư xuất, từ đó đảm bảo chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.

Kế toán chi tiết nguyên vật liệu

Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính, các chứng từ kế toán liên quan đến vật liệu được quy định rõ ràng trong chế độ chứng từ kế toán.

1- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)

2- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)

3-Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03-VT)

4- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)

5- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05-VT)

6- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)

7- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu (Mẫu 07-VT)

8- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01GTGT-3LL)

9- Hoá đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02GTGT-3LL)

10- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03PXK-3LL)

Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, các doanh từ cần được lập đầy đủ và kịp thời theo quyết định ban hành về mẫu biểu nội dung Việc tổ chức luân chuyển các chứng từ phải tuân theo trình tự quy định, và người lập chứng từ có trách nhiệm đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Sau đây là một vài mẫu chứng từ, sổ sách kế toán nguyên vật liệu:

- Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu S10-DN)

- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu S11-DN)

- Thẻ kho (Sổ kho) (Mẫu S12-DN)

3.2 Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu

Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện theo các phương pháp sau:

- Phương pháp thẻ song song

- Phương pháp sổ đối chiếu lưu chuyển

- Phương pháp sổ số dư

3.2.1 Phương pháp thẻ song song

- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng

Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho cần kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của chứng từ, sau đó ghi chép số liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho Cuối ngày, thủ kho tính toán số tồn kho và ghi vào thẻ kho Định kỳ, thủ kho gửi hoặc kế toán xuống kho nhận các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo từng loại vật liệu cho phòng kế toán.

Trong phòng kế toán, kế toán ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu qua các sổ chi tiết, dựa trên cả số lượng và giá trị Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận chứng từ nhập xuất từ thủ kho, kế toán cần kiểm tra và xác định giá trị hoàn chỉnh của chứng từ, sau đó phản ánh vào các sổ chi tiết, với mỗi chứng từ được ghi một dòng.

Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu và tiến hành so sánh số liệu giữa:

 Sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho của thủ kho

 Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp nhập xuất tồn với sổ kế toán tổng hợp

 Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song

: Ghi hàng tháng : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra

- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu

- Nhược điểm: Sự trùng lặp trong ghi chép giữa kế toán và thủ kho về chỉ tiêu số lượng

PHIẾU XUẤT KHO PHIẾU NHẬP KHO

BẢNG TỔNG HỢP XUẤT – NHẬP – TỒN KHO

Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu và hoạt động nhập xuất không thường xuyên Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máy, phương pháp này vẫn có thể được sử dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu.

3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

- Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song

Trong phòng kế toán, kế toán viên thực hiện việc mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại vật liệu tại các kho trong suốt cả năm Mỗi tháng, kế toán chỉ ghi chép một lần vào cuối tháng Sổ đối chiếu luân chuyển không chỉ theo dõi số lượng mà còn ghi nhận giá trị của các vật liệu.

Hàng ngày, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh các chứng từ nhập xuất kho, phân loại chúng theo từng loại vật liệu riêng biệt Ngoài ra, kế toán còn có thể lập “bảng kê nhập” và “bảng kê xuất” để quản lý hiệu quả hơn.

Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp

- Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng

Phương pháp này có nhược điểm là gây trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng Việc kiểm tra số lượng chỉ được thực hiện vào cuối tháng, điều này hạn chế hiệu quả kiểm tra của kế toán.

Điều kiện áp dụng phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu và không có khả năng ghi chép tình hình nhập xuất hàng ngày Tuy nhiên, phương pháp này ít được sử dụng trong thực tế.

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển

3.2.3 Phương pháp sổ số dư

Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất và tồn kho Cuối tháng, cần ghi số lượng tồn kho từ thẻ kho vào Sổ số dư để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý kho.

Trong phòng kế toán, nhân viên kế toán định kỳ thu nhận chứng từ nhập xuất kho từ kho Sau khi nhận chứng từ, họ sẽ kiểm tra, hoàn chỉnh và tổng hợp số tiền, ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận Đồng thời, số tiền của từng nhóm vật liệu cũng được ghi lại.

SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN

: Ghi hàng tháng: Ghi cuối tháng: Đối chiếu kiểm tra

Để tính toán số dư cuối tháng cho từng nhóm vật liệu, cần cộng tổng số tiền nhập và xuất trong tháng, sau đó dựa vào số dư đầu tháng Số dư cuối tháng này sẽ được sử dụng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số dư, mà số liệu này do kế toán vật tư xác định bằng cách nhân số lượng tồn kho với giá hạch toán.

+ Phương pháp này sẽ giúp giảm bớt được khối lượng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và theo nhóm vật liệu

Kế toán đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán, đồng thời thực hiện kiểm tra thường xuyên việc ghi chép và bảo quản hàng hóa trong kho của thủ kho.

+ Khối lượng công việc được dàn đều trong tháng

Kế toán chưa theo dõi chi tiết từng loại vật liệu, do đó để nắm bắt thông tin về tình hình nhập, xuất và tồn kho, cần dựa vào thẻ kho Việc kiểm tra và phát hiện sai sót giữa phòng kế toán và kho gặp nhiều phức tạp.

+ Đối với doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật liệu việc nhập xuất diễn ra thường xuyên

Doanh nghiệp đã phát triển một hệ thống giá hạch toán hiệu quả và thiết lập danh điểm vật liệu hợp lý Đội ngũ kế toán viên có chuyên môn vững vàng, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán.

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư Ƣu điểm: Tránh được sự ghi

PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ XUẤT

: Ghi hàng ngày : Ghi định kỳ

: Ghi cuối tháng: Đối chiếu kiểm tra

Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Vật liệu là tài sản lưu động trong nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp Việc mở tài khoản kế toán tổng hợp, ghi chép sổ sách và xác định giá trị hàng tồn kho cũng như giá trị bán ra hay xuất dùng phụ thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng Có hai phương pháp chính là kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.

4.1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

Phương pháp kê khai thường xuyên là một phương pháp kế toán giúp theo dõi và phản ánh kịp thời sự biến động của hàng hóa và vật tư trong tài khoản hàng tồn kho, dựa trên các chứng từ kế toán Tài khoản kế toán sử dụng trong phương pháp này là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý hàng tồn kho.

 Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu

Tài khoản này phản ánh số lượng hiện có và tình hình biến động của các loại nguyên liệu theo giá trị vốn thực tế, cho phép mở chi tiết cho từng loại, nhóm và thứ vật liệu.

Tùy theo yêu cầu quản lý của từng loại hình doanh nghiệp, tài khoản

152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 chi tiết như sau:

Tài khoản 1521 Nguyên liệu vật liệu chính Tài khoản 1522 Vật liệu phụ

Tài khoản 1523 Nhiên liệu Tài khoản 1524 Phụ tùng thay thế Tài khoản 1525 Thiết bị xây dựng cơ bản Tài khoản 1528 Vật liệu khác

Tài khoản 152 có kết cấu như sau:

+ Trị giá vốn thực tế của vật liệu tăng trong kỳ (do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận vồn góp liên doanh…)

+ Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê

Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là một bước quan trọng trong quy trình kế toán hàng tồn kho, đặc biệt đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Việc này giúp xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu còn tồn tại, từ đó hỗ trợ trong việc lập báo cáo tài chính chính xác và minh bạch Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng các số liệu được ghi nhận đầy đủ và chính xác để phản ánh đúng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng ( xuất cho sản xuất, kinh doanh, thuê ngoài gia công chế biến, đi góp vốn…)

+ Số tiền chiết khấu, giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua

+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt do kiểm kê

Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ là một yếu tố quan trọng trong kế toán hàng tồn kho, đặc biệt khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Việc này giúp xác định chính xác giá trị tài sản và chi phí sản xuất, từ đó tối ưu hóa quy trình quản lý hàng tồn kho Doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố như giá mua, chi phí vận chuyển và các khoản chi phí liên quan để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.

+ Phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ

 Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường

Tài khoản này ghi nhận giá trị các loại vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp đã mua và thanh toán cho người bán, nhưng chưa được nhập kho Đồng thời, nó cũng phản ánh tình hình hàng hóa đang trên đường vận chuyển và đã về nhập kho.

Tài khoản 151 có kết cấu như sau:

+ Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường (hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp)

Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư mua đang đi đường vào cuối kỳ là một bước quan trọng trong quy trình hạch toán hàng hóa tồn kho, đặc biệt đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ Việc này giúp xác định chính xác giá trị hàng hóa tồn kho, từ đó hỗ trợ trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính Doanh nghiệp cần theo dõi kỹ lưỡng các vật tư mua vào và xử lý đúng thời điểm kết chuyển để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong sổ sách kế toán.

+ Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường tháng trước, tháng này đã đưa về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay

Kết chuyển trị giá thực tế của vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ là một bước quan trọng trong việc hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Việc này giúp doanh nghiệp xác định chính xác giá trị hàng hóa, đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính và hỗ trợ quản lý tồn kho hiệu quả.

- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi đường.( Chưa về nhập kho đơn vị )

Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 331, TK 621,

TK 627, TK 642, TK 142, TK 242, TK 241, TK 111, TK 112, TK 141,

Kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là một quy trình quan trọng Phương pháp này giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý chính xác tình hình tồn kho, đồng thời đảm bảo việc tính toán thuế GTGT một cách hợp lý Việc áp dụng kế toán tổng hợp vật liệu không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ra quyết định kinh doanh.

Sơ đồ 4 Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên

Thuế NK, TTĐB, GTGT (nếu không được khấu trừ) phải nộp

NVL tự chế hoặc thuê ngoài gia công, phế liệu thu hồi từ sản xuất

NVL thừa khi kiểm kê chờ xử lí

NVL dùng cho sản xuất kinh doanh phân bổ dần

NVL xuất dùng sử dụng không hết nhập kho

NVL được Nhà Nước, cấp trên cấp hoặc nhận vốn góp

NVL mua đang đi đường

Xuất kho NVL dùng cho SXDK, XDCB hoặc SCL TSCĐ

Xuất NVL tự chế, thuê ngoài gia công xuất chế tạo sản phẩm

CKTM, giảm giá hàng mua, trả lại NVL cho người bán

NVL mua ngoài nhập kho

TK 632 NVL thiếu khi kiểm kê thuộc hao hụt định mức

Thu hồi vốn góp vào công ty liên kết, cơ sở KD đồng kiểm soát bằng NVL

NVL thiếu khi kiểm kê chờ xử lí

Xuất NVL góp vốn vào công ty liên kết, cơ sở KD đồng kiểm soát

Kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có những điểm đặc biệt Các nghiệp vụ kế toán hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tương tự như phương pháp khấu trừ, nhưng khác biệt ở chỗ giá mua nguyên liệu, vật liệu nhập kho bao gồm cả thuế GTGT, tức là tổng giá phải trả cho nhà cung cấp.

4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì 4.2.1 Nội dung và tài khoản kế toán sử dụng

Phương pháp kiểm kê định kỳ là một hình thức kế toán không ghi chép thường xuyên các hoạt động nhập, xuất, và tồn kho nguyên vật liệu Các tài khoản hàng tồn kho chỉ thể hiện giá trị thực tế của nguyên vật liệu vào đầu hoặc cuối kỳ.

- Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập, xuất kho hàng ngày được phản ánh theo dõi trên “Tài khoản mua hàng”

Để xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, không dựa vào các chứng từ xuất kho mà dựa vào kết quả kiểm kê cuối kỳ, áp dụng công thức tính toán phù hợp.

Trị giá thực tế của NVL xuất của NVL tồn của NVL nhập của NVL tồn kho trong kỳ kho đầu kỳ kho trong kỳ kho cuối kỳ

Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp có đa dạng chủng loại vật tư và hàng hóa với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và có tần suất xuất hàng thường xuyên.

Phương pháp kiểm kê định kỳ giúp giảm khối lượng công việc hạch toán, tuy nhiên, độ chính xác trong việc quản lý vật tư và hàng hóa xuất dùng cho các mục đích khác nhau lại phụ thuộc vào hiệu quả của công tác quản lý tại kho, quầy và bến bãi.

 Tài khoản kế toán sử dụng

Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng:

- TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Kết cấu và nội dung phản ánh đã nêu ở trên)

- TK 151 - Hàng mua đang đi đường (Kết cấu và nội dung phản ánh đã nêu ở trên)

TK 611 - Mua hàng là tài khoản dùng để ghi nhận giá trị nguyên liệu và vật liệu được mua vào, nhập kho hoặc sử dụng trong kỳ Tài khoản này phản ánh các giao dịch liên quan đến việc mua sắm và quản lý hàng hóa, giúp doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát chi phí nguyên liệu hiệu quả.

+ Kết chuyển giá gốc nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê) + Giá gốc nguyên vật liệu mua vào trong kỳ

+ Kết chuyển giá gốc nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ (Theo kết quả kiểm kê) + Giá gốc nguyên vật liệu xuất sử dụng trong kỳ

+ Giá gốc nguyên vật liệu mua vào trả lại người bán hoặc được giảm giá

- Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:

+ TK 6111: “Mua nguyên vật liệu”

Ngoài ra, cũng giống như phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ cũng sử dụng các tài khoản như: TK 111, TK 112,

Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Mua NVL về nhập kho trong kì

Kết chuyển NVL tồn đầu kỳ

NVL tự chế,thuê ngoài gia công, phế liệu thu hổi từ SX nhập kho nhận lại vốn góp liên doanh,liên kết bằng NVL

NVL thừa khi kiểm kê

GTGT hàng nhập khẩu phải nộp vào NSNN

Chênh lệch tăng do đánh giá lại

Chênh lệch giảm do đánh giá lại

Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ

CKTM, giảm giá hàng mua hoặc trả lại người bán

Kết chuyển NVL tồn cuối kỳ

4.3 Các hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp

4.3.1 Hình thức Nhật ký chung

4.3.1.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung

Đặc điểm tình hình chung tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ

1 Đặc điểm tình hình chung tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ

Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ, được biết đến với tên giao dịch quốc tế là Minh Vu Construction and Trading Investment Joint Stock Company, chuyên cung cấp các dịch vụ đầu tư và xây dựng chất lượng cao.

Tên giao dịch viết tắt: MInh Vu cico, jsc Địa chỉ: Số 4/46, phố chợ Đôn, Nghĩa Xá, Lê Chân, Hải Phòng

Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng, chia thành 150.000 cổ phần

Danh sách cổ đông sáng lập:

STT Tên cổ đông Số cổ phần

Người đại diện theo pháp luật của công ty:

Họ và tên: Bùi Đặng Đức

Số tài khoản: 3211 0000 420 184 tại NH Đầu tư và phát triển Hải Phòng

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG MINH VŨ

Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ trong thời gian tới

Dựa trên những thành tựu và khó khăn hiện tại, Công ty Minh Vũ đã xác định phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh nhằm đối phó với thách thức và thực hiện chiến lược phát triển toàn ngành.

1/ - Duy trì kinh doanh ở mức tăng trưởng hợp lý và vững chắc Nâng cao năng lực quản lý điểu hành thi công, đảm bảo tiến độ và chất lượng

- Thi công đảm bảo an toàn, đúng hướng, đúng pháp luật, đúng quy chế có hiệu quả kinh tế cao

2/ Tiếp tục giữ vững và mở rộng thị trường bên ngoài Hải Phòng - Hải Dương - Quảng Ninh – Hà Nội Tập trung chú trọng các ngành như : công trình dân dụng và những ngành phù hợp với điều kiện thi công của công ty Tập trung chỉ đạo, điều hành tốt các công trình, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình

3/ Từng bước đầu tư năng lực, thiết bị thi công xây lắp đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ và hiệu quả đầu tư Chủ động tích cực thu hồi vốn và triệt để tiết kiệm, đảm bảo an toàn tuyệt đối

4/ Công ty luôn xác định yếu tố con người là then chốt, tạo nên sự phát triển bền vững của đơn vị Để bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng của thị trường xây dựng trong những năm tới, công ty sẽ xây dựng và phát triển nguồn lực con người mạnh về mọi mặt, đủ về chất lượng và số lượng, có năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ mới Đồng thời tăng cường giáo dục ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người trong việc chấp hành quy định của công ty

5/ Liên doanh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước để tạo thêm sức mạnh trong việc phát triển công ty và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xây dựng Không ngừng xây dựng và phát triển thương hiệu và uy tín của công ty.

Đánh giá chung công tác hạch toán công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ

Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại và Xây dựng Minh Vũ, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, đã phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức do sự cạnh tranh khốc liệt, dẫn đến tình trạng cung vượt cầu Tuy nhiên, nhờ vào nỗ lực không ngừng, công ty đã phát triển mạnh mẽ và sản phẩm của công ty ngày càng được thị trường tín nhiệm Thành công này có được là nhờ vào bộ máy điều hành và quản lý hiệu quả, đặc biệt là bộ phận kế toán của công ty.

Trong quá trình thực tập, em đã tìm hiểu về tình hình sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại công ty Dựa trên kiến thức đã học và việc áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, em nhận thấy rằng công tác tổ chức kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, đã đạt được nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

 Về công tác tổ chức kế toán nói chung:

Công ty đã xây dựng một đội ngũ kế toán viên vững mạnh, giàu kinh nghiệm và luôn áp dụng kịp thời chế độ kế toán hiện hành Công việc kế toán được phân công cụ thể, phù hợp với trình độ từng nhân viên, từ đó nâng cao kiến thức và kỹ năng cho từng người Điều này giúp tổ chức bộ máy kế toán một cách gọn nhẹ, chặt chẽ và khoa học, tối ưu hóa hiệu quả công việc.

Để phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung tại phòng tài chính kế toán Hình thức này giúp đảm bảo lãnh đạo tập trung và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác cho hoạt động doanh nghiệp Đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực và chuyên môn vững vàng, với tinh thần trách nhiệm cao Mỗi nhân viên được giao phụ trách một số phần hành cụ thể, giúp họ nâng cao nghiệp vụ và phát huy khả năng cá nhân, đảm bảo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm và hợp tác trong lao động.

Công ty áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ", một phương pháp đơn giản và phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như đặc điểm hoạt động Hình thức này mang lại nhiều ưu điểm như ghi chép rõ ràng, chi tiết, dễ xem, dễ kiểm tra và dễ hiểu, giúp thuận lợi trong việc lập Báo cáo tài chính.

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và sử dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT, đây là phương pháp phổ biến hiện nay tại Việt Nam.

Công ty áp dụng hệ thống chứng từ và tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, ban hành ngày 20/03/2006 Hệ thống chứng từ được thiết lập, kiểm tra và luân chuyển một cách hợp lý, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời đảm bảo thông tin được phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác, mang lại hiệu quả cao trong việc quản lý thông tin.

Công ty thực hiện lập Báo cáo kết quả kinh doanh hàng quý và hàng tháng, đồng thời gửi báo cáo quản trị lên ban lãnh đạo để theo dõi, đánh giá kịp thời Việc này giúp công ty có những biện pháp hiệu quả nhằm tăng doanh thu trong năm tới, và cần được duy trì thường xuyên để phát huy hiệu quả.

 Về công tác kế toán nguyên vật liệu

Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, phù hợp với đặc điểm sản xuất của mình Phương pháp này giúp phòng kế toán theo dõi và nắm bắt tình hình nhập xuất hàng hóa một cách hiệu quả.

Quản lý xuất - tồn kho nguyên vật liệu một cách liên tục và thường xuyên là yếu tố quan trọng, giúp cải thiện công tác kế toán và cung cấp thông tin chính xác về tình hình sản xuất của công ty cho lãnh đạo.

Phương pháp ghi thẻ song song là một phương pháp đơn giản và dễ thực hiện, giúp việc tính toán trở nên dễ dàng và thuận tiện cho việc kiểm tra cũng như đối chiếu Kế toán dựa vào chứng từ để thực hiện việc luân chuyển và ghi sổ chi tiết một cách hiệu quả.

Công ty áp dụng phương pháp tính giá thực tế nhập trước - xuất trước, giúp xác định trị giá vốn hàng xuất kho ngay tại từng lần xuất hàng Phương pháp này đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán và quản lý, đồng thời khiến trị giá vốn hàng tồn kho sát với giá thị trường Do đó, chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán trở nên có ý nghĩa thực tế hơn.

 Về công tác thu mua và quản lý nguyên vật liệu

Khâu thu mua được thực hiện tại phòng kỹ thuật nghiệp vụ, tạo ra sự độc lập trong quy trình thu mua và hạch toán Ngoài ra, tất cả các loại nguyên vật liệu đều trải qua quy trình kiểm định chất lượng nghiêm ngặt trước khi nhập kho, đảm bảo chất lượng vật tư luôn được duy trì.

- Về khâu dự trữ bảo quản:

Công ty nhận thức rõ tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất và kinh doanh, do đó chú trọng đến việc bảo quản và cất trữ nguyên vật liệu Công ty duy trì mức dự trữ hợp lý để đảm bảo quá trình xây dựng diễn ra liên tục mà không làm ứ đọng vốn Với phương pháp xuất thẳng, lượng nguyên vật liệu tồn kho luôn được giữ ở mức thấp Đặc biệt, các kho của Công ty luôn đầy đủ nguyên vật liệu cần thiết.

Công ty đã thiết lập định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng công trình, giúp kiểm soát chi phí và xác định mức dự trữ hợp lý Điều này là cơ sở để xây dựng kế hoạch tài chính và thu mua nguyên vật liệu hiệu quả về số lượng và thời gian, từ đó giảm chi phí bảo quản Ngoài ra, công ty cũng chủ động hơn trong việc quản lý tài chính và nguồn hàng.

Ngày đăng: 16/11/2023, 07:34

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w