1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty tnhh xây dựng và thương mại hà linh giai đoạn 2015 2025

91 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Chiến Lược Kinh Doanh Cho Công Ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Hà Linh Giai Đoạn 2015 - 2025
Tác giả Lương Khánh Tùng
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Hương Lan
Trường học Trường Đại Học Mỏ Địa Chất
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 592,75 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH (10)
    • 1.1. Khái niệm, phân loại, vai trò chiến lược kinh doanh của Công ty (11)
      • 1.1.1. Khái niệm về chiến lược (11)
      • 1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp (12)
      • 1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp (14)
    • 1.2. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh (15)
      • 1.2.1. Xác định sứ mạng của tổ chức (15)
      • 1.2.2. Xác định mục tiêu chiến lược (17)
      • 1.2.3. Phân tích môi trường (17)
      • 1.2.4. Xây dựng và lựa chọn chiến lược (25)
    • 1.3. Đánh giá tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (27)
  • CHƯƠNG 2 XÁC LẬP CÁC CĂN CỨ CHO VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HÀ LINH (11)
    • 2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh (29)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh (29)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty (30)
    • 2.2. Phân tích yếu tố môi trường tác động đến hoạt động của Công ty (35)
      • 2.2.1. Môi trường vĩ mô (35)
      • 2.2.2. Môi trường vi mô (42)
      • 2.2.3. Phân tích nội bộ trong Công ty (48)
    • 3.1. Sứ mạng và mục tiêu của Công ty (64)
      • 3.1.1. Sứ mạng (64)
      • 3.1.2. Mục tiêu (64)
      • 3.1.3. Xác định mục tiêu dài hạn của Công ty (64)
      • 3.1.4. Mục tiêu trước mắt của Công ty (66)
    • 3.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh (67)
    • 3.3. Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh (69)
      • 3.3.1. Chính sách phát triển nguồn nhân lực (69)
      • 3.3.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing và nghiên cứu thị trường (77)
      • 3.3.3. Đầu tư máy móc công nghệ 80 3.3.4. Nâng cao khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh (85)
      • 3.3.5. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin quản lý (87)
    • 3.4. Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng (88)
  • KẾT LUẬN (90)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

Khái niệm, phân loại, vai trò chiến lược kinh doanh của Công ty

1.1.1 Khái niệm về chiến lược

Chiến lược là tập hợp các quan điểm, mục đích và mục tiêu cơ bản, cùng với các giải pháp và chính sách, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, lợi thế và cơ hội của doanh nghiệp Mục tiêu của chiến lược là đạt được những mục tiêu đã đề ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Chiến lược kinh doanh mang các đặc điểm :

Chiến lược kinh doanh là những kế hoạch tổng thể giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu và phương hướng phát triển trong khoảng thời gian dài (5-10 năm) Những chiến lược này cần được triển khai đồng bộ trong tất cả các hoạt động sản xuất và kinh doanh để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh định hướng dài hạn nhưng cần kết hợp với mục tiêu tình thế để đạt hiệu quả tối ưu Việc kết hợp giữa chiến lược và chiến thuật, cũng như giữa ngắn hạn và dài hạn, là cần thiết để khắc phục các sai lệch do chiến lược gây ra.

Tất cả các quyết định quan trọng trong xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá chiến lược cần phải được tập trung vào người lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác cho các quyết định dài hạn mà còn bảo mật thông tin một cách hiệu quả.

Chiến lược kinh doanh cần phải dựa trên các lợi thế so sánh, yêu cầu doanh nghiệp đánh giá chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh của mình Việc xác định điểm mạnh và điểm yếu là rất quan trọng, đồng thời cần thường xuyên xem xét các yếu tố nội tại trong quá trình thực thi chiến lược.

Chiến lược kinh doanh là yếu tố then chốt được thiết lập cho các ngành nghề và lĩnh vực chuyên môn hóa, phản ánh thế mạnh truyền thống của doanh nghiệp Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải lựa chọn và thực hiện chiến lược một cách hiệu quả, tham gia vào những thị trường mà họ đã chuẩn bị kỹ lưỡng và có lợi thế cạnh tranh.

1.1.2 Phân loại chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Căn cứ vào cấp làm chiến lược kinh doanh, chiến lược được chia làm 3 cấp độ như sau:

Chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp là kế hoạch tổng thể định hướng hoạt động và phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung Một trong những chiến lược tiêu biểu ở cấp độ này là Chiến lược tăng trưởng tập trung.

Chiến lược tăng trưởng tập trung là những chiến lược chủ yếu nhằm cải thiện sản phẩm, dịch vụ hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi các yếu tố khác Doanh nghiệp cần tận dụng tối đa cơ hội từ sản phẩm và thị trường hiện tại bằng cách thực hiện tốt hơn các hoạt động hiện tại Lợi thế của chiến lược này là giúp doanh nghiệp tập trung mọi nguồn lực vào những hoạt động cốt lõi và truyền thống, từ đó khai thác tối đa điểm mạnh Chiến lược tăng trưởng tập trung có thể triển khai theo ba hướng chính.

Chiến lược thâm nhập thị trường tập trung vào việc gia tăng doanh số sản phẩm hiện có trong khi duy trì thị trường tiêu thụ và công nghệ hiện đại Để thực hiện chiến lược này, doanh nghiệp cần đẩy mạnh các hoạt động marketing, bao gồm chính sách giá, phân phối và khuyến mãi, nhằm nâng cao sức mua của khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới.

Chiến lược này chỉ hiệu quả khi thị trường chưa bão hòa và doanh nghiệp đang có lợi thế cạnh tranh Để đạt được kết quả, doanh thu cần tăng nhanh hơn chi phí tối thiểu Nhờ đó, doanh nghiệp có thể nâng cao sức mua của khách hàng và thu hút khách hàng từ đối thủ.

Chiến lược phát triển thị trường tập trung vào việc mở rộng vào các thị trường mới nhằm tiêu thụ sản phẩm hiện có của doanh nghiệp Để thực hiện chiến lược này, doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống kênh phân phối hiệu quả và năng động, đồng thời đảm bảo đủ nguồn lực như vốn và nhân lực Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần có khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu từ các thị trường mới.

Chiến lược phát triển sản phẩm là phương thức tăng trưởng thông qua việc phát triển sản phẩm mới cho các thị trường hiện tại Các sản phẩm này có thể được doanh nghiệp tự sản xuất, sản xuất theo hợp đồng, hoặc nhập khẩu thông qua sáp nhập hoặc mua lại Để thực hiện chiến lược này, doanh nghiệp cần có năng lực nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng Sự xuất hiện nhanh chóng của sản phẩm mới dẫn đến chu kỳ sản phẩm ngắn, vì vậy chiến lược này giúp doanh nghiệp tạo ra thị trường mới ngay trong thị trường hiện tại.

Chiến lược kinh doanh cấp đơn vị kinh doanh tập trung vào việc xây dựng lợi thế cạnh tranh và định vị doanh nghiệp trên thị trường Nó xác định lựa chọn sản phẩm hoặc thị trường cụ thể trong hoạt động kinh doanh, đồng thời quyết định cách thức công ty cạnh tranh với các đối thủ trong cùng ngành Chiến lược này có thể áp dụng cho một ngành kinh doanh hoặc một loại sản phẩm, với mục tiêu phát triển từng ngành hoặc loại sản phẩm để hỗ trợ chiến lược cấp doanh nghiệp Để đạt được điều này, cần xác định lợi thế của từng ngành so với đối thủ cạnh tranh và đưa ra chiến lược phù hợp.

Chiến lược kinh doanh cấp chức năng là những kế hoạch liên quan đến các hoạt động cụ thể trong doanh nghiệp, bao gồm các bộ phận như nhân sự, marketing, tài chính và nghiên cứu phát triển Mỗi bộ phận này cần xây dựng chiến lược riêng để hỗ trợ hiệu quả cho chiến lược cấp đơn vị kinh doanh và cấp doanh nghiệp.

1.1.3 Vai trò của chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp:

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh kinh tế khốc liệt, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh hợp lý để tồn tại và phát triển bền vững Chiến lược kinh doanh không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh, từ đó đóng góp tích cực vào sự thành công lâu dài của doanh nghiệp.

Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh

1.2.1 Xác định sứ mạng của tổ chức

Xây dựng bản tuyên bố về sứ mạng là một bước quan trọng trong quản trị chiến lược, cung cấp cơ sở khoa học cho việc phân tích và lựa chọn chiến lược của công ty Việc xác định sứ mạng không chỉ cần thiết cho các công ty mới thành lập mà còn quan trọng đối với những doanh nghiệp đã phát triển lâu dài trong ngành.

Sứ mạng của công ty là khái niệm chỉ rõ mục đích, lý do và ý nghĩa tồn tại của tổ chức Đây là bản tuyên ngôn thể hiện sự hữu ích của công ty đối với xã hội, liên quan đến sản phẩm, thị trường, khách hàng và công nghệ Bản tuyên bố này không chỉ cho thấy ý nghĩa tồn tại của tổ chức mà còn phản ánh những gì công ty mong muốn trở thành, khách hàng mà họ hướng tới và phương thức hoạt động của họ.

Việc xác định một bản tuyên bố về sứ mạng đúng đắn là rất quan trọng cho sự thành công của tổ chức, vì nó tạo cơ sở cho việc lựa chọn mục tiêu và chiến lược phù hợp Đồng thời, bản tuyên bố này củng cố hình ảnh công ty trong mắt công chúng và thu hút sự quan tâm từ khách hàng, cổ đông, nhà cung cấp, ngân hàng và các cơ quan chức năng Thực tế cho thấy, các tổ chức chú trọng phát triển tuyên bố sứ mạng thường có khả năng thành công cao hơn so với những tổ chức không quan tâm đến vấn đề này.

Yêu cầu của bản tuyên bố sứ mạng gồm:

- Đảm bảo sự đồng tâm và nhất trí về mục đích trong nội bộ công ty.

- Tạo cơ sở để huy động các nguồn lực của công ty

- Đề ra tiêu chuẩn để phân bổ các nguồn lực của công ty

- Hình thành bầu không khí kinh doanh thuận lợi

- Là cơ sở để mọi người đồng tình với mục đích của doanh nghiệp

- Tạo điều kiện chuyển hóa mục đích thành các mục tiêu thích hợp

- Tạo điều kiện chuyển hóa mục tiêu thành các chiến lược và các mục tiêu cụ thể.

Nội dung của một bản sứ mạng:

- Khách hàng: ai là người tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của công ty?

- Sản phẩm hay dịch vụ cốt lõi: dịch vụ hay sản phẩm chính của công ty là gì?

- Thị trường: công ty cạnh tranh tại thị trường nào?

- Công nghệ: công nghệ có phải là mối quan tâm hàng đầu của công ty hay không?

Sự quan tâm đến các vấn đề quan trọng như sự sống còn và phát triển của công ty là rất cần thiết Điều này bao gồm khả năng sinh lời và việc công ty có ràng buộc với các mục tiêu kinh doanh khác hay không.

- Triết lý: đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên triết lý của công ty?

- Tự đánh giá về mình: những năng lực đặc biệt hoặc ưu thế cạnh tranh chủ yếu của công ty là gì?

- Mối quan tâm đối với hình ảnh cộng đồng: hình ảnh cộng đồng có là mối quan tâm chủ yếu đối với công ty hay không?

- Mối quan tâm đối với nhân viên: thái độ của công ty với nhân viên như thế nào?

1.2.2 Xác định mục tiêu chiến lược

Xác định mục tiêu chiến lược là bước khởi đầu quan trọng và nền tảng cho việc xây dựng chiến lược Những mục tiêu này không chỉ tạo điều kiện tiên quyết mà còn định hướng cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện và đạt được kết quả mong muốn.

Để xây dựng một chiến lược thực tiễn và hiệu quả, mục tiêu cần phải phù hợp với thực tế và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.

Phân tích môi trường cung cấp cái nhìn tổng quát về các điều kiện khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các yếu tố môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược Môi trường tổng quát mà tổ chức phải đối mặt được chia thành ba cấp độ liên kết chặt chẽ: môi trường vĩ mô, môi trường vi mô và môi trường nội bộ doanh nghiệp.

Môi trường vĩ mô có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với mức độ và tính chất ảnh hưởng khác nhau, khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc kiểm soát Các yếu tố trong môi trường vĩ mô bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng.

Yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng và quyết định đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp Chúng bao gồm các hoạt động và chỉ tiêu kinh tế của từng quốc gia trong các thời kỳ khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty Các yếu tố kinh tế này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế làm phát sinh các nhu cầu mới cho sự phát triển của các ngành kinh tế.

Lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định của nền kinh tế, khiến việc lập kế hoạch đầu tư trở nên rủi ro Khi lạm phát gia tăng, việc dự đoán chính xác giá trị thực của các dự án dài hạn trở nên khó khăn hơn.

Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng xác định giá trị của đồng tiền giữa các quốc gia khác nhau Sự biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của các quốc gia trên thị trường quốc tế.

+ Mức lãi suất: tác động đến nhu cầu chi tiêu của khách hàng

+ Chính sách tài chính tiền tệ

Yếu tố chính trị và pháp luật đóng vai trò quyết định trong việc hình thành môi trường kinh doanh Các quy định về chống độc quyền, bảo vệ môi trường, thuế, đãi ngộ đặc biệt, ngoại thương, thuê mướn và khuyến mãi, cùng với mức độ ổn định của Chính phủ, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của từng ngành và vùng kinh tế Những yếu tố này không chỉ tạo ra ưu thế mà còn có thể kiềm hãm sự phát triển, từ đó tác động đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.

Yếu tố văn hóa xã hội, bao gồm tập tục truyền thống, phong cách sống, quan điểm tiêu dùng và thói quen mua sắm, ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Những yếu tố này có thể tạo ra cơ hội cho một doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời là nguy cơ cho doanh nghiệp khác Do đó, việc nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố văn hóa xã hội là rất quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.

Các yếu tố tự nhiên, bao gồm tài nguyên thiên nhiên, điều kiện địa lý, ô nhiễm môi trường và tình trạng thiếu hụt năng lượng, đều có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp Mỗi loại hình kinh doanh sẽ chịu tác động khác nhau từ những yếu tố này, tạo ra sự đa dạng trong cách mà các doanh nghiệp phải thích ứng và phát triển.

Các nhà quản trị cần chú ý đến các yếu tố dân số như quy mô và tỷ lệ tăng dân số hàng năm, cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi, quy mô gia đình, thu nhập bình quân đầu người hoặc hộ gia đình, di chuyển lao động và trình độ dân trí Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến lực lượng lao động và có tác động lớn đến chiến lược của công ty.

XÁC LẬP CÁC CĂN CỨ CHO VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HÀ LINH

Giới thiệu về Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh

Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hà Linh, được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0900292940 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp vào ngày 31 tháng 10 năm 2008, có trụ sở chính tại số 52 Lê Thanh Nghị, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.

Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hà Linh là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và thương mại dịch vụ:

+ Thi công xây dựng nhà các loại, công trình dân dụng, giao thông thủy lợi, xây dựng các công trình điện; công trình công ích

Sau 6 năm xây dựng và phát triển Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hà Linh đã xây dựng được một thương hiệu uy tín trên thị trường xây dựng, năng lực và kinh nghiệm của doanh nghiệp được khẳng định đó là:

Bộ máy quản lý của chúng tôi sở hữu trình độ và kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực xây lắp dân dụng và công nghiệp, được hình thành từ các công ty có uy tín trong thi công công trình trên toàn quốc Chúng tôi tự hào có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008, được Tổng cục tiêu chuẩn đo lường - Trung tâm chứng nhận phù hợp Quacert chứng nhận vào ngày 12/07/2014.

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của chúng tôi gồm 103 thành viên, sở hữu chuyên môn cao và kinh nghiệm dày dạn, đủ năng lực để thi công các công trình quy mô lớn và phức tạp Chúng tôi đặc biệt chú trọng vào các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi và điện.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức tại công ty

DD&CN ĐỘI XÂY LẮP LƯỚI ĐIỆN ĐỘI THI CÔNG GIAO THÔNG

P TÀI CHÍNH KẾ TOÁN ĐỘI THI CÔNG THỦY LỢI

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức thi công tại công trường

(Nguồn: Phòng quản trị hành chính – Công ty TNHH xây dựng và thương mại Hà Linh) Chức năng, nhiệm vụ các phòng:

Giám đốc Công ty có trách nhiệm thiết lập mối quan hệ với Chủ đầu tư để ký kết hợp đồng Đồng thời, Giám đốc cũng phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tất cả các hoạt động của Công ty Ngoài ra, Giám đốc còn phải đảm bảo chất lượng kỹ thuật xây dựng và khối lượng công trình, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Chủ đầu tư.

Nhà thầu thi công xây dựng Chủ đầu tư

Ban chỉ huy công trình

Chỉ huy trưởng công trình

Bộ phận kỹ thuật thi công, nghiệm thu

Bộ phận vật tư Bộ phận hành chính: kế toán, thủ kho, bảo vệ, y tế

Các đội cốp pha Các đội cốt thép

Các đội thợ hoàn thiện

Các đội thi công cơ giới, điện, nước, lắp đặt thiết bị công trình Ban an toàn lao động

Các phó giám đốc công ty.

Các Phó giám đốc có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc công ty và chỉ đạo bộ phận điều hành thi công tại công trình Họ cũng đảm bảo các phòng ban chức năng thực hiện tốt công tác quản lý nghiệp vụ Đồng thời, các Phó giám đốc chỉ đạo Ban chỉ huy công trình thi công để đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật và an toàn lao động, đồng thời duy trì tiến độ thực hiện dự án.

Phòng kế hoạch kỹ thuật.

Nghiên cứu bản vẽ thiết kế là bước quan trọng để đề xuất các phương án thi công hợp lý Qua đó, có thể phát hiện những sai sót và bất hợp lý ảnh hưởng đến chất lượng và an toàn của công trình Việc kiến nghị các bên liên quan sửa chữa và bổ sung kịp thời sẽ giúp nâng cao hiệu quả thi công và đảm bảo an toàn cho dự án.

Dựa trên tài liệu từ Ban quản lý công trình, việc triển khai trắc đạc định vị tim cốt công trình đã được thực hiện Kế hoạch kiểm tra và quản lý tim cốt sẽ được thực hiện trong suốt quá trình thi công để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

- Tổ chức thông qua và đôn đốc việc tổ chức thông qua hồ sơ biện pháp kỹ thuật thi công.

- Đôn đốc, kiểm tra theo dõi việc lấy mẫu thí nghiệm các chủng loại vật liệu tại hiện trường theo qui định.

- Theo dõi kiểm tra chất lượng, tiến độ và an toàn công trình.

- Tham gia nghiệm thu chuyển giai đoạn, tổng nghiệm thu kỹ thuật công trình.

- Tham gia điều tra sử lý, lập hồ sơ sự cố công trình, an toàn lao động.

- Kiểm tra lưu giữ bản vẽ, hồ sơ kỹ thuật các công trình sau khi bàn giao sử dụng.

- Nghiên cứu, đề xuất, phương hướng, chiến lược, dự án đầu tư phù hợp với nguồn lực Công ty trong từng giai đoạn phát triển.

- Lập dự án đầu tư các công trình phù hợp với chức năng hoạt động của Công ty

- Thiết kế quy hoạch chuyên ngành phù hợp với chức năng hoạt động của Công ty.

- Thẩm tra dự án đầu tư xây dựng.

- Tư vấn đấu thầu và quản lý các dự án đầu tư xây dựng.

- Thực hiện các công việc tư vấn khác theo yêu cầu của Công ty

Chuẩn bị nội dung và tài liệu cho Giám đốc Tổng Công ty nhằm hỗ trợ trong việc tiếp xúc và đàm phán với các đối tác trong và ngoài nước về hợp tác đầu tư, liên doanh và liên kết thực hiện dự án.

Tổng hợp tình hình triển khai dự án đầu tư xây dựng trong toàn Công ty, đồng thời kiến nghị các biện pháp nhằm giải quyết khó khăn, vướng mắc và báo cáo Giám đốc Công ty theo quy định.

Tham gia vào các chương trình và đề tài nghiên cứu khoa học là rất quan trọng, đặc biệt trong việc ứng dụng những kết quả nghiên cứu này vào lĩnh vực phát triển đô thị và kinh doanh bất động sản Những hoạt động này không chỉ nâng cao hiểu biết mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành.

Phòng quản trị hành chính

Chúng tôi cung cấp tư vấn về quy trình tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, luân chuyển, thi đua, khen thưởng và kỷ luật nhân sự trong toàn Công ty, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật và nội quy của Công ty.

- Tham mưu tổ chức về phát triển bộ máy, mạng lưới Công ty phù hợp với sự phát triển của Công ty trong từng giai đoạn

- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực.

Tham mưu xây dựng quy chế và chính sách hiệu quả trong lĩnh vực tổ chức và nhân sự, đồng thời thiết lập cơ chế quản trị nhân sự tiên tiến Điều này nhằm tạo động lực phát triển cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo nguồn nhân lực toàn Công ty đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn.

Quản lý tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT) cần tuân thủ đúng các chính sách, chế độ và pháp luật hiện hành Đồng thời, việc quản lý hợp đồng lao động và sổ bảo hiểm của cán bộ công nhân viên (CBCNV) trong toàn công ty cũng phải được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.

- Quản lý chất lượng cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý đảm bảo việc phân công nhiệm vụ theo đúng trình độ chuyên môn.

- Hướng dẫn các đội thi công xây lắp áp dụng đúng các chính sách chế độ cho người lao động

 Phòng tài chính kế toán.

- Quản lý Hệ thống kế hoạch tài chính Công ty (Xây dựng, điều chỉnh, đôn đốc thực hiện, tổng hợp báo cáo, phân tích đánh giá, kiến nghị).

Quản lý chi phí là quá trình lập dự toán chi phí, thực hiện chi theo dự toán đã đề ra, và theo dõi tình hình thực hiện Ngoài ra, việc tổ chức phân tích chi phí của công ty cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn lực tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Phân tích yếu tố môi trường tác động đến hoạt động của Công ty

Nhiều tác lực vĩ mô ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra cả cơ hội và nguy cơ Trong số đó, môi trường kinh tế là một trong những nhân tố chủ yếu cần được chú ý.

Nền kinh tế Việt Nam đã chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và khai thác tiềm năng trong nước cũng như quốc tế Đối với các đơn vị kinh tế tư nhân như Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Hà Linh, sự chuyển đổi này mang lại cơ chế hoạt động thông thoáng và tự chủ hơn, giảm bớt sự can thiệp cứng nhắc và thiếu xác thực từ Nhà Nước Trung Ương.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam đã có xu hướng tăng qua các năm, nhưng cũng chịu tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 Khủng hoảng này đã gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển kinh tế - xã hội, khiến thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, niềm tin của nhà đầu tư và người tiêu dùng giảm sút, và tình hình sản xuất kinh doanh trong nước trì trệ Việt Nam đang tham gia sâu rộng vào hệ thống thương mại thế giới, do đó, những thách thức từ khủng hoảng tài chính đã để lại không ít khó khăn cho nền kinh tế, đòi hỏi sự điều chỉnh kịp thời để cải thiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội.

Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia trên thế giới và có quan hệ thương mại với hơn 100 nước, đồng thời là thành viên của WTO Quốc gia này cũng duy trì mối quan hệ tốt với các tổ chức kinh tế quan trọng như Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) Hơn 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt Nam, trong đó có các nhà đầu tư lớn như Nhật Bản và Hàn Quốc Những quan hệ đối ngoại này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty trong nước thu hút đầu tư, thực hiện liên doanh với đối tác nước ngoài, mở rộng hoạt động kinh doanh, và học hỏi kinh nghiệm cũng như kiến thức về các công trình kiến trúc và xây dựng từ các nước khác.

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập và phát triển, hiệp định thương mại Việt - Mỹ năm 2001 đã tạo cơ hội mới cho ngành xây dựng và cho Công ty Với truyền thống nhận thầu các công trình xây dựng cho tỉnh và cung cấp nguyên vật liệu, Công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh Tình hình tăng trưởng kinh tế trong nước và đời sống người dân cải thiện, cùng với nhu cầu chi tiêu cho trang trí nội thất và xây dựng nhà ở, tạo ra cơ hội cho Công ty khai thác và phát triển trong tương lai.

Hiện nay, lãi suất ngân hàng ổn định cùng với các ưu đãi từ các đơn vị tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty mở rộng sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, việc quản lý chặt chẽ nền kinh tế đã giúp kiềm chế tỷ lệ lạm phát bình quân ở mức 5%/năm, từ đó đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Công ty.

Môi trường kinh tế trong và ngoài nước đã mang lại nhiều cơ hội thuận lợi cho Công ty trong việc tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh Bên cạnh đó, môi trường chính trị và pháp luật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các chiến lược phát triển của Công ty.

Dù thế giới đang đối mặt với nhiều bất ổn và xung đột, Việt Nam nhờ vào đường lối lãnh đạo của Đảng và chính sách đại đoàn kết dân tộc đã duy trì được hòa bình và ổn định Điều này tạo ra môi trường an toàn cho các nhà đầu tư quốc tế, mở ra cơ hội lớn cho doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại Hà Linh Sự ổn định chính trị và an toàn xã hội sẽ là điều kiện thuận lợi để công ty thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tham gia liên doanh, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

Hiện nay, mặc dù có nhiều nỗ lực, các yếu tố chính trị và pháp luật tại Việt Nam vẫn ảnh hưởng theo nhiều chiều hướng khác nhau Để tiến tới công nghiệp hoá - hiện đại hoá và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, ngành xây dựng được coi là một trong những ngành chủ đạo của nền kinh tế Nhờ sự ưu tiên của chính phủ, ngành xây dựng hưởng nhiều thuận lợi Đồng thời, chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác, liên doanh liên kết và chuyển giao công nghệ.

Mặc dù có những tín hiệu tích cực trong môi trường chính trị, hệ thống pháp luật và chính sách đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều hạn chế Luật pháp hiện hành chưa đồng bộ và hoàn chỉnh, không phù hợp với giai đoạn phát triển hiện tại Điều này dẫn đến việc chưa hình thành được khung pháp lý đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh, cũng như thực hiện nguyên tắc "Bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi".

Hệ thống pháp luật hiện nay cũng có những vấn đề gây khó khăn cho sự phát triển của nghành xây dựng

Vấn đề quản lý và cấp giấy phép cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện nay chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, dẫn đến tình trạng sản xuất tràn lan Hệ quả là sự mất cân đối giữa cung và cầu trên thị trường.

Quản lý chất lượng sản phẩm và các hạng mục công trình là một vấn đề quan trọng, nhưng nhiều công ty tư nhân vẫn không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng Do đặc thù của ngành, việc quản lý chất lượng thường gặp khó khăn và chỉ đạt được kết quả tương đối.

Việc thực thi pháp luật trong ngành xây dựng hiện nay chưa hiệu quả, dẫn đến môi trường phát triển không lành mạnh Một số công trình và cán bộ quản lý chất lượng có dấu hiệu thông đồng, gây giảm sút chất lượng công trình và làm mất uy tín của ngành.

Văn hóa - xã hội có ảnh hưởng sâu sắc và chậm rãi đến hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp Nó không chỉ hình thành môi trường văn hóa doanh nghiệp mà còn tác động đến văn hóa nhóm và thái độ ứng xử của các nhà quản trị cũng như nhân viên khi tiếp xúc với đối tác và khách hàng.

Thị trường chính của ngành xây dựng chủ yếu là thị trường nội địa, nơi người tiêu dùng Việt Nam luôn đề cao quan niệm “ăn chắc, mặc bền” Do đó, chất lượng sản phẩm là yếu tố hàng đầu mà ngành xây dựng cần chú trọng Hơn nữa, truyền thống yêu nước đã thúc đẩy người tiêu dùng ủng hộ hàng hóa Việt Nam chất lượng cao, điều này càng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng trong ngành.

Sứ mạng và mục tiêu của Công ty

Chúng tôi hướng tới việc xây dựng và phát triển công ty thành doanh nghiệp xây dựng uy tín, với hiệu quả kinh tế và xã hội là tiêu chí chính cho sự phát triển bền vững Chúng tôi cam kết phát huy tối đa mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty cần dựa trên hệ thống mục tiêu toàn diện, bao gồm cả mục tiêu dài hạn và ngắn hạn Chiến lược này còn phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản như thị trường, nguồn lực và xu hướng phát triển.

-Phù hợp với các chính sách, chủ trương chỉ đạo của Đảng và nhà nước

-Phù hợp với sự phát triển của thị trường và xu hướng phát triển chung của ngành.

Dựa vào nguồn lực vật chất và phi vật chất hiện có, công ty cần xây dựng chiến lược cụ thể cho từng lĩnh vực kinh doanh và từng bộ phận để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

- Phù hợp với Quyết định của lãnh đạo Công ty trong việc điều hành phát triển doanh nghiệp.

Các cơ sở để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty bao gồm:

3.1.3 Xác định mục tiêu dài hạn của Công ty

Mục tiêu dài hạn của Công ty được xác định trong khoảng thời gian 3 - 5 năm, với định hướng phát triển cho 10 năm tới Lãnh đạo Công ty hướng đến việc tăng trưởng ổn định các ngành nghề hiện tại nhằm tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển các dự án chiến lược theo hướng đa dạng hóa Tất cả đều nhằm hướng tới 4 mục tiêu chính trong hoạt động kinh doanh.

1- Lợi nhuận giữ lại/ vốn chủ sở hữu.

2- Đầu tư và phát triển bền vững.

3- Cải thiện môi trường làm việc.

4- Lợi ích cho xã hội, cộng đồng Đạt được 4 mục tiêu của họat động kinh doanh này thực chất không phải chỉ là ý muốn của lãnh đạo doanh nghiệp, mà thực tế, còn là mong muốn của các nhân viên, mặc dù có thể có những khác biệt về mức độ mong muốn giữa ba phía Tuy nhiên, do Công ty hoạt động trong một môi trường luôn biến chuyển: những nhu cầu khách hàng, bầu không khí xã hội xung quanh Công ty, thứ bậc và năng lực của các đối thủ cạnh tranh… tất cả đều năng động; do đó lĩnh vực kinh doanh, chiến lược kinh doanh của Công ty cũng phải thay đổi theo thời gian

Công ty đưa ra những mục tiêu dài hạn sau đây:

Công ty chúng tôi đặt mục tiêu trở thành một trong những công ty xây dựng hàng đầu tại tỉnh Hưng Yên, với vị trí quan trọng trong ngành xây dựng Chúng tôi cam kết phát huy tối đa mọi nguồn lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Giữ vững mối liên hệ với khách hàng truyền thống là rất quan trọng, đặc biệt là với các công ty thương mại trong lĩnh vực mua bán vật liệu xây dựng và chính quyền địa phương liên quan đến các dự án đầu tư công trình công cộng của nhà nước.

Mở rộng thị trường một cách bền vững tại các khu vực trong và ngoài tỉnh, hướng tới việc phát triển mạnh mẽ ở tất cả các tỉnh, thành phố trong nước và đẩy mạnh xu hướng xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Đầu tư vào sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng như xi măng và sắt thép là một chiến lược quan trọng nhằm đảm bảo nguồn cung vật liệu xây dựng ổn định cho các chủ đầu tư Việc này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro về giá cả mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Đẩu tư nghiên cứu về các hoạt động tài chính

Đa dạng hóa mẫu thiết kế thi công là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nhà dân dụng và văn phòng của các công ty, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng công trình.

- Mở rộng các chi nhánh văn phòng đại diện của công ty

- Thực hiện liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá trình thi công các công trình.

- Đẩy mạnh hoạt động Marketing tiến tới thành lập bộ phận làm marketing một cách chuyên nghiệp.

Chúng tôi phấn đấu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực xây dựng, đồng thời mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh khác như vật liệu xây dựng, khách sạn, nhà hàng và bất động sản Đặc biệt, chúng tôi chú trọng phát triển lĩnh vực kinh doanh nhà ở nhằm đáp ứng xu hướng mới trên thị trường.

- Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo chủ yếu và sự phát triển của công ty về chất lượng.

- Duy trì và tiếp tục phát triển công ty, nâng cao khả năng cạnh tranh khả năng thắng thầu chọn gói các công trình trong nước và quốc tế.

3.1.4 Mục tiêu trước mắt của Công ty

- Tăng tổng doanh thu hàng năm từ 10 – 15 %

Nghiên cứu và cải tiến thiết kế thi công là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động Đồng thời, việc tài trợ quảng bá hình ảnh và thương hiệu của công ty sẽ giúp tăng cường nhận diện và uy tín trên thị trường Kết hợp liên doanh với các tổng công ty xây dựng khác sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cả hai bên.

- Nghiên cứu đầu tư cho các công trình trọng điểm Tiếp tục hoàn thiện công nghệ đang sử dụng.

- Thực hiện chuyển giao công nghệ, thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh và hướng tới xuất khẩu.

Tiếp tục đầu tư vào trang thiết bị văn phòng và phòng thí nghiệm, cùng với việc mua sắm phương tiện vận tải, nhằm nâng cao khả năng vận chuyển và bốc xếp.

- Đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất nhằm tăng năng lực sản xuất

- Thực hiện dự án mở rộng sản xuất : Thực hiện tiếp các gói thầu xây lắp nhà xưởng, kho nguyên vật liệu, kho vật tư hàng hoá.

Trong lĩnh vực xây lắp, việc tăng cường hoạt động đấu thầu là rất quan trọng để đảm bảo thắng thầu cho các công trình và dự án Điều này không chỉ giúp huy động vốn hiệu quả cho các công trình đang và sẽ được xây dựng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành.

- Đầu tư thêm phương tiện thiết bị thi công xây lắp tiên tiến, đầu tư cho con người.

Trong các lĩnh vực khác, cần nỗ lực từng bước để tăng tỷ trọng doanh thu trong tổng doanh thu, đặc biệt chú trọng vào lĩnh vực thi công xây dựng và hoạt động tài chính.

- Từng bước thực hiện tốt các kế hoạch đề ra.

Xây dựng chiến lược kinh doanh

Chương 2 đã tiến hành phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội bộ của doanh nghiệp Qua đó, các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài đã được xem xét, cùng với những điểm mạnh và điểm yếu trong nội bộ doanh nghiệp Kết quả của quá trình này đã hình thành mô hình ma trận SWOT.

- (O1) Nhu cầu về xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng gia tăng

- (O2) Cơ hội hợp tác -(O3) Nguồn lao động dồi dào, chi phí thấp.

- (O4) Thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trong việc chế tạo máy móc thiết bị thi công.

- (O5) Môi trường chính trị ổn định, môi trường xã hội an toàn.

- (T1) Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ.

- (T2) Khách hàng yêu cầu cao về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ.

- (T3) Nguồn nguyên vật liệu chưa ổn định (T4) Hạ tầng pháp lý Nhà nước chưa hoàn chỉnh.

- (T5) Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

- (S4)Năng lực kinh nghiệm đấu thầu

-(S5) Năng lực xây lắp sẩn xuất

Tận dụng cơ hội bằng cách sử dụng điểm mạnh Phối hợp S/O:

- Tăng cường liên doanh, hợp tác nghiên cứu tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại

 Chiến lược phát triển thị trường

Sử dụng điểm mạnh để vượt qua đe dọa

- Liên kết nhà cung cấp mới nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu đầu vào và giảm sự không ổn định của nguồn nguyên liệu.

 Chiến lược hội nhập về phía sau

Marketing chưa được xem trọng đúng mức như vai trò quan trọng của nó trong môi trường kinh doanh hiện nay.

- (W2) Nhận thức của cán bộ công nhân viên công ty về kinh doanh trong cơ chế thị trường chưa đạt yêu cầu.

- (W3) Trình độ công nghệ ở mức trung bình, chưa cao, hệ thống máy móc thiết bị chưa đồng bộ

- (W4) Công tác nghiên cứu phát triển, hệ thống thông tin.

Tận dụng cơ hội để khắc phục điểm yếu

Liên kết với các nhà thầu tham gia đấu thầu và mở rộng nhận thầu các công trình ngoài địa bàn tỉnh sẽ giúp khắc phục điểm yếu trong công tác marketing và nâng cao hiệu quả của hệ thống thông tin.

 Chiến lược phát triển thị trường

Giảm thiểu điểm yếu để tránh đe dọa Phối hợp W/T:

- Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm

=> Chiến lược hội nhập về phía trước

- Đào tạo đội ngũ lao động, quản lý có chuyên môn giỏi về xây dựng và thực hiện chiến lược để cạnh tranh với đối thủ.

=> Chiến lược phát triển nguồn nhân lực.

Giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh

3.3.1 Chính sách phát triển nguồn nhân lực

Trong bối cảnh đổi mới quản lý và cạnh tranh hội nhập hiện nay, nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty Để thực hiện thành công các chiến lược, công ty cần tập trung vào ba trụ cột chính: áp dụng công nghệ mới, đổi mới tổ chức quản lý và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao Đầu tư vào phát triển con người, bao gồm kỹ năng, kiến thức, tay nghề và năng lực sáng tạo, là điều cần thiết để duy trì lợi thế cạnh tranh Phát triển nguồn nhân lực có thể được phân chia thành ba cấp độ: đội ngũ lãnh đạo cấp cao, đội ngũ chuyên môn và đội ngũ thừa hành.

 Đội ngũ lãnh đạo quản lý:

Trong giai đoạn hiện nay, cán bộ và lao động quản lý đóng vai trò then chốt trong việc đổi mới hoạt động kinh doanh và thi công xây dựng.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động quản lý đến năm 2025, cần tăng nhanh tỷ lệ cán bộ quản lý có trình độ đại học và trên đại học Mục tiêu là xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý với đầy đủ kỹ năng cần thiết cho công tác quản lý, bao gồm ngoại ngữ và tin học Các chuyên gia và nhà quản lý giỏi sẽ đóng góp vào quá trình đổi mới tổ chức quản lý của công ty Mỗi cán bộ quản lý, bất kể vị trí, đều cần có kiến thức và kỹ năng nhất định để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả.

Về kiến thức, có thể phân làm ba loại kiến thức chủ yếu:

Kiến thức kinh tế là yếu tố thiết yếu đối với Giám đốc, giúp họ đưa ra quyết định chính xác cho sự phát triển doanh nghiệp Việc am hiểu thị trường và các quy luật kinh tế, cũng như các chính sách của nhà nước như thuế quan và hạn ngạch, cho phép Giám đốc tổng hợp thông tin, phân tích lựa chọn và ra quyết định hiệu quả hơn.

Tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả theo cơ chế mới là điều cần thiết, bao gồm việc sử dụng cán bộ có trình độ và cất nhắc nhân sự phù hợp Cần phát hiện các khâu trọng tâm trong lãnh đạo qua từng thời kỳ, đồng thời nắm vững các khâu quản lý doanh nghiệp Việc giải quyết công việc phải nhanh chóng, hiệu quả và nhạy bén để đáp ứng kịp thời với các yêu cầu thực tiễn.

Kiến thức kỹ thuật công nghệ là yếu tố quan trọng trong công việc chuyên môn của doanh nghiệp, giúp họ hiểu rõ về công nghệ đang áp dụng Đồng thời, việc nắm bắt những tiến bộ khoa học công nghệ trên thị trường sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh và tối ưu hóa hoạt động của mình một cách hợp lý nhất.

Để nâng cao chất lượng nhân lực cho công ty, các doanh nghiệp nên tham khảo và áp dụng những giải pháp sau đây nhằm cải thiện hiệu quả đội ngũ quản lý.

Tiêu chuẩn hoá cán bộ quản lý

Nhìn chung, để tổ chức hiệu quả, họ cần có năng lực phù hợp với doanh nghiệp, tư duy hệ thống và khả năng sử dụng con người Họ phải tạo điều kiện cho nhân viên làm việc tốt, đồng thời có năng lực điều hành sản xuất Yêu cầu tối thiểu là trình độ đại học và được đào tạo một cách hệ thống.

Đội ngũ nghiệp vụ chuyên môn là lực lượng chủ chốt thực hiện chiến lược của Công ty, bao gồm lãnh đạo và nhân viên các phòng chuyên môn Để nâng cao chất lượng đội ngũ, Công ty cần thiết lập cơ chế tuyển dụng với tiêu chí rõ ràng nhằm thu hút cán bộ có trình độ chuyên môn cao Đồng thời, cần tiếp tục nâng cao kỹ thuật và năng lực quản lý cho cán bộ hiện tại Công ty cũng cần có chính sách cập nhật thông tin chuyên môn thường xuyên và tổ chức đào tạo lại để đáp ứng yêu cầu công việc Việc tăng cường đào tạo tay nghề tại chỗ, kết hợp với tuyển dụng và hợp tác với các trường đại học, viện KHKT trong nước là rất cần thiết.

Công ty cần xây dựng chính sách khuyến khích đội ngũ chuyên môn nâng cao trình độ nghiệp vụ và tạo mối liên hệ với các phòng ban khác Điều này sẽ thúc đẩy một môi trường cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích thi đua hoàn thành các chỉ tiêu bộ phận, đồng thời tăng cường sự phối hợp trong thực hiện các chiến lược chức năng Văn hóa doanh nghiệp chủ yếu được hình thành từ đội ngũ cán bộ của các phòng ban nghiệp vụ.

 Đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp : chiếm tỷ trọng lớn lực lượng lao động tại công ty.

Trình độ chuyên môn của công nhân và nhân viên phản ánh sự lành nghề và khả năng tiếp thu công nghệ mới, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Sự lành nghề này được thể hiện qua khả năng vận hành thiết bị máy móc đúng quy trình, đảm bảo hệ thống làm việc ổn định và đạt hiệu suất cao mà không xảy ra sự cố.

Đầu tư vào trang thiết bị tự động trong dây chuyền khai thác yêu cầu hiểu rõ vai trò và nguyên lý hoạt động, do đó cần thực hiện đào tạo tại chỗ ngắn hạn để nâng cao kỹ năng cho đội ngũ lao động, giúp họ vận hành hiệu quả máy móc Việc đào tạo kỹ năng và giao tiếp theo chuẩn mực thống nhất, cùng với tuyển dụng lao động có trình độ chuyên môn phù hợp là rất cần thiết Sự kết hợp giữa công nhân lành nghề và công nhân trẻ có khả năng tiếp cận công nghệ mới nhanh chóng là yếu tố quan trọng Tuyển chọn lao động có tay nghề và sức khỏe để đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất và phát triển.

Các buổi học tập rút kinh nghiệm và chia sẻ kiến thức mới về công nghệ, kỹ thuật cần được tổ chức thường xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân Hình thức này không chỉ giúp công nhân lành nghề truyền đạt kinh nghiệm cho những người mới, mà còn tạo sự gắn kết và đoàn kết trong đội ngũ lao động.

Bảng 3.2: Mục tiêu cơ cấu chất lượng lao động của

TT Trình độ Năm 2014 Năm 2025

4 Bảo vệ 4,2% 2% b Tăng chất lượng đời sống làm việc

Tạo ra một môi trường làm việc chất lượng cao cho người lao động là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp Đảm bảo rằng cuộc sống hàng ngày tại nơi làm việc trở nên dễ chịu và thú vị, xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân ái, và khuyến khích sự phát triển tri thức và tinh thần thông qua công việc là những yếu tố quan trọng mà công ty cần hướng đến Bởi lẽ, nhân viên dành hơn một nửa thời gian trong ngày tại nơi làm việc, do đó, việc cải thiện trải nghiệm làm việc là rất cần thiết.

Công ty cần chú ý xây dựng môi trường văn hoá doanh nghiệp hiện đại, vì đây là bản sắc giúp nhận diện và hiểu rõ cách thức tổ chức kinh doanh Môi trường văn hoá phải dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau, tạo động lực cho người lao động phát triển tối đa khả năng của mình Việc tạo ra môi trường làm việc an toàn, thoải mái và tuân thủ chuẩn mực hành vi là rất quan trọng Xây dựng môi trường văn hoá doanh nghiệp tốt không chỉ phát triển nguồn nhân lực mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo ấn tượng tích cực cho khách hàng.

Một số kiến nghị với các cơ quan chức năng

Hệ thống pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh ổn định và thông thoáng cho doanh nghiệp Sự quản lý của nhà nước trong các lĩnh vực như thương mại, công nghiệp, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin và môi trường ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như việc thực thi các giải pháp kinh doanh.

Tình trạng độc quyền trong các ngành thiết yếu như điện, xi măng và thép dẫn đến giá cả cao và sự biến động giá của các mặt hàng nhà nước quản lý như xăng dầu, ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào và giá thành sản xuất của công ty Độc quyền không chỉ gây thiệt hại cho xã hội mà còn cho chính các doanh nghiệp Do đó, chính phủ cần ngăn chặn việc tăng giá tùy tiện và từng bước xóa bỏ độc quyền trong các lĩnh vực này.

Các bộ, ban ngành hiện chưa thiết lập hệ thống tiêu chuẩn chất lượng thi công công trình và tiêu chuẩn an toàn môi trường Do đó, cần khẩn trương xây dựng các tiêu chuẩn chuyên ngành liên quan đến chất lượng công trình, công nghệ thi công, kiểm định đo lường các tính năng và nghiệm thu sản phẩm.

Chính phủ cần quy định rõ ràng về chuyển giao công nghệ và nhập khẩu máy móc để nâng cao trình độ công nghệ trong nước Dù đầu tư vào thiết bị và công nghệ tốn kém, ngành xây dựng cần chủ động trong công nghệ sản xuất để giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh Để đạt được điều này, nhà nước cần định hướng phát triển công nghiệp sản xuất thiết bị kỹ thuật và hỗ trợ thông qua các thủ tục hành chính, tín dụng và thuế.

Chương này xác định mục tiêu của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hà Linh đến năm 2025, từ đó tiến hành phân tích và lựa chọn chiến lược phát triển Thông qua việc phân tích ma trận SWOT, đề tài đã xác định các chiến lược phù hợp và đề xuất giải pháp cụ thể để công ty thực hiện.

Ngày đăng: 15/11/2023, 16:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Lê Văn Tâm (2000), Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị chiến lược
Tác giả: Lê Văn Tâm
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2000
3. Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hoá nội bộ doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hoánội bộ doanh nghiệp
Tác giả: Phan Thị Ngọc Thuận
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2005
4. Charrles W.L.Hill và Gareth R.Jones (1995), Quản trị chiến lược; Nhà xuất bản Houghton Miflin Company Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược
Tác giả: Charrles W.L.Hill và Gareth R.Jones
Nhà XB: Nhàxuất bản Houghton Miflin Company
Năm: 1995
5. Fred R.David (2000), Khái luận về quản trị chiến lược; Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái luận về quản trị chiến lược
Tác giả: Fred R.David
Nhà XB: Nhà xuất bảnthống kê
Năm: 2000
6. Garr D.Smith, Danny Putti (1996), Chiến lược và sách lược kinh doanh Nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và sách lược kinh doanh
Tác giả: Garr D.Smith, Danny Putti
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 1996
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Hà Linh năm 2012-2014 Khác
7. Philip Kotler (1997), Quản trị Marketing, Nhà xuất bản thống kê Khác
8. Đào Duy Huân (2007), Quản trị chiến lược trong toàn cầu hóa kinh tế.Nhà xuất bản thống kê Khác
9. Garry D.Smith, Danny R Arnol, Bobby G.Bizzell (1997), chiến lược và sách lược kinh doanh, Nhà xuất bản thống kê Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w