1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Đề Xuất Sơ Đồ Cấp Nước Và Tính Toán Thủy Lực Mạng Lưới Cho Hệ Thống Cấp Nước Tập Trung Nông Thôn Của Xã Hương Sơn, Huyện Mỹ Đức, Tp. Hà Nội.pdf

125 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đề Xuất Sơ Đồ Cấp Nước Và Tính Toán Thủy Lực Mạng Lưới Cho Hệ Thống Cấp Nước Tập Trung Nông Thôn Của Xã Hương Sơn, Huyện Mỹ Đức, Tp. Hà Nội Nhằm Giảm Kinh Phí Đầu Tư
Tác giả Tạ Minh Quyền
Người hướng dẫn PGS. TS Nguyễn Văn Tín
Trường học Trường Đại Học Thủy Lợi
Chuyên ngành Kỹ Thuật Cơ Sở Hạ Tầng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 2,62 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CẤP NƯỚC NÔNG THÔN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3 (0)
    • 1.1 Giới thiệu chung về hệ thống cấp nước nông thôn (14)
    • 1.2 Thực trạng khai thác và sử dụng nước sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu (18)
      • 1.2.1 Hiện trạng khai thác và sử dụng nước (18)
      • 1.2.2 Các nguồn nước và mục đích sử dụng (19)
      • 1.2.3 Chất lượng nước và trữ lượng các nguồn cấp nước (22)
    • 1.3 Các mô hình cấp nước nông thôn (23)
      • 1.3.1 Hệ thống cấp nước tập trung (23)
      • 1.3.2 Hệ thống cấp nước phân tán (26)
    • 1.4 Tổng quan về khu vực nghiên cứu (27)
      • 1.4.1 Điều kiện tự nhiên (27)
      • 1.4.2 Điều kiện kinh tế xã hội (32)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU (35)
    • 2.1 Xác định nhu cầu dùng nước của khu vực nghiên cứu (35)
      • 2.1.1 Các nhu cầu sử dụng nước (35)
      • 2.1.2 Dự báo nhu cầu dùng nước (36)
      • 2.1.3 Xác định quy mô dùng nước của trạm bơm cấp nước (36)
      • 2.1.4 Lập bảng thống kê lưu lượng ngày (40)
    • 2.2 Các thông số đầu vào để tính toán thủy lực mạng lưới (46)
      • 2.2.1 Số liệu tính toán (46)
      • 2.2.2 Xác định chế độ làm việc của trạm bơm (46)
      • 2.2.3 Bảng hệ số pattern cho khu vực tính toán (49)
    • 2.3 Phương pháp tính toán thủy lực mạng lưới (50)
      • 2.3.1 Phương pháp tính toán thủy lực mạng lưới (50)
      • 2.3.2 Phần mềm tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước EPANET (51)
  • CHƯƠNG 3 TÍNH TOÁN THỦY LỰC MẠNG LƯỚI VÀ ĐỀ XUẤT SƠ ĐỒ CẤP NƯỚC HỢP LÝ (58)
    • 3.1 Vạch tuyến mạng lưới cấp nước cho khu vực nghiên cứu (58)
      • 3.1.1 Nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới cấp nước (58)
      • 3.1.2 Vạch tuyến mạng lưới cấp nước (58)
    • 3.2 Tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước (59)
      • 3.2.1 Xác định chiều dài tính toán các đoạn ống (60)
      • 3.2.2 Xác định cao trình nút (64)
      • 3.2.3 Xác định lưu lượng dọc đường của các đoạn ống (66)
      • 3.2.4 Tính toá n thủy lực mạng lưới cấp nước – Trường hợp cấp nước tại vòi (70)
      • 3.2.5 Tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước – Trường hợp cấp nước vào bể chứa khách hàng (82)
    • 3.3 Tính toán giá thành xây dựng và quản lý (91)
      • 3.3.1 Tính toán chi phí xây dựng và quản lý mạng lưới (91)
      • 3.3.2 Tính toán chi phí của người dân (94)
      • 3.3.3 Tổng hợp chi phí và so sánh kinh tế (100)
    • 3.4 Đề xuất sơ đồ cấp nước mạng lưới cấp nước hợp lý khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội (103)
  • PHỤ LỤC (109)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI TẠ MINH QUYỀN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT SƠ ĐỒ CẤP NƯỚC VÀ TÍNH TOÁN THỦY LỰC MẠNG LƯỚI CHO HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN CỦA XÃ H[.]

TỔNG QUAN CẤP NƯỚC NÔNG THÔN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3

Giới thiệu chung về hệ thống cấp nước nông thôn

Theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 3 (2011 – 2015), tính đến năm 2010, có 48.752.457 người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, tăng 8.630.000 người so với cuối năm trước.

Từ năm 2005, tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đã tăng từ 62% lên 80%, tuy nhiên vẫn thấp hơn 5% so với kế hoạch đề ra, với mức tăng trung bình 3,6% mỗi năm Đặc biệt, tỷ lệ người dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn QCVN 02/2009:BYT trở lên chỉ đạt 40%, thấp hơn 10% so với mục tiêu đã đặt ra.

Một số tiến bộ trong khoa học và công nghệ cấp nước đã được áp dụng phù hợp với điều kiện địa hình, khí tượng và thủy văn địa phương Trong cấp nước nhỏ lẻ, công nghệ xử lý nước như dàn mưa và bể lọc cát đã được cải tiến để loại bỏ sắt và ô nhiễm Asen từ giếng khoan nước ngầm Nhiều thiết bị đồng bộ với vật liệu phù hợp cũng đã được giới thiệu và áp dụng trên toàn quốc Đối với các công trình cấp nước tập trung, công nghệ lọc tự động không van, xử lý hóa học (sắt, mangan, asen, độ cứng), hệ thống bơm biến tần và hệ thống tin học trong quản lý vận hành đã được triển khai hiệu quả.

Hà Nội hiện đang sử dụng cả nước mặt và nước ngầm để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước Trong đó, nước ngầm là nguồn chính được khai thác nhằm cung cấp nước cho các đô thị và khu dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố.

Từ năm 1990 đến hết năm 2017, TP Hà Nội đã đầu tư xây dựng 119 công trình cấp nước tập trung, sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình 134, Chương trình 135, cũng như vốn vay từ Ngân hàng Thế giới và vốn tự đầu tư của doanh nghiệp.

Hiện nay, Hà Nội có 83 trạm cấp nước sạch nông thôn hoạt động ổn định, cung cấp nước cho khoảng 300.000 người dân Tổng công suất thiết kế của các trạm này đạt 57.083m³/ngày đêm, trong khi tổng công suất hoạt động thực tế là 42.800m³/ngày đêm Hiệu suất trung bình của các trạm đạt khoảng 75% so với công suất thiết kế.

Tại Hà Nội, tỷ lệ dân số được cung cấp nước máy tính đạt 46%, chủ yếu tập trung ở các quận nội thành và một số huyện ngoại thành Trong khi đó, 54% dân số vẫn sử dụng nguồn nước từ giếng khoan, giếng đào, nước mưa và ao hồ Tiêu chuẩn cấp nước hiện nay tại các quận nội thành và một số huyện ngoại thành đạt khoảng 100-102 lít/người/ngày.

Bảng 1.1 Tổng hợp các trạm cấp nước nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội

STT Địa điểm Tên công trình

Công suất thực tế (m 3 /ngđ)

Công suất thiết kế (m 3 /ngđ)

1 Xã Khánh Thượng TCN Thôn Hương Canh 200 350

2 Xã Khánh Thượng TCN Thôn Mít 150 150

3 Xã Vật Lại TCN Gia Khánh 200 250

4 Xã Ba Trại TCN Thôn 8 120 400

5 Xã Tản Lĩnh TCN Cua Chu 30 200

10 TCN Xóm lẻ Ao Vua 100 100

13 Xã Yên Bài TCN Thôn Quýt - 200

14 Xã Vân Hòa TCN Thôn Bặ n - 200

16 Xã Cổ Đô CTCN sạch liên xã Cổ Đô,

17 xã Hồng Phong TCN thôn Thượng -

18 Xã Tiên Phương TCN thôn Tiên Lữ và thôn

19 Xã Trần Phú TCNSH thôn Đồng Ké - 110

20 Xã Phú Nam An TCN Phú Nam An - -

21 Thị trấn Chúc Sơn Hệ thống cấp nước sạch TT

22 Thôn An Phú TCN thôn An Phú 50 100

23 Xã Tân Tiến TCN Tiến Tiên - -

24 Xã Tân Tiến TCN Phương Hạnh và Tân Hội 100 120

25 xã Hoàng Diệu TCN Hoàng Diệu - -

26 Xã Hợp Đồng TCN Thái Hòa 400 500

27 Xã Nam Phương Tiến TCN thôn Nhân Lý - -

28 Xã Trung Hòa CTCN sạch liên xã Trung Hòa,

STT Địa điểm Tên công trình Công suất h ế Công suất hiế kế

29 Xã Tân Hội TCN Tân Hội 1.550 1.800

30 TT Phùng TCN TT Phùng 2.700 1.750

31 Xã Tân Lập TCN Long Long 800 2.800

32 Xã Liên Hà TCN Đại Vỹ 150 300

33 Xã Xuân Nộn TCN Thôn Kim Tiến - -

34 Xã Kim Lan TCN Kim Lan 300 1.500

35 Xã Đình Xuyên TCN Đình Xuyên 7.200 7.200

36 Xã Phù Đổng TCN Phù Đổng - -

37 Xã Ninh Hiệp TCN Ninh Hiệp - -

38 Xã Bát Tràng TCN Bát Tràng 1.200 1.200

40 Hương Sơn Hệ thống CN SH thôn Yến Vỹ 250 700

41 TT Đại Nghĩa TCN Đại Nghĩa 1.800 2.000

42 Xã An Mỹ TCN thôn Đoan Lữ - -

44 TT Phú Xuyên TCN Đại Đồng 250 360

45 TT Phú Xuyên TCN TT Phú Xuyên 1.400 2.000

46 TT Phú Minh TCN TT Phú Minh 450 550

47 Xã Võng Xuyên TCN Thôn Bảo Lộc - 600

48 TT Phúc Thọ TCN TT Phúc Thọ 250 500

49 Xã Tam Hiệp TCN Tam Hiệp 400 600

51 Xã Hiệp Thuận CTCN sạch liên xã Hiệp Thuận,

52 TT Quốc Oai TCN TT Quốc Oai 1.200 1.200

53 Xã Đồng Quang TCN Yên Nội 200 200

54 Xã Phú Mãn TCN Thôn Đồng Vỡ - -

56 TT Sóc Sơn TCN Khu Lương Thực 20 100

57 Xã Bắc Sơn TCN Bắc Sơn 70 500

58 Xã Hồng Kỳ TCN Hòa Bình 50 200

59 Xã Nam Sơn TCN Đông Hạ 80 300

60 Xã Minh Trí TCN Trường CĐ CN Phúc Yên 100 100

61 Xã Tân Hưng TCN Cẩm Hà - 200

63 Xã Phùng Xá TCN Phùng Xá 500 2.000

64 Xã Hữu Bằng TCN Hữu Bằng 1.600 1.200

STT Địa điểm Tên công trình Công suất h ế Công suất hiế kế

65 xã Cự Khê TCN Cự Khê 350 500

66 TT Kim Bài TCN TT Kim Bài 1.000 1.200

67 Xã Xuân Dương TCN Xuân Dương 100 800

68 Xã Tam Hưng CTCN sạch liên xã Tam Hưng,

69 xã Tam Hiệp TCN Huỳnh Cung I 500 -

70 xã Tam Hiệp TCN Yên Ngưu 800 -

71 xã Tam Hiệp TCN Huỳnh Cung II 400 1.200

72 xã Tam Hiệp TCN Tựu Liệt 600 -

73 xã Liên Ninh TCN Nhị Châu - -

74 xã Liên Ninh TCN Yên Phú - -

75 xã Liên Ninh TCN Thọ Am - -

76 xã Vạn phúc TCN thôn 3 - -

77 xã Vạn phúc TCN thôn 1-2 - -

78 xã Vạn phúc TCN thôn 4 150

79 xã Thanh Liệt TCN Đông Hiếu 250 -

81 xã Thanh Liệt TCN chợ Quang - -

82 xã Thanh Liệt TCN thôn Thượng 200 -

83 xã Tân Triều TCN Triều Khúc I 800 -

84 xã Tân Triều TCN Yên Xá 1.300 -

85 xã Tân Triều TCN Triều Khúc III - -

86 xã Tân Triều TCN Triều Khúc II - -

87 xã Duyên Hà TCN Văn Uyên - -

88 xã Duyên Hà TCN Xóm Mới - -

89 xã Yên Mỹ TCN Yên Mỹ 1.200 600

90 xã Ngọc Hồi TCN Yên Kiện 400 300

91 xã Ngọc Hồi TCN Lạc Thị 450 800

92 xã Ngọc Hồi TCN thôn Ngọc hồi 1.200 800

93 xã Đại Áng TCN thôn vĩnh Thịnh 500 600

94 xã Đại Áng TCN thôn Đại Áng 150 600

95 xã Đại Áng TCN thôn Vĩnh Trung 300 600

96 xã Ngũ Hiệp TCN thôn Lưu Phái 160 -

97 xã Ngũ Hiệp TCN Tương Chúc 200 -

98 xã Hữu Hòa TCN Hữu Từ 1.000 1.400

99 xã Hữu Hòa TCN thôn Phú diễn 600 700

100 xã Tả Thanh Oai TCN thôn Siêu quần 600 600

101 xã Tả Thanh Oai TCN Nhân Hòa 600 800

102 xã Tả Thanh Oai TCN Tả Thanh Oai 1.500 1.500

103 TT Văn Điển Nước Đô thị - -

104 Xã Đông Mỹ TCN xã Đông Mỹ - -

105 xã Thanh Liệt TCN Liên Cơ - -

106 Xã Vĩnh Quỳnh Trạm trung chuyễn Vĩnh Quỳnh - -

107 Xã Liên Phương CTCN sạch liên xã Liên - -

STT Địa điểm Tên công trình Công suất h ế Công suất hiế kế

Phương, Hồng Vân, Thư Phú,

108 TT Thường Tín TCN TT Thường Tín 800 800

109 Xã Quảng Nguyên TCN Quảng Nguyên 280-330 800

110 xã Liên Bạt TCN Liên Bạt 750 1.500

111 Xã Phương Tú TCN Ngọc Động 90

112 Xã Quảng Phú Cầu TCN Đạo Tú 143 500

113 Xã Quảng Phú Cầu TCN Cầu Bầu 15 -

114 Xã Quảng Phú Cầu TCN Xà Cầu 120 500

115 Xã Quảng Phú Cầu TCN Phú Lương Thượng - -

116 Xã Quảng Phú Cầu TCN Phú Lương Hạ - -

117 TT Vân Đình TCN Vân Đình II 700 1.105

118 TT Vân Đình TCN Vân Đình I - -

119 Xã Thanh Lâm TCN Thanh Lâm 300 1.000

(Nguồn:Trung tâm nước sạch và VSMTNT Hà Nội)

Thực trạng khai thác và sử dụng nước sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu

1.2.1 Hiện trạng khai thác và sử dụng nước

Xã Hương Sơn hiện chỉ còn 68 giếng đào đang sử dụng, trong khi số giếng khoan lên tới 2.537 cái Người dân chủ yếu sử dụng nước giếng khoan đã qua lọc cát và lọc bình để phục vụ nhu cầu ăn uống Tuy nhiên, nước từ các giếng khoan này thường bị nhiễm sắt cao và quá trình lọc cát chưa đạt tiêu chuẩn, dẫn đến vẫn còn dư lượng sắt lớn trong nước.

Hiện tại, xã đã có nhà máy nước phục vụ cho khu du lịch Chùa Hương, nhưng nguồn nước chỉ đủ đáp ứng nhu cầu du lịch và một phần thôn Yến Vỹ Phần còn lại của xã vẫn chưa được cung cấp nước sạch.

Toàn xã có 260/370 giếng đào hợp vệ sinh 3.002/3.483 giếng khoan hợp vệ sinh, 3.263/3.469 lu, 100% hộ gia đình trong xã có bể chứa nước tại nhà

Lưu trữ nước tại các hộ gia đình ở xã Hương Sơn là một thực tế phổ biến, với hầu hết các hộ gia đình sử dụng thiết bị lưu trữ nước Mô hình cấp nước chủ yếu bao gồm bể chứa, trạm bơm và két nước, cho phép lưu trữ và sử dụng nước trong 2-3 ngày Điều này rất hữu ích trong trường hợp hệ thống cấp nước gặp sự cố như mất nước hoặc đường ống bị hỏng.

Việc sửa chữa và khắc phục tình trạng áp lực nước yếu là rất cần thiết Lưu trữ và xử lý nước tại các hộ gia đình đóng vai trò quan trọng để đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt.

Hình 1.1 Mặt bằng tổng thể cấp nước xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội

1.2.2 Các nguồn nước và mục đích sử dụng

Khoảng 40,5% hộ gia đình hiện đang sử dụng nước mưa, được thu từ mái nhà qua máng thu nước và chứa trong bể có dung tích từ 2 đến 5 m³ Nguồn nước này có thể sử dụng từ 15 đến 30 ngày và chủ yếu phục vụ cho mục đích ăn uống của các hộ dân.

Nước giếng khơi là nguồn nước được khai thác và sử dụng trực tiếp cho việc tắm rửa và giặt giũ Chỉ một số hộ gia đình có hệ thống xử lý nước qua bể lọc và lưu trữ trong bể chứa để sử dụng.

Nước giếng khoan hiện đang được 22,9% hộ dân sử dụng, tuy nhiên, hầu hết các hộ này phải lọc cát trước khi dùng cho ăn uống Tình trạng nhiễm sắt cao tại các giếng khoan trong khu vực khiến việc lọc cát không đảm bảo tiêu chuẩn, dẫn đến việc vẫn còn dư lượng sắt lớn trong nước.

Xã có nguồn nước mặt chủ yếu từ sông Đáy và sông Mỹ Hà, bên cạnh đó còn có hồ Hương Tích với diện tích khoảng 250 ha và suối Yến.

Nguồn nước từ sông Đáy và sông Mỹ Hà ổn định, đáp ứng nhu cầu tưới tiêu quanh năm Sông Đáy, nằm ở ranh giới phía Đông của xã Hương Sơn với xã Hồng Quang huyện Ứng Hòa, có trữ lượng nước lớn, đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng cho nhu cầu của khu vực hiện tại và tương lai Sông Đáy chảy qua xã Hương Sơn theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.

Chế độ thuỷ văn của sông Đáy tại khu vực như sau :

- Mực nước cao nhất vào tháng 8: 5,5m

- Mực nước thấp nhất vào tháng 4: 1,8m

Sông Mỹ Hà, một con sông nhỏ bắt nguồn từ khu vực núi phía Tây Bắc xã, thường xuyên được bổ cập nước từ sông Đáy nhờ mối liên hệ thông qua dòng chảy Chế độ thủy văn của sông Mỹ Hà hoàn toàn phụ thuộc vào thủy văn của sông Đáy.

Hồ Hương Tích và suối Yến là hai nguồn nước mặt có trữ lượng nhỏ, trong đó suối Yến chủ yếu phục vụ cho mục đích du lịch tại xã Trong khi đó, Hồ Hương Tích hiện đang được sử dụng cho mục đích thủy lợi.

Bảng 1.2 Chất lượng nước sông Mỹ Hà

TT Thông số Đơn vị

2 Ôxy hoà tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 3,1

3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 28

5 Amoni (NH + 4) (tính theo N) mg/l 0,1 0,2 3 0,14

8 Nitrit (NO - 2) (tính theo N) mg/l 0,01 0,02 3 0,02

9 Nitrat (NO - 3) (tính theo N) mg/l 2 5 50 1,21

(Nguồn:Trung tâm nước sạch và VSMTNT Hà Nội)

Nước ngầm mạch nông tại xã Hương Sơn bị ảnh hưởng đáng kể bởi các sông hồ và ao trong khu vực, với các giếng khơi có độ sâu trung bình từ 5 đến 10 mét có nước, nhưng trữ lượng lại không lớn Chất lượng nước ngầm còn bị tác động mạnh mẽ bởi ô nhiễm bề mặt, hoạt động tưới tiêu và trồng trọt trong nông nghiệp, đặc biệt là do việc xử lý nước thải và chất thải rắn chưa được thực hiện hiệu quả.

Xã Hương Sơn hiện đang khai thác nước ngầm từ tầng đá vôi phong hóa và nứt nẻ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân địa phương Mỗi giếng khoan có trữ lượng khai thác tương đối nhỏ, dao động từ 10m³/h đến 15m³/h.

Như vậy là nước ngầm trong khu vực không đủ trữ lượng làm nguồn cung cấp cho hệ thống cấp nước tập trung toàn xã.

1.2.3 Chất lượng nước và trữ lượng các nguồn cấp nước

Chất lượng nguồn nước hiện tại cho sinh hoạt và ăn uống của người dân, bao gồm nước giếng khoan, giếng đào và nước mưa, chưa đáp ứng yêu cầu Nước mưa tuy phần nào đáp ứng nhu cầu nhưng khan hiếm vào mùa khô, thiếu khoảng 4 tháng/năm Các giếng khoan có mức nhiễm sắt cao và lọc cát không đạt tiêu chuẩn, dẫn đến dư lượng sắt lớn Theo khảo sát, nước giếng khoan có mùi tanh, vị nhạt, chỉ tạm đủ dùng, trong khi nước giếng đào hơi đục, cũng có mùi tanh và không vị, còn nước mưa thì không màu, không mùi, vị ngọt nhưng thiếu hụt trong 2-4 tháng mỗi năm.

Bảng 1.3 Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan tại xã Hương Sơn

TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị QCVN 09:2008/

TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị QCVN 09:2008/

29 Hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,0123

30 Hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 0,0261

(Nguồn:Trung tâm nước sạch và VSMTNT Hà Nội)

Các mô hình cấp nước nông thôn

Hiện nay có hai loại hình mô hình cấp nước nông thôn chính, bao gồm: Hệ thống cấp nước tập trung và hệ thống cấp nước phân tán

1.3.1 Hệ thống cấp nước tập trung

1.3.1.1 Hệ thống cấp nước với nguồn nước là nước ngầm

Hệ thống cấp nước tập trung sử dụng nguồn nước ngầm được áp dụng rộng rãi ở những khu vực có nguồn nước ngầm phong phú, với nước được khai thác từ các giếng khoan lớn Sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn, nước được cung cấp qua mạng lưới ống dẫn đến các hộ gia đình, đặc biệt phù hợp cho vùng đông dân cư Ưu điểm của hệ thống này là khả năng áp dụng công nghệ xử lý nước tiên tiến, giúp đảm bảo chất lượng nước và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm do khai thác nhỏ lẻ Quy mô của hệ thống cấp nước tập trung có thể thay đổi từ nhỏ đến lớn, tùy thuộc vào lưu lượng khai thác và mật độ dân cư.

Nước ngầm mạch sâu Bơm Bơm Sử dụng

Sử dụng nhau Sơ đồ hệ thống cấp nước tập trung sử dụng nguồn nước ngầm được thể hiện trên hình 1.2

Hình 1.2 Sơ đồ hệ thống cấp nước tập trung sử dụng nguồn nước ngầm

1.3.1.2 Hệ thống cấp nước với nguồn nước là nước mặt

Hệ thống cấp nước tập trung khai thác nguồn nước mặt với công suất điều chỉnh theo lưu lượng và nhu cầu sử dụng, nhằm phục vụ hiệu quả cho các khu vực đông dân cư Sơ đồ của hệ thống này được minh họa trong Hình 1.3.

Hình 1.3 Sơ đồ hệ thống cấp nước tập trung sử dụng nguồn nước mặt

1.3.1.3 Quy mô hệ thống cấp nước tập trung

Hệ thống cấp nước tập trung mang lại lợi ích lớn nhờ vào việc xử lý nước trước khi cung cấp, đảm bảo cung cấp đủ lưu lượng và chất lượng nước cho các hộ gia đình Quy mô của hệ thống này giúp đáp ứng nhu cầu sử dụng nước một cách hiệu quả và bền vững.

Công trình xử lý Mạng lưới phân phối

Công trình xử lý Đài nước, bể áp lực

Làm thoáng, lắng, lọc nhanh, bể áp lực

CT thu nước mặt Các CT xử lý nước mặt Mạng lưới phân phối

Hồ sơ lắng Mạng lưới phân phối

Bể lọc phá, lọc chậm

14 và công suất hệ thống cấp nước tập trung có hệ thống bơm dẫn nước được phân loại theo Bảng 1.4

Bảng 1.4 Quy mô và công suất hệ thống cấp nước tập trung có hệ thống bơm dẫn nước

Hệ thống cấp nước tập trung quy mô lớn sử dụng nguồn nước mặt hoặc nước ngầm được khai thác và xử lý đạt tiêu chuẩn Nước được bơm với áp lực cao (Q> 50 m³/h) vào mạng lưới truyền dẫn, phân phối đến các hộ dân Hệ thống này được đề xuất áp dụng cho một xã hoặc liên xã, có thể lấy nước từ xa hoặc phục vụ các khu vực đông dân cư, nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước tại chỗ.

Hệ thống cấp nước tập trung quy mô trung bình sử dụng nguồn nước khai thác từ nước ngầm hoặc nước mặt Nước được xử lý đạt tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo an toàn cho người sử dụng Hệ thống này hoạt động với bơm áp lực, giúp cung cấp nước hiệu quả và ổn định.

50 m 3 /h) bơm vào mạng phân phối nước

Hệ thống cấp nước tập trung quy mô nhỏ sử dụng nguồn nước ngầm hoặc nước mặt, được xử lý đạt tiêu chuẩn Nước được bơm với công suất tối đa 20 m³/h vào mạng lưới ống phân phối hoặc bể áp lực, cung cấp nước tự chảy đến các hộ gia đình Bán kính phục vụ của hệ thống này dao động từ 200m đến 1000m, phù hợp với các vùng có nguồn nước ngầm chất lượng tốt, chỉ cần xử lý đơn giản.

Hệ thống cấp nước tập trung quy mô nhỏ sử dụng nguồn nước mặt là giải pháp phù hợp cho các địa phương thiếu nguồn nước ngầm Những khu vực này thường có kinh tế khá, cho phép người dân chi trả giá nước cao để bù đắp chi phí quản lý, vận hành và xử lý nước nhằm đảm bảo chất lượng.

Hệ thống cấp nước nhỏ (nối mạng) sử dụng nguồn nước ngầm chất lượng tốt, dễ xử lý và có sẵn điện lưới Nước được truyền dẫn qua hệ thống bơm hiệu quả.

(Q < 10 m 3 /h), đường ống nhỏ (D20 đến D50) có bể áp lực hoặc đài điều hoà, bán kính phục vụ của loại hình này tới 150m đến 300 m

1.3.2 Hệ thống cấp nước phân tán

Giếng đào là nguồn nước ngầm có đường kính từ 0,8-1,5m và chiều sâu từ 4-15m, thường thu nước từ tầng nông hoặc nước thấm từ thềm sông Để đảm bảo vệ sinh, giếng cần cách xa nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn ô nhiễm khác ít nhất 10m, đồng thời phải có thành và nắp đậy, và sân giếng được xây dốc với rãnh thoát nước Nước giếng có thể được bơm lên bằng các loại bơm tay, bơm điện hoặc gàu múc, tùy thuộc vào độ sâu mực nước và điều kiện kinh tế.

1.3.2.2 Giếng khoan đường kính nhỏ

Giếng thu nước ngầm được khoan bằng tay hoặc máy, có thể là giếng tầng nông hoặc tầng sâu Giếng khoan với đường kính nhỏ thường được sử dụng cho các khu vực dân cư thưa thớt hoặc cho khoảng 1-2 hộ gia đình Cấu tạo của giếng bao gồm ống lắng, ống lọc, ống vách, cổ giếng, bơm và nền giếng, đảm bảo hiệu quả trong việc khai thác nguồn nước ngầm.

Giếng khoan có cấu trúc tương tự như giếng khoan đường kính lớn nhưng với đường kính nhỏ hơn, thường từ ống Φ48mm đến Φ60mm Độ sâu của giếng được xác định bởi độ sâu của tầng chứa nước.

Làm thoáng là quá trình kết hợp nước và không khí, giúp loại bỏ khí hòa tan trong nước và oxy hóa kim loại hòa tan Nguồn oxy từ không khí sẽ oxy hóa các hợp chất II của sắt và mangan, tạo ra kết tủa.

Bể lọc chậm là giải pháp hiệu quả cho việc xử lý nước hộ gia đình, thích hợp cho nước mặt, nước đã đánh phèn và lắng, cũng như nước từ giếng khoan và giếng đào Vật liệu lọc chủ yếu là cát với kích thước hạt từ 0,3-1,2mm, và độ dày lớp cát lọc dao động từ 30 đến 80cm, tùy thuộc vào chất lượng nước cần xử lý.

Trước khi vào bể lọc, các nguồn nước mặt cần áp dụng biện pháp sử dụng phèn keo tụ Đối với quy trình này, bể lọc nên có cỡ hạt lớn hơn, thường là từ 0,6 đến 1,2mm để đạt hiệu quả tối ưu.

1.3.2.5 Bể, lu chứa nước mưa

Hệ thống thu gom nước mưa là giải pháp hiệu quả cho các hộ gia đình ở khu vực khó khăn, nơi không thể khai thác nước ngầm hoặc nước mặt Cấu trúc của hệ thống bao gồm mái hứng, máng thu nước, bể chứa và lu chứa nước mưa, giúp tích trữ nguồn nước quý giá này.

Tổng quan về khu vực nghiên cứu

Xã Hương Sơn nằm ở phía Nam huyện Mỹ Đức, cách trung tâm Hà Nội 50 km về phía Nam Xã này giáp với xã Tân Sơn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ở phía Đông, xã Hồng Quang huyện Ứng Hòa ở phía Đông Bắc, xã Phú Lão huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình ở phía Tây Nam, xã An Tiến huyện Mỹ Đức ở phía Tây Bắc, xã An Phú huyện Mỹ Đức ở phía Tây, xã Ba Sao huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam ở phía Nam, và xã Hùng Tiến huyện Mỹ Đức ở phía Bắc.

Huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội, nằm trên bản đồ với vị trí thuận lợi Đường bộ chính là quốc lộ 21B, kết nối từ Hà Đông, đi qua thị trấn Đại Nghĩa (Tế Tiêu cũ) và tiếp tục sang tỉnh Hà Nam Ngoài ra, huyện còn có hệ thống giao thông đường sông với sông Đáy (sông Thanh Hà) giúp thuận tiện cho việc di chuyển và giao thương.

Hình 1.5 Vị trí xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội

Xã Hương Sơn có địa hình phức tạp với dãy núi đá Kast ở phía Tây và Nam, cao từ 200m đến 400m so với mặt nước biển, trong khi các dãy núi phía Nam thấp hơn, từ 100m đến 213m Khu vực này nổi bật với nhiều hang động thiên nhiên đẹp, có giá trị du lịch và lịch sử do quá trình xâm thực của nước Phía Bắc xã có địa hình bằng phẳng, với độ cao trung bình từ 4m đến 6m, là nơi tập trung dân cư và hoạt động sản xuất nông nghiệp Hiện nay, vùng tiếp giáp giữa đồng bằng và núi đang gặp tình trạng úng trũng lớn.

Diện tích đất tự nhiên: 4.283,92 ha

Xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức có khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia thành bốn mùa khá rõ nét với các đặc trưng như sau:

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này là 24°C, với mức nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là 13°C vào tháng 01 và cao nhất vượt quá 35°C vào tháng 07 Mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 03 năm sau, trong khi mùa nóng bắt đầu từ tháng 04 và kéo dài đến tháng 10.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1.530 mm, với sự phân bố không đều, chủ yếu tập trung từ tháng 04 đến tháng 10, chiếm 82,2% tổng lượng mưa trong năm Ngày có mưa lớn nhất có thể ghi nhận lên tới 300 mm Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 03 năm sau, trong đó tháng có lượng mưa thấp nhất chỉ khoảng 17,5 – 23,2 mm.

- Độ ẩm không khí trung bình năm khoảng 85%, giữa các tháng trong năm thay đổi từ 80 – 89%

Nguồn nước mặt cho xã Hương Sơn được lấy từ sông Mỹ Hà, thường xuyên được bổ sung từ sông Đáy Chế độ thủy văn của sông Mỹ Hà đóng vai trò quan trọng trong việc cấp nước cho khu vực này.

Hà hoàn toàn phụ thuộc vào thủy văn sông Đáy.

Trong năm, lượng mưa tại Ba Thá, xã Phúc Lâm, huyện Mỹ Đức bình quân khoảng: 1900mm

Năm 1978 ghi nhận lượng mưa cao nhất với 2592mm, trong đó các tháng mưa nhiều nhất thường rơi vào tháng 5, 6, 7 và 8, với tổng lượng mưa của các tháng này gấp đôi so với các tháng còn lại Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 8 năm 1997, với 803mm.

Năm mưa ít nhất: Năm 1988, với lượng mưa 1291mm Các tháng mưa ít nhất thường xuất hiện vào các tháng 1, 2 và 11, 12

Do vậy dòng chảy trong sông chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn vùng sông không ảnh hưởng thủy triều (vùng ngọt) Một năm chia làm 2 mùa rõ rệt:

- Mùa cạn: Thường diễn ra từ tháng 11 năm trước đến tháng 5 năm sau

- Mùa lũ: Diễn ra từ tháng 6 đến hết tháng 10.

Mùa cạn diễn ra trong thời gian mùa khô, với lượng mưa ít Nguồn nước trong sông chủ yếu đến từ dòng chảy ngầm và các con suối trong khu vực Mực nước sông thấp, đặc biệt là ở thượng nguồn sông Đáy, nơi có thể lội qua được.

Mùa lũ thường xảy ra trong thời gian mưa nhiều, khi mực nước sông biến đổi nhanh chóng do địa hình lòng sông hẹp và độ dốc lớn Mưa lớn ở thượng lưu và khu vực xung quanh làm tăng nguy cơ lũ quét, đặc biệt khi dòng sông quanh co, uốn khúc Đỉnh lũ thường nhọn và thời gian tập trung nước diễn ra nhanh chóng.

Nước sông Đáy không chỉ phục vụ tưới tiêu và sinh hoạt cho cư dân các huyện Mỹ Đức, Chương Mỹ, Ứng Hòa (Hà Nội) và Kim Bảng (Hà Nam) mà còn góp phần làm đẹp cho du lịch tại chùa Hương.

1.4.1.5 Địa chất thủy văn Địa chất thủy văn khu vực kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam từ Xuân Mai đến Hương Sơn Thành phần đất đá chủ yếu là các thành tạo carbonat thuộc hệ tầng Đồng Giao và là một phần của phức bồn địa chất thủy văn sông Đà Nước dưới đất được chứa và vận động trong các khe nứt, hang hốc karst được cấp từ nước mưa rơi trực tiếp trên diện lộ của đá vôi và có thể một phần được cấp từ xa (phía tây bắc) xuống Nước thoát ra các mạch nước, suối và các hồ dưới chân các núi đá vôi như hồ Quan Sơn, suối Yến Chất lượng nước ngầm không tốt nên không sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt. Đặc điểm địa chất thủy văn:

- Cấu trúc địa chất thủy văn: Khu vực xã Hương Sơn chỉ có 1 tầng chứa nước khe nứt karts.

- Các đơn vị chứa nước: Tầng chứa nước khe nứt karts trong trầm tích Trias hệ tầng Đồng Giao

- Đặc điểm vận động: Nguồn cấp nước là nguồn nước mưa, nguồn thoát là mạch và suối, hồ

1.4.2 Điều kiện kinh tế xã hội

1.4.2.1 Dân số và lao động

Trong số 5.525 hộ dân, có 10.768 lao động trong độ tuổi, chiếm 52,48% tổng dân số Trong đó, lao động nông nghiệp chiếm 57,1% với 6.150 người; lao động tiểu thủ công nghiệp và các ngành nghề khác có 861 người, chiếm 7,99%; và lao động trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ thương mại là 3.760 người, chiếm 34,91% tổng số lao động.

Lao động qua đào tạo: 1.890 người, chiếm 17,57%, số lao động chưa qua đào tạo: 8.876 người, chiếm 72,43%.

Xã Hương Sơn có tổng chiều dài đường giao thông là 80,98 km Trong đó, đường trục thôn và liên thôn dài 12,77 km, với mặt đường rộng từ 6 - 20m và nền đường rộng từ 8 - 20m, trong đó 1,9 km đã được bê tông hóa, đạt 14,88%, nhưng vẫn chưa có rãnh thoát nước Đường đất còn lại dài 10,5 km Đường ngõ xóm dài 21,93 km, mặt đường rộng từ 2 - 6m và nền đường rộng từ 3 - 7m, đã được cứng hóa 8,78 km, đạt 40,04% Đường trục chính nội đồng dài 38,83 km, mặt đường rộng 4,5m và nền đường rộng 6m, trong đó 5 km đã được cứng hóa, đạt 12,9%.

Tổng diện tích tưới tiêu chủ động của xã là 704,87ha, với nguồn nước chính cho việc tưới lúa nước lấy từ sông Đáy và hồ Hương Tích Hiện tại, xã có 5 trạm bơm tưới tiêu, có tổng công suất đạt 28.500 m³/h.

Hệ thống kênh tưới do xã quản lý với tổng chiều dài là 26,65 km, đã được cứng hóa 4,851 km, đạt 18,02%.

Hệ thống kênh tiêu do xã quản lý có tổng chiều dài 15,96 km, trong đó đã được cứng hóa 8,7 km Tuy nhiên, 1,5 km trong số đó đã xuống cấp và còn lại 7,26 km vẫn chưa được cứng hóa.

Trạm biến áp: có 14 trạm với tổng công suất 4.480 KVA. Đường dây hạ thế: Toàn bộ hệ thống đường dây hạ thế 3 pha dài 84,88 km đã hoàn thiện

Số hộ sử dụng điện là 5.194 hộ, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn đạt 98%

1.4.2.5 Trường học a Trường mầm non

Có 1 trường mầm non với 4 điểm trường gồm: Điểm Hội Xá, Yến Vĩ, Đục Khê, Tiên Mai- Phú Yên với 1.547 học sinh và 54 cán bộ công nhân viên

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU

Xác định nhu cầu dùng nước của khu vực nghiên cứu

2.1.1 Các nhu cầu sử dụng nước

2.1.1.1 Nước sử dụng cho sinh hoạt

Là nước được người dân sử dụng vào mục đích ăn uống, tắm giặt, vệ sinh và các nhu cầu trong gia đình.

Nhu cầu nước sinh hoạt tại xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, sẽ gia tăng do quá trình đô thị hóa Để đáp ứng nhu cầu này, các chỉ tiêu kỹ thuật sẽ được điều chỉnh và nâng cao theo hướng hiện đại, phù hợp với "Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050" đã được phê duyệt.

Nước dùng cho các cơ quan, trường học và dịch vụ du lịch phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của khu vực, được xác định theo tỷ lệ phần trăm nước sinh hoạt.

2.1.1.3 Nước tưới đường, tưới cây

Nước dùng để tưới cây xanh và tạo cảnh quan tại các khu vực công cộng, cũng như cho việc tưới đường, được lấy từ các ao hồ địa phương.

2.1.1.4 Nước thất thoát, rò rỉ Đây không phải là một loại hình tiêu thụ nhưng lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tiêu thụ Lượng nước này phụ thuộc vào nhiều yếu tố (chủ quan và khách quan); Được tính toán bằng tỷ lệ % nhu cầu dùng nước trung bình ngày

2.1.1.5 Nước sử dụng cho trạm cấp nước

Nước sử dụng cho bản thân trạm cấp nước, bao gồm: nước xả cặn bể lắng, nước rửa lọc

2.1.2 Dự báo nhu cầu dùng nước

2.1.2.1 Tỷ lệ tăng dân số

Bảng 2.1 Tỷ lệ tăng dân số.

STT Khu vực Dự báo tỷ lệ tăng trưởng trung bình (%)

Bảng 2.2 Dự báo dân số

STT Khu vực Dự báo dân số (người)

Lượng khách vãng lai theo dự báo là:

2.1.2.3 Dự báo số hộ dân

Bảng 2.3 Dự báo số hộ dân

STT Khu vực Dự báo số hộ dân (hộ)

2.1.3 Xác định quy mô dùng nước của trạm bơm cấp nước

• Nhu cầu cấp nước sinh hoạt (Theo TCVN 33- 2006): tc ngd

Qmax SH : Lưu lượng nước tính toán cấp cho sinh hoạt (m 3 /ngđ) q tc : Tiêu chuẩn dùng nước cho 1 người trong 1 ngày đêm

N : Dân số tính toán (người)

26 k ngd : Hệ số dùng nước không điều hòa ngày đêm Theo mục 3.3

TCXDVN 33:2006 quy định kngđ = 1,25 – 1,5 Đối với xã Hương Sơn chọn kngđ = 1,3

Thay số ta được kết quả như sau:

Bảng 2.4 Kết quả tính toán nhu cầu dùng nước sinh hoạt

Mục đích sử dụng Đơn vị Năm

Tiêu chuẩn qtc (l/ng/ngđ) 80 100 120

• Nhu cầu cấp nước cho khách vãng lai:

Do đặc điểm địa phương có nhiều danh lam thắng cảnh, lượng khách vãng lai hàng năm rất lớn Theo số liệu, nhu cầu cấp nước cho khách vãng lai ước tính chiếm 10% tổng nhu cầu của họ.

Lượng khách vãng lai được tính toán dựa trên số lượng người, với tiêu chuẩn nước cấp cho mỗi khách vãng lai là 20 lít/người/ngày Tiêu chuẩn này được tham khảo từ số liệu tiêu thụ nước sinh hoạt của các địa phương có điều kiện tương tự.

Q VL : Lưu lượng nước cấp cho khách vãng lai (m 3 /ngđ)

Bảng 2.5 Kết quả tính toán nhu cấu cấp nước cho khách vãng lai

Mục đích sử dụng Đơn vị Năm

Tiêu chuẩn cấp nước khách vãng lai (q tc ) (l/ng/ngđ) 20 20 20

• Nhu cầu cấp nước cho dịch vụ:

27 Được lấy bằng 10% nhu cầu cấp nước sinh hoạt:

Q DV = 10% Q SH tb (m 3 /ngđ) Trong đó:

Q DV : Lưu lượng nước tính toán cấp cho dịch vụ (m 3 /ngđ) tb

QSH : Lưu lượng nước trung bình tính toán cấp cho sinh hoạt

(m 3 /ngđ) Bảng 2.6 Kết quả tính toán nhu cấu cấp nước dịch vụ

Mục đích sử dụng Đơn vị Năm

• Công suất nước cấp cho trường học:

Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4513:1988 “Cấp nước bên trong công trình” thì tiêu chuẩn dùng nước cho 1 học sinh – giáo viên trong trường học là: qth = 15-20 (l/người/ng.đ)

Ta chọn qth = 15 (l/người/ng.đ)

Theo số liệu các trường học tại xã Hương Sơn :

Trường mầm non tại Phú Yên bao gồm 4 điểm trường: Hội Xá, Yến Vĩ, Đục Khê và Tiên Mai, phục vụ cho 1.547 học sinh với đội ngũ 54 cán bộ công nhân viên.

- Trường tiểu học: Tổng số có 3 trường tiểu học là trường tiểu học A, tiểu học B và tiểu học C Tổng số cán bộ công nhân viên là 105 với 1.385 học sinh

- Trường trung học cơ sở: Trường đặt tại thôn Đục Khê với 1.119 học sinh và 79 cán bộ công nhân viên

 Số học sinh và nhân viên tại các trường là: 4.289 người

Lưu lượng nước giáo viên và học sinh dùng trong 1 ngày là:

Tại xã Hương Sơn có 4 trường học, lưu lượng tại các nút sử dụng cho mỗi trường học là: 0,3/4 = 0,075l/s

Lưu lượng tập trung tại các nút trường học là:

• Các hệ số tính toán

 Trường hợp cấp nước tại vòi:

Hệ số dùng nước không điều hòa giờ được xác định bằng công thức kgiờ max = αmax.βmax, trong đó αmax phản ánh mức độ tiện nghi của ngôi nhà và các điều kiện địa phương, với giá trị αmax được chọn là 1,4 (trong khoảng 1,2 đến 1,5) Hệ số βmax liên quan đến số dân trong khu dân cư, được tra cứu từ bảng 3.2 TCVN 33:2006, và sau khi nội suy, giá trị βmax đạt 1,193.

Bảng 2.7 Bảng 3.2 – TCVN 33:2006 xác định hệ số

Số dân (1000 người) 0.1 0.15 0.2 0.3 0.5 0.75 1 2 βmax 4.5 4 3.5 3 2.5 2.2 2 1.8 βmin 0.01 0.01 0.02 0.03 0.05 0.07 0.1 0.15

Số dân (1000 người) 4 6 10 20 50 100 300 >00 βmax 1.6 1.4 1.3 1.2 1.15 1.1 1.05 1 βmin 0.2 0.25 0.4 0.5 0.6 0.7 0.85 1

Vậy kgiờ max = αmax.βmax = 1,4.1,193 = 1,666 (ta chọn kgiờ max = 1,7 )

 Trường hợp cấp nước tại bể chứa của khách hàng

Luận văn đề xuất phương pháp tính toán thủy lực cho mạng lưới cấp nước khu vực nông thôn, tập trung vào mô hình cấp nước tại bể chứa của khách hàng Bể chứa đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa lưu lượng sử dụng nước Do đó, trong quá trình tính toán mạng lưới cấp nước, cần chọn đường kính ống và lưu lượng máy bơm nước sạch dựa trên lưu lượng trung bình, mà không cần tính đến hệ số dùng nước không điều hòa K giờ.

• Quy mô công suất trạm cấp nước

Từ các số liệu tính toán trên ta có:

Trong đó : a : hệ số kể đến sự phát triển của công nghiệp địa phương, a=1.05 – 1.1

 chọn a = 1,05 b : hệ số kể đến những nhu cầu chưa dự tính hết và lượng nước thất thoát, rò rỉ

Từ đó ta tính được lượng nước cấp vào mạng lưới giai đoạn 2017-2025:

Từ đó ta tính được lượng nước cấp vào mạng lưới giai đoạn 2025-2035:

2.1.4 Lập bảng thống kê lưu lượng ngày

2.1.4.1 Lập bảng thống kê lưu lượng ngày - Trường hợp cấp nước tại vòi

Bảng 2.8 Thống kê lưu lượng tiêu dùng cho toàn xã Hương Sơn theo từng giờ trong một ngày đêm giai đoạn 2017-2025 – Trường hợp cấp nước tại vòi

Nước sinh hoạt Khách vãng lai Dịch vụ Trường học Tổng cộng

Nước sinh hoạt Khách vãng lai Dịch vụ Trường học Tổng cộng

Hình 2.1Biểu đồ dùng nước của xã Hương Sơn giai đoạn (2017- 2025) –Trường hợp cấp nước tại vòi

Bảng 2.9Thống kê lưu lượng tiêu dùng cho toàn xã Hương Sơn theo từng giờ trong một ngày đêm giai đoạn 2025-2035 –Trường hợp cấp nước tại vòi

Nước sinh hoạt Khách vãng lai Dịch vụ Trường học Tổng cộng

Nước sinh hoạt Khách vãng lai Dịch vụ Trường học Tổng cộng

Hình 2.2 Biểu đồ dùng nước của xã Hương Sơn giai đoạn (2025 - 2035)

2.1.4.2 Lập bảng thống kê lưu lượng ngày - Trường hợp cấp nước vào bể chứa của khách hàng

Bảng 2.10 cung cấp thống kê lưu lượng tiêu dùng nước cho toàn xã Hương Sơn theo từng giờ trong một ngày đêm, giai đoạn 2017-2025, với trường hợp cấp nước vào bể chứa của khách hàng.

Nước sinh hoạt Khách vãng lai Dịch vụ Trường học Tổng cộng

Hình 2.3 Biểu đồ dùng nước của xã Hương Sơn giai đoạn (2017 - 2025) –Trường hợp cấp nước vào bể chứa của khách hàng

Nhận xét cho thấy rằng nước sinh hoạt và dịch vụ được cấp đến bể chứa cho khách hàng, trong khi khách vãng lai và trường học nhận nước tại vòi Tổng quan về chế độ tiêu thụ nước được thể hiện trong bảng, với lưu lượng sử dụng nước lớn nhất chỉ đạt 4,51%, thấp hơn nhiều so với mức cấp nước tại vòi là 7,23%.

Bảng 2.11 cung cấp thống kê lưu lượng tiêu dùng nước tại xã Hương Sơn theo từng giờ trong suốt một ngày đêm, dự kiến cho giai đoạn 2025-2035, với trường hợp cấp nước vào bể chứa của khách hàng.

Nước sinh hoạt Khách vãng lai Dịch vụ Trường học Tổng cộng

Nước sinh hoạt Khách vãng lai Dịch vụ Trường học Tổng cộng

Hình 2.4 Biểu đồ dùng nước của xã Hương Sơn giai đoạn (2025 - 2035) – Trường hợp cấp nước vào bể chứa của khách hàng

Các thông số đầu vào để tính toán thủy lực mạng lưới

Dân số toàn khu vực quy hoạch đến năm 2035 là 24.372 người

Theo “Định hướng quy hoạch phát triển đến năm 2035”, 100% người dân xã Hương Sơn được cấp nước sạch với tiêu chuẩn qtc = 120 l/người/ngày đêm

2.2.2 Xác định chế độ làm việc của trạm bơm

Trạm bơm dùng biến tần điểu chỉnh lưu lượng cấp vào mạng trong các giờ dùng nước

Máy bơm biến tần là thiết bị được lắp vào mạch điện tử của động cơ, cho phép điều chỉnh tần số mạch điện Việc thay đổi tần số này sẽ làm thay đổi số vòng quay trên trục động cơ, từ đó ảnh hưởng đến lưu lượng và cột áp của máy bơm ly tâm.

+ Nguyên lý làm việc máy bơm biến tần:

- Hệ thống biến tần áp dụng nguyên lý điều khiển vòng kín

Tín hiệu áp lực từ mạng lưới cấp nước được truyền về bộ xử lý để so sánh với giá trị áp lực đã cài đặt Sự sai lệch giữa hai trị số này sẽ được xử lý bởi một chương trình chuyên dụng, nhằm tạo ra tín hiệu điều khiển tối ưu cho bộ biến tần.

Bộ biến tần được lập trình để xử lý tín hiệu và cung cấp tần số phù hợp cho dòng điện vào động cơ Nhờ đó, số vòng quay trên trục bơm có thể được điều chỉnh linh hoạt, đáp ứng hiệu quả lưu lượng và áp lực yêu cầu trong hệ thống đường ống.

+ Nguyên tắc điều chỉnh hệ thống như sau:

- Khi nhu cầu dùng nước thấp hơn hoặc bằng khả năng cung cấp của một bơm thì máy bơm nước có lắp biến tần hoạt động

Khi nhu cầu sử dụng nước vượt quá khả năng cung cấp của một máy bơm, nhưng không vượt quá khả năng của hai bơm, một bơm sẽ hoạt động tối đa với số vòng quay định mức, trong khi bơm biến tần sẽ bổ sung đầy đủ lưu lượng nước theo yêu cầu.

- Khi yêu cầu lưu lượng tăng lên hơn nữa hoặc giảm đi thì việc điều chỉnh cũng diễn ra tương tự.

Hình 2.5 Sơ đồ lắp đặt máy biến tần + Chức năng của thiết bị biến tần:

- Tự động điều khiển số bơm và vòng quay bơm để cung cấp đủ Q theo yêu cầu.

- Tự động luân phiên thay đổi bơm công tác và bơm dự phòng.

- Có khả năng bảo vệ chống quá tải, ngắt mạch, mất pha, tăng áp

Sử dụng biến tần cho trạm bơm cấp 2 giúp loại bỏ nhu cầu xây dựng đài, từ đó giảm chi phí xây dựng lên đến 20% Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp tiết kiệm chi phí tiêu thụ điện năng từ 20-30%.

Dọ vậy, trong luận văn này chọn máy bơm biến tần để điều khiển chế độ bơm của trạm bơm cấp II.

Khi lựa chọn biến tần cho trạm bơm cấp II, cần xem xét biểu đồ làm việc của trạm bơm này, vì nó hoàn toàn tương thích với chế độ tiêu thụ nước của xã Hương Sơn Điều này đặc biệt quan trọng khi có sự khác biệt về số lượng bơm hoạt động song song ở các cấp bơm khác nhau.

Dựa vào biểu đồ ta chọn các cấp bơm Với các hệ số hoạt động đồng thời của các bơm (α) như sau:

- Với khi 2 bơm làm việc đồng thời α = 0,9

- Với khi 3 bơm làm việc đồng thời α = 0,88

Từ biểu đồ dùng nước của xã giai đoạn I ta cóthể chọn các cấp bơm như sau :

Tại giờ dùng nước nhiều nhất, mạng lưới tiêu thụ 7,23%Qngđ Tại giờ dùng nước ít nhất, mạng lưới tiêu thụ 0,82%Qngđ

Dựa vào biểu đồ sử dụng nước và khả năng điều khiển của biến tần, chúng ta có thể phân bố thời gian cấp bơm, với lưu ý rằng số vòng quay của máy bơm không được giảm xuống dưới 50%.

• Trường hợp cấp nước tại vòi

Trong khoảng thời gian từ 5h sáng đến 23h đêm, cần sử dụng một máy bơm biến tần công suất lớn để cung cấp nước cho mạng lưới, kèm theo một máy bơm dự phòng để đảm bảo nguồn cung cấp nước liên tục và ổn định.

Trong khoảng thời gian sử dụng nước ít, từ 23h đêm đến 5h sáng, cần sử dụng một máy bơm không biến tần có công suất nhỏ để cung cấp nước cho mạng lưới, cùng với một máy bơm dự phòng.

• Trường hợp cấp nước vào bể chứa khách hàng

Sử dụng 1 bơm biến tần sử dụng trong tất cả các giờ và 1 bơm dự phòng

Chọn biến tần để điều khiển chế độ bơm của trạm bơm cấp II

Trong giờ tiêu thụ nước cao nhất, mạng lưới tiêu thụ đạt 7,23% Qngđ, trong khi giờ tiêu thụ thấp nhất chỉ đạt 0,82% Qngđ Do đó, máy bơm của trạm bơm cấp II trong giai đoạn 2025-2035 sẽ tương tự như trong giai đoạn 2017-2025.

2.2.3 Bảng hệ số pattern cho khu vực tính toán

Bảng 2.12 Bảng hệ số pattern cho các khu vực tính toán

Hệ số pattern sinh hoạt

(Trường hợp cấp nước tại vòi)

Hệ số pattern s inh hoạt

(Trường hợp cấp nước tại bể chứa khách hàng)

Hệ số pattern trường học

Hệ số pattern dịch vụ

(Trường hợp cấp nước tại vòi)

Hệ số pattern dịch vụ

(Trường hợp cấp nước tại bể chứa khách hàng)

Hệ số pattern vãng lai

(Trường hợp cấp nước tại vòi)

Hệ số pattern Vãng lai

(Trường hợp cấp nước tại bể chứa khách hàng)

Phương pháp tính toán thủy lực mạng lưới

2.3.1 Phương pháp tính toán thủy lực mạng lưới

Phương pháp tính toán thủy lực cho mạng lưới cấp nước được thực hiện thông qua chương trình “Epanet”, sử dụng phương pháp phân tích Hardy - Cross cùng với phương trình dòng chảy Hazen - William.

Việc tính toán thủy lực cho mạng cấp nước tại xã Hương Sơn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2025 và 2035, dựa trên nhu cầu thực tế, giúp giảm thiểu chi phí đầu tư xây dựng.

Các bước tính toán như sau:

- Bước 1: Đề xuất các phương án thiết kế mạng lưới cấp nước với áp lực tính toán đến bể chứa của khách hàng và áp lực tại vòi.

Bước 2 trong quy trình thiết kế hệ thống cấp nước là tính toán thủy lực, kiểm tra vận tốc dòng chảy và xác định đường kính ống Điều này được thực hiện với điều kiện áp lực cấp nước đến bể chứa của khách hàng và áp lực tại vòi, sử dụng phần mềm Epanet để đảm bảo hiệu quả và độ chính xác trong thiết kế.

- Bước 3: Tính toán chi phí thực tế mà người dân phải bỏ ra với mỗi trường hợp

- Bước 4: Tính toán giá trị hàm mục tiêu của các phương án

C tổng = C XD + C QL + C DAN → Min Trong đó:

Chi phí đầu tư xây dựng mạng lưới đường ống phụ thuộc vào đường kính ống được lựa chọn Mỗi phương án sẽ có áp lực khác nhau tại các điểm bất lợi trong mạng lưới, dẫn đến sự thay đổi trong áp lực của máy bơm tại trạm bơm cấp II Điều này ảnh hưởng đến kinh phí lắp đặt máy bơm, tạo ra sự khác biệt về tổng chi phí đầu tư cho từng phương án.

- C QL : Tổng chi phí quản lý vận hành hàng năm.

C DAN là tổng chi phí mà người dân cần chi trả, bao gồm cả chi phí đầu tư ban đầu và chi phí hàng năm Trong trường hợp áp lực cao, giá thành 1m³ nước cũng tăng, dẫn đến chi phí tiền nước hàng năm cao hơn.

2.3.2 Phần mềm tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước EPANET

Hiện nay, có nhiều phần mềm thiết kế mạng lưới cấp nước như Loop, Epanet và WaterCad Tuy nhiên, Epanet nổi bật với tính trực quan và phương pháp điều chỉnh đơn giản, chính xác, vì vậy tác giả đã chọn Epanet làm phần mềm tính toán.

EPANET là phần mềm chuyên dụng để mô phỏng và tính toán mạng lưới cấp nước, cho phép phân tích thủy lực và chất lượng nước theo thời gian Chương trình này mô phỏng các thành phần của mạng lưới cấp nước, bao gồm ống dẫn, nút, máy bơm, van, bể chứa và đài nước EPANET cung cấp thông tin chi tiết về lưu lượng nước qua từng đoạn ống, áp suất tại các nút, chiều cao nước ở bể chứa và đài nước, cũng như nồng độ các chất trong mạng lưới trong suốt thời gian mô phỏng.

EPANET, chạy trên nền tảng Windows, cung cấp môi trường lý tưởng để nhập dữ liệu mạng lưới, mô phỏng quá trình thủy lực và chất lượng nước, đồng thời cho phép người dùng quan sát kết quả qua nhiều phương thức khác nhau.

EPANET là phần mềm được phát triển bởi Bộ phận Cấp nước và Nguồn nước thuộc Viện Nghiên cứu Quản lý Rủi ro Quốc gia của Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, nhằm hỗ trợ trong việc quản lý và phân tích hệ thống cấp nước.

Ngoài việc mô hình hoá thủy lực, EPANET cho phép mô hình hoá chất lượng nước với các khả năng sau:

- Mô hình hoá sự chuyển động của chất không phản ứng trong mạng

Mô hình hóa chuyển động và biến đổi của các chất phản ứng trong mạng là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc theo dõi sự gia tăng của sản phẩm khử trùng và sự suy giảm của dư lượng Clo theo thời gian.

- Mô hình hoá thời gian lưu nước trong khắp mạng

- Theo dõi được phần trăm lưu lượng nước từ một nút cho trước đến các nút khác theo thời gian

- Mô hình hoá phản ứng cả trong dòng chảy lẫn trên thành ống

- Sử dụng động học bậc 'n' để mô hình hoá phản ứng trong dòng chảy

- Sử dụng động học bậc '0' hoặc bậc nhất để mô hình hoá phản ứng tại thành ống

Việc cản trở sự vận chuyển nước trong mô hình hóa phản ứng tại thành ống có thể dẫn đến sự gia tăng hoặc suy giảm nồng độ của các phản ứng đến một mức giới hạn nhất định.

- Sử dụng các hệ số mức phản ứng chung, tuy nhiên cũng có thể thay đổi riêng cho từng đoạn ống

- Cho phép hệ số phản ứng của thành ống liên hệ được với độ nhám của ống

- Cho phép nồng độ hoặc khối lượng vật chất biến đổi theo thời gian đưa vào một vị trí bất kỳ trong mạng.

- Mô hình hoá các bể chứa như là bể phản ứng với các kiểu trộn khác nhau

Với các đặc điểm như vậy, EPANET có thể xem xét được các vấn đề về chất lượng nước như:

- Sự pha trộn nước từ các nguồn khác nhau;

- Thời gian lưu nước trong hệ thống;

- Sự suy giảm dư lượng Clo;

- Sự gia tăng các sản phẩm khử trùng;

- Theo dõi sự lan truyền các chất ô nhiễm

EPANET là phần mềm mạnh mẽ với khả năng mô phỏng các tính toán thủy lực một cách trực quan, đồng thời tích hợp yếu tố thời gian và chất lượng nước, mang lại nhiều lợi ích cho người dùng trong việc quản lý hệ thống cấp nước.

Chương trình tính cho độ chính xác cao, kết quả dễ sử dụng và có thể linh kết với các phần mềm khác

Có thể tính toán được nhiều thông số và mô phỏng tất cả các chi tiết của mạng lưới.

Sử dụng chương trình này, người dùng có thể tính toán các thông số của mạng lưới vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày mà không cần phải nhập lại dữ liệu.

EPANET là phần mềm ưu việt cho việc tính toán mở rộng mạng lưới cấp nước, cho phép xử lý các hệ thống có nhiều nguồn nước cấp đồng thời.

Chương trình này cũng dùng cho tính toán, sửa chữa, nâng cấp và quản lý vận hành mạng lưới cũng rất tốt.

Giao diện với chương trình EPANET trực quan dễ hiểu

EPANET có nhược điểm là đòi hỏi người chạy chương trình phải có trình độ và đòi hỏi nhiều số liệu

2.3.2.2 Mô phỏng mạng lưới bằng phần mềm EPANET

EPANET là công cụ mô hình hóa hệ thống phân phối nước, trong đó các đường nối tượng trưng cho ống, máy bơm và van điều khiển, được kết nối với các nút để tạo thành một mạng lưới phân phối hiệu quả.

TÍNH TOÁN THỦY LỰC MẠNG LƯỚI VÀ ĐỀ XUẤT SƠ ĐỒ CẤP NƯỚC HỢP LÝ

Vạch tuyến mạng lưới cấp nước cho khu vực nghiên cứu

3.1.1 Nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới cấp nước

Mạng lưới cấp nước phải bao trùm tới tất cả các điểm dùng nước trong phạm vi xã Hương Sơn.

Các tuyến ống chính phải kéo dài theo hướng vận chuyển chính của mạng lưới (theo hướng phát triển của xã Hương Sơn)

Các tuyến ống chính cần được kết nối bằng các ống nối để tạo thành những vòng khép kín liên tục Hình dạng của các vòng này cũng nên kéo dài theo hướng vận chuyển chính của mạng lưới.

Các tuyến ống chính phải bố trí sao cho ít quanh cogấp khúc, có chiều dài ngắn nhất và nước chảy thuận tiện nhất

Các đường ống ít phải vượt qua các chướng ngại vật

Khi vạch tuyến mạng lưới cấp nước phải có sự liên hệ chặt chẽ với việc bố trí và xây dựng các công trình kỹ thuật ngầm khác

Kết hợp chặt chẽ giữa hiện tại và phát triển trong tương lai của khu vực.

3.1.2 Vạch tuyến mạng lưới cấp nước

Mạng lưới đường ống cấp nước tại xã Hương Sơn được thiết kế theo quy hoạch giao thông đến năm 2035, phù hợp với hiện trạng các khu vực dân cư Hệ thống này bao quát toàn bộ phạm vi cấp nước, đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.

Nhìn vào mặt bằng quy hoạch của xã Hương Sơn ta nhận thấy:

- Mặt bằng của xã khá bằng phẳng, những vị trí dân cư trong xã không chênh nhau nhiều về độ cao

- Dân số phân bố tương đối đồng đều ở các thôn trong xã

Tận dụng tối đa hệ thống mạng lưới hiện có và mở rộng mạng lưới đến các khu vực mới là cần thiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước Điều này không chỉ đảm bảo cung cấp nước hiệu quả mà còn hỗ trợ sự phát triển bền vững của mạng lưới trong tương lai.

Dựa trên nguyên tắc vạch tuyến mạng lưới cấp nước ở trên, tiến hành vạch tuyến mạng lưới cấp nước xã Hương Sơn như sau:

- Mạng truyền thống, kết hợp mạng vòng và mạng cụt

- Các tuyến ống chính chạy dọc xã Hương Sơn từ Tây sang Đông

- Sử dụng máy bơm biến tần nên không dùng đài

Việc kiểm soát lượng nước rò rỉ và thất thoát trở nên dễ dàng hơn, giúp linh động trong phát triển mạng lưới nước cho từng khu vực Điều này đảm bảo cung cấp đúng chất lượng và đủ số lượng nước cho đối tượng tiêu thụ.

Tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước

Ta tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước của xã Hương Sơn đảm bảo phục vụ trong hai trường hợp sau:

- Tính toán mạng lưới cấp nước trong giờ dùng nước lớn nhất Đây là trường hợp tính toán cơ bản

- Tính toán kiểm tra mạng lưới cấp nước đảm bảo dập tắt các đám cháy trong giờ dùng nước nhiều nhất

Sử dụng phần mềm EPANET 2.0 với các thông số đầu vào bao gồm có :

- Chiều dài, sức kháng của tất cả các đoạn ống trong mạng lưới

- Vị trí và trị số lưu lượng lấy ra tại các điểm dùng nước cố định (tại các nút) trong mạng lưới

- Đặc tính (Q ~ H) của tất cả các điểm cấp nước.

- Cao trình tại tất cả các nút trong hệ thống

Ta cần tiến hành điều chỉnh sao cho :

- Tổn thất dọc đường trên mỗi tuyến ống không vượt quá 10m trong giờ dùng nước lớn nhất và không quá 15m khi có cháy trong giờ dùng nước lớn nhất

Áp lực nước tại xã Hương Sơn thường đạt mức thấp nhất trong giờ cao điểm sử dụng nước, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nước đến bể chứa và vòi nước Việc này gây ra tình trạng thiếu nước cho người dân, đặc biệt trong những thời điểm nhu cầu sử dụng tăng cao.

Vận tốc trong đường ống cần duy trì trong vùng kinh tế trung bình, với yêu cầu Vmin > 0,4 m/s Vận tốc tối đa không được vượt quá 1,8 m/s trong giờ sử dụng nước lớn nhất và 2 m/s trong trường hợp có cháy Tại các điểm kết thúc sử dụng nước, cần điều chỉnh để đảm bảo vận tốc các hướng đến điểm này bằng nhau hoặc chênh lệch không đáng kể.

- Áp lực của bơm không được phép vượt quá 60m.

3.2.1 Xác định chiều dài tính toán các đoạn ống

Mỗi đoạn ống có vai trò quan trọng trong việc phân phối nước cho các đối tượng sử dụng khác nhau, với yêu cầu phục vụ đa dạng Để xác định khả năng phục vụ của các đoạn ống, người ta sử dụng công thức tính chiều dài tính toán, được biểu diễn như sau: ltt = l thực m (m).

- l tt : Chiều dài tính toán của các đoạn ống (m)

- l thực : Chiều dài thực của các đoạn ống (m)

- m: Hệ số phục vụ của đoạn ống

Khi đoạn ống phục vụ một phía m = 0.5

Khi đoạn ống phục vụ hai phía m = 1.

Khi đoạn ống qua sông hoặc không có đối tượng phục vụ m = 0

Hình 3.1 Mặt bằng vạch tuyến cấp nước xã Hương Sơn Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 3.1 Chiều dài tính toán các đoạn ống

STT Ống Điểm đầu Điểm cuối Chiều dài thực tế (m) sốHệ m

STT Ống Điểm đầu Điểm cuối Chiều dài thực tế (m) sốHệ m

STT Ống Điểm đầu Điểm cuối Chiều dài thực tế (m) sốHệ m

Tổng chiều dài thực tế của đường ống là 20,868 mét, trong khi chiều dài tính toán là 16,458.5 mét Đường ống chuyển tải được lựa chọn là ống HDPE sản xuất trong nước Ống HDPE có nhiều ưu điểm và nhược điểm đáng chú ý.

Bề mặt ống trơn láng giúp giảm trở lực dòng chảy, ngăn ngừa sự hình thành cặn bẩn, rong rêu và tạp khuẩn, từ đó bảo vệ nguồn nước khỏi ô nhiễm cục bộ và tiết kiệm năng lượng trong quá trình vận hành.

- Có khả năng chống ăn mòn hóa học bề mặt trong và bề mặt ngoài của ống

- Tuổi thọ cao trên 50 năm

- Tính linh hoạt, mềm dẻo: Có thể uốn theo yêu cầu lắp đặt nhiều hơn hoặc cuộn lại với chiều dài lớn

- Phương pháp hàn nhiệt làm hệ thống đồng nhất hơn, dễ thi công, nhất là trong môi trường lắp đặt thiếu ổn định.

Tuy nhiên ống HDPE cũng có nhược điểm:

- Chi phí đầu tư ban đầu cao

- Thi công kết nối lắp đặt cần thiết bị hàn chuyên dụng, nguồn điện, người vận hành được đào tạo

3.2.2 Xác định cao trình nút

Cao trình nút được xác định dựa vào bình đồ xã Hương Sơn:

Bảng 3.2 Bảng tính toán cao trình các nút

Tên nút Cao trình mặt đất tự nhiên (m) Cao trình nút (m)

Tên nút Cao trình mặt đất tự nhiên (m) Cao trình nút (m)

3.2.3 Xác định lưu lượng dọc đường của các đoạn ống

3.2.3.1 Xác định lưu lượng dọc đường của các đoạn ống – Trường hợp cấp nước tại vòi a Trong giờ dùng nước trung bình ngày đêm(giai đoạn đến năm 2035)

Theo biểu đồ dùng nước thì giờ dùng nước nhiều nhất của xã Hương Sơn là 12 h ÷

- Q max = 7,23% Q ngđ = 7,23% x 5924/1,05 (m 3 /h) = 407,91 (m 3 /h) = 113,3 (l/s) Lưu lượng đơn vị dọc đường: c i dv tt max shi i dvdd q

+ i qdvdd :Lưu lượng dọc đường của khu vực i (l/s.m)

Qshi : Lưu lượng sinh hoạt trong giờ dùng nước lớn nhất của khu vực i có kể đến hệ số (a = 1,05) max

∑ : Tổng chiều dài tính toán của khu vực i (m).

+ c qdv : Lưu lượng dọc đường phân phối đều cho khu vực Được xác định theo công thức: tt dp c t dv L

Với: ∑Q t - Tổng lưu lượng nước tưới cây, rửa đường.

∑Q dp - Tổng lưu lượng nước dự phòng

∑Qdp = 428,19 – 356,83 = 71,36 (m 3 /h) = 19,82 (l/s) (là lượng nước kể đến các nhu cầu chưa dự tính hết được như lượng rò rỉ, thất thoát)

Vậy lưu lượng dọc đường là:

∑ max sh c dvdd dv tt

Từ đó ta tính đượctổng lưu lượng dọc đường lấy ra tại các nút trên mạng lưới:

Từ đó ta tính được lưu lượng dọc đường cho các đoạn ống theo công thức: q dđ(i-k) = q i dvdd l tt(i-k)

Kết quả tính toán được trình bày trong Phụ lục 1, bao gồm lưu lượng dọc đường của các đoạn ống cho giai đoạn đến năm 2035, và Phụ lục 2, cung cấp bảng tính lưu lượng cho các nút trong mạng lưới Ngoài ra, cần lưu ý trường hợp xảy ra cháy để có biện pháp ứng phó kịp thời.

Thông thường việc tính toán lựa chọn số đám cháy xảy ra đồng thời và lưu lượng cần để dập tắt các đám cháy cần theo TCVN 2622- 1995

Đến năm 2025, xã Hương Sơn dự kiến có dân số 22.730 người Trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn, số đám cháy đồng thời tại khu dân cư được xác định là 1 đám, với lưu lượng nước cần thiết cho mỗi đám cháy là 10 lít/giây, áp dụng cho các công trình nhà 2 tầng trở xuống.

Đến năm 2035, xã Hương Sơn dự kiến có dân số 24.372 người Trong khu dân cư, sẽ xảy ra một đám cháy đồng thời với lưu lượng nước chữa cháy 10 lít/giây cho mỗi đám cháy, áp dụng cho các công trình nhà ở hai tầng trở xuống.

Do đặc thù của khu vực nông thôn với khoảng cách xa giữa các nhà ở, cháy thường xảy ra dưới dạng các đám cháy đơn lẻ Vì vậy, việc tính toán lưu lượng nước 10 l/s không thực sự cần thiết Tác giả đã lựa chọn tính toán với lưu lượng cho mỗi đám cháy là 5 l/s.

Theo tính toán ở trên, ta tính toán số đám cháy xảy ra đồng thời là 1 đám, được bố trí tại các nút

Trạm bơm cấp II cung cấp toàn bộ lưu lượng nước tiêu dùng cho xã Hương Sơn Trong trường hợp xảy ra cháy, lưu lượng nước này bao gồm tổng lưu lượng từ các khu dân cư và các điểm chữa cháy.

Tổng lưu lượng nước cấp vào mạng lưới khi có cháy trong giờ dùng nước lớn nhất là:

Theo tính toán, xã Hương Sơn có một đám cháy xảy ra đồng thời, được đặt ở vị trí bất lợi nhất trong mạng lưới với lưu lượng 5 l/s, coi đây là lưu lượng lấy ra tập trung.

Trên sơ đồ tính toán cho trường hợp tiêu thụ nước cao nhất, cần bổ sung các “lưu lượng tập trung mới” để phục vụ cho việc dập tắt đám cháy Đối với các khu dân cư gần sông, việc sử dụng xe bơm chữa cháy lấy nước từ sông là cần thiết, theo quy định tại Điều 10.7 TCVN 2622:1995.

Việc tính toán thủy lực mạng lưới trong trường hợp cháy là cần thiết để đảm bảo lưu lượng và áp lực nước đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại các điểm nguy hiểm nhất trên mạng lưới Nguyên tắc thiết kế hệ thống cấp nước phải đảm bảo an toàn, với giả định rằng các đám cháy có thể xảy ra ở những vị trí bất lợi, xa và cao so với trạm bơm, đặc biệt là tại các khu vực có nhiều công trình quan trọng và kho tàng Điều này được thể hiện rõ trong sơ đồ tính toán của hệ thống mạng lưới khi có cháy.

3.2.3.2 Xác định lưu lượng dọc đường của các đoạn ống – Trường hợp cấp nước vào bể chứa của khách hàng a Trong giờ dùng nước trung bình ngày đêm (giai đoạn đến năm 2035)

Theo biểu đồ dùng nước thì giờ dùng nước nhiều nhất của xã Hương Sơn là:

- Q max = 4,51% Q ngđ = 4,51% x 5924/1,05 (m 3 /h) = 254,45 (m 3 /h) = 70,68 (l/s) Lưu lượng đơn vị dọc đường: c i dv tt max shi i dvdd q

- q i dvdd : Lưu lượng dọc đường của khu vực i (l/s.m)

- Q max shi :Lưu lượng sinh hoạt trong giờ dùng nước lớn nhất của khu vực i có kể đến hệ số (a = 1,05) max

∑ : Tổng chiều dài tính toán của khu vực i (m)

+ c qdv : Lưu lượng dọc đường phân phối đều cho khu vực Được xác định theo công thức: tt dp c t dv L

Với: ∑Qt - Tổng lưu lượng nước tưới cây, rửa đường

∑Q dp - Tổng lưu lượng nước dự phòng.

∑Q dp = 260,34 - 216,95 = 43,39 (m 3 /h) = 12,05 (l/s) (là lượng nước kể đến các nhu cầu chưa dự tính hết được như lượng rò rỉ, thất thoát)

Vậy lưu lượng dọc đường là:

∑ max sh c dvdd dv tt

Từ đó ta tính được tổng lưu lượng dọc đường lấy ra tại các nút trên mạng lưới:

Từ đó ta tính được lưu lượng dọc đường cho các đoạn ống theo công thức: q dđ(i -k) = q i dvdd l tt(i-k)

Kết quả tính toán được trình bày trong Phụ lục 3, bao gồm lưu lượng dọc đường của các đoạn ống đến năm 2035, cùng với Phụ lục 4, nơi cung cấp bảng tính lưu lượng cho các nút trong mạng lưới Ngoài ra, cần xem xét trường hợp xảy ra cháy để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong thiết kế hệ thống.

Tương tự như trên, ta tính toán số đám cháy xảy ra đồng thời là 1 đám, được bố trí tại nút Nút 62 với q cc = 5 (l/s)

Tính toán giá thành xây dựng và quản lý

3.3.1 Tính toán chi phí xây dựng và quản lý mạng lưới

3.3.1.1 Tính toán chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng hệ thống cấp nước bao gồm:

- Chi phí xây dựng công trình thu, trạm bơm cấp I

- Chi phí xây dựng mạng lưới đường ống truyền dẫn.

- Chi phí xây dựng trạm xử lý

- Chi phí xây dựng trạm bơm cấp II

Do các chi phí xây dựng công trình thu, trạm bơm cấp I, mạng đường ống truyền dẫn và trạm bơm cấp II (không bao gồm chi phí thiết bị máy bơm) không có sự biến động lớn giữa các trường hợp, chúng ta chỉ cần tính toán các chi phí sau:

Bảng 3.15 Chi phí xây dựng mạng lưới đường ống truyền dẫn – Trường hợp cấp nước tại vòi

Chiều dài (m) Áp lực ống (PN) Đơn giá

Bảng 3.16 Chi phí xây dựng mạng lưới đường ống truyền dẫn – Trường hợp cấp nước vào bể chứa khách hàng

Chiều dài (m) Áp lực ống (PN) Đơn giá

Bảng 3.17 Chi phí mua máy bơm trạm bơm cấp II

Thông số kỹ thuật máy bơm Đơn giá (VNĐ) Thành tiền

(VNĐ) Loại máy bơm Số lượ ng

Công suất (KW) lượng Lưu (l/s) Áp lực bơm (m)

Trường hợp áp lực cấp nước tại vòi

(1 máy bơm hoạt động + 1 máy bơm dự phòng)

(1 máy bơm hoạt động + 1 máy bơm dự phòng)

Máy bơm chữa cháy 1 EBARA 80x65FS

511,344,000 Trường hợp cấp nước tại bể chứa khách hàng

(1 máy bơm hoạt động + 1 máy bơm dự phòng)

Máy bơm chữa cháy 1 EBARA 80x65FS

Ghi chú: Giá máy bơm được xác định theo báo giá của đơn vị cung cấp (tháng 04/2017)

3.3.1.2 Tính toán chi phí quản lý mạng lưới

Chi phí quản lý bao gồm nhiều yếu tố như chi phí điện năng, chi phí dầu mỡ, chi phí hóa chất, chi phí lương, chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí quản lý, chi phí sửa chữa, khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác Trong nghiên cứu này, do các chi phí như dầu mỡ, hóa chất, lương, bảo hiểm xã hội, quản lý, sửa chữa và khấu hao tài sản cố định hầu như không thay đổi, chúng tôi chỉ tập trung vào việc so sánh chi phí điện năng tiêu thụ hàng năm của các trạm bơm cấp II.

Trong luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung vào việc tính toán chi phí điện năng của trạm bơm cấp II dưới các điều kiện áp lực khác nhau; các chi phí khác không có sự biến đổi đáng kể trong các trường hợp tính toán.

Chi phí điện năng cho sản xuất trong 1 năm của trạm bơm cấp II được xác định theo công thức tổng quát sau:

- H: Cột áp của máy bơm (m)

- T: Thời gian công tác của máy bơm trong 1 ngày (h)

- η b : Hiệu suất của máy bơm (%)

Giá điện cho sản xuất gĐ hiện tại là 1.621 đồng/kWh, theo công bố của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong tháng này Giá điện trung bình trong ngày dành cho sản xuất cũng được xác định là 1.621 đồng/kWh.

Bảng 3.18 Bảng tổng hợp chi phí điện năng của trạm bơm cấp 2 trong các trường hợp tính toán

Loại máy bơm lượngLưu (l/s) Áp lực bơm (m)

T (thời gian làm việc của bơm) (h)máy

Chi phí điện năng trạm bơm cấp II trong 1 năm (VNĐ)

Trường hợp áp lực cấp nước tại vòi

Trường hợp áp lực cấp nước tại bể chứa khách hàng

3.3.2 Tính toán chi phí của người dân

Hiện nay, tại xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức và khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội, hầu hết các hộ gia đình đều xây dựng thiết bị lưu trữ nước như bể chứa ngầm, bể chứa nửa ngầm nửa nổi, bể chứa nổi hoặc xitec chứa nước Mô hình cấp nước phổ biến bao gồm bể chứa, trạm bơm và két nước, cho phép lưu trữ và sử dụng nước hiệu quả.

Trong khoảng thời gian 2 – 3 ngày, hệ thống cấp nước của địa phương có thể gặp sự cố như mất nước, cần sửa chữa đường ống hoặc khi áp lực nước yếu.

Qua khảo sát thực tế và tham khảo số liệu thống kê từ các địa phương có đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội tương tự, tác giả đã đưa ra sơ đồ cấp nước điển hình cho các hộ dân.

Hình 3.6 Sơ đồ cấp nước hộ gia đình có nhà cấp 4

- Số hộ dân: 4286/6123 (chiếm tỷ lệ 70%)

Theo khảo sát thực tế và tham vấn từ các địa phương có điều kiện tương đồng, trong trường hợp cấp nước tại vòi, có 75% hộ dân sử dụng mô hình cấp nước theo sơ đồ 1A và 25% theo sơ đồ 1B Đối với cấp nước tại bể chứa khách hàng, 100% hộ dân sử dụng mô hình theo sơ đồ 1A, trong khi không có hộ dân nào sử dụng theo sơ đồ 1B.

Khi chọn máy bơm nước cho hộ gia đình, cần tính toán nhu cầu sử dụng trung bình cho các thiết bị như vòi hoa sen, máy giặt và vệ sinh đồng thời Tổng lượng nước cần thiết là khoảng 44 lít/phút để đảm bảo đáp ứng đủ cho tất cả các nhu cầu này.

- Nhà vệ sinh: 9 lít/phút

- Chuẩn vòi hoa sen: 10-15 lít/phút

- Vườn cây cảnh quanh nhà: 20 lít/phút

- Hệ thống nước lau rửa sàn, nền: 10 -15 lít/phút

- Trung bình ngôi nhà trung bình 5 đến 7 người ở cần 30-50 lít/phút, tác giả lựa chọn được máy bơm như sau: Loại máy bơm nước hộ gia đình: Q1@ l/phút,

Hình 3.7 Sơ đồ cấp nước hộ gia đình có nhà 2 tầng

- Số hộ dân: 1225/6123 (chiếm tỷ lệ 20%)

- Trường hợp cấp nước tại vòi: Số hộ dân sử dụng mô hình cấp nước theo sơ đồ 2A chiếm tỷ lệ 80% và theo sơ đồ 2B chiếm tỷ lệ 20%

Tại bể chứa khách hàng, 100% hộ dân sử dụng mô hình cấp nước theo sơ đồ 2A, trong khi đó không có hộ dân nào áp dụng sơ đồ 2B.

- Tương tự như trên, ta lựa chọn được máy bơm như sau: Loại máy bơm nước hộ gia đình: Q2E l/phút, H 2 m

Hình 3.8 Sơ đồ cấp nước hộ gia đình có nhà 3 tầng

- Số hộ dân: 367/6123 (chiếm tỷ lệ 6%)

- Trường hợp cấp nước tại vòi: Số hộ dân sử dụng mô hình cấp nước theo sơ đồ 3A chiếm tỷ lệ 90% và theo sơ đồ 3B chiếm tỷ lệ 10%

Tại bể chứa khách hàng, 100% hộ dân sử dụng mô hình cấp nước theo sơ đồ 3A, trong khi đó tỷ lệ sử dụng sơ đồ 3B là 0%.

- Tương tự như trên, ta lựa chọn được máy bơm như sau: Loại máy bơm nước hộ gia đình: Q3P l/phút, H 3 m

Hình 3.9 Sơ đồ cấp nước hộ gia đình có nhà 4 tầng

- Số hộdân: 245/6123 (chiếm tỷ lệ 4%)

- Trường hợp cấp nước tại vòi: Số hộ dân sử dụng mô hình cấp nước theo sơ đồ 4A chiếm tỷ lệ 95% và theo sơ đồ 4B chiếm tỷ lệ 5%

Tại bể chứa khách hàng, 100% hộ dân sử dụng mô hình cấp nước theo sơ đồ 4A, trong khi đó, tỷ lệ sử dụng sơ đồ 4B là 0%.

- Tương tự như trên, ta lựa chọn được máy bơm như sau: Loại máy bơm nước hộ gia đình: Q4` l/phút, H 4 m

Chi phí xây dựng cho người dân bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí đường ống sau đồng hồ nước, chi phí mua đồng hồ nước, chi phí máy bơm, tiền điện vận hành máy bơm, chi phí nhân công lắp đặt, chi phí xây dựng bể chứa và chi phí két nước mái Những khoản chi này cần được tính toán cẩn thận để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng nước và tiết kiệm chi phí cho hộ gia đình.

88 chứa, két nước mái không thay đổi nhiều giữa các trường hợp, nên ta chỉ tính toán so sánh các chi phí sau:

- Chi phí đường ống sau đồng hồ;

- Chi phí tiền điện chạy máy bơm,

• Tổng hợp chi phí của người dân

Bảng 3.19 Bảng tổng hợp số hộ dân ứng với các trường hợp tính toán

Số hộ dân (hộ) Trường hợp tính toán

Trường hợp cấp nước tại vòi

Trường hợpcấp nước tại bể chứa khách hàng

Bảng 3.20 Bảng tổng hợp chi phí của người dân

Số hộ dân (Hộ dân)

Trường hợp cấp nước vào bể chứa khách hàng (H=2m)

Trường hợp cấp nước tại vòi

Chi phí xây dựng ban đầu của người dân

Số hộ dân (Hộ dân)

Trường hợp cấp nước vào bể chứa khách hàng (H=2m)

Trường hợp cấp nước tại vòi

Chi phí điện năng máy bơm của toàn bộ số hộ dân xã

3.3.3 Tổng hợp chi phí và so sánh kinh tế

Bảng 3.21 Bảng tổng hợp chi phí xây dựng và quản lý vận hành mạng lưới trong 1 năm

STT Nội dung Trường hợp cấp nước tại bể chứa khách hàng (H=2m)

Trường hợp cấp nước tại vòi (Hm)

1 Chi phí xây dựng mạng lưới(VNĐ) 5.238.642.300 7.938.973.450

1,2 Chi phí mua máy bơm TB II 281.496.000 511.344.000

2 Chi phí quản lý vận hành (VNĐ)

Hình 3.10Biểu đồ so sánhgiữa chi phíxây dựng mạng lưới cấp nước trường hợp cấp nước vàobể chứa khách hàng và cấp nước tại vòi

Biểu đồ 3.11 so sánh chi phí quản lý vận hành mạng lưới cấp nước trong một năm giữa hai trường hợp: cấp nước vào bể chứa của khách hàng và cấp nước trực tiếp tại vòi.

Biểu đồ so sánh chi phí xây dựng và tiền điện máy bơm của người dân tại xã Hương Sơn cho thấy, chi phí xây dựng mạng lưới cấp nước tại bể chứa khách hàng giảm 34% so với cấp nước tại vòi Đồng thời, chi phí tiền điện cho trạm bơm cấp II cũng giảm 35% với phương án cấp nước tại bể chứa Tuy nhiên, tổng chi phí của người dân, bao gồm chi phí đầu tư ban đầu và tiền điện máy bơm trong một năm, chỉ tăng hơn 15% so với phương án cấp nước tại vòi.

Đề xuất sơ đồ cấp nước mạng lưới cấp nước hợp lý khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội

Tốc độ phát triển kinh tế đô thị nhanh chóng yêu cầu triển khai nhiều dự án cấp nước để đáp ứng nhu cầu của người dân Chi phí xây dựng và quản lý mạng lưới cấp nước chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư Luận văn này đề xuất phương pháp tính toán thủy lực mạng lưới mới, giúp giảm chi phí đầu tư và quản lý, đồng thời đảm bảo cung cấp nước liên tục cho khu vực nông thôn.

• Quan điểm tính toánthủy lực mạng lưới cấp nước:

Để thiết kế mạng lưới cấp nước hiệu quả, cần tính toán dựa trên nhu cầu sử dụng nước cao nhất trong giờ cao điểm của ngày và trong ngày tiêu thụ nước nhiều nhất trong năm.

- Q max ng : là lưu lượng lớn nhất ngày (tính cho ngày dùng nước nhiều nhất)

- Q tb ng : là lưu lượng tính cho ngày dùng nước trung bình trong năm (m3/ngày) tính theo tiêu chuẩn dùng nước (l/người.ngày) và số người dùng nước.

Hệ số dùng nước không điều hòa (k ngđ = 1,25 – 1,5) là yếu tố quan trọng trong việc xác định lưu lượng nước tối đa Để tính toán lưu lượng này, cần thiết lập bảng tổng hợp lưu lượng nước theo từng giờ trong ngày, dựa trên nghiên cứu chế độ dùng nước của các đối tượng khác nhau Qua đó, có thể xác định chế độ tiêu thụ nước toàn khu vực và chọn giờ tiêu thụ cao nhất để tính toán mạng lưới Tùy thuộc vào quy mô khu vực, giờ dùng nước lớn nhất có thể đạt từ 1,4 đến 1,6 lần so với giờ dùng nước trung bình Thực tế, các đơn vị thiết kế thường tính toán quy mô công suất dựa trên tiêu chuẩn dùng nước của các đối tượng, xác định lưu lượng giờ dùng nước trung bình và nhân với hệ số dùng nước không điều hòa.

Để xác định lưu lượng giờ dùng nước lớn nhất (m³/h) phục vụ cho tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước, cần xem xét các yếu tố như hệ thống cấp nước tại vòi và điều kiện địa phương Hệ thống này có khả năng cấp nước cho các nhà 2 hoặc 3 tầng, yêu cầu phải có đài nước hoặc máy bơm từ trạm bơm cấp II, được điều khiển bằng thiết bị biến tần Với nguyên tắc hoạt động này, khách hàng chỉ cần mở vòi để có nước mà không cần trang bị thêm thiết bị nào khác.

Hiện nay, hầu hết các hệ thống cấp nước ở Việt Nam đều gặp vấn đề về xuống cấp, đặc biệt ở khu vực nông thôn với mạng lưới cấp nước không hoàn chỉnh Tỷ lệ thất thoát nước rất cao, đặc biệt khi cấp nước trực tiếp tại vòi Do đó, giải pháp hiệu quả là cấp nước vào bể chứa của hộ dân Người dùng cần tự trang bị máy bơm để bơm nước từ bể lên két nước mái, đảm bảo cung cấp nước cho các thiết bị sử dụng.

Khi áp lực trong mạng lưới lớn thì tỷ lệ thất thoát nước tăng, theo công thứ tính thủy lực qua lỗ và vòi:

- ω: diện tích tiết diện lỗ và vòi,

- H: áp lực trước lỗ, vòi (m cột nước)

Lưu lượng nước chảy qua một lỗ có diện tích không đổi tỷ lệ thuận với chiều cao H, tương tự như lỗ rò rỉ trong mạng lưới đường ống Khi mạng lưới đường ống có nhiều lỗ rò, lưu lượng nước sẽ tăng lên theo tỷ lệ với H.

Để giải quyết tình trạng 94 điểm rò rỉ, cần áp dụng giải pháp điều hành mạng lưới bằng cách giảm áp lực trên hệ thống, nhằm đảm bảo cung cấp đủ nước vào bể chứa của các hộ gia đình.

Việc lập các dự án cấp nước và xác định quy mô công suất của trạm cấp nước thường dựa trên ngày sử dụng nước lớn nhất và tính toán thủy lực mạng lưới theo giờ sử dụng nước cao nhất Điều này dẫn đến việc áp dụng các hệ số Kng và K giờ Tính toán thủy lực và chọn đường kính ống theo lưu lượng như vậy đảm bảo an toàn cho hệ thống cấp nước tại vòi, điều mà các hệ thống cấp nước hiện nay đang thực hiện.

Khi mô hình cấp nước chuyển sang cung cấp nước đến bể chứa của hộ gia đình, bể chứa này trở thành công trình điều hòa lưu lượng, do đó không cần tính đến các hệ số dùng nước không điều hòa theo giờ nữa Việc tính toán thủy lực theo nguyên lý cấp nước tại vòi không còn phù hợp, dẫn đến lưu lượng nước giảm đáng kể, từ đó đường kính ống cũng được giảm và chi phí đầu tư cho lắp đặt đường ống giảm theo Cụ thể, tại xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, chi phí xây dựng và quản lý vận hành mạng lưới cấp nước đã giảm tới 35% khi áp dụng mô hình cấp nước đến bể chứa khách hàng.

Với phương án tính toán này, việc giảm lưu lượng sẽ dẫn đến giảm tổn thất áp lực trong ống, đồng thời áp lực yêu cầu tại các điểm bất lợi trong ống cũng sẽ giảm Tuy nhiên, cần đảm bảo áp lực đủ để cung cấp nước vào bể chứa.

Theo chương trình mục tiêu quốc gia về cấp nước, cư dân nông thôn cần được cung cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn tối thiểu 60l/người/ngày Tuy nhiên, do nguồn kinh phí hạn hẹp, tỷ lệ nông thôn Hà Nội tiếp cận nước sạch chỉ đạt 35% Để giải quyết vấn đề này, mô hình cấp nước tới bể chứa cho từng hộ gia đình được đề xuất, cho phép phục vụ nhiều người hơn với khoản đầu tư hợp lý Mô hình này phù hợp với điều kiện sinh hoạt nông thôn hiện tại và có thể được nâng cấp khi kinh tế phát triển.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nhu cầu về nước sạch đang trở nên cấp thiết đối với đời sống người dân nông thôn và trên toàn quốc Tuy nhiên, nhiều khu vực vẫn chưa tiếp cận được nguồn nước sạch đạt tiêu chuẩn Quốc gia do điều kiện kinh tế khó khăn Để giải quyết vấn đề này, luận văn đã nghiên cứu và đề xuất mô hình cấp nước cho khu vực nông thôn, nhằm tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực cấp nước.

Qua nghiên cứu luận văn đã đạt được một số kết quả sau:

- Luận văn đã phân tích được các điều kiện thực tế cấp nước tại khu vực nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng đến lĩnh vực cấp nước

Luận văn đã tiến hành đề xuất và tính toán thủy lực cho mạng lưới cấp nước tại xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội Nghiên cứu xem xét các trường hợp áp lực nước khác nhau, từ đó so sánh chi phí đầu tư xây dựng và quản lý mạng lưới, cũng như chi phí mà người dân phải chịu.

Luận văn đã đề xuất một mô hình cấp nước cho xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, TP Hà Nội, nhằm cải thiện hệ thống cấp nước cho khu vực nông thôn Việt Nam.

Nghiên cứu này cung cấp cơ sở quan trọng cho việc lựa chọn áp lực tối ưu trong giai đoạn lập dự án và thiết kế hệ thống cấp nước nông thôn.

Ngày đăng: 14/11/2023, 23:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Nguyễn Thị Hồng (2001), “Hướng dẫn thiết kế đồ án môn học Mạng lưới cấp nước”, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thiết kế đồ án môn học Mạng lưới cấp nước
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng
Nhà XB: Nhà xuất bản xây dựng
Năm: 2001
[10] Cổng thông tin điện tử TP Hà Nội https://hanoi.gov.vn [11 ] Báo giá máy bơm EBARA của đơn vị cung cấp Link
[1] Trung tâm nước sạch và VSMTNT Hà Nội. Báo cáo hiện trạng cấp nước tại địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014 Khác
[3] Chính phủ (2000), Quyết định số: 104/2000/QĐ – TTg ngày 25/8/2000 về Chiến lược Quốc gia cấp nước và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 Khác
[4] Tài liệu Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 3 (2011 – 2015) Khác
[8] TCXD 33-2006. Cấp nước - Mạng lưới bên ngoài công trình - Tiêu chuẩn thiết kế Khác
[9] Hồ Phi Long. Thiết kế hệ thống cấp nước với EPANET v.2 Khác
[12] Báo giá ông nhựa HDPE và phụ kiện của đơn vị cung cấp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...