CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
Những vấn đề chung về xây lắp
1.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán
Ngành xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất vật chất, tạo nền tảng cho nền kinh tế quốc dân, và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ngành này có những đặc điểm nổi bật, thể hiện sự phát triển bền vững và khả năng đáp ứng nhu cầu cơ sở hạ tầng cho xã hội.
Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình và vật kiến trúc thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế quốc dân, có quy mô lớn, giá trị cao và kết cấu phức tạp với thời gian sử dụng lâu dài Các phương thức thi công đa dạng dẫn đến sự khác biệt về giá thành công trình Vì vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán yêu cầu phải có các dự toán thiết kế và thi công chính xác.
Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo phương thức đặc biệt, dựa trên giá trị dự toán hoặc giá thỏa thuận trước với chủ đầu tư Vì vậy, tính chất hàng hóa của sản phẩm này không rõ ràng, và yếu tố thị trường tác động đến nó bị hạn chế.
Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất, trong khi các điều kiện sản xuất như xe máy, thiết bị thi công và người lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm Hoạt động xây dựng thường diễn ra ngoài trời, chịu ảnh hưởng của thời tiết và thiên nhiên, dẫn đến việc quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản, vật tư trở nên phức tạp, dễ mất mát và hư hỏng, từ đó làm tăng chi phí sản xuất Thêm vào đó, chu kỳ sản xuất của đơn vị xây lắp thường dài, với chi phí phát sinh liên tục trong khi doanh thu chỉ đến vào những thời điểm nhất định, do đó, kỳ tính giá thành thường được xác định theo chu kỳ sản xuất.
Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam thường áp dụng phương thức “khoán gọn” để tổ chức sản xuất Phương thức này bao gồm việc phân công công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp như đội hoặc xí nghiệp.
Trong giá khoán gọn, bao gồm không chỉ tiền lương mà còn tất cả các chi phí liên quan đến vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công và chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Giá thành công trình xây lắp chỉ bao gồm chi phí mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra, không tính giá trị thiết bị do chủ đầu tư cung cấp Cụ thể, giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật liệu xây dựng và các thiết bị kèm theo như thiết bị vệ sinh, thông gió, sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ và thiết bị truyền dẫn.
Các đặc điểm của hoạt động kinh doanh, sản phẩm và tổ chức sản xuất trong ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, tạo ra những khác biệt nhất định Tuy nhiên, hạch toán kế toán trong doanh nghiệp xây lắp vẫn tương tự như trong doanh nghiệp công nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần tổ chức công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ nhưng cũng phải phù hợp với đặc thù của hoạt động xây lắp, nhằm đảm bảo chất lượng kế toán và cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản lý.
1.1.2 Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp
Theo quy định về lập dự toán công tác xây dựng, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp có những đặc điểm sau:
Kế toán chi phí sản xuất cần được phân tích chi tiết theo từng khoản mục và hạng mục công trình cụ thể để thường xuyên so sánh và kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí Việc này giúp xác định nguyên nhân vượt hoặc thiếu hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách chính xác.
Để tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác, cần lập dự toán chi phí cho từng hạng mục công trình hoặc giai đoạn cụ thể Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng, do đó việc lựa chọn phương pháp tính giá thành cần phải phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
Giá thành của công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của thiết bị do chủ đầu tư cung cấp Thay vào đó, nó chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động xây lắp mà doanh nghiệp thực hiện.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm tổng giá trị của vật liệu kết cấu cùng với giá trị của các thiết bị kèm theo như hệ thống sưởi và điều hòa nhiệt độ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã đầu tư để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện dưới dạng tiền tệ.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại và yếu tố khác nhau, nhưng có thể tóm gọn rằng chi phí lao động sống là những khoản chi liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chi phí lao động vật hóa bao gồm các khoản như nguyên vật liệu và khấu hao tài sản cố định Doanh nghiệp cần lựa chọn cách phân loại và tiêu thức phân loại chi phí phù hợp với mục đích quản lý và hạch toán của mình.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất a, Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu, tất cả đều tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản phụ cấp dành cho những người tham gia trực tiếp vào quy trình sản xuất hoặc thực hiện các dịch vụ và lao động.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi tiêu phục vụ cho hoạt động sản xuất tổng thể của phân xưởng hoặc đội sản xuất Những chi phí này bao gồm tiền lương cho nhân viên trong phân xưởng và chi phí vật liệu chung được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Chi phí máy thi công bao gồm các khoản chi liên quan đến hoạt động của máy, như chi phí vật liệu, tiền lương và phụ cấp cho công nhân điều khiển máy, cũng như chi phí bảo trì và sửa chữa Ngoài ra, còn có chi phí dịch vụ khác hỗ trợ cho việc vận hành máy thi công.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi cho tiền lương và phụ cấp của nhân viên quản lý, cũng như chi phí cho dụng cụ và vật liệu phục vụ công tác quản lý.
+Chi phí bán hàng: gồm chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm (đóng gói, bảo quản vận chuyển…)
=>Việc phân loại theo tiêu thức trên thích hợp cho từng ngành sản xuất Thông qua cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy rõ:
-Tình hình năng suất lao động thông qua sự biến động của tiền lương trong cơ cấu giá thành sản phẩm
-Tình hình quản lý chi phí và việc tổ chức quản lý chi phí b, Theo nội dung kinh tế:
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành các loại như sau:
+Nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, phụ,… sử dụng vào sản xuất kinh doanh
+Nhiên liệu động lực: Gồm giá trị vật tư xăng dầu…sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
+Tiền lương và các khoản trích theo lương: phản ánh tổng số tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho cán bộ công nhân viên chức
Khấu hao tài sản cố định là tổng số khấu hao cần trích trong kỳ cho các tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
Chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các khoản chi phí chưa được phản ánh trong các yếu tố sản xuất và kinh doanh, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả.
Việc áp dụng tiêu thức phân loại chi phí giúp cơ quan quản lý cấp trên dễ dàng kiểm tra chi phí sản xuất của doanh nghiệp, từ đó tính toán nhu cầu vốn lưu động, hao phí vật chất và thu nhập quốc dân.
1.2.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm thể hiện giá trị tiền tệ của tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa, tính cho khối lượng sản phẩm hoàn thành trong một kỳ nhất định.
Giá thành đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp chi phí và xác định giá bán sản phẩm Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng tổng chi phí sản xuất được bù đắp bằng doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, chỉ việc bù đắp chi phí đầu vào không đủ để đạt được mục tiêu tái sản xuất mở rộng, mà còn cần đảm bảo có lãi Do đó, việc quản lý và lập kế hoạch hạ giá thành cần được xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
*Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân chia này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, và giá thành thực tế
Giá thành dự toán là chỉ tiêu giá thành được xác định dựa trên thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt, cùng với các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định Nó được tính toán theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích các định mức liên quan.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định giá thành của sản phẩm xây lắp được xác định theo công thức:
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lãi định mức
Lãi định mức trong XDCB được nhà nước quy định trong từng thời kỳ
Giá trị dự toán xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào định mức của các cơ quan có thẩm quyền
Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bắt đầu kinh doanh, dựa trên giá thành thực tế của kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí cho kỳ kế hoạch Chỉ tiêu này phản ánh giá thành dự toán liên quan đến điều kiện cụ thể và năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí trong xây lắp
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa vào những đặc điểm sau:
+Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp
+Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp
+Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
+Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những vấn đề trên, đối tượng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình,…
Đối với doanh nghiệp xây lắp, đối tượng và kỳ tính giá thành được xác định dựa trên phương thức ký kết thanh toán cho khối lượng xây lắp hoàn thành giữa nhà thầu và bên giao thầu.
Khi tính giá thành cho công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành theo đơn đặt hàng, thời điểm xác định giá thành sẽ là khi công trình hoặc hạng mục đó hoàn tất.
Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình thanh toán theo giai đoạn xây dựng, thì kỳ tính giá thành sẽ được xác định khi giai đoạn xây dựng hoàn thành.
Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được thanh toán định kỳ dựa trên khối lượng công việc và giá dự toán, thì kỳ tính giá thành sẽ được xác định vào cuối tháng hoặc cuối quý.
1.3.2 Kế toán chi phí sản xuất trong đơn vị xây lắp
1.3.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí a, Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp tập hợp chi phí là cách thu thập chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng, đòi hỏi kế toán phải tổ chức hạch toán một cách cụ thể và tỉ mỉ Từ việc lập chứng từ ban đầu đến tổ chức hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán, tất cả phải phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí đã xác định Phương pháp này yêu cầu kế toán cung cấp số liệu đầy đủ và chính xác, đảm bảo tính chính xác trong việc tính giá thành cho từng công trình và hạng mục, đồng thời nâng cao hiệu quả kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo từng đối tượng.
Phương pháp này được áp dụng để tổng hợp và phân bổ chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng mà kế toán không thể xác định trực tiếp Để phân bổ chi phí cho từng đối tượng cụ thể, cần lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn hợp lý.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng được tiến hành theo 2 bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí
C là Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T là Tổng lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
1.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất a, Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, là những vật liệu cấu thành thực thể sản phẩm và có thể xác định riêng cho từng sản phẩm Chi phí này bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện và vật liệu luân chuyển Chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, bao gồm cả chi phí thu mua và vận chuyển từ nơi mua về kho hoặc trực tiếp đến công trình.
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK621 – Chi phí vật liệu trực tiếp
- Chi phí NVL TT phát sinh trong kỳ
- Trị giá NVL sử dụng không hết nhập kho
- Kết chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xuất vật liệu dùng cho sản xuất VL còn thừa nhập lại kho
Vật liệu mua ngoài dùng Kết chuyển chi phí ngay cho sản xuất sản phẩm NVL trực tiếp cuối kỳ
TK 133 b, Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và tiền công trả cho số ngày công lao động hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành của công nhân trực tiếp Tuy nhiên, chi phí này không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất.
-Phiếu xác nhận công việc hoàn thành
-Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương
-Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu tạm ứng
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ - Kết chuyển chi phí NCTT vào TK
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,…
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Phải trả nhân công trực tiếp
Quyết toán tạm Kết chuyển chi phí NCTT
Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX
Chi phí bằng tiền thuê công nhân sx c, Kế toán chi phí máy thi công
Nội dung chi phí máy thi công
Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công bao gồm chi phí vật liệu, tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân công điều khiển máy, cũng như chi phí bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị.
Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công
-Bảng kê thời gian sử dụng máy thi công
-Hợp đồng thuê máy thi công
-Bảng phân bổ chi phí khấu hao máy thi công
-Phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương của đội máy thi công,…
TK 623: chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 – Chi phí máy thi công
- CP sử dụng máy thi công PSTK
- Các khoản giảm chi phí MTC
- Kết chuyển CP sử dụng MTC vào TK
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 623 này mở chi tiết cho từng hạng mục công trình, từng công trình
Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công
Tiền công phải trả cho CN lắp máy
Mua NVL, CCDC dùng cho MTC Cuối kỳ k/c phân bổ chi phí MTC
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
TK 133 d, Kế toán chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm các khoản chi phí liên quan đến tổ chức, phục vụ và quản lý hoạt động thi công xây dựng.
Chi phí lương cho nhân viên quản lý đội thi công xây lắp bao gồm lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, và nhân viên quản lý đội theo tỷ lệ quy định Ngoài ra, còn có các khoản chi phí như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), cùng với chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ.
-Phiếu xuất kho vật liệu, CCDC, phiếu xác nhận công việc hoàn thành
-Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, bảng chấm công
-Phiếu tạm ứng, hóa đơn GTGT, phiếu chi, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ…
TK 627 chi phí sản xuất chung
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Chi phí SXC phát sinh trong kỳ -Các khoản ghi giảm chi phí SXC
-Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Lương nhân viên quản lý đội Các khoản làm giảm CPSX
Các khoản trích theo lương Cuối kỳ k/c phân bổ CPSX
Trích KH TSCĐ Chi phí SXC không được p.bổ
TK 152, 153 ghi nhận CPSXKD trong kỳ
Xuất NVL, CCDC dùng cho xây lắp
Chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền
Chi phí phân bổ dần
CN TT xây lắp, sd MTC, nhân viên quản lý đội
1.3.3 Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
Thiệt hại trong sản xuất của doanh nghiệp xây lắp được chia làm 2 loại:
+Thiệt hại do phá đi làm lại: do không đáp ứng được yêu cầu kế toán
Thông thường lỗi này do đơn vị thi công gây ra, do không đảm bảo về tỷ lệ pha trộn vật liệu (xi măng, cát) do trát chưa phẳng,
+Thiệt hại do ngừng sản xuất: do nguyên nhân về thời tiết, mưa bão, do cung ứng vật tư không kịp thời
*Thiệt hại do ngừng sản xuất
TK “LQ” TK 138(1) TK 335 TK 627,641,
XĐ GT thiệt hại Thiệt hại PS thực tế Trích trước thiệt hại ngừng sản xuất
GT thiệt hại Giá trị bồi thường
TK 632,811,415 Thiệt hại lớn còn lại đã xử lý
*Thiệt hại do phá đi làm lại
Do chủ đầu tư thay đổi thiết kế
GT thiệt hại Giá trị bồi thường từ chủ đầu tư
Do doanh nghiệp gây ra
Trường hợp không trích trước chi phí bảo hành công trình
GT thiệt hại GT thu hồi
TK 632,811 Thiệt hại lớn còn lại
Trường hợp trích trước chi phí bảo hành công trình
GT thiệt hại trong thời gian CP bảo hành CT trích trước bảo hành công trình
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” ghi nhận chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí cho sản phẩm, dịch vụ hoàn thành Nó bao gồm chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến tại các đơn vị sản xuất như công nghiệp, xây lắp, nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
TK 154 – Chi phí SX kinh doanh dở dang
- Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC phát sinh trong kỳ
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành
- Trị giá phế liệu thu hồi
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng, công trình, hạng mục công trình
Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC, chi phí sử dụng MTC (chi tiết từng đối tượng) kế toán ghi
TK 621 TK 154(chi tiết) TK 632
Kết chuyển phân bổ CP NVLTT Giá thành thực tế của SP
TK 622 Hoàn thành bàn giao trong kỳ
Kết chuyển phân bổ CP NCTT
Kết chuyển phân bổ CP MTC Phế liệu
Kết chuyển phân bổ CP SXC
Kết chuyển CP SXC không được phân bổ
Xác định giá trị sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong xây dựng bao gồm các công trình, hạng mục chưa hoàn thành và khối lượng thi công chưa được nghiệm thu Đánh giá sản phẩm dở dang yêu cầu xác định phần chi phí sản xuất trong khối lượng chưa hoàn thành theo các nguyên tắc nhất định Việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm xây lắp là một nhiệm vụ phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán và các bộ phận kỹ thuật cũng như tổ chức lao động Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm dở dang, kế toán sẽ tiến hành đánh giá chính xác mức độ hoàn thành của các khối lượng này.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Nhiều phương pháp được sử dụng để đánh giá sản phẩm dở dang, tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp xây lắp thường dựa vào các chi phí dự toán để thực hiện đánh giá này.
Ngoài ra còn có phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm tương đương…
*Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán
Chi phí thực tế của khối lƣợng xây lắp dở dang
Chi phí thực tế của khối lƣợng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế của khối lƣợng xây lắp thực tế trong kỳ
Giá trị theo dự toán khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ x Giá trị theo dự toán của khối lƣợng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ
Giá trị theo dự toán của khối lƣợng xây lắp dở dang cuối kỳ
Tính giá thành sản phẩm
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn cho mình 1 cách tính giá thành phù hợp
Phương pháp tính giá thành giản đơn được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, với số lượng mặt hàng ít và sản xuất với khối lượng lớn trong chu kỳ ngắn.
Tổng giá thành SP, dịch vụ hoàn thành
Giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ
Phương pháp tổng hợp chi phí là một kỹ thuật quan trọng dành cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm diễn ra qua nhiều bộ phận và giai đoạn công nghệ khác nhau Phương pháp này giúp quản lý và theo dõi chi phí một cách hiệu quả, đảm bảo rằng các yếu tố sản xuất được tối ưu hóa trong từng giai đoạn.
-Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất
-Đối tượng tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành
Trong đó: Z là tổng giá thành
C1, C2, Cn là chi phí xây dựng công trình ở từng giai đoạn
Phương pháp hệ số được áp dụng cho các doanh nghiệp có cùng một quá trình sản xuất, sử dụng chung nguyên liệu và lao động, nhưng tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau Trong trường hợp này, chi phí không được hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm mà phải hạch toán chung cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành sản xuát các loại sản phẩm
Tổng số sp gốc quy đổi (G0)
Giá thành đơn vị sp I = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi sản phẩm thứ i
Qi: là số lượng sản phẩm I (chưa quy đổi)
Ngoài ra, một số doanh nghiệp cũng áp dụng các phương pháp tính giá thành như phương pháp loại trừ sản phẩm phụ và phương pháp liên hợp.
Hình thức sổ kế toán trong doanh nghiệp xây lắp
1.6.1 Hình thức nhật ký sổ cái:
Sổ cái trong hình thức này bao gồm: Nhật ký – sổ cái và các sổ chi tiết
Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ được thể hiện qua các sơ đồ sau:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
1.6.2 Hình thức nhật ký chung
Sổ kế toán trong hình thức này bao gồm: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ chi tiết và sổ cái
*Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ được thể hiện qua các sơ đồ
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Ghi quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
1.6.3 Hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán trong hình thức này bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết
*Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ
Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
1.6.4 Hình thức nhật ký chứng từ
Sổ kế toán trong hình thức này bao gồm: nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ, sổ cái, sổ chi tiết
*Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
1.6.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính
Phần mềm kế toán được phát triển dựa trên một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức này Mặc dù không hiển thị toàn bộ quy trình ghi sổ kế toán, phần mềm vẫn phải đảm bảo in đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
*Trình tự ghi sổ và mối quan hệ giữa các sổ được thể hiện qua sơ đồ:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN MÁY VI TÍNH
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
- Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TYTNHH 1 THÀNH VIÊN CẦU, PHÀ QUẢNG NINH
Khái quát chung về tình hình công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHI ỆM HỮU HẠN MTV CẦU
- Tên bằng tiếng nước ngoài: QUANG NINH BRIDGE AND
FERRY ONE MEMBER CO.,LTD
- Tên viết tắt: không có
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 1A - Lê Thánh Tông – Hòn Gai – Hạ Long
– Quảng Ninh - Mã số thuế: 5700471268
Công ty TNHH MTV Cầu phà Quảng Ninh đã trải qua 20 năm phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới của Đảng, bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI vào năm 1986 Trong suốt thời gian này, công ty đã chuyển mình từ những chiếc phà truyền thống sang xây dựng các cây cầu hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa qua sông.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh chính
Công ty chuyên sửa chữa ổ gà, nạo vét rãnh và phát quang, với mục tiêu tạo ra những con đường an toàn và thông suốt cho giao thông Sản phẩm của công ty không chỉ phục vụ cho nhu cầu của xã hội mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.
- Nhận thầu xây dựng các công trình giao thông
- Sửa chữa các công trình giao thông
Dựa trên kế hoạch đầu năm, ban lãnh đạo công ty đã giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa cầu Các hạt sẽ lập kế hoạch sửa chữa định kỳ để làm căn cứ cho việc thực hiện.
Công ty có nhiệm vụ chính là đảm bảo giao thông thông suốt và an toàn cho người và phương tiện trên các tuyến phà và cầu mà công ty quản lý Tất cả các cây cầu và tuyến phà trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều nằm trong sự quản lý của công ty.
2.1.3 Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH 1 thành viên quản lý cầu, phà Quảng Ninh có ảnh hưởng đến công tác kế toán
Dựa trên năng lực sản xuất của đơn vị, giám đốc phân công nhân lực cho từng công việc cụ thể, chuẩn bị nguyên vật liệu và máy móc cần thiết, đồng thời điều phối mặt bằng kỹ thuật thi công để tổ chức quá trình thi công hiệu quả.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh Để đảm bảo cho việc tổ chức và quản lý kinh doanh phục vụ có hiệu quả, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo dạng trực tuyến chức năng, Bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một thủ trưởng Với mô hình này đảm bảo tính thống nhất cao trong hoạt động, đồng thời cũng thể hiện tính tập trung chuyên môn hoá cao
Sơ đồ 1.2: cơ cấu tố chức bộ máy quản lý
TR Ạ M T P B ÃI C HÁy B Ế N PHÀ ĐÔ NG T R IỀ U
DƯ Ỡ NG Đ AN NI NH - ĐB GT XN D ỊC H V Ụ T.M Ạ I
Giám đốc Công ty là người đứng đầu, được bầu ra bởi Sở Giao thông Vận tải, có trách nhiệm cao nhất trước nhà nước và pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời trực tiếp chỉ đạo tổ chức bộ máy của Công ty.
Phòng Tổ chức Hành chính đảm nhiệm việc quản lý lao động và tiền lương, đồng thời thực hiện các công việc liên quan đến công tác hành chính và các mối quan hệ xã hội khác.
Công tác quản lý lao động - tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch tổ chức lao động, định mức lao động và chế độ tiền lương Nhiệm vụ bao gồm đề xuất kế hoạch đào tạo lại, tổ chức thi nâng bậc cho công nhân, giải quyết chế độ chính sách, quản lý hồ sơ người lao động và tổ chức công tác văn thư lưu trữ.
Công tác hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực hiện các hoạt động hành chính tại công ty, bao gồm việc áp dụng các chính sách và quy định của cơ quan chính quyền cũng như từ Sở Giao thông Vận tải Tỉnh Quảng Ninh.
Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ lập và thực hiện kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm, đồng thời thực hiện hạch toán theo quy định của nhà nước và điều lệ Công ty Phòng cũng cung cấp các chỉ tiêu kinh tế cơ bản và là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về quản lý tài chính, giúp đưa ra quyết định kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu chi tài chính, vật tư, tiền vốn, cũng như thực hiện hạch toán kinh doanh và thanh quyết toán với Nhà nước.
Phòng Kỹ thuật - Vật tư có trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, giao và kiểm tra thực hiện kế hoạch hàng tháng tại các đơn vị thành viên Đồng thời, phòng cũng lập kế hoạch cho các hoạt động sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ và bảo dưỡng phương tiện được giao.
Các đơn vị thành viên là những bộ phận thực hiện sản xuất theo yêu cầu của Giám đốc và Phó giám đốc, dựa trên kế hoạch được giao và dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các giám đốc đơn vị.
2.1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chế độ của Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh
2.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà
Cơ cấu bộ máy kế toán bao gồm:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán trong công ty, có trách nhiệm quản lý trực tiếp đội ngũ nhân viên kế toán Họ đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính (BCTC) và kiểm soát các khoản chi phí phát sinh trong tất cả các hoạt động tài chính của công ty.
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh
tại công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình, hạng mục công trình hoàn thành
2.2.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của
Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh
Trong bài khóa luận này, tôi sẽ trình bày về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho công trình xây dựng cầu thuộc hạng mục “Hạng mục 4 Ba Chẽ” Công trình do đội xây dựng 1,2,3 cầu Ba Chẽ của công ty thực hiện và được khởi công vào ngày 01 tháng 03 năm 2012 với giá trị hợp đồng ấn định.
2.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp a, Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong công ty bao gồm toàn bộ giá trị của các vật liệu cần thiết để sản xuất và xây lắp, bao gồm vật liệu chính như gạch, đá, xi măng, sắt, thép, và vật liệu phụ như cọc tre, dây buộc Ngoài ra, còn có các cấu kiện và bộ phận kết cấu công trình như tấm xi măng đúc sẵn và ống cống, cùng với vật liệu luân chuyển hỗ trợ cho việc hoàn thành khối lượng xây lắp và các loại công cụ dụng cụ sản xuất.
- Giấy đề nghị thanh toán
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng
- Bảng kê hoá đơn thuế, Bảng tiêu hao vật tư
- Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621 c, Tài khoản sử dụng:
Tài khoản kế toán 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng để tập hợp chi phí cho từng công trình và hạng mục công trình theo yêu cầu Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết cần được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý chi phí.
Dựa trên khối lượng thi công, giám đốc xí nghiệp phối hợp với chủ nhiệm công trình, nhân viên kế hoạch, kỹ thuật và tiếp liệu để lập dự toán và phương án thi công Đồng thời, lập kế hoạch cung ứng vật tư và phân công nhiệm vụ sản xuất thi công cho từng tổ đội.
Các tổ đội thi công sẽ tính toán khối lượng vật tư cần thiết dựa trên nhiệm vụ và dự toán được giao Khi nhận lệnh sản xuất, các tổ đội yêu cầu cung cấp vật tư với sự xác nhận của chủ nhiệm công trình hoặc nhân viên kỹ thuật, sau đó gửi cho nhân viên tiếp liệu để tiến hành thu mua vật tư theo yêu cầu.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản (XDCB) và sản phẩm xây lắp (SPXL), các xí nghiệp thường ký hợp đồng mua trọn gói với nhà cung ứng để tiết kiệm chi phí vận chuyển và thuận lợi cho thi công Một số vật liệu đơn giản như que hàn và dây thép buộc được mua và vận chuyển trực tiếp đến công trình theo nhu cầu thực tế Trong khi đó, các vật liệu chủ đạo như xi măng và thép thường được xuất từ kho.
Khi vật liệu được nhận, tổ trưởng và thủ kho sẽ kiểm tra số lượng, chất lượng và chủng loại vật tư Nếu tất cả đều đúng và đủ theo hợp đồng mua bán, họ sẽ ký nhận vào phiếu giao hàng, nhập kho và ghi vào sổ kho cũng như thẻ kho theo số lượng thực tế và đơn giá trên hóa đơn.
Dựa vào hóa đơn bán hàng (liên 2 giao cho khách hàng), kế toán xí nghiệp thực hiện lập phiếu nhập kho, đồng thời ghi phiếu xuất kho và cập nhật sổ chi tiết vật tư.
Dựa trên kế hoạch thi công và định mức vật liệu xây dựng, đội trưởng đội xây lắp sẽ lập phiếu yêu cầu vật tư cho Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh.
PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƢ
Kính gửi Giám đốc Công ty, nhằm phục vụ cho việc thi công công trình hạng mục 4 Ba Chẽ, chúng tôi đề nghị công ty cung cấp các loại vật liệu cần thiết Địa điểm giao nhận sẽ được thực hiện tại kho CT4.
STT Tên vật tƣ Mã số Đơn vị Số lƣợng
9 Cát bê tông, cát xây m3 2.000
Người yêu cầu Phòng vật tư cơ giới Giám đốc Đã ký Đã ký Đã ký
Sau khi giám đốc công ty phê duyệt, các phòng ban sẽ tiến hành xuất kho Thủ kho cần lập 03 liên phiếu xuất kho: một phiếu giao cho người nhận vật tư, một phiếu gửi cho bộ phận cung ứng và một phiếu lưu lại để ghi thẻ kho.
Khi nhận vật tư từ công ty mà không nhập kho, vật tư sẽ được giao trực tiếp đến công trình Trong trường hợp này, chứng từ cần thiết bao gồm hóa đơn thuế GTGT và biên bản giao nhận vật tư giữa nhà cung cấp và đội trưởng hoặc phó công trình Biên bản này được lập thành 2 liên, mỗi bên giữ 1 liên để làm chứng từ thanh toán.
HOÁ ÐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Số HÐ: 0000147 Ðơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Ngọc Ðịa chỉ: Số 15, Quang Trung Tiên Yên Quảng Ninh
Số TK: 034160000587258 Ðiện thoại: 0333876264 Mã số thuế: 0105789222
Họ tên người mua hàng: Ðơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Ðịa chỉ: Hồng Gai, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Hình thức thanh toán: TMMã số thuế:5700 479 757
STT Tên hàng hoá,dvụ ÐVT Số lƣợng Ðơn giá (đồng)
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 900.000
Tổng cộng tiền thanh toán 9.900.000
Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu, chín trăm ngàn đồng chẵn./
Người mua hàng Đã ký
Người bán hàng Đã ký
Thủ trưởng đơn vị Đã ký
Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh
Công trình: Hạng mục 4 Ba Chẽ
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƢ
Người giao: Lê Văn Minh – Phòng Vật tư
Người nhận: Trần Văn Phong
STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu đồng chẵn./
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Đã ký Đã ký Đã ký
HOÁ ÐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Số HÐ: 0000148 Ðơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hoàng Ngọc Ðịa chỉ: Số 15, Quang Trung Tiên Yên Quảng Ninh
Số TK: 034160000587258 Ðiện thoại: 0333876264 Mã số thuế: 0105789222
Họ tên người mua hàng: Ðơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh Ðịa chỉ: Lê Thánh Tông, Hồng Gai, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Hình thức thanh toán: TMMã số thuế:5700471268
STT Tên hàng hoá,dvụ ÐVT Số lƣợng Ðơn giá (đồng) Thành tiền
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.620.000
Tổng cộng tiền thanh toán 17.820.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu,tám trăm hai mươi ngàn đồng chẵn./
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Đã ký Đã ký Đã ký
Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh
Công trình: Hạng mục 4 Ba Chẽ
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƢ
Người giao: Lê Văn Minh – Phòng Vật tư
Người nhận: Trần Văn Phong
STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu, hai trăm ngàn đồng chẵn./
Người mua hàng, người bán hàng và thủ trưởng đơn vị đều đã ký Đơn vị thực hiện giao dịch là Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh, có địa chỉ tại Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, Quảng Ninh.
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Trích yếu Số hiệu tài khoản
Mua dây thép buộc dùng ngay cho thi công 621 331 9.000.000
Mua que hàn dùng ngay cho thi công 621 331 16.200.000
Kèm theo 02 chứng từ gốc
( Họ tên) Đã ký Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu, phàQuảng Ninh
Mẫu 02 - VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Địa chỉ : Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, QN
Họ và tên người nhận hàng: Phạm Xuân Chính Địa chỉ (bộ phận) thi công
Lý do xuất kho:Thi công hạng mục 4 Ba Chẽ
Xuất tại kho (ngăn lô):Công ty
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm chín mươi triệu đồng chẵn./
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Người lập phiếu, người nhận hàng, thủ kho, kế toán trưởng và giám đốc đều đã ký xác nhận Đơn vị thực hiện là Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh, có địa chỉ tại Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, Quảng Ninh.
Mẫu 02 – VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Họ và tên người nhận hàng: Phạm Xuân Chính Địa chỉ (bộ phận) thi công
Lý do xuất kho:Thi công hạng mục 4 Ba Chẽ
Xuất tại kho (ngăn lô):Công ty
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm hai năm triệu, bốn ngàn, năm trăm đồng./
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
Kế toán công trình tại Công ty TNHH MTV cầu, phà Quảng Ninh thực hiện việc tập hợp chứng từ và định kỳ chuyển cho kế toán công ty Dựa vào các chứng từ gốc như Hóa đơn Giá trị gia tăng và Phiếu xuất kho, kế toán tiến hành ghi chép vào Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ tương ứng, và phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 621 cũng như sổ cái tài khoản 621 Qua đó, công ty có thể tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Mẫu 02 – VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Địa chỉ : Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, QN
Họ và tên người nhận hàng: Phạm Xuân Chính Địa chỉ (bộ phận) thi công
Lý do xuất kho: Thi công hạng mục 4 Ba Chẽ
Xuất tại kho (ngăn lô):Công ty
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất
1 Cát bê tông, cát xây m3 2.000 2.000 70.000 140.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một trăm bốn mươi triệu đồng chẵn./
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Trích yếu Số hiệu tài khoản
Xuất kho xi măng dùng cho thi công 621 152 490.000.000
Xuất kho thép dùng cho thi công 621 152 425.004.500
Xuất kho cát dùng cho thi công 621 152 140.000.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
( Họ tên) Đã ký Đơn vị: Công ty TNHH MTV cầu , phà Quảng Ninh Địa chỉ:Lê Thánh Tông, Hồng Gai, Hạ Long, QN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẦU, PHÀ QUẢNG NINH
Đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công
công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh
Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh là một doanh nghiệp
Nhà nước đã hoạt động trong lĩnh vực xây dựng từ sau ngày giải phóng, đóng góp đáng kể vào công cuộc cải tạo đất nước Trong bối cảnh chuyển đổi sang cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, công ty đã vượt qua nhiều khó khăn và không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, tham gia các cuộc đấu thầu xây dựng Với bề dày kinh nghiệm và sự nỗ lực của mình, công ty đã khẳng định vị thế trên thị trường với sản phẩm xây lắp chất lượng cao, kiểu dáng đẹp và giá thành hợp lý Để đạt được thành công này, công ty áp dụng nhiều biện pháp quản lý, trong đó quản lý chi phí và hạ giá thành là rất quan trọng, khiến công tác kế toán chi phí sản xuất trở thành yếu tố then chốt trong sự phát triển của công ty.
Quá trình tìm hiểu về công tác quản lý và kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí và giá thành, cho thấy công ty đã xây dựng mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay Công tác kế toán tại công ty tuân thủ đúng các chế độ, chính sách của Nhà nước cho doanh nghiệp trong ngành xây lắp Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán theo nguyên tắc và chuẩn mực, đồng thời điều chỉnh một số cách làm truyền thống để phù hợp với thực tế và đơn giản hóa công việc kế toán, mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin tài chính trung thực, hợp lý, chính xác và kịp thời Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong tổ chức công tác kế toán mà công ty cần nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống kế toán, đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin trong thời kỳ mới.
Là một sinh viên thực tập lần đầu tiếp xúc với thực tế, tôi xin chia sẻ một số đánh giá cá nhân về kết quả và những tồn tại cần cải thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh.
3.1.1 Đánh giá chung về công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh
* Về bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty ngày càng gọn nhẹ và hiệu quả, với sự phân công rõ ràng chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban, giúp phát huy tính chủ động và khả năng tiềm tàng của các xí nghiệp trực thuộc Đội ngũ cán bộ nhiệt huyết và trẻ hóa nhân sự đang chung tay vì sự phát triển bền vững của công ty Tổ chức quản lý khoa học và hiệu quả đã góp phần quan trọng trong việc giữ vững và chiếm lĩnh thị trường, khẳng định uy tín và thương hiệu của công ty, đồng thời đảm bảo chất lượng, giá thành và tiến độ các công trình.
* Về bộ máy kế toán:
Công ty tự xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, phù hợp với tổ chức, quy mô và hoạt động Cán bộ kế toán có kiến thức vững về nguyên tắc và chế độ kế toán, đồng thời thể hiện tác phong làm việc nghiêm túc và tinh thần hỗ trợ lẫn nhau vì lợi ích chung.
Phòng kế toán công ty có 07 nhân viên với nhiệm vụ rõ ràng, chịu trách nhiệm trực tiếp với kế toán trưởng và ban giám đốc Các kế toán viên tại xí nghiệp được quản lý bởi phòng kế toán công ty, thực hiện hạch toán ban đầu và báo cáo kết quả Bộ máy kế toán dù gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ cho tất cả các đối tượng sử dụng.
Mặc dù công ty không có bộ phận kế toán quản trị riêng, nhưng bộ phận kế toán tài chính vẫn đảm nhiệm vai trò này Nhờ vào việc hạch toán chi tiết các khoản mục chi phí theo đúng đối tượng, cũng như tính giá thành cho từng công trình cụ thể, kế toán tài chính có khả năng lọc số liệu để cung cấp báo cáo quản trị cho ban lãnh đạo khi cần thiết.
* Về hệ thống sổ sách báo cáo tài chính:
Công ty đã thiết lập sổ kế toán chi tiết để theo dõi và quản lý chi phí theo từng công trình và hạng mục, giúp tính toán giá thành sản phẩm xây lắp Điều này không chỉ đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí mà còn đánh giá hiệu quả hoạt động của từng xí nghiệp và toàn công ty trong quá trình thi công.
Hệ thống sổ sách và báo cáo của công ty hiện tại tương đối đầy đủ và khoa học, đáp ứng yêu cầu của chính sách Nhà nước và các cơ quan liên quan Tuy nhiên, công ty cần nhanh chóng tổ chức lại hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ sách báo cáo theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC để phù hợp với chính sách kế toán mới, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế thị trường và quốc tế.
* Về công tác kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Công ty đã xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí và giá thành, cùng với kỳ tính giá thành phù hợp Đồng thời, công ty cũng đã áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tương thích với cấu trúc quản lý, tổ chức thi công và quy trình sản xuất kinh doanh của mình.
Việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện một cách khoa học và đúng quy định, với chi phí phát sinh được ghi chép chi tiết cho từng công trình và hạng mục Các khoản mục chi phí được hạch toán ban đầu tại xí nghiệp trước khi gửi về phòng tài chính kế toán để nhập liệu và quản lý Chi phí được tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho từng công trình, trong khi các chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ theo tiêu thức phù hợp cho từng hạng mục công trình.
Phương pháp tính giá thành của công ty được thực hiện nhanh chóng và chính xác nhờ vào doanh thu kết toán giữa nhà đầu tư, đại diện công ty và xí nghiệp thi công Điều này giúp xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ Để theo dõi chi phí phát sinh theo từng khoản mục kế toán, công ty cần đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và áp dụng các phương pháp cụ thể để tính giá thành sản phẩm.
Những ưu điểm trong công tác kế toán đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của công ty Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả quản lý và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu trong thời đại mới, cần thẳng thắn nhận diện những tồn tại trong công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí giá thành.
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân:
3.1.2.1Về quá trình luân chuyển chứng từ:
Tại công ty TNHH 1 thành viên cầu, phà Quảng Ninh, việc luân chuyển chứng từ từ các đội xây dựng lên phòng kế toán chủ yếu diễn ra vào cuối tháng, dẫn đến việc cập nhật thông tin kế toán bị dồn lại Điều này khiến cho kế toán giá thành phải tập hợp chi phí sản xuất chậm hơn so với yêu cầu, ảnh hưởng đến khả năng cung cấp thông tin cho các nhà quản lý.
Mô hình kế toán tập trung của công ty yêu cầu tất cả chứng từ phát sinh phải được gửi về phòng Kế toán – tài chính để ghi sổ Tuy nhiên, do đặc điểm chu chuyển thường xuyên trong xây dựng và các công trình thi công nằm rải rác xa trụ sở công ty, việc luân chuyển chứng từ từ các đội sản xuất tới phòng kế toán thường bị chậm trễ Điều này ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán và việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo, đồng thời tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Khối lượng chứng từ lớn và thường bị dồn vào cuối kỳ dẫn đến sai sót trong hạch toán chi phí như ghi thiếu hoặc ghi nhầm.
3.1.2.3 Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sự cần thiết của việc hoàn thành công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển và hội nhập quốc tế, doanh nghiệp cần tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển bền vững Điều này bao gồm việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần tận dụng năng lực và cơ hội để chọn hướng đi đúng đắn, trong đó việc hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những biện pháp quan trọng.
Trong quá trình sản xuất, quản trị doanh nghiệp cần thu thập thông tin về chi phí và kết quả đạt được để giảm thiểu chi phí không cần thiết và tối ưu hóa tiềm năng nguồn lực Những thông tin kinh tế này được xác định qua phương pháp quan sát trực tiếp và ghi chép, phản ánh thực tế chi phí trên sổ sách Kế toán, với chức năng cung cấp thông tin cho quản lý, đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và phản ánh chính xác tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Việc phát sinh, tính đúng và đủ chi phí sản xuất (CPSX) vào giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị đưa ra phương án phù hợp giữa sản xuất kinh doanh và xác định giá bán, từ đó đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh Hoàn thiện hệ thống kế toán, đặc biệt là phân hệ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, là rất cần thiết để cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho quản lý, đóng vai trò chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.