1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vận tải biển việt nam

86 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Biển Việt Nam
Tác giả Lê Thị Tuyết
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1 Khái niệm, phân loại, tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh (12)
      • 1.1.1 Khái niệm vốn (12)
      • 1.1.2 Phân loại vốn (15)
        • 1.1.2.1 Căn cứ vào phương thức luân chuyển (15)
        • 1.1.2.2 Căn cứ vào phạm vi nguồn hình thành (16)
        • 1.1.2.3 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn (17)
        • 1.1.2.4 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn (18)
      • 1.1.3 Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (18)
    • 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong (20)
      • 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn (20)
      • 1.2.2 Phương pháp phân tích (22)
        • 1.2.2.1 Phương pháp so sánh (22)
        • 1.2.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ (23)
      • 1.2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp (23)
    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (24)
      • 1.3.1 Các nhân tố bên ngoài (24)
      • 1.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (26)
    • 1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp (27)
      • 1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng vốn (27)
      • 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (28)
      • 1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (29)
      • 1.4.4 Các chỉ số về khả năng thanh toán (30)
    • 2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam (33)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (33)
        • 2.1.1.1 Các thông tin cơ bản về Công ty Vosco (33)
        • 2.1.1.2 Lịch sử phát triển của Công ty Vosco (34)
      • 2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO) (35)
      • 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Công ty Vosco (36)
        • 2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức (37)
        • 2.1.3.2 Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Công ty (38)
      • 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của công ty Vosco (47)
        • 2.1.4.1 Thuận lợi (47)
        • 2.1.4.2 Khó khăn (48)
    • 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua 2010 – 2011 (51)
    • 2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam Vosco. 45 (55)
      • 2.3.1 Phân tích chung về nguồn vốn của công ty (55)
        • 2.3.1.1 Kết cấu nguồn vốn của công ty (55)
        • 2.3.1.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty (57)
        • 2.3.1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty (60)
      • 2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty (61)
        • 2.3.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định (62)
        • 2.3.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định (64)
      • 2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (66)
        • 2.3.3.1 Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty (66)
        • 2.3.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động (68)
    • 2.4 Một số chỉ tiêu tài chính của công ty (71)
    • 2.5 Kết luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty Vosco (73)
      • 2.5.1 Những kết quả đã đạt được tại công ty (0)
      • 2.5.2 Những hạn chế trong quá trình sử dụng vốn của công ty (74)
    • 3.1 Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam (76)
    • 3.2 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam (78)
      • 3.2.1 Biện pháp 1: Thanh lý tàu tạo nguồn tiền để trả nợ (78)
        • 3.2.1.1 Cơ sở của biện pháp (78)
        • 3.2.1.2 Nội dung của biện pháp (80)
        • 3.2.1.3 Kết quả đạt được của biện pháp (81)
      • 3.2.2 Biện pháp 2: Giải pháp giảm lượng hàng tồn kho (0)
        • 3.2.2.1 Cơ sở của biện pháp (82)
        • 3.2.3.2 Nội dung của biện pháp (82)
        • 3.2.3.3 Đánh giá kết quả đạt được của biện pháp (83)
  • KẾT LUẬN (85)

Nội dung

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Khái niệm, phân loại, tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc có nguồn tài chính mạnh mẽ là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển Nguồn vốn không chỉ đảm bảo sự duy trì hoạt động mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược và tăng trưởng của doanh nghiệp.

- Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được đưa vào lưu thông nhằm mục đích kiếm lời, tiền đó được sử dụng muôn hình muôn vẻ

- Vốn là một trong những vận động cơ bản quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền, bao gồm toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào hoạt động kinh doanh với mục tiêu sinh lời.

- Vốn sản xuất kinh doanh là một quỹ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp

Mục đích chính của việc quản lý và sử dụng vốn là để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ với mong muốn thu về lợi nhuận lớn hơn số vốn ban đầu Điều này cho thấy rằng vốn không chỉ là nguồn lực mà còn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp Tuy nhiên, quan điểm này vẫn còn hạn chế về mặt trừu tượng, cần được cụ thể hóa hơn trong hạch toán và phát triển quản lý vốn của doanh nghiệp.

Theo nghĩa hẹp thì vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia

Vốn được hiểu rộng rãi là tổng hợp các yếu tố kinh tế cần thiết cho sản xuất hàng hóa và dịch vụ, bao gồm tài sản hữu hình, tài sản vô hình, kiến thức kinh tế và kỹ thuật của doanh nghiệp, cũng như khả năng quản lý và tác nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên Quan điểm này rất quan trọng để khai thác hiệu quả vốn trong nền kinh tế thị trường Tuy nhiên, việc xác định vốn theo cách này gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi trình độ quản lý kinh tế của nước ta còn hạn chế và hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu là tổng thể các giá trị được đầu tư ban đầu vào các quy trình sản xuất của doanh nghiệp.

Khái niệm này không chỉ xác định vốn là yếu tố đầu vào của sản xuất mà còn nhấn mạnh sự tham gia của vốn trong toàn bộ quy trình sản xuất liên tục, diễn ra suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp.

Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng hiệu quả để bảo toàn và phát triển Do đó, doanh nghiệp cần nhận thức rõ về vốn và các đặc trưng của nó Sự hiểu biết về tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Trên cơ sở phân tích các quan điểm về vốn ở trên, khái niệm cần thể hiện được các vấn đề sau đây:

Vốn kinh doanh xuất phát từ thu nhập quốc dân, được sử dụng để tái đầu tư, khác biệt với vốn đất đai và vốn nhân lực.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn doanh nghiệp bao gồm tài sản vật chất như tài sản cố định và tài sản dự trữ, cùng với tài sản tài chính như tiền mặt gửi ngân hàng, tín phiếu và chứng khoán Những yếu tố này tạo nền tảng cho việc triển khai các biện pháp quản lý vốn kinh doanh hiệu quả trong doanh nghiệp.

Mục đích sử dụng vốn cần được thể hiện rõ ràng, nhằm tìm kiếm lợi ích kinh tế và xã hội mà vốn mang lại Điều này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế tổng thể cũng như quản lý vốn doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Quan niệm về vốn được hiểu là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính mà cá nhân và doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi ích.

Vốn là yếu tố thiết yếu để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, bao gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Doanh nghiệp cần có một lượng vốn ban đầu để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, trả lương cho công nhân, và bù đắp chi phí vật tư cũng như hao mòn tài sản cố định Vốn sản xuất kinh doanh không chỉ phản ánh giá trị vật chất mà còn bao gồm vốn bằng tiền, cần thiết cho hoạt động sản xuất Những đặc trưng này cho thấy tầm quan trọng của vốn trong việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh.

- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị TSHH và TSVH của doanh nghiệp

- Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp

- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh

Vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị theo thời gian và luôn biến động Nó chuyển hóa hình thái vật chất theo các giai đoạn khác nhau trong quá trình hoạt động kinh tế.

- Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ

Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt có thể mua bán hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng trên thị trường, tạo nên sự giao lưu sôi động trong thị trường vốn và tài chính Vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ, chuyển sang vật tư hàng hóa như tư liệu lao động và đối tượng lao động, qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ Sau khi tiêu thụ, vốn trở lại hình thái tiền tệ Sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho vốn của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.

1.1.2.1 Căn cứ vào phương thức luân chuyển

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra qua các chu kỳ lặp đi lặp lại, bao gồm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị sản xuất, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm Trong từng giai đoạn của chu kỳ này, vốn được luân chuyển và tuần hoàn liên tục, từ đó hình thành vốn cố định và vốn lưu động Vốn cố định đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động sản xuất.

Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của vốn, doanh nghiệp cần sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Trong bối cảnh hiện nay, vốn kinh doanh ngày càng trở nên thiết yếu trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất, bao gồm vốn, lao động và kỹ thuật công nghệ Mặc dù nước ta có nguồn lao động dồi dào, nhưng vẫn thiếu lao động có trình độ tay nghề cao Tuy nhiên, vấn đề này có thể được khắc phục thông qua việc đầu tư vào khoa học công nghệ và sử dụng vốn để mua sắm máy móc, thiết bị sản xuất hiện đại.

Yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp là khả năng thu hút, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh Đối với nền kinh tế quốc dân, vốn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy đầu tư, phát triển phúc lợi xã hội, ổn định chính sách vĩ mô, cũng như đảm bảo ổn định chính trị và tăng trưởng kinh tế bền vững.

1.2 Hiệu quả sử dụng vốn và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn là một khái niệm quan trọng trong nền kinh tế thị trường, nơi các doanh nghiệp tập trung vào việc tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, trong khi chính phủ nỗ lực đạt được hiệu quả kinh tế xã hội.

Sử dụng vốn hiệu quả là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp mang lại lợi ích cho nhà đầu tư, người lao động và nhà nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững Hơn nữa, việc quản lý vốn tốt còn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường tài chính, từ đó mở rộng sản xuất và phát triển kinh doanh.

Việc làm rõ bản chất và tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết để thống nhất nhận thức và đánh giá trong bối cảnh hiện nay của doanh nghiệp Việt Nam Điều này không chỉ giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng kinh doanh mà còn xác định giá trị tài sản, sắp xếp lại doanh nghiệp, và đổi mới cơ chế quản lý cũng như cơ chế kinh tế.

Hiệu quả sử dụng vốn thường bị nhầm lẫn với hiệu quả kinh doanh, nhưng thực tế, nó chỉ là một khía cạnh quan trọng trong hiệu quả kinh doanh Trong khi hiệu quả kinh doanh có thể có một số yếu tố không đạt yêu cầu, hiệu quả sử dụng vốn không thể đạt được nếu doanh nghiệp vẫn bị lỗ Tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện qua hai khía cạnh: bảo toàn vốn và đạt được kết quả theo mục tiêu kinh doanh, đặc biệt là khả năng sinh lời của đồng vốn.

Kết quả từ việc sử dụng vốn cần thỏa mãn hai yêu cầu chính: đáp ứng lợi ích cao nhất cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, đồng thời nâng cao lợi ích cho nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, doanh nghiệp nào tạo ra lợi nhuận mà gây hại đến lợi ích chung sẽ không được phép hoạt động Ngược lại, nếu doanh nghiệp mang lại lợi ích cho nền kinh tế nhưng chịu lỗ vốn, điều này sẽ dẫn đến phá sản Do đó, kết quả từ việc sử dụng vốn phải hài hòa giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội.

Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng trong kinh doanh, phản ánh khả năng khai thác và quản lý nguồn vốn để tối đa hóa lợi nhuận và giá trị tài sản Được đo lường qua các chỉ tiêu như khả năng hoạt động, sinh lời và tốc độ luân chuyển vốn, hiệu quả này thể hiện mối quan hệ giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra trong quá trình sản xuất Khi kết quả thu được cao hơn chi phí bỏ ra, hiệu quả sử dụng vốn sẽ tăng lên, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Để nâng cao hiệu quả này, doanh nghiệp cần đảm bảo các điều kiện cần thiết.

- Phải khai thác nguồn lực, một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà không sử dung, không sinh lời

- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm

Quản lý vốn một cách chặt chẽ là rất quan trọng, bao gồm việc ngăn chặn tình trạng vốn ứ đọng và sử dụng vốn sai mục đích Đồng thời, cần phải tránh để vốn bị thất thoát do quản lý lỏng lẻo.

Doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để nhanh chóng khắc phục hạn chế và phát huy ưu điểm trong quản lý và sử dụng vốn.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bao gồm ba nội dung chính: đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn, phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn và xem xét hiệu quả tổng thể của vốn kinh doanh.

1.2.2.1 Phương pháp so sánh Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được cúa các chỉ tiêu tài chính( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm:

So sánh kết quả tài chính của kỳ này với kỳ trước giúp nhận diện xu hướng thay đổi trong hoạt động doanh nghiệp Việc đánh giá sự tăng trưởng hay suy giảm sẽ cung cấp thông tin quan trọng để đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời trong tương lai.

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp

So sánh số hiệu tài chính của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành và các doanh nghiệp khác là cách hiệu quả để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc này giúp xác định liệu doanh nghiệp đang hoạt động tốt hay cần cải thiện.

So sánh theo chiều dọc giúp đánh giá tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng thể, trong khi so sánh theo chiều ngang giữa nhiều chu kỳ cho thấy sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu qua các niên độ kế toán liên tiếp.

1.2.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Để có cái nhìn tổng quát, cần phân tích các yếu tố từ môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp.

1.3.1 Các nhân tố bên ngoài: a Môi trường pháp lý:

Nền kinh tế thị trường Việt Nam được quản lý bởi nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khiến các doanh nghiệp vừa phải tuân theo quy luật thị trường vừa chịu sự ảnh hưởng từ cơ chế quản lý của nhà nước Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào môi trường pháp lý.

Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đây cũng là nền tảng để thực hiện nguyên tắc hạch toán hiệu quả Một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ và hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn hiệu quả, từ đó hạn chế sự thất thoát.

Nhà nước tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống chính sách, là công cụ hiệu quả để điều tiết Các chính sách kinh tế chủ yếu bao gồm chính sách tài chính và tiền tệ, được sử dụng để thúc đẩy hoặc kìm hãm các thành phần, ngành hoặc lĩnh vực kinh tế Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực được nhà nước hỗ trợ với các chính sách thuận lợi sẽ có hiệu quả hoạt động cao hơn so với việc đầu tư vào những lĩnh vực có khả năng thu lợi nhuận cao hơn.

Cơ hội và thách thức trên thị trường ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp Những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt trội thường có khả năng thu lợi nhuận cao, điển hình là các doanh nghiệp trong ngành độc quyền nhà nước Ngược lại, doanh nghiệp gặp phải sự cạnh tranh gay gắt và ít cơ hội phát triển sẽ có hiệu quả sử dụng vốn thấp Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả hiện tại mà còn ảnh hưởng đến tương lai; thắng lợi ban đầu trong cạnh tranh giúp doanh nghiệp xây dựng ưu thế về vốn và uy tín, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai.

1.3.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: a Khả năng quản lý của doanh nghiệp : Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thì có lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác

Trình độ quản lý vốn bao gồm việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát luồng vốn Chất lượng các hoạt động này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn Một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp và dự toán vốn chính xác sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Chất lượng quản lý các lĩnh vực như chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động và quan hệ đối ngoại đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả sử dụng vốn bên cạnh công tác quản lý tài chính Ngành nghề kinh doanh cũng là yếu tố quyết định đến sự thành công trong việc tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

Khi thành lập, doanh nghiệp cần xác định ngành nghề kinh doanh cụ thể, vì điều này ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động Việc lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp yêu cầu doanh nghiệp nghiên cứu và phân tích môi trường, cũng như điểm mạnh và yếu của mình Các lĩnh vực kinh doanh có rủi ro thấp và lợi nhuận cao, hoặc được nhà nước bảo hộ, thường mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao hơn Sự năng động và sáng tạo trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, và cải tiến sản phẩm cũng góp phần tăng cường hiệu quả sử dụng vốn Đầu tư vào nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu hoặc vào các lĩnh vực kinh doanh tiềm năng có thể giúp doanh nghiệp thu lợi lớn Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp.

Khoa học công nghệ cùng với đội ngũ lao động đóng vai trò then chốt trong việc xác định sản phẩm và các tính năng, đặc điểm của nó Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm mà còn quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Sử dụng vốn để mua sắm máy móc và thuê nhân công là yếu tố quan trọng trong sản xuất đầu ra Việc áp dụng công nghệ hiện đại và có đội ngũ lao động tay nghề cao giúp nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và tăng khả năng thu lợi nhuận cho doanh nghiệp Tuy nhiên, để sở hữu dây chuyền thiết bị hiện đại, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản vốn lớn.

Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, việc đầu tư vào đổi mới công nghệ là rất quan trọng để tăng cường sức cạnh tranh cho sản phẩm Đồng thời, qui mô vốn của doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược này.

Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp cần phải năng động và tìm ra hướng đi phù hợp để phát triển Để làm được điều này, họ cần có nguồn vốn lớn nhằm đáp ứng chi phí cho việc đổi mới công nghệ và nghiên cứu Sự đầu tư này giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng vốn a Vòng quay tổng vốn : Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả nằng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư b Doanh lợi tổng vốn (ROA) : Tỷ suất này là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nó phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước thuế hoặc sau thuế) Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại c Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) : Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (VCSH) là chỉ tiêu dùng để đánh giá mục tỉêu đó và cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này càng lớn càng tôt

1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) rất quan trọng trong việc đầu tư cho tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ) Nhà phân tích cần chú ý không chỉ đến hiệu quả tổng thể của vốn mà còn đến từng bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, có thể áp dụng các chỉ tiêu cụ thể.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện số đồng doanh thu thuần tạo ra từ mỗi đồng TSCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tăng, ngược lại, chỉ tiêu thấp cho thấy hiệu quả sử dụng giảm sút.

Sức sinh lợi của TSCĐ là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận từ mỗi đồng TSCĐ trong kỳ Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả hơn Ngược lại, chỉ tiêu thấp cho thấy sự kém hiệu quả trong việc khai thác tài sản cố định.

Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) phản ánh tỷ lệ giữa giá trị còn lại của từng nhóm TSCĐ và tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị Tỷ suất càng lớn cho thấy mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng càng cao.

Hiệu quả sử dụng vốn cố định (VCĐ) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh lợi từ mỗi đồng vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh Cụ thể, chỉ số này cho biết số tiền lợi nhuận mà một đồng VCĐ bình quân tạo ra trong kỳ Một chỉ tiêu càng lớn cho thấy hiệu quả sử dụng vốn càng cao, điều này là mục tiêu mà các doanh nghiệp cần hướng tới để tối ưu hóa lợi nhuận.

 Hiệu suất sử dụng VCĐ : Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ

Hệ số đảm nhiệm VCĐ, hay hàm lượng VCĐ, là chỉ số cho biết số lượng vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao, cho thấy doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều vốn cố định hơn.

1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Trong sản xuất kinh doanh, việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động diễn ra liên tục, tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, doanh nghiệp cần áp dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây.

 Số vòng quay VLĐ : vòng quay VLĐ phản ánh trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng Công thức được xác định như sau :

Chỉ tiêu này thể hiện số tiền doanh thu thuần mà mỗi đồng vốn lưu động (VLĐ) tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh Vòng quay VLĐ càng lớn, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao Để đạt được điều này, cần rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh và tăng cường tốc độ tiêu thụ hàng hóa.

 Số ngày một vòng quay VLĐ : Phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết bao nhiêu ngày

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cho thấy số lượng vốn lưu động cần thiết để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần Giá trị này càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, đồng nghĩa với việc tiết kiệm được nhiều vốn lưu động hơn.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) là chỉ tiêu quan trọng, cho biết mỗi đồng VLĐ bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao, phản ánh sự tối ưu trong việc quản lý và sử dụng vốn.

1.4.4 Các chỉ số về khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán là chỉ số quan trọng phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, cho thấy liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn hay không Điều này ảnh hưởng lớn đến sự tin tưởng của nhà đầu tư, người cho vay và nhà cung cấp nguyên vật liệu, vì họ rất quan tâm đến khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (NNH)

Hệ số thanh toán hiện thời là chỉ số thể hiện mối quan hệ giữa tài sản lưu động (TSLĐ) và nợ ngắn hạn (NNH) Chỉ số này cho thấy khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản thực để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm.

- Nếu H1 = 2 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn

- Nếu H1>2 tức là khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp là dư thừa đôi lúc là ứ đọng làm cho giảm hiệu quả kinh doanh

- Nếu H11tức là khả năng thanh toán NDH của doanh nghiệp tốt, do các khoản NDH của doanh nghiệp luôn được đảm bảo bằng TSCĐ của doanh nghiệp

- Nếu H 3

Ngày đăng: 14/11/2023, 21:47

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w