Microsoft Word lan chinh sua ch lam doc LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên nghành công trình thuỷ lợi với đề tài “Nghiên cứu chế độ thuỷ lực chọn bể tiêu năng cho tràn xả lũ hạ Sê San 2” được hoàn thà[.]
TỔNG QUAN VỀ TRÀN XẢ LŨ
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH XÂY DỰNG TRÀN XẢ LŨ Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
Trong hệ thống công trình thuỷ lợi, công trình tháo đóng vai trò quan trọng, giúp điều tiết lượng nước thừa trong hồ khi đạt mực nước tối đa Nó có khả năng tháo dỡ hoàn toàn hoặc một phần hồ chứa để thực hiện sửa chữa, nạo vét, và cung cấp nước cho khu vực hạ lưu.
Các công trình tháo ở Việt Nam rất phong phú về thể loại và đa dạng về kết cấu Từ năm 2002, nhiều dự án thiết kế và xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện đã được triển khai, trong đó có nhiều công trình hồ chứa và xả lũ lớn Một số dự án tiêu biểu bao gồm thủy điện Sê San 3, Na Hang (Tuyên Quang), Rào Quán (Quảng Trị), Plêikrông, Sê San 3A và Sê San.
4, A Vương, Buôn Kướp, Đại Ninh, Sêrêpôk, Buôn Tua Sa, Bản Vẽ, Sông Ba
Trong gần 20 năm qua, Việt Nam đã phát triển nhanh chóng các công trình đập cao và hồ chứa lớn, với nhiều công trình như Hạ, An Khê-Ka Năc, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Sông Tranh 2, và Bản Chát, có dung tích từ hàng triệu đến hàng chục tỷ m3 nước Các công trình này có khả năng xả nước từ hàng ngàn đến vài chục ngàn m3/s Chúng ta đã áp dụng thành công các công nghệ thiết kế và thi công tiên tiến như đập đá đổ bản mặt bê tông (CFRD), đập bê tông đầm lăn (RCC), và đập bê tông truyền thống (CVC) Nhiều đập, như đập hồ chứa nước thuỷ lợi-thuỷ điện Quảng Trị và thuỷ điện Tuyên Quang, đã được đưa vào vận hành an toàn Trước đó, Việt Nam cũng đã xây dựng một số đập lớn như Hoà Bình, Thác Bà, và Trị An.
A Yun Hạ, Phú Ninh đã thiết kế nhiều dạng công trình tháo lũ phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất và thuỷ văn của từng công trình Các dạng công trình này bao gồm tràn xả mặt sông như Sê San 3, Sê San 3A, Sê San 4, Plêikrông, A Vương, Bản Chát, Huội Quảng, xả mặt kết hợp với xả sâu tại Hoà Bình, Sơn La, Tuyên Quang, và đường tràn dọc tại Ialy, Sông Hinh, Hàm Thuận-Đa Mi, Tuyên Quang, Rào Quán, Đại Ninh.
Về hình thức tiêu năng sau công trình tháo nước, thường có 3 dạng tiêu năng được áp dụng:
Tiêu năng đáy là phương pháp sử dụng sức cản nội bộ của nước nhảy để giảm năng lượng dòng chảy Phương pháp này có thể áp dụng cho các kiểu bể hoặc kết hợp giữa tường và bể Tiêu năng đáy thường được sử dụng cho các công trình vừa và nhỏ, nơi có mực nước hạ lưu tương đối lớn và địa chất nền công trình thường là đá yếu.
A Lưới là một loại hình xây dựng giúp tiêu tán hoàn toàn năng lượng dư thừa, tuy nhiên, yêu cầu khối lượng xây lắp lớn và chi phí cao, đặc biệt là đối với các công trình quy mô lớn.
Tiêu năng mặt là dòng chảy hình thức xảy ra ở trạng thái chảy mặt, chỉ đạt đến đáy khi được mở rộng hoàn toàn Trong chế độ chảy mặt ở hạ lưu, sóng giảm dần gây xói lở tại khu vực này Động năng thừa thường phân tán trên một chiều dài lớn hơn so với chế độ chảy đáy Chế độ chảy mặt thích hợp khi nền đá không cần gia cố hạ lưu, chiều dài gia cố được giảm thiểu, và mực nước hạ lưu cao với sự thay đổi ít.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TIÊU NĂNG
1.2.1 Khái quát chung Đặc điểm nổi bật của công trình tháo nước là khi dòng chảy đổ từ thượng lưu qua công trình về hạ lưu, nguồn năng lượng của dòng chảy khá lớn sẽ tạo ra chế độ thuỷ lực nối tiếp phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến ổn định của công trình Đặc tính thuỷ lực cơ bản của dòng chảy qua công trình tháo là êm ở thượng lưu (Fr < 1); chảy xiết trên đoạn chuyển tiếp (Fr > 1) và dần trở lại trạng thái tự nhiên sau khi chảy vào sông thiên nhiên Động năng thừa của dòng chảy đổ từ thượng lưu qua công trình xuống hạ lưu là rất lớn nên cần thiết phải giải quyết tiêu năng trước khi dòng chảy nối tiếp về hạ lưu Nguyên tắc của các giải pháp nối tiếp tiêu năng là phải tìm được biện pháp tiêu hao được năng lượng thừa của dòng chảy tới mức tối đa, điều chỉnh lại sự phân bộ vận tốc, làm giảm mạch động để cho dòng chảy trở về trạng thái tự nhiên của nó trên một đoạn ngắn nhất, giảm khối lượng gia cố nhưng vẫn bảo vệ được cho công trình đầu mối, cho hai bờ, lòng dẫn hạ lưu và phải đảm bảo sự ổn định trong những điều kiện thuỷ lực tương ứng với các cấp lưu lượng xả qua công trình
Một trong những nhiệm vụ chính của thiết kế nối tiếp thượng hạ lưu là nghiên cứu chế độ thủy lực, chọn kết cấu và xác định các thông số của giải pháp tiêu năng dựa trên mô hình thủy lực của công trình Việc giải quyết nhiệm vụ này rất phức tạp do ảnh hưởng của chế độ dòng chảy từ thượng lưu đến hạ lưu, bao gồm các vấn đề như dòng xiết, hàm khí, mạch động áp suất và mạch động lưu tốc lớn Đặc điểm của các chế độ nối tiếp và điều kiện tương tác giữa các dòng chảy với công trình và lòng dẫn cũng cần được xem xét Hơn nữa, hình thức và kết cấu công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện địa hình, địa chất tuyến công trình, độ chênh mực nước thượng hạ lưu, đặc điểm kết cấu và sự phân bố lưu lượng đơn vị qua công trình.
1.2.2 Một số kết quả nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về nối tiếp và tiêu năng dòng chảy qua công trình đã thu hút sự chú ý của các nhà khoa học trong nước và quốc tế, dẫn đến nhiều giải pháp đa dạng trên các lĩnh vực và khía cạnh khác nhau.
Các vấn đề liên quan đến hiện tượng chảy đáy ở hạ lưu đã được nghiên cứu qua nhiều năm, nổi bật là các công trình của Bidone vào năm 1880, Belanger vào năm 1928, và gần đây là N Ragiaratman, người đã phát triển công thức tính chiều sâu liên hiệp của nước nhảy phân giới.
Theo phương pháp thực nghiệm, nhiều tác giả đã tiến hành thí nghiệm dựa trên phương trình năng lượng và động năng để xác định các hệ thức tính toán nước nhảy Từ đó, họ đã tính toán mối quan hệ giữa dòng xả và dòng chảy hạ lưu.
Tréc tou xốp áp dụng hệ thức nước nhảy của Belanger cùng với phương trình năng lượng để xác định độ sâu co hẹp tại chân đập, đồng thời tính toán độ sâu liên hiệp của nó.
- Giáo sư A-grốt-Skin đã lập các phương trình tính toán nước nhảy theo dạng không thứ nguyên;
- Ngoài ra có thể kể đến các tác giả như: Aivadian, Pavơlôpxki, V.I.Avrinnhayry, V.A.Saomian có nhiều nghiên cứu về vấn đề nước nhảy;
- Nghiên cứu về nhảy ngập trong bài toán phẳng có: T Bunsu, An Rakhơmanốp, N.Rangiatman,v.v…
Trong các trường hợp nước nhảy không gian, nhiều nhà nghiên cứu như Picalôp và Abơranôp đã phát triển sơ đồ nước nhảy hoàn chỉnh với hình dạng đối xứng Các nhà khoa học khác như Linhxepxki và Guncô cũng đóng góp vào lĩnh vực này, cung cấp những hiểu biết quan trọng về hiện tượng này.
Serenkôp và B.T.Emxep đã chứng minh sự tồn tại của nước nhảy xiên, đồng thời xác định dạng và phân bố vận tốc của dòng xiên mở rộng Ngoài ra, các nghiên cứu về dòng xiết và dòng êm ở hạ lưu công trình với điều kiện biên mở cũng được thực hiện bởi các tác giả như Q.F Vaxiliep và M.F.Clatnhep.
Khi nhảy ngập trong không gian với lòng dẫn mở rộng dần, nhiều tác giả như Ra-khơ-ma-nốp và T.D.Prô-vô-rô-va đã có những nghiên cứu quan trọng trong khu vực nối tiếp này.
* Trong trường hợp bậc thấp có đập thụt nối tiếp: có các kết quả nghiên cứu của Forter và Krinde, Moore và Morgan, Ventechow Yames và Sharp
* Các nối tiếp chảy mặt ở hạ lưu công trình có thể kể đến:
Nghiên cứu của A.A Xabanhep tập trung vào việc áp dụng quan điểm về áp suất ở bậc tuân theo quy luật thủy tĩnh, từ đó phát triển các hệ thức tính toán thủy lực cho các bậc tiếp theo.
- Ngoài ra có thể kể đến các nghiên cứu của M.F Scolanhep, M.A Makhlop về trạng thái nối tiếp chảy mặt
Các vấn đề liên quan đến dòng phun tự do ở hạ lưu công trình chủ yếu tập trung vào việc tính toán chiều sâu hố xói Nghiên cứu của T.E Mirtxkhulava đã chỉ ra phương pháp áp dụng cho nền đất không dính, trong khi T.Kh Akhơ-me-đốp đã nghiên cứu đối với nền đá rắn Bên cạnh đó, B.M Sicvascvili cũng đã đóng góp vào lĩnh vực này bằng các nghiên cứu về sự hợp nhất của hai dòng phun tự do.
* Các vấn đề nối tiếp theo dạng xả kết hợp ở hạ lưu công trình có thể kể đến các nghiên cứu của B.M Sicvasvili
* Các nghiên cứu về thuỷ lực và biện pháp công trình trong đoạn chuyển tiếp còn có thể kể đến các tác giả như:
Tiêu năng trong bể và các ảnh hưởng của mực nước hạ lưu, ngưỡng, cũng như bể tiêu năng đầu hố xói đã được nghiên cứu bởi các tác giả như Tréc tou xốp, Smetana, Bá Kirova, Ughin trut, và P Novak Những nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động đến hiệu suất và tính ổn định của hệ thống tiêu năng.
- Về xói hạ lưu có các tác giả như: Ter-Arakelian, Chalumina, Vuzgo…
- Cu min đã nghiên cứu rất kỹ sự phân bố lưu tốc trong vùng chuyển tiếp thông số đặc trưng α
- Vấn đề mạch động trong và sau nước nhảy đã được chỉ ra trong các nghiên cứu của Lê Vi
Vấn đề xói đang được giải quyết bởi Grund, người đã phát hiện ra các cấu trúc đặc biệt trong nước nhảy Ông khái quát trường lưu tốc thông qua ba miền tương hỗ lẫn nhau, mang lại cái nhìn sâu sắc về cơ chế xói.
- Liên quan đến chiều sâu xói ổn định đã có các tác giả như: Vuzgo, Schoklitsch, Vernonese, Jaeger, Patresev, Eggenberger, Smolianninov
- Chiều dài xói ổn định có nghiên cứu của Damamzin, Patrasev, Yuricki theo quan điểm chiều dài hố xói liên quan đến độ sâu lớn nhất của hố xói
- Levi, Vuzgo… lại xác định chiều dài xói phụ thuộc vào các yếu tố dòng chảy và công trình như: dòng chảy, đất nền, dạng công trình…
1.2.3 Một số kết quả nghiên cứu ở Việt Nam Ở Viêt Nam, trong mấy thập kỷ gần đây, vấn đề nghiên cứu chế độ thuỷ lực và chọn bể tiêu năng chống xói ở hạ lưu công trình thuỷ lợi nói chung đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nhà nghiên cứu, thiết kế và quản lý công trình thuỷ lợi Đã có nhiều công trình nghiên cứu tại Viên khoa học Thuỷ lợi (các tác giả: Trương Đình Dụ, Trần Đình Hợi, Hàn Quốc Trinh, Trần Quốc Thưởng…), Trường Đại học Thuỷ lợi (các tác giả: Hoàng Tư An, Nguyễn Văn Mạo, Phạm Ngọc Quý…) Viện khoa học Thuỷ lợi Nam bộ (các tác giả: Nguyễn Ân Niên, Trần Như Hối, Tăng Đức Thắng) và nhiều nhà chuyên môn khác
Một số tác giả Việt Nam đã nghiên cứu theo hướng tương tự như các tác giả quốc tế, từ đó đưa ra những kết luận riêng Bên cạnh đó, cũng có những tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu độc lập, phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam Dưới đây là tóm tắt một số kết quả nghiên cứu đáng chú ý.
- Các nghiên cứu của Nguyễn Văn Đặng dùng lý thuyết lớp biên để thành lập phương trình về nước nhảy ổn định
- Nguyên cứu của Lê Bá Sơn về các vấn đề nối tiếp theo dạng xả kết hợp ở hạ lưu công trình
- Nguyên cứu của Võ Xuân Minh về ảnh hưởng liên quan của mực nước hạ lưu, ngưỡng, bể tiêu năng đầu hố xói
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN LÝ THUẾT VỀ TIÊU NĂNG ĐÁY
Thiết kế tiêu năng cho phòng xói là một thách thức phức tạp, vẫn chưa có giải pháp hoàn hảo Hiện tại, lĩnh vực nghiên cứu tiêu năng đã phát triển nhiều phương pháp, cho phép ứng dụng độc lập hoặc kết hợp linh hoạt với nhau.
Dòng chảy hạ lưu ở khu vực tiêu năng rất phức tạp và chưa có phương pháp phân tích toán học chính xác Hiện tại, người ta vẫn sử dụng các công thức suy diễn từ lý luận kết hợp với hệ số hiệu chỉnh thực nghiệm Ngoài ra, có thể áp dụng công thức bán thực nghiệm, sau đó tiến hành phân tích định tính và cuối cùng sử dụng công thức kinh nghiệm để tính toán.
Đối với các công trình nhỏ, việc bố trí các bộ phận gần với sơ đồ lý thuyết cho phép áp dụng các công thức thủy lực để tính toán Trong khi đó, đối với các công trình lớn và vừa, sau khi thực hiện tính toán bằng công thức thủy lực, cần tiến hành nghiệm chứng thông qua mô hình thủy công.
Trong các bài toán tiêu năng phòng xói, việc sử dụng công thức toán học hay công thức kinh nghiệm thường gặp giới hạn về phạm vi ứng dụng Phân tích bằng số học có thể gặp khó khăn, và khi suy diễn công thức lý luận, cần phải có các giả thiết để đơn giản hóa Trong quá trình giải các phương trình, thường phải loại bỏ các số hạng bậc cao, dẫn đến kết quả tính toán theo công thức lý luận thường chỉ mang tính gần đúng Mặc dù các công thức kinh nghiệm có độ tin cậy, nhưng phạm vi sử dụng của chúng cũng bị hạn chế và không thể mở rộng ứng dụng một cách dễ dàng.
1.3.2 Phương pháp thực nghiệm mô hình
Mô hình thí nghiệm mô phỏng công trình thực tế trong điều kiện phức tạp, cho kết quả gần gũi với thực tế Phương pháp này giải quyết hiệu quả các vấn đề thiết kế, xây dựng và khai thác công trình thủy lợi mà lý luận không thể đáp ứng đầy đủ Qua thực nghiệm mô hình thủy lực, các công thức lý thuyết được kiểm tra, bổ sung và chính xác hóa, đồng thời kiểm chứng kết quả từ mô hình toán Mô hình thí nghiệm, khi sát với thực tế, mang lại độ tin cậy cao cho các nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực này.
Mặc dù các công thức thực nghiệm có phạm vi ứng dụng nhất định và giá trị gần đúng, thí nghiệm mô hình không thể mô tả chính xác các hiện tượng như sóng vỗ và dòng chảy có hiện tượng trộn khí Việc quyết định kích thước công trình tiêu năng dựa trên thực nghiệm mô hình đôi khi không hoàn toàn chính xác do sự khác biệt giữa mô hình và dòng chảy thực tế, dẫn đến trạng thái dòng chảy và dòng phát sinh không đồng nhất Do đó, thực nghiệm mô hình không phải là phương pháp tuyệt đối.
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu trên nguyên hình
Nguyên hình chính là mô hình tỷ lệ 1:1, đảm bảo các điều kiện tương tự Tuy nhiên, dòng chảy thực tế diễn ra ngoài ý kiến chủ quan của con người, dẫn đến việc khó khăn trong việc nghiên cứu, quan sát và đo đạc các thông số trên nguyên hình Khi công trình đã được xây dựng và gặp sự cố gây mất an toàn, việc sửa đổi kết cấu và hình thức tiêu năng trở nên phức tạp và tốn kém.
Khi nghiên cứu về tiêu năng, việc chỉ sử dụng một trong ba phương pháp là không đủ; do đó, cần kết hợp cả ba phương pháp để tìm ra giải pháp hiệu quả nhất Độ chính xác của mô hình và tính toán là yếu tố then chốt đảm bảo tính hợp lý trong thiết kế Thực tiễn sẽ kiểm nghiệm độ an toàn của công trình Dựa trên các số liệu quan sát thực tế, có thể xây dựng các công thức thực nghiệm.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIÊU NĂNG ĐÁY
Ở HẠ LƯU CÔNG TRÌNH THÁO 1.4.1 Xác định lưu lượng tính toán tiêu năng
Công trình tháo nước thường làm việc với nhiều cấp lưu lượng khác nhau
Công trình tiêu năng cần phải đảm bảo khả năng tiêu năng hiệu quả cho mọi cấp lưu lượng trong phạm vi thiết kế, với kích thước phù hợp để tạo ra nước nhảy ngập (hệ số ngập σ=1.05÷1.0) trong mọi trường hợp Để đạt được yêu cầu này, cần phải tính toán lưu lượng gây ra sự nối tiếp bất lợi nhất, được xác định là lưu lượng tính toán tiêu năng.
Trong trường hợp bất lợi nhất, khi nối tiếp bằng nước nhảy xa có hiệu số (h c ” -h h) lớn nhất, chiều dài đoạn chảy xiết sẽ đạt mức tối đa Do đó, việc thiết kế công trình tiêu năng cần được thực hiện với quy mô lớn nhất để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
Lưu lượng tính toán tiêu năng không nhất thiết phải bằng lưu lượng lớn nhất Để xác định lưu lượng này một cách chính xác, cần phân tích các trường hợp cụ thể dựa trên mực nước thượng hạ lưu của công trình.
1.4.2 Xác định hình thức nối tiếp chảy đáy Độ sâu tại mặt cắt co hẹp hc ở sau công trình được xác định trực tiếp bằng phương pháp Bécnuli viết cho mặt cắt 0-0 và mặt cắt C-C (hình 1-3)
Hình 1-3: Giải pháp tiêu năng đáy ở hạ lưu công trình tháo nước
E0: Cột nước toàn phần thượng lưu so với đáy sân sau tại mặt cắt C-C Σξ : Tổng các hệ số tổn thất từ mặt cắt 0-0 đến C-C
= + ξ ϕ α 1 là hệ số lưu tốc (1-3)
Sau khi tính toán giá trị hc theo công thức đã đề cập, có thể xác định độ sâu liên hợp giữa hc và hc” với độ sâu hạ lưu hh Điều này sẽ giúp xác định các hình thức nối tiếp như sau:
Trong trường hợp 1, hạ lưu có thể được phân loại theo các trạng thái dòng chảy như sau: Nếu dòng chảy êm, có nghĩa là hc” > hh, thì nước sẽ nhảy phóng xa; khi hc” = hh, nước sẽ nhảy phân giới; và cuối cùng, nếu hc” < hh, nước sẽ nhảy ngập.
Trong trường hợp 2, khi hạ lưu có dòng chảy xiết với hc” > hh, dòng chảy sẽ giảm dần từ hc đến hh (hình 1-3) Khi hc” = hh, dòng chảy đều hình thành ngay sau mặt cắt co hẹp (hình 1-3) Ngược lại, nếu hc” < hh, sẽ xuất hiện đường dâng nối tiếp với dòng chảy đều trong kênh dẫn (hình 1-3).
Trong hình thức nối tiếp bằng nước nhảy phóng xa, sau mặt cắt co hẹp C-C, có một đoạn dòng chảy xiết (đường mặt nước loại C) trước khi chuyển thành dòng chảy êm bình thường ở hạ lưu Độ sâu liên hiệp thứ hai sau nước nhảy chính là độ sâu dòng chảy bình thường ở hạ lưu Khi biết độ sâu hạ lưu hc” = hh, chúng ta có thể tính độ sâu trước nước nhảy và xác định chiều dài đoạn chảy xiết bằng phương pháp tính dòng không đều.
1.4.3 Các biện pháp tiêu năng trong chế độ chảy đáy
Nối tiếp chảy đáy có nước nhảy xa là một tình huống nguy hiểm, vì vậy cần áp dụng biện pháp khử dạng nối tiếp này để chuyển đổi thành nối tiếp bằng nước nhảy ngập Mặc dù dòng chảy sau nước nhảy ngập vẫn có vận tốc lớn ở đáy và dòng mạch động kéo dài, nhưng điều này cho phép hình thành nối tiếp chảy mặt.
Có nhiều biện pháp và hình thức tiêu năng, trong đó biện pháp cơ bản nhất là chuyển đổi chế độ nối tiếp từ nước nhảy xa sang nối tiếp bằng nước nhảy ngập Để thực hiện điều này, cần tăng độ sâu ở hạ lưu.
- Đào sân sau: Tức là làm bể tiêu năng:
- Làm tường chắn để nâng cao mực nước – Tức là làm tường tiêu năng;
- Vừa đào sâu, vừa làm tường – Bể và tường tiêu năng kết hợp
- Ngoài ra có trí thiết bị tiêu năng phụ - Các mố, ngưỡng, răng
Nhiệm vụ tính toán bao gồm việc xác định chiều sâu của bể và chiều cao của tường tiêu năng, cùng với việc xác định chiều dài bể L b và hình thức, kích thước của thiết bị tiêu năng phụ.
1.4.3.1 Tính bể tiêu năng (hình vẽ 1-3)
Phương pháp chung thường tính chiều sâu bể tiêu năng theo công thức: d =σ hc”- hh-ΔZ (1-4)
Trong bài viết này, các yếu tố quan trọng bao gồm độ sâu hạ lưu chưa đào bể (hh), độ sâu liên hợp với độ sâu co hẹp (hc) tính theo cao trình sân bể, và cột nước thượng lưu (E0’ = E0 + d) Hệ số an toàn ngập (σ) được lấy trong khoảng từ 1,05 đến 1,0 Cuối cùng, chênh lệch cột nước ở cửa ra của bể được tính bằng công thức ΔZ = ⎟⎟.
Khi tính toán lưu tốc ở cửa ra của bể, cần lưu ý đến một số yếu tố quan trọng Diện tích mặt cắt ướt ở cuối bể, ký hiệu là hb, được tính bằng chiều sâu σhc" Ngoài ra, diện tích mặt cắt ướt ở hạ lưu sau bể, ký hiệu là Δ, cũng đóng vai trò quan trọng Hệ số lưu tốc ở cửa ra của bể, ký hiệu là ϕ', thường được lấy trong khoảng từ 0,95 đến 1,0.
Trong công thức (1-4), để tính giá trị d, các số hạng hc” và ΔZ phụ thuộc vào ẩn số d, do đó bài toán cần được giải quyết bằng phương pháp tính dần chính xác (Hình vẽ 1-3).
Chiều c của tường tiêu năng tính bằng công thức:
H1: Cột nước tràn trên đỉnh tường, tính theo công thức tràn chảy ngập:
NHẬN XÉT CHUNG
Xử lý nối tiếp và tìm giải pháp tiêu năng phòng xói ở hạ lưu là công việc quan trọng trong thiết kế công trình tháo Tùy thuộc vào điều kiện địa hình, địa chất và mực nước hạ lưu, cần lựa chọn giải pháp và tính toán kết cấu tiêu năng phù hợp Việc tính toán cặn kẽ sự nối tiếp từ thượng lưu xuống hạ lưu và hình thức tiêu năng là cần thiết để tránh hậu quả bất lợi Tại Việt Nam, kết cấu tiêu năng đáy là một trong những hình thức phổ biến nhất Để nâng cao hiệu quả tiêu năng, thường xây dựng thêm các thiết bị tiêu năng như mố, ngưỡng nhằm tiêu hao năng lượng dòng chảy, giúp giảm chiều dài sân sau và độ sâu đào bể Các hình thức mố hoặc ngưỡng làm cho dòng chảy biến động và tăng hiệu quả tiêu năng Tuy nhiên, do thiết bị tiêu năng thường được bố trí ở nơi có lưu tốc lớn, nên dễ phát sinh áp lực âm, gây hại cho bê tông và ảnh hưởng đến điều kiện làm việc của thiết bị Do đó, cần có phương pháp tính toán phù hợp và nghiên cứu trên mô hình thủy lực.
Việc xử lý dòng chảy hạ lưu và tìm giải pháp tiêu năng để phòng chống xói mòn cho công trình là rất cần thiết và phức tạp do ảnh hưởng của nhiều hiện tượng thủy lực bất lợi Luận văn này trình bày các tính toán ban đầu để xác định bể tiêu năng sau đập tràn, kết hợp với kết quả thí nghiệm nhằm lựa chọn hình thức và kết cấu bể tiêu năng hợp lý, đảm bảo an toàn cho công trình đập tràn Hạ Sê San 2.
TÍNH TOÁN BỂ TIÊU NĂNG TRÀN HẠ SÊ SAN 2
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TRÌNH HẠ SÊ SAN 2
Công trình thuỷ điện Hạ Sê San 2 tọa lạc tại Campuchia, cách biên giới Việt Nam - Campuchia khoảng 250km về phía Tây Nó nằm cách điểm nhập lưu sông Srêpôk và Sê San khoảng 1,5 km và cách điểm hợp lưu giữa sông Sêkông và sông Sê San khoảng 20km về phía thượng lưu Vùng lòng hồ của thuỷ điện này hoàn toàn nằm trong huyện Sê San, tỉnh Stungstreng của Campuchia Hạ Sê San 2 là công trình cuối cùng trong sơ đồ bậc thang phía sau hợp lưu sông Sê San và Srêpok.
Dự án xây dựng thủy điện Hạ Sê San 2 không chỉ cung cấp nguồn điện cho phát triển kinh tế và đời sống nhân dân tại tỉnh Ratarakin và Stungtreng, mà còn hỗ trợ lưới điện Việt Nam Đầu tư vào công trình này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực.
- Tạo nguồn bổ sung nước cho khu vực hạ lưu vào mùa kiệt đáp ứng nhu cầu phục vụ nước sinh hoạt và công nghiệp trong tương lai
- Phát triển du lịch, giao thông thuỷ và đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản khu vực hồ chứa
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình Hạ Sê San 2, khu vực sẽ trở thành một điểm dân cư sôi động với cơ sở hạ tầng đầy đủ Hệ thống giao thông phục vụ thi công không chỉ hỗ trợ vận hành công trình mà còn thúc đẩy giao lưu kinh tế và xã hội, góp phần phát triển kinh tế khu vực và kết nối với các trung tâm kinh tế, xã hội địa phương.
2.1.1.2 Các hạng mục của công trình nghiên cứu
+ Đập dâng để tạo cột nước và hồ chứa
2.1.1.3 Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chính
- Cấp công trình: Công trình cấp I
- Diện tích lưu vực đến tràn Sê San 2: 49.200 Km 2
- Lưu lượng lũ thiết kế (P = 0,1%): 22.734 m 3 /s
- Lưu lượng lũ kiểm tra (P = 0,02%): 28.470 m 3 /s
2.1.2.1 Giới thiệu về đập tràn
Các thông số cơ bản của tràn:
- Đập tràn thực dụng không chân không kiểu Cơ-ri-giơ -Ô -phi-xê-rôv
- Các thông số cơ bản của đập tràn:
TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH BỂ TIÊU NĂNG
- Đập tràn thực dụng không chân không kiểu Cơ-ri-giơ -Ô -phi-xê-rôv
- Quy phạm tính toán thủy lực đập tràn QPTL-C-8-76
2.2.2 Năng lực xả của đập tràn
Lưu lượng xả qua đập tràn thực dụng xác định theo công thức sau:
+ ε: Hệ số co hẹp ngang có kể tới ảnh hưởng của các mố trụ
+ ξ mb : Hệ số giảm lưu lượng do ảnh hưởng mép vào tường bên
+ ξ mt : Hệ số giảm lưu lượng do ảnh hưởng của hình dạng mố trụ trên mặt bằng
+ Σb = n*b với b là bề rộng khoang tràn, n là số khoang tràn
+ H o : Cột nước tràn có kể đến lưu tốc tới gần
Hình 2-1: Sơ đồ tính toán tiêu năng hạ lưu đập tràn
Bảng 2-1: Bảng quan hệ mực nước thượng lưu và lưu lượng xả tổng
2.2.3 Độ sâu dòng chảy tại cửa vào bể Độ sâu dòng chảy tại đầu vào bể tiêu năng được xác định theo công thức:
Trong đó: + φ: là hệ số lưu tốc, lấy φ = 0,9
+ q: là tỷ lưu, q = Q/Bd + Bd: chiều rộng kênh
+ Eo: Năng lượng tại mặt cắt phía trước tràn tính với mặt chuẩn là đáy bể tiêu năng
Bằng phương pháp tính thử dần ta tính được độ sâu hc tương ứng với các cấp lưu lượng
Bảng 2-2: Độ sâu dòng chảy tại cửa vào bể tiêu năng
2.2.4 Tính lưu lượng tiêu năng
Lưu lượng tính toán tiêu năng là lưu lượng tối ưu để đạt hiệu số (hc’’- hh) lớn nhất, giả định không có tổn thất cột nước từ đập tràn đến bể tiêu năng Đối với các công trình thủy điện và thủy lợi, đặc biệt là đập tràn xả lũ Hạ Sê San 2, lưu lượng thay đổi từ nhỏ đến giá trị lớn nhất Tiêu năng là vấn đề quan trọng sau đập tràn, và thiết bị tiêu năng cần thiết để xử lý hiệu quả cho mọi cấp lưu lượng Việc xác định lưu lượng gây ra sự nối tiếp bất lợi nhất là cần thiết, và lưu lượng này được gọi là lưu lượng tính toán tiêu năng, từ đó kích thước bể tiêu năng sẽ đạt tối đa, tuy nhiên không đồng nghĩa với việc lưu lượng tính toán tiêu năng là lớn nhất.
Để xác định lưu lượng tiêu năng cho đập tràn Hạ Sê San 2, các giá trị lưu lượng đã được tính toán qua đập tràn sẽ được sử dụng Luận văn sẽ tính toán lưu lượng từ Q min = 5.000m3/s đến Q max = 28.470m3/s để tìm ra lưu lượng tiêu năng Kết quả tính toán được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 2-3: Kết quả tính toán lưu lượng tiêu năng
Từ kết quả tính toán trên với hiệu số (hc''-hh) lớn nhất ứng với lưu lượng tiêu năng là Q = 16.284 m3/s
2.2.5 Tính toán lý thuyết tiêu năng
2.2.5.1 Tính chiều sâu bể tiêu năng:
Tính chiều sâu bể tiêu năng bằng phương pháp thử dần theo công thức: h b = h h + d + ∆Z Trong đó: Độ chênh mực nước trước bể và sau bể là ∆Z
Z q ϕ σ q: Lưu lượng đơn vị được tính tại mặt cắt cuối bể d: Chiều sâu đào bể h h : Mực nước hạ lưu tương ứng φ b : Là hệ số lưu tốc của bể φ b = 0,95 ÷ 1,00
Kết quả tính toán như sau:
Bảng 2-4: Kết quả tính chiều sâu đào bể tiêu năng
2,50 20,90 1,26 18,65 8,84 9,72 0,25 1,94 2,66 Như vậy ứng với lưu lượng tính toán tiêu năng Q = 16.284m 3 /s, chọn chiều sâu đào bể tiêu năng d = 4,30m
2.2.5.2 Tính chiều dài bể tiêu năng Lb:
- Theo công thức kinh nghiệm của M.Đ Tréctôutxốp: Lb = β.ln + l1
Trong đó: + β: Hệ số thực nghiệm, β = 1
+ l n : Chiều dài nước nhảy theo Saphoret: Công thức (3-30
+ l1: là khoảng cách từ chân công trình đến mặt cắt co hẹp c-c, do đập là đập hình cong nên l 1 =0
Kết quả tính toán như sau:
Bảng 2-5: Kết quả tính chiều dài bể tiêu năng
Qua tính toán với Q tiêu năng = 16.284m 3 /s thì chiều dài bể tiêu năng Lb
= 75,58m Chọn bể tiêu năng dài L b m
Bảng 2-6: Thông số bể tiêu năng sau tràn
Tính toán thủy lực tiêu năng sau đập tràn là bước quan trọng để xác định các thông số kỹ thuật cần thiết Dựa trên tài liệu đầu vào và các phương pháp tính toán, cần thiết kế hình thức và kết cấu bể tiêu năng Đồng thời, việc đánh giá mức độ an toàn và điều kiện khả thi cũng rất quan trọng Cuối cùng, cần đề xuất phương án bể tiêu năng phù hợp cho công trình tràn xả lũ Hạ.
Tính toán thủy lực gồm:
- Tính toán xác định khả năng tháo
Tính toán thủy lực tiêu năng sau đập tràn rất quan trọng để xác định các thông số thủy lực như lưu tốc dòng chảy và cao trình đường mặt nước Qua đó, có thể xác định kích thước và chiều dài bể Lm, với chiều sâu bể tiêu năng là 4,30m Vận tốc giữa bể, ở cuối đoạn dài 45,0m, đạt khoảng 11,09m/s, do đó chỉ cần gia cố bê tông dài 45,0m Đoạn sau của bể không cần gia cố vì nền là đá Enđêzit, với chiều sâu mực nước trung bình lớn hơn 3m và vận tốc cho phép Vcp = 25m/s.
Bài viết cũng đề cập đến việc tính toán kích thước, kết cấu và các thông số quan trọng của đập tràn, bao gồm hệ số lưu lượng, khả năng tháo nước của tràn và cao trình mực nước thượng hạ lưu tràn.
Hình 2-2: Sơ đồ tính toán tiêu năng hạ lưu đập tràn sau khi rút ngắn bể tiêu năng
SO SÁNH KẾT QUẢ TÍNH TOÁN LÝ THUYẾT VÀ KẾT QUẢ
LÝ THUYẾT TƯƠNG TỰ VÀ CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
Dòng chảy qua đập tràn là dòng chảy hở chịu tác dụng chủ yếu từ trọng lực Theo lý thuyết mô hình thủy lực, tiêu chuẩn tương tự được sử dụng là Froude (Fr).
V - Là lưu tốc dòng chảy (m/s)
L - là kích thước dài (m) g - Là gia tốc trọng trường (g = 9,81 m/s 2 )
C - Là hệ số chezy theo công thức Manning: C n
R egh - Hệ số Rây-nôn giới hạn trong khu tự động mô hình:
R m ε Δ 14 ε - Hệ số sức cản ma sát (ε = 8 2
THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH
a Mô hình t ổ ng th ể tràn v ậ n hành:
Mô hình tổng thể tràn xả lũ vận hành được chọn theo tỷ lệ λl=1:100 Kiểm tra điều kiện tương tự mô hình thỏa mãn:
Từ tỷ lệ λl suy ra các tỷ lệ cần thiết
(i) Về chiều dài mô hình
Chiều dài cần mô hình hóa cho phần thượng lưu tràn là L TL/H = 30, với độ sâu lớn nhất trên tràn H khoảng 19.0m Từ đó, chiều dài lòng hồ phần thượng lưu trong mô hình tương ứng với thực tế là LTL ≈ 600m Để bố trí phần lặng sóng và đoạn chuyển tiếp, chiều dài L TL được lấy là khoảng 900m.
Chiều dài phần hạ lưu sau tràn được xác định từ tim tuyến tràn đến vị trí đo mực nước, đồng thời xem xét ảnh hưởng của kênh xả nhà máy thủy điện Chiều dài vùng đệm trong mô hình được lấy tương ứng với thực tế, cụ thể là L HL ≈ 1100m.
Như vậy tổng chiều dài trên mô hình tương ứng với chiều dài đoạn sông có công trình là ΣL ≈ 2000 m
(ii) Chiều cao cần mô hình hoá:
+ Phần thượng lưu: Mực nước thực tế lớn nhất là MNGC = 78.10m, cao trình đỉnh đập ∇81.0m, cao trình đáy lòng sông điểm thấp nhất khoảng
∇33.0m, nên suy ra chiều cao cần xét là: ∇81.0 - 33.0 H.0m, cộng thêm chiều cao an toàn và độ sâu lớp đệm để lên cọc địa hình nên lấy H TL = 100m
Mực nước lũ kiểm tra ở hạ lưu là MNGC = 63.91m, trong khi cao trình đáy sông khoảng ∇33.0m, do đó độ cao cần thiết là HHL ≈ 31m Kết hợp với độ cao an toàn và lớp đệm lên cọc địa hình, mức độ cao được chọn là HHL ≈ 80m.
(iii) Chiều rộng cần mô hình hoá:
Xét yếu tố không gian chọn chiều rộng cần mô hình hoá có cao độ lớn hơn mực nước hạ lưu lớn nhất khoảng B ≈ 1400m
Như vậy phạm vi công trình nghiên cứu trong mô hình là:
+ Chiều dài tổng cộng ΣL = 2000m + Chiều rộng (theo chiều dài đỉnh đập) B = 1400m + Chiều cao: HTL = 100m, HHL = 80m
Hình 3-1: Mô hình tổng thể thủy lực tràn xả lũ Hạ Sê San 2 b Mô hình t ổ ng th ể nghiên c ứ u thu ỷ l ự c s ơ đồ d ẫ n dòng x ả l ũ thi công:
Từ tỷ lệ mô hình λL = 100 suy ra các đại lượng khác nêu ở bảng 3.1
Bảng 3-1: Bảng quan hệ tỷ lệ của các mô hình
TT Tên tỷ lệ Biểu thức Với λl = 100
Trong quá trình xây dựng công trình, đặc biệt là đập tràn và cống dẫn dòng, việc lựa chọn vật liệu là rất quan trọng Đối với bê tông cốt thép, độ nhám thực tế nằm trong khoảng n = 0.016 đến 0.018 Tuy nhiên, theo tỷ lệ mô hình đã chọn, vật liệu sử dụng cho mô hình cần có độ nhám là nm = 0.0075.
0 ÷ ≈ (với mô hình tổng thể)
Do đó cho phép chọn kính hữu cơ có toạ độ nhám là: n kính ≈ 0.008 ÷ 0.0090 làm vật liệu để gia công chế tạo mô hình là đảm bảo
Địa hình lòng sông thường được hình thành từ lớp phủ cuội, cát và sỏi Độ nhám thực tế của lớp địa hình này dao động trong khoảng n n ≈ 0.023 ÷ 0.025 Do đó, vật liệu sử dụng để chế tạo địa hình lòng sông ở thượng và hạ lưu công trình cần đạt độ nhám tối thiểu là n m 15 2.
Do vậy trong mô hình cho phép sử dụng vữa xi măng cát trát và xoa nhẵn
3.2.3 Bố trí thiết bị đo Để thu thập các thông số thuỷ lực theo yêu cầu nội dung thí nghiệm trên các mô hình đã bố trí thiết bị như sau:
- Đo lưu lượng: Dùng đập lường thành mỏng, lỗ chữ nhật, xác định theo công thức Rebock:
Trong đó: b- Chiều rộng của đỉnh đập lường (m)
H* - Cột nước tác dụng trên đỉnh đập lường (m)
Đo lưu tốc sử dụng đầu đo điện tử PEMS E 40, được sản xuất tại Hà Lan, với dải đo từ 0,05 m/s đến 5,0 m/s và sai số chỉ 1% Đầu đo này được kết nối với máy tính để nhận tín hiệu và có chương trình tự động xử lý số liệu.
Mạch động lưu tốc được đo bằng đầu điện tử, với tín hiệu được nhận bởi máy vi tính thông qua bộ khuyếch đại Hệ thống này có chương trình cài sẵn để tự động xử lý số liệu.
Đo áp suất trung bình được thực hiện bằng ống đo áp, từ giá trị cột áp đo được, áp suất thực tế được tính theo công thức: P TT = P m λp.
Mạch động áp suất được đo bằng đầu đo áp suất điện tử sản xuất tại Hà Lan và Cộng hòa Liên bang Đức Dữ liệu thu thập được sẽ được đưa vào máy tính để ghi lại và vẽ biểu đồ mạch động áp suất một cách chính xác.
- Đo mực nước và sóng:
Mực nước hồ ở thượng lưu công trình và mực nước hạ lưu được đo bằng thiết bị kìm đo cố định do Trung Quốc và Nga sản xuất, với độ chính xác lên đến 0,1mm Đo đường mặt nước dọc theo công trình và dao động sóng sử dụng máy thuỷ chuẩn Ni04 và mia có khắc số, cho phép xác định với độ chính xác 0,5mm.
Để đảm bảo độ ổn định của phép đo, thiết bị điện tử sẽ ghi số liệu trong khoảng thời gian từ 30 đến 60 giây cho mỗi điểm đo, với tần suất nhận 10 tín hiệu mỗi giây.
Như vậy chuỗi số liệu của mỗi lần đo là 300 ÷ 600 lần
+ Mạch động lưu tốc (σv) được tính theo biểu thức: σv u n
+ Mạch động áp suất (σp) được tính theo: σp p n
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các khái niệm cơ bản liên quan đến lưu tốc và áp suất Cụ thể, u' và u là lưu tốc tức thời và lưu tốc trung bình theo thời gian, được đo bằng mét trên giây (m/s) Bên cạnh đó, p' và p đại diện cho áp suất tức thời và áp suất trung bình theo thời gian, với đơn vị đo là mét nước (mH2O) Cuối cùng, n là số lần tín hiệu được đo đạc.
Các thiết bị đo đạc trên đã được kiểm định sai số không vượt quá 1%
+ Khi chế tạo và xây dựng mô hình thì dung thước thép với vạch khắc 0,5mm do TQ chế tạo và dùng thước kẹp để kiểm tra
Để xác định cao độ trên địa hình, sử dụng thước thép có chiều dài từ 10m đến 20m do Trung Quốc sản xuất, kết hợp với máy Ni04.
3.2.4 Bố trí mặt cắt đo đạc trên
Ngoài việc sử dụng kim đo cố định để theo dõi mực nước thượng lưu và hạ lưu công trình, việc đo mực nước hồ tại vị trí 10Ho cũng rất quan trọng Hơn nữa, tại hạ lưu, các thiết bị đo được bố trí ở giữa kênh xả, giúp thu thập dữ liệu về các mặt cắt ngang của mặt nước công trình và đo vận tốc dòng chảy một cách chính xác.
Hình 3.2: Mặt bằng tổng thể bố trí vị trí mặt cắt đo
THÍ NGHIỆM MÔ HÌNH
Phương án thiết kế đã được thử nghiệm với bể tiêu năng dài 80.0m và bề rộng đáy kênh xả nhà máy thủy điện Bđ!3m Sau khi hoàn thành gia công, chế tạo và lắp đặt mô hình, cơ quan tư vấn đã kiểm tra và xác nhận đạt yêu cầu Tiếp theo, cơ quan thí nghiệm đã mở nước thử và tiến hành thí nghiệm chính thức.
Thí nghiệm thiết kế xả độc lập qua tràn xả lũ được thực hiện với 05 cấp lưu lượng Trong đó, hai cấp lưu lượng lũ kiểm tra và lũ thiết kế ứng với Q(0.02%) và Q(0.1%) được thí nghiệm cho chảy tự do qua tràn Các cấp lưu lượng còn lại được vận hành theo chế độ khống chế độ mở cửa van, ứng với mực nước hồ ở cao trình ∇75.0m.
Bảng 3.2: Các cấp lưu lượng thí nghiệm
3.3.1.2 Thí nghiệm đường mặt nước: Để xác định đường mặt nước, đã bố trí đo dọc công trình Kết quả đo vẽ đường mặt nước ứng với 05 cấp lưu lượng xả lũ ghi trong các bảng 3-3 đến bảng 3-7 (Bảng phụ lục kèm theo)
Kết quả thí nghiệm cho thấy, trong hai trường hợp chảy tự do và chảy dưới cửa van, mặt nước ở thượng lưu tương đối phẳng lặng, với dòng chủ lưu đi vào giữa tràn.
Dòng chảy gần cửa vào tràn giảm dần theo hình dạng nước đổ, với hiện tượng nước dềnh cao ở đầu các trụ pin Mặt nước trong khoang tràn vồng cao, trong khi đường mặt nước lại lõm xuống gần trụ pin Tại các đầu trụ pin có hiện tượng co hẹp, đặc biệt hai trụ pin bên có co hẹp đứng lớn hơn Dòng chảy trên các khoang tràn nhìn chung diễn ra một cách trơn thuận.
Hình 3-3: Mô hình tổng thể tràn khi chưa có tường biên bên phải
Hình 3-4: Mô hình tổng thể thủy lực tràn khi chưa có tường biên xuất hiện dòng vật phía bên phải tràn
Khi xả lũ qua cửa van, mặt nước hồ giữ được sự phẳng lặng, tuy nhiên, hai bên khe phai trụ pin xuất hiện phễu xoáy Lưu lượng xả lũ dao động từ Q=9.340 đến 16.284 m³/s, trong đó phễu xoáy ở hai trụ pin bên lớn hơn và diễn ra liên tục.
Khi dòng chảy đổ xuống bể tiêu năng, nước nhảy hoàn chỉnh được hình thành, tạo ra sóng lớn trong bể tùy thuộc vào các cấp lưu lượng xả khác nhau Ở mọi cấp lưu lượng thí nghiệm, mực nước luôn thấp hơn cao trình ổ trục cửa van.
Chiều cao nước đo được là 67,23m Tại hạ lưu, mực nước ngang không đồng đều và sóng dao động vẫn còn mạnh Số liệu đo mực nước trong bảng 3-3 đến bảng 3-7 đã chứng minh rõ điều này.
3.3.1.3 Thí nghiệm xác định lưu tốc trung bình dòng chảy:
Với hai chế độ xả qua tràn là chảy tự do và chảy dưới cửa van ứng với
Mô hình đo lưu lượng có 05 cấp với Q từ 5.000 đến 28.470 m³/s, trong đó đã được thiết lập hệ thống đo lưu tốc dòng chảy Sơ đồ bố trí đo được thực hiện theo phương pháp đo đường mặt nước Kết quả đo lưu tốc được tổng hợp và trình bày trong các bảng từ bảng 3-8 đến bảng 3-12.
Qua thí nghiệm cho thấy vận tốc đáy một số vị trí chủ yếu như sau : a Đầu bể tiêu năng :
- Lưu lượng xả Q = 5.000m 3 /s : Khoảng 15,15 ÷ 16,50 a Trong bể tiêu năng :
- Lưu lượng xả Q = 5.000m 3 /s : Khoảng 9,34 ÷ 9,58 c Cuối bể tiêu năng ::
Như vậy lưu tốc đáy tại bể tiêu năng lớn nhất đạt 19,09m/s
3.3.1.4 Xác định mạch động dòng chảy:
Kết quả xác định mạch động vận tốc dòng chảy cho các trưởng hợp xả lũ thệ hiện qua các bảng 3.13 đến bảng 3.17
Kết quả đo mạch động lưu tốc cho thấy mạch động đáy lớn nhất ở một số vị trí:
- Đầu bể tiêu năng khoảng 1,298 m/s
- Trong bể tiêu năng khoảng 0,99 m/s
- Cuối bể tiêu năng khoảng 0,39 m/s
3.3.1.5 Thí nghiệm tiêu năng: Ứng với 05 cấp lưu lượng thí nghiệm cho 2 trường hợp xả lũ qua tràn, sau khi dòng chảy qua tràn đổ xuống bể tiêu năng trong cả 2 trường hợp đều hình thành nước nhảy hoàn chỉnh Với hình thức tiêu năng đáy qua nước nhảy hoàn chỉnh trong bể, để xác định hiệu quả tiêu năng ta thiết lập phương trình năng lượng cho 2 mặt cắt; mặt cắt ở thượng lưu đập tràn 1-1 và mặt cắt 2-2 đầu lòng sông sau bể tiêu năng tại mặt cắt đo XII ta có:
Chọn mặt chuẩn so sánh O-O tại cao trình đáy bể tiêu năng ∇41,5m + Tại mặt cắt 1-1 Z 1 ’ = Z 1 – 41,50
Z1’, Z2’ : là thế năng ở mặt cắt 1-1 và 2-2
1 : là động năng tại mặt cắt 1-1 và 2-2
Kết quả đo đạc tính toán ứng với các chế độ thí nghiệm chủ yếu đạt được hiệu quả như trong bảng 3-18
Bảng 3-18: Xác định hiệu quả tiêu năng
Dữ liệu cho thấy, khi xả lũ với lưu lượng thiết kế và kiểm tra trường hợp xả tự do, năng lượng tiêu hao khi chảy qua công trình và bể tiêu năng chỉ đạt từ 35,15% đến 36,01%, trong khi năng lượng dư vẫn còn lớn, gây ra sóng mạnh ở lòng sông hạ lưu Ngược lại, khi xả lũ với chế độ chảy dưới cửa van, năng lượng tiêu hao tăng lên từ 43,54% đến 62,97% Mặc dù năng lượng dòng chảy qua bể tiêu năng chưa được tiêu hao nhiều, nhưng mô hình tổng thể cho thấy năng lượng dư lớn hơn do ảnh hưởng của dòng vật đổ vào hai bên bể tiêu năng, gây ra nhiễu động mạnh và làm giảm hiệu quả tiêu năng.
3.3.1.6 Thí nghiệm nghiên cứu nối tiếp
Mực nước ở đuôi đập tràn và đầu bể tiêu năng thấp hơn mực nước hạ lưu, dẫn đến việc nước nhảy trong bể không phải là dạng nước nhảy ngập Tất cả các chế độ xả đều tạo ra hiện tượng nước nhảy hoàn chỉnh trong bể tiêu năng.
Các yếu tố của nước nhảy tương ứng với 05 cấp lưu lượng xả lũ qua mô hình tổng thể tràn đã xác định độ sâu liên hiệp h c’ và h c” cùng chiều dài nước nhảy được ghi trong bảng 3-19 Dữ liệu cho thấy rõ mối quan hệ giữa các yếu tố này.
- Chiều dài nước nhảy lớn nhất ứng với Q 284m 3 /s, với Ln = 67,00m
- Chiều dài nước nhảy ngắn nhất ứng với Q =5.000m 3 /s, với Ln = 42,08m
Bảng 3-19: Xác định các thông số tiêu năng
Lưu lượng xả Q Zhồ Zhl hc' hc" Chiều dài nước nhảy Ln
Chiều dài nước nhảy lớn nhất được đo là L_n = 67,0m, tương ứng với lưu lượng xả lũ Q = 284m³/s, vẫn nhỏ hơn chiều dài bể thiết kế L_TK Do đó, nước nhảy hoàn toàn nằm trong bể tiêu năng.
3.3.2 Kết quả thí nghiệm phương án sửa đổi
Phương án sửa đổi trên mô hình tổng thể được thực hiện sau khi tiến hành thí nghiệm thiết kế, nhằm đánh giá và khắc phục các hiện tượng bất lợi về thủy lực Các hạng mục cần sửa đổi sẽ được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả tối ưu của hệ thống.
+ Chiều dài bể tiêu năng được rút ngắn từ Lm xuống còn Lu.0m, bề rộng đáy kênh thủy điện mở rộng B đ %0.0m
Đánh giá kết quả nghiên cứu
Luận văn đã tổng hợp kiến thức về tính toán thủy lực cho công trình nối tiếp tiêu năng qua dòng đáy, tập trung vào việc phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy ở hạ lưu công trình Đồng thời, luận văn cũng tổng hợp các phương pháp tính toán hiện đang được áp dụng trong giảng dạy và sản xuất.
Luận văn cũng thu thập được một số công trình có nối tiếp tiêu năng dòng đáy ở trong nước và nước ngoài để rút ra bài học kinh nghiệm
Tính toán lý thuyết kết hợp với thí nghiệm mô hình nhằm đề xuất phương án tối ưu cho kết cấu nối tiếp và tiêu năng đáy cho tràn xả lũ Hạ.
Mô hình thí nghiệm tại Sê San 2 đã được thực hiện với hai phương án thiết kế bể tiêu năng: một bể dài 80.0m và một bể sửa đổi dài 75.0m Kết quả cho thấy hiệu quả của các phương án này trong việc xử lý xả lũ độc lập qua tràn vận hành.
Dòng chảy qua tràn khi xả cho chảy tự do nối tiếp theo dạng tiêu năng đáy tạo thành nước nhảy hoàn chỉnh, với năng lượng tiêu hao qua nước nhảy đạt từ 35,15% đến 62,97% tổng năng lượng của dòng chảy Chiều dài nước nhảy lớn nhất Lnước nhảy đạt 0m tương ứng với Q 284m3/s Khi chiều dài bể Lbể là 75.0m, nước nhảy vẫn nằm trọn trong bể tiêu năng theo phương án sửa đổi.
Khả năng tháo, áp suất dòng chảy và diễn biến thủy lực ở thượng lưu cùng thân tràn không thay đổi do thượng lưu và công trình đầu mối ổn định Mặc dù vận tốc và mực nước trong bể tiêu năng có biến động nhẹ, với vận tốc từ 0.05 đến 0.30 m/s và mực nước từ 0.02 đến 0.20 m, nhưng sự thay đổi này không lớn Đặc biệt, chiều dài nước nhảy trong phương án sửa đổi ngắn hơn khoảng 1.0m so với phương án thiết kế ban đầu.
Giá trị lưu tốc đáy được xác định với cấp lưu lượng tiêu năng Qp=1%.284m3/s cho thấy vận tốc giữa bể (cuối đoạn bể dài 45,0m) đạt khoảng 11.09m/s, do đó cần gia cố bê tông cho đoạn đầu bể dài 45,0m Trong khi đó, đoạn sau bể có nền đá Enđêzit với chiều sâu mực nước trung bình lớn hơn 3m cho phép vận tốc Vcp = 25 m/s, theo tài liệu 13, nên không cần gia cố bê tông.
Theo phương án thí nghiệm sửa đổi, dự báo rằng đoạn sau bể tiêu năng đầu lòng sông hạ lưu sẽ xảy ra hiện tượng xói cục bộ trong quá trình vận hành tràn xả lũ với lưu lượng Q ≥ Q10%.
Tồn tại và hạn chế
Do hạn chế về thời gian, nghiên cứu trong luận văn này không xem xét các yếu tố ảnh hưởng khác như hiện tượng sóng, hàm khí, mạch động, khí thực và các yếu tố thủy lực khác ở thượng lưu công trình.
Trong khuôn khổ luận văn mới chỉ nghiên cứu đoạn công trình nối tiếp bằng dòng chảy đáy ở một công trình cụ thể
Giải quyết vấn đề nối tiếp và tiêu năng cho công trình xả lũ là một thách thức phức tạp, đòi hỏi nghiên cứu kỹ lưỡng về các phương pháp xử lý dòng xiết, kết cấu tiêu năng, và phòng chống xói lở hạ lưu Yêu cầu về địa chất sẽ khác nhau tùy vào đặc điểm của công trình và điều kiện địa hình, địa chất Do đó, việc lựa chọn giải pháp công trình hợp lý để phòng chống xói lở trở nên càng cần thiết và phức tạp hơn.
Trong bối cảnh hiện nay, ngành xây dựng thủy lợi tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với nhiều công trình thủy lợi và thủy điện lớn đang được triển khai Các công trình này thường có chênh lệch mực nước thượng hạ lưu lớn, tỷ lưu cao và dòng chảy mạnh, điều này khiến việc đảm bảo an toàn cho các công trình và khu vực hạ lưu trở nên vô cùng quan trọng Do đó, việc nghiên cứu tình hình thủy lực ở hạ lưu cho các loại công trình này là cần thiết và cấp bách.
4 Những vấn đề cần nghiên cứu tiếp
1 Do điều kiện thời gian có hạn nên đề tài mới nghiên cứu được phần xả độc lập qua tràn (xả tự do), cần tiếp tục nghiên cứu xả có cửa van điều tiết qua đập tràn sẽ làm sáng tỏ thêm các vấn đề mà xả độc lập qua tràn chưa thể hiện rõ được
2 Trong điều kiện cho phép có thể tiến hành nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề tồn tại trong quá trình nghiên cứu ở trên như: các vấn đề về mạch động, hàm khí, khí thực…từ công thức thực nghiện đã tìm được, kiểm nghiệm lại qua số liệu thí nghiệm của công trình khác có điều kiện tương tự để đánh giá độ tin cậy của các công thưc
3 Nghiên cứu đầy đủ hơn các trường hợp mà công trình phải làm việc tương ứng với các loại đất nền khác nhau qua đó tìm được giải pháp công trình phù hợp nhất
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
1 Nguyễn Chiến (1997), Tính toán thủy lực các kết cấu để diều khiển dòng xiết trong công trình xả nước, Trường Đại học Thủy lợi
2 Nguyễn Chiến (2003), Tính toán khí thực các công trình thủy lợi, NXB Xây dựng, Hà Nội
3 Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng điện 1 (PECC1), Báo cáo chính về công trình thuỷ điện Hạ Sê San 2
4 Lưu Công Đào, Nguyễn Tài, Sổ tay tính toán thủy lưc, dịch từ tiếng
Nga, NXB Nông Nghiệp, năm 1984
5 Nguyễn Văn Mạo (2001), Tính toán thủy lực công trình tháo nước
(Bài giảng cao học và NCS), Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội
6 Phạm Ngọc Quý (1996), Thực nghiệm mô hình thủy lực công trình thủy lợi (Bài giảng cao học), Trường Đại học Thủy lợi, Hà Nội
7 Phạm Ngọc Quý (2003), Nối tiếp và tiêu năng hạ lưu công trình tháo
8 Trần Quốc Thưởng (2005), Thí nghiệm mô hình thuỷ lực công trình, Nxb Xây dựng, Hà Nội
9 Trần Quốc Thưởng, Vũ Thanh Te (2007), Đập tràn thực dụng, Nxb Xây dựng, Hà Nội
10 Trường Đại học Thủy lợi (2006), Giáo trình thủy lực tập I, II, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
11 Trường Đại học Thủy lợi (2005), Các bảng tính thủy lực, NXB Xây dựng, Hà Nội
12 Trường Đại học Thủy lợi (2004), Thi công các công trình thủy lợi tập 1,2, NXB Xây dựng, Hà Nội
13 Viện Khoa học Thủy Lợi, Báo cáo kết quả thí nghiệm thủy lợi đập tràn xả lũ Hạ Sê San 2, Hà Nội
14 Hydraulic Design of Stilling Basins and Energy Dissipators, Colorado
15 The US Army corps of Engineers (1990), Hydraulic Design of Spillways
16 Ven te Chow, Ph.D, Open-channel Hydraulics, New York, London
PHỤ LỤC TỪ 3-3 ĐẾN PHỤ LỤC 3-23
Hình a: Chế độ thủy lực hạ lưu tràn xả lũ Q(.470m 3 /s
Hình b: Chế độ thủy lực hạ lưu tràn xả lũ Q.284m 3 /
Hình c: Chế độ thủy lực hạ lưu tràn xả lũ Q=9.340m 3 /s
Hình d: Chế độ thủy lực hạ lưu tràn xả lũ Q=5.000m 3 /s §iÓm 1 §iÓm 2 §iÓm 3 §iÓm 4 §iÓm 5 §iÓm 6 §iÓm 7 §iÓm 8 §iÓm 9 §iÓm 10 §iÓm 11 §iÓm 12 §iÓm 13 §iÓm 14 §iÓm 15
1 76.81 76.80 76.79 76.79 76.82 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 76.80 76.79 76.79 76.79 76.79 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
3 76.83 76.80 76.77 76.55 76.30 76.45 76.79 76.80 76.81 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 76.84 76.82 75.60 75.70 75.50 75.65 75.85 75.56 76.80 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m.
6 64.82 65.79 66.00 65.80 65.65 65.75 65.30 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng 11,35m.
8 65.17 64.81 55.23 56.54 54.77 55.30 64.74 Cuối tràn, đầu bể tiêu năng Cách tim đập dâng 31,85m.
11 64.08 64.13 64.41 64.14 64.26 63.85 64.20 63.94 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng 121,85m
12 64.54 64.38 64.11 64.32 64.44 64.50 63.87 64.18 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 64.09 63.83 63.95 64.16 64.33 63.79 64.01 64.20 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
14 63.52 63.77 64.24 64.48 64.38 63.70 63.97 64.26 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 63.44 63.08 63.42 63.35 63.57 63.40 63.92 63.98 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Ghi chú: Thủy trực 1 nằm ở phía bờ phải, trong khi Thủy trực 15 nằm ở phía bờ trái khi nhìn theo chiều dòng chảy Các điểm từ 1 đến 15 được đánh số thứ tự để dễ dàng theo dõi và xác định vị trí.
1 74.61 75.59 74.57 74.62 74.60 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 74.56 74.60 74.57 74.57 74.61 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
3 74.58 74.55 74.38 74.24 74.21 74.15 74.16 74.22 74.19 74.16 74.17 74.21 74.26 74.24 74.62 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 75.00 74.82 73.28 73.49 73.41 73.49 73.49 73.49 73.49 73.42 73.48 73.40 73.23 72.80 74.58 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m.
6 63.68 63.57 64.12 63.95 63.98 64.00 63.79 63.85 63.91 63.76 63.12 62.94 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng 11,35m.
8 62.06 61.74 52.60 55.24 55.16 60.42 62.10 Cuối tràn, đầu bể tiêu năng Cách tim đập dâng 31,85m.
11 62.71 63.11 63.26 63.34 63.27 63.27 63.07 62.66 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng 121,85m
12 62.77 62.89 63.56 63.69 63.75 63.68 63.00 63.05 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 62.55 62.90 63.24 63.26 62.43 63.70 63.20 62.95 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
14 62.25 62.41 61.85 62.31 62.50 62.91 62.33 62.40 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 61.59 61.62 61.60 61.75 61.55 61.80 61.68 61.37 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Ghi chú về thủy trực cho thấy rằng thủy trực 1 nằm bên phía bờ phải, trong khi thủy trực 15 nằm bên phía bờ trái khi nhìn theo chiều dòng chảy Các điểm từ 1 đến 15 được đánh dấu rõ ràng, tạo thành một hệ thống theo dõi và quản lý hiệu quả.
1 75.04 75.05 75.03 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 75.03 75.00 75.01 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
3 75.01 75.00 74.71 74.64 74.70 74.80 74.85 74.92 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 74.89 74.92 74.08 74.22 74.25 74.84 74.78 74.85 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m.
6 59.82 61.02 60.55 60.29 60.31 60.98 60.79 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng 11,35m.
8 57.36 57.54 48.90 53.52 52.98 58.19 59.62 Cuối tràn, đầu bể tiêu năng Cách tim đập dâng 31,85m.
11 57.80 55.75 58.10 58.78 59.03 59.58 59.68 60.00 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng 121,85m
12 59.26 58.98 59.51 60.09 59.41 59.67 59.73 59.94 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 57.61 58.45 59.68 59.54 59.39 59.56 59.61 60.01 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
14 59.11 59.25 59.87 59.58 59.91 59.88 59.89 59.67 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 59.18 59.15 59.45 59.58 59.64 59.32 59.41 59.60 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Ghi chú: Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
Ghi chó §iÓm 1 §iÓm 2 §iÓm 3 §iÓm 4 §iÓm 5 §iÓm 6 §iÓm 7 §iÓm 8 §iÓm 9 §iÓm 10 §iÓm 11 §iÓm 12 §iÓm 13 §iÓm 14 §iÓm 15
1 75.01 75.00 75.03 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 75.00 75.02 75.01 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
3 75.00 75.00 75.01 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 75.06 75.00 74.99 75.02 75.00 75.05 75.07 75.09 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m.
6 58.35 58.30 58.31 58.33 58.35 58.36 58.40 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng 11,35m.
8 55.00 54.81 50.80 51.85 52.16 53.81 56.06 Cuối tràn, đầu bể tiêu năng Cách tim đập dâng 31,85m.
11 55.51 53.85 56.46 56.16 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng 121,85m
12 55.92 56.03 56.11 56.25 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 56.24 56.41 56.40 56.23 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
14 56.15 56.15 56.29 56.30 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 56.06 56.12 56.07 56.01 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Ghi chú: Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu. ph ầ n th ượ ng l ư u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m.
Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
Ghi chú: Thủy trực 1 bên phía bờ ph?i; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng 121,85m
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m. ph ầ n th ượ ng l ư u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
Ghi chú: Thủy trực 1 bên phía bờ ph?i; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
14 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m. ph ầ n th ượ ng l ư u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
Ghi chú: Thủy trực 1 bên phía bờ ph?i; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
14 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m. ph ầ n th ượ ng l ư u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
Ghi chú: Thủy trực 1 bên phía bờ ph?i; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
14 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m.
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
Mặt cắt §iÓm ®o phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu. Đỉnh tràn
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
Ghi chú : Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
Ghi chó phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m.
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
14 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Ghi chú : Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
Ghi chó phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m.
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
14 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Ghi chú : Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
Ghi chó phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m.
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
14 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Ghi chú: Thủy trực 1 nằm bên phía bờ phải, trong khi Thủy trực 15 nằm bên phía bờ trái khi nhìn theo chiều dòng chảy Các điểm từ 1 đến 15 được đánh dấu để dễ nhận diện và theo dõi.
1 76.81 76.80 76.79 76.79 76.82 Lòng hồ Cách tim đập dâng
2 76.80 76.79 76.79 76.79 76.79 Lòng hồ Cách tim đập dâng
3 76.83 76.80 76.77 76.55 76.30 76.45 76.79 76.80 76.81 Lòng hồ Cách tim đập dâng
4 76.84 76.82 75.60 75.70 75.50 75.65 75.85 75.56 76.80 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim ®Ëp d©ng 7,20m.
6 64.82 65.79 66.00 65.80 65.65 65.75 65.30 Trên mặt cong tràn Cách tim ®Ëp d©ng 11,35m.
8 65.17 64.81 55.25 56.56 54.79 55.30 64.74 Cuối tràn, đầu bể tiêu năng Cách tim ®Ëp d©ng 31,85m.
11 64.08 64.13 64.51 64.16 64.26 63.88 64.23 63.97 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập d©ng 111,85m
12 64.54 64.38 64.11 64.32 64.44 64.50 63.87 64.18 Hạ lưu Cách tim đập dâng
13 64.09 63.83 63.95 64.16 64.33 63.79 64.01 64.20 Hạ lưu Cách tim đập dâng
14 63.52 63.77 64.24 64.48 64.38 63.70 63.97 64.26 Hạ lưu Cách tim đập dâng
15 63.44 63.08 63.42 63.35 63.57 63.40 63.92 63.98 Hạ lưu Cách tim đập dâng
Ghi chú: Thủy trực 1 nằm bên bờ phải, trong khi Thủy trực 15 ở bên bờ trái khi nhìn theo chiều dòng chảy Các điểm quan trọng được đánh số từ 1 đến 15, bao gồm các thông tin cần thiết cho việc theo dõi và quản lý dòng chảy.
1 74.61 75.59 74.57 74.62 74.60 Lòng hồ Cách tim đập dâng
2 74.56 74.60 74.57 74.57 74.61 Lòng hồ Cách tim đập dâng
3 74.58 74.55 74.38 74.24 74.21 74.15 74.16 74.22 74.19 74.16 74.17 74.21 74.26 74.24 74.62 Lòng hồ Cách tim đập dâng
4 75.00 74.82 73.28 73.49 73.41 73.49 73.49 73.49 73.49 73.42 73.48 73.40 73.23 72.80 74.58 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim ®Ëp d©ng 7,20m.
6 63.68 63.57 64.12 63.95 63.98 64.00 63.79 63.85 63.91 63.76 63.12 62.94 Trên mặt cong tràn Cách tim ®Ëp d©ng 11,35m.
8 62.06 61.74 52.61 55.29 55.16 60.42 62.10 Cuối tràn, đầu bể tiêu năng Cách tim ®Ëp d©ng 31,85m.
11 62.71 63.11 63.28 63.35 63.29 63.30 63.07 62.69 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập d©ng 111,85m
12 62.77 62.89 63.56 63.69 63.75 63.68 63.00 63.05 Hạ lưu Cách tim đập dâng
13 62.55 62.90 63.24 63.26 62.43 63.70 63.20 62.95 Hạ lưu Cách tim đập dâng
14 62.25 62.41 61.85 62.31 62.50 62.91 62.33 62.40 Hạ lưu Cách tim đập dâng
15 61.59 61.62 61.60 61.75 61.55 61.80 61.68 61.37 Hạ lưu Cách tim đập dâng
Ghi chú: Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
Ghi chó §iÓm 1 §iÓm 2 §iÓm 3 §iÓm 4 §iÓm 5 §iÓm 6 §iÓm 7 §iÓm 8 §iÓm 9 §iÓm 10 §iÓm 11 §iÓm 12 §iÓm 13 §iÓm 14 §iÓm 15
1 75.04 75.05 75.03 Lòng hồ Cách tim đập dâng
2 75.03 75.00 75.01 Lòng hồ Cách tim đập dâng
3 75.01 75.00 74.71 74.64 74.70 74.80 74.85 74.92 Lòng hồ Cách tim đập dâng
4 74.89 74.92 74.08 74.22 74.25 74.84 74.78 74.85 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim ®Ëp d©ng 7,20m.
6 59.82 61.02 60.55 60.29 60.31 60.98 60.79 Trên mặt cong tràn Cách tim ®Ëp d©ng 11,35m.
8 57.36 57.54 48.93 53.55 53.00 58.19 59.62 Cuối tràn, đầu bể tiêu năng Cách tim ®Ëp d©ng 31,85m.
11 57.80 55.75 58.10 58.80 59.05 59.60 59.70 60.00 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập d©ng 111,85m
12 59.26 58.98 59.51 60.09 59.41 59.67 59.73 59.94 Hạ lưu Cách tim đập dâng
13 57.61 58.45 59.68 59.54 59.39 59.56 59.61 60.01 Hạ lưu Cách tim đập dâng
14 59.11 59.25 59.87 59.58 59.91 59.88 59.89 59.67 Hạ lưu Cách tim đập dâng
15 59.18 59.15 59.45 59.58 59.64 59.32 59.41 59.60 Hạ lưu Cách tim đập dâng
Ghi chú: Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
Ghi chó §iÓm 1 §iÓm 2 §iÓm 3 §iÓm 4 §iÓm 5 §iÓm 6 §iÓm 7 §iÓm 8 §iÓm 9 §iÓm 10 §iÓm 11 §iÓm 12 §iÓm 13 §iÓm 14 §iÓm 15
1 75.01 75.00 75.03 Lòng hồ Cách tim đập dâng
2 75.00 75.02 75.01 Lòng hồ Cách tim đập dâng
3 75.00 75.00 75.01 Lòng hồ Cách tim đập dâng
4 75.06 75.00 74.99 75.02 75.00 75.05 75.07 75.09 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim ®Ëp d©ng 7,20m.
6 58.35 58.30 58.31 58.33 58.35 58.36 58.40 Trên mặt cong tràn Cách tim ®Ëp d©ng 11,35m.
8 55.00 54.83 50.80 51.87 52.16 53.81 56.06 Cuối tràn, đầu bể tiêu năng Cách tim ®Ëp d©ng 31,85m.
11 55.51 53.87 56.46 56.18 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập d©ng 111,85m
12 55.92 56.03 56.11 56.25 Hạ lưu Cách tim đập dâng
13 56.24 56.41 56.40 56.23 Hạ lưu Cách tim đập dâng
14 56.15 56.15 56.29 56.30 Hạ lưu Cách tim đập dâng
15 56.06 56.12 56.07 56.01 Hạ lưu Cách tim đập dâng
Ghi chú: Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu. phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng 7,20m.
Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
Ghi chú : Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng 111,85m
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng
7,20m. phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
Ghi chú : Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
14 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng
7,20m. phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
Ghi chú : Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
14 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng
7,20m. phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
Ghi chú : Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
14 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
Mặt cắt §iÓm ®o phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu. Đỉnh tràn
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
Ghi chú : Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
Ghi chó phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
14 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Ghi chú : Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
Ghi chó phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng
11 Cuối bể tiêu năng Cách tim đập dâng
12 Hạ lưu Cách tim đập dâng 175,00m
13 Hạ lưu Cách tim đập dâng 225,00m
14 Hạ lưu Cách tim đập dâng 420,00m
15 Hạ lưu Cách tim đập dâng 570,00m
Ghi chú : Thủy trực 1 bên phía bờ phải; Thủy trực 15 bên phía bờ trái nhìn theo chiều dòng chảy
Ghi chó phần th − ợng l − u và công trình V(m/s)
1 Lòng hồ Cách tim đập dâng 300m, về phía thượng lưu.
2 Lòng hồ Cách tim đập dâng 150m, về phía thượng lưu.
3 Lòng hồ Cách tim đập dâng 30m, về phía thượng lưu.
4 Cửa vào đầu trụ pin Cách tim đập dâng
6 Trên mặt cong tràn Cách tim đập dâng