Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Sông Công trong giai đoạn 2011-2015 cho thấy nhiều tiến bộ trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai Các vấn đề liên quan đến quy hoạch, như phân bổ đất đai hợp lý và phát triển hạ tầng, đã được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất Những nỗ lực này không chỉ cải thiện đời sống người dân mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Phạm vi nghiên cứu
Nội dung đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sử dụng đất được thực hiện trong phạm vi địa giới hành chính của 11 xã, phường thuộc thị xã Sông Công.
Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thị xã Sông Công được thực hiện trong phạm vi địa giới hành chính của thị xã này.
10 xã, phường (không có phường Lương Sơn) thuộc thị xã Sông Công.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Sông Công – tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, đất đai, địa hình, khí hậu và thủy văn
- Đánh già điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
+ Dân số, lao động, việc làm
+ Cơ sở hạ tầng: Giao thông, thủy lợi, giáo dục - đào tạo, y tế
3.3.2 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai
- Tình hình quản lý đất đai được đánh giá theo theo 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai;
Tính đến ngày 31/12/2015, thị xã Sông Công đã tiến hành đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân chia thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Việc phân loại này giúp xác định rõ ràng tình hình sử dụng đất trong khu vực, từ đó phục vụ cho công tác quy hoạch và phát triển bền vững.
3.3.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất thị xã Sông Công
3.3.3.1 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt từ 2011 đến 2015
Trong phần này, việc đánh giá được thực hiện thông qua việc so sánh các chỉ tiêu trong phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 và kết quả đạt được đến năm 2015.
- Về chỉ tiêu sử dụng đất
Theo 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng)
- Về vị trí phân bố các loại đất
Nghiên cứu các công trình được triển khai theo phương án quy hoạch sử dụng đất giúp hiểu rõ hơn về tính hiệu quả và tính khả thi của quy hoạch Đồng thời, việc phân tích các công trình không tuân theo quy hoạch cũng chỉ ra những thách thức và vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Sự so sánh giữa hai loại công trình này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình quản lý và sử dụng đất đai hiện nay.
+ Đánh giá về kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất
+ Các công trình không có trong phương án quy hoạch sử dụng đất
- Về mục tiêu được đặt ra trong phương án
So sánh mức độ thực hiện quy hoạch đạt được so với phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt
3.3.3.2 Đánh giá những mặt thuận lợi, những tồn tại trong việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
Các nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện triệt để hoặc không triệt để các nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất bao gồm: sự thiếu hụt nguồn lực, sự chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế, cũng như sự không đồng nhất trong quản lý và thực thi chính sách Những yếu tố này cần được phân tích kỹ lưỡng để cải thiện hiệu quả quy hoạch và đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Nguyên nhân về chất lượng phương án quy hoạch sử dụng đất đã được lập và sự phối kết hợp của các loại hình quy hoạch trên địa bàn
- Nguyên nhân trong giải phóng mặt bằng, thực hiện các dự án đầu tư theo phương án quy hoạch sử dụng đất
- Nguyên nhân về tổ chức thực hiện quy hoạch, thực hiện luật
3.3.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất
Dựa trên những nguyên nhân đã nêu, phần này sẽ đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường tính khả thi cho phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Nhóm giải pháp về chính sách;
- Nhóm giải pháp về kinh tế;
- Nhóm giải pháp về kỹ thuật.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung trên sẽ áp dụng một số phương pháp sau trong việc thực hiện đề tài
3.4.1 Phương pháp điều tra, khảo sát Đây là phương pháp được dùng để thu thập số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu; Phương pháp được dùng để điều tra, thu thập số liệu, tài liệu, bản đồ, thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện QHSD đất Điều tra, khảo sát thực địa các dự án lớn đã và đang thực hiện, chụp ảnh cảnh quan, thu thập tình hình thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án QH đất của huyện đã được UBND phê duyệt
Một số phương pháp điều tra hiệu quả bao gồm điều tra nội nghiệp, điều tra ngoại nghiệp, và phỏng vấn các nhà lãnh đạo, chuyên gia cùng với người dân Việc kết hợp các phương pháp này giúp tối ưu hóa kết quả điều tra.
Phương pháp điều tra nội nghiệp bao gồm việc thu thập và xử lý các số liệu có sẵn từ các cơ quan, như tài liệu về hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý sử dụng đất của tỉnh Các báo cáo về phát triển kinh tế - xã hội, số liệu thống kê kinh tế - xã hội, cũng như thông tin về hiện trạng sử dụng đất từ năm 2011 đến 2015 là những nguồn dữ liệu quan trọng Ngoài ra, các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và số liệu về kết quả chuyển mục đích sử dụng đất, cùng với diện tích và số lượng các hạng mục công trình đã thực hiện và chưa thực hiện, cũng cần được xem xét.
Phương pháp điều tra ngoại nghiệp và khảo sát thực địa là quá trình kiểm chứng thông tin và số liệu thu thập từ điều tra nội nghiệp Qua khảo sát thực địa, chúng ta có thể xác minh xem việc thực hiện các hạng mục và công trình có đúng theo kế hoạch và số liệu đã báo cáo hay không.
3.4.2 Phương pháp đánh giá, so sánh Để phân tích đưa ra kết luận, đề tài có tiến hành đánh giá, so sánh một số chỉ tiêu về cơ cấu các loại đất
Dựa trên các số liệu và tài liệu thu thập, tiến hành phân nhóm và thống kê diện tích các công trình, dự án đã được thực hiện theo quy hoạch hoặc chưa thực hiện Tiến hành tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố tác động đến việc thực hiện phương án quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất Đồng thời, so sánh các chỉ tiêu thực hiện với mục tiêu đề ra trong phương án quy hoạch sử dụng đất.
Dữ liệu thống kê được phân loại và tổ chức thành thông tin tổng quát, giúp xác định những đặc điểm và tính chất cơ bản của đối tượng nghiên cứu.
Các chỉ tiêu đánh giá gồm:
- Chỉ tiêu sử dụng đất (tính theo diện tích): tỷ lệ thực hiện tính theo đơn vị
%; diện tích chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp;
- Vị trí quy hoạch (theo không gian);
- Tiến độ thực hiện các công trình dự án: hoàn thành, chậm tiến độ, không thực hiện
So sánh tình hình sử dụng đất giữa năm 2010 và 2015, cũng như đối chiếu với chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2015 đã được phê duyệt, giúp đưa ra những đánh giá và kết luận về hiệu quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất.
3.4.3 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Các số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm EXCEL, trong khi bản đồ được quét và số hóa thông qua phần mềm Microstation Kết quả cuối cùng được trình bày dưới dạng bảng biểu, bản đồ và biểu đồ.
Kết quả nghiên cứu
Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Sông Công – tỉnh Thái Nguyên
Thị xã Sông Công, thuộc tỉnh Thái Nguyên, là một trong 9 đơn vị hành chính và nổi bật với vai trò là đô thị công nghiệp Nơi đây được xem là trung tâm kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của khu vực phía Nam tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 60km về phía Bắc Sông Công có vị trí địa lý thuận lợi, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực.
- Từ 21 0 26 ’ 20’’ đến 21 0 32’00’’ vĩ độ Bắc
- Từ 105 0 43’00’’ đến 105 0 52 ’ 30’’ kinh độ Đông
Thành phố có ranh giới tiếp giáp với các đơn vị hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp thành phố Thái Nguyên;
- Phía Nam giáp huyện Phổ Yên;
- Phía Đông giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên;
- Phía Tây giáp Thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên
Ngày 15 tháng 5 năm 2015, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ra Nghị quyết số 932/NQ-UBTVQH13 Về việc thành lập thị xã Phổ Yên và 4 phường thuộc thị xã Phổ Yên, điều chỉnh địa giới thành phố Thái Nguyên để thành lập phường Lương Sơn thuộc thị xã Sông Công và thành lập thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Thành phố Sông Công có vị trí chiến lược, thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế xã hội và hàng hóa với các tỉnh, thành phố và huyện lân cận, góp phần thúc đẩy mối quan hệ vùng và thu hút đầu tư phát triển.
Thành phố Sông Công thuộc vùng trung du Bắc Bộ, địa hình được dòng sông Công chia thành hai khu vực chính:
Khu vực phía Đông có địa hình chủ yếu là đồng bằng xen lẫn những gò đồi nhỏ và thấp, với diện tích lớn hơn khu vực phía Tây Độ cao trung bình của khu vực này dao động từ 25 đến 30 mét, phân bổ dọc theo sông Công Các đơn vị hành chính trong khu vực bao gồm xã Bá Xuyên, xã Tân Quang và phường h.
Khu vực Bách Quang, phường Lương Châu, phường Mỏ Chè, phường Thắng Lợi, phường Cải Đan và phường Phố Cò có địa hình bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời thúc đẩy tốc độ đô thị hóa nhanh chóng.
Khu vực phía Tây có địa hình gò đồi và núi thấp, đặc trưng cho vùng trung du Bắc Bộ với độ cao từ 80 đến 100m, phân bố chủ yếu ở các xã phía Tây Một số đồi cao với đỉnh hẹp có độ cao trung bình trên 150m, trong khi một số núi thấp dọc theo ranh giới phía Tây thành phố, thuộc xã Bình Sơn và xã Vinh Sơn, có độ cao trung bình trên 300m Ngoài ra, cũng có những khu vực nhỏ khá bằng phẳng, chủ yếu tập trung sát các sông suối.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khu vực này thuộc vùng trung du đồi núi phía Bắc, với địa hình cao hơn, dẫn đến nhiệt độ thường lạnh hơn so với các vùng khác.
Gió mùa Đông Bắc xuất hiện khoảng 18 lần mỗi năm, với cường độ mạnh và tập trung từ tháng 10 đến tháng 3 Thời gian này, gió mang theo không khí lạnh, gây ra những đợt rét đậm cục bộ kéo dài từ 3-5 ngày.
Gió mùa Đông Nam xuất hiện khoảng 16 lần mỗi năm, chủ yếu từ tháng 4 đến tháng 8, mang đến không khí mát mẻ và độ ẩm cao.
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 23°C, với nhiệt độ cao nhất vào giữa tháng 6 và tháng 7 có thể đạt 36,5°C Biên độ nhiệt độ dao động lên đến 13,7°C, trong khi nhiệt độ thấp nhất trung bình vào tháng 12 và tháng 1 khoảng 11°C, có thể xuống dưới 7,9°C Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt khoảng 84,83%, cao nhất từ 80%-90% vào các tháng 1, 2, 3 và 4, và thấp nhất từ 30%-60% vào các tháng 10, 11 và 12.
Chế độ mưa tại khu vực này có tổng lượng mưa bình quân năm khoảng 2.300mm, với mưa tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa, đạt từ 350-400mm/tháng, chiếm tới 70%-80% tổng lượng mưa trong năm (tháng 6, 7, 8, 9) Ngược lại, lượng mưa thấp nhất diễn ra trong các tháng mùa khô, chỉ từ 16,5mm đến 31,3mm/tháng, chiếm 20%-30% tổng lượng mưa (tháng 10, 11, 12, 1).
Chế độ nắng tại khu vực này ghi nhận trung bình 255 ngày nắng mỗi năm, với tổng số giờ nắng khoảng 1.644 giờ Thời gian nắng cao nhất thường rơi vào các tháng mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 8, trong khi các tháng mùa lạnh lại có số giờ nắng thấp hơn.
Mỗi năm, khu vực này thường phải đối mặt với 1-2 cơn bão và 3-5 đợt áp thấp nhiệt đới, chủ yếu diễn ra trong mùa mưa Các cơn bão có thể rất mạnh, với gió giật đạt cấp 9.
10, gây ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống và sinh hoạt của nhân dân
Mây và sương mù là hiện tượng thời tiết phổ biến, với chỉ khoảng 40 ngày quang mây trong năm, chủ yếu vào mùa khô Vào mùa mưa, gần như không có ngày nào không có mây Tháng 11 và 12 là thời điểm có lượng mây cao nhất Sương mù thường xuất hiện vào đầu năm, với khoảng 21 ngày trong năm, và sương muối cũng có thể xảy ra từ 2-3 lần vào tháng 1 và 2.
Sông Công có lưu vực 951 km², bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá ở phía Đông tỉnh Tuyên Quang và kéo dài 96 km theo hướng Tây Bắc - Đông Nam Dòng sông chảy dọc theo chân các dãy núi trong khu vực có lượng mưa lớn nhất tỉnh Thái Nguyên Tại xã Phúc Trìu, Sông Công được ngăn lại, tạo thành Hồ Núi Cốc với diện tích mặt nước rộng lớn.
Tình hình quản lý và sử dụng đất đai
4.2.1 Đánh giá tình hình quản lý đất đai
4.2.1.1 Tình hình quản lý đất đai
- Về ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện;
Trong những năm qua, Thành ủy, HĐND, và UBND thành phố đã lãnh đạo và chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách và pháp luật về đất đai, đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai một cách chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả Điều này đã góp phần phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, và phát triển các khu công nghiệp, thu hút nhiều dự án đầu tư trong và ngoài tỉnh, tạo việc làm cho người lao động địa phương, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Về xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;
Theo chỉ thị 354/CP của Chính phủ, UBND thành phố đã chỉ đạo các ngành chuyên môn và địa phương tiến hành lập hồ sơ địa giới hành chính cho các xã, phường, đồng thời xác định và cắm mốc địa giới hành chính đến từng xã theo đúng quy định.
Hồ sơ địa giới hành chính được lưu giữ ở các cấp Đến nay 100% số xã, phường và thành phố đều có bản đồ địa giới hành chính
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
Việc đo đạc bản đồ chính quy để phục vụ cho các công tác như cấp giấy chứng nhận và lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đang gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí Điều này cần được các cấp có thẩm quyền quan tâm và hỗ trợ để cải thiện tình hình.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
UBND thành phố Sông Công đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, với kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011 – 2015) được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt theo quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 14/06/2023.
UBND thành phố đã chỉ đạo các xã, phường lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai Trong kỳ quy hoạch vừa qua, 100% xã, phường đã hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 (giai đoạn 2011 - 2015) và được UBND thành phố phê duyệt Thành phố cũng đã giao Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và hướng dẫn các xã, phường thực hiện đúng theo quy hoạch và kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mụch đích sử dụng đất;
Thành phố đã thực hiện hiệu quả công tác giao đất và cho thuê đất, hỗ trợ kịp thời cho sự phát triển kinh tế - xã hội Quy trình thu hồi, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất;
Theo Nghị định 84/2007/NĐ-CP và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, đến năm 2015, toàn thành phố đã cấp 16.209 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, đạt tỷ lệ 81%.
Thành phố đã hợp tác với Văn phòng đăng ký Quyền sử dụng đất và Sở Tài nguyên và Môi trường để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 7 cơ sở tôn giáo trên địa bàn.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai;
Hằng năm, thành phố Sông Công thực hiện công tác thống kê đất đai một cách bài bản, đảm bảo đúng thời gian và đầy đủ số lượng biểu mẫu Quy trình và quy phạm hướng dẫn được tuân thủ nghiêm ngặt, giúp tổng hợp và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường đúng tiến độ.
Công tác tổng kiểm kê đất đai năm 2014, theo chỉ đạo của Chính phủ, đã hoàn thành và bàn giao tài liệu đưa vào sử dụng Chất lượng tài liệu đảm bảo đúng quy trình và quy phạm của Bộ đề ra.
- Tình hình quản lý tài chính về đất đai;
Quản lý tài chính đất đai tuân theo quy định của luật tài chính, trong đó tiền thu từ đất đai được nộp vào ngân sách Một phần số tiền này được điều tiết lại cho ngân sách địa phương nhằm đầu tư và cải tạo các công trình công cộng, phát triển sản xuất nông nghiệp, cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống nhân dân.
- Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong bất động sản tại thành phố Sông Công, một trung tâm công nghiệp và đô thị, là vấn đề quan trọng cần được chú trọng Mọi chuyển đổi mục đích sử dụng đất đều phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, do đó, việc kiểm soát chặt chẽ từ các cơ quan chức năng là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường này.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; h
UBND thành phố yêu cầu Phòng Tài nguyên và Môi trường thường xuyên theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Đồng thời, phối hợp với ban pháp chế HĐND thành phố để giám sát việc tuân thủ pháp luật và các quy định về bảo vệ môi trường tại các xã, phường.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm về đất đai;
Việc thanh tra và kiểm tra chấp hành quy định pháp luật về đất đai tại thành phố là rất quan trọng, nhằm phát hiện kịp thời và ngăn chặn các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất Điều này đảm bảo việc xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai
Việc giải quyết tranh chấp đất đai và xử lý đơn đề nghị, khiếu nại của nhân dân được thực hiện theo quy định pháp luật, đảm bảo tổ chức tiếp dân hiệu quả UBND thành phố chỉ đạo giải quyết kịp thời và thỏa đáng mọi đơn thư, góp phần giảm thiểu tình trạng đơn thư vượt cấp.
4.2.1.2 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai
Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố Sông Công
4.3.1 Một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
Quyết định số 2838/QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cho thị xã Sông Công, là cơ sở pháp lý quan trọng giúp tỉnh và huyện thực hiện hiệu quả công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất Quyết định này nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường của thành phố đến năm 2020.
Theo Quyết định, tổng diện tích tự nhiên của khu vực là 8.276,27 ha, bao gồm 6 phường và 4 xã Đến năm 2015, theo phương án quy hoạch quỹ đất của thành phố, diện tích sẽ được phân bố cụ thể như sau:
- Diện tích đất nông nghiệp là 5726.28ha, chiếm 69.19% tổng diện tích tự nhiên;
- Diện tích đất phi nông nghiệp là 2509.06ha, chiếm 30.32% tổng diện tích tự nhiên;
- Diện tích đất chưa sử dụng là 40.93ha, chiếm 0.49% tổng diện tích tự nhiên
Và đến năm 2020 theo phương án quy hoạch thì diện tích 3 nhóm đất chính sẽ là:
- Diện tích đất nông nghiệp là 5093.03ha, chiếm 61,54% tổng diện tích tự nhiên;
- Diện tích đất phi nông nghiệp là 3144.79ha, chiếm 38,00% tổng diện tích tự nhiên;
- Diện tích đất chưa sử dụng là 38.4ha, chiếm 0,46% tổng diện tích tự nhiên
Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 dự kiến chuyển đổi 633,01 ha đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, trong khi giai đoạn 2016-2020 sẽ có thêm 639,17 ha đất nông nghiệp được chuyển đổi.
Bảng 4.7 Một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của thành phố Sông Công đến năm 2015
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 5726.28 5093.08
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 3844.97 3355.20
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 2075.11 1756.77
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1769.86 1598.43
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1396.96 1223.00
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 369.00 369.00
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0.30
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 82.48 89.31
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 32.57 56.57
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 2509.06 3144.79
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 253.33 285.51
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 336.19 392.14
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 110.53 127.05 2.2.4.1 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 26.62 29.29
2.2.4.2 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 14.78 16.04
2.2.4.4 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 9.38 9 58
2.2.4.5 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 46.75 48.67 2.2.4.6 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 13.00 23.47 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 405.8 743.29
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 911.02 1018.46
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 1.44 1.44
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1.49 1.49
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 54.85 73.15
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 247.94 209.62
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 76.87 99.92
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.01
Nguồn: Phòng TNMT thành phố Sông Công h
4.3.2 Đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015
Đến tháng 7/2015, phường Lương Sơn chính thức được sáp nhập vào thành phố Sông Công Để đảm bảo việc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch dựa trên các chỉ tiêu đã được xây dựng theo ranh giới của 10 xã, phường (không bao gồm phường Lương Sơn) là chính xác, số liệu đất đai sử dụng trong đánh giá cũng cần được tính toán dựa trên ranh giới của 10 xã, phường này.
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của 10 xã, phường tại thành phố Sông Công là 8109,85 ha, giảm 168,01 ha so với năm 2010 Nguyên nhân giảm diện tích là do số liệu trước đây được tính thủ công, dẫn đến nhiều sai sót, trong khi số liệu năm 2015 được xác định bằng công nghệ số hóa, giúp giảm thiểu sai số Hiện nay, hầu hết diện tích đất tự nhiên đã được sử dụng cho các mục đích khác nhau Thành phố có cơ cấu hành chính gồm 4 xã và 6 phường.
Việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu sử dụng đất đã được phê duyệt đến năm 2015 với kết quả thực hiện tính đến ngày 31/12/2015 Qua đó, xác định những phần chưa thực hiện so với phương án đề ra, đánh giá tính hợp lý hay bất hợp lý trong các phần đã thực hiện, cũng như những vấn đề phát sinh ngoài dự kiến ảnh hưởng đến quy hoạch, cả theo hướng tích cực và tiêu cực, và nêu rõ những vấn đề cần tiếp tục xử lý.
Quy hoạch sử dụng đất thành phố Sông Công đến năm 2020 được thực hiện theo phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt Đến năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của 10 xã, phường là 8109,85 ha, đạt 97,98% so với diện tích quy hoạch được duyệt.
4.3.2.1 Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -
2015 là 6364.03 ha, đạt 111.14 % chỉ tiêu được duyệt Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch giai đoạn 2010 - 2015 của thành phố Sông Công được thể hiện trong bảng sau: h
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp 2011 – 2015 của 10 xã, phường
QHSDĐ đến 2015 được duyệt (ha) Đánh giá kết quả thực hiện năm 2015 SS Giữa
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 5726.28 6364.03 111.14 637.75 20.98
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 3844.97 4633.69 120.51 788.72 262.10
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 2075.11 2585.68 124.60 510.57 93.26
Diện tích đất chuyên trồng lúa nước (LUC) là 1063.38 ha, với sản lượng đạt 885.74 tấn, giảm 177.64 tấn so với năm trước Đất trồng lúa nước còn lại (LUK) có diện tích 705.21 ha, sản lượng 1203.11 tấn, tăng 497.90 tấn Đất trồng cây hàng năm khác (HNK) chiếm 306.52 ha, sản lượng đạt 496.83 tấn, tăng 190.31 tấn Trong đó, đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK) có diện tích 306.52 ha, sản lượng 496.75 tấn, còn đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK) chỉ có 0.08 ha Đối với đất trồng cây lâu năm (CLN), diện tích đạt 1769.86 ha, sản lượng 2048.00 tấn, tăng 278.14 tấn so với năm trước.
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1396.96 1127.92 80.74 -269.04 -537.99
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 369.00 506.05 137.14 137.05 283.86
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0.30 0.00 0.00 -0.30 -2.15
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 82.48 90.30 109.48 7.82 13.66
-1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 32.57 6.07 18.64 -26.50 2.50 h
- Diện tích đất lúa nước thực hiện đến năm 2015 là 2088.11 ha, đạt 118.11
Theo quy hoạch, giai đoạn 2011-2015, diện tích đất dự kiến giảm 267,15 ha để chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm và đất trồng cây hàng năm khác Tuy nhiên, thực tế cho thấy diện tích đất này lại tăng thêm 53,11 ha Nguyên nhân của sự gia tăng này là do việc đo đạc lại diện tích trong kỳ kiểm kê năm 2014 và việc chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất chưa sử dụng.
- Đất trồng cây lâu năm theo quy hoạch được duyệt trong giai đoạn 2011-
2015 tăng thêm 108.38 ha, kết quả thực hiện được 278.14 ha, đạt 115.72% so với quy hoạch được duyệt
- Đất nuôi trồng thuỷ sản thực hiện đến năm 2015 là 90.30 ha, đạt 109.48
% so với quy hoạch đã duyệt
Đến năm 2015, diện tích đất trồng cây hàng năm đạt 496,83 ha, tương đương 162,53% so với quy hoạch Trong khi đó, diện tích đất nông nghiệp khác chỉ đạt 6,07 ha, tương ứng với 18,64% diện tích được giao, do thành phố ưu tiên phát triển trồng lúa nước và các loại cây ăn quả.
4.3.2.2 Đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp thực hiện đến năm 2015 là 1744.79 ha, đạt 93,73% so với quy hoạch được duyệt Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch đất phi nông nghiệp được thể hiện trong bảng sau: h
Bảng 4.9 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp 2011 – 2015 của 10 xã, phường
QHSDĐ đến 2015 được duyệt (ha) Đánh giá kết quả thực hiện SS Giữa KQTH
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 2509.06 1744.79 69.54 -764.27 -128.54
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 253.33 282.53 111.53 29.2 30.41
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 336.19 242.81 72.22 -93.38 65.22
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 110.53 72.08 65.21 -38.45 -0.10
2.2.4.1 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 26.62 4.35 16.34 -22.27 -12.95
2.2.4.2 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 14.78 5.88 39.78 -8.9 -7.11
2.2.4.4 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 9.38 8.03 85.61 -1.35 0.4
2.2.4.5 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 46.75 41.73 89.26 -5.02 -1.36
2.2.4.6 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 13.00 12.09 93.00 -0.91 3.62
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 405.8 172.73 42.57 -233.07 -13.06
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 911.02 572.30 62.82 -338.72 -243.24
2.2.6.03 Đất có di tích lịch sử - văn hoá DDT 0.09 0.09 100.00 0 0
2.2.6.07 Đất công trình năng lượng DNL 5.96 1.90 31.88 -4.06 -0.01
2.2.6.08 Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 1.09 0.54 49.54 -0.55 0.04
2.2.6.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 18.19 18.44 101.37 0.25 4.93
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 1.44 5.23 363.19 3.79 3.79
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 1.49 0.24 16.11 -1.25 -1.25
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 54.85 38.47 70.14 -16.38 -5.52
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 247.94 221.67 89.40 -26.27 -26.47
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 76.87 84.35 109.73 7.48 71.6
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK -0.01 -0.01 h
Theo bảng tổng hợp, đến năm 2015, diện tích đất ở nông thôn đạt 282,53 ha Trong giai đoạn quy hoạch, loại đất này đã tăng thêm 29,2 ha, đạt 115,53% so với quy hoạch đã được phê duyệt.
Diện tích đất ở đô thị năm 2015 đạt 242,81 ha, tăng 62,11 ha so với năm 2010 Sự giảm diện tích này một phần do chuyển đổi sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và chuyển sang đất sử dụng cho mục đích công cộng Hiện tại, diện tích đất ở đô thị mới chỉ đạt 72,22% so với quy hoạch đã được phê duyệt.
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp thực hiện đến năm 2015 là 8.13 ha, đạt tỉ lệ thấp chỉ bằng 30.54 % so với quy hoạch
- Đất quốc phòng là 43.11 ha, chỉ đạt 40.65 % so với quy hoạch được duyệt
- Đất an ninh là 1.17 ha, kém 2.39 ha so với quy hoạch được duyệt, đạt 32.87 % so với quy hoạch
Đến năm 2015, diện tích đất khu công nghiệp thực hiện chỉ đạt 81.97 ha, tương đương 40.54% so với quy hoạch Tỷ lệ thực hiện này quá thấp so với chỉ tiêu đề ra, chủ yếu do một số khu công nghiệp được quy hoạch trên đất lúa, dẫn đến việc dừng lại trong quá trình triển khai Ngoài ra, khó khăn về tài chính cũng là nguyên nhân khiến việc thực hiện dự án bị tạm hoãn.
- Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện đến năm 2015 là 172.73 ha, đạt 42.57 % so với quy hoạch được duyệt
- Đất có di tích, thắng cảnh đến năm 2015 là 0.09 không có gì thay đổi trong kỳ quy hoạch
- Đất bãi thải, xử lý chất thải thực hiện đến năm 2015 là 18.44 ha, đạt 101.37 % so với quy hoạch
- Đất tôn giáo - tín ngưỡng thực hiện đến năm 2015 là 5.45 ha, đạt 186.01
% so với quy hoạch được duyệt
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện đến năm 2015 là 38.47 ha, đạt 70.14
% so với quy hoạch được duyệt
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng thực hiện đến năm 2015 là
221.67 ha, đạt 89.42 % so với quy hoạch
- Đất có mục đích công cộng thực hiện đến năm 2015 là 572.30 ha, đạt 62.82 % so với quy hoạch Trong đó: h
+ Đất giao thông thực hiện đến năm 2015 là 493.77 ha, đạt 71.64 % so với quy hoạch
+ Đất thuỷ lợi thực hiện đến năm 2015 là 43.21 ha, đạt 22.79 % so với quy hoạch
+ Đất công trình năng lượng thực hiện đến năm 2015 là 1.90 ha, đạt 31.88
% so với quy hoạch được duyệt
+ Đất dành cho bưu chính viễn thông thực hiện đến năm 2015 là 0.54ha, đạt 49.54 % so với quy hoạch được duyệt
Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất
Dựa trên việc phân tích nguyên nhân của những vấn đề tồn tại trong quy hoạch và thực hiện quy hoạch của thành phố giai đoạn 2011-2015, để nâng cao hiệu quả trong phương án quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn tiếp theo, cần triển khai một số giải pháp cụ thể.
4.4.1 Giải pháp về chính sách
Ban hành các văn bản quy định về lập và quản lý quy hoạch sử dụng đất, không cấp phép đầu tư hoặc giao đất cho những dự án không nằm trong kế hoạch, trừ các công trình cấp bách phục vụ lợi ích quốc gia và công cộng Đồng thời, cần có các quy định riêng cho từng vùng và khu vực đã xác định mục đích phát triển, nhằm thu hút đầu tư vào các khu vực dịch vụ kinh doanh, khu công nghiệp, chợ và trung tâm hành chính xã.
Để nâng cao tính khả thi của quy hoạch kế hoạch, cần áp dụng các biện pháp hành chính hiệu quả Việc quy định chế độ thông tin và công bố quy hoạch phải phù hợp với từng loại quy hoạch, từ đó đảm bảo tính minh bạch và công khai Điều này giúp mọi thành phần kinh tế có thể tham gia tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu trong kế hoạch.
Nghiên cứu việc thành lập các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội cung ứng giống cây trồng và hiệp hội sản xuất chuyên canh cây ăn quả, lúa xuất khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đầu tư phát triển Qua đó, các hiệp hội này không chỉ hỗ trợ nâng cao tính khả thi của quy hoạch mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong nông nghiệp.
Tiếp tục nghiên cứu và cải tiến quy trình thực hiện thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa và nâng cao hiệu quả cho các thủ tục liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất, giao cấp đất, và thẩm định các dự án sử dụng đất.
Chính phủ áp dụng các chính sách như giảm thuế và kéo dài thời gian thuê đất nhằm thu hút đầu tư vào sản xuất và kinh doanh tại các khu vực quy hoạch Đồng thời, nghiên cứu và ban hành các ưu đãi nhằm phát triển các ngành và sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh Cần hoàn thiện chính sách để thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và phát triển công nghiệp, tạo ra môi trường hấp dẫn cho nhà đầu tư Hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thông qua việc đảm bảo hành lang pháp lý, cải cách thủ tục hành chính và tạo sự công bằng trong phát triển.
4.4.2 Giải pháp tăng cường nguồn lực và vốn đầu tư
Để nâng cao hiệu quả trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cần tăng cường đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và kỹ năng, đặc biệt là trong lĩnh vực bồi thường và giải phóng mặt bằng.
- Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai đối với các tổ chức, cá nhân thuê đất để tránh thất thu
- Huy động mọi nguồn vốn để thực hiện các công trình, dự án trong phương án QHSD đất được duyệt Các hình thức huy động vốn:
Huy động vốn cho từng giai đoạn là cần thiết để sắp xếp và lựa chọn các dự án ưu tiên trong nghiên cứu đầu tư Việc phân kỳ đầu tư hợp lý cùng với các giải pháp cụ thể và thiết thực sẽ giúp thu hút vốn đầu tư hiệu quả, đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Trong khuôn khổ pháp luật về đất đai, cần áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm tối đa hóa nguồn vốn từ quỹ đất phục vụ cho phát triển đô thị, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Để thu hút nguồn vốn bên ngoài, cần tăng cường đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và khai thác hiệu quả nguồn vốn ODA Ưu tiên đầu tư cho các chương trình, dự án trọng điểm trong lĩnh vực giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, hạ tầng nông thôn, cũng như hỗ trợ các xã nghèo và vùng khó khăn.
Xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vốn vào phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh tại khu vực nông thôn.
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững, cần xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa - thông tin, cũng như thể dục - thể thao, nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư vào những lĩnh vực quan trọng này.
Để thu hút nhà đầu tư, cần tạo điều kiện thuận lợi bằng cách cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, bao gồm các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, và mở rộng mạng lưới giao thông cùng lưới điện Việc này sẽ giúp giảm thiểu tình trạng nhượng bộ khi chấp thuận các dự án đầu tư.
TP Sông Công áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư cho các công trình có khả năng xã hội hóa như khu đô thị mới, trung tâm hành chính, chợ đầu mối và các trục giao thông nội thị Để thu hút nhà đầu tư, cần lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho các phân khu chức năng trong quy hoạch đô thị và trung tâm hành chính Đồng thời, cần chú trọng tìm kiếm và mời gọi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chính sách đổi đất nhằm tạo vốn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng được thực hiện thông qua việc chuyển đổi vị trí các trụ sở cơ quan hành chính có lợi thế về tiềm năng kinh doanh dịch vụ và thương mại Đồng thời, cần khai thác hiệu quả vị trí thuận lợi của các khu vực ven trục giao thông, trung tâm hành chính xã, phường và các chợ đầu mối để phát triển dịch vụ thương mại, công nghiệp và các khu dân cư đô thị.