LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí là một yếu tố kinh tế quan trọng liên quan đến sản xuất và lưu thông hàng hóa, phản ánh hao phí lao động xã hội qua hình thức tiền tệ trong hoạt động kinh doanh Chi phí của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phát sinh từ quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động, bắt đầu từ việc mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm cho đến khi tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác, được thể hiện bằng tiền trong quá trình sản xuất và kinh doanh trong một khoảng thời gian xác định.
Các chi phí của doanh nghiệp luôn được tính toán đo lường bằng tiền và gắn với một thời gian xác định là tháng, quý, năm
Chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai yếu tố chính: khối lượng lao động và tư liệu sản xuất tiêu hao trong một thời kỳ nhất định, cùng với giá cả của các tư liệu sản xuất và tiền công cho mỗi đơn vị lao động đã sử dụng.
Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm
1.2.1 Bản chất của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm phản ánh giá trị tiền tệ của tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa, được tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm hoàn thành bởi doanh nghiệp.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng và hiệu quả kinh tế của chi phí trong sản xuất Nó thể hiện sự đúng đắn trong tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp áp dụng để nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận Giá thành cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 4 xác định giá bán từ đó phân tích tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2 Chức năng của giá thành sản phẩm
Chức năng thước đo bù đắp chi phí
Giá thành sản phẩm phản ánh các chi phí vật chất mà doanh nghiệp phải chi trả trong quá trình sản xuất và tiêu thụ Để đảm bảo tái sản xuất, những chi phí này cần được bù đắp đầy đủ và kịp thời.
Bù đắp hao phí sản xuất là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, vì hiệu quả kinh tế thể hiện qua khả năng khôi phục lại những chi phí đã đầu tư Việc đủ bù đắp hao phí sản xuất là nền tảng quan trọng để đạt được hiệu quả kinh doanh.
Sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra là sản phẩm hàng hóa đƣợc thực hiện giá trị trên thị trường thông qua giá cả
Giá cả phản ánh giá trị sản phẩm, bao gồm các chi phí vật chất cần thiết cho sản xuất và tiêu thụ Việc xác định giá dựa trên giá thành là yêu cầu khách quan trong nền sản xuất hàng hóa, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường Để giá trị được sử dụng làm căn cứ lập giá, cần loại bỏ các hao phí bất hợp lý không liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chức năng đòn bẩy kinh tế
Doanh lợi của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp từ giá thành sản phẩm Việc hạ giá thành sản phẩm là một chiến lược cơ bản nhằm tăng cường doanh lợi, từ đó tạo ra tích lũy cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
Giá thành sản phẩm thực tế là một yếu tố kinh tế quan trọng, cùng với giá cả, lãi suất, chất lượng và thuế, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh Nó đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế, thúc đẩy các doanh nghiệp tuân thủ các nguyên tắc hạch toán trong cơ chế thị trường.
Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp rất đa dạng, bao gồm nhiều loại với nội dung và mục đích khác nhau Để quản lý và hạch toán hiệu quả, cũng như phục vụ cho việc kiểm tra cổ phần và ra quyết định kinh doanh, việc phân loại chi phí sản xuất là cần thiết theo các tiêu thức phù hợp.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 5
1.3.1 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (nội dung kinh tế của chi phí)
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất được nhóm lại theo nội dung kinh tế tương tự, không quan tâm đến lĩnh vực phát sinh hay mục tiêu và tác dụng của chúng Các yếu tố chi phí trong sản xuất được phân chia thành nhiều nhóm khác nhau.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ cần thiết cho quá trình sản xuất.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương theo quy định phát sinh trong kỳ
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ
Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng số tiền mà doanh nghiệp chi trả cho các dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các khoản chi như tiền điện, nước, và điện thoại.
Chi phí khác bằng tiền là tổng hợp tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không bao gồm các yếu tố đã được đề cập trước đó.
Phân loại chi phí sản xuất giúp xác định kết cấu và tỷ trọng từng yếu tố chi phí, từ đó hỗ trợ phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí Thông tin này là cơ sở để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính về chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp dữ liệu quan trọng cho quản trị doanh nghiệp trong việc phân tích tình hình thực hiện dự toán và lập dự toán chi phí cho các kỳ tiếp theo.
1.3.2 Phân loại theo khoản mục chi phí (theo công dụng kinh tế):
Theo phân loại này, các chi phí có cùng mục đích và công dụng kinh tế sẽ được nhóm lại thành các khoản mục chi phí Các khoản mục chi phí bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí cho nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Khoản mục này không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất chung và các hoạt động ngoài sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân sản xuất trực tiếp Tuy nhiên, không bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 6
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất tại các phân xưởng và tổ đội sản xuất, không bao gồm hai khoản mục trực tiếp Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và quản lý quy trình sản xuất hiệu quả.
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương như bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của quản đốc và nhân viên tại bộ phận sản xuất.
Chi phí vật liệu: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất
Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và khấu hao từ tài sản cố định thuê tài chính được sử dụng trong phân xưởng sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi cho dịch vụ thuê ngoài nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất chung của bộ phận sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản kể trên sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của bộ phận sản xuất
Phân loại chi phí giúp quản lý chi phí theo định mức, tạo nền tảng cho kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục Điều này cũng là cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và thiết lập định mức chi phí sản xuất cho các kỳ tiếp theo.
1.3.3 Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất
Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một sản phẩm hoặc thực hiện một công việc cụ thể Kế toán có thể dựa vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi nhận các chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí một cách chính xác.
Phân loại giá thành sản phẩm
1.4.1 Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được xác định dựa trên chi phí sản xuất và sản lượng dự kiến Bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện việc tính toán này trước khi bắt đầu sản xuất Giá thành kế hoạch không chỉ là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, từ đó giúp hạ giá thành hiệu quả.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 8
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính dựa trên các định mức chi phí hiện hành, áp dụng cho từng đơn vị sản phẩm Việc tính toán này diễn ra trước khi sản xuất, giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả tài sản, vật tư và tiền vốn Đây là công cụ quan trọng để đánh giá tính hợp lý và hiệu quả của các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã được áp dụng.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính dựa trên số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ, kết hợp với số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất Khác với hai loại giá thành khác, giá thành thực tế chỉ được xác định sau khi quá trình sản xuất hoàn tất.
Phân loại chi phí giúp quản lý và giám sát hiệu quả, xác định nguyên nhân vượt hoặc hụt định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó điều chỉnh kế hoạch và định mức cho phù hợp.
1.4.2 Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng chi phí liên quan đến việc sản xuất và chế tạo sản phẩm trong xưởng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Nó đóng vai trò quyết định trong việc xác định giá vốn khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành thực tế sản xuất của sản phẩm
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ +
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá thành toàn bộ là chỉ tiêu tổng hợp các chi phí liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Nó chỉ được tính toán khi sản phẩm đã được tiêu thụ, đồng thời là cơ sở để xác định giá bán và thu nhập trước thuế của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí bán hàng
Phân loại này hỗ trợ nhà quản lý đánh giá kết quả kinh doanh (lãi lỗ) của từng mặt hàng và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định, phương pháp phân loại này chủ yếu mang tính chất nghiên cứu và ít được áp dụng trong thực tế.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 9
Việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là rất quan trọng để quản lý chi phí hiệu quả Điều này giúp xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm của giá thành, đồng thời là nền tảng cho hạch toán chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm.
Đối tƣợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tƣợng tính giá thành sản phẩm và kỳ tính giá thành sản phẩm
1.5.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là bước đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất Việc này bao gồm xác định nơi phát sinh chi phí như phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc giai đoạn công nghệ, cũng như đối tượng chịu chi phí như từng sản phẩm, nhóm sản phẩm hay đơn đặt hàng Để xác định đối tượng tập hợp chi phí, cần dựa vào những căn cứ cơ bản liên quan.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp
- Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
- Yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý là yếu tố then chốt để tổ chức kế toán chi phí sản xuất hiệu quả Điều này bao gồm việc thiết lập hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, và ghi chép trên tài khoản cùng với sổ chi tiết.
1.5.2 Đối tượng tính giá thành Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, bán thành sản phẩm, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành cần phải đƣợc tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
Việc xác định đối tượng tính giá thành cần dựa vào đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất, quy trình công nghệ, khả năng và yêu cầu quản lý, cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể Đồng thời, cần xác định đơn vị tính của sản phẩm dịch vụ được xã hội công nhận, phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị Dựa vào những căn cứ này, đối tượng tính giá thành có thể được xác định một cách chính xác.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 10
- Từng sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hàng đã hoàn thành
- Từng chi tiết, bộ phận sản xuất
Thông thường trong thực tế người ta hay chọn đối tượng tính giá thành phù hợp với quá trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp nhƣ:
- Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: Đối tƣợng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ
Trong quy trình sản xuất phức tạp liên tục, đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm tại từng giai đoạn chế tạo hoặc là thành phẩm hoàn thiện ở giai đoạn cuối cùng.
Đối với sản phẩm công nghệ phức tạp kiểu song song, đối tượng tính giá thành bao gồm chi tiết, bộ phận của sản phẩm hoàn thành và thành phẩm cuối cùng.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm doanh nghiệp giúp kế toán mở sổ kế toán và lập bảng tính cần thiết Điều này hỗ trợ quản lý nội bộ hiệu quả, kiểm tra hoạt động và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
1.5.3 Kỳ tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành là thời gian mà bộ phận kế toán thực hiện việc tính giá thành cho các đối tượng cụ thể Xác định kỳ tính giá thành một cách hợp lý giúp tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và kịp thời Cần dựa vào đặc điểm sản xuất riêng của từng doanh nghiệp để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp.
Trong doanh nghiệp sản xuất với chu kỳ ngắn, xen kẽ và liên tục, kỳ tính giá thành phù hợp nhất là vào cuối tháng.
Khi doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc sản xuất đơn chiếc, chu kỳ sản xuất có thể kéo dài và sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ Do đó, kỳ tính giá thành thường diễn ra vào thời điểm sản phẩm hoàn thành, điều này có thể dẫn đến sự không phù hợp với kỳ báo cáo.
Phương pháp và trình tự hạch toán chi phí sản xuất
1.6.1 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp này được áp dụng cho các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định Trong quá trình hạch toán, mọi chi phí sẽ được ghi nhận một cách chính xác để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 11 sản xuất liên quan trực tiếp đến đối tƣợng nào đƣợc tập hợp riêng cho đối tƣợng đó
Phương pháp tập hợp gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng khi một loại chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất, nhưng không thể trực tiếp phân bổ cho một đối tượng cụ thể nào.
Trong trường hợp này, các doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan, theo công thức xác định hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng các tiêu thức dùng để phân bổ
Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tƣợng:
Trong đó Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tƣợng thứ i
H: Hệ số phân bổ Ti: Tổng đại lƣợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Doanh nghiệp cần lựa chọn đại lượng tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng đối tượng cụ thể Sự hợp lý trong tiêu chuẩn phân bổ là yếu tố quan trọng đảm bảo độ tin cậy của thông tin được cung cấp.
1.6.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Để tính giá thành sản phẩm một cách chính xác và kịp thời, việc tập hợp chi phí sản xuất cần được thực hiện theo một trình tự hợp lý và khoa học.
Tùy thuộc vào đặc điểm và trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, quy trình hạch toán chi phí sản xuất sẽ được thực hiện qua các bước cụ thể.
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tƣợng sử dụng
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh phụ dựa trên khối lượng lao vụ và giá thành đơn vị lao vụ của từng đối tượng sử dụng.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm, dịch vụ có liên quan
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 12
Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành là cách sử dụng số liệu kế toán để xác định giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành, dựa trên các khoản mục và đối tượng tính giá thành đã quy định Việc lựa chọn phương pháp này phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm Một số phương pháp tính giá thành phổ biến bao gồm:
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất giản đơn với số lượng mặt hàng ít và sản xuất khối lượng lớn, đặc biệt là các nhà máy điện nước và doanh nghiệp khai thác như quặng, than, gỗ Giá thành sản phẩm được tính theo công thức cụ thể, phù hợp với chu kỳ sản xuất ngắn.
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành
1.7.2 Phương pháp tổng cộng chi phí Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất đƣợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất Giá thành sản xuất đƣợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo…
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm chính cùng một lúc, khiến việc theo dõi chi phí chi tiết cho từng sản phẩm trở nên khó khăn Để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính, cần quy đổi các sản phẩm khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, được gọi là sản phẩm tiêu chuẩn, thông qua hệ số quy đổi.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 13 đổi đƣợc xây dựng sẵn Sản phẩm có hệ số 1 đƣợc chọn làm sản phẩm tiêu chuẩn
Trong đó Qo: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
Qi: Số lƣợng sản phẩm i (i = 1, n) Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i = 1, n)
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm = Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn x Hệ số quy đổi của từng loại sản phẩm
Trong quá trình sản xuất, việc quy đổi sản phẩm dở dang sang sản phẩm tiêu chuẩn là cần thiết để xác định chi phí sản xuất dở dang vào cuối kỳ.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm với quy cách phẩm chất khác nhau Để giảm bớt khối lượng công tác hạch toán, kế toán thường tập hợp chi phí theo từng loại sản phẩm cùng loại Dựa vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch, kế toán tính toán giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cho từng loại.
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị từng loại sản phẩm x Tỷ lệ chi phí
Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm x 100% Giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm
1.7.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong quy trình sản xuất, nơi sản phẩm chính và sản phẩm phụ được tạo ra đồng thời, như trong các doanh nghiệp chế biến đường, rượu và bia Để xác định giá thành sản phẩm chính, cần loại trừ giá trị của sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất.
Tổng giá thành sản phẩm chính
Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm thu hồi ƣớc tính
Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 14
Phương pháp tính giá thành này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp và sản xuất liên tục, nơi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn và bước nối tiếp nhau Mỗi bước trong quy trình sản xuất tạo ra một loại bán thành phẩm, và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước tiếp theo Do đó, tùy thuộc vào tình hình cụ thể, đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Đối tượng tính giá thành có thể bao gồm bán thành phẩm, chi tiết sản phẩm ở từng giai đoạn công nghệ hoặc phân xưởng sản xuất, cũng như sản phẩm hoàn chỉnh.
Để tập hợp chi phí sản xuất, cần chú ý đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng, việc tập hợp sẽ được thực hiện theo từng phân xưởng và sau đó phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
1.7.7 Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng là phương pháp áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loại nhỏ Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt cho từng đơn hàng, do đó yêu cầu tổ chức kế toán chi phí phải được chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng cụ thể.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán riêng cho từng đơn đặt hàng, trong khi chi phí phục vụ và quản lý sản xuất tại phân xưởng được theo dõi theo từng phân xưởng và phân bổ vào cuối tháng cho từng đơn đặt hàng phù hợp Phương pháp đặt hàng giúp xác định đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành cho từng đơn đặt hàng cụ thể.
Giá thành của mỗi đơn đặt hàng bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn thành, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được thỏa thuận trong hợp đồng sản xuất.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 15
Đánh giá sản phẩm dở dang
1.8.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính chiếm trên 70% trong giá thành sản phẩm Đặc điểm nổi bật của phương pháp là chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm dở dang, trong khi chi phí chế biến được tính cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ Hơn nữa, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính được coi là giống nhau cho cả sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang.
CPSX tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
CPSX dở dang đầu kỳ +
CPNVLTT (NVL chính) thực tế phát sinh trong kỳ x
Số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Số lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+ Số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Ƣu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định chi phí dở dang cuối kỳ đƣợc kịp thời, phục vụ cho việc tính giá thành nhanh chóng
- Nhƣợc điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang có độ chính xác không cao vì trong sản phẩm làm dở chỉ tính toán một khoản mục
1.8.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản lượng ước tính tương đương
Để quy đổi số lượng sản phẩm dở dang sang số lượng thành phẩm tương đương, cần dựa vào mức độ hoàn thành của sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu chính cho sản phẩm dở dang được xác định theo chi phí thực tế như đối với thành phẩm, cùng với các chi phí giờ công định mức Mức độ hoàn thành so với thành phẩm cũng là căn cứ quan trọng để xác định chi phí chế biến phân bổ cho sản phẩm dở dang.
CPSX kinh doanh cuối kỳ
Số lƣợng sản phẩm dở dang cuối kỳ quy đồi thành sản phẩm hoàn thành tương đương x
CPSX tính cho mỗi đơn vị sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này mang lại kết quả chính xác và khoa học hơn so với các phương pháp trước đó, nhờ vào việc bao gồm đầy đủ các khoản mục trong trị giá sản phẩm làm dở.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 16
- Nhƣợc điểm: Khối lƣợng tính toán nhiều hơn và đặc biệt xác định mức độ chế biến hoàn thành rất phức tạp
Các doanh nghiệp cần áp dụng điều kiện này khi có khối lượng sản phẩm dở dang lớn, đặc biệt là khi khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ cao và có sự biến động lớn so với đầu kỳ.
1.8.3 Phương pháp đánh giá 50% chi phí chế biến Đây là trường hợp đặc biệt của phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương Trong phương pháp này người ta coi mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% so với thành phẩm Việc xác định giá trị dở dang được thực hiện tương tự như phương pháp ước tính sản lượng tương đương Chi phí NVL chính được tính theo mức tiêu thụ thực tế Các chi phí chế biến đƣợc tính bằng 50% chi phí chế biến phân bổ cho thành phẩm
Vì độ chính xác của phương pháp này thấp, nên nó chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng giá thành sản phẩm.
1.8.4 Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp áp dụng giá thành định mức, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang được xác định dựa trên định mức tiêu hao của các công đoạn đã thực hiện và tỷ lệ hoàn thành Nếu sản phẩm không trải qua các công đoạn có định mức tiêu hao riêng, các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang sẽ được xác định theo tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang có thể được xác định theo giá thành kế hoạch nếu doanh nghiệp không xây dựng giá thành định mức.
- Ƣu điểm: Tính toán đơn giản, thuận tiện hơn nếu doanh nghiệp đã lập đƣợc bảng tính sẵn
- Nhƣợc điểm: Độ chính xác không cao vì chi phí thực tế phát sinh không đúng với chi phí định mức
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 17
Nội dung hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm
1.9.1 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.9.1.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, …) thì hạch toán trực tiếp cho đối tƣợng đó Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức riêng biệt thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lƣợng, số lƣợng sản phẩm… Công thức phân bổ nhƣ sau:
Mức phân bổ chi phí NVL cho từng đối tƣợng
Tổng trị giá NVL thực tế phát sinh x
Khối lƣợng của từng đối tƣợng đƣợc xác định theo tiêu thức nhất định
Tổng số khối lƣợng của các đối tƣợng đƣợc xác định theo một tiêu thức nhất định
TK 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ
- Giá trị NVL sử dụng không hết nhập kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên mức bình thường
Tài khoản này không có số dƣ cuối kỳ
Phiếu nhập kho, thẻ kho, hóa đơn GTGT, sổ chi tiết NVL, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng phân bổ NVL…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đƣợc hạch toán theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 18
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.9.1.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp và tiền trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), quỹ công đoàn (KPCĐ) cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí được tập hợp vào các đối tượng chi phí liên quan Nếu không thể tập hợp trực tiếp, CPNCTT sẽ được tập hợp chung và sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý Các tiêu chuẩn phân bổ CPNCTT bao gồm chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế và khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương.
Nội dung và kết cấu TK 622:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NVL TT vƣợt trên mức bình thường
Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất
Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm
Vật liệu dùng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi
Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành sản phẩm
TK 133 Thuế GTGT đầu vào
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 19
TK 622 không có số dƣ cuối kỳ
Chứng từ kế toán sử dụng
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương…
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
1.9.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí thiết yếu hỗ trợ quá trình sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng và bộ phận sản xuất Những chi phí này bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Phân bổ chi phí sản xuất chung
Nếu trong phân xưởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm, toàn bộ chi phí sản xuất chung sẽ được chuyển vào chi phí sản xuất của sản phẩm đó.
Khi một phân xưởng sản xuất có từ hai loại sản phẩm trở lên, việc phân bổ chi phí sản xuất chung là cần thiết Các tiêu thức phân bổ có thể bao gồm tỷ lệ lương của công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, và tỷ lệ với số giờ máy sử dụng.
Trích trước lương nghỉ phép cho CNTTSX
Tính theo lương công nhân trực tiếp sản xuất Chi phí NCTT vƣợt trên mức bình thường
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 20 chạy, với nhiên liệu tiêu hao để xác định mức phân bổ cho từng đối tƣợng chịu chi phí sử dụng công thức:
Mức phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tƣợng
Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ x
Số đơn vị của từng đối tƣợng tính theo tiêu thức đƣợc lựa chọn
Tổng đơn vị của các đối tƣợng đƣợc phân bổ tính theo tiêu thức đƣợc lựa chọn
TK 627 – chi phí sản xuất chung: TK này đƣợc mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung
Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC
TK 627 không có số dƣ cuối kỳ và đƣợc mở 06 TK cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Hạch toán chi phí sản xuất chung đƣợc thể hiện qua sơ đồ:
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 21
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
1.9.1.4 Tổng hợp chi phí sản xuất Để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK này mở chi tiết cho từng ngành sản xuất từng nơi phát sinh chi phí hay từng nhóm sản phẩm, từng loại sản phẩm… của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ
Nội dung kết cấu TK 154:
Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ
- Các khoản giảm chi phí
- Tổng giá thành sản phẩm của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành
Dƣ Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, chƣa hoàn thành
Chi phí theo dự đoán
Các chi phí sản xuất chung khác
Chi phí SXC cố định không đƣợc phân bố vào giá thành
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung
Các khoản giảm chi phí sản xuất chung cuối kỳ
TK 627 Chi phí nhân viên
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 22
- Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627: Chi phí san xuất chung
Các khoản phát sinh được ghi giảm chi phí sản xuất bao gồm tiền bồi thường phải thu hồi và tiền bồi thường cho những người làm ra sản phẩm hỏng hoặc gây ra ngừng sản xuất.
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi nhập kho
Nợ TK 138: Phải thu tiền bồi thường
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Khi xác định đƣợc tổng giá thành sản phẩm trong kỳ
Nợ TK 155: Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho
Nợ TK 157: Giá thành thực tế của sản phẩm gửi bán
Nợ TK 632: Giá thành thực tế bán trực tiếp của sản phẩm không qua kho
Có TK 154: Giá thành thực tế sản xuất sản phẩm trong kỳ
Hạch toán chi phí sản phẩm đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
TK 154 Kết chuyển chi phí NVLTT
Tổng giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 23
1.9.2 Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.9.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp kiểm kê định kỳ không ghi sổ liên tục các nghiệp vụ kinh tế, khiến việc xác định chi phí vật liệu cho sản xuất, quản lý hay tiêu thụ sản phẩm trở nên khó khăn Để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí liên quan đến từng đối tượng hoặc phân bổ vật liệu xuất dựa trên mục đích sử dụng và tỷ lệ định mức.
TK 621: chi phí NVL trực tiếp
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm
TK 621 không có số dƣ cuối kỳ
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.9.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng và phương pháp tập hợp chi phí giống như doanh nghiệp kê khai thường xuyên Tuy nhiên, vào cuối kỳ kế toán, cần tiến hành kết chuyển hai loại chi phí vào tài khoản 631 – Giá thành sản xuất theo từng đối tượng để tính toán giá thành.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 631
- Chi phí sản xuất chung: Nợ TK 631
Kết chuyển giá vật liệu tồn cuối kỳ
Kết chuyển giá vật liệu tồn đầu kỳ
Giá trị vật liệu tăng trong kỳ
Giá trị NVL dùng chế tạo sản xuất
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 24
1.9.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm
Tài khoản kế toán sử dụng là 631 – giá thành sản xuất
Kết cấu nội dung TK 631
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK 154
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Tài khoản 631 không có số dƣ cuối kỳ
Kế toán hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
1.10.1 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang sản xuất hoặc đã hoàn thành nhưng không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng, mẫu mã và quy cách Nguyên nhân gây ra sai phạm này có thể liên quan đến trình độ tay nghề, chất lượng vật liệu, tình trạng kỹ thuật, kỷ luật lao động và điều kiện tự nhiên Chi phí thiệt hại từ sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất được phân chia thành hai trường hợp.
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
Kết quả chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 25 Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được
Những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa đƣợc và vẫn còn lợi ích kinh tế
Sơ đồ 1.7: Hạch toán sản phẩm hỏng sửa chữa được Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa đƣợc hoặc nếu sửa chữa đƣợc thì cũng không còn lợi ích kinh tế
Sơ đồ 1.8: Hạch toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được
1.10.2 Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể gặp phải thời gian ngừng sản xuất do nhiều nguyên nhân như thiết bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, thiên tai hoặc hỏa hoạn Trong thời gian này, doanh nghiệp không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phải chịu nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, đảm bảo đời sống cho người lao động và duy trì các hoạt động quản lý.
Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất có 2 trường hợp:
Kết chuyển sản phẩm hỏng sửa chữa xong đƣa vào sản xuất tiếp
Giá trị sản phẩm hỏng sửa chữa xong nhập lại kho
Kết chuyển giá trị sản phẩm hỏng trong sản xuất
Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường
Giá trị thiệt hại thực tế về sản phẩm đƣợc xử lý theo quy định
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 26
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch
Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm theo các hình thức kế toán
Trong các doanh nghiệp, hình thức kế toán khác nhau tùy thuộc vào quy mô hoạt động Mỗi hình thức kế toán yêu cầu sử dụng các loại sổ tổng hợp tương ứng để ghi chép các hoạt động kế toán liên quan đến tài khoản tổng hợp Việc lựa chọn hình thức kế toán phù hợp giúp doanh nghiệp nắm bắt chính xác và kịp thời tình hình tài chính, từ đó đưa ra các quyết định hợp lý.
Sau đây là một số hình thức hạch toán kế toán đƣợc áp dụng ở các DN hiện nay:
Hoàn thành số trích trước lớn hơn số thực tế
Trích bổ sung số trích nhỏ hơn thực tế
Trích trước khi ngừng sản xuất
Chi phí thực tế phát khi ngừng sản xuất
Giá trị bồi thường của tập thể cá nhân gây ra ngừng sản xuất
Tập hợp CP ra trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
Thiệt hại thực về ngừng sản xuất đƣợc xử lý
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 27
1.11.1 Hình thức Nhật ký chung Đặc trƣng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là: tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đƣợc ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung
Ghi định kỳ Ghi hàng ngày
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết tài khoản
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 28
1.11.2 Hình thức Nhật ký – Sổ cái
Nhật ký – Sổ cái là loại sổ kế toán quan trọng, dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian và phân loại theo nội dung Để ghi chép vào Nhật ký - Sổ cái, cần dựa vào các chứng từ gốc hoặc bản phân bổ của chúng Các loại sổ sách kế toán thường sử dụng bao gồm sổ nhật ký – sổ cái, cùng với sổ và thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký – sổ cái
(phần sổ cái ghi cho TK
Sổ chi tiết tài khoản
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 29
1.11.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ được lập bởi kế toán dựa trên từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ kế toán cùng loại với nội dung kinh tế tương tự.
Chứng từ ghi sổ cần được đánh số hiệu liên tục theo tháng hoặc năm, theo thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ Trước khi ghi sổ kế toán, các chứng từ này phải có chứng từ kế toán đính kèm và được kế toán trưởng duyệt.
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc Sổ chi tiết tài khoản
Chứng từ ghi sổ + Bảng tính giá thành
Bảng cân đối số phát sinh
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 30
1.11.4 Hình thức Nhật ký chứng từ Đặc trƣng cơ bản: tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các loại tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ
Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần được thực hiện một cách chặt chẽ theo trình tự thời gian, đồng thời phải hệ thống hóa các nghiệp vụ này theo nội dung kinh tế dựa trên tài khoản.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép
Các loại sổ chủ yếu sử dụng: Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ kế toán chi tiết
Sơ đồ 1.14: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chứng từ
Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5 Chứng từ gốc
Sổ chi phí sản xuất
- Bảng phân bổ NVL, CC, DC
- Bảng phân bổ tiền lương, BHXH
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhật ký chứng từ số 7
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 31
1.11.5 Hình thức kế toán máy Đặc trƣng cơ bản của hình thức kế toán máy là công việc kế toán đƣợc thực hiện theo một chương trình phần mềm trên máy vi tính Phần mềm kế toán được thiết kế theo một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán đƣợc quy định trên đây Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhƣng phải in đƣợc đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định
Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán máy
- Báo cáo kế toán quản trị
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
Đặc điểm chung ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thương mại VIC, được thành lập vào ngày 27/04/1999 tại Hải Phòng, là doanh nghiệp 100% vốn trong nước với giấy phép số 095/TLDN Ngành nghề chính của công ty là sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc.
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Thương mại VIC
- Giám đốc: Ông Nguyễn Hữu Lợi
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH
- Nhóm ngành nghề: Nông sản – Thực phẩm
- Trụ sở chính: Cụm công nghiệp Vĩnh Niệm, phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng
- Địa chỉ website: http://www.conheovang.com.vn
Chăn nuôi và sản xuất thức ăn chăn nuôi là những lĩnh vực quan trọng trong nông nghiệp Đại lý cung cấp các sản phẩm như hàng tƣ liệu sản xuất, hàng tƣ liệu tiêu dùng, vật tƣ nông nghiệp, nông sản thực phẩm và lương thực, đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ phát triển ngành chăn nuôi.
Chế biến nông sản, thực phẩm công nghệ, đồ uống, lương thực, gia vị Kinh doanh thuốc thú y
Sản phẩm mang thương hiệu “Con Heo Vàng” đã ra mắt và sẵn sàng đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, nơi mà các công ty nước ngoài đang chiếm đến 90% thị phần thức ăn gia súc.
Trong những ngày đầu thành lập, công ty đối mặt với nhiều thách thức như phải thuê nhà xưởng, đội ngũ nhân công rất hạn chế và vốn kinh doanh chỉ vài chục triệu đồng Tuy nhiên, nhờ vào chiến lược sản xuất kinh doanh nhạy bén và đúng đắn, cùng với sự nỗ lực không ngừng, công ty đã từng bước vượt qua khó khăn.
Công ty, dưới sự lãnh đạo của Vũ Thị Yến – QTL601K 33, đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh chóng Năm 2002, công ty khánh thành nhà máy Con Heo Vàng tại Hải Phòng, đánh dấu sự khởi đầu cho thương hiệu Con Heo Vàng vững mạnh trên thị trường thức ăn gia súc nhờ vào việc đầu tư phát triển thương hiệu Từ chỉ một thương hiệu ban đầu, công ty hiện nay đã mở rộng với nhiều thương hiệu như Ông Tiên, Thạch Sanh Thần, Cá Vàng, Heo Vàng và Vàng 10 Thương hiệu Con Heo Vàng cũng đã được đăng ký tại Lào, Campuchia và Trung Quốc, đồng thời thiết lập nhà phân phối sản phẩm tại Lào.
Sau hơn 14 năm phát triển, Công ty TNHH Thương mại VIC đã khẳng định vị thế vững chắc trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Công ty không ngừng củng cố và xây dựng để trở thành một trong những đơn vị hàng đầu, nhằm duy trì và nâng cao giá trị của mình.
Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của nhà máy:
Biểu 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm của công ty Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng doanh thu 59.125.328.876 61.271.789.942 68.462.006.631 Tổng doanh thu thuần 57.785.435.968 58.864.397.966 66.751.136.282 Tổng giá vốn hàng bán 29.714.427.541 32.890.425.555 34.211.168.860 Tổng lợi nhuận gộp 25.973.972.411 28.071.008.427 32.539.967.422 Tổng lợi nhuận trước thuế 19.279.379.912 21.395.278.356 26.123.226.436
Thuế và các khoản nộp NSNN 4.819.844.978 5.348.819.588 6.530.806.608
Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng 3.100.000 3.500.000 3.800.000
Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây của công ty TNHH Thương mại VIC là rất khả quan, phản ánh nỗ lực và sự cống hiến của toàn thể cán
2.1.2 Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ tại công ty TNHH Thương mại VIC
Công ty TNHH Thương mại VIC với 4 thương hiệu lớn là: Con heo vàng, Ông Tiên, VISICO, Vàng Mười
Bao gồm các sản phẩm chủ yếu:
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 34
- Sản phẩm thức ăn cho lợn:
+ Thức ăn thẳng: 4 sản phẩm hỗn hợp
+ Thức ăn phối trộn cùng nguyên liệu địa phương: 20 sản phẩm đậm đặc
- Sản phẩm làm thức ăn cho gia cầm, gồm:
+ Thức ăn thẳng cho vịt: 2 sản phẩm hỗn hợp
+ Thức ăn phối trộn cùng nguyên liệu địa phương cho gà: 2 sản phẩm đậm đặc
- Sản phẩm làm thức ăn cho đại gia súc:
+ Thức ăn cho bò thịt: 2 sản phẩm đậm đặc
- Sản phẩm làm thức ăn cho cá
+ Thức ăn thẳng: 17 sản phẩm hỗn hợp
Tổng cộng công ty có 23 sản phẩm hỗn hợp và 24 sản phẩm đậm đặc
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty TNHH Thương mại VIC
Công ty TNHH Thương mại VIC, được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân đầy đủ và thực hiện hạch toán toàn diện Công ty cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực cung cấp thức ăn chăn nuôi và đóng vai trò là đại lý cho các nhà phân phối lớn.
Trong giấy phép đăng ký kinh doanh, công ty hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau Để tối ưu hóa quy trình điều hành, công ty được chia thành nhiều bộ phận, mỗi bộ phận và cá nhân đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, đảm bảo sự khoa học và hợp lý trong tổ chức.
2.1.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty TNHH Thương mại VIC
Công ty TNHH Thương mại VIC chuyên sản xuất thức ăn gia súc với hình thức sản xuất đồng bộ nhiều chủng loại sản phẩm Đặc điểm nổi bật của phương án sản xuất này là sự đa dạng trong các loại thức ăn gia súc nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Số lƣợng sản phẩm chủng loại đa dạng
- Sản phẩm đƣợc sản xuất hàng loạt
- Tổ chức sản xuất theo dây chuyền
- Quy mô sản xuất lớn
- Chu kỳ sản xuất ngắn
Công ty áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến trong sản xuất thức ăn gia súc, nổi bật là công nghệ sản xuất thức ăn gia súc đậm đặc và công nghệ sản xuất thức ăn gia súc hỗn hợp dạng viên.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 35
Sơ đồ 2.1: Công nghệ sản xuất thức ăn gia súc đậm đặc tại công ty TNHH Thương mại VIC
Cân Đóng bao, ghi nhãn
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 36
Sơ đồ 2.2: Công nghệ sản xuất thức ăn gia súc hỗn hợp dạng viên tại công ty TNHH Thương mại VIC
Xi lô chứa Ép viên
KCS Đóng bao nhãn mác
Cân Đóng bao, ghi nhãn
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 37
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Thương mại VIC
Công ty TNHH Thương mại VIC áp dụng mô hình quản lý trực tuyến chức năng, thực hiện chế độ một thủ trưởng, trong đó cấp dưới nhận lệnh từ cấp trên Bộ máy được phân chia thành các bộ phận chuyên môn hóa sâu, với tổ chức nhân sự hợp lý, rõ ràng về trách nhiệm và quyền lợi của từng cá nhân.
Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thương mại VIC
Công ty TNHH Thương mại VIC hoạt động dưới sự lãnh đạo của Tổng giám đốc, người có quyền quyết định tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh Tổng giám đốc được hỗ trợ bởi Phó Tổng giám đốc, Giám đốc các chi nhánh, trưởng phó phòng và quản đốc phân xưởng Phó Tổng giám đốc kiêm Giám đốc nhà máy sẽ đảm nhận trách nhiệm về sản xuất.
Tổng giám đốc công ty là người đại diện pháp lý cho công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và quyết định kinh doanh Với quyền hạn cao nhất trong công ty, tổng giám đốc đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ pháp luật và thực hiện các chiến lược phát triển.
Phó Tổng Giám đốc có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Tổng Giám đốc về các nhiệm vụ được giao, đồng thời hỗ trợ Tổng Giám đốc trong việc điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty.
Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC
2.2.1 Đặc điểm và cách phân loại chi phí sản xuất tại công ty
Công ty TNHH Thương mại VIC chuyên sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm thức ăn gia súc cùng một số sản phẩm khác Chi phí sản xuất chủ yếu bao gồm nguyên vật liệu như thóc hạt, ngô hạt, bột cá, khô đậu và bột thịt, cùng với phụ tùng cho máy móc Chi phí này thường có tính đa dạng và ổn định.
Ghi định kỳ Ghi hàng ngày
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết tài khoản
Để hỗ trợ lập kế hoạch sản xuất và tính giá thành sản phẩm, Công ty phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục chi phí cụ thể.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: đƣợc chia làm 2 loại
Nguyên vật liệu chính trong sản phẩm bao gồm khô cải, vỏ sò, vỏ huyết, tấm gạo, cám gạo, đậu tương, ngô nổ, ngô rang, bột cá, bột sắn, dầu cá và các loại thuốc như Chonine, Methionine Những thành phần này tạo nên thực thể sản phẩm và đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất.
Nguyên vật liệu phụ là những thành phần được sử dụng để nâng cao chất lượng và hoàn thiện sản phẩm trong quá trình sản xuất, chẳng hạn như vỏ bao bì dùng để đóng gói.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và các khoản phụ cấp, tiền thưởng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết để hỗ trợ quản lý sản xuất trong các phân xưởng và bộ phận sản xuất, bao gồm các khoản chi phí không chỉ giới hạn ở nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp.
2.2.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
2.2.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Việc xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là rất quan trọng trong kế toán, giúp công ty tính toán chính xác giá thành sản phẩm Công ty đã chọn phân xưởng sản xuất làm đối tượng tập hợp chi phí, phù hợp với quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Để đo lường hiệu quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp phải xác định đúng, đủ giá thành sản phẩm Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm là xác định đúng đối tƣợng tính giá thành Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất, công ty đã xác định đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm thức ăn gia súc
2.2.3 Kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm
Việc xuất và nhập kho sản phẩm diễn ra liên tục, tuy nhiên để nâng cao hiệu quả quản lý và đánh giá, Công ty quyết định kỳ tính giá thành hàng tháng Quy định này sẽ hỗ trợ tốt cho công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 42
Công ty cam kết cung cấp thông tin kịp thời và nhanh chóng về giá thành sản phẩm, giúp lãnh đạo quản lý chi phí sản xuất hiệu quả.
Phương pháp tính giá thành
Sản phẩm của công ty được sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín và đơn giản, từ khâu nhập nguyên liệu đến khi hoàn thiện sản phẩm Với quy trình sản xuất hàng loạt, kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành đơn giản để xác định giá cho từng sản phẩm.
Giá thành sản xuất hoàn thành nhập kho
Chi phí dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ -
Chi phí dở dang cuối kỳ
2.2.4 Nội dung, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC Để mô tả cho dòng chạy của dữ liệu kế toán, bài viết tập trung vào việc thu thập mô tả dữ liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho sản phẩm Đậm đặc BeBe 310 (Thức ăn dành cho heo từ 15 kg đến xuất thịt)
2.2.4.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty TNHH Thương mại VIC
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Các chứng từ có liên quan (lệnh xuất vật tƣ…)
Công ty TNHH Thương Mại VIC sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tổng hợp tất cả chi phí nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất Hiện tại, công ty áp dụng các tài khoản cấp 2 của TK 621 theo các nội dung cụ thể.
- TK 6211: Chi phí NVLTT cho TAGS Đậm đặc BeBe 310
- TK 6212: Chi phí NVLTT cho TAGS Đậm đặc SH9999-R
- TK 6213: Chi phí NVLTT cho TAGS Hỗn hợp dạng viên SD200
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 43
Nội dung hạch toán CPNVLTT
Tại công ty, CPNVLTT bao gồm chi phí nguyên vật liệu nhƣ: khô đậu tương, thóc hạt, ngô hạt, bột cá Peru, bột thịt xương ngoại, vitamin, khoáng chất,
L – Lyzin, Methionin… để sản xuất ra Đậm đặc BeBe 310
CPNVLTT chiếm khoảng 85% tổng giá thành sản xuất, vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ là rất quan trọng trong việc kiểm soát chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
Khi mua NVL nhập kho, phòng vật tƣ lập phiếu nhập kho thành 3 Liên:
- Liên 1: Lưu tại kho vật tư
- Liên 2: Đưa cho người bán làm thủ tục thanh toán
- Liên 3: Thủ kho giữ lại vào thẻ kho (ghi số lƣợng) Định kỳ gửi lên phòng kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu theo từng loại vật liệu
Dựa vào kế hoạch sản xuất và nhu cầu thực tế, cán bộ phòng kỹ thuật lập danh mục vật tư cần lĩnh, bao gồm số lượng, định mức, quy cách, chất lượng, chủng loại và thông số kỹ thuật cho từng nguyên vật liệu Danh mục này sau đó được chuyển cho phòng vật tư để thực hiện thủ tục xuất kho Phiếu xuất kho sẽ được phòng vật tư lập theo quy trình.
Đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty TNHH Thương mại VIC
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại VIC, tôi đã có cơ hội tìm hiểu về công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Mặc dù còn hạn chế về nhận thức và kinh nghiệm, tôi xin mạnh dạn chia sẻ một số ý kiến nhận xét nhằm góp phần củng cố và hoàn thiện công tác kế toán chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Về tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức kế toán tập trung đã nâng cao hiệu quả quản lý hạch toán, đồng thời giúp giảm chi phí quản lý nhờ vào bộ máy kế toán gọn nhẹ Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao, ý thức trách nhiệm lớn và sự nhiệt tình trong công việc, luôn phát huy tối đa khả năng của mình và không ngừng học hỏi, hỗ trợ lẫn nhau trong chuyên môn.
Về hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán
Hệ thống sổ sách và tài khoản kế toán được xây dựng hợp lý, tuân thủ chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC và các văn bản sửa đổi, đảm bảo ghi chép các nghiệp vụ kinh tế một cách rõ ràng, chính xác và khoa học Kế toán áp dụng hình thức Nhật ký chung, giúp đơn giản hóa quy trình và phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty, đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán cho người sử dụng.
Về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán chi phí sản xuất tại công ty được xác định theo từng phân xưởng sản xuất, điều này hoàn toàn hợp lý và phù hợp với đặc thù sản xuất của công ty Việc này không chỉ giúp cho công tác chỉ đạo sản xuất hiệu quả mà còn hỗ trợ quản lý giá thành doanh nghiệp tốt hơn.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 76
Công ty đã thực hiện các biện pháp hiệu quả trong việc quản lý nguyên vật liệu, bao gồm kiểm soát chặt chẽ quá trình thu mua và lập kế hoạch mua sắm hợp lý Những nỗ lực này không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất mà còn hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giúp quản lý nắm bắt nhanh chóng tình hình biến động và đưa ra quyết định chính xác Đối với chi phí nhân công trực tiếp, hình thức trả lương theo thời gian được sử dụng là đơn giản và hiệu quả, giảm bớt khối lượng công việc cho bộ phận kế toán.
Công ty hạch toán chi phí sản xuất chi tiết theo từng khoản mục như chi phí tiền lương, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định và dịch vụ mua ngoài Việc quản lý chặt chẽ các khoản mục này giúp phản ánh ảnh hưởng của chúng đến giá thành sản phẩm, từ đó cung cấp thông tin chi tiết về việc tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí Điều này cho phép công ty phát huy lợi thế, hạn chế và khắc phục tồn tại, nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Kế toán xác định giá trị sản phẩm dở dang dựa trên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phương pháp này phù hợp với đặc điểm công nghệ sản xuất và tính chất sản phẩm của công ty.
Phương pháp trực tiếp trong kế toán tính giá thành sản phẩm giúp đơn giản hóa công tác tính toán, giảm thiểu sai sót không đáng có Với kỳ tính giá thành hàng tháng, phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời về chi phí cho nhà quản lý, từ đó hỗ trợ họ đưa ra quyết định chính xác và kịp thời trong sản xuất.
Mặc dù công ty đã đạt được nhiều ưu điểm trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Thứ nhất: Về thiệt hại trong sản xuất
Hiện nay công ty không tiến hành hạch toán riêng thiệt hại trong quá trình sản xuất
Thứ hai: Về hình thức trả lương công nhân sản xuất
Công ty nên xem xét việc trả lương cho bộ phận sản xuất theo hình thức khác thay vì chỉ dựa vào thời gian, vì phương pháp hiện tại chưa hợp lý và không giúp nâng cao năng suất lao động.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 77 khuyến khích đƣợc công nhân làm việc từ đó tạo ra hiệu quả trong sản xuất là chƣa cao
Thứ ba: Về hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản xuất
Hiện nay, công ty đang mở sổ chi tiết cho TK 621 theo mẫu số S38 – DN
Việc khó theo dõi các yếu tố chi phí của từng khoản mục đã gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin, từ đó ảnh hưởng đến khả năng đánh giá chi phí Điều này làm giảm hiệu quả trong việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Thứ tư: Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Tài sản cố định của Công ty đã xuống cấp do được mua sắm từ lâu, nhưng kế toán không trích trước các khoản sửa chữa lớn Khi xảy ra sự cố, kế toán sẽ hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất trong kỳ, dẫn đến chi phí sửa chữa không đồng đều giữa các kỳ Điều này có thể gây ra sự đột biến tăng chi phí sản xuất chung, làm tăng giá thành sản phẩm trong kỳ phát sinh chi phí sửa chữa.
Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sự nghiệp đổi mới đòi hỏi doanh nghiệp phải tự hoàn thiện và nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi của nền kinh tế Doanh nghiệp cần tự chủ trong mọi hoạt động, từ sử dụng vốn đến tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tận dụng cơ hội để chọn hướng đi đúng đắn Mục tiêu chính của hầu hết doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, vì vậy họ luôn nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Do đó, việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trở thành yêu cầu cấp thiết Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần được chú trọng và liên tục đổi mới để đáp ứng yêu cầu này.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp Việc tập hợp chi phí và xác định giá thành giúp doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả hợp lý, đồng thời đảm bảo lợi nhuận Thêm vào đó, thông tin từ quá trình này cung cấp cho các nhà quản trị những dữ liệu cần thiết để đưa ra quyết định chiến lược.
Sinh viên Vũ Thị Yến – QTL601K 78 cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ và chính xác về hoạt động của doanh nghiệp, giúp người đọc có cái nhìn tổng quan để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tại công ty TNHH Thương mại VIC, công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, vẫn còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc tính toán giá thành chưa chính xác Do đó, việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý, cải thiện chất lượng sản phẩm, gia tăng lợi nhuận và nâng cao uy tín trên thị trường.
Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC
Để đạt được hiệu quả quản lý tối ưu, doanh nghiệp cần đảm bảo sự phù hợp giữa đặc điểm sản xuất kinh doanh và chế độ kế toán hiện hành Mỗi doanh nghiệp có những đặc thù riêng, do đó cần vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt và hợp lý, dựa trên chức năng hoạt động và quy mô của mình.
Để đảm bảo sự tuân thủ thống nhất giữa các quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà Nước và chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành, cần phải kết hợp chặt chẽ với chế độ kế toán đặc thù của ngành sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo sự tiết kiệm trong công tác kế toán tại doanh nghiệp, cần tổ chức một cách khoa học và hợp lý Việc phân công công việc rõ ràng cho từng nhân viên là rất quan trọng, giúp họ thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình Mục tiêu là đạt được hiệu quả chất lượng cao nhất với mức chi phí thấp nhất.
Để hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định chính xác, việc hoàn thiện công tác kế toán cần đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác Chức năng thông tin của kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc giúp nhà quản lý nắm bắt tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Tiếp tục phát huy những ưu điểm hiện có và khắc phục các hạn chế nhằm đảm bảo hạch toán đúng theo chế độ Nhà nước và đáp ứng yêu cầu quản lý tại công ty, đồng thời lưu ý đến định hướng phát triển của công ty.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 79
Nội dung và giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC
Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố thiết yếu trong hạch toán kế toán doanh nghiệp Việc tính đúng, tính đủ chi phí không chỉ đáp ứng yêu cầu quan trọng mà còn đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho các nhà quản lý Do đó, cải tiến công tác kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, là cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty.
Dựa trên những hiểu biết hạn chế của mình, tôi xin đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thương mại VIC.
3.4.1 Kiến nghị 1: Về thiệt hại trong sản xuất
Trong quá trình sản xuất, việc phát sinh sản phẩm hỏng là điều khó tránh khỏi, và những sản phẩm này đều gánh chịu chi phí sản xuất Do đó, công ty cần hạch toán thiệt hại để xác định nguyên nhân và biện pháp khắc phục Nếu sản phẩm hỏng do lỗi của công nhân, họ hoặc tổ đội liên quan phải chịu trách nhiệm Ngược lại, nếu hỏng hóc xảy ra trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp cần nhanh chóng xác định nguyên nhân và áp dụng biện pháp xử lý kịp thời để không ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm, từ đó giảm thiểu thiệt hại.
Tại công ty, sản phẩm hỏng được phân loại thành hai loại tùy theo mức độ hư hỏng Loại đầu tiên là sản phẩm hỏng có thể sửa chữa, tức là những sản phẩm gặp sự cố kỹ thuật nhưng vẫn có thể khôi phục và mang lại lợi ích kinh tế.
Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm gặp vấn đề kỹ thuật nghiêm trọng, không thể phục hồi hoặc nếu có thể sửa chữa thì chi phí không còn mang lại lợi ích kinh tế.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 80
- Phương pháp hạch toán sản phẩm hỏng sửa chữa được:
Sơ đồ 3.1: Kế toán sản phẩm hỏng sửa chữa được
- Phương pháp hạch toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
Sơ đồ 3.2: Kế toán sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc:
3.4.2 Kiến nghị 2: Về việc thay đổi hình thức trả lương cho công nhân
Công nhân đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm, do đó, các công ty nên áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm Điều này không chỉ khuyến khích người lao động làm việc tích cực hơn mà còn giúp tăng năng suất lao động, từ đó mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Các bước tính lương sản phẩm như sau:
- Xây dựng đơn giá tiền lương cho từng công đoạn
Sau khi sản phẩm được hoàn thành, trưởng các bộ phận sẽ tiến hành nghiệm thu khối lượng và chất lượng sản phẩm Sau đó, họ lập phiếu xác nhận để xác nhận sản phẩm đã hoàn tất.
Kết chuyển sản phẩm hỏng sửa chữa xong đƣa vào sản xuất tiếp
Giá trị sản phẩm hỏng sửa chữa xong nhập lại kho
Kết chuyển giá trị sản phẩm hỏng trong sản xuất
Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường
Giá trị thiệt hại thực tế về sản phẩm đƣợc xử lý theo quy định
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 81
Biểu 3.1: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Đơn vi: Công ty TNHH Thương mại VIC
Bộ phận:Khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân - HP
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Tên đơn vị ( hoặc cá nhân): Phân xưởng số 1
(công việc) Đơn vị tính
Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Tổng số tiền ( viết bằng chữ): Mười sáu triệu bốn trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn./
Dựa vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành từ các tổ và phân xưởng, được ký bởi quản đốc hoặc tổ trưởng, kế toán sẽ xác định số lượng sản phẩm hoàn thành theo tiêu chuẩn quy định.
Từ đơn giá mà công ty đã xác định cho từng công đoạn, kế toán sẽ tính toán tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chưa bao gồm các khoản phụ cấp.
Lương sản phẩm của công nhân sản xuất = Số lƣợng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lương cho một đơn vị sản phẩm
Tiền lương của người lao động sẽ được tính dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành, đảm bảo chất lượng và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, với đơn giá tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm.
3.4.3 Kiến nghị 3: Về hệ thống hạch toán sổ sách chi phí sản xuất Để giảm bớt sổ sách kế toán mà vẫn đảm bảo quy trình hạch toán, tạo thuận lợi cho việc cung cấp thông tin nhằm mục đích cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý Công ty nên mở sổ chi phí sản xuất kinh doanh cho từng loại chi phí sản xuất (TK 621, 622, 627) thay vì theo dõi các chi phí này trên các chi tiết tài khoản của chúng:
(Ký, họ tên) Người nhận việc
Người kiểm tra chất lƣợng
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 82
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh sẽ mở cho từng loại sản phẩm:
Biểu 3.2: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại VIC Địa chỉ: Khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân - HP
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TK: 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên phân xưởng:PX1 Chi tiết sản phẩm:Đậm đặc BeBe 310
Chia ra Ngô hạt Tấm gạo Bột cá Peru
Số phát sinh trong tháng
07/10 PX12 07/10 Xuất kho NVL sản xuất sp Đậm đặc BeBe 310 152 180.500.000 106.250.000 26.450.000 14.235.000
07/10 PX13 07/10 XK phụ gia sản xuất sp Đậm đặc BeBe 310 152 18.950.000
Cộng phát sinh trong tháng 588.896.800 174.450.000 64.280.000 38.500.000
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Mở sổ CPSXKD TK 621 không chỉ giúp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm, mà còn phản ánh chi tiết chi phí của từng loại nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 83
Chi phí nhân công trực tiếp
Biểu 3.3: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 Đơn vị: Công ty TNHH Thương mại VIC Địa chỉ: Khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân - HP
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TK: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Tên phân xưởng: PX1 Tháng 10 năm 2012
Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra
Lương BHXH BHYT BHTN KPCĐ
Số phát sinh trong kỳ
31/10 BPBL10 31/10 Tính ra lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất 334 325.460.200 325.460.200
31/10 BPBL10 31/10 Trích các khoản theo lương tính vào chi phí 338 59.126.804 42.595.200 7.516.800 2.505.600 6.509.204
Cộng phát sinh trong kỳ 384.587.004 325.460.200 42.595.200 7.516.800 2.505.600 6.509.204
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 84
Chi phí sản xuất chung:
Kế toán cần ghi chép chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng vào Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627, phân chia theo từng khoản mục chi phí Thay vì mở chi tiết các tài khoản 6271, 6272, 6273, 6274, việc này giúp quản lý chi phí hiệu quả hơn cho toàn công ty.
6277, 6278) và sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung làm việc ghi sổ trở nên cồng kềnh phức tạp
Biểu 3.4: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 Đơn vị: C.TY TNHH THƯƠNG MẠI VIC Địa chỉ: khu CN Vĩnh Niệm – Lê Chân- HP
Mẫu số S36 – DN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính)
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Tài khoản: 627 – Chi phí sản xuất chung
Tên phân xưởng: PX1 Tháng 10 năm 2012
Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Chia ra
Số phát sinh trong kỳ
17/10 HĐ0320117 17/10 Chi phí tiền điện 112 86.256.580 86.256.580
31/10 BPBL10 31/10 Lương nhân viên quản lý phân xưởng 334 62.280.000 62.280.000
31/10 BPBL10 31/10 Các khoản trích theo lương vào chi phí 338 12.859.020 12.859.020
31/10 BPB242/10 31/10 Phân bổ chi phí trả trước dài hạn 242 5.957.045 5.957.045
31/10 BKH10 31/10 Trích KH TSCĐ tháng 10 214 78.911.500 78.911.500
Cộng số phát sinh trong kỳ 246.264.145 75.139.020 5.957.045 78.911.500 86.256.580
Ngày 31 tháng 10 năm 2012 Người ghi sổ
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 85
3.4.4 Kiến nghị 4: Hoàn thiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Để ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, Công ty cần lập kế hoạch sửa chữa lớn và trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Việc này đảm bảo rằng các khoản chi phí sửa chữa lớn phát sinh không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó ảnh hưởng tích cực đến việc tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định mức trích chi phí sửa chữa lớn hàng tháng, có thể dựa vào kế hoạch sửa chữa lớn trong năm nay hoặc chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh trong năm trước.
Sơ đồ 3.3: Kế toán trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thương mại VIC
Hội nhập kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế trong nước, nhưng cũng đồng thời tạo ra những thách thức lớn do cạnh tranh khốc liệt mà doanh nghiệp phải đối mặt Điều này đặt ra cho Nhà nước một nhiệm vụ quan trọng: cần tìm ra giải pháp để vừa thực hiện hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, vừa bảo đảm sự phát triển bền vững cho tất cả các thành phần kinh tế nội địa.
Nhà nước cam kết tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và lành mạnh, hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam Chính phủ ban hành các chính sách kịp thời và phù hợp với sự biến động của nền kinh tế, đồng thời cung cấp ưu đãi cho những doanh nghiệp và cá nhân có đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước.
Trích bổ sung số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Hoàn nhập số trích trước > Số thực tế phát sinh
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh đƣợc trừ vào số trích trước
Vũ Thị Yến, sinh viên lớp QTL601K 86, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước liên tục đổi mới và hoàn thiện để tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước ngoài, từ đó thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế nội địa.
3.5.2 Về phía doanh nghiệp Đứng trước những thay đổi của nền kinh tế đất nước và chính sách kinh tế mở cửa, doanh nghiệp nên tìm ra các biện pháp kế toán sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, cập nhật các chuẩn mực, quy định, thông tƣ và hướng dẫn mới về kế toán, áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán của công ty
Doanh nghiệp cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên kế toán để cập nhật những thay đổi trong chế độ kế toán Việc khuyến khích nhân viên tự học và nghiên cứu sẽ giúp họ áp dụng hiệu quả các chính sách mới vào doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc và chế độ kế toán.
Sinh viên: Vũ Thị Yến – QTL601K 87