1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại và vận tải quyết thắng

97 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Thương Mại Và Vận Tải Quyết Thắng
Tác giả Bùi Thị Ngân
Người hướng dẫn ThS. Phan Thị Thu Huyền
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh (12)
      • 1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh (15)
      • 1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường (16)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh (17)
      • 1.2.1. Các nhân tố khách quan (17)
      • 1.2.2. Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp) (21)
    • 1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh (25)
      • 1.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát (25)
        • 1.3.1.1. Hiệu quả sử dụng chi phí (25)
        • 1.3.1.2. Hiệu quả sử dụng lao động (26)
        • 1.3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (27)
        • 1.3.1.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp (29)
    • 1.4. Một số phương pháp nghiên cứu (32)
      • 1.4.1. Phương pháp so sánh (32)
      • 1.4.2. Phương pháp đồ thị (32)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUYẾT THẮNG (33)
    • 2.1. Khái quát về công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng (33)
      • 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp (34)
        • 2.1.1.1. Chức năng của doanh nghiệp (34)
        • 2.1.1.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp (35)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (36)
        • 2.1.2.1. Giám đốc (37)
        • 2.1.2.2. Phó giám đốc (37)
        • 2.1.2.3. Bộ phận kế toán (38)
      • 2.2.1. Sản phẩm của công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng (38)
        • 2.2.1.1. Dịch vụ vận tải (39)
        • 2.2.1.2. Kho bãi cho thuê (39)
        • 2.2.1.3. Phụ tùng và các bộ phận phụ trợ xe ô tô và xe có động cơ khác (39)
      • 2.2.2. Thị trường của công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng (39)
      • 2.2.3. Các hoạt động marketing trong công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng (41)
      • 2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng (43)
        • 2.2.4.1. Thuận lợi (43)
        • 2.2.4.2. Khó khăn (44)
    • 2.3. Tình hình lao động tại công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng (46)
      • 2.3.1. Đặc điểm lao động trong trong công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng (46)
    • 2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng (47)
      • 2.4.1. Đánh giá chung hiệu quả sản xuất kinh doanh (47)
      • 2.4.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty (51)
        • 2.4.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (51)
        • 2.4.2.2. Hiệu quả sử dụng chi phí (56)
        • 2.4.2.3. Hiệu quả sử dụng lao động (59)
        • 2.4.2.4. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp (61)
      • 2.4.3. Kết luận chung về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng giai đoạn 2011-2013 (74)
        • 2.4.3.1. Thành tích (74)
        • 2.4.3.2. Hạn chế (75)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUYẾT THẮNG (76)
    • 3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty Quyết Thắng trong giai đoạn tới (76)
      • 3.1.1. Về công tác tổ chức lao động (76)
      • 3.1.2. Về công tác kinh doanh (76)
      • 3.2.1. Biện pháp tập trung mở rộng dịch vụ logistic nhằm tăng doanh thu, mở rộng qui mô kinh doanh (77)
        • 3.2.1.1. Cơ sở của biện pháp (77)
        • 3.2.1.2. Nội dung biện pháp (78)
        • 3.2.1.3. Dự kiến kết quả đạt đƣợc (81)
      • 3.2.2. Quản lí hàng tồn kho (81)
        • 3.2.2.1. Cơ sở biện pháp (81)
        • 3.2.2.2. Nội dung biện pháp (0)
        • 3.2.2.3. Dự kiến kết quả đạt đƣợc (83)
      • 3.2.3. Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp (84)
        • 3.2.3.1. Cơ sở của biện pháp (84)
        • 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp (85)
        • 3.2.3.3. Kết quả dự kiến đạt đƣợc (86)
  • KẾT LUẬN (87)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (12)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh a Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong thời đại hiện nay, sản xuất vật chất và dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống con người Để hoạt động sản xuất diễn ra thuận lợi, sản phẩm cần được thị trường chấp nhận và người tiêu dùng đồng ý sử dụng Điều này đòi hỏi các chủ thể sản xuất phải có khả năng kinh doanh hiệu quả.

Kinh doanh có thể được hiểu là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận cho các chủ thể trên thị trường, nếu loại bỏ các yếu tố liên quan đến phương tiện, phương thức và kết quả cụ thể của hoạt động này.

- Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:

+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp

Kinh doanh cần gắn liền với thị trường, với mối quan hệ chặt chẽ giữa các chủ thể như bạn hàng, nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và Nhà nước Những mối quan hệ này là yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp duy trì hoạt động và phát triển bền vững.

Vốn là yếu tố quyết định trong kinh doanh, vì không có vốn, hoạt động kinh doanh sẽ không thể diễn ra Chủ thể kinh doanh cần sử dụng vốn để mua nguyên liệu, trang thiết bị sản xuất và thuê lao động.

+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận

[ Tài liệu tham khảo số 3]

Doanh thu là tổng thu nhập của doanh nghiệp từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài, sau khi trừ các khoản thuế và giảm trừ Nó chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã nhận hoặc sẽ nhận trong kỳ, tức là những khoản mà khách hàng đã chấp nhận và thanh toán.

[Tài liệu tham khảo số 3]

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chi tiêu cho nhiều yếu tố như vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị và trả công cho người lao động.

Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các khoản chi tiêu bằng tiền cho vật chất, lao động, và thuế gián thu cần thiết để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định.

[Tài liệu tham khảo số 3]

Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp tạo ra chi phí khác nhau Khi doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, giá thành sẽ được hạ xuống, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Do đó, mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là giảm chi phí, hạ giá thành và tăng lợi nhuận.

Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có đƣợc khoản doanh thu đó:

Lợi nhuận= Tổng doanh thu – Tổng chi phí

[Tài liệu tham khảo số 3]

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần cải tiến quản lý và tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.

Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản cho tái sản xuất mở rộng và là vốn quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp Doanh nghiệp có lợi nhuận có khả năng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, từ đó đảm bảo quyền lợi và xây dựng các quỹ như quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, phúc lợi Điều này khuyến khích người lao động làm việc tích cực, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo và gắn bó với doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy hoạt động sản xuất.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là khái niệm quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay Mỗi doanh nghiệp, dù là nhà nước, tư nhân hay công ty cổ phần, đều có mục tiêu tối thượng là tối đa hóa lợi nhuận Để đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển phù hợp với biến động thị trường Họ cũng phải lập kế hoạch kinh doanh cụ thể và tổ chức thực hiện các hoạt động một cách hiệu quả.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu kinh tế cũng nhƣ các nhà quản lí kinh doanh quan tâm hàng đầu

Theo P Samerelson và W Nordhaus, "hiệu quả sản xuất xảy ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng hàng hóa khác." Điều này chỉ ra rằng một nền kinh tế hiệu quả phải nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực trong nền sản xuất xã hội Khi các nguồn lực được phân bổ và sử dụng đúng cách trên đường giới hạn khả năng sản xuất, nền kinh tế sẽ đạt hiệu quả cao nhất Mức hiệu quả này được xem là lý tưởng và không thể vượt qua.

Một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ lệ giữa sự gia tăng của kết quả và chi phí Tuy nhiên, quan điểm này chỉ tập trung vào hiệu quả của phần tăng thêm, mà chưa đề cập đến toàn bộ quá trình tham gia vào hoạt động kinh tế.

Một số quan điểm cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Tác giả Manfred Kuhn nhấn mạnh rằng "tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh." Quan điểm này đã được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các quá trình.

Hai tác giả Whohe và Doring đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế: hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị Hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau, trong đó hiệu quả có tính chất kỹ thuật hay hiện vật liên quan đến tỷ lệ giữa sản lượng tính theo đơn vị hiện vật và lượng các nhân tố đầu vào Ngược lại, hiệu quả xét về mặt giá trị liên quan đến tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh trong điều kiện thuận lợi và chi phí thực tế phải chi ra Để xác định hiệu quả về mặt giá trị, người ta hình thành tỷ lệ giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền Hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật chính là năng suất lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, trong khi hiệu quả tính bằng giá trị phản ánh hiệu quả của hoạt động quản trị chi phí.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

1.2.1 Các nhân tố khách quan

Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực

Các xu hướng chính trị toàn cầu, chính sách bảo hộ và mở cửa, cùng tình hình chiến tranh và bất ổn chính trị, đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động mở rộng thị trường và lựa chọn nguồn lực của doanh nghiệp Môi trường kinh tế và chính trị ổn định là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp phát triển hiệu quả Chẳng hạn, sự bất ổn ở Đông Nam Á trong những năm qua đã làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực và toàn cầu Đồng thời, xu hướng tự do hóa thương mại trong ASEAN và trên thế giới cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nhân tố môi trường nền kinh tế quốc dân

- Môi trường chính trị, luật pháp

Môi trường chính trị ổn định là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển và mở rộng hoạt động đầu tư của doanh nghiệp và tổ chức cá nhân trong và ngoài nước Sự gia tăng các hoạt động đầu tư không chỉ tạo ra cơ hội mới mà còn ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Môi trường pháp lý, bao gồm luật và các văn bản hướng dẫn, tạo ra hành lang cho hoạt động của doanh nghiệp Các doanh nghiệp phải tuân thủ quy định pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, và chịu trách nhiệm với nhà nước, xã hội và người lao động, như nghĩa vụ nộp thuế và đảm bảo vệ sinh môi trường Luật pháp không chỉ là yếu tố kìm hãm mà còn có thể khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Môi trường văn hoá xã hội

Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách sống và tâm lý xã hội đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nếu không có thất nghiệp, chi phí lao động sẽ cao, làm giảm hiệu quả sản xuất Ngược lại, thất nghiệp cao có thể giảm chi phí lao động nhưng cũng dẫn đến giảm cầu tiêu dùng và mất ổn định chính trị, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp Trình độ văn hóa quyết định khả năng đào tạo và chất lượng chuyên môn của lao động, trong khi phong cách sống và tập quán ảnh hưởng đến nhu cầu sản phẩm, tất cả đều tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thu nhập bình quân đầu người đều ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu của doanh nghiệp Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, chính phủ khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ ổn định, lạm phát được kiểm soát và thu nhập bình quân đầu người tăng, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngược lại, nếu các yếu tố này không thuận lợi, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất.

- Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng

Các điều kiện tự nhiên như tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý và thời tiết khí hậu có ảnh hưởng lớn đến chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu và năng lượng Những yếu tố này cũng tác động đến mặt hàng kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm, cũng như cung cầu sản phẩm theo mùa vụ Do đó, chúng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực.

Tình trạng môi trường, bao gồm các vấn đề xử lý phế thải và ô nhiễm, ảnh hưởng đáng kể đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm Một môi trường trong sạch và thoáng mát không chỉ giúp giảm chi phí mà còn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

Cơ sở hạ tầng kinh tế đóng vai trò quyết định trong sự phát triển của nền kinh tế và các doanh nghiệp Hệ thống đường xá, giao thông, thông tin liên lạc, ngân hàng tín dụng và mạng lưới điện quốc gia tác động trực tiếp đến chi phí kinh doanh, khả năng tiếp cận thông tin, huy động và sử dụng vốn, cũng như giao dịch thanh toán Những yếu tố này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, cùng với việc ứng dụng chúng vào sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ kỹ thuật và khả năng đổi mới của doanh nghiệp Điều này dẫn đến sự cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cả trong nước và trên thế giới.

Nhân tố môi trường ngành

- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành

Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành tác động trực tiếp đến cung cầu sản phẩm, giá bán và tốc độ tiêu thụ, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp.

- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trường hiện nay, các ngành có doanh lợi cao thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư, dẫn đến việc các doanh nghiệp phải tạo ra hàng rào cản trở sự gia nhập mới Để duy trì lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần khai thác triệt để các lợi thế riêng, định giá phù hợp để ngăn chặn sự gia nhập và mở rộng thị trường Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ.

Hầu hết sản phẩm của doanh nghiệp đều có sản phẩm thay thế, và các yếu tố như số lượng, chất lượng, giá cả, mẫu mã bao bì, cũng như chính sách tiêu thụ của những sản phẩm này đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến lượng cung cầu, giá cả và tốc độ tiêu thụ Điều này trực tiếp tác động đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp chủ yếu đến từ các doanh nghiệp khác, đơn vị kinh doanh và cá nhân Chất lượng, số lượng và giá cả của các yếu tố đầu vào phụ thuộc vào tính chất của chúng, cũng như hành vi của nhà cung ứng Khi các yếu tố đầu vào không có sự thay thế và do các nhà độc quyền cung cấp, doanh nghiệp sẽ phụ thuộc nhiều vào các nhà cung ứng, dẫn đến chi phí cao và giảm hiệu quả sản xuất Ngược lại, nếu các yếu tố đầu vào sẵn có và có thể chuyển đổi, doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo chất lượng, số lượng và hạ chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp, vì sản phẩm chỉ có thể được sản xuất và tiêu thụ nếu nhận được sự chấp nhận từ người tiêu dùng Các yếu tố như mật độ dân cư, mức thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến sản lượng và giá cả sản phẩm, từ đó tác động đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.2 Các nhân tố chủ quan ( nhân tố bên trong doanh nghiệp)

Bộ máy quản trị doanh nghiệp

Trong môi trường thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Nó cần thực hiện nhiều nhiệm vụ đa dạng để đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.3.1 Nhóm chỉ tiêu tổng quát

1.3.1.1 Hiệu quả sử dụng chi phí

Chi phí doanh nghiệp là tổng hợp các hao phí về vật chất và lao động cần thiết để sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định Những chi phí này thường xuyên phát sinh và gắn liền với quá trình sản xuất Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải thực hiện nghĩa vụ thuế gián thu theo quy định của pháp luật, bao gồm thuế VAT, thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.

Nội dung các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh:

Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, tiền lương, các khoản trích theo lương, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trợ cấp và chi phí hoạt động doanh nghiệp như thuê tài sản và chi phí tài chính đều là các yếu tố quan trọng Những chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng chi phí trong doanh nghiệp.

Hiệu quả sử dụng chi phí Tổng doanh thu trong kì Tổng chi phí trong kì

Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu thu được trên mỗi đồng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, cho thấy khả năng sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào Kết quả cao hơn cho thấy hiệu quả hoạt động tốt hơn.

[ Tài liệu tham khảo số 4]

Tỷ suất lợi nhuận trong kì = Tổng lợi nhuận trong kì

Tổng chi phí trong kì

Chỉ tiêu này thể hiện số lợi nhuận thu được từ mỗi đồng chi phí đầu tư vào sản xuất kinh doanh Một chỉ tiêu cao cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn trong việc tạo ra lợi nhuận từ chi phí bỏ ra.

[ Tài liệu tham khảo số 4] 1.3.1.2 Hiệu quả sử dụng lao động

Hiệu suất sử dụng lao động

Số công nhân sản xuất trong năm

Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu mà mỗi lao động trực tiếp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ số cao cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả hơn, điều này góp phần nâng cao năng suất lao động và cải thiện kết quả kinh doanh.

[ Tài liệu tham khảo số 4 ] Mức sinh lời của lao động = Lợi nhuận thuần

Số lao động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu lợi nhuận trong một kỳ nhất định

[ Tài liệu tham khảo số 4 ]

1.3.1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu suất sử dụng VCĐ = Tổng doanh thu trong kì

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tạo ra doanh thu từ mỗi đồng vốn cố định (VCĐ) trong kỳ, cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh Một chỉ tiêu cao cho thấy công ty đang sử dụng vốn hiệu quả, từ đó tối ưu hóa doanh thu trong kỳ.

[ Tài liệu tham khảo số 4 ]

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lợi trước thuế từ mỗi đồng VCD được sử dụng trong kỳ Nếu chỉ tiêu này cao, điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định rất tốt; ngược lại, chỉ số thấp cho thấy hiệu quả kém.

[ Tài liệu tham khảo số 4 ]

Sức sản xuất của VCĐ = Tổng doanh thu thuần

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ của công ty đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần

[ Tài liệu tham khảo số 4 ]

Sức sinh lời VCĐ = Lợi nhuận trước thuế

Vốn kinh doanh bình quân là chỉ tiêu quan trọng, cho biết mỗi đồng vốn kinh doanh trung bình của công ty mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.

[ Tài liệu tham khảo số 4 ]

Hiệu quả sử dụng VLĐ = Lợi nhuận thuần

VLĐ bình quân năm Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ

[ Tài liệu tham khảo số 3]

Trong sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn hoạt động liên tục qua các giai đoạn tái sản xuất, bao gồm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ Để tăng tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động, các chỉ tiêu cụ thể được áp dụng.

Số vòng luân chuyển VLĐ = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu VLĐ bình quân cho biết số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Sự gia tăng số vòng quay cho thấy hiệu quả sử dụng vốn được cải thiện, trong khi sự giảm sút lại phản ánh hiệu quả sử dụng kém hơn.

[ Tài liệu tham khảo số 3 ] Thời gian của một vòng luân chuyển = 360

Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ cho thấy số ngày cần thiết để vốn lưu động hoàn thành một vòng quay Thời gian hoàn thành một vòng càng ngắn thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh.

[ Tài liệu tham khảo số 3 ]

Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần

Khoản phải thu bình quân

Số vòng quay cao cho thấy doanh nghiệp thu hồi các khoản phải thu nhanh chóng, điều này là dấu hiệu tích cực vì giúp ngăn chặn tình trạng ứ đọng vốn.

[ Tài liệu tham khảo số 3 ]

Để đánh giá doanh lợi vốn chủ sở hữu (VCSH), cần so sánh hệ số doanh lợi của VCSH giữa kỳ phân tích và kỳ gốc Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh lợi càng lớn và ngược lại.

Hệ số doanh lợi VCSH = Lợi nhuận trước thuế

Vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu (VCSH) trong sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh khả năng độc lập về tài chính của công ty mà còn thể hiện sức sinh lời của đồng vốn khi được đầu tư vào hoạt động kinh doanh Một chỉ số cao cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng vốn một cách hiệu quả.

[ Tài liệu tham khảo số 3 ]

1.3.1.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp a Các hệ số về cơ cấu nguồn vốn

Cơ cấu nguồn vốn phản ánh tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng giá trị mà doanh nghiệp huy động và sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

- Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của doanh nghiệp, bởi lẽ:

 Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp

Một số phương pháp nghiên cứu

Phương pháp so sánh là cách phân tích các chỉ tiêu bằng cách đối chiếu số liệu với một chỉ tiêu cơ sở Tiêu chuẩn so sánh thường bao gồm chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, kết quả thực hiện các kỳ trước, và chỉ tiêu của các doanh nghiệp cùng ngành Để so sánh hiệu quả, các chỉ tiêu cần phải đồng nhất về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường và phương pháp tính toán Có hai hình thức so sánh: so sánh tuyệt đối, dựa trên hiệu số giữa chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở; và so sánh tương đối, thể hiện tỷ lệ phần trăm giữa chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu gốc, giúp đánh giá mức độ hoàn thành và tốc độ tăng trưởng.

Phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu dùng làm cơ sở so sánh phải có những điều kiện sau:

- Phải thống nhất nhau về nội dung phản ánh và phương pháp tình toán

- Phải xác định trong cùng độ dài thời gian hoặc những thời điểm tương ứng

- Phải cùng đơn vị tính

[Tài liệu tham khảo số 2 – trang 20,21] 1.4.2 Phương pháp đồ thị

Là phương pháp biểu diễn các số liệu, tài liệu thông qua đồ thị để thấy sự thay đổi của các số liệu qua các năm phân tích

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên kiến thức đã học và các tài liệu thực tế, bao gồm báo cáo về tình hình kinh doanh của công ty Qua đó, chúng tôi tiến hành tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài một cách hiệu quả.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUYẾT THẮNG

Khái quát về công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng

Công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng, được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0202000729 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu vào ngày 14 tháng 5 năm 2002, hiện có tư cách pháp nhân và tài khoản mở tại Ngân hàng Techcombank chi nhánh Hải Phòng Đến nay, công ty đã trải qua 5 lần thay đổi đăng ký giấy phép kinh doanh.

Ngày 15 tháng 07 năm 2009, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng đã cấp phép cho mã số 0202000729 Vốn điều lệ đã đăng ký là 6.580.000 đồng (sáu tỷ năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn).

Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUYẾT THẮNG

Tên công ty viết bằng tiếng anh: QUYET THANG TRADING TRANSPORT COMPANY LIMITED

Tên công ty viết tắt: QUYET THANG CO.,LTD

Trụ sở chính : Km 12- QL 5- Xã Tân Tiến - Huyện An Dương – Thành phố Hải Phòng

Văn phòng giao dịch: Số 12 Chùa Vẽ - Phường Đông Hải 1 – Quận Hải

An – Thành phố Hải Phòng Điện thoại/ Fax : 031.3654.641

Tại ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Hải Phòng

Danh sách thành viên góp vốn:

STT Tên thành viên Giá trị phần vốn góp Tỉ lệ %

1 Công ty TNHH Phúc Tiến (Đại diện: Hà Văn Phúc) 1.190.000.000 18.08

Ông Nguyễn Mạnh Tráng là giám đốc công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng, đồng thời cũng là người có phần vốn góp cao nhất với tỷ lệ 38%.

Công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam Công ty sở hữu tài khoản ngân hàng và sử dụng con dấu theo mẫu quy định Với hạch toán kinh tế độc lập, công ty tự chủ về tài chính và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Công ty hiện đang áp dụng hệ thống quản lý xe dựa trên công nghệ GPRS định vị toàn cầu, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác đội xe Mục tiêu là cải thiện chất lượng phục vụ khách hàng trong lĩnh vực vận chuyển, đồng thời giảm chi phí quản lý Việc này cũng giúp cải thiện điều kiện làm việc và tăng thu nhập cho đội ngũ lái xe, đảm bảo lợi ích cho các thành viên góp vốn và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng, được thành lập để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa lớn từ Hải Phòng đến mọi miền tổ quốc, đã có hơn 11 năm kinh nghiệm trong ngành Công ty đã ký nhiều hợp đồng vận tải và cẩu hàng hóa tại các dự án lớn, bao gồm việc phục vụ hàng hóa container cho Vinalines, Gemadept và cẩu lắp tại nhà máy thủy điện Sơn La, cùng với công trình Cát Bi Plaza Ngoài ra, công ty cũng vinh dự nhận bằng khen từ Cục thuế thành phố Hải Phòng vì đã hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế trong các năm 2009, 2010, 2011.

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp

2.1.1.1 Chức năng của doanh nghiệp

- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành ( trừ vận tải bằng xe buýt)

- Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác

- Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác

- Bán lẻ xe ô tô con ( loại 12 chỗ trở xuống )

- Đại lý ô tô và xe có động cơ khác

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ

- Kinh doanh những nghành nghề mà nhà nước không cấm

- Đại lí làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu hàng hóa

- Xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là hàng tạm nhập tái xuất

2.1.1.2 Nhiệm vụ của doanh nghiệp

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp trong ngành vận tải cũng như các nhu cầu khác của thị trường

- Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh

Chúng tôi cam kết cung cấp các phương tiện vận tải hiện đại nhất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

Chủ động nghiên cứu các phương án mở rộng mạng lưới hoạt động nhằm tìm kiếm nguồn hàng mới là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp việc chuyên chở diễn ra thường xuyên và liên tục, mà còn đảm bảo cuộc sống ổn định cho công nhân lái xe.

- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước

Thực hiện chế độ thanh toán lương hàng tháng theo quy định của nhà nước và khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.

Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, cần thực hiện đầy đủ chế độ chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm xã hội (BHXH) Đồng thời, cải thiện điều kiện làm việc, trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động, và chú trọng đến vệ sinh môi trường Việc thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi và bồi dưỡng cho người lao động cũng là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và nâng cao hiệu quả công việc.

- Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên

Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ cùng dân quân tự vệ là nhiệm vụ quan trọng trong công tác phòng chống cháy nổ Việc phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương giúp giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội Điều này không chỉ đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và tài sản của công ty mà còn thực hiện nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân.

- Tập trung vào thị trường mục tiêu, tận dụng mọi cơ hội để thâm nhập thị trường và mở rộng thị trường

- Mở rộng kinh doanh đầu tƣ thêm máy móc thiết bị mới tạo ra thêm nhiều sản phẩm mới có ƣu thế lớn đối với doanh nghiệp

- Phân bổ nguồn nhân lực xúc tiến nhanh các dự án đầu tƣ trọng điểm của

Công ty cam kết duy trì và phát triển những thành quả đã đạt được, với mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững Chúng tôi luôn nỗ lực cung cấp sản phẩm tiêu chuẩn với chất lượng cao nhất cho mọi người.

Công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng hoạt động theo mô hình tập trung, với cơ chế quản lý tự chủ về tài chính.

Công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng được tổ chức theo cơ chế lãnh đạo trực tuyến, với Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc điều hành mọi hoạt động thông qua chỉ thị Phó giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo điều hành, tạo ra mối quan hệ rõ ràng giữa các cấp chỉ đạo và các bộ phận trực tiếp Cấu trúc này gọn nhẹ, phù hợp với mục tiêu kinh doanh, đồng thời đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và chế độ tập trung, giúp tăng cường trách nhiệm cá nhân và tránh tình trạng chỉ thị chồng chéo.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH TM và VT Quyết Thắng

(Nguồn: Tài liệu phòng kế toán )

Là người bao quát chung toàn Công ty Có quyền ra các quyết định kinh doanh thông qua báo cáo của Phó giám đốc

Người đảm nhiệm vai trò quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm giám sát toàn bộ hoạt động và điều hành các bộ phận khác nhau Họ quản lý nhân sự, tổng kết kết quả hoạt động của từng bộ phận và chịu trách nhiệm lập kế hoạch mua bán hàng hóa và dịch vụ dựa trên phản ánh từ các bộ phận Ngoài ra, họ còn có quyền thay mặt giám đốc để ra quyết định khi được ủy quyền.

Bộ phận Phòng kinh doanh

Bộ phận dịch vụ vận chuyển Bộ phận kế toán

Tình hình lao động tại công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng

2.3.1 Đặc điểm lao động trong trong công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng

Vấn đề nhân lực trong dịch vụ vận tải là yếu tố then chốt để tổ chức, kiểm tra và giám sát toàn bộ quá trình cung cấp dịch vụ Công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng luôn coi trọng vấn đề nhân sự, xem đây là ưu tiên hàng đầu Để có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình nhân sự của công ty, chúng ta sẽ tiến hành phân tích bảng số liệu liên quan.

Bảng2.3.1: Cơ cấu nhân sự và sự biến động nhân sự năm 2012-2013

Số người % Số người % Số người % Số người %

Theo tính chất lao động

Theo trình độ học vấn Đại học 2 20 3 30 3 25.00 0 0

Nguồn: P.Phó giám đốc Nhận xét chung:

Trong ba năm qua, tình hình lao động của công ty Quyết Thắng không có sự biến động đáng kể Giữa năm 2011 và 2012, số lượng và cơ cấu lao động vẫn giữ nguyên Đến năm 2013, công ty đã tuyển thêm một lái xe và một công nhân làm lốp ô tô do nhu cầu mở rộng dịch vụ vận tải và đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh lốp ô tô Tuy nhiên, đây chỉ là một cái nhìn tổng quát, vì thực tế có thể có sự thay đổi trong lao động trong suốt ba năm này.

- Do đặc trưng ngành nghề nên số lương lao động nam luôn chiếm tỉ trọng lớn ( luôn >%) Lao động phổ thông luôn ở mức >P%

Dựa trên số liệu tổng quát về tình hình lao động của công ty Quyết Thắng, có thể nhận thấy rằng cơ cấu lao động phù hợp với lĩnh vực kinh doanh Số lượng lao động không biến động nhiều và duy trì ở mức thấp, cho thấy doanh nghiệp đang tận dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả.

Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng

2.4.1 Đánh giá chung hiệu quả sản xuất kinh doanh

Bảng 2.4.1 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KINH DOANH

STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18,975,535,144 8,699,839,319 9,209,839,574 -10,275,695,825 -54.15 510,000,255 5.86

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 18,975,535,144 8,699,839,319 9,209,839,574 -10,275,695,825 -54.15 510,000,255 5.86

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,459,363,776 1,054,932,645 1,080,436,915 -404,431,131 -27.71 25,504,270 2.42

6 Doanh thu hoạt động tài chính 9,599,818 584,793 262,123 -9,015,025 -93.91 -322,670 -55.18

- Trong đó chi phí lãi vay 688,176,600 594,878,099 364,948,658 -93,298,501 -13.56 -229,929,441 -38.65

8 Chi phí quản lí kinh doanh 670,693,348 381,737,282 631,267,393 -288,956,066 -43.08 249,530,111 65.37

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 110,093,649 78,902,057 84,482,987 -31,191,592 -28.33 5,580,930 7.07

13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 124,300,480 45,167,602 100,238,610 -79,132,878 -63.66 55,071,008 121.93

15 Lợi nhuận sau thuế TNDN 93,225,360 27,398,007 80,190,888 -65,827,353 -70.61 52,792,881 192.69

Qua bảng số liệu này, ta có thể thấy:

Phân tích sô liệu qua 3 năm ta thấy doanh thu năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011, cụ thể năm 2011 tổng doanh thu là 18,975,535,144đ đến năm

Năm 2012, doanh thu giảm mạnh 54.15%, chỉ còn 8,699,839,319đ, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế giai đoạn 2011-2012 Tuy nhiên, đến năm 2013, doanh nghiệp đã có dấu hiệu phục hồi khi doanh thu tăng 5.86%, đạt 9,209,839,574đ, mặc dù mức tăng này vẫn còn khiêm tốn và chưa thể trở lại như năm 2011.

Doanh thu tăng thường kéo theo giá vốn hàng bán tăng, nhưng tại công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng, giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn doanh thu Cụ thể, giá vốn hàng bán năm 2012 là 633.905.674 VNĐ, trong khi năm 2013 đã tăng lên 8.129.402.659 VNĐ, tương ứng với mức tăng 6.49%, cao hơn tốc độ tăng doanh thu chỉ 0.63% Năm 2013 chứng kiến nhiều biến động về giá xăng dầu cả trong và ngoài nước Để kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế, Liên Bộ Tài chính - Công Thương yêu cầu các doanh nghiệp xăng dầu giữ giá ổn định và tiếp tục sử dụng quỹ bình ổn giá Tuy nhiên, vào cuối năm, giá xăng dầu vẫn có xu hướng tăng, dẫn đến việc tăng chi phí cho các doanh nghiệp vận tải sử dụng dầu diesel, điều này là không thể tránh khỏi.

Chi phí quản lý kinh doanh đã giảm 43,08% trong giai đoạn 2011-2012, nhưng lại tăng 65,37% trong giai đoạn 2012-2013, từ 381.737.282đ năm 2012 lên 631.267.393đ năm 2013 Nguyên nhân của sự tăng này là do tình hình kinh tế bất ổn và lạm phát gia tăng trong giai đoạn 2012-2013, dẫn đến các chi phí như điện, nước, sửa chữa tài sản cố định và công tác phí cũng tăng theo.

Chi phí lãi vay Chi phí lãi vay của công ty trong năm 2013 giảm 38.65 % so với năm

Năm 2012, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do gánh nặng chi phí lãi vay, khiến lợi nhuận bị ảnh hưởng nghiêm trọng Việc giảm chi phí lãi vay cho doanh nghiệp là kết quả của chính sách hạ thấp mức lãi suất trong năm đó.

Vào năm 2013, mặt bằng lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại nhà nước phổ biến như sau: lãi suất không kỳ hạn dao động từ 1-1,2%/năm; lãi suất cho kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng khoảng 5-6,5%/năm; lãi suất cho kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng nằm trong khoảng 6,5-7%/năm; và lãi suất cho kỳ hạn trên 12 tháng đạt từ 7,5-8%/năm.

Trong giai đoạn 2011-2013, thu nhập khác năm 2013 đạt 480.904.340 VNĐ, chủ yếu nhờ vào việc nhượng bán và thanh lý tài sản cố định lớn như xe tải và xe container không còn phù hợp với mục đích kinh doanh Việc này không chỉ giúp nâng cấp phương tiện mà còn tạo nguồn vốn đầu tư cho các mặt hàng kinh doanh khác, như mảng lốp ô tô.

Trong giai đoạn 2011-2012, lợi nhuận gộp giảm từ 1,459,363,776đ xuống còn 1,054,932,645đ, tương ứng với mức giảm 27.71% Tuy nhiên, trong giai đoạn 2012-2013, lợi nhuận gộp không có sự biến động lớn và năm 2013 ghi nhận sự tăng nhẹ so với năm trước.

Năm 2012, lợi nhuận gộp đạt mức tăng 25,504,270đ, tương đương 2.42% Tuy nhiên, sự gia tăng này không theo kịp mức tăng doanh thu do chỉ tiêu giá vốn tăng cao hơn doanh thu.

Lợi nhuận sau thuế của công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng đã trải qua những biến động trong các năm 2011, 2012 và 2013 Cụ thể, năm 2011, lợi nhuận đạt 93,225,360 VNĐ, nhưng đã giảm mạnh xuống còn 27,398,007 VNĐ vào năm 2012, tương ứng với mức giảm 70.61% Tuy nhiên, đến năm 2013, lợi nhuận sau thuế đã phục hồi và tăng lên 80,190,888 VNĐ, ghi nhận mức tăng 192.69% so với năm 2012, tương đương với 52,792,881 VNĐ Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là do lợi nhuận khác từ việc nhượng bán thanh lý tài sản cố định tăng 146.7% Mặc dù kết quả này chỉ phản ánh lợi nhuận từ việc bán tài sản, nhưng sự kết hợp với mức tăng nhẹ trong lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ cho thấy một dấu hiệu khởi sắc cho doanh nghiệp trong năm 2013.

2013 và hứa hẹn những bước phát triển mới trong năm 2014

2.4.2 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

2.4.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định là một yếu tố quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có cơ sở để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, bao gồm điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư Một số chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả vốn cố định bao gồm tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định, thời gian hoàn vốn và hiệu suất sử dụng tài sản.

Bảng 2.4.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bảng 2.4.2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH ĐVT: đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011

Tương đối Tuyệt đối Tương đối

4 Hiệu suất sử dụng VCĐ (1/3) 5.73 2.64 4.20 -3.09 -53.89 1.55 58.74

6 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (2/3) 0.03 0.02 0.04 -0.01 -42.49 0.02 125.57

Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp trong năm 2011 đạt 5.73 đồng doanh thu trên mỗi đồng vốn, nhưng đã giảm xuống còn 2.64 đồng vào năm 2012, tương ứng với mức giảm 53.89% Đến năm 2013, hiệu suất sử dụng VCĐ đã tăng lên 4.2 đồng doanh thu, tăng 1.55 đồng so với năm 2012, tương ứng với mức tăng 58.74% Điều này cho thấy năm 2012 doanh nghiệp đã khai thác không hiệu quả nguồn vốn cố định, khi cả doanh thu và lợi nhuận đều giảm Mặc dù năm 2013 có sự cải thiện về hiệu suất sử dụng vốn, nhưng vẫn cần thận trọng trong việc đánh giá hiệu quả thực sự của nguồn vốn cố định trong năm này.

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của doanh nghiệp cho thấy sự biến động qua các năm từ 2011 đến 2013 Cụ thể, năm 2011, doanh nghiệp thu về 0.03 đồng lợi nhuận trước thuế cho mỗi đồng vốn cố định, nhưng con số này giảm xuống còn 0.02 đồng vào năm 2012 Tuy nhiên, đến năm 2013, tỷ suất này đã tăng trở lại lên 0.04 đồng, tương ứng với mức tăng 125.57%, đánh dấu tỷ suất cao nhất trong giai đoạn 2011-2013 Sự thay đổi này phản ánh các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.

Giai đoạn 2011-2012: Lợi nhuận sau thuế giảm 39,916,575đ tương ứng giảm 42.82% giảm nhiều hơn VCĐ bình quân là giảm 0.57 lần

Giai đoạn 2012-2013: Lợi nhuận sau thuế tăng 26,882,103đ tăng tương ứng 50.43% trong khi đó VCĐ giảm mạnh 1,096,410,809 tương ứng giảm 33.31%

Nhƣ vậy doanh nghiệp cần có những biện pháp để khai thác hiệu quả hơn nguồn vốn cố định của mình

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng được đánh giá thông qua việc phân tích bảng số liệu cụ thể.

Ta xem xét cơ cấu vốn lưu động thông qua biểu đồ sau:

I Tiền 1,663,158,886 III Khoản phải thu 4,217,580,440

I Tiền 43,522,859 III Khoản phải thu 3,836,049,250

I Tiền 99,169,718 III Khoản phải thu 5,252,559,989

Bảng 2.4.3 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG

STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

4 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (1/2) 0.009 0.005 0.007

Số ngày 1 vòng quay VLĐ

7 Hệ số đảm nhiệm VLĐ (2/3) 0.559 1.18 1.29

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Từ năm 2011 đến 2013, tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động của doanh nghiệp có sự biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2011 tỷ suất này là 0.009 lần, giảm xuống còn 0.005 lần vào năm 2012, tương ứng với mức giảm 40.89% Nguyên nhân chủ yếu là do vốn lưu động bình quân giảm 3.26% trong khi lợi nhuận sau thuế giảm mạnh hơn 42.82% Tuy nhiên, vào năm 2013, tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tăng lên 0.007 lần, với mức tăng 29.52%, nhờ vào sự gia tăng của cả vốn lưu động bình quân và lợi nhuận sau thuế, trong đó lợi nhuận sau thuế tăng mạnh đạt 50.43% Mặc dù có sự cải thiện, tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động vẫn ở mức thấp, điều này cần được doanh nghiệp chú trọng và giải quyết.

- Số vòng quay vốn lưu động có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011-

2013, giảm mạnh trong 2 năm 2011-2012 giảm 52.61% kéo theo số ngày 1 vòng quay VLĐ có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2011-2013, từ 201.20 ngày cho

Vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp từ năm 2011 đến 2013 đạt 465.78 ngày, cho thấy thời gian quay vòng rất dài Điều này chỉ ra rằng vốn có thể đang bị ứ đọng trong hàng tồn kho hoặc nợ xấu từ khách hàng, vì vậy doanh nghiệp cần khẩn trương tìm hiểu và giải quyết vấn đề này.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUYẾT THẮNG

Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty Quyết Thắng trong giai đoạn tới

Công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng, mặc dù xuất phát điểm là một doanh nghiệp nhỏ và chưa có nhiều thành tích nổi bật, đã kiên cường vượt qua những thách thức của nền kinh tế trong nước và quốc tế Với những thành tựu đã đạt được, doanh nghiệp đang nỗ lực xây dựng nền tảng vững chắc để phát triển bền vững trong tương lai Phương hướng phát triển cho những năm tới đã được xác định rõ ràng.

3.1.1 Về công tác tổ chức lao động

Do quy mô công ty còn nhỏ, các bộ phận và tên gọi vẫn được giữ nguyên, tuy nhiên cần tái cấu trúc bên trong mỗi phòng ban để phù hợp với chuyên môn của từng nhân viên Việc này nhằm nâng cao hiệu quả lao động thông qua chuyên môn hóa, từ bỏ khái niệm “nhân viên đa chức năng” mà doanh nghiệp từng áp dụng.

- Cần tăng cường bổ sung kiến thức giao thông cho đội ngũ lái xe, tránh các loại chi phí liên quan đến giải quyết tai nạn giao thông

Chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên, bao gồm cả lái xe, là yếu tố quan trọng giúp tạo ra sự ổn định về số lượng và cơ cấu trong đội ngũ lao động của công ty.

3.1.2 Về công tác kinh doanh

Doanh nghiệp đang nỗ lực mở rộng lĩnh vực kinh doanh chính là dịch vụ vận tải, nhằm giảm thiểu các khoản chi phí.

- Đầu tư tìm hiểu thị trường và vạch ra những chiến lược marketing thích hợp để đẩy mạnh công tác bán hàng tại cửa hàng lốp ô tô

Tăng cường quản lý hàng tồn kho và thu hồi công nợ khách hàng là rất quan trọng Việc quản lý nguồn vốn bằng tiền trong doanh nghiệp không chỉ giúp cải thiện các chỉ tiêu thanh toán mà còn đặc biệt nâng cao chỉ tiêu thanh toán tức thời.

Vận tải và logistics phải được kết hợp chặt chẽ, đặc biệt tại thành phố Cảng Hải Phòng, nơi ngành nghề này chưa bao giờ lỗi thời Đầu tư vào logistics không chỉ nâng cao hiệu quả vận chuyển mà còn mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp.

3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng

3.2.1.Biện pháp tập trung mở rộng dịch vụ logistic nhằm tăng doanh thu, mở rộng qui mô kinh doanh

3.2.1.1 Cơ sở của biện pháp

Công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng, với hơn 11 năm hoạt động, vẫn duy trì quy mô vừa và nhỏ, dẫn đến doanh thu và lợi nhuận hạn chế Trong bối cảnh thị trường vận tải tại thành phố Cảng Hải Phòng đầy cạnh tranh, công ty đối mặt với nhiều thách thức nhưng cũng có cơ hội mở rộng quy mô kinh doanh Ngành dịch vụ logistic hiện đang trở thành một cơ hội mới cho công ty nhằm tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận.

Dịch vụ Logistics hiện nay đã phát triển thành một lĩnh vực phức tạp và đa dạng hơn so với hoạt động vận tải giao nhận đơn thuần Trước đây, các doanh nghiệp chỉ cung cấp những dịch vụ đơn giản, nhưng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông, nhu cầu của khách hàng đã trở nên phong phú hơn Sản phẩm có thể được cung ứng từ nhiều quốc gia và tiêu thụ tại nhiều thị trường khác nhau, dẫn đến yêu cầu cao về dịch vụ vận tải Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ Logistics đã mở rộng và cải thiện dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu thực tế, từ đó gia tăng giá trị kinh doanh cho các doanh nghiệp vận tải giao nhận.

Dịch vụ Logistics đa dạng trọn gói đã giúp giảm chi phí giấy tờ trong buôn bán quốc tế Người vận tải giao nhận hiện nay cung cấp các dịch vụ như gom hàng và tổ chức giao nhận chuyên chở Họ thực hiện việc giao nhận hàng từ kho người bán đến kho người mua (Door to Door) thông qua nhiều phương thức vận tải với một hợp đồng vận tải duy nhất Dịch vụ vận tải đa phương thức đã loại bỏ nhiều thủ tục và giảm khối lượng công việc văn phòng, từ đó nâng cao hiệu quả trong buôn bán quốc tế.

Khi mở rộng sang ngành nghề mới, doanh nghiệp nên kết hợp việc tăng cường dịch vụ giao nhận và nhận hợp đồng thông quan hàng hóa cho các đối tác Điều này giúp tận dụng tối đa nguồn nhân lực của công ty.

3.2.1.2 Nội dung biện pháp a Đa dạng hóa các hoạt động về Logistics

Quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy dịch vụ logistics, tạo điều kiện cho giao lưu buôn bán và trao đổi hàng hóa toàn cầu Trong tương lai, dịch vụ logistics sẽ phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới và tại Việt Nam, trở thành công cụ quan trọng cho sản xuất và cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng Tuy nhiên, tại công ty TNHH Thương mại và vận tải Quyết Thắng, dịch vụ logistics vẫn còn nhỏ lẻ và chưa khai thác hết tiềm năng Do đó, công ty đã định hướng phát triển dịch vụ logistics một cách sâu rộng hơn, nhằm tận dụng vị trí địa lý và nguồn lực sẵn có.

- Tham gia vào lĩnh vực vận tải đường biển, đưòng sông, đưòng sắt, thậm chí cả đường hàng không nếu có thể

- Thu gom hàng lẻ, cung cấp bao bì, đóng gói hàng, xây dựng hệ thống kiếm soát hàng xuất nhập

- Nhận dịch vụ thông quan hàng hóa cho các đối tác

Công ty phát triển theo hướng đa sở hữu và đa dạng hóa, với dịch vụ vận tải và thủ tục hải quan là nền tảng cho sự phát triển bền vững Chúng tôi ưu tiên đầu tư vào đội vận tải và dịch vụ logistics, đồng thời đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên để đáp ứng nhu cầu phát triển Mở rộng hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tối ưu hóa lợi ích cho các bên Công ty cam kết sử dụng vốn hiệu quả để đạt lợi nhuận cao nhất, tăng cổ tức cho cổ đông, tạo việc làm ổn định và đóng góp vào ngân sách nhà nước Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các hoạt động là một trong những mục tiêu chiến lược của chúng tôi.

Hiện tại, các mảng hoạt động trong dịch vụ logistics của công ty chưa được kết nối chặt chẽ, dẫn đến việc không hỗ trợ lẫn nhau, ảnh hưởng đến giá trị dịch vụ và doanh thu Ví dụ, quy trình giao nhận tại hải quan có thể kết hợp với đội vận tải để thực hiện vận chuyển hoặc cho thuê kho bãi khi có nhu cầu từ khách hàng Tuy nhiên, sự bất cập trong quản lý khiến cho phòng kinh doanh và phòng giao nhận kho vận không phối hợp đồng bộ, gây ra độ trễ trong quyết định Do đó, công ty cần tái cấu trúc bộ máy quản lý để hình thành một phòng logistics hoàn chỉnh, giúp các hoạt động liên kết hiệu quả hơn và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

- Đầu tư thêm phương tiện hoạt động, thường xuyên duy tu bảo dưỡng các phương tiện vận tải, thiết bị nâng hạ

- Giảm mức tổn thất tối thiểu cho khách hàng khi thực hiện việc giao nhận vẩn chuyển tạo dựng uy tín của công ty

- Duy trì lƣợng khách hàng hiện tai, tìm kiếm thêm lƣợng khách hàng mới

Rút ngắn thời gian giao hàng và đảm bảo giao đúng địa điểm theo yêu cầu của khách hàng không chỉ giúp giảm thiểu tổn thất mà còn duy trì sản xuất liên tục, từ đó tạo dựng lòng tin vững chắc đối với doanh nghiệp.

- Phát triển hơn nữa các loại hình dịch vụ logistics nhƣ gom hàng lẻ, vận tải kết hợp… c Bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực

Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ phụ trách giao nhận và nhân viên phòng kinh doanh, là rất cần thiết Đặc biệt, việc cải thiện khả năng ngoại ngữ của cán bộ sẽ giúp đảm bảo giao dịch hiệu quả hơn với các hãng tàu nước ngoài.

Ngày đăng: 11/11/2023, 20:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê Khác
2. Phân tích tài chinh doanh nghiệp. Ths. Ngô Kim Phƣợng, TS. Lê Thị Thanh Hà, Ths. Lê Mạnh Hƣng, Ths. Lê Hoàng Vinh. NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh Khác
3. quantri.vn. Hiểu lý thuyết biết thực hành Khác
4. voer.edu.vn. Thƣ viện học liệu mở Việt Nam Khác
5. Khóa luận tốt nghiệp sinh viên trường đại học dân lập Hải Phòng, ngành quản trị doanh nghiệp khóa 12, 13 Khác
6. Một số tài liệu liên quan do phòng kế toán công ty TNHH thương mại và vận tải Quyết Thắng cung cấp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w