1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kiến thức, thái độ và thực hành tiêm vắcxin phòng ung thư cổ tử cung của nữ sinh viên trường đại học y dược, đại học quốc gia hà nội năm 2022

108 35 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiến thức, Thái độ và Thực hành Tiêm Vắc-xin Phòng Ung Thư Cổ Tử Cung Của Nữ Sinh Viên Trường Đại Học Y Dược, Đại Học Quốc Gia Hà Nội Năm 2022
Tác giả Vũ Thanh Hoà
Người hướng dẫn TS. Vũ Ngọc Hà, TS. Mạc Đăng Tuấn
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y đa khoa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 4,36 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Một số khái niệm (13)
    • 1.2. Gánh nặng UTCTC (19)
    • 1.3. Các phương pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC do lây nhiễm HPV (20)
    • 1.4. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành tiêm vắc-xin phòng – chống UTCTC (23)
    • 1.5. Giới thiệu đôi nét về Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN (27)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (28)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (28)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (28)
    • 2.4. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu (29)
    • 2.5. Phương pháp thu thập số liệu (30)
    • 2.6. Biến số nghiên cứu (30)
    • 2.7. Tiêu chí đánh giá (34)
    • 2.8. Sai số và cách khắc phục (36)
    • 2.9. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu (36)
    • 2.10. Đạo đức của nghiên cứu (36)
  • Chương 3. KẾT QUẢ (37)
    • 3.1. Kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm vắc-xin phòng UTCTC của nữ sinh viên Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm 2022 (37)
    • 3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm vắc-xin phòng UTCTC của nữ sinh viên Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm 2022 (53)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (64)
    • 4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành tiêm vắc-xin (74)
    • 4.3. Một số hạn chế của đề tài (78)
  • KẾT LUẬN (79)
    • 1. Kiến thức, thái độ và thực hành tiêm vắc-xin UTCTC của nữ sinh viên Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm 2022 (79)
    • 2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành tiêm vắc-xin UTCTC của nữ sinh viên Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm 2022 (79)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)
  • PHỤ LỤC (35)

Nội dung

TỔNG QUAN

Một số khái niệm

1.1.1 Khái niệm về ung thư cổ tử cung

UTCTC là bệnh lý ác tính của biểu mô lát hoặc biểu mô tuyến cổ tử cung, thường gặp ở phụ nữ từ 30 tuổi trở lên, đứng thứ hai về tỷ lệ mắc và tử vong trong các ung thư sinh dục nữ Nhiễm một hoặc nhiều tuýp HPV nguy cơ cao được xác định là nguyên nhân chính gây UTCTC HPV lây truyền qua đường tình dục, với khoảng 80% phụ nữ có nguy cơ nhiễm ít nhất một lần trong đời, đặc biệt trong độ tuổi 20-30, tỷ lệ nhiễm có thể lên đến 20-25% Sau lần nhiễm HPV đầu tiên, khoảng 5-10% trường hợp có thể phát triển biến đổi ở cổ tử cung Mặc dù hầu hết các trường hợp nhiễm HPV sẽ tự khỏi, nhưng nếu phụ nữ nhiễm HPV nguy cơ cao và có các yếu tố nguy cơ khác, tổn thương có thể tiến triển trong 10-20 năm qua các giai đoạn tân sản nội biểu mô để hình thành UTCTC xâm lấn.

Dấu hiệu phát hiện sớm ung thư cổ tử cung (UTCTC) thường không rõ ràng, chỉ xuất hiện khi bệnh đã phát triển sang các mô lân cận Các triệu chứng ban đầu thường bị nhầm lẫn với dấu hiệu của bệnh phụ khoa, dễ dẫn đến việc bỏ qua Những dấu hiệu có thể gặp bao gồm khí hư không bình thường, đau hoặc chảy máu âm đạo Bệnh nhân cũng có thể gặp phải các triệu chứng khác như thiếu máu, chảy máu từ trực tràng hoặc bàng quang, đau lưng hoặc chân, đau vùng khung xương chậu kéo dài, các vấn đề về tiểu tiện, giảm cân nhanh và đột ngột, cũng như chảy máu âm đạo bất thường hoặc sau quan hệ tình dục.

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm HPV và phát triển ung thư cổ tử cung (UTCTC) bao gồm: phụ nữ quan hệ tình dục sớm, có nhiều bạn tình, sinh nhiều con, vệ sinh sinh dục không đúng cách, viêm cổ tử cung mạn tính, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, điều kiện dinh dưỡng và kinh tế xã hội thấp, hút thuốc lá, đái tháo đường, sử dụng thuốc tránh thai đường uống loại phối hợp kéo dài hơn 10 năm, cũng như nhiễm HIV và HSV-2.

1.1.2 Nguyên nhân gây UTCTC: vi rút HPV

HPV là một vi rút không có vỏ ngoài, kích thước nhỏ, đường kính trung bình khoảng 45-55 nm [8]

Nhiễm một hoặc nhiều tuýp Human Papillomavirus (HPV) nguy cơ cao đã được khẳng định là nguyên nhân tiên phát của UTCTC [4] Theo WHO, UTCTC là

4 căn bệnh phổ biến nhất liên quan đến virus HPV, hơn 95% trường hợp UTCTC đều là do nhiễm vi rút HPV [9]

1.1.2.1 Một số đặc điểm của HPV

The protein coat of a virus encases its nucleic acid and is made up of structural units that form a capsomer, which is the observable morphological unit on the surface of virus particles Each virus's coat consists of 72 capsomers, with each capsomer composed of two types of proteins: L1 and L2.

Sơ đồ 1.1: Quá trình tiến triển từ khi nhiễm HPV đến UTCTC [15]

1.1.2.3 Các tuýp nguy cơ cao gây UTCTC

Ngày nay, đã có hơn 200 tuýp virus HPV được phát hiện [13, 9, 14]

Cơ quan Nghiên cứu Quốc tế về Ung thư ở Lyon đã liệt kê 14 loại trong số các loại này bao gồm HPV tuýp 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66 và

68 là có đủ bằng chứng về việc gây ra các tổn thương tiền ung thư và UTCTC, làm

Các gen E6 và E7 của HPV tuýp 16 và 18 đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh ung thư, đặc biệt là ung thư cổ tử cung (UTCTC), với mức độ phân tử và đường lây truyền đã được chứng minh rõ ràng HPV tuýp 16 và 18 nằm trong nhóm nguy cơ cao và là nguyên nhân chính gây ra 70% tổng số ca UTCTC.

Theo nghiên cứu năm 2022 của Nguyễn Duy Ánh, tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản tại quận Cầu Giấy và huyện Đông Anh, Hà Nội là 9,27%, trong đó HPV tuýp 16 chiếm 63,3%, tuýp 18 chiếm 22,9% và cả hai tuýp là 13,8% Nghiên cứu trước đó (2013-2014) của Trường Đại học Y Hà Nội, được UNFPA tài trợ, cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân UTCTC xâm lấn tại Hải Phòng và Cần Thơ lên đến 91%, với HPV tuýp 16 chiếm 45% và tuýp 18 chiếm 19%.

1.1.2.4 Yếu tố nguy cơ lây nhiễm HPV [2, 8, 16, 17]

- QHTD sớm (lần QHTD đầu tiên dưới 18 tuổi)

- Vệ sinh sinh dục không đúng cách

- Viêm CTC mạn tính, tiền sử mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục

- Các yếu tố ngoại sinh như hút thuốc lá, sinh đẻ nhiều và đồng nhiễm với các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác

- Ức chế miễn dịch (sau khi cấy ghép nội tạng hoặc các bệnh rối loạn suy giảm miễn dịch như HIV)

- Điều kiện dinh dưỡng, kinh tế xã hội thấp

1.1.2.5 Các đường lây truyền và hậu quả do nhiễm HPV

HPV là một virus lây truyền qua đường tình dục, có thể lây nhiễm qua hoạt động tình dục đồng giới hoặc khác giới thông qua các bộ phận sinh dục, miệng và hậu môn Tất cả phụ nữ bắt đầu quan hệ tình dục đều có nguy cơ nhiễm HPV.

HPV có thể lây truyền trực tiếp qua da, niêm mạc miệng và niêm mạc bộ phận sinh dục thông qua các vết thương hở Việc thực hiện các hành vi tình dục như sờ, chạm vào bộ phận sinh dục bằng tay hoặc bằng miệng cũng là cách lây truyền virus từ người bệnh sang người lành.

HPV có thể lây truyền qua các vật dụng như quần áo và bề mặt tiếp xúc, mặc dù cơ chế lây truyền chưa được xác định rõ ràng Ngoài ra, một số nghiên cứu cho rằng HPV có thể lây từ mẹ sang con trong thời kỳ trước và sau sinh, nhưng trường hợp này rất hiếm gặp.

Vi-rút HPV xâm nhập vào biểu mô cổ tử cung (CTC) gây ra những biến đổi ở biểu mô lát và/hoặc tuyến Hầu hết các tổn thương do vi-rút này gây ra là tạm thời và không có triệu chứng rõ ràng.

Khoảng 6 lâm sàng và tự thoái triển về bình thường sau vài tháng đến 2 năm, nhưng có thể tái nhiễm hoặc nhiễm HPV khác Khoảng 10% trường hợp vẫn còn vi rút HPV sau 3 năm, với dưới 5% tiến triển thành tổn thương CIN2 hoặc nặng hơn Nếu phụ nữ nhiễm HPV nguy cơ cao và có các yếu tố nguy cơ khác, tổn thương ban đầu có thể tồn tại và tiến triển trong 10-20 năm, dẫn đến hình thành ung thư cổ tử cung (UTCTC).

Có 20% CIN3 tiến triển thành ung thư trong 5 năm và 50% CIN3 tiến triển thành ung thư trong 30 năm [2, 8]

Nhiều nghiên cứu cho thấy nhiễm HPV là yếu tố nguy cơ gây ra một số loại ung thư như ung thư âm đạo, âm hộ ở phụ nữ, ung thư dương vật ở nam giới, và các loại ung thư khác như ung thư da, tổ chức liên kết, vòm họng, trực tràng, hậu môn HPV cũng có thể gây ra mụn cóc sinh dục, chiếm 90% trường hợp nhiễm các chủng HPV nguy cơ thấp như tuýp 6 và tuýp 11, cũng như mụn cơm ở họng, tay, chân Mặc dù không gây nguy hiểm đến tính mạng, nhưng các u nhú do HPV gây ra có thể gây khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và giảm chất lượng cuộc sống của người nhiễm.

Vắc-xin phòng UTCTC, hay vắc-xin Human Papillomavirus, là biện pháp dự phòng hiệu quả nhằm ngăn ngừa lây nhiễm các chủng HPV nguy cơ cao Việc tiêm vắc-xin này không chỉ giúp phòng ngừa ung thư cổ tử cung (UTCTC) mà còn bảo vệ chống lại ung thư âm hộ, âm đạo và các tổn thương tiền ung thư như loạn sản và mụn cóc sinh dục.

1.1.3.1 Lịch sử vắc-xin phòng UTCTC

Năm 2006, Úc đã tiên phong trong chương trình tiêm vắc-xin HPV, với gần 80% các em gái và khoảng 75-80% phụ nữ dưới 26 tuổi được tiêm chủng Chương trình này đã chứng minh hiệu quả rõ rệt, khi tỷ lệ mắc bệnh sùi mào gà sinh dục giảm gần 50% trong nhóm phụ nữ dưới 28 tuổi và cũng ảnh hưởng tích cực đến nam giới có quan hệ tình dục khác giới, mặc dù họ không được tiêm phòng.

Vào tháng 4 năm 2009, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến nghị các quốc gia đưa vắc-xin HPV vào chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia (TCMRQG) Đến tháng 6 năm 2017, có 90 quốc gia, chiếm 41%, đã tích cực đưa vắc-xin HPV vào chương trình tiêm chủng cho trẻ em, trong đó 79 nước tiêm cho trẻ em gái và 11 nước tiêm cho trẻ em trai Tuy nhiên, đến năm 2021, sự chênh lệch giữa các quốc gia trở nên rõ rệt, với hơn 85% các quốc gia có thu nhập cao (HICs) đã đưa vắc-xin HPV vào lịch tiêm chủng, trong khi tỷ lệ này ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình (LIMCs) chỉ dưới 30%.

1.1.3.2 Cơ chế của vắc-xin HPV

Vắc-xin HPV không dùng virus sống mà chỉ dùng capsid Hoàn toàn không sử dụng HPV trong quá trình sản xuất vắc-xin (noninfectious virus-like particle – VLP) [17]

Sơ đồ 1.2 Quá trình tổng hợp vắc-xin phòng HPV [17]

Gánh nặng UTCTC

UTCTC gây ra gánh nặng bệnh tật lớn cho bệnh nhân, gia đình và xã hội Năm 2012, tổng gánh nặng trực tiếp của UTCTC đạt khoảng 1.755 tỷ đồng, đứng thứ 4 và chiếm khoảng 0,015% tổng GDP, cùng với gánh nặng gián tiếp đáng kể.

418 tỷ đồng, xếp thứ 5 trong số 6 loại bệnh ung thư thường gặp nhất [4]

Theo báo cáo GLOBOCAN 2020, ung thư cổ tử cung (UTCTC) có tỷ lệ tử vong cao, với tỷ lệ chuẩn hóa theo tuổi (ASR) ở phụ nữ đạt 7,3/100.000 Tình hình mắc và tử vong do UTCTC ở phụ nữ trên toàn cầu được thể hiện rõ qua hình ảnh (Hình 1.1).

Biểu đồ 1.1 Tỷ lệ mắc và tử vong do UTCTC chuẩn theo tuổi [3]

UTCTC, thường được gọi là "căn bệnh phân hoá giàu nghèo", thể hiện sự chênh lệch rõ rệt về tỷ lệ mắc và tử vong giữa các nước thu nhập thấp và trung bình (LMICs) so với các nước thu nhập cao (HICs) Theo một nghiên cứu năm 2018, UTCTC chiếm 7,5% tổng số ca tử vong do ung thư ở phụ nữ.

10 nữ; trong số những trường hợp tử vong đó, khoảng 90% xảy ra ở LMICs [3, 13] Năm

2020, tại LMICs, tỷ lệ tử vong chuẩn hoá theo tuổi (ASR) tại Đông Phi là cao nhất (28,6) và tại Tây Á là thấp nhất [2, 3]

Theo báo cáo GLOBOCAN 2018 và thống kê từ Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu Ung thư (IARC), Việt Nam ghi nhận 164.671 ca mắc mới ung thư và 114.871 ca tử vong do bệnh này.

Vào năm 2010, ung thư tử cung (UTCTC) đứng trong top 10 loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ Việt Nam, với 5.664 ca mắc mới và tỷ lệ mắc là 13,6/100.000 phụ nữ/năm Đến năm 2018, số ca UTCTC mắc mới giảm xuống còn 4.177 trường hợp, với tỷ lệ 7,1/100.000 phụ nữ/năm, trong khi có 2.420 phụ nữ tử vong do UTCTC, tương ứng với tỷ lệ 4,0/100.000 phụ nữ/năm Trung bình, mỗi ngày có hơn 11 phụ nữ được chẩn đoán mắc UTCTC và gần 7 phụ nữ tử vong vì căn bệnh này.

Gánh nặng ung thư cổ tử cung (UTCTC) tại Việt Nam vẫn cao do phụ nữ chưa được sàng lọc định kỳ và hệ thống để phát hiện sớm bệnh Việc tiếp cận các xét nghiệm phù hợp còn hạn chế, và khi phát hiện tổn thương tiền ung thư, việc điều trị kịp thời và hiệu quả vẫn chưa được đảm bảo.

Các phương pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC do lây nhiễm HPV

1.3.1 Các phương pháp dự phòng UTCTC

UTCTC là một bệnh nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao, nhưng nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, có thể phòng ngừa phần lớn các trường hợp WHO đã khuyến cáo các phương pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC, bao gồm các cấp độ dự phòng 0, 1, 2 và 3, và nhiều quốc gia trên thế giới đã triển khai những biện pháp này.

1.3.1.1 Dự phòng cấp 0 (Dự phòng căn nguyên)

Chính sách quốc gia và các chương trình y tế đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ bệnh tật, đặc biệt khi xem xét các điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường Để thực hiện dự phòng cấp 0 hiệu quả, cần có sự hợp tác đa ngành và sự tham gia tích cực từ các bên liên quan, nhất là trong lĩnh vực kinh tế - xã hội.

1.3.1.2 Dự phòng cấp 1 (dự phòng sơ cấp)

Bao gồm sự thay đổi hành vi, lối sống liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc UTCTC và tiêm vắc-xin phòng nhiễm HPV

Sự thay đổi trong hành vi và lối sống có thể làm tăng nguy cơ nhiễm virus HPV, từ đó gia tăng khả năng mắc ung thư cổ tử cung (UTCTC) Để giảm thiểu nguy cơ này, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Giáo dục sức khoẻ đóng vai trò quan trọng trong việc giảm lối sống tình dục có nguy cơ cao và thúc đẩy quan hệ tình dục an toàn Việc tránh hoặc giảm thiểu các yếu tố nguy cơ như lập gia đình sớm, có con sớm và hút thuốc lá là cần thiết Bên cạnh đó, duy trì chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây và rau quả, giữ cân nặng hợp lý và thường xuyên vận động thể lực sẽ giúp giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung Một lối sống lành mạnh không chỉ tối ưu hóa chức năng hệ miễn dịch mà còn làm giảm tác động của các yếu tố thúc đẩy nguy cơ ung thư trong cơ thể.

Tiêm vắc-xin HPV là biện pháp dự phòng hiệu quả nhằm ngăn ngừa lây nhiễm các chủng HPV nguy cơ cao, từ đó giảm thiểu nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, cũng như các tổn thương tiền ung thư như loạn sản và mụn cóc sinh dục Hiện có nhiều loại vắc-xin HPV với hiệu quả bảo vệ khác nhau tùy thuộc vào các chủng vi rút Liệu trình tiêm vắc-xin HPV thay đổi theo loại vắc-xin và độ tuổi người tiêm Tuy nhiên, tiêm vắc-xin HPV không thay thế cho việc sàng lọc tổn thương cổ tử cung và các biện pháp phòng ngừa phơi nhiễm HPV cùng các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

1.3.1.3 Dự phòng cấp 2 (dự phòng thứ cấp)

Sàng lọc phát hiện các tổn thương tân sản nội biểu mô CTC và xử trí phù hợp là rất quan trọng Hiện nay, các phương pháp sàng lọc cho các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung (UTCTC) đang được áp dụng rộng rãi.

- Xét nghiệm tế bào CTC

- Quan sát CTC với dung dịch acid acetic hoặc dung dịch lugol

- Xét nghiệm HPV nguy cơ cao

Sau khi được phát hiện và chẩn đoán, có thể điều trị tổn thương tiền ung thư bằng một trong các phương pháp:

- Nhóm phương pháp cắt bỏ: khoét chóp bằng dao, dao điện, laser, LEEP

Nhóm phương pháp phá hủy bao gồm áp lạnh, đốt điện và hóa hơi bằng laser Để đạt hiệu quả trong cộng đồng, các chương trình sàng lọc cần đạt độ bao phủ tối thiểu 70% quần thể mục tiêu.

1.3.1.4 Dự phòng cấp 3 (dự phòng tam cấp)

Phát hiện sớm các trường hợp ung thư xâm lấn và điều trị triệt để tại các cơ sở đủ điều kiện là cần thiết để giảm tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung (UTCTC) Đồng thời, điều trị ung thư giai đoạn tiến xa và chăm sóc giảm nhẹ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc dự phòng và kiểm soát UTCTC.

1.3.2 Các phương pháp sàng lọc, phát hiện sớm UTCTC [2, 17]

Trong các chương trình sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC), xét nghiệm tế bào CTC đã được áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao trong việc phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư Gần đây, ba phương pháp mới đã được nghiên cứu và đề xuất, bao gồm quan sát CTC với acid acetic (VIA), quan sát CTC với dung dịch Lugol (VILI) và xét nghiệm HPV, có thể sử dụng độc lập hoặc kết hợp với tế bào CTC để nâng cao hiệu quả sàng lọc.

Các phương pháp sàng lọc được được chỉ định cho phụ nữ trong độ tuổi 21-

65, đã QHTD, ưu tiên cho nhóm phụ nữ nguy cơ trong độ tuổi 30-50

Phương pháp VIA/VILI chỉ áp dụng cho phụ nữ có khả năng quan sát vùng chuyển tiếp cổ tử cung (CTC) Đối với việc sàng lọc, xét nghiệm HPV được khuyến nghị cho phụ nữ từ 25 đến 65 tuổi với chu kỳ sàng lọc mỗi 3 năm.

Sơ đồ 1.3: Quản lý kết quả HPV test như biện pháp tầm soát sơ cấp [17]

- Dưới 21 tuổi: Không tầm soát bất kể tuổi khởi đầu QHTD hay có yếu tố nguy cơ

Đối với độ tuổi từ 21 đến 29, việc thực hiện xét nghiệm tế bào học đơn thuần nên được tiến hành mỗi 3 năm Không khuyến cáo việc tầm soát bằng xét nghiệm HPV đơn thuần Nếu sau 3 lần xét nghiệm sàng lọc liên tiếp có kết quả âm tính, có thể kéo dài thời gian sàng lọc thêm 1-2 năm cho mỗi chu kỳ.

- Độ tuổi 29 – 65: HPV và tế bào học mỗi 5 năm hoặc tế bào học mỗi 3 năm

Không nên tầm soát hàng năm

- Trên 65 tuổi: Có thể ngừng sàng lọc nếu có:

+ Ít nhất 3 lần xét nghiệm sàng lọc có kết quả âm tính, hoặc

Để đảm bảo sức khỏe, cần thực hiện ít nhất 2 lần sàng lọc đồng thời bằng tế bào học và HPV với kết quả âm tính Ngoài ra, không có kết quả xét nghiệm bất thường trong vòng 10 năm trước đó cũng là yếu tố quan trọng.

+ Đã cắt tử cung toàn phần vì bệnh lành tính

Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành tiêm vắc-xin phòng – chống UTCTC

1.4.1 Nghiên cứu trên Thế giới

Nghiên cứu năm 2018 tại Campuchia cho thấy trong số 440 người được hỏi, 74% đã từng nghe về UTCTC và 34% biết đến xét nghiệm Papanicolaou (Pap Smear) Tuy nhiên, chỉ có 7% phụ nữ đã thực hiện xét nghiệm Pap, mặc dù 74% người tham gia sẵn sàng trải qua xét nghiệm này Hơn nữa, 35% phụ nữ nhận thức được rằng UTCTC có thể được phòng ngừa qua tiêm phòng, và 62% sẵn lòng tiêm vắc-xin HPV, nhưng chỉ 1% đã thực sự được tiêm vắc-xin phòng ngừa HPV.

Nghiên cứu năm 2018 tại Malaysia trên 425 sinh viên đại học cho thấy 59,8% đã nghe về HPV và 49,6% biết về vắc-xin HPV, cho thấy mức độ nhận thức trung bình về HPV trong sinh viên Điểm kiến thức trung bình là 5,26 ± 3,10 trên 13, với nữ có điểm cao hơn nam (5,58 ± 2,80 so với 4,87 ± 3,40, p < 0,05), có thể do đặc điểm bệnh lý thiên về nữ Sinh viên ngành Y có kiến thức tốt hơn so với sinh viên các ngành khác (7,00 ± 2,95 so với 4,10 ± 2,62, p < 0,001) Mặc dù tỷ lệ tiêm chủng chỉ đạt 28,5%, nhưng sinh viên sẵn sàng tiêm khi có khuyến cáo từ bác sĩ và chỉ từ chối khi biết giá vắc-xin Đáng chú ý, 88,7% sinh viên thể hiện thái độ tích cực và muốn tìm hiểu thêm về HPV.

Theo Khảo sát Tiêm chủng Quốc gia (NIS), tỷ lệ thanh thiếu niên từ 13-17 tuổi được tiêm phòng HPV đã tăng từ 54,2% năm 2019 lên 58,6% năm 2020 Nghiên cứu sơ bộ cho thấy tỷ lệ ung thư cổ tử cung (UTCTC) ở phụ nữ từ 15-29 tuổi có thể giảm nhờ vào việc tiêm phòng HPV Tuy nhiên, một nghiên cứu của Richards và các cộng sự chỉ ra rằng tỷ lệ tuân thủ tầm soát UTCTC theo hướng dẫn vẫn thấp và có xu hướng giảm đều từ năm 2005 đến 2019.

Theo Dữ liệu Điều tra Tiêm chủng Quốc gia từ 2015 đến 2020, tỷ lệ bao phủ tiêm chủng vắc-xin HPV (≥ 1 liều) ở thanh thiếu niên tăng đáng kể từ 56,1% năm

Từ năm 2015 đến năm 2020, tỷ lệ bao phủ vắc-xin đã tăng lên 75,4%, với sự gia tăng đáng kể ở nam giới (4,7% hàng năm), cao hơn so với nữ giới (2,7% hàng năm) Sự chênh lệch giữa tỷ lệ bao phủ vắc-xin của nam và nữ đã giảm dần trong giai đoạn này.

Vào tháng 11 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khởi động Chiến lược toàn cầu nhằm đẩy nhanh việc loại bỏ ung thư cổ tử cung (UTCTC), đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong chiến dịch toàn cầu chống lại căn bệnh ung thư.

WHO khuyến nghị rằng tất cả các quốc gia cần đạt và duy trì tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung (UTCTC) dưới 4/100.000 phụ nữ Để thực hiện điều này, các quốc gia nên tiêm chủng cho 90% trẻ em gái trước 15 tuổi.

Việc đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung (UTCTC) đã được thực hiện tại nhiều quốc gia, đặc biệt là đối với phụ nữ trong các chương trình sàng lọc, cha mẹ của trẻ em gái, và sinh viên từ 18-25 tuổi Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiểu biết về virus HPV, con đường lây truyền và biện pháp phòng tránh rất hạn chế, nếu không có các can thiệp truyền thông hiệu quả.

1.4.2 Nghiên cứu tại Việt Nam

Cho đến nay, nghiên cứu về HPV ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào việc xác định tỷ lệ nhiễm và các loại HPV phổ biến Tuy nhiên, các nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về HPV ở phụ nữ vẫn còn hạn chế.

Nghiên cứu năm 2014 tại phường An Bình, Ninh Kiều, Cần Thơ cho thấy chỉ 4,4% bà mẹ có kiến thức đúng về ung thư cổ tử cung (UTCTC), virus HPV và vắc-xin HPV Cụ thể, 72% hiểu đúng về UTCTC, 8% về virus HPV và 3,2% về vắc-xin HPV Thái độ tích cực đối với việc tiêm vắc-xin đạt 89,5%, nhưng chỉ có 12,2% thực hành tiêm vắc-xin đúng cách Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ giữa kiến thức đúng và thực hành đúng, cũng như giữa thái độ đúng và thực hành đúng.

Một nghiên cứu năm 2018 của Lê Thị Bích Ngọc và Nguyễn Thị Tú Ngọc về thực trạng kiến thức, thái độ về UTCTC và dự định phòng ngừa của sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất tại Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên cho thấy 75% đối tượng nghiên cứu đã từng nghe thông tin về UTCTC Kết quả cũng chỉ ra rằng 43,9% đối tượng nghiên cứu có mức độ kiến thức không đạt, trong khi 56,1% đạt được mức độ kiến thức mong muốn Đáng chú ý, chỉ có 60,6% số đối tượng nghiên cứu dự định sẽ tiêm phòng, chiếm 80 người, trong khi 39,4% chưa có dự định tiêm phòng Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên quan giữa kiến thức và dự định tiêm phòng của đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứu của Nguyễn Thái Đức năm 2019 cho thấy, mặc dù hơn 65% phụ nữ trên 18 tuổi đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương có kiến thức về phòng chống ung thư cổ tử cung (UTCTC), nhưng chỉ 19,9% biết các biện pháp tầm soát sớm bệnh Đặc biệt, chỉ 11,7% phụ nữ trong khảo sát đã tiêm vắc-xin HPV, trong khi tỷ lệ thực hành khám phụ khoa định kỳ đạt 58,6% và khám sàng lọc UTCTC hằng năm là 72,7%.

Năm 2019, nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú trên 1200 phụ nữ trong độ tuổi 15-29 tại tỉnh Bình Định cho thấy kiến thức chung về ung thư cổ tử cung (UTCTC) rất thấp, chỉ đạt 1,8% Tỷ lệ phụ nữ đã thực hiện khám sàng lọc bằng phương pháp Pap Smear chỉ đạt 18,7%, và tỷ lệ tiêm vắc-xin HPV còn thấp hơn, chỉ 4,4% trong số 613 người.

Theo một nghiên cứu năm 2020 của Lê Văn Hội tại Hà Nội, có 51,1% nữ sinh viên khối Y học đã từng nghe về vắc-xin HPV Nghiên cứu này được thực hiện trên 296 đối tượng và nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành tiêm vắc-xin phòng ung thư cổ tử cung.

Dự phòng Kết quả là 90,5% đối tượng nghiên cứu đã từng nghe nói về HPV và 69,3%

SV đạt điểm kiến thức về HPV, nhưng chỉ 37,7% người tham gia có thái độ tích cực về việc tìm hiểu vắc-xin phòng chống UTCTC, với tỷ lệ cao nhất thuộc về nhóm.

Theo khảo sát, sinh viên năm 6 có tỷ lệ tham gia tiêm phòng đạt 81,9%, trong khi sinh viên năm 1 chỉ đạt 80,8% Đáng chú ý, có đến 92,9% đối tượng chưa thực hiện sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung (UTCTC) Nguyên nhân chính khiến nhiều người không tham gia tiêm phòng là do giá vắc-xin quá cao, chiếm tới 64,5%.

Giới thiệu đôi nét về Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN

Trường Đại học Y Dược là trường Đại học thành viên của Đại học Quốc gia

Hà Nội được Thủ Tướng Chính Phủ thành lập theo quyết định 1666/QĐ-TTg ngày

27 tháng 10 năm 2020 trên cơ sở kế thừa Khoa Y Dược được Giám đốc Đại học Quốc Gia Hà Nội (ĐHQGHN) thành lập theo Quyết định số 1507/QĐ-TCCB ngày 20/5/2010

Năm 2012, Trường Đại Học Y Dược đã tổ chức thành công tuyển sinh khóa đầu tiên cho hai ngành Y Đa khoa và Dược học với chỉ tiêu 50 sinh viên mỗi ngành Đến năm 2014, trường đã hoàn thiện cơ sở vật chất tại địa chỉ Nhà Y1, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy.

Năm 2017, Trường đã có sinh viên khóa đầu tiên tốt nghiệp và bắt đầu tuyển sinh ngành Răng hàm mặt (Chất lượng cao) ở bậc đại học chính quy Đến năm 2019, Trường mở rộng chương trình đào tạo với hai ngành mới là Kỹ thuật Hình ảnh Y học và Kỹ thuật Xét nghiệm Y học, mỗi ngành có chỉ tiêu 50 sinh viên.

Tính đến năm 2022, Trường Đại Học Y Dược ĐHQGHN đã đào tạo gần 1500

SV cung cấp 6 ngành đào tạo Đại học trong lĩnh vực Y Dược, bao gồm: Y đa khoa (6 năm), Dược học (5 năm), Răng - Hàm - Mặt Chất lượng cao (6 năm), Kỹ thuật Xét nghiệm Y học (4 năm), Kỹ thuật Hình ảnh Y học (4 năm), và Điều dưỡng (4 năm).

4 năm); 5 khoá SV tốt nghiệp

Theo số liệu năm học 2022 – 2023, Trường Đại học Y Dược ĐHQGHN có tổng số 2180 SV Trong đó, số SV nữ là 1441

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

SV nữ đang theo học hệ đại học chính quy tại Trường Đại học Y Dược, ĐHQHN

- SV nữ từ năm thứ 1 đến năm thứ 6 thuộc tất cả các chuyên ngành đang học tập tại Trường Đại học Y Dược, ĐHQHN tính đến năm học 2022 – 2023

- SV tự nguyện đồng ý tham gia điền vào biểu mẫu trực tuyến sau khi được giới thiệu và giải thích về nghiên cứu

- SV nam tất cả chuyên ngành và năm học

- SV không tự nguyện tham gia nghiên cứu

- SV đã bảo lưu hoặc thôi học tại Trường Đại học Y Dược, ĐHQHN tính đến năm học 2022-2023.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Từ tháng 10/2022 đến tháng 04/2023 Trong đó bao gồm:

- Thời gian hoàn thiện đề cương nghiên cứu: từ tháng 10/2022 – tháng 11/2022

- Thời gian thu thập số liệu: từ tháng 11/2022 – tháng 01/2023

- Thời gian hoàn hiện luận văn: từ tháng 01/2023 – tháng 04/2023

Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN Địa chỉ: số 2 Phạm Văn Đồng, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang

Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu

2.4.1 Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả nhằm ước tính một tỷ lệ trong quần thể:

𝑑 $ Trong đó: n: cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu

": hệ số giới hạn độ tin cậy (𝑍 !" !

Để xác định cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu về kiến thức của sinh viên về vắc-xin phòng UTCTC, chúng ta chọn α = 5% với giá trị z = 1,96, d = 5% và tỷ lệ sinh viên có kiến thức đạt là p = 0,172 theo nghiên cứu của tác giả Lê Văn Hội Từ các thông số này, cỡ mẫu lý thuyết tối thiểu được tính toán là n = 271 sinh viên Tuy nhiên, trong thực tế, cỡ mẫu thu thập được là n = 310 sinh viên.

2.4.2 Phương pháp chọn mẫu Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo 6 khối ngành học:

Y đa khoa, Dược học, Răng - Hàm - Mặt Chất lượng cao, Kỹ thuật Xét nghiệm Y học, Kỹ thuật Hình ảnh Y học, Điều dưỡng vào tham gia nghiên cứu

Chọn 310 sinh viên nữ đang theo học hệ đại học chính quy tại Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN, bao gồm 6 ngành học, theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ sinh viên nữ của trường trong năm học 2022-2023.

Bảng 2.1 Bảng phân bố tỷ lệ nữ sinh viên các ngành thực tế và nghiên cứu

Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm học 2022-2023

SV tham gia khảo sát

Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Kỹ thuật Xét nghiệm Y học 149 10,3 28 9,0

Kỹ thuật Hình ảnh Y học 115 8,0 20 6,5 Điều dưỡng 141 9,8 29 9,4

Phương pháp thu thập số liệu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu khảo sát trực tuyến thông qua phiếu điện tử được thiết kế bằng Google Form, với bộ câu hỏi dựa trên các nghiên cứu trước đó Sau khi thử nghiệm khảo sát trên sinh viên và chỉnh sửa, khảo sát chính thức được thực hiện từ tháng 11/2022 đến tháng 01/2023.

Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập thông tin bằng cách gửi biểu mẫu cho nữ sinh viên theo từng ngành học, cho đến khi đạt được cỡ mẫu cần thiết theo phương pháp chọn mẫu đã được nêu.

Biến số nghiên cứu

(Chi tiết biến số nghiên cứu được trình bày tại phụ lục 1)

Bảng 2.2 Các biến số nghiên cứu chính

TT Biến số Định nghĩa Loại biến số

Cách thu thập Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Thông tin chung về nhân khẩu xã hội học của SV

1 Tuổi Năm theo dương lịch Liên tục Khảo sát trực tuyến

2 Dân tộc Ghi theo đối tượng Nhị phân Khảo sát trực tuyến

3 Tình trạng hôn nhân Tình trạng hôn nhân của

SV Danh mục Khảo sát trực tuyến

4 Nơi ở trước khi vào trường

Nơi cư trú trước khi vào trường Danh mục Khảo sát trực tuyến

5 Nơi ở hiện tại Nơi ở hiện tại của SV Danh mục Khảo sát trực tuyến

6 Sức khỏe hiện tại của

SV Sức khỏe hiện tại của SV Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

Thông tin chung về học tập của SV

7 Ngành học Ngành học của SV Danh mục Khảo sát trực tuyến

8 Năm học thứ Năm thứ 1 đến năm thứ 6 Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

9 Kết quả học tập Kết quả học tập của SV Danh mục Khảo sát trực tuyến

Thông tin chung về gia đình của SV

10 Nghề nghiệp của bố Nghề nghiệp chiếm nhiều thời gian nhất của bố SV Danh mục Khảo sát trực tuyến

11 Nghề nghiệp của mẹ Nghề nghiệp chiếm nhiều thời gian nhất của mẹ SV Danh mục Khảo sát trực tuyến

12 Tình trạng kinh tế của gia đình

Phân loại theo giàu, trung bình, cận nghèo và nghèo Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

13 Gia đình có người mắc UTCTC

Gia đình của SV của người nào mắc UTCTC không Nhị phân Khảo sát trực tuyến

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả kiến thức, thái độ và thực hành tiêm vắc-xin phòng UUTCTC (Ung thư tử cung) của nữ sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội trong năm học hiện tại Nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về nhận thức và hành động của đối tượng này đối với việc tiêm vắc-xin, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả các chương trình giáo dục sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật.

Kiến thức của nữ SV về vắc-xin phòng UTCTC

14 Đã có vắc-xin phòng ngừa UTCTC Đối tượng có biết vắc-xin phòng ngừa UTCTC là Cervarix và Gardasil không

Nhị phân Khảo sát trực tuyến

Phản ứng hoặc tác dụng phụ của vắc-xin phòng UTCTC

Hiểu biết về tác dụng phụ của vắc-xin có thể xảy ra khi tiêm

Nhị phân Khảo sát trực tuyến

16 Đối tượng nguy cơ cao cần tiêm phòng vắc-xin UTCTC Đối tượng cần tiêm phòng vắc-xin Nhị phân Khảo sát trực tuyến

Tiêm phòng vắc-xin hiệu quả trong dự phòng UTCTC

Cách hiểu biết của SV hiện nay đã có vắc-xin phòng bệnh UTCTC

Nhị phân Khảo sát trực tuyến

18 Độ tuổi tiêm phòng vắc-xin UTCTC Độ tuổi cần tiêm vắc-xin phòng UTCTC đúng là 9-

Nhị phân Khảo sát trực tuyến

Số liều cần tiêm đúng là 3 liều Nhị phân Khảo sát trực tuyến

Thái độ về vắc-xin phòng UTCTC

UTCTC hiệu quả trong việc dự phòng lây nhiễm HPV

Mức độ tin tưởng về vắc- xin phòng UTCTC phòng HPV

Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

UTCTC hiệu quả trong việc dự phòng bệnh UTCTC

Mức độ tin tưởng vắc-xin về hiệu quả phòng UTCTC

Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

23 Lo lắng về tác dụng phụ của vắc-xin

Mức độ lo lắng khi tiêm vắc-xin phòng UTCTC Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

Lo ngại gia đình và bạn bè của SV sẽ nghĩ mình QHTD thường xuyên nếu SV tiêm vắc-xin phòng

Mức độ lo lắng của bản thân khi nghĩ rằng mình QHTD thường xuyên nếu tiêm vắc-xin phòng UTCTC

Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

25 Ủng hộ của gia đình đồng ý cho tôi tiêm phòng UTCTC

Mức độ quan tâm gia đình về đồng ý tiêm vắc-xin UTCTC

Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

Sự sẵn sàng tiêm vắc- xin phòng UTCTC nếu cộng đồng cùng tiêm vắc-xin phòng bệnh

Mức độ quan tâm của bản thân và cộng đồng Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

Giá của vắc-xin phòng UTCTC là một cản trở đối với SV

Mức độ chấp nhận về khả năng chi trả của SV và gia đình

Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

UTCTC có thể thúc đẩy hành vi QHTD không an toàn

Mức độ lo ngại QHTD không an toàn như không sử dụng BCS hoặc QHTD nhiều người

Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

UTCTC có thể thúc đẩy QHTD sớm

Mức độ lo ngại QHTD sớm ở tuổi dậy thì/vị thành niên

Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

Thực hành tiêm vắc-xin phòng UTCTC

30 Đã tiêm phòng vắc- xin UTCTC

Có: Là đối tượng trả lời đã tiêm phòng vắc-xin UTCTC

Nhị phân Khảo sát trực tuyến

31 Số mũi đã tiêm vắc- xin phòng UTCTC

Là đối tượng cho biết số lần mà đối tượng đã tiêm phòng vắc-xin UTCTC

Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

32 Lý do đã tiêm phòng vắc-xin UTCTC

Là lý do chính mà đối tượng khai báo

Lý do không tiêm phòng vắc-xin

Là lý do chính mà đối tượng khai báo

Mức độ của đối tượng về việc sàng lọc UTCTC Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

Dự định tiêm phòng vắc-xin UTCTC cho mình

Mức độ đồng ý của đối tượng về việc nên tiêm phòng vắc-xin UTCTC

(trong số những người chưa tiêm phòng)

Thứ hạng Khảo sát trực tuyến

Dự định giới thiệu về tiêm phòng vắc-xin phòng UTCTC

Là nguồn thông tin mà đối tượng dự định sẽ khuyên mọi người nên tiêm phòng vắc-xin UTCTC

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và thực hành tiêm vắc-xin phòng ung thư cổ tử cung (UTCTC) trong sinh viên nữ tại Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm 2022 Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về nhận thức và hành vi của sinh viên đối với việc tiêm vắc-xin, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả chương trình tiêm chủng và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Mối liên quan giữa kiến thức về vắc-xin phòng UTCTC và các đặc điểm cá nhân như tuổi, năm học, dân tộc, tình trạng hôn nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại và nơi ở có thể ảnh hưởng đến sự hiểu biết và quyết định tiêm chủng Bên cạnh đó, các yếu tố gia đình như nghề nghiệp của bố, nghề nghiệp của mẹ và tình trạng kinh tế gia đình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhận thức về vắc-xin Việc nắm rõ những yếu tố này giúp cải thiện chương trình giáo dục sức khỏe cộng đồng và nâng cao tỷ lệ tiêm chủng.

Mối liên quan giữa thái độ về vắc-xin phòng ung thư cổ tử cung (UTCTC) và các đặc điểm cá nhân như tuổi, năm học, dân tộc, tình trạng hôn nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại và nơi ở rất quan trọng Bên cạnh đó, các đặc điểm gia đình như nghề nghiệp của bố, nghề nghiệp của mẹ và tình trạng kinh tế gia đình cũng ảnh hưởng đáng kể đến quan điểm của cá nhân về vắc-xin này Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp cải thiện chiến lược tuyên truyền và nâng cao nhận thức về vắc-xin UTCTC trong cộng đồng.

Mối liên quan giữa thực hành tiêm vắc-xin phòng ung thư cổ tử cung (UTCTC) và các đặc điểm cá nhân như tuổi, năm học, dân tộc, tình trạng hôn nhân, tình trạng sức khỏe hiện tại, và nơi ở rất quan trọng Ngoài ra, đặc điểm gia đình, bao gồm nghề nghiệp của bố, nghề nghiệp của mẹ và tình trạng kinh tế gia đình, cũng ảnh hưởng đến quyết định tiêm vắc-xin Việc hiểu rõ những yếu tố này có thể giúp cải thiện tỷ lệ tiêm chủng và nâng cao sức khỏe cộng đồng.

- Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành tiêm vắc-xin phòng UTCTC.

Tiêu chí đánh giá

2.7.1 Đánh giá kiến thức về vi-rút HPV, bệnh UTCTC và vắc-xin phòng UTCTC 2.7.1.1 Đánh giá về kiến thức về vi-rút HPV

Phần đánh giá kiến thức về HPV bao gồm 11 nội dung quan trọng: (1) khả năng nghe và nói về HPV, (2) các nguồn thông tin đáng tin cậy, (3) nhận diện đối tượng có nguy cơ nhiễm, (4) hiểu rõ con đường lây truyền của virus, (5) nhận biết các bệnh có thể phát sinh từ HPV, (6) thông tin rằng hầu hết phụ nữ không bị nhiễm, (7) một số người có thể nhiễm mà không hề hay biết, (8) khả năng mang virus suốt đời nếu đã nhiễm, và (9) thông tin về khả năng tự khỏi của nhiễm HPV mà không cần điều trị.

Có 25 phương pháp điều trị, trong đó có 10 phương pháp có thể điều trị bằng kháng sinh và 11 biện pháp phòng tránh bằng cách sử dụng bao cao su Đánh giá kiến thức về HPV của đối tượng được thực hiện theo từng nội dung, chi tiết có trong phụ lục 3 Mỗi lựa chọn đúng sẽ được tính 1 điểm.

Tổng điểm phần kiến thức về HPV là 20 điểm Đối tượng nghiên cứu được dưới 10 điểm đánh giá không đạt, từ 10 điểm trở lên là đạt [8]

2.7.1.2 Đánh giá kiến thức về bệnh UTCTC

Đánh giá kiến thức về bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) bao gồm ba nội dung chính: (1) Quan hệ tình dục nhiều lần làm tăng nguy cơ mắc bệnh, (2) Virus HPV là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến sự phát triển của UTCTC, và (3) Việc sàng lọc UTCTC có thể giúp phát hiện bệnh sớm.

2.7.1.3 Đánh giá kiến thức về vắc-xin phòng UTCTC

Phần đánh giá kiến thức về vắc-xin phòng UTCTC bao gồm 6 nội dung chính: (1) hiệu quả của vắc-xin trong việc dự phòng UTCTC, (2) xác định đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh, (3) độ tuổi phù hợp để tiêm phòng vắc-xin, (4) số liều vắc-xin cần thiết để đạt hiệu quả, (5) thông tin về các loại vắc-xin phòng UTCTC đã có trên thị trường.

Phản ứng và tác dụng phụ của vắc-xin HPV cần được đánh giá kỹ lưỡng Kiến thức về HPV của từng đối tượng sẽ được xem xét theo các nội dung cụ thể (chi tiết tại phụ lục 3) Mỗi câu trả lời đúng sẽ được tính 1 điểm, giúp xác định mức độ hiểu biết của người tham gia.

Tổng điểm phần kiến thức về vắc-xin phòng UTCTC là 12 điểm Đối tượng nghiên cứu được dưới 6 điểm đánh giá không đạt, từ 6 điểm trở lên là đạt [8]

2.7.2 Đánh giá thái độ với vắc-xin phòng UTCTC

Phần thái độ về vắc-xin phòng UTCTC được đánh giá theo thang điểm Likert

Bài khảo sát bao gồm 5 điểm và 9 câu hỏi từ C3 đến C11 nhằm đánh giá thái độ của đối tượng nghiên cứu đối với vắc-xin phòng UTCTC Mỗi câu hỏi sẽ được chấm điểm, trong đó thái độ tích cực sẽ được tính 1 điểm Chi tiết về từng nội dung được trình bày trong phụ lục 3.

Điểm tổng hợp về thái độ đối với vắc-xin phòng UTCTC đạt 9 điểm Theo tiêu chí đánh giá, những đối tượng có điểm dưới 4 được xem là có thái độ không tích cực, trong khi những người đạt từ 4 điểm trở lên thể hiện thái độ tích cực.

2.7.3 Đánh giá thực hành về tiêm vắc-xin phòng UTCTC

Phần thực hành về vắc-xin phòng UTCTC bao gồm 7 câu hỏi từ D1 đến D7, nhằm đánh giá mức độ tiêm vắc-xin của đối tượng nghiên cứu Những đối tượng đã tiêm đủ 3 mũi vắc-xin sẽ được xem là đạt yêu cầu thực hành, trong khi đó, những người chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ sẽ bị đánh giá là không đạt.

Sai số và cách khắc phục

2.8.1 Sai số có thể có

Nhiễm HPV và bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) là vấn đề nhạy cảm, khiến nhiều đối tượng nghiên cứu e ngại và có xu hướng cung cấp thông tin không chính xác.

Sai số nhớ lại xảy ra khi đối tượng không nhớ chính xác thông tin trong quá trình phỏng vấn, đồng thời điều tra viên cũng không kiểm tra giấy tiêm phòng của sinh viên, dẫn đến việc thiếu sót trong câu hỏi về tên vắc-xin hoặc số mũi vắc-xin đã tiêm.

- Tạo sự tin tưởng và tạo động lực cho SV: Giới thiệu rõ mục tiêu của nghiên cứu và cam kết sẽ bảo mật thông tin của đối tượng

Sử dụng câu hỏi đa lựa chọn là một phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin, vì nó cho phép đối tượng chọn từ các tùy chọn đã được xác định trước Cách tiếp cận này không chỉ giúp giảm thiểu sai sót do việc nhớ thông tin không chính xác mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích dữ liệu sau này.

Quản lý, xử lý và phân tích số liệu

Số liệu của phiếu khảo sát trực tuyến được thu thập vào máy tính bằng phần mềm Excel

Kiểm soát và làm sạch số liệu

Sử dụng phần mềm Stata 15.0 để phân tích số liệu.

Đạo đức của nghiên cứu

Nghiên cứu tuân thủ quy trình xét duyệt của Bộ môn Y Dược cộng đồng và Y

Dự phòng, Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN Nghiên cứu được tiến hành sau khi

Nghiên cứu đảm bảo không làm ảnh hưởng tới thể chất lẫn tinh thần của nữ

SV Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN

Mọi thông tin cá nhân đều được bảo mật và cam kết giữ kín

Các số liệu, thông tin thu thập chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu

KẾT QUẢ

Kiến thức, thái độ và thực hành về tiêm vắc-xin phòng UTCTC của nữ sinh viên Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm 2022

3.1.1 Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Mô tả tỷ lệ SV tham gia nghiên cứu theo các ngành học

Ngành học Số SV nữ tham gia nghiên cứu (n)

Tỷ lệ SV nữ tham gia nghiên cứu (%)

Kỹ thuật Xét nghiệm Y học 28 9,0

Kỹ thuật Hình ảnh Y học 20 6,4 Điều dưỡng 29 9,4

Trong nghiên cứu với 310 sinh viên nữ tại Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN, tỷ lệ sinh viên ngành Y đa khoa cao nhất là 36,8%, trong khi ngành Kỹ thuật Hình ảnh Y học có tỷ lệ thấp nhất là 6,4%.

Bảng 3.2 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n10)

Thông tin chung về đặc điểm của ĐTNC Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Tình trạng hôn nhân Độc thân 289 93,2

Chưa kết hôn, chung sống với bạn tình 14 4,5

Sức khoẻ hiện tại của

Không tốt – Rất tồi tệ 1 0,3

Tổng số đối tượng nghiên cứu là 310 SV

Tỷ lệ người trong độ tuổi từ 20 đến 22 chiếm 46,8%, tiếp theo là nhóm dưới 20 tuổi với 39,7%, và nhóm từ 23 tuổi trở lên chỉ có 13,5% Đáng chú ý, 92,9% đối tượng thuộc dân tộc Kinh và 93,2% trong số họ đang độc thân.

Theo khảo sát về sức khoẻ hiện tại của sinh viên, có 70,7% sinh viên cho biết sức khoẻ rất tốt, 4,84% ở mức tốt, trong khi 4,8% có sức khoẻ bình thường và chỉ 0,3% cho biết sức khoẻ không tốt Đặc biệt, 99,7% nữ sinh viên không có người thân mắc bệnh ung thư cổ tử cung.

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ SV theo các năm học

Trong nghiên cứu với 310 đối tượng tham gia, sinh viên năm nhất chiếm tỷ lệ cao nhất với 25,8% (80 sinh viên), tiếp theo là sinh viên năm 4 với tỷ lệ 20,0%.

(62 SV), SV năm 2 chiếm 17,1% (53 SV), SV năm 3 chiếm 12,9% (40 SV), SV năm

6 chiếm 12,3% (38 SV) và thấp nhất là SV năm 5 với 11,9% (37 SV)

Biểu đồ 3.2 Nơi ở của SV trước khi vào trường

Trong 310 SV, có 210 đối tượng ở nông thôn (67,7%) và 100 đối tượng ở thành thị (32,3%)

Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6

Biểu đồ 3.3 Nơi ở của hiện tại của SV

Hiện tại, trong số 310 SV có 54,8% SV đang thuê nhà, 28,1% SV ở với gia đình và 17,1% SV đang ở ký túc xá

Bảng 3.3 Một số đặc điểm về gia đình đối tượng nghiên cứu (n10) Đặc điểm về gia đình của ĐTNC Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Cán bộ công nhân viên 81 26,1

Cán bộ công nhân viên 91 29,4

54,8% Ở với gia đình Ký túc xá Thuê nhà

Trong nghiên cứu về nghề nghiệp của bố mẹ, tỷ lệ cao nhất thuộc về nghề nông dân, với 35,2% bố và 32,9% mẹ Tiếp theo là nhóm cán bộ công nhân viên, chiếm 26,1% đối với bố và 29,4% đối với mẹ Ngược lại, tỷ lệ bố mẹ làm nghề công nhân là thấp nhất, chỉ 11% cho bố và 12,6% cho mẹ.

Về kinh tế, gia đình SV đa số ở mức trung bình (chiếm 71,0%) Kinh tế nghèo, cận nghèo chiếm 3,2%

3.1.2 Kiến thức về HPV, bệnh UTCTC và vắc-xin phòng UTCTC

Bảng 3.4 Tỷ lệ SV nghe nói về vi-rút HPV

Kiến thức về HPV Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Bác sĩ, y tá hoặc chuyên gia y tế khác 159 55,8

Gia đình hoặc bạn bè 186 65,2

Kết quả cho thấy có tới 92,3% đối tượng đã nghe nói về HPV

Về nguồn tìm kiếm thông tin về HPV, tỷ lệ đối tượng tìm kiếm qua Internet là cao nhất, chiếm 69,1%

Bảng 3.5 Đối tượng và đường lây truyền HPV

Kiến thức HPV Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đối tượng có nguy cơ nhiễm HPV (n(6)

Tiếp xúc qua da 54 18,9 Âm đạo, hậu môn hoặc TD bằng miệng 270 94,4

Truyền máu không an toàn 106 37,1

Người bị nhiễm bệnh ho hay hắt hơi vào người khác 11 3,9 Ăn, uống cùng nhau 11 3,9

Trong một nghiên cứu về nhận thức về HPV, 78,7% sinh viên đã hiểu rằng virus này có thể lây nhiễm cho cả nam và nữ Đáng chú ý, không có sinh viên nào cho rằng HPV chỉ lây nhiễm cho nam giới.

Đối với kiến thức về con đường lây truyền HPV, phần lớn sinh viên (94,4%) nhận thức rằng virus này lây qua đường âm đạo, hậu môn hoặc qua quan hệ tình dục bằng miệng Trong khi đó, chỉ có 4,6% sinh viên không biết về cách lây truyền của HPV.

Biểu đồ 3.4 Trả lời của đối tượng về các bệnh có nguyên nhân từ HPV

Tất cả 286 sinh viên đều nhận thức rằng UTCTC, âm đạo và âm hộ ở phụ nữ là những bệnh lý do HPV gây ra (100%) Ngoài ra, mụn cóc sinh dục được nhắc đến nhiều nhất với 193 lượt chọn, tiếp theo là ung thư dương vật ở nam giới với 177 lượt chọn và ung thư hậu môn, vòm họng với 150 lượt chọn.

Bảng 3.6 Kiến thức của SV về việc nhiễm HPV

Kiến thức HPV Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Hầu hết phụ nữ không bị nhiễm HPV (n10) Đúng 19 6,1

Một người có thể bị nhiễm HPV mà không biết (n10) Đúng 295 95,2

Mụn cóc sinh dục UTCTC, âm đạo và âm hộ ở phụ nữ

Ung thư dương vật ở nam giới

Ung thư hậu môn, vòm họng

Nếu một người nhiễm HPV, người đó sẽ mang virus đó suốt đời (n10) Đúng 99 31,9

Nhiễm HPV có thể tự khỏi mà không cần điều trị (n10) Đúng 43 13,9

Nhiễm HPV có thể được điều trị bằng kháng sinh (n10) Đúng 63 20,3

Bao cao su có hiệu quả bảo vệ chống lại việc lây nhiễm HPV (n10) Đúng 225 72,6

Phần lớn sinh viên (74,5%) tin rằng quan niệm cho rằng hầu hết phụ nữ không bị nhiễm HPV là sai, trong khi 95,2% cho rằng một người có thể nhiễm HPV mà không hay biết Tỷ lệ sinh viên cho rằng việc nhiễm HPV đồng nghĩa với việc mang virus suốt đời khá đồng đều, với 31,9% cho rằng đúng và 30,4% cho rằng sai, nhưng có tới 37,7% sinh viên không biết câu trả lời cho vấn đề này.

Đa số nữ sinh viên tin rằng nhiễm HPV có khả năng tự khỏi mà không cần điều trị, trong khi đó, việc điều trị nhiễm HPV bằng kháng sinh là một quan niệm sai lầm, với tỷ lệ tương ứng là 63,5% và 42,0%.

Về phòng tránh HPV, có 72,6% SV cho rằng BCS có hiệu quả chống lây nhiễm HPV

Bảng 3.7 Đánh giá kiến thức của đối tượng nghiên cứu về HPV (n10) Điểm kiến thức về HPV Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đạt (≥ 10 điểm) 241 77,7

Nhận xét: Kết quả cho thấy có 77,7% SV đạt điểm kiến thức về HPV

3.1.2.2 Kiến thức về bệnh UTCTC

Bảng 3.8 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về bệnh UTCTC

Kiến thức về UTCTC Tần số (n) Tỷ lệ (%)

QHTD với nhiều người làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh UTCTC (n10) Đúng 278 89,7

HPV là một yếu tố nguy cơ dẫn đến phát triển bệnh UTCTC (n10) Đúng 277 89,4

UTCTC có thể phát hiện sớm qua sàng lọc UTCTC (n10) Đúng 275 88,7

Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn sinh viên nhận thức rằng quan hệ tình dục với nhiều người làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) và virus HPV, với tỷ lệ lần lượt là 89,7% và 89,4% Hơn nữa, 88,7% sinh viên tin rằng UTCTC có thể được phát hiện sớm thông qua sàng lọc.

3.1.2.3 Kiến thức về vắc-xin phòng UTCTC

Bảng 3.9 Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về vắc-xin phòng UTCTC

Kiến thức về vắc-xin phòng UTCTC Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Tiêm phòng vắc-xin hiệu quả trong dự phòng về UTCTC (n10) Đúng 305 98,4

Tiêm phòng vắc-xin UTCTC dành cho đối tượng nhiều nguy cơ (n10) Đúng 7 2,3

Không biết 4 1,2 Độ tuổi tiêm phòng vắc-xin UTCTC (n10)

Số liều vắc-xin UTCTC cần phải tiêm (n10)

Sai/Không biết 73 23,5 Đã có vắc-xin phòng ngừa UTCTC (n10)

Về kiến thức của SV về vắc-xin phòng UTCTC, kết quả cho thấy 98,4% nữ

Nghiên cứu cho thấy tiêm phòng vắc-xin có hiệu quả trong việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung (UTCTC), với 96,5% người tham gia không đồng ý rằng vắc-xin UTCTC chỉ dành cho những đối tượng có nguy cơ cao.

Về độ tuổi tiêm phòng vắc-xin UTCTC, có 84,2% SV có kiến thức đúng là từ 9-26 tuổi

Về số liều vắc-xin phòng UTCTC cần tiêm, có 76,5% SV có kiến thức đúng là 3 mũi

Tỷ lệ sinh viên biết đến cả hai loại vắc-xin phòng UTCTC, Cervarix và Gardasil, đạt 47,7% Trong khi đó, tỷ lệ sinh viên chỉ biết một trong hai loại vắc-xin này tương đương nhau Đáng chú ý, vẫn còn 37,1% sinh viên chưa biết hoặc chưa từng nghe đến cả hai loại vắc-xin.

Bảng 3.10 Kiến thức về phản ứng sau tiêm vắc-xin phòng UTCTC

Kiến thức về vắc-xin phòng UTCTC Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Phản ứng hoặc tác dụng phụ của vắc-xin phòng UTCTC (n10)

Các tác dụng phụ của vắc-xin phòng UTCTC (n9) Đau, đỏ, hoặc sưng 155 77,9

Nhức đầu, buồn nôn hoặc cảm thấy mệt mỏi 141 70,9

Khó thở hoặc khò khè 26 13,1 Đau cơ hoặc khớp 102 51,3

Kết quả khảo sát cho thấy 64,2% sinh viên cho rằng vắc-xin phòng ung thư cổ tử cung có phản ứng hoặc tác dụng phụ Trong số đó, 80,4% sinh viên tin rằng họ sẽ trải qua sốt nhẹ sau khi tiêm, trong khi chỉ 13,1% cho rằng có thể gặp khó thở hoặc khò khè, và tỷ lệ thấp nhất là 11,1% cho rằng sẽ bị sốt cao.

Bảng 3.11 Đánh giá kiến thức của đối tượng nghiên cứu về vắc-xin phòng

UTCTC Điểm kiến thức về vắc-xin phòng UTCTC Tần số (n) Tỷ lệ (%) Đạt (≥ 6 điểm) 179 57,7

Kết quả cho thấy, SV có điểm kiến thức đạt chiếm tỷ lệ cao hơn SV không đạt

3.1.3 Thái độ về HPV và vắc-xin phòng UTCTC

Bảng 3.12 Thái độ về HPV của đối tượng nghiên cứu

Thái độ về HPV Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Mức độ lo lắng khả năng lây nhiễm virus HPV (n10)

Mức độ lo lắng với khả năng mắc UTCTC (n10)

Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn sinh viên có mức độ lo lắng không tích cực về khả năng lây nhiễm vi-rút HPV và nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung, với tỷ lệ lần lượt là 50,6% và 52,6%.

3.1.3.2 Thái độ về vắc-xin phòng UTCTC

Bảng 3.13 Thái độ tìm hiểu vắc-xin phòng UTCTC

Thái độ về vắc-xin phòng UTCTC Tần số (n) Tỷ lệ (%)

Vắc-xin phòng UTCTC hiệu quả trong việc dự phòng lây nhiễm virus HPV (n10)

Vắc-xin phòng UTCTC hiệu quả trong việc dự phòng bệnh UTCTC (n10)

Lo lắng về tác dụng phụ của vắc-xin (n10)

Lo ngại gia đình và bạn bè sẽ nghĩ mình QHTD thường xuyên nếu tiêm phòng vắc-xin phòng UTCTC (n10)

Không tích cực 285 91,9 Ủng hộ của gia đình đồng ý cho tôi tiêm phòng UTCTC (n10)

Sự sẵn sàng tiêm vắc-xin phòng UTCTC nếu cộng đồng cùng tiêm vắc-xin phòng bệnh (n10)

Giá của vắc-xin phòng UTCTC sẽ là một cản trở đối SV (n10)

Vắc-xin phòng UTCTC có thể thúc đẩy hành vi QHTD không an toàn như không sử dụng BCS hoặc QHTD nhiều người (n10)

Vắc-xin phòng UTCTC có thể thúc đẩy QHTD sớm ở tuổi dậy thì/vị thành niên (n10)

Nhận xét: Đánh giá thái độ tìm hiểu vắc-xin phòng UTCTC, kết quả cho thấy có 79,0%

Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm vắc-xin phòng UTCTC của nữ sinh viên Trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm 2022

3.2.1 Mối liên quan giữa kiến thức về vắc-xin phòng UTCTC và đặc điểm cá nhân

3.2.1.1 Phân tích đơn biến mối liên quan giữa kiến thức về vắc-xin phòng UTCTC và các yếu tố liên quan

Bảng 3.17 Phân tích đơn biến mối liên quan giữa kiến thức về vắc-xin phòng

UTCTC và một số yếu tố liên quan

Dược học, Kỹ thuật Xét nghiệm Y học, Kỹ thuật

Tình trạng hôn nhân Độc thân

Chưa kết hôn, chung sống

Nơi ở hiện tại Ở với gia đình

Sức khoẻ hiện tại của SV

Không tốt – Rất tồi tệ

Bảng 3.17 trình bày kết quả mô hình hồi quy đơn biến phân tích mối liên quan giữa các yếu tố thông tin chung của đối tượng và kiến thức về vắc-xin phòng UTCTC Kết quả cho thấy sinh viên ngành Dược học, Kỹ thuật Xét nghiệm Y học và Kỹ thuật Hình ảnh Y học có xác suất kiến thức đạt về vắc-xin phòng UTCTC thấp hơn khoảng 0,52 lần so với sinh viên ngành Y đa khoa, Răng – Hàm – Mặt và Điều dưỡng, với p

Ngày đăng: 09/11/2023, 11:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bray P, Ferlay J, Parkin DM, Pizani P, "Cancer incidence, mortality and prevalence worldwide," in IARC Press, Lyon, France, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cancer incidence, mortality and prevalence worldwide
2. Bộ Y tế, "Quyết định số 2402/QĐ-BYT về việc phê duyệt tài liệu "Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung"," Bộ Y tế, Hà Nội, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 2402/QĐ-BYT về việc phê duyệt tài liệu
4. Bộ Y tế, "Kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025," Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025
6. WHO, "Human papillomavirus vaccines: WHO position paper, May 2017–Recommendations," WHO, Switzerland, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human papillomavirus vaccines: WHO position paper, May 2017–Recommendations
7. Julia ML Brotherton, Basil Donovan, Sanjay Jayasinghe, Kristine Macartney, Helen Marshall, Cyra Patel, Alexis Pillsbury, "The impact of 10 years of human papillomavirus (HPV) vaccination in Australia: what additional disease burden will a nonavalent vaccine prevent?," vol. 23, no. 41, 11 October 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of 10 years of human papillomavirus (HPV) vaccination in Australia: what additional disease burden will a nonavalent vaccine prevent
8. Lê Văn Hội, "Kiến thức, thái độ, thực hành tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung của sinh viên nữ khối y học dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019," Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ, thực hành tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung của sinh viên nữ khối y học dự phòng Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019
11. Nguyễn Thị Xuân Liễu, Dương Huệ Phương , "Khảo sát kiến thức về ung thư cổ tử cung và tiêm vaccine ngừa HPV của nữ sinh viên khoa Dược năm thứ 5 Đại học Nguyễn Tất Thành," Tạp chí Khoa học &amp; Công nghệ, vol. 10, pp. 86- 91, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát kiến thức về ung thư cổ tử cung và tiêm vaccine ngừa HPV của nữ sinh viên khoa Dược năm thứ 5 Đại học Nguyễn Tất Thành
12. Nguyễn Thái Đức, "Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019 và một số yếu tố liên quan," Trường Đại học Thăng Long, Hà Nội, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung của phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2019 và một số yếu tố liên quan
13. Mailinh Vu MD , Jim Yu DO , Olutosin A. Awolude MBBS, MSc, FWACS , Linus Chuang MD, MPH, MS, "Cervical Cancer Worldwide," Current Problems in Cancer, 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cervical Cancer Worldwide
14. Nguyễn Duy Ánh, "Nghiên cứu tỷ lệ mắc HPV và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hà Nội," Tạp chí Y học Việt Nam tập 512, vol.Số 1, p. 151, Tháng 3 2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tỷ lệ mắc HPV và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Hà Nội
15. Nguyễn Trung Kiên, "Nghiên cứu các phương pháp phát hiện và điều trị tiền ung thư cổ tử cung tại 24 xã vùng nông thôn tỉnh Thái Bình," Luận án Tiến sĩ Y học - Trường Đại học Y Hà Nội, 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các phương pháp phát hiện và điều trị tiền ung thư cổ tử cung tại 24 xã vùng nông thôn tỉnh Thái Bình
16. Paul A Cohen, Anjua Jhingran, Ana Oaknin, Lynette Denny, "Cervical cancer," Lancet, vol. 393, pp. 169-182, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cervical cancer
19. Thinley Dorji, Tanawin Nopsopon, Saran TenzinTamang, Krit Pongpirul, "Human papillomavirus vaccination uptake in low-and middle-income countries: a meta-analysis," EClinicalMedicine, vol. 34, April 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human papillomavirus vaccination uptake in low-and middle-income countries: a meta-analysis
20. Vietnam Vaccine Center, "VNVC," 2022. [Online]. Available: https://vnvc.vn/vac-xin-gardasil-9/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: VNVC
21. Chính phủ, "Nghị quyết số 104/NQ-CP về lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021 - 2030," Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội, 2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 104/NQ-CP về lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021 - 2030
22. GLOBOCAN 2018, "GLOBOCAN 2018," 2018. [Online]. Available: https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: GLOBOCAN 2018
23. Sothy Touch, Jin-Kyoung Oh, "Knowledge, attitudes, and practices toward cervical cancer prevention among women in Kampong Speu Province, Cambodia," BMC Cancer, vol. 18, 13 March 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Knowledge, attitudes, and practices toward cervical cancer prevention among women in Kampong Speu Province, Cambodia
24. Vincensa Nicko Widjaja, "Awareness, Knowledge and Attitudes of Human Papillomavirus (HPV) among Private University Students- Malaysia Perspective," Asian Pac J Cancer Prev, vol. 7, no. 20, p. 2045–2050, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Awareness, Knowledge and Attitudes of Human Papillomavirus (HPV) among Private University Students- Malaysia Perspective
25. Debi L.Smitha, Rebecca B.Perkins, "Low rates of HPV vaccination and cervical cancer screening: Challenges and opportunities in the context of the COVID-19 pandemic," Preventive Medicine, vol. 159, June 2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Low rates of HPV vaccination and cervical cancer screening: Challenges and opportunities in the context of the COVID-19 pandemic
26. Peng–jun Lu, David Yankey et al., "Human Papillomavirus Vaccination Trends Among Adolescents: 2015 to 2020," Pediatrics, vol. 150, 22 July 2022 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Human Papillomavirus Vaccination Trends Among Adolescents: 2015 to 2020

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN