Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát về nhu cầu học Tiếng Anh hiện nay của sinh viên
- Trả lời cho câu hỏi thời gian học tiếng anh và trình độ tiếng anh có liên quan với nhau không?
- Ảnh hưởng của việc học Tiếng Anh đến trình độ và lý do khiến sinh viên chưa
- Rút ra nhận xét chung và đề ra các giải pháp cho một số trường hợp.
Cấu trúc bảng hỏi
Phần mở đầu
Mục đích của khảo sát này là nhằm thu thập thông tin về nhu cầu học Tiếng Anh của sinh viên, từ đó giúp cải thiện chất lượng giảng dạy Nhóm tác giả thực hiện khảo sát bao gồm các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, với mong muốn lắng nghe ý kiến của sinh viên Việc tham gia khảo sát không chỉ giúp sinh viên thể hiện nhu cầu của mình mà còn góp phần vào việc xây dựng chương trình học phù hợp và hiệu quả hơn.
Phần phụ (thông tin cá nhân)
Sử dụng câu hỏi định danhXác định mức độ xác thực và tin cậy là người được khảo sát
Phần chính
Bao gồm các câu hỏi đặc thù để thu thập dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu
Nội dung câu hỏi được sắp xếp logic, hợp lý, tạo hứng thú cho đối tượng để thu thập thông tin chất lượng.
Câu hỏi phân loại từ chung đến riêng, từ vấn đề lớn phân ra các vấn đề nhỏ
Phần kết thúc
Gồm lời cảm ơn và phần quà dành cho người điền khảo sát Nội dung ngắn gọn, chân thành và hạn chế các nội dung riêng tư.
Chúng tôi là sinh viên đang theo học môn Thống kê kinh doanh và kinh tế, và đề tài nghiên cứu của chúng tôi là "Nhu cầu học Tiếng Anh của sinh viên" Mục tiêu của nghiên cứu này là hiểu rõ hơn về nhu cầu của sinh viên và đưa ra các giải pháp hỗ trợ kịp thời Chúng tôi cam kết rằng mọi thông tin của người tham gia khảo sát sẽ được giữ bí mật hoàn toàn, vì vậy các bạn có thể yên tâm khi tham gia!
Cảm ơn bạn đã tham gia khảo sát Nhớ nhận phần quà nho nhỏ của chúng mình ở phần cuối cùng nha!
Câu 1: Họ và tên của bạn là gì?
Câu 2: Giới tính của bạn là gì
„ Khác Câu 3: Bạn là sinh viên năm?
„ Năm 4 Câu 4: Bạn cảm thấy Tiếng Anh là một ngôn ngữ như thế nào?
„ Rất thú vị Câu 5: Bạn có nghĩ Tiếng Anh là ngôn ngữ bắt buộc mà mỗi sinh viên cần có?
„ Không Câu 6: Đối với bạn, học Tiếng Anh có khó không?
„ Rất dễ Câu 7: Theo bạn, học thêm Tiếng Anh bây giờ là điều…
„ Hoàn toàn không cần thiết Câu 8: Mục đích học Tiếng Anh của bạn là gì?
„ Giao tiếp thông thường với người bản xứ
„ Phục vụ cho việc học Đại học
Câu 9: Theo bạn, yếu tố cần thiết để học Tiếng anh một cách dễ dàng là
„ Môi trường xung quanh có nhiều người giao tiếp bằng Tiếng Anh
„ Hay xem phim, nghe nhạc và đọc báo bằng Tiếng Anh
„ Người thân trong gia đình biết sử dụng Tiếng Anh
„ Một người dạy Tiếng Anh có tâm và có tầm
Câu 10: Theo bạn, vai trò thực tế của Tiếng Anh trong đời sống thực tế cá nhân của bạn chiếm bao nhiêu phần trăm?
Câu 11: Bạn tự đánh giá trình độ Tiếng Anh của mình ở mức độ nào?
„ Beginner - Sơ cấp 1 Bạn phải cố gắng để có thể hiểu một số từ đơn và câu đơn
Cấp độ High Beginner - Sơ cấp 2 cho phép bạn sử dụng và hiểu ngôn ngữ một cách dễ dàng hơn, nhưng chủ yếu trong các tình huống phổ biến và đơn giản, như giới thiệu tên tuổi, nơi ở và công việc.
Tiếng Anh trình độ thấp trung cấp cho phép bạn giao tiếp trong những tình huống đơn giản và quen thuộc Tuy nhiên, vốn từ vựng và ngữ pháp của bạn còn hạn chế, khiến việc giao tiếp trong các tình huống mới trở nên khó khăn.
Trình độ Trung cấp 2 cho phép bạn giao tiếp hiệu quả và hiểu người bản xứ trong các tình huống hàng ngày Tuy nhiên, giáo viên có thể gặp khó khăn trong việc hiểu ý bạn do lỗi ngữ pháp và cấu trúc câu ở mức trung bình.
Tiền nâng cao - Low Advanced cho phép bạn giao tiếp hiệu quả với người bản xứ trong hầu hết các tình huống, đảm bảo độ chính xác cao về ngữ pháp và sử dụng từ vựng phong phú.
Nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ của bạn với người bản xứ trong mọi tình huống và chủ đề, giúp bạn giao tiếp một cách chính xác và tự tin.
Câu 12: Theo bạn, kỹ năng nào trong Tiếng Anh là quan trọng nhất?
Câu 13: Đâu là những phương pháp bạn đã từng thử để nâng cao trình độ Tiếng Anh của bản thân?
„ Đến Trung tâm Tiếng Anh
„ Học qua phim/ bài hát/ báo
„ Tham gia CLB Tiếng Anh
„ Đi quán cafe Tiếng Anh
„ Đi du lịch bụi - “Săn Tây”
Câu 14: Theo bạn, thời gian cần thiết để thành thạo Tiếng Anh là?
„ Từ 5 năm trở lên Câu 15: Bạn có đang có nhu cầu học thêm Tiếng Anh không?
„ Chưa biết Câu 16: Bạn đã từng đi học thêm Tiếng Anh trước đây chưa?
„ Mình dự định đi trong thời gian sắp tới Câu 17: Hiện nay, bạn đi học thêm Tiếng Anh ở đâu?
„ Mình đang tự học ở nhà
Câu 18: Một ngày bạn dành bao nhiêu thời gian để học Tiếng Anh?
„ Từ 30 phút đến dưới 1 tiếng/ ngày
Câu 19: Khả năng chi tối đa hàng tháng cho việc học thêm Tiếng Anh của bạn là bao nhiêu?
Câu 20: Bạn mong muốn độ dài của một khóa học Tiếng Anh là bao nhiêu?
Câu 21: Chứng chỉ bạn mong muốn đạt được khi học Tiếng Anh?
Câu 22: Bạn nghĩ một lớp học Tiếng Anh có bao nhiêu người là hợp lý?
„ Từ 21 - 40 người Câu 23: Bạn cảm thấy mình cần trau dồi thêm kỹ năng nào trong Tiếng Anh?
„ Viết Câu 24: Bạn có đánh giá gì về trình độ của mình hiện tại so với nhu cầu?
„ Hoàn toàn thỏa mãn Câu 25: Bạn mong muốn được học giáo viên bản ngữ hay người Việt Nam?
„ GV Bản ngữ Âu - Mỹ
„ GV Bản ngữ gốc Philippines (Philippines là quốc gia nói Tiếng Anh tốt nhất Đông Nam Á)
„ GV Việt Nam Câu 26: Theo thang đo từ 1 đến 5, tần suất bạn tiếp xúc với người bản xứ là gì?
Câu 27: Theo thang đo từ 1 đến 5, mức độ tự tin của bạn khi giao tiếp với người nước ngoài?
Câu 28: Bạn cảm thấy chuẩn Tiếng Anh đầu ra tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN là? (5.5 đối với IELTS và 600 đối với TOEIC 2 kỹ năng)
„ Rất thấp Câu 29: Điều gì sẽ khiến bjan có động lực học thêm Tiếng Anh đều đặn?
„ Không tốn nhiều thời gian mỗi ngày
„ Chủ động thời gian học
„ Chi phí nằm trong mức chi trả được hoặc thấp hơn
„ Giáo trình, học liệu phong phú, phù hợp với mục tiêu học
„ Giảng viên dạy dễ hiểu, nhiệt tình
„ Có đội ngũ tư vấn học tập hỗ trợ quá trình học Câu 30: Điều cuối cùng, bạn nghĩ tại sao mình chưa thực sự giỏi Tiếng Anh?
„ Không thích Tiếng Anh cho lắm
„ Học Tiếng Anh chưa đúng cách
„ Không có thời gian học Tiếng Anh
„ Sợ hãi Tiếng Anh vì mất căn bản
„ Thích các ngôn ngữ khác hơn và sử dụng thời gian để đầu tư vào ngôn ngữ đó
Cảm ơn bạn đã dành thời gian điền khảo sát Nhóm thực hiện gửi bạn một phần nhỏ tại link dưới đây bạn nhé!
Mến chúc bạn nhiều sức khỏe và thành công trên con đường học tập
- Link file tài liệu học tập: https://bit.ly/2JluqNL https://bit.ly/3jIABHY
- Link PPT đẹp: https://bit.ly/3oBtAMM
Kết quả phân tích
Thống kê mô tả
1.1 Vai trò thực tế của Tiếng Anh trong đời sống thực tế cá nhân của bạn chiếm bao nhiêu phần trăm?
Vai trò thực tế của Tiếng Anh trong đời sống thực tế cá nhân
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo dữ liệu đã nêu trên thì Tiếng Anh có vai trò đa số trong cuộc sống cá nhân của mỗi sinh viên khi 50% và 75% chiếm đa số
1.2 Bạn có nhu cầu học tiếng anh không?
Có nhu cầu học thêm Tiếng Anh không?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo khảo sát từ 115 sinh viên, có tới 79.1% sinh viên mong muốn học thêm tiếng Anh, trong khi chỉ 13.9% không có nhu cầu Tỉ lệ sinh viên chưa xác định nhu cầu học tiếng Anh rất nhỏ, chỉ chiếm 7%.
1.3 Chứng chỉ bạn mong muốn đạt được khi học tiếng Anh?
Chứng chỉ tiếng anh mong muốn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo dữ liệu trên, ta thấy đa phần sinh viên tập trung vào hai chứng chỉ đó là IELTS ( 67.8%) và TOEIC ( 31.3%)
1.4 Bạn cảm thấy mình cần trau dồi thêm kỹ năng nào trong tiếng anh?
Kỹ năng tiếng anh cần trau dồi
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Theo dữ liệu, sinh viên có nhu cầu trau dồi các kỹ năng ngôn ngữ với tỷ lệ tương đối cân bằng: kỹ năng nghe chiếm 42.6%, nói 31.3%, và viết 24.3% Kỹ năng đọc là yếu tố có tỉ lệ thấp nhất, chỉ đạt 1.7%.
1.5 Bạn nghĩ tại sao mình chưa thực sự giỏi Tiếng Anh?
N Percent lý do chưa giỏi Tiếng Anh a Lười 84 39.3% 73%
Không có thời gian học Tiếng Anh 24 11.2% 20.9%
Sợ hãi Tiếng Anh vì mất căn bản 23 10.7% 20%
Thích các ngôn ngữ khác hơn tiếng anh và giành thời gian để học môn đó hơn ( Trung, Nhật, Hàn, )
Total 214 100.0% 186.0% a Dichotomy group tabulated at value 2.
Theo dữ liệu, nguyên nhân chủ yếu khiến nhiều người chưa giỏi Tiếng Anh là do yếu tố chủ quan, trong đó lười biếng chiếm 39.3% và phương pháp học không hiệu quả chiếm 23.8%.
1.6 Thời gian dành để học tiếng anh trong một ngày của sinh viên
Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Từ 30 phút đến dưới 1 tiếng/ ngày 53 46.1 46.1 82.6
Từ 1 tiếng đến 2 tiếng trên ngày 17 14.8 14.8 97.4
Từ 2 tiếng trở lên trên ngày 3 2.6 2.6 100.0
Theo dữ liệu từ 115 sinh viên, thời gian học Tiếng Anh hàng ngày phổ biến nhất là từ 30 phút đến dưới 1 tiếng.
1.7 Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học thêm Tiếng Anh của sinh viên
Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học Tiếng Anh
Theo dữ liệu, hầu hết sinh viên sẵn sàng chi trả từ 500.000 đến dưới 1.000.000 đồng mỗi tháng cho việc học tiếng Anh, trong khi chỉ một số ít chấp nhận mức phí 3.000.000 đồng mỗi tháng.
1.8 Trình độ Tiếng Anh của sinh viên
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Dữ liệu cho thấy phần lớn sinh viên có trình độ Low Intermediate (33%) và Intermediate (28.7%), trong khi số lượng sinh viên ở trình độ High Beginner (0.9%) và Advanced (1.7%) rất ít.
1.9 Thời gian dành để học tiếng anh trong một ngày giữa nam và nữ
Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Giới tính Statistic Std Error
Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Theo phân tích từ SPSS, thời gian trung bình học tiếng Anh hàng ngày của nam sinh viên cao hơn nữ, nhưng sự chênh lệch không đáng kể, dựa trên dữ liệu thu thập từ 115 sinh viên.
- Thời gian trung bình dành để học tiếng anh trong một ngày của nam sinh viên là : 52 phút/ ngày
- Thời gian trung bình dành để học tiếng anh trong một ngày của nữ sinh viên là : 45.64 phút/ ngày
Cả 2 kết quả đều nằm trong khoảng từ 20 phút đến 60 phút / ngày Chính vì vậy, ta có được kết luận như trên.
1.10 Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học thêm Tiếng Anh giữa nam và nữ
Giới tính Statistic Std Error
Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học Tiếng Anh
Dựa trên phân tích từ SPSS, khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học thêm Tiếng Anh giữa nam và nữ là tương đối đồng đều, với dữ liệu thu thập từ 115 sinh viên.
- Khả năng chi trả tối đa hàng tháng trung bình cho việc học thêm Tiếng Anh của nam sinh viên là: 1.027.780 VNĐ/ tháng
- Khả năng chi trả tối đa hàng tháng trung bình cho việc học thêm Tiếng Anh của nữ sinh viên là: 1.025.000VNĐ/ tháng
Các mức độ chi tiền của nam và nữ là khá giống nhau nên ta có được kết quả như trên
1.11 Trình độ Tiếng Anh giữa sinh viên nam và nữ
Giới tính Statistic Std Error
Trình độ Tiếng Anh Nam Mean 589.89 31.072
Dựa trên phân tích từ SPSS, kết quả cho thấy trình độ Tiếng Anh trung bình của nam và nữ sinh viên là tương đương, dựa trên dữ liệu thu thập từ 115 sinh viên.
- Trình độ tiếng anh trung bình của nam sinh viên là : 590 TOEIC
- Trình độ tiếng anh trung bình của nữ sinh viên là : 580 TOEIC
Nam và Nữ sinh viên cùng trình độ trung bình là Low Intermediate
Ước lượng tổng thể
a Thời gian cần thiết để thành thạo Tiếng Anh
Test Value = 0 t df Sig (2-tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Thời gian cần để thành thao tiếng anh 32.450 114 000 3.2130 3.017 3.409
Với độ tin cậy 95%, giá trị trung bình thời gian để sinh viên thành thạo Tiếng Anh dao động từ 3.017 đến 3.409 năm Thời gian học Tiếng Anh hàng ngày của sinh viên cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét.
Test Value = 0 t df Sig (2-tailed)
95% Confidence Interval of the Difference
Thời gian học tiếng anh trong một ngày 22.569 114 000 48.130 43.91 52.36
Với độ tin cậy 95%, thời gian trung bình mà các sinh viên dành để học tiếng Anh hàng ngày dao động từ 43.91 đến 53.36 phút.
Test Value = 0 t df Sig (2-tailed)
Với độ tin cậy 95%, giá trị trung bình về thời gian học Tiếng Anh của sinh viên dao động từ 1.69 đến 1.9 giờ mỗi ngày.
2.2 Ước lượng sự khác biệt giữa trung bình hai tồng thể a Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể về thời gian dành để học tiếng anh trong một ngày của nam và nữ
Giới tính N Mean Std Deviation Std Error Mean Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Thời gian học tiếng anh trong một ngày
- Kiểm định phương sai hai tổng thể về thời gian dành để hoc Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên
+ H : Phương sai hai tổng thể thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của 0 nam và nữ là bằng nhau
+ H : Phương sai hai tổng thể thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của 1 nam và nữ là không bằng nhau
Ta có: mức ý nghĩa là 0.05
Giá trị Sig = 0.003 nhỏ hơn 0.05 cho thấy chúng ta bác bỏ giả thuyết H và chấp nhận giả thuyết H: "Phương sai thời gian học Tiếng Anh trong một ngày giữa nam và nữ là không bằng nhau."
- Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể về thời gian dành để hoc Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên
Vì phương sai hai tổng thể thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên là khác nhau nên ta có:
Với độ tin cậy 95%, sự khác biệt về thời gian học Tiếng Anh hàng ngày giữa nam và nữ dao động từ -2.839 đến 15.553 phút Điều này cho thấy có sự khác biệt trong trình độ tiếng Anh giữa hai giới, cần được ước lượng và phân tích kỹ lưỡng.
Giới tính N Mean Std Deviation Std Error Mean
Trình độ Tiếng Anh Nam 45 589.89 208.440 31.072
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Trình độ
- Kiểm định phương sai hai tổng thể trình độ Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên
+ H : Phương sai hai tổng thể trình độ Tiếng Anh của nam và nữ là bằng nhau 0
+ H : Phương sai hai tổng thể trình độ Tiếng Anh của nam và nữ là không bằng nhau 1
Ta có: mức ý nghĩa là 0.05
Giá trị Sig = 0.267 > 0.05 => bác bỏ H và chấp nhận H : "Phương sai hai tổng thể 1 0 trình độ Tiếng Anh của nam và nữ là bằng nhau"
- Ước lượng sự khác biệt giữa hai trung bình tổng thể về trình độ Tiếng Anh của nam và nữ
Vì phương sai hai tổng thể trình độ Tiếng Anh của nam và nữ là bằng nhau nên ta có: + Chặn dưới: - 62.630
Vậy: với độ tin cậy 95% sự khác biệt về trình độ Tiếng Anh của nam và nữ là từ - 62.630 đến 82.550
Kiểm định thống kê
a Kiểm định mối quan hệ tương quan giữa thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày với trình độ Tiếng Anh bằng phương pháp Pearson
Thời gian học tiếng anh trong một ngày Trình độ Tiếng Anh Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Trình độ Tiếng Anh Pearson Correlation 300 ** 1
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Thời gian học tiếng Anh hàng ngày có mối tương quan chặt chẽ với trình độ tiếng Anh của người học Càng dành nhiều thời gian cho việc học, trình độ tiếng Anh sẽ càng được cải thiện Việc đầu tư thời gian hợp lý vào việc học tiếng Anh là yếu tố quan trọng giúp nâng cao khả năng ngôn ngữ của mỗi cá nhân.
Ta có: mức ý nghĩa là 0.05 Giá trị Sig = 0.001 bác bỏ H , chấp nhận H " Thời gian dành để học Tiếng 0 1
Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối tương quan giữa số tiền mà người học sẵn sàng chi trả hàng tháng để học tiếng Anh và trình độ tiếng Anh của họ Phương pháp kiểm định Pearson được sử dụng để phân tích mối quan hệ này, cho thấy rằng đầu tư tài chính vào việc học tiếng Anh có thể ảnh hưởng đến sự tiến bộ trong trình độ ngôn ngữ.
Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học tiếng Anh là yếu tố quan trọng cần xem xét Để xác định mức chi phí phù hợp, bạn cần đánh giá trình độ tiếng Anh hiện tại và mục tiêu học tập của mình Việc lập kế hoạch tài chính rõ ràng giúp bạn tìm được khóa học phù hợp với ngân sách mà vẫn đảm bảo chất lượng giảng dạy.
Trình độ Tiếng Anh Pearson Correlation 285 ** 1
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Số tiền mà người học sẵn sàng chi trả hàng tháng để học tiếng Anh không có mối tương quan với trình độ tiếng Anh khi bắt đầu ở mức 0 Tuy nhiên, khi trình độ tiếng Anh đạt mức 1, có sự tồn tại của mối tương quan giữa số tiền chi trả và trình độ tiếng Anh.
Kết quả kiểm định cho thấy mức ý nghĩa là 0.05 với giá trị Sig = 0.002, nhỏ hơn 0.05, do đó bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1, cho thấy có mối tương quan giữa số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng để học Tiếng Anh và trình độ Tiếng Anh Đồng thời, việc kiểm định sự khác biệt về thời gian học Tiếng Anh hàng ngày giữa nam và nữ được thực hiện bằng phương pháp T-test.
Giới tính N Mean Std Deviation Std Error Mean Thời gian học tiếng anh trong một ngày
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper Thời gian học tiếng anh trong một ngày
- Kiểm định phương sai hai tổng thể về thời gian dành để hoc Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên
+ H : Phương sai hai tổng thể thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của 0 nam và nữ là bằng nhau
+ H : Phương sai hai tổng thể thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của 1 nam và nữ là không bằng nhau
Ta có: mức ý nghĩa là 0.05
Giá trị Sig là 0.003, nhỏ hơn 0.05, cho thấy chúng ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1: "Phương sai thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày giữa nam và nữ là không bằng nhau."
- Kiểm định sự khác nhau hai tổng thể về thời gian dành để học Tiếng Anh trong một ngày của nam và nữ sinh viên
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về thời gian học Tiếng Anh hàng ngày giữa nam và nữ sinh viên Tuy nhiên, có sự khác nhau trong thời gian học Tiếng Anh hàng ngày giữa một nam sinh viên và một nữ sinh viên.
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Sig.(2-tailed) là 0.173, lớn hơn 0.05, do đó chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H Điều này cho thấy có thể chấp nhận giả thuyết H với một sai lầm loại II nào đó, tức là không có sự khác biệt về thời gian mà nam và nữ sinh viên dành để học Tiếng Anh trong một ngày Ngoài ra, việc kiểm định sự khác nhau giữa hai tổng thể về số tiền mà nam và nữ sinh viên sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh sẽ được thực hiện bằng phương pháp T-test.
Giới tính N Mean Std Deviation Std Error Mean Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học Tiếng Anh
Levene's Test for Equality of Variances t-test for Equality of Means
95% ConfidenceInterval of theDifferenceLower Upper
Khả năng chi trả tối đa hàng tháng cho việc học Tiếng Anh
- Kiểm định phương sai hai tổng thể về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên
+ H : Phương sai hai tổng thể số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng 0
Anh của nam và nữ sinh viên là bằng nhau
Phương sai giữa hai tổng thể nam và nữ sinh viên trong việc chi trả hàng tháng cho việc học tiếng Anh cho thấy sự khác biệt rõ rệt Số tiền mà nam sinh viên sẵn sàng chi trả không giống như số tiền mà nữ sinh viên dự định đầu tư cho việc học này Điều này chỉ ra rằng có sự phân hóa trong mức độ đầu tư tài chính cho giáo dục tiếng Anh giữa hai giới.
Ta có: mức ý nghĩa là 0.05
Giá trị Sig là 0.764, lớn hơn 0.05, cho thấy chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H Do đó, tạm chấp nhận giả thuyết H với sai số loại II rằng phương sai hai tổng thể về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là bằng nhau.
- Kiểm định sự khác nhau hai tổng thể về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên
+ H : Không tồn tại sự khác nhau về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học 0
Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên + H : Có tồn tại sự khác nhau về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học 1
Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Sig (2-tailed) = 0.984, lớn hơn 0.05, do đó chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 Điều này cho thấy có thể chấp nhận H0 với một sai lầm loại II nhất định, nghĩa là không có sự khác biệt về số tiền sẵn sàng chi trả hàng tháng cho việc học Tiếng Anh giữa nam và nữ sinh viên Bên cạnh đó, phương pháp T-test đã được sử dụng để kiểm định sự khác nhau giữa hai tổng thể về trình độ Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên.
Giới tính N Mean Std Deviation Std Error Mean
Trình độ Tiếng Anh Nam 45 589.89 208.440 31.072
e Kiểm định sự khác nhau hai tổng thể về trình độ Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên bằng phương pháp T-test
Kiểm định phi tham số
a Kiểm định sự giống nhau về cảm nhận về Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên bằng phương pháp kiểm định MANN – WHITNEY
Giới tính N Mean Rank Sum of Ranks
Cảm nhận về Tiếng Anh Nam 45 57.97 2608.50
Cảm nhận về Tiếng Anh
Asymp Sig (2-tailed) 993 a Grouping Variable: Giới tính
Cặp giả thuyết – đối thuyết:
+ H : Cảm nhận về Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là giống nhau 0
+ H : Cảm nhận về Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là khác nhau 1
Giá trị Asymp Sig (2-tailed) là 0,993, lớn hơn 0,05, cho thấy chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H Do đó, tạm chấp nhận giả thuyết H rằng cảm nhận về Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là giống nhau Đồng thời, kiểm định sự tương đồng trong cảm nhận về Tiếng Anh của sinh viên ở các năm học được thực hiện bằng phương pháp kiểm định Kruskal-Wallis.
Ranks sinh viên năm N Mean Rank
Cảm nhận về Tiếng Anh Năm 1 8 74.81
Cảm nhận về Tiếng Anh
Asymp Sig .181 a Kruskal Wallis Test b Grouping Variable: sinh viên năm
Cặp giả thuyết – đối thuyết:
+ H : Cảm nhận về Tiếng Anh của sinh viên các năm là giống nhau 0
+ H : Cảm nhận về Tiếng Anh của sinh viên các năm là khác nhau 1
Với giá trị Asymp Sig = 0,181, lớn hơn 0,05, chúng ta chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 rằng "Cảm nhận về Tiếng Anh của sinh viên các năm là giống nhau" Đồng thời, việc kiểm định nhu cầu học Tiếng Anh giữa nam và nữ sinh viên được thực hiện thông qua phương pháp kiểm định Mann-Whitney.
Giới tính N Mean Rank Sum of Ranks
Có nhu cầu học thêm Tiếng Anh Nam 45 58.96 2653.00
Có nhu cầu học thêm Tiếng Anh
Asymp Sig (2-tailed) 728 a Grouping Variable: Giới tính
Cặp giả thuyết – đối thuyết:
+ H : Việc có nhu cầu học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là giống nhau 0
+ H : Việc có nhu cầu học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là khác nhau 1
Với giá trị Asymp Sig (2-tailed) là 0,728, lớn hơn 0,05, chúng ta chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H rằng "Nhu cầu học Tiếng Anh của nam và nữ sinh viên là giống nhau." Đồng thời, chúng ta cũng sẽ kiểm định sự tương đồng trong nhu cầu học Tiếng Anh của sinh viên qua các năm bằng phương pháp kiểm định Kruskal-Wallis.
Ranks sinh viên năm N Mean Rank
Có nhu cầu học thêm Tiếng Anh Năm 1 8 46.00
Có nhu cầu học thêm Tiếng Anh
Asymp Sig .427 a Kruskal Wallis Test b Grouping Variable: sinh viên năm
Cặp giả thuyết – đối thuyết:
+ H : Việc có nhu cầu học Tiếng Anh của sinh viên các năm là giống nhau 0
+ H : Việc có nhu cầu học Tiếng Anh của sinh viên các năm là khác nhau 1
Với giá trị Asymp Sig là 0,427, lớn hơn 0,05, chúng ta chưa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 Do đó, có thể tạm chấp nhận giả thuyết rằng nhu cầu học Tiếng Anh của sinh viên các năm là tương đồng.