QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN - ĐẶC ĐIỂM VỂ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN 1
Qúa trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Khí Cụ Điện 1
Tên viết tắt: VINAKIP Địa chỉ: phường Xuân Khanh, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Người đại diện công ty: Ông Phùng Đệ- Tổng giám đốc
Vốn điều lệ: 34.000.000.000 ( ba mươi tư tỷ Việt Nam đồng) Điện thoại: 04 3383 8033
Công ty Khí cụ điện I (VINAKIP), tiền thân là Nhà máy sản xuất Đồ Điện, có trụ sở chính tại phường Xuân Khanh, thị xã Sơn Tây, Hà Nội Là thành viên trực thuộc Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện - Bộ Công nghiệp nặng, công ty được thành lập vào ngày 11 tháng 1 năm 1967 và đã trải qua một số lần đổi tên.
- Năm 1967: Nhà máy sản xuất Đồ Điện.
- Năm 1968: Nhà máy chế tạo Khí Cụ Điện 1.
- Năm 1996: Công ty Khí Cụ Điện 1.
Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, VINAKIP đã tiến hành cổ phần hóa, với phương án chính thức được phê duyệt vào tháng 12/2003 Theo đó, Công ty Khí cụ điện 1 đã được chuyển đổi thành Công ty cổ phần Khí cụ điện 1.
Cùng với quá trình phát triển, từ cuối năm 2000, VINAKIP đã tiến hành xây dựng
Hệ thống quản lý chất lượng (QLCL) của VINAKIP đã được chuyển đổi từ tiêu chuẩn ISO 9002: 1994 sang ISO 9001: 2000 (hiện nay là ISO 9001: 2008) vào cuối năm 2002 Để đáp ứng nhu cầu khách hàng về chất lượng và mẫu mã sản phẩm, công ty đã đầu tư vào thiết bị công nghệ hiện đại, cải tiến và đổi mới sản phẩm một cách nhanh chóng Các thiết bị như CNC để gia công chế tạo khuôn mẫu, thiết bị ép phun tự động và thiết bị dập uốn tự động đã được áp dụng Năm 2008, VINAKIP đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất dây và cáp điện nhằm cung cấp sản phẩm chất lượng cao cho thị trường.
Với cam kết “sản xuất thân thiện với môi trường”, từ năm 2007, Công ty VINAKIP đã đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải và khí thải, cải thiện môi trường làm việc cho phân xưởng mạ và tẩy rửa Đến cuối năm 2010, VINAKIP đã triển khai Hệ thống Quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2010, nhằm kiểm soát và giảm thiểu tác động đến môi trường, tuân thủ các yêu cầu pháp luật, đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất và hình ảnh thương hiệu trên thị trường Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực thiết bị điện tại Việt Nam, VINAKIP tự hào không ngừng nỗ lực để phát triển đa dạng các sản phẩm thiết bị điện dân dụng và công nghiệp, đáp ứng tốt nhất các tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng, đồng thời cam kết cung cấp dịch vụ hoàn hảo và thân thiện với môi trường, hướng tới sự phát triển bền vững trong tương lai.
Công ty sản xuất đã chuyển mình để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, tập trung vào nhu cầu thị trường và đổi mới dây chuyền sản xuất Việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành đã giúp công ty chiếm lĩnh thị trường, tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng, phù hợp với yêu cầu hiện tại của nền kinh tế.
Biểu số 1:Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2012 - 2014
TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
1 Doanh thu BH và cung cấp DV 217.416.352.450 243.930.258.919 265.280.847.420
2 Các khoản giảm trừ DT 0 0 0
6 DT hoạt động tài chính 1.998.148.537 621.448.386 2.161.216.192
10 LN thuần từ hoạt động KD 13.855.319.476 14.437.738.830 15.550.762.289
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 14.307.547.091 14.508.102.021 15.553.086.798
Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
Công ty cổ phần Khí Cụ Điện 1 chuyên sản xuất và kinh doanh thiết bị điện dân dụng, cung cấp nhiều sản phẩm chất lượng cao cho thị trường.
Ngoài ra doanh nghiệp còn sản xuất các sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng như : ổ cắm , bảng điện, dịch vụ sửa chữa đồ điện.
1 Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Công ty khí cụ điện I là một đơn vị kinh tế nhà nước, hoạt động độc lập với tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng phát triển nông nghiệp Sơn Tây Công ty chịu sự quản lý của Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện và tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước, với tài sản thuộc sở hữu nhà nước Tổng Giám đốc công ty là người đứng đầu, đảm nhiệm việc quản lý và sử dụng tài sản nhằm đạt hiệu quả cao nhất Công ty có quyền bán, cho thuê hoặc cho thuê lại các tài sản không sử dụng, đồng thời được phép nâng cấp tài sản cố định để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ và phát triển sản xuất.
2 Đặc điểm quy trình công nghệ:
Từ khi thành lập cho đến năm 1989, công ty chỉ thực hiện quy trình sản xuất đơn giản với một số sản phẩm có công suất thấp, bao gồm khởi động từ 10A và cầu dao 30A.
Từ những năm 1990, công ty đã chuyển mình theo cơ chế thị trường, sản xuất theo đơn đặt hàng của ngành điện lực và khách hàng quốc tế, đồng thời đầu tư xây dựng nhà máy tại Việt Nam Để đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty đã đổi mới thiết bị sản xuất với dây chuyền bán tự động, nâng cao công suất sản phẩm như tủ điện trạm 600A, áp tô mát 600A, và khởi động từ 100A Bên cạnh đó, công ty cũng sản xuất các sản phẩm chất lượng cao phục vụ tiêu dùng như bảng điện, chấn lưu và cầu dao, tạo được sự tín nhiệm từ người tiêu dùng.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty hiện nay đã thực hiện việc khoán sản xuất đến từng phân xưởng, đồng thời kiểm nghiệm sản phẩm ở từng công đoạn Ngoài ra, công ty cũng tiến hành kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho.
3 Đặc điểm về tổ chức quản lý.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất của Công ty khí cụ điện 1
Phòng quản lý chất lượng
Phân xưởng 1 phòng Bảo vệ
Phòng kế toán tài vụ h
Công ty khí cụ điện I có cấu trúc tổ chức bao gồm 01 Tổng Giám đốc, 01 Phó Tổng Giám đốc, 02 Giám đốc chuyên môn và 07 phòng ban chức năng, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
03 phân xưởng trực thuộc Ban giám đốc.
Trong đó có: 52 kỹ sư, đại học, 40 cán bộ trung cấp kỹ thuật và gần 600 công nhân kỹ thuật và nhân viên.
Giám đốc công ty có trách nhiệm nhận và quản lý vốn, đất đai, tài sản cùng các nguồn lực khác được nhà nước giao Với quyền quyết định toàn diện, giám đốc phải đảm bảo sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn hiệu quả Ngoài ra, giám đốc còn chỉ đạo và điều hành công tác tổ chức cũng như kế toán tài chính của công ty.
Phó giám đốc công ty chịu trách nhiệm dự thảo và theo dõi thực hiện các kế hoạch sản xuất, đảm bảo khâu kỹ thuật và hỗ trợ Giám đốc Đồng thời, vị trí này cũng chỉ đạo và điều hành công tác hành chính, quản trị, bảo vệ, cũng như công tác thi đua và khen thưởng trong công ty.
- Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ thực hiện và quản lý công tác tổ chức lao động, tiền lương, hành chính quản trị
Phòng kế toán tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản, vật tư và tiền vốn của doanh nghiệp Nhiệm vụ chính của phòng là cung cấp thông tin tài chính đầy đủ và chính xác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng và hàng quý Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho ban giám đốc những biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch đơn đặt hàng sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất và tổng hợp, phân tích kết quả sản xuất theo tuần và tháng Việc này giúp đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra hiệu quả và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch cung ứng và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời thực hiện các yêu cầu về sản xuất Ngoài ra, phòng còn tổ chức nghiên cứu các chiến lược thị trường, giới thiệu sản phẩm và quản lý giá bán nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch và thiết kế phần mềm cho trung tâm gia công, đồng thời áp dụng công nghệ khuôn mẫu để theo dõi tiến trình công nghệ Đội ngũ nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới và cải tiến các phương pháp công nghệ cũ nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng và đảm bảo tính ổn định của chất lượng sản phẩm.
Phòng quản lý chất lượng có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện đánh giá chất lượng sản phẩm định kỳ hàng năm Đơn vị này theo dõi kết quả đánh giá, khắc phục các vấn đề phát sinh và đề xuất xử lý các vi phạm trong hệ thống quản lý chất lượng Ngoài ra, phòng còn kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và dụng cụ đầu vào, cũng như kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất Đề xuất biện pháp xử lý đối với cá nhân hoặc đơn vị gây ra nhiều sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng của công ty cũng là một phần quan trọng trong công việc của phòng.
Phòng thiết bị có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật các thiết bị và năng lượng, bao gồm lập kế hoạch đầu tư cho việc mua sắm, lắp đặt, sửa chữa và bảo trì các thiết bị điện cùng hệ thống cung cấp nước Đồng thời, phòng cũng hướng dẫn công nhân về quy trình vận hành các thiết bị và năng lượng một cách hiệu quả.
- Các phân xưởng sản xuất:
+ Phân xưởng I : Có nhiệm vụ sản xuất sản phẩm như: áp tô mát, khởi động từ, công tắc công nghiệp.
+ Phân xưởng II : Có nhiệm vị sản xuất sản phẩm : Cầu dao sứ, Hộp , tủ , bảng điện.
+ Phân xưởng III : Phân xưởng lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm của toàn công ty. h
ĐẶC ĐIỂM CỦA BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỪNG PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Kế toán doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và kiểm soát thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ quản lý hiệu quả trong cơ chế thị trường Công ty khí cụ điện I đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ kế toán, nhằm nâng cao năng lực hạch toán Bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, thống kê, đồng thời tư vấn cho giám đốc về tài chính và hoạt động sản xuất Họ cũng đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách và pháp lệnh kế toán của Nhà nước, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung từ giám đốc, kế toán trưởng và nhân viên kế toán Dựa trên đặc điểm tổ chức quản lý và yêu cầu thực tế, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức một cách tập trung.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty khí cụ điện I ( VINAKIP )
Trưởng phòng tài chính kế toán
Kế toán tiền lương, bảo hiềm
Kế toán phải trả người bán
Kế toán doanh thu công nợ phải thu
- Trưởng phòng tài chính kế toán:
+ Thực hiện các nhiệm vụ tài chính kế toán của công ty theo quy định của pháp luật, Điều lệ và quy chế tài chính của công ty.
Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc soạn thảo các quy chế quản lý tài chính và chi phí, đồng thời xây dựng quy trình nghiệp vụ phù hợp với quy định pháp luật và đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty.
+ Quản lý, giám sát việc sử dụng tài sản, vốn, chi phí của Công ty.
+ Tổ chức giám sát việc thực hiện nghiệp vụ hạch toán, kế toán.
+ Tổ chức thức hiện các hoạt động liên quan đến hệ thống quản lý môi trường thuộc phạm vi chức năng của đơn vị.
+ Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng giám đốc phân công.
+ Lập kế hoạch tài chính năm.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính tháng, quý, năm.
Thực hiện lập báo cáo thống kê hàng tháng gửi đến Tổng công ty và Bộ Công Thương, đồng thời cập nhật các chính sách thuế và kế toán mới được ban hành để áp dụng hiệu quả tại công ty.
Mở sổ kế toán quỹ tiền mặt là bước quan trọng để quản lý tài chính hiệu quả Hàng ngày, cần ghi chép liên tục các khoản thu chi và xuất nhập quỹ tiền mặt Việc này giúp tính toán số tồn quỹ tại mọi thời điểm, từ đó đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong quản lý quỹ.
+ Kiểm soát chứng từ trước khi thanh toán Phối hợp với bộ phận kế toán liên quan để kiểm soát chứng từ đầu vào.
Hạch toán các bút toán liên quan đến thu chi tiền mặt là một quy trình quan trọng trong quản lý tài chính Việc kiểm tra và đối chiếu số liệu với thủ quỹ vào cuối mỗi ngày và cuối tháng giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tiền mặt.
+ Nhập liệu vào phần mềm và lưu trữ chứng từ liên quan. h
+ Quản lý toàn bộ các tài khoản tại ngân hàng của Công ty.
+ Kiểm tra đính đúng đăn, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ.
+ Kế toán nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp.
Nhập liệu vào phần mềm và thực hiện định khoản các nghiệp vụ liên quan đến chứng từ, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, và tiền vay ngân hàng.
+ Phối hợp với Kế toán công nợ để theo dõi tình hình thanh toán cho nhà cung cấp và thanh toán của khách hàng.
+ Lập báo cáo kế toán ngân hàng.
- Kế toán doanh thu, công nợ, phải thu:
Ghi chép kịp thời các khoản doanh thu, công nợ và phải thu là rất quan trọng, giúp lập báo cáo chi tiết để cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo Điều này không chỉ phản ánh chính xác tình hình tài chính mà còn hỗ trợ trong việc ra quyết định chiến lược.
+ Quản lý, kiểm tra việc thanh toán công nợ, phải thu.
+ Quản lý các hợp đồng mua bán hàng hóa với nhà phân phối.
Theo dõi và đối chiếu số liệu giữa thẻ kho và các phiếu xuất nhập kho là rất quan trọng, đồng thời cần ký xác nhận thẻ kho để đảm bảo tính chính xác Việc theo dõi chặt chẽ tình hình xuất nhập tồn kho của các kho cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hàng hóa.
+ Lưu trữ bảo quản chứng từ thuộc phạm vi nhiệm vụ được phân công.
- Kế toán phải trả người bán:
+ Kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng từ.
Cập nhật hàng ngày bảng kê phải trả cho nhà cung cấp là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo thông tin tài chính luôn chính xác Vào cuối năm, việc đối chiếu công nợ với nhà cung ứng sẽ giúp phục vụ cho công tác kiểm toán và chốt số liệu cuối năm một cách hiệu quả.
+ Thực hiện lưu trữ chứng từ liên quan.
- Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: h
Mỗi tháng, việc tính lương cho khối sản xuất trực tiếp được thực hiện dựa trên phiếu nhập kho thành phẩm Đồng thời, bảng chấm công sẽ được sử dụng để xác định lương phép, thời gian làm việc và lương năng suất cho công nhân.
+ Tổng hợp thanh toán lương cho toàn công ty trước ngày 25 hàng tháng. + Hàng tháng trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí của doanh nghiệp.
+ Tiến hành bảo quản lữu trữ chứng từ.
+ Hàng ngày, cập nhật hóa đơn đầu vào và kiểm tra hóa đơn đầu vào để làm căn cứ kê khai thuế.
+ Đầu năm, kê khai và nộp thuế môn bài, làm công tác xác nhận số thuế đã nộp năm trước.
+ Hàng tháng , lập tờ khai thuế GTGT.
Tổ chức ghi chép và tổng hợp kịp thời số liệu về tài sản cố định (TSCĐ) hiện có của công ty là rất quan trọng Hàng tháng, việc tính toán và phân bổ trích khấu hao TSCĐ vào chi phí của công ty giúp đảm bảo sự chính xác trong quản lý tài chính.
+ Tiến hành lập thẻ TSCĐ, lưu trữ toàn bộ chứng từ, hồ sơ liên quan tới việc tăng giảm TSCĐ.
+ Thực hiện kiểm kê TSCĐ cuối năm.
Giữ tiền mặt và đảm bảo an toàn cho mọi khoản tiền của công ty là trách nhiệm quan trọng Thực hiện giao dịch với ngân hàng một cách chính xác và chi tiêu chỉ khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ.
+ Lập bảng tính Exel , mở sổ quỹ riêng để theo dõi chi tiết việc xuất nhập quỹ tiền mặt. h
+ Cập nhật, quản lý và giúp kế toán trưởng lập toàn bộ hồ sơ hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường.
Lập danh mục hồ sơ và tài liệu lưu hành, bao gồm cả tài liệu có nguồn gốc bên ngoài và công văn thuộc đơn vị Đồng thời, thực hiện bảo quản và lưu trữ hồ sơ, tài liệu của phòng kế toán tài chính để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong quản lý thông tin.
+ Thực hiện lập bảng chấm công
+ Theo dõi việc nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên.
1 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty.
Các chính sách kế toán chung :
Công ty cổ phần Khí Cụ Điện 1 áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, được ban hành ngày 22/12/2014 bởi Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: : Được tính theo năm dương lịch, năm tài chính được bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12.
- Hình thức kế toán áp dụng: nhật kí chứng từ trên phần mềm kế toán.
- Đơn vị tiền tệ kế toán sử dụng: Việt Nam Đồng ( VNĐ)
- Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: phương pháp giản đơn.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận ban đầu theo nguyên tắc giá gốc Tuy nhiên, tại thời điểm lập báo cáo tài chính, nếu hàng tồn kho có giá trị thuần có thể thực hiện được, thì sẽ được ghi nhận theo giá trị thuần này.
+ Giá trị tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. h
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
- Phần mềm kế toán sử dụng: ASIA ACCOUNTING 2005
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Các sổ sách kế toán mà công ty hiện đang áp dụng gồm:
Quy trình kế toán tại công ty:
Tổ chức các phần hành kế toán cụ thể
1 Kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một phần quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuộc tài sản lưu động Nó chủ yếu được hình thành từ quá trình bán hàng và các quan hệ thanh toán.
- Vốn bằng tiền của công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Kế toán vốn bằng tiền tuân thủ những nguyên tắc sau :
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam
Các loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng Việt Nam theo quy định và được theo dõi chi tiết cho từng loại ngoại tệ trên tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại”.
Các loại vàng bạc, kim khí và đá quý được định giá theo giá thực tế tại thời điểm phát sinh, đồng thời được theo dõi chi tiết về số lượng, trọng lượng và quy cách phẩm chất của từng loại.
- Vào cuối mỗi kỳ, kế toán điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo giá thực tế h
Kế toán vốn bằng tiền cần phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ số dư cũng như tình hình biến động của các khoản mục vốn này Đồng thời, việc kiểm tra và giám sát chặt chẽ tuân thủ các quy định và thủ tục quản lý vốn bằng tiền là rất quan trọng.
Công ty cổ phần Khí Cụ Điện 1 có vốn bằng tiền gồm 2 loại: tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Tiền mặt trong công ty được quản lý tại quỹ, với các nghiệp vụ chủ yếu bao gồm thu tiền bán hàng, tạm ứng, chi trả lương, mua nguyên vật liệu và chi phí dịch vụ Cuối ngày, thủ quỹ có trách nhiệm kiểm tra và đối chiếu số tiền tồn quỹ với số liệu thực tế để đảm bảo tính chính xác so với sổ sách kế toán.
Công ty đã mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Sơn Tây, thực hiện các giao dịch chủ yếu qua hình thức chuyển khoản Cuối mỗi tháng, kế toán đối chiếu sổ phụ từ ngân hàng với sổ kế toán để kiểm tra biến động tiền gửi.
- Biên bản kiểm kê quỹ.
Kế toán tiền gửi ngân hàng: h
- Giấy đề nghị tạm ứng.
- Giấy báo nợ giấy báo có.
- Biên bản đối chiếu số dư tiền ngân hàng.
SV: Phí Thị Ngọc Hà_CQ50/21.02 24
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN Mẫu số 01- VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Quyển số:12 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 số phiếu: 10
Liên: 1 Định khoản số tiền 400.000.000 Nợ: 1111
Về khoản: rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI NỘP TIỀN NGƯỜI LẬP BIỂU THỦ QUỸ Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ)
400.000.000 VNĐ Bốn trăm triệu Việt Nam Đồng h
- Tài khoản 112- tiền gửi ngân hàng.
1.3 Quy trình luân chuyển chứng từ tiền mặt.
Sơ đồ 1:Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi tiền mặt
Người thực hiện Mô tả quá trình
Bộ phận mua hàng, nhân viên có nhu cầu tạm ứng hoặc thanh toán tạm ứng
Giám đốc, phó giám đốc (4)
Bốn trăm triệu Việt Nam Đồng
Hợp đồng mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng…
Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ
Thủ quỹ, bộ phận mua hàng, nhân viên có nhu cầu tạm ứng, thanh toán tạm ứng
Cụ thể hóa quy trình:
Bộ phận mua hàng cần thực hiện thanh toán cho hàng hóa hoặc tạm ứng cho nhân viên bằng cách chuẩn bị các chứng từ liên quan như hợp đồng mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (kèm chứng từ gốc) và giấy đề nghị chi tiền Các chứng từ này sau đó được nộp cho kế toán để thực hiện thanh toán.
(2) Kế toán thanh toán nhận được bộ chứng từ cần duyệt chi và kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ.
(3) Kế toán trưởng kiểm tra lại và kí vào chứng từ duyệt chi, giấy đề nghị chi tiền
Sau khi hoàn tất các bước cần thiết, hồ sơ sẽ được chuyển cho Giám đốc và phó Giám đốc để phê duyệt, dựa trên quy định và hạn mức phê duyệt của công ty Đối với các khoản chi nhỏ, kế toán có quyền tự cân đối mà không cần phê duyệt thêm.
Kế toán tiền mặt lập phiếu chi gồm 3 liên dựa trên đề nghị chi tiền Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi Còn đối với giao dịch qua tài khoản ngân hàng, kế toán ngân hàng sẽ lập ủy nhiệm chi.
(6) Kế toán trưởng kí phiếu chi.
Nhập liệu, lưu trữ bảo quản h
Chuyển liên 2 và 3 của phiếu chi cho thủ quỹ, sau đó thủ quỹ sẽ xuất quỹ để chi tiền Người nhận tiền ký vào phiếu chi, giữ lại liên 3, trong khi liên 2 được trả lại cho thủ quỹ để ghi sổ quỹ.
(8) Thủ quỹ trả liên 2 phiếu chi cho kế toán tiền mặt nhập vào máy tính và lưu giữ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ thu tiền mặt
Người thực hiện Mô tả quá trình
Khách hàng, nhân viên có nhu câu nộp tiền
Thủ quỹ, người nộp tiền (4)
Bộ phận kế toán liên quan
Cụ thể hóa quy trình:
(1) +(2) Khi khách hàng, nhân viên có nhu cầu nộp tiền, kế toán thanh toán lập
(3) Chuyển phiếu thu cho Kế toán trưởng kí duyệt.
(4) Thủ quỹ thu tiền, kí nhận vào phiếu thu liên 2,3 ; giao cho người nộp tiền liên 3, ghi sổ quỹ.
(5) Thủ quỹ chuyển trả liên 2 phiếu thu cho kế toán tiền mặt để nhập dữ liệu vào máy tính.
(6) Kế toán thanh toán chuyển liên 2 phiếu thu cho bộ phận ké toán liên quan để nhập dữ liệu vào máy tính.
(7) Phiếu thu được chuyển trả cho kế toán tiền mặt để lưu giữ
Hình 1: Ảnh minh họa phần mềm
Biểu 1: Trích sổ cái tài khoản 111
Công ty cổ phần Khí Cụ Điện 1
PS Nợ PS Có Số dư
PC245 01/12 01/12 Nguyễn Viết Quang rút tiền ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 1121 100.000.000 4.662.987.345 h
PC:246 01/12 01/12 Cửa hàng Vân Chiến thanh toán tiền hàng
PC:247 01/12 01/12 Lê Ánh Tuyết chi tiền tiếp khách 642 5.670.000 4.679.317.345
Tổng phát sinh 760.476.000 555.440.049 Phát sinh lũy kế 4.340.685.555 4.500.068.803
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Tại công ty cổ phần Khí Cụ Điện 1, nguyên vật liệu được phân loại thành:
- Nguyên vật liệu chính trực tiếp của công ty gồm: Thép CT3 các loại, đồng đỏ các loại, nhôm,nhựa comforit, cao su, vít ,bu lông,
- Vật liệu phụ gồm : bao bì, nhãn mác, dây buộc
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. h
Mẫu 1: Mẫu phiếu nhập kho
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN 1 Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Họ tên người giao: Dương Thị Bích Thuận
- Theo hóa đơn số 207 ngày 29 tháng 2 năm 2016 của Cty TNHH SX & TM Quang Huy
- Lý do nhập: Phục vụ sản xuất
- Nhập tại kho: VT0001 Kho vật tư – Linh kiện T2
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hóa
Mã số Đơn vị tính
Theo Thực chứng từ nhập Đơn giá Thành tiền
Tổng cộng tiền hàng: 350.000.000 Thuế suất 10% thuế giá trị gia tăng: 35.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 385.000.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba trăm tám mươi lăm triệu VND h
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày tháng năm Người lập phiếu, người giao hàng, thủ kho và kế toán trưởng đều cần ký và ghi họ tên để xác nhận.
Mẫu 2: Mẫu phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN KHÍ CỤ ĐIỆN 1 Mẫu số 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
- Địa chỉ (bộ phận): Xưởng 3
- Lý do xuất kho: Lắp ổ cắm 3N- ĐN- TL- K2
STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm hàng hóa
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Yêu cầu Thực xuất Đơn Giá
1 Vít 3×6 BN đầu dẹt V36-C Cái 80.000,00 80.000 ̸Ÿ
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Không VND
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) h
- Tài khoản 152: “ Nguyên vật liệu”
- Tài khoản 153: “ Công cụ dụng cụ”
- Tài khoản 133: “ Thuế VAT đầu vào được khấu trừ”
- Tài khoảng 331: “ Phải trả nhà cung cấp”
2.3 Quy trình luân chuyển chứng từ.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho nguyên vật liệu.
Người thực hiện Mô tả quy trình
Phòng kế hoạc sản xuất
Trưởng phòng kế hoạch sản xuất
Giám đốc, phó giám đốc
Kế hoạch sử dụng NVL, CCDC
Kế hoạch nhập NVL, CCDC
Kế hoạch nhập NVL, CCDC
Kế hoach mua NVL, CCDC h
Cụ thể hóa quy trình:
(1) Phòng kế hoạch sản xuất căn cứ vào kế hoạch sản xuất để lập kế hoạch sử dụng NVL, CCDC.
Kế toán kho hàng nhận kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu (NVL) và công cụ dụng cụ (CCDC) để kiểm tra lượng tồn kho hiện tại Dựa trên kết quả kiểm tra, kế toán lập kế hoạch nhập NVL và CCDC phù hợp.
(3) Kế hoạch nhập NVL, CCDC được trình cho trưởng phòng kế hoạch sản xuất xem xét.
(4) Giám đốc hoặc Phó giám đốc kí duyệt cho kế hoạch nhập vật tư.
Kế hoạch mua NVL, CCDC
(5) Phòng kinh doanh tiến hành việc mua hàng, giao dịch với nhà cung cấp vật tư.
Hàng hóa được chuyển giao cho thủ kho để thực hiện quy trình nhập kho Thủ kho lập phiếu nhập kho với hai liên, và cả người giao hàng lẫn nhân viên phòng kinh doanh đều ký tên trên phiếu này.
(7) Thủ kho giữ lại liên 1 phiếu nhập kho, liên 2 chuyển cho kế toán kho hàng liên 2 để theo dõi nhập xuất tồn vật tư.
(8) Phiếu nhập kho được chuyển cho kế toán trưởng kí duyệt.
(9) Kế toán kho hàng nhập dữ liệu vào máy tính.
(10)Kế toán bộ phận liên quan ghi sổ kế toán liên quan.
(11) Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ lưu trữ chứng từ theo quy định.
Hình 1:Ảnh minh họa phần mềm: h
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho nguyên vật liệu.
Dựa trên yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng phân xưởng, cần đề xuất lên ban Giám đốc để được phê duyệt Phòng kế toán, cụ thể là kế toán kho hàng, sẽ lập phiếu xuất kho Chứng từ đề xuất nguyên vật liệu là "Phiếu xuất kho", do bộ phận xin lĩnh nguyên vật liệu thực hiện Phiếu này có thể được lập cho một hoặc nhiều loại nguyên vật liệu tại cùng một kho.
3 liên( 1 liên người lĩnh giữ, 1 liên gửi lên Phòng kế sản xuất, 1 liên thủ kho chuyển cho phòng Kế toán)
3 Tổ chức kế toán tài sản cố định.
TSCĐ trong doanh nghiệp là tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản có giá trị lớn, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh Giá trị của TSCĐ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm và dịch vụ trong các chu kỳ sản xuất.
Tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ là :
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Có giá trị theo quy định hiện hành (theo quy định hiện nay là từ
30.000.000 đồng trở lên) Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ: