1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của các yếu tố gia đình đến kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông ( nghiên cứu trường hợp

82 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Các Yếu Tố Gia Đình Đến Kết Quả Học Tập Của Học Sinh Trung Học Phổ Thông
Tác giả Trịnh Nguyễn Thi Bằng
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Quý Thanh
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Đo lường và đánh giá trong giáo dục
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 638,78 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (11)
  • 3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn (11)
  • 4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài (12)
  • 5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu (13)
    • 5.1 Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 5.2 Giả thuyết nghiên cứu (13)
  • 6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (14)
    • 6.1 Khách thể nghiên cứu (14)
    • 6.2 Đối tượng nghiên cứu (14)
  • Chương 1. TỔNG QUAN (15)
    • 1.1 Các nghiên cứu về đặc điểm gia đình học sinh (15)
    • 1.2 Các nghiên cứu về KQHT của HS (17)
    • 1.3 Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm cá nhân, gia đình và KQHT của HS (18)
    • 1.4 Cơ sở lý thuyết (19)
      • 1.4.1. Một số khái niệm, lý thuyết (19)
      • 1.4.2 Khung lý thuyết của nghiên cứu (20)
    • 1.5 Tóm tắt (20)
  • Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (21)
    • 2.1. Tổng thể (21)
    • 2.2. Mẫu nghiên cứu (21)
    • 2.3. Công cụ thu thập dữ liệu (22)
    • 2.4. Xác định các loại biến số (22)
      • 2.4.1. Biến số độc lập (22)
      • 2.4.2. Biến số phụ thuộc (22)
      • 2.4.3. Biến kiểm soát (22)
    • 2.5. Qui trình nghiên cứu (23)
    • 2.6. Thang đo (24)
      • 2.6.1. Thang đo nhận thức của PHHS (25)
      • 2.6.2. Thang đo hành động của PHHS (25)
    • 2.7. Tóm tắt (26)
  • Chương 3. THỰC TRẠNG SỰ QUAN TÂM CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI (0)
    • 3.1. Phân tích thống kê mô tả (27)
      • 3.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (27)
      • 3.1.2. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu và kết quả học tập của HS (27)
    • 3.2. Kiểm định giá trị trung bình của ĐTB ở các nhóm theo đặc điểm nhân khẩu (47)
      • 3.2.1. Theo giới tính học sinh (47)
      • 3.2.2. Theo địa bàn trường học (47)
      • 3.2.3. Theo giới tính của PHHS trả lời phiếu hỏi (47)
      • 3.2.4. Theo mối quan hệ giữa PHHS và HS (48)
      • 3.2.5. Theo yếu tố tình trạng hôn nhân của PHHS (48)
      • 3.2.6. Theo số anh chị em của HS (49)
      • 3.2.7. Theo số thế hệ trong gia đình HS (49)
      • 3.2.8. Theo trình độ học vấn cao nhất của PHHS trả lời phiếu hỏi (49)
      • 3.2.9. Theo trình độ học vấn cao nhất của vợ hoặc chồng PHHS (50)
      • 3.2.10. Theo nghề nghiệp hiện nay của PHHS (52)
      • 3.2.11. Theo thời gian làm việc/ngày của PHHS (53)
      • 3.2.12. Theo thời gian chăm sóc HS/ngày của PHHS (53)
      • 3.2.13. Theo số lần tâm sự, trò chuyện với HS (54)
      • 3.2.14. Theo thời gian/lần tâm sự, trò chuyện với HS (54)
      • 3.2.15. Theo thu nhập trung bình của gia đình HS/tháng (54)
      • 3.2.16. Theo số tiền cho HS học thêm/học phụ đạo/tháng (55)
      • 3.2.17. Theo số tiền mua dụng cụ học tập/năm học (56)
    • 3.3. Đánh giá và phân tích các thang đo nhận thức, hành động của PH (56)
      • 3.3.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha (0)
      • 3.3.3 Phân tích các thang đo sự quan tâm của PH (57)
    • 3.4. Tóm tắt (66)
  • KẾT LUẬN (69)
    • 1. Kết quả nghiên cứu chính thức (69)
    • 2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)
  • PHỤ LỤC (73)
    • 1. Phỏng vấn phụ huynh học sinh (77)
    • 2. Phỏng vấn giáo viên làm công tác chủ nhiệm (78)
    • 3. Phỏng vấn học sinh (79)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra tác động của gia đình đến kết quả học tập của học sinh, nhưng phần lớn chỉ tập trung vào các nước phát triển phương Tây và xem xét yếu tố tài chính Điều này không phản ánh đúng thực tế sống và học tập tại Việt Nam Vì vậy, các trường THPT tại Việt Nam cần các nghiên cứu cụ thể và đầy đủ hơn, phù hợp với điều kiện địa phương Đề tài nghiên cứu này nhằm khám phá tác động của một số yếu tố gia đình đến kết quả học tập của học sinh tại các trường THPT ở TP Cần Thơ.

Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn

Kết quả nghiên cứu mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng cho giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ quản lý giáo dục và phụ huynh, giúp họ hiểu rõ hơn về vai trò của giáo dục trong sự phát triển của học sinh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố gia đình đối với kết quả học tập của học sinh tại các trường THPT, giúp nhà trường nhận thức rõ hơn về ảnh hưởng của môi trường gia đình đến thành tích học tập.

Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình là yếu tố quan trọng giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh Việc này không chỉ tạo ra sự gắn kết chặt chẽ mà còn hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập hiệu quả hơn.

Cán bộ quản lý giáo dục cần xây dựng chính sách và kế hoạch cụ thể nhằm tăng cường sự phối hợp với gia đình trong công tác giáo dục học sinh Điều này giúp phát huy các yếu tố tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực đến quá trình học tập của học sinh.

Nghiên cứu này giúp học sinh và phụ huynh nhận diện các yếu tố gia đình ảnh hưởng đến kết quả học tập Từ đó, họ có thể phát triển ý thức, thái độ và hành động phù hợp nhằm đạt được thành tích học tập tốt nhất.

Phạm vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu này được thực hiện tại 05 trường THPT ở TP Cần Thơ, bao gồm 04 trường ở quận và 01 trường ở huyện ngoại thành Đề tài tập trung vào kết quả học tập của học sinh khối 12, năm học quyết định cho tương lai của các em Đây cũng là năm học thứ 3 trong môi trường THPT, nên phần lớn học sinh đã nắm vững phương pháp học, giúp loại trừ sự chênh lệch về kinh nghiệm học tập.

Dựa trên các giới hạn đã nêu, tác động của nhà trường đối với tất cả học sinh khối 12 là tương đồng Vì vậy, nghiên cứu này không xem xét ảnh hưởng của nhà trường Thay vào đó, bài viết tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố gia đình đến kết quả học tập của học sinh.

* Ph ươ ng pháp nghiên c ứ u

Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai bước chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu sơ bộ thực hiện bao gồm phương pháp định tính với 05 học sinh,

03 giáo viên chủ nhiệm, 03 phụ huynh học sinh để điều chỉnh thang đo và phương pháp định lượng với 60 học sinh để đánh giá sơ bộ thang đo

Nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng thông qua phỏng vấn trực tiếp và phiếu điều tra với mẫu 448 học sinh, nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu cơ bản và các giả thuyết của đề tài.

Dữ liệu được phân tích qua các bước bao gồm đánh giá sơ bộ thang đo bằng phương pháp Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) Tiếp theo, kiểm định mô hình nghiên cứu cơ bản cùng các giả thuyết được thực hiện thông qua hồi quy đa biến với mức ý nghĩa 5% Tất cả các phân tích này được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS phiên bản 11.5 và 20.0.

Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

Các yếu tố gia đình có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả học tập của học sinh THPT?

Có sự khác biệt giữa tác động của các yếu tố gia đình đối với HS nam và HS nữ hay không?

Có sự khác biệt rõ rệt giữa tác động của các yếu tố gia đình đối với học sinh cư trú trong trung tâm thành phố và ngoài trung tâm thành phố Những học sinh sống tại trung tâm thường được tiếp cận với nhiều cơ hội giáo dục và văn hóa hơn, trong khi học sinh ở vùng ngoại ô có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực này Sự khác biệt này ảnh hưởng đến sự phát triển và thành công của học sinh, tạo ra những thách thức và cơ hội riêng cho từng nhóm.

Giả thuyết nghiên cứu

Kết quả học tập của học sinh chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố gia đình, bao gồm tình trạng hôn nhân của phụ huynh, mức đầu tư tài chính, thời gian làm việc và thời gian cha mẹ dành cho con cái, trình độ học vấn của cha mẹ, cũng như số lượng anh chị em và số thế hệ trong gia đình.

Nhóm giả thuyết có sự khác biệt về KQHT dưới tác động của các yếu tố:

Có sự khác biệt rõ rệt trong kết quả học tập (KQHT) của học sinh (HS) dựa trên nhóm giới tính của phụ huynh Tình trạng hôn nhân của phụ huynh cũng có tác động đáng kể đến KQHT của HS, cho thấy rằng môi trường gia đình đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập Ngoài ra, nghề nghiệp của phụ huynh cũng ảnh hưởng đến KQHT của HS, phản ánh rằng sự ổn định và mức thu nhập của gia đình có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho việc học của trẻ.

H4 Có sự khác biệt về KQHT giữa các HS theo nhóm thu nhập trung bình hàng tháng của gia đình

Nhóm giả thuyết đồng biến giữa KQHT với các yếu tố:

H5 HS sống trong gia đình càng có nhiều thế hệ thì KQHT của HS càng cao

Trình độ học vấn của phụ huynh có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của con cái, với những nghiên cứu cho thấy rằng cha mẹ có trình độ học vấn cao thường nuôi dạy con cái đạt thành tích học tập tốt hơn Bên cạnh đó, thời gian mà phụ huynh dành để chăm sóc và hỗ trợ con cái trong việc học cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao kết quả học tập của trẻ.

H8 PH tâm sự, trò chuyện với cao cái càng nhiều lần/ngày thì KQHT của con cái càng cao

H9 Thời gian mỗi lần PH tâm sự, trò chuyện với HS càng dài thì KQHT của con cái càng cao

H10 Số tiền của PH đầu tư cho con tham gia các lớp học thêm, học phụ đạo càng nhiều thì KQHT của con cái càng cao

H11 Số tiền của PH cho con mua dụng cụ học tập càng nhiều thì KQHT của con cái càng cao

Nhóm giả thuyết nghịch biến giữa KQHT với các yếu tố:

H12 HS sống trong gia đình có càng nhiều anh chị em thì KQHT của HS càng giảm

H13 Thời gian làm việc trung bình hàng ngày của PH càng ít thì KQHT của con cái càng cao.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu

Phụ huynh và học sinh lớp 12 tại năm trường THPT ở TP Cần Thơ, bao gồm THPT Châu Văn Liêm, THPT Thốt Nốt, THPT Nguyễn Việt Dũng, THPT Trần Đại Nghĩa và THPT Phan Văn Trị, đang chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp quan trọng.

Đối tượng nghiên cứu

Tác động của các yếu tố đặc điểm gia đình đến KQHT của học sinh lớp 12

TỔNG QUAN

Các nghiên cứu về đặc điểm gia đình học sinh

Chúng ta đã biết có rất nhiều yếu tố tác động đến KQHT của HS, Epstein

Nghiên cứu của Chad Nye (2006) dựa trên quan điểm của Epstein (1987) cho thấy sự tham gia của phụ huynh có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của học sinh Epstein xác định rằng sự tham gia này bao gồm nhiều khía cạnh, như môi trường học tập tại nhà, trao đổi thông tin trên lớp, tham gia các hoạt động ở trường, giám sát học tập tại nhà, và tham gia vào các quyết định của hội đồng trường Cụ thể, Epstein đề xuất sáu loại hình tham gia của cha mẹ trong giáo dục, bao gồm kỹ năng làm cha mẹ, liên hệ với nhà trường, tình nguyện hỗ trợ, hoạt động học tập tại nhà, chia sẻ quyết định quản trị trường học, và hợp tác với cộng đồng.

Sự tham gia của phụ huynh tại trường chỉ phản ánh một phần tác động của gia đình lên kết quả học tập của học sinh Christenson, Rounds và các tác giả khác đã chỉ ra năm loại yếu tố gia đình có thể ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh.

Sự kỳ vọng đối với kết quả học tập của con cái thường xuất phát từ mong muốn cha mẹ thấy con mình thành công và phát triển toàn diện Một môi trường học tập tổ chức tốt tại nhà, với cấu trúc rõ ràng và hỗ trợ tích cực, có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của trẻ Những yếu tố như không gian học tập yên tĩnh, thời gian biểu hợp lý và sự khuyến khích từ cha mẹ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập của con cái.

+ Môi trường tình cảm trong nhà

+ Kỉ luật, đề cập đến phương pháp nuôi dạy con cái được dùng để kiểm soát hành vi của trẻ

Sự tham gia của cha mẹ trong giáo dục, bao gồm các hoạt động tại trường và ở nhà, rất quan trọng Christenson và các đồng sự đã chỉ ra rằng các yếu tố như kỳ vọng, môi trường học tập tại nhà, tình cảm gia đình, kỷ luật và sự tham gia giáo dục của cha mẹ đều ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh Những yếu tố này tạo nên cái nhìn toàn diện về tác động của gia đình đến sự phát triển học tập của trẻ.

Trong nghiên cứu về thành tích học sinh lớp tám, Sui-Chu và Willms đã mở rộng công trình của Epstein bằng cách nhấn mạnh vai trò của sự tham gia của phụ huynh tại trường, bao gồm việc liên hệ với nhân viên nhà trường, tình nguyện và tham dự các hoạt động như hội nghị phụ huynh-giáo viên Họ cũng chỉ ra rằng sự tham gia của cha mẹ ở nhà thể hiện qua việc thảo luận về hoạt động của trường và theo dõi các hoạt động của học sinh.

Năm 1999, nghiên cứu toàn diện của Evans đã bổ sung các yếu tố gia đình ảnh hưởng đến kết quả học tập (KQHT) của học sinh Cụ thể, Evans đã chỉ ra 6 nhóm yếu tố quan trọng tác động đến KQHT của học sinh.

(i) Đặc điểm nhân khẩu học: tuổi, bối cảnh văn hoá và ngôn ngữ, giới tính, loại trường, tình trạng kinh tế xã hội, nơi ở

(ii) Đặc điểm tâm lý HS: sự chuẩn bị cho việc học tập, chiến lược học tập, cam kết mục tiêu, động lực học tập

(iii) KQHT trước đây: KQHT chung, KQHT môn học, KQ các kì thi, học đại học

(iv) Các yếu tố xã hội: sự hỗ trợ của gia đình và bạn bè, chế độ học tập, tài chính

Các yếu tố thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, bao gồm cam kết của tổ chức, việc học tập tích hợp, sự hội nhập xã hội, kỳ vọng của người học, đặc điểm và bản chất của khóa học, cũng như các hoạt động giảng dạy và quản trị.

Trong nghiên cứu của Evans, "sự hỗ trợ của gia đình" và "sự kỳ vọng" được xác định là những yếu tố quan trọng từ phía gia đình ảnh hưởng đến kết quả học tập (KQHT) của học sinh Nghiên cứu của Dickie (1999), được trích dẫn trong Võ Thị Tâm (2010), đã phát triển một mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến KQHT, bao gồm đặc trưng gia đình (F), nguồn lực của nhà trường (S), đặc điểm của người học (K) và năng lực cá nhân (α) Mô hình này thể hiện sự tương tác của ba nhóm yếu tố và nhấn mạnh vai trò của đặc trưng gia đình trong việc tác động đến KQHT của học sinh.

Tác giả Anderson Kermyt G đã nghiên cứu về cơ cấu gia đình tại Nam Phi, cho thấy rằng cơ cấu gia đình có ảnh hưởng đáng kể đến việc ghi danh đi học, trình độ học vấn cao nhất mà người dân đạt được, cũng như độ tuổi bắt đầu đi học muộn.

Nghiên cứu của Daniele Checchi và Francesco Franzoni chỉ ra rằng yếu tố tài chính của gia đình, bao gồm thu nhập và khoản đầu tư cho giáo dục của con cái, có ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập Tại Việt Nam, Nguyễn Văn Hoan đã xác định năm yếu tố từ gia đình tác động đến kết quả học tập của trẻ qua hoạt động tự học, bao gồm: (1) điều kiện vật chất cho việc tự học, (2) động cơ học tập đúng đắn, (3) phương pháp tự học, (4) nề nếp tự học trong gia đình, và (5) sự động viên, khích lệ từ cha mẹ, tạo hứng thú trong học tập cho trẻ.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt về kết quả học tập (KQHT) giữa các nhóm học sinh (HS) được phân loại theo giới tính, chủng tộc, thu nhập, nơi cư trú và điểm xếp hạng T R Stinebrickner và R Stinebrickner đã chứng minh rằng có sự khác biệt rõ rệt về kết quả học tập giữa các nhóm thu nhập, đồng thời cũng cho thấy ảnh hưởng của giới tính đến KQHT của học sinh.

Lê Văn Chơn (2000) dẫn chứng từ Võ Thị Tâm (2010) cho thấy rằng sinh viên nông thôn gặp nhiều bất lợi hơn so với sinh viên thành phố, dẫn đến kết quả học tập của họ cũng thấp hơn.

Các nghiên cứu về KQHT của HS

Có nhiều quan điểm về việc đo lường kết quả học tập của học sinh Theo Hamer (2003), được trích dẫn trong Võ Thị Tâm (2010), kết quả học tập có thể được xác định thông qua điểm số của các môn học Clarke và cộng sự (2001) cũng đã đề cập đến phương pháp này trong nghiên cứu của họ.

Theo Võ Thị Tâm (2010), kết quả học tập (KQHT) không chỉ phụ thuộc vào giáo viên mà còn do học sinh tự đánh giá quá trình học tập và kết quả tìm kiếm việc làm của mình Young và các cộng sự (2003) cũng đã nhấn mạnh quan điểm này trong nghiên cứu của họ, cho thấy tầm quan trọng của sự tự đánh giá trong việc nâng cao KQHT.

Kết quả học tập (KQHT) của học sinh được hiểu là những đánh giá tổng quát mà chính học sinh đưa ra về kiến thức và kỹ năng mà họ đã tiếp thu trong quá trình học tập các môn học cụ thể tại trường.

Trong bối cảnh giáo dục Việt Nam hiện nay, điểm trung bình các môn học không chỉ phản ánh trình độ tri thức mà còn là kỹ năng của học sinh sau quá trình học tập Điểm số cao thể hiện sự hiểu biết và khả năng tương ứng của học sinh Do đó, tôi sử dụng điểm trung bình (ĐTB) của tất cả các môn học để đánh giá kết quả học tập (KQHT) của học sinh.

Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm cá nhân, gia đình và KQHT của HS

Nghiên cứu của Anderson Kermyt G cho thấy cơ cấu gia đình ảnh hưởng lớn đến việc ghi danh học tập, trình độ học vấn và độ tuổi đi học muộn của trẻ em Trẻ em sống với cả cha mẹ ruột có kết quả học tập tốt nhất, trong khi trẻ em không sống chung với cha mẹ có kết quả tồi tệ nhất Sự khác biệt này vẫn tồn tại ngay cả khi kiểm soát các yếu tố kinh tế xã hội, cho thấy rằng không chỉ là nguồn tài nguyên mà còn là sự ưu đãi trong đầu tư chăm sóc trẻ em từ các mối quan hệ gia đình khác nhau Kết quả này từ Nam Phi phù hợp với nhiều nghiên cứu trước đó.

Daniele Checchi, Francesco Franzoni và các cộng sự đã xây dựng một mô hình nhằm dự đoán mối quan hệ giữa đầu tư giáo dục của cha mẹ và kết quả học tập của con cái Mô hình này khẳng định rằng cha mẹ cần dành một phần thu nhập của mình để đầu tư vào việc học của con Khi cha mẹ tăng cường đầu tư vào giáo dục cho con, tiêu dùng của họ sẽ giảm, nhưng điều này sẽ dẫn đến việc nâng cao thu nhập tương lai của con cái.

Mô hình này chỉ ra rằng các đặc điểm gia đình, bao gồm thu nhập (Yf) và số tiền đầu tư cho giáo dục của con cái (S), có tác động tích cực đến kết quả học tập của học sinh Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh các nước đang phát triển, như Việt Nam, nơi mà trẻ em thường phụ thuộc hoàn toàn vào sự hỗ trợ từ gia đình.

Mặc dù học sinh có thể độc lập và chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, nhưng nguồn lực từ gia đình vẫn có ảnh hưởng đáng kể đến thành tích học tập Điều này cho thấy rằng, ở nước ta, đặc điểm gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến kết quả học tập của học sinh.

Kết quả nghiên cứu của Dickie (1999) trích trong Võ Thị Tâm (2010) đã xác lập một mô hình nghiên cứu về các yếu tố tác động đến KQHT:

Kết quả học tập (KQHT) của người học bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như đặc trưng gia đình (F), nguồn lực của nhà trường (S), đặc điểm của người học (K) và năng lực cá nhân (α) Điều này cho thấy KQHT là kết quả của mối quan hệ tương tác giữa ba nhóm yếu tố: gia đình, nhà trường và người học.

Kết quả học tập của học sinh (KQHT) chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đa dạng, với mức độ tác động khác nhau Các nghiên cứu hiện tại thường chỉ tập trung vào một số yếu tố nhất định Trong đề tài này, các yếu tố được chọn lựa phù hợp với phạm vi, lĩnh vực và mục đích nghiên cứu Việc tổng hợp ngắn gọn các kết quả nghiên cứu trước đây là cần thiết để tạo ra mối liên hệ chặt chẽ với đề tài.

Cơ sở lý thuyết

1.4.1.1 Phụ huynh học sinh (phụ huynh) Được định nghĩa là bao gồm: cha mẹ ruột, cha mẹ kế, ông bà, bố mẹ nuôi, người giám hộ, và những người có trách nhiệm chính cho việc phát triển, giáo dục, mang lại cuộc sống tốt cho trẻ

1.4.1.2 Các yếu tố gia đình Được định nghĩa là bao gồm: tình trạng hôn nhân của PH, số anh chị em ruột

Trong gia đình, số thế hệ và trình độ học vấn của phụ huynh có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của học sinh Nghề nghiệp và thời gian làm việc của phụ huynh cũng quyết định mức độ quan tâm mà họ dành cho con cái, bao gồm cả việc chăm sóc và trò chuyện Bên cạnh đó, yếu tố tài chính, như số tiền chi cho dụng cụ học tập và học thêm, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh học tập hiệu quả.

20 hàng tháng), nhận thức và hành động thể hiện sự quan tâm của PH đối với HS (sự quan tâm ở nhà, ở trường và sự kì vọng của PH)

Theo tài liệu, Daniele Checchi, Francesco Franzoni và Dickie (1999) đã xây dựng mô hình lý thuyết cơ bản cho đề tài, nhằm mục đích và phạm vi nghiên cứu rõ ràng, như được trích dẫn trong Võ Thị Tâm (2010).

Hình 1.1 Mô hình lý thuyết cơ bản của đề tài

Tóm tắt

Chương này trình bày cơ sở lý thuyết cho mô hình nghiên cứu, bao gồm mô hình cơ bản và mô hình có biến kiểm soát giới tính cùng với biến địa bàn trường học Bài viết cũng đề cập đến các giả thuyết về mối quan hệ trong mô hình, cùng với đặc điểm nhân khẩu học của gia đình học sinh.

Nhận thức về sự quan tâm

Hành động thể hiện sự quan tâm HS của

Kết quả học tập của HS

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng thể

Tổng thể nghiên cứu là phụ huynh và học sinh lớp 12 đang theo học tại tất cả các trường THPT trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

Mẫu nghiên cứu

Theo tính toán thì mẫu nghiên cứu cần lấy là 378

Mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên từ HS khối 12 ở 05 trường THPT trên đại bàn

TP Cần Thơ có 05 trường được chọn cho nghiên cứu, bao gồm 01 trường ở huyện ngoại thành, 01 trường ở quận xa trung tâm, 02 trường ở quận gần trung tâm và 01 trường ở quận trung tâm Cách chọn này đảm bảo mẫu nghiên cứu đại diện cho đầy đủ các đối tượng trong dân số cần nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu thực tế, tôi đã thu thập được 998 phiếu hỏi Sau khi loại bỏ các phiếu không đạt yêu cầu, còn lại 448 phiếu hợp lệ Do đó, kích thước mẫu chính thức để xử lý là nD8, lớn hơn 378 phiếu.

Nữ 271 60,5% Địa bàn trường học

1 Phiếu hỏi không đạt yêu cầu là những phiếu có nhiều hơn 15% tổng số thông tin cần thu thập bị bỏ trống

Trường THPT Châu Văn Liêm nằm trong khu vực trung tâm của quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, được xác định là một trong những trường học quan trọng trong nghiên cứu này.

Công cụ thu thập dữ liệu

Bảng hỏi được thiết kế dựa trên các nghiên cứu quốc tế, kết hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và kết quả phỏng vấn giáo viên, học sinh và phụ huynh.

Xác định các loại biến số

Các yếu tố gia đình ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh bao gồm tình trạng hôn nhân của cha mẹ, tình hình tài chính, thời gian làm việc và thời gian dành cho con cái Nghề nghiệp và trình độ học vấn của cha mẹ cũng đóng vai trò quan trọng, cùng với số lượng anh chị em và thế hệ trong gia đình Nhận thức và hành động của phụ huynh về sự quan tâm tại trường và ở nhà, cũng như kỳ vọng của họ, là những yếu tố quyết định trong việc hỗ trợ và thúc đẩy quá trình học tập của trẻ.

Là điểm trung bình học tập cả năm của HS được sử dụng để đo lường kết quả học tập

Nghiên cứu này phân tích vai trò của các biến kiểm soát, bao gồm giới tính học sinh (nam, nữ) và nơi cư trú (trung tâm thành phố, ngoài trung tâm thành phố), trong việc ảnh hưởng đến tác động của các yếu tố như đặc điểm nhân khẩu gia đình, nhận thức về sự quan tâm và hành động thể hiện sự quan tâm của phụ huynh học sinh đối với học sinh.

Nghiên cứu của Jacobs, Lanza et al [10] ở 3 môn Toán, ngôn ngữ nghệ thuật, thể thao, nghiên cứu của Miriam R Linver, Pamela E Davis-Kean et al [11] ở môn

Nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt trong kết quả học tập giữa học sinh nam và nữ, với kết quả nổi bật tại Việt Nam Theo phân tích số liệu điều tra mức sống Việt Nam giai đoạn 1997-1998 của Le Van Chon (2000), sinh viên nữ đã thể hiện thành tích vượt trội hơn so với sinh viên nam Điều này cho thấy tỷ lệ sinh viên nữ cao hơn trong các trường công lập so với sinh viên nam.

Tại các trường tư, số lượng sinh viên nữ thường ít hơn sinh viên nam, điều này dẫn đến việc sinh viên nam có kết quả học tập trung bình thấp hơn so với sinh viên nữ Nguyên nhân chính là do sinh viên học tại trường công thường đạt chất lượng học tập cao hơn so với sinh viên tại trường tư.

Yếu tố giới tính có mối quan hệ chặt chẽ với điểm trung bình (ĐTB) của học sinh, nhận thức của phụ huynh (PH) về sự quan tâm, cũng như hành động của PH trong việc thể hiện sự quan tâm đối với học sinh.

2.4.3.2 Địa bàn trường HS theo học

Có nhiều phương pháp để chia học sinh thành các nhóm nhỏ dựa trên các tiêu chí khác nhau, trong đó có việc phân chia theo địa bàn trường học Đối với đề tài này, học sinh được phân loại thành hai nhóm: học sinh học tại các trường trung tâm thành phố Cần Thơ và học sinh học tại các trường ngoài trung tâm thành phố Cần Thơ Học sinh ở trung tâm thành phố Cần Thơ được gọi là học sinh trung tâm, trong khi học sinh ở ngoài trung tâm được gọi là học sinh ngoại thành Tại Việt Nam, học sinh ở trung tâm thành phố thường có điều kiện sống tốt hơn và nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ cha mẹ so với học sinh ở ngoài trung tâm.

Yếu tố địa bàn học tập của học sinh có mối liên hệ chặt chẽ với điểm trung bình (ĐTB) và nhận thức của phụ huynh (PH) về sự quan tâm đối với con em mình Hành động của PH thể hiện sự quan tâm này, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành môi trường học tập và ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS.

Qui trình nghiên cứu

Hình 2 1 Qui trình nghiên cứu

Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính:

Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu với 5 học sinh, 3 giáo viên chủ nhiệm và 3 phụ huynh học sinh nhằm đánh giá cách sử dụng thuật ngữ trong bảng câu hỏi, từ đó điều chỉnh cho phù hợp trước khi tiến hành nghiên cứu sơ bộ định lượng Tiếp theo, nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện với 60 học sinh tại trường THPT Nguyễn Việt Dũng, Tp Cần Thơ, nhằm đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm, loại bỏ những biến có tương quan thấp và thang đo có độ tin cậy thấp thông qua hệ số Cronbach alpha.

Nghiên cứu chính thức được tiến hành thông qua phương pháp định lượng với mẫu 448 học sinh K12 từ các trường THPT Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định sự khác biệt trong cấu trúc các yếu tố tác động, đánh giá độ phù hợp của mô hình nghiên cứu cơ bản và các giả thuyết, cũng như giải thích kết quả hồi quy dựa trên những phân tích này.

+ Xác định các yếu tố có quan hệ đồng biến hay nghịch biến lên kết quả học tập của học sinh

+ Xác định mức độ tác động của yếu tố này lên kết quả học tập.

Thang đo

Cơ sở lý thuyết Định tính

EFA Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố, phương sai trích

Cronbach alpha Kiểm tra tương quan biến tổng, kiểm tra cronbach alpha Định lượng chính thức nD8

RA Phương trình hồi qui

Có 20 khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu này trong đó có 6 khái niệm ở dạng tiềm ẩn và 14 khái niệm ở dạng biến quan sát

Các biến quan sát quan trọng trong nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới tính, mối quan hệ thân thuộc, tình trạng hôn nhân của phụ huynh học sinh (PHHS), số anh chị em trong gia đình, số lượng thế hệ trong gia đình, trình độ học vấn và nghề nghiệp của PHHS, thời gian làm việc và thời gian PHHS dành chăm sóc cho con em Ngoài ra, các yếu tố như số lần tâm sự với con, thời gian tâm sự, thu nhập hàng tháng của gia đình, số tiền đầu tư cho học thêm hàng tháng, số tiền đầu tư cho dụng cụ học tập trong một năm, và kết quả học tập cũng rất quan trọng.

Các khái niệm ở dạng tiềm ẩn của phụ huynh học sinh (PHHS) bao gồm nhận thức về sự quan tâm của họ ở trường và ở nhà, cũng như sự kỳ vọng của họ Những nhận thức này được thể hiện qua các hành động cụ thể, chẳng hạn như thể hiện sự quan tâm của họ ở trường và ở nhà, cũng như thể hiện sự kỳ vọng của họ đối với con cái.

Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đo lường các khái niệm tiềm ẩn, trong đó:

+ Đo nhận thức về vấn đề: 1 Hoàn toàn không đồng ý, 2 Không đồng ý, 3 Khó nói (không chắc chắn), 4 Đồng ý, 5 Hoàn toàn đồng ý

+ Đo về mức độ thường xuyên của hành động: 1 Không bao giờ, 2 Ít khi nào, 3 Thỉnh thoảng, 4 Thường xuyên, 5 Luôn luôn

2.3.1.1 Thang đo nhận thức về sự quan tâm của PHHS ở nhà: 12 item, từ NT

2.3.1.2 Thang đo nhận thức về sự quan tâm của PHHS ở trường: 6 item, từ

2.3.1.3 Thang đo nhận thức về sự mong đợi, kì vọng của PHHS: 4 item, từ

2.6.2 Thang đ o hành độ ng c ủ a PHHS

2.3.2.1 Thang đo hành động thể hiện sự quan tâm của phụ huynh ở nhà: 6 item, từ HĐ 1 đến HĐ 6

2.3.2.2 Thang đo hành động thể hiện sự quan tâm của phụ huynh ở trường: 4 item, từ HĐ 7 đến HĐ 10

2.3.2.3 Thang đo hành động thể hiện sự mong đợi, kì vọng của PHHS: 5 item, từ HĐ 11 đến HĐ 15.

Tóm tắt

Chương này giới thiệu phương pháp nghiên cứu bao gồm hai bước chính: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Chương tiếp theo sẽ tập trung vào thống kê mô tả và đánh giá các thang đo lường liên quan đến các khái niệm nghiên cứu.

THỰC TRẠNG SỰ QUAN TÂM CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI CON CÁI

Phân tích thống kê mô tả

Thành phố Cần Thơ, một thành phố trực thuộc trung ương, có 26 trường THPT trải dài trên 9 quận huyện Trong năm học 2011-2012, tổng số học sinh THPT tại đây đạt 25.444, trong đó lớp 12 có 7.399 học sinh, theo báo cáo thống kê của Sở GD & ĐT TP Cần Thơ.

3.1.2 Th ố ng kê mô t ả đặ c đ i ể m m ẫ u nghiên c ứ u và k ế t qu ả h ọ c t ậ p c ủ a HS

Trong phần này mô tả chi tiết về đối tượng nghiên cứu và các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu

3.1.2.1 Thống kê ĐTB của HS ĐTB của HS từ 3,5 đến 9,1 ĐTB của HS toàn mẫu là 6.7 Trong đó ĐTB từ 6,5 – 8,0, chiếm tỉ lệ 50,9% HS có ĐTB 6,4 chiếm tỉ lệ cao nhất là 5,1%

3.1.2.2 Trình độ học vấn cao nhất của bố (cha) HS:

Trình độ học vấn Tần số Phần trăm

Bảng 3.1 Trình độ học vấn cao nhất của bố (cha) HS

3.1.2.3 Trình độ học vấn cao nhất của mẹ HS:

Trình độ học vấn Tần số Phần trăm

Bảng 3.2 Trình độ học vấn cao nhất của mẹ HS

3.1.2.4 Nghề nghiệp hiện nay của PHHS

Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân chia các nghề nghiệp thành hai nhóm chính: nhóm lao động trí óc bao gồm giáo viên, giảng viên, nhân viên kinh doanh và cán bộ công chức; nhóm lao động chân tay bao gồm lao động phổ thông, nghề nông và công nhân.

Nghề nghiệp Tần số Phần trăm

Bảng 3.3 Nghề nghiệp hiện nay của PHHS

3.1.2.5 Thời gian làm việc/ngày của PHHS

Thời gian làm việc/ngày của PHHS trung bình là 2,07 giờ

Thời gian làm việc/ngày Tần số Phần trăm

Bảng 3.4 Thời gian làm việc/ngày của PHHS

3.1.2.6 Thời gian chăm sóc HS/ngày của PHHS

Thời gian chăm sóc HS hàng ngày trung bình là 130,5 phút

HS/ngày Tần số Phần trăm

Bảng 3.5 Thời gian chăm sóc con, em/ngày của PHHS

3.1.2.7 Tần suất tâm sự, trò chuyện với con, em của PHHS

Số lần tâm sự, trò chuyện với HS Tần số Phần trăm

Bảng 3.6 Tần suất chăm sóc con, em của PHHS

3.1.2.8 Thời gian mỗi lần tâm sự, trò chuyện với HS của PHHS

Thời gian mỗi lần PH tâm sự, trò chuyện với HS trung bình là 49,43 phút

Số lần tâm sự, trò chuyện với HS Tần số Phần trăm

Bảng 3.7 Thời gian/lần tâm sự, trò chuyện với HS

3.1.2.9 Thu nhập trung bình của gia đình HS/tháng

Thu nhập trung bình của gia đình HS/tháng là xấp xỉ 6,2 triệu đồng

Thu nhập trung bình/tháng Tần số Phần trăm

Bảng 3.8 Thu nhập trung bình của GĐ HS/tháng

3.1.2.10 Số tiền cho việc học thêm, học phụ đạo/tháng

Trung bình số tiền học thêm, học phụ đạo/tháng của HS xấp xỉ 1 triệu đồng

Số tiền học thêm, phụ đạo/tháng Tần số Phần trăm

Bảng 3.9 Số tiền cho HS học thêm, học phụ đạo/tháng

3.1.2.11 Số tiền mua dụng cụ học tập/năm học

Số tiền mua dụng cụ học tập/năm học Tần số Phần trăm

Bảng 3.10 Số tiền mua dụng cụ học tập/năm học

3.1.2.12 Nhận thức về sự quan tâm của PH (ở nhà) Điểm trung bình ở thang đo nhận thức về sự quan tâm của PH (ở nhà) có mức trung bình là 4/5 Nghĩa là PH nhận thức rõ sự cần thiết phải quan tâm HS ở nhà để

HS có thể học tập tốt hơn

Kết quả thống kê cho thấy nhận thức của phụ huynh về sự quan tâm ở nhà có sự khác biệt, với điểm trung bình dao động từ 3,4 đến 4,5/5 Đặc biệt, 47,4% phụ huynh đánh giá mức độ quan tâm ở nhà đạt 4/5, cho thấy sự chú trọng cao vào vấn đề này.

Phụ huynh có nhận thức về sự quan tâm ở nhà chỉ đạt điểm 1/5, với tỷ lệ thấp nhất là 2,1% Điều này cho thấy phần lớn phụ huynh học sinh (47,4%) nhận thức được tầm quan trọng của sự quan tâm tại nhà dành cho học sinh.

Qua nghiên cứu cho thấy PHHS rất chú trọng đến góc học tập của HS ở nhà

Phụ huynh nhận thức rằng học sinh cần một môi trường học tập yên tĩnh và đầy đủ cơ sở vật chất, bao gồm bàn ghế, ánh sáng, sách vở và dụng cụ học tập Đây là một trong những cách đơn giản nhất để phụ huynh thể hiện sự quan tâm đến con em mình, với mức đánh giá trung bình đạt 4,5/5.

Phụ huynh thường lo lắng về ảnh hưởng của việc tham gia làm bài tập cùng con đối với kết quả học tập của trẻ Mức độ ảnh hưởng này được phụ huynh đánh giá là 3,4/5, cho thấy sự quan tâm và băn khoăn của họ về vai trò của mình trong quá trình học tập của con.

So sánh theo nhóm giới tính HS

NT1 Sự quan tâm của phụ huynh đối với việc học của con, em là rất cần thiết 4,3 4,4

NT2 Việc cha mẹ dành thời gian để trò chuyện cùng con cái hàng ngày rất quan trọng 4,1 4,1

NT3 Cần phải qui định thời gian học tập, sinh hoạt của con ở nhà một cách hợp lí 4,1 4

NT4 Việc cha mẹ hỗ trợ con cái làm bài tập về nhà là quan trọng 3,5 3,4

Việc động viên trẻ em là vô cùng quan trọng, vì điều này giúp các em có thêm động lực để vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống.

NT6 Cha mẹ cần tạo cho con có chỗ học ổn định, yên tĩnh, đủ bàn ghế, ánh sáng, sách vở, đồ dùng học tập cần thiết 4,4 4,5

NT7 Tôi cho rằng cha mẹ cùng con làm bài tập không có ảnh hưởng gì đến kết quả học tập của con ở trường 3,4 3,4

NT8 Cần hiểu rõ về bạn bè của con, về các hoạt động vui chơi, giải trí, các hoạt động trong lúc nhàn rỗi của con 3,9 3,9

NT9 Thật là thú vị khi cha mẹ cùng các con đến những nơi giải trí công cộng như công viên, rạp hát, bảo tàng 3,7 3,7

NT10 Cho con tham gia các lớp học thêm là cần thiết 4,1 4

NT11 Cả nhà cùng ăn cơm với nhau thì quan trọng 4,3 4,3

NT12 Ở gia đình tôi, việc trò chuyện cùng con cái hàng ngày là không thể thiếu 3,9 3,9

Bảng 3.11 Giá trị trung bình từng khía cạnh của nhận thức về sự quan tâm ở nhà của PH đối với nhóm HS nam và nhóm HS nữ

Kết quả so sánh cho thấy nhận thức về sự quan tâm ở nhà của phụ huynh học sinh nam và nữ là tương đương (Nam = Nữ = 4/5) Cả hai nhóm phụ huynh đều nhất trí rằng cần thiết phải tạo ra một góc học tập yên tĩnh và đầy đủ điều kiện cho học sinh (Nam = 4,4/5; Nữ = 4,5/5) Tuy nhiên, cả hai nhóm cũng lo lắng về ảnh hưởng của mình khi cùng con làm bài tập, dẫn đến việc đánh giá thấp mức độ hỗ trợ với điểm trung bình là Nam = Nữ = 3,4/5.

So sánh theo nhóm địa bàn trường học

TT Ngoài trung tâm TP

NT1 Sự quan tâm của phụ huynh đối với việc học của con, em là rất cần thiết 4,2 4,6

NT2 Việc cha mẹ dành thời gian để trò chuyện cùng con cái hàng ngày rất quan trọng 4 4,2

NT3 Cần phải qui định thời gian học tập, sinh hoạt của con ở nhà một cách hợp lí 4,1 4,1

NT4 Việc cha mẹ hỗ trợ con cái làm bài tập về nhà là quan trọng 3,4 3,5

Động viên trẻ em là rất quan trọng, vì điều này giúp chúng có thêm động lực để vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống.

NT6 Cha mẹ cần tạo cho con có chỗ học ổn định, yên tĩnh, đủ bàn ghế, ánh sáng, sách vở, đồ dùng học tập cần thiết 4,5 4,5

NT7 Tôi cho rằng cha mẹ cùng con làm bài tập không có ảnh hưởng gì đến kết quả học tập của con ở trường 3,5 3,3

NT8 Cần hiểu rõ về bạn bè của con, về các hoạt động vui chơi, giải trí, các hoạt động trong lúc nhàn rỗi của con 3,8 4

NT9 Thật là thú vị khi cha mẹ cùng các con đến những nơi giải trí công cộng như công viên, rạp hát, bảo tàng 3,6 3,8

NT10 Cho con tham gia các lớp học thêm là cần thiết 4 4,2

NT11 Cả nhà cùng ăn cơm với nhau thì quan trọng 4,3 4,3

NT12 Ở gia đình tôi, việc trò chuyện cùng con cái hàng ngày là không thể thiếu 3,8 3,9

Bảng 3.12 trình bày giá trị trung bình của các khía cạnh nhận thức về sự quan tâm của phụ huynh đối với học sinh ở hai nhóm: nhóm học sinh ngoài trung tâm thành phố và nhóm học sinh trong trung tâm thành phố.

Kết quả so sánh cho thấy, mức điểm nhận thức về sự quan tâm của phụ huynh (PH) ở khu vực ngoài trung tâm thành phố thấp hơn so với PH trong trung tâm thành phố.

TP = 3,9/5; trong TP = 4,0/5) Mặc dù sự chênh lệch giữa 2 nhóm PH là không nhiều (khoảng 0,93) nhưng cũng cho thấy rằng nhận thức về sự quan tâm ở nhà của

PH trong trung tâm TP cao hơn PH ngoài trung tâm TP

Phụ huynh (PH) ngoài trung tâm thành phố có sự đồng thuận cao về việc cần trang bị điều kiện vật chất cho việc học tập tại nhà của học sinh, với điểm trung bình đạt 4,5/5 Ngược lại, phụ huynh sống trong trung tâm thành phố nhận thức chung về tầm quan trọng của việc quan tâm đến học sinh tại nhà nhưng không chú trọng đến các vấn đề cụ thể, với điểm trung bình là 4,6/5 Sự khác biệt này cho thấy nhận thức giữa phụ huynh ngoài và trong trung tâm thành phố có sự phân hóa rõ rệt.

Cả hai nhóm phụ huynh đều lo lắng về ảnh hưởng của phụ huynh đến kết quả học tập của con khi cùng làm bài tập.

Kiểm định giá trị trung bình của ĐTB ở các nhóm theo đặc điểm nhân khẩu

3.2.1 Theo gi ớ i tí nh họ c sinh:

Kết quả kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa quan sát là 0,376, lớn hơn 0,05, điều này cho thấy phương sai giữa hai giới tính Nam và Nữ không có sự khác biệt Hơn nữa, mức ý nghĩa quan sát trong kiểm định t là 0,071, cũng lớn hơn 0,05, dẫn đến kết luận rằng không có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm trung bình học tập giữa học sinh Nam và Nữ Do đó, điểm trung bình học tập của học sinh không bị ảnh hưởng bởi giới tính.

3.2.2 Theo đị a bà n tr ườ ng họ c:

Kết quả kiểm định Levene cho thấy mức ý nghĩa quan sát là 0,03 < 0,05, chứng tỏ phương sai giữa hai khu vực ngoài trung tâm và trung tâm thành phố là khác nhau Thêm vào đó, mức ý nghĩa trong kiểm định t là 0,000 < 0,05, cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm trung bình học tập giữa học sinh học ở trường ngoài trung tâm và trung tâm thành phố Điều này cho thấy điểm trung bình học tập của học sinh bị ảnh hưởng bởi địa bàn trường học của họ.

Học sinh tại các trường trung tâm thành phố có điểm trung bình (ĐTB) là 7,1, cao hơn so với ĐTB 6,5 của học sinh ở các trường ngoài trung tâm Điều này cho thấy học sinh ở các trường trung tâm thành phố có trình độ tri thức và kỹ năng được trang bị tốt hơn so với học sinh ở các trường ngoài trung tâm.

3.2.3 Theo gi ớ i tí nh củ a PHHS trả l ờ i phi ế u hỏ i:

Thực hiện kiểm định Levene, ta thu được mức ý nghĩa quan sát trong kiểm định này bằng 0,606> 0,05 cho thấy phương sai của hai giới tính PH Nam và PH

Nữ là không khác nhau Do mức ý nghĩa quan sát trong kiểm định t là 0,008 < 0,05

Tác giả kết luận rằng có sự khác biệt đáng kể trong điểm trung bình học tập giữa học sinh có phụ huynh nam và học sinh có phụ huynh nữ, cho thấy giới tính của phụ huynh ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh.

Trong mẫu nghiên cứu này, học sinh có phụ huynh nam có điểm trung bình là 6,6, thấp hơn điểm trung bình 6,8 của học sinh có phụ huynh nữ Điều này cho thấy rằng học sinh được chăm sóc trực tiếp bởi phụ huynh nữ có kết quả học tập tốt hơn so với những học sinh có phụ huynh nam.

3.2.4 Theo m ố i quan h ệ gi ữ a PHHS và HS:

Phương pháp phân tích ANOVA được sử dụng để kiểm tra sự khác biệt về điểm trung bình (ĐTB) của học sinh ở các nhóm có mối quan hệ khác nhau với phụ huynh Kết quả kiểm định Leneve cho thấy mức ý nghĩa quan sát là 0,012, nhỏ hơn 0,05, cho thấy phương sai không phân phối chuẩn Trong khi đó, mức ý nghĩa của phân tích ANOVA là 0,399, lớn hơn 0,05, cho phép tác giả kết luận rằng không có sự khác biệt về ĐTB của học sinh giữa các nhóm quan hệ khác nhau với phụ huynh Điều này chỉ ra rằng điểm trung bình học tập của học sinh không bị ảnh hưởng bởi mối quan hệ với phụ huynh đang nuôi dưỡng.

3.2.5 Theo y ế u t ố tì nh trạ ng hôn nhân củ a PHHS:

Tác giả đã thực hiện phân tích ANOVA và kiểm định Levene, với kết quả mức ý nghĩa của kiểm định Levene là 0,511 (lớn hơn 0,05), cho thấy phương sai có phân phối chuẩn Đồng thời, mức ý nghĩa của phân tích ANOVA là 0,002 (nhỏ hơn 0,05), cho phép tác giả kết luận rằng có sự khác biệt về điểm trung bình (ĐTB) của học sinh giữa các nhóm có tình trạng hôn nhân khác nhau của phụ huynh Điều này cho thấy điểm trung bình học tập của học sinh bị ảnh hưởng bởi tình trạng hôn nhân của phụ huynh đang nuôi dưỡng các em.

Trong phân tích sâu Anova, việc thực hiện kiểm định Tukey giúp xác định sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình của ĐTB giữa các nhóm Kết quả phân tích cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các nhóm, cung cấp thông tin quan trọng cho việc đánh giá và so sánh các giá trị trung bình.

+ nhóm “Tái hôn” và “Kết hôn” có sự khác nhau có ý nghĩa, với mức ý nghĩa quan sát bằng 0,002

Ngày đăng: 05/11/2023, 01:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Sách Hồ Chủ tịch bàn về giáo dục. 1962: Nxb. Giáo dục, Hà Nội. tr.168-172 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Hồ Chủ tịch bàn về giáo dục
Nhà XB: Nxb. Giáo dục
Năm: 1962
3. ThS. Đặng Thanh Nga. Ảnh hưởng của hoàn cảnh gia đình không thuận lợi đến hành vi phạm tội của người chưa thành niên. 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của hoàn cảnh gia đình không thuận lợi đến hành vi phạm tội của người chưa thành niên
Tác giả: ThS. Đặng Thanh Nga
Năm: 2005
4. Võ Thị Tâm, Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, in Luận văn thạc sĩ. 2010, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy Trường đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Võ Thị Tâm
Nhà XB: Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2010
5. Phạm Bích Thuỷ, Gia đình và vấn đề giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ em trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Giáo dục 2008. 192.Tài liệu tham khảo tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gia đình và vấn đề giáo dục hành vi đạo đức cho trẻ em trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Phạm Bích Thuỷ
Nhà XB: Tạp chí Giáo dục
Năm: 2008
6. Anderson, K.G., Family Structure, Parental Investment, and Educational outcomes among Black South Africans. October 28, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Family Structure, Parental Investment, and Educational outcomes among Black South Africans
Tác giả: K.G. Anderson
Năm: 2000
8. Chad Nye, Jamie Schwartz, and H. Turner, Approaches to Parent Involvement for Improving the Academic Performance of Elementary School Age Children.March, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Approaches to Parent Involvement for Improving the Academic Performance of Elementary School Age Children
Tác giả: Chad Nye, Jamie Schwartz, H. Turner
Năm: 2006
9. Christenson, S.L., T. Rounds, and D. Gorney, Family Factors and Student Achievement: An Avenue to Increase Students' Success. 1992. Vol 7(3): p.178-206.13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Family Factors and Student Achievement: An Avenue to Increase Students' Success
Tác giả: S.L. Christenson, T. Rounds, D. Gorney
Nhà XB: Vol 7(3)
Năm: 1992
10. Daniele Checchi, et al., College choice and academic performance. 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: College choice and academic performance
Tác giả: Daniele Checchi, et al
Năm: 2000
11. Epstein, J.L., School/Family/Community partnerships: Caring for the children we share. Phi Delta Kappan, May 1995. 76(9): p. 701-712 Sách, tạp chí
Tiêu đề: School/Family/Community partnerships: Caring for the children we share
Tác giả: J.L. Epstein
Nhà XB: Phi Delta Kappan
Năm: 1995
12. Evans, M., School-leavers' transition to tertiary study : a literature review Sách, tạp chí
Tiêu đề: School-leavers' transition to tertiary study : a literature review
Tác giả: M. Evans
14. Miriam R. Linver, Pamela E. Davis-Kean, and J.S. Eccles, Influences of Gender on Academic Achievement 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Influences of Gender on Academic Achievement
Tác giả: Miriam R. Linver, Pamela E. Davis-Kean, J.S. Eccles
Năm: 2002
17. Nguyễn Văn Hoan, A study of familys care and students self-education at secondary school. Trường ĐH Sư phạm, ĐH Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: A study of familys care and students self-education at secondary school
Tác giả: Nguyễn Văn Hoan
Nhà XB: Trường ĐH Sư phạm, ĐH Đà Nẵng
7. Banitt, A., Health Behaviors and Academic Performance Among College Students. April 27 and 28, 2002 Khác
13. Jacobs, J.E., et al., Changes in children's self-competence and values: gender and domain differences across grades one through twelve. Child Dev, 2002.73(2): p. 509-27 Khác
15. Sui-Chu, E.H. and J.D. Willms, Effects of Parental Involvement on Eighth- Grade Achievement. 1996. 69: p. 126-141 Khác
16. Todd R. Stinebrickner and R. Stinebrickner, The Relationship Between Family Income and Schooling Attainment: Evidence from a Liberal Arts College with a Full Tuition Subsidy Program. 2000 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN