1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng công thương chi nhánh lạng sơn

95 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Đối Với Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Công Thương Chi Nhánh Lạng Sơn
Trường học Ngân Hàng Công Thương
Chuyên ngành Tín Dụng
Thể loại Luận Văn
Thành phố Lạng Sơn
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 539 KB

Cấu trúc

  • 1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (5)
  • 1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM (6)
    • 1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 7 1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 9 1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (6)
    • 1.3.1. Các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 12 1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 14 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 17 1.4. NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.4.1 Đặc điểm cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 21 (24)
    • 1.4.2 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 22 1.5. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG (24)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 30 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 31 (33)
    • 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 32 2.1.4. Một số hoạt động chính của Ngân hàngThương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lạng Sơn 36 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LẠNG SƠN THỜI GIAN GẦN ĐÂY (35)
    • 2.2.1 Quy trình cấp tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn 39 2.2.2. Quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn 41 (42)
    • 2.2.3 Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh 45 2.3. THỰC TRẠNG QUY MÔ HOẠT ĐỘNG, NĂNG LỰC KINH DOANH VÀ NHU CẦU TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN LẠNG SƠN (48)
  • 2.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LẠNG SƠN (61)

Nội dung

KHÁI NIỆM VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở

Mỹ Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam, Định nghĩa Ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội Khái niệm về NHTM đang có sự thay đổi vì sự pha trộn của các hoạt động truyền thống của ngân hàng với các trung gian tài chính khác.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM

Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 1.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 7 1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế 9 1.3 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Trong một nền kinh tế, nếu chỉ dựa vào quy mô hoạt động có thể chia doanh nghiệp thành hai loại: doanh nghiệp lớn, DNN&V Các DNN&V là loại hình doanh nghiệp phổ biến ở hầu hết các nước Tuy nhiên, không có một tiêu chuẩn chung nào cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp ở các nước Ở mỗi nước khác nhau, tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ thể mà có cách xác định quy mô doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể.

Hầu hết các nước trên thế giới đếu xác định DNN&V theo hai tiêu thức: tổng số vốn kinh doanh, số lượng lao động của doanh nghiệp để phân biệt quy mô lớn, vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, theo quyết định của Chính Phủ tại NĐ 90/ 2001/NĐ- CP ra ngày 23/11/2001 về trợ giúp và phát triển DNN&V có định nghĩa sau:

"DNN&V vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành Có vốn đăng ký không quá 10 tỷ VNĐ hoặc số lao động hàng năm không quá 300 người" Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng ngành, địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.

Với tiêu chí xác định DNN&V theo NĐ 90/ 2001/ NĐ- CP thì số lượng doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể Theo số liệu thống kê đến hết năm

2001 có tổng cộng 77.784 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh: riêng trong năm 2000-2001 thực hiện luật doanh nghiệp mới tăng vượt bậc 35.481 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký kinh doanh là 41.882 tỷ đồng.

Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Công nghiệp và xây dựng

Thương mại và dịch vụ

( Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa)

Tuỳ theo các tiêu thức ta có thể phân loại DNN&V như sau:

- Theo hình thức sở hữu bao gồm:

- Phân loại theo mục tiêu SXKD:

+ Doanh nghiệp SXKD hàng hoá công cộng không vì mục tiêu lợi nhuận. + Doanh nghiệp SXKD vì mục tiêu lợi nhuận.

- Phân loại theo mục tiêu ngành nghề và lĩnh vực SXKD:

+ Doanh nghiệp thương mại dịch vụ

- Phân loại theo quy mô (về lao động,Vốn, sản lượng, doanh thu, mức lợi nhuận )

Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn hai tiêu thức: Vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, lao động trung bình hàng năm không quá 300 người đều được coi là DNN&V.

1.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

Thứ nhất, các doanh nghiệp này có quy mô hoạt động nhỏ bé.

Phần lớn các DNN&V có quy mô bé với số vốn dưới 1 tỷ đồng và lao động dưới 50 người Chỉ xét riêng về DNN&V thì đến ngày 1/9/1999 có tới65% DN có số vốn dưới 5 tỷ đồng, trong đó 1341 DN có số vốn dưới 1 tỷ đồng, chiếm 23% tổng số DNN&V Do quy mô nhỏ dẫn tới nguồn vốn cũng hạn hẹp, kéo theo nhữmg khó khăn về mặt bằng SXKD, trình độ công nghệ và năng lực quản lý hạn chế, thiếu thông tin gây ra nhiều yếu kém trong sản xuất, trong đó thiếu vốn là đặc điểm nổi bật.

Thứ hai, Sức cạnh tranh của các DNN&V còn thấp

Do DNN&V là những DN có quy mô nhỏ, vốn đầu tư cho hoạt động SXKD còn ít làm cho hoạt động SXKD gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như là: chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ còn yếu do đó không mở rộng được thị trường, hàng hoá ngày càng khó tiêu thụ Tất yếu dẫn đến lợi nhuận thấp, cản trở việc SXKD, dễ có những hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái với quy định của pháp luật.

Thứ ba, quản lý và điều hành hoạt động SXKD của DNN&V thấp.

Hầu hết các DNN&V được thành lập có nguồn vốn dựa vào tiền tích luỹ cá nhân cộng với tích luỹ của gia đình (đối với các DN ngoài quốc doanh) Do vậy, những người điều hành DN hầu hết có thế mạnh về vốn lớn hơn thế mạnh về năng lực quản lý Các DNN&V nhà nước còn rất nhiều nhà quản lý yếu kém về trình độ điều hành Nên chưa đáp ứng được nhu cầu kinh tế của thị trường, không đủ sức để DN đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.

Bên cạnh đó số người của DNN&V có trình độ, được đào tạo còn ít, khó khăn đối với các DNN&V là không thu hút được cán bộ kỹ thuật giỏi và những công nhân có tay nghề cao Từ đó, dẫn đến năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả vốn vay và bảo toàn vốn thấp Cho nên khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNN&V bị hạn chế.

Thứ tư, Môi trường kinh doanh bên ngoài ảnh hưởng không nhỏ tới DNN&V

Thật vậy, những tác động từ bên ngoài tới DN cũng gây không ít khó khăn cho DNN&V Trước hết, là sự tác động quản lý của nhà nước về hoàn thiện luật DN, thực thi luật DN, các chính sách thuế, chính sáchTD, thương mại, chính sách khoa học- công nghệ, CS giáo dục đào tạo, lao động và việc làm còn nhiều bất cập Tác động quản lý của nhà nước đối với DNN&V trong khâu tổ chức còn nhiều bức xúc, nhất là tệ quan liêu, tham nhũng của một bộ phận cán bộ công chứng quản lý nhà nước Sự thiếu hụt và rối loạn của thị trường như: thị trường vốn, thị trường thông tin, thị trường dịch vụ và nạn hàng giả, hàng lậu tràn lan gây nhiều khó khăn cho hoạt động SXKD của DNN&V.

1.2.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

Mặc dù còn có các quy định khác nhau về DNN&V nhưng sự phát triển của DNN&V ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trên thế giới đã khiến cho các nhà KT và Chính Phủ các nước nhận thức đầy đủ hơn về vai trò của DNN&V trong nền KT thị trường Hiện nay ở hầu hết các nước, DNN&V đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển KT-XH của đất nước Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:

Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (ỞViệt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%) Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.

Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.

Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.

Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.

Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương. Để có cái nhìn cụ thể và toàn diện hơn về vai trò của DNN&V, ta có thể phân tích vai trò chi tiết như sau:

DNN&V cung cấp một khối lượng lớn sản phẩm, dịch vụ đa đạng, phong phú về chủng loại đáp ứng nhu cầu SX và tiêu dùng

Các DNN&V hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền KT quốc dân từ

Các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 12 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa 14 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 17 1.4 NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TD là loại tài sản lớn nhất ở phần lớn các NHTM phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng Trong nền kinh tế thi trường, TD có rất nhiều hình thức đa dạng,phong phú Tùy theo tiêu thức phân loại mà TD được phân thành nhiều loại khác nhau.

1.3.1.1 Tín dụng phân loại theo thời gian (TD ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)

TD ngắn hạn- thời hạn từ 12 tháng trở xuống, trung hạn- trên 1 năm đến 5 năm, dài hạn- trên 5 năm Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn Phân chia TD theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tài sản.

Tỷ trọng TD ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn TD trung và dài hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của khách hàng TD trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn nhưng rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này như tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn

1.3.1.2 Hình thức tài trợ TD được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê

Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục TD Cho vay thường được định lượng theo hai chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay trong kỳ Dư nợ cuối kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ Khi lập các báo cáo tài chính (thời điểm), cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ Một số ngân hàng thường ghi giảm dư nợ phần trích lập dự phòng tổn thất hoặc lãi được nhận trước Các ngân hàng cũng ghi như vậy với chiết khấu Cho thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền mà ngân hàng thu được (dư nợ cho thuê) Bảo lãnh được ghi vài tài sản ngoại bảng, đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng của mình Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng (mục cho vay bắt buộc, tính vào nợ quá hạn).

1.3.1.3 TD được phân chia theo đảm bảo

Không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố Về nguyên tắc mọi khoản TD của ngân hàng đều có đảm bảo Tuy nhiên, ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng TD loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả được nợ Do đó, các khoản tài trợ có đảm bảo trên quan điểm của khách hàng là các khoản tài trợ có nguồn thu nợ thứ hai từ đảm bảo Các khoản tài trợ không gắn với hợp đồng đảm bảo được ngân hàng xếp vào tài trợ không đảm bảo Việc phân chia này không nói lên tính an toàn của khoản tài trợ của ngân hàng, mà chỉ giúp ngân hàng theo dõi các hợp đồng về đảm bảo, đưa ra các biện pháp xử lý khi cần thiết.

1.3.1.4 TD phân loại theo rủi ro

TD ngân hàng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp Để phân loại tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để phân chia rủi ro Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro TD, tức là xếp loại TD theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao Cách phân loại này giúp cho ngân hàng thường xuyên đánh giá lại khoản mục TD, dự trù quỹ cho các khoản TD rủi ro cao, đánh giá chất lượng TD

1.3.1.5 TD theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp ) hoặc theo đối tượng tài trợ (hàng hoá, hoặc bất động sản ) hoặc theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng )

1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.3.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng về phía ngân hàng Để đánh giá hiệu quả tín dụng trong nội bộ ngân hàng thương mại, người ta sử dụng “Hệ số chênh lệch lãi ròng” (NIM=Net Interest Margin) là tỷ số giữa thu nhập lãi ròng với số tài sản có hoặc tài sản sinh lợi

Hệ số chênh lệch lãi ròng (%)= Thu nhập lãi ròng/ Tài sản sinh lời

Công thức trên đã chỉ rõ các tiêu thức chủ yếu liên quan trực tiếp đến khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng là thu nhập lãi ròng và tài sản sinh lời.

Trong đó nhân tố thu nhập lãi ròng của tài sản sinh lời giữ vai trò trọng yếu

Thêm vào đó, để đánh giá đầy đủ hiệu quả tín dụng trong năm tài chính, người ta còn tính đến hệ số:

Giá trị tín dụng tổn thất thực tế/Tài sản sinh lời

Tóm lại, khả năng sinh lợi của các khoản cho vay và đầu tư phụ thuộc vào chi phí của các khoản cho vay, đầu tư, tổn thất tín dụng và lãi suất ngân hàng áp dụng

Ngoài các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ở năm tài chính nói trên người ta còn sử dụng đến một số chỉ tiêu khác khi xem xét mặt hoạt động này trong một quá trình nhiều năm đến thời điểm nghiên cứu, cụ thể là:

Phân tích tình hình nợ quá hạn để biết thêm chất lượng tín dụng, khả năng rủi ro, hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng, từ đó có biện pháp khắc phục trong tương lai.

Tỷ lệ nợ quá hạn (%)=Nợ quá hạn/Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ khó đòi (%)=Nợ khó đòi/ Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ tổn thất (%)=Nợ được xếp loại tổn thất/ Tổng dư nợ

Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro(%)= Quỹ dự phòng rủi ro/ Tổng dư nợ

Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro với nợ được xếp loại tổn thất (%) = Quỹ dự phòng rủi ro/Nợ được xếp loại tổn thất

Nợ được xếp loại tổn thất = Nợ xoá từ chủ trương của Chính phủ

Trên đây là những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng về phía ngân hàng Hiệu quả do hoạt động tín dụng mang lại phải bù đắp chi phí cho vay, rủi ro trong tín dụng, có lợi nhuận không chỉ đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, không ngừng tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện, làm việc phục vụ khách hàng theo hướng ngày càng hiện đại, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước mà còn có tích luỹ để tăng vốn tự có

1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá tín dụng về mặt xã hội

Về khía cạnh kinh tế xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,hiệu quả tín dụng ngân hàng thường được đánh giá thông qua các chỉ tiêu chủ yếu như: kết quả thực hiện tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá cố định, giá hiện hành phân theo ngành kinh tế …; kết quả đạt được về diện tích, năng suất, sản lượng nông – lâm- ngư –diêm nghiệp đối với từng loại cây trồng, vật nuôi, loại thuỷ, hải sản đánh bắt …; giá trị tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và xây dựng tại nông thôn… Những chỉ tiêu này được tính hằng năm hoặc trong một gia đoạn nhất định tuỳ theo mục đích nghiên cứu Mỗi chỉ tiêu có một ý nghĩa nhất định: từ việc phản ánh sự tăng trưởng của nền kinh tế đến mức độ phát triển của các nghành nông –lâm – ngư – diêm nghiệp, công nghiệp và xây dựng cùng khả năng đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và tạo việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn Thêm vào đó cần phải xem xét mức độ tập trung, bố trí vốn tín dụng ngân hàng cho các chương trình phát triển kinh tế có hiệu quả, theo đường lối chiến lược kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, góp phần tích cực khai thác mọi nguồn lực, tăng cường giải quyết công ăn việc làm, giảm thời gian nông nhàn, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn xã hội ở nông thôn.

1.3.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đối với khách hàng Để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng, người ta thường sử dụng những chỉ tiêu phản ánh về lợi nhuận, hiệu quả vốn, sử dụng lao động…của khách hàng cụ thể là :

+ Về các chỉ tiêu lợi nhuận :

Hệ số lợi nhuận (%)= Lợi nhuận thu được/Doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận (%)= Lợi nhuận thu được/Tổng chi phí sản xuất

Tỷ suất doanh lợi (%)= Lợi nhuận thu được/Vốn sản xuất

Vốn sản xuất = vốn cố định + vốn lưu động

+ Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn :

Hiệu quả sử dụng vốn cố định= Tổng thu nhập/Vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn lưu đồng= Tổng thu nhập/Vốn lưu động

+ Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:

Năng suất lao động= Giá trị thực tế tổng giá trị hàng hoá/ Số lao động bình quân

Hiệu quả sử dụng lao động=Tổng thu nhập/ Số lao động bình quân

Vì vậy về phía khách hàng, hiệu quả sử dụng thể hiện ở sự thành đạt qua quá trình sử dụng vốn vay để tổ chức thực hiên các phương án, dự án sản xuất, kinh doanh đã thoả thuận với ngân hàng khi đến quan hệ vay vốn

Đặc điểm cấp tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 21

Ngoài những đặc điểm chung của cấp tín dụng, cấp tín dụng cho DNN&V có những đặc điểm riêng xuất phát từ những đặc thù của DNN&V

Thứ nhất, cho vay DNN&V có số lượng khách hàng lớn, quy mô khoản vay nhỏ Tại nhiều quốc gia, các DNN&V luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, đây là đối tượng khách hàng đông đảo để ngân hàng khai thác Điều này cũng đặt ra cho ngân hàng những vấn đề về quản lí khoản vay Song song với số lượng lớn, các khoản vay của DNN&V có giá trị tương đối nhỏ.

Thứ hai, cho vay DNN&V có tính rủi ro cao tuy nhiên việc cho vay đối tượng khách hàng này có thể phân tán rủi ro cho ngân hàng Các DNN&V có vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án kinh doanh thấp, sổ sách báo cáo tài chính sơ sài, chưa theo chuẩn mực, thiếu tài sản đảm bảo nên khó khăn trong việc thẩm định và rủi ro khi cho vay Tuy nhiên, việc cho vay DNN&V lại góp phân tán rủi ro cho ngân hàng đặc biệt là những rủi ro khách quan.

Thứ ba, cho vay DNN&V liên quan tới nhiều ngành nghề lĩnh vực kinh tế, chi phí quản lí cao Với số lượng khách hàng lớn, việc mỗi khách hàng hoạt động trong một lĩnh vực khiến việc cho vay đối tượng khách hàng này liên quan tới nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau thậm chí là những lĩnh vực hoàn toàn mới Ngoài ra, một số doanh nghiệp siêu nhỏ còn có thể thay đổi lĩnh vực kinh doanh, thay đổi trụ sở khiến cho việc quản lí phức tạp và tốn kém.

Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại 22 1.5 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG

1.4.2.1 Đối với ngân hàng thương mại

Thứ nhất, với việc mở rộng cho vay DNN&V mang lại nguồn thu cho ngân hàng thương mại.

Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản, truyền thống của ngân hàng thương mại Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ cho vay chiếm tới hơn 60% tổng tài sản có, thu nhập từ hoạt động cho vay cũng chiếm khoảng từ1/2 đến 2/3 tổng thu nhập Nằm trong hoạt động cho vay nói chung, cho vay đối tượng DNN&V vừa đem lại thu nhập cho ngân hàng vừa giúp ngân hàng có thể bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác như thanh toán, ngân quỹ tăng thêm thu nhập từ thu phí dịch vụ Ngoài ra, trong mối quan hệ với ngân hàng các DNN&V được đánh giá là trung thành do một ngân hàng có thể đáp ứng toàn bộ nhu cầu của họ nếu có chính sách hợp lí thu từ đối tượng khách hàng này sẽ mang tính ổn định cao

DNN&V là đối tượng khách hàng đông đảo đầy tiềm năng của NHTM. DNN&V chiếm tới hơn 90% tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh tại nhiều nền kinh tế trong quá trình mở rộng hoạt động thường xuyên có nhu cầu về vốn, rõ ràng đây là nhóm khách hàng dồi dào cần phải khai thác của ngân hàng.

Thứ hai, mở rộng cho vay DNN&V góp phần phân tán rủi ro, ổn định nguồn thu cho ngân hàng.

So với các doanh nghiệp lớn các khoản vay của DNN&V có quy mô nhỏ hơn Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp lớn có thể bằng dư nợ của hàng chục doanh nghiệp nhỏ cộng lại, vì vậy cho vay 1 doanh nghiệp lớn sẽ đem lại nguồn thu tương đương với cho vay nhiều doanh nghiệp nhỏ mà quản lí không phức tạp bằng Tuy nhiên, khi rủi ro xảy ra đối với các doanh nghiệp lớn sẽ có hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng Cho vay DNN&V sẽ góp phần phân tán rủi ro Nếu như doanh nghiệp lớn tập trung vào 1 lĩnh vực thì mỗi doanh nghiệp nhỏ lại có lĩnh vực ngành nghề hoạt động riêng Do vậy cho vay nhiều doanh nghiệp nhỏ trong nhiều ngành nghề sẽ giảm thiểu được rủi ro nhờ đa dạng hóa lĩnh vực tài trợ.

Ngoài ra, trong điều kiện cạnh tranh, các ngân hàng đối thủ thường xuyên đưa ra những điều kiện ưu đãi để thu hút khách hàng, nếu như thu nhập của ngân hàng phụ thuộc vào một đối tượng khách hàng lớn, khi những khách hàng này bỏ đi sẽ ảnh hưởng đáng kể đến tổng thu nhập Trong khi đó nguồn thu từ cho vay các DNN&V mặc dù có tính chất nhỏ lẻ nhưng ngược lại sẽ đem lại tính ổn định cao hơn

1.4.2.2 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bên cạnh vấn đề công nghệ và nhân lực thì nguồn vốn là 1 hạn chế thường gặp của các DNN&V.

Thứ nhất, việc nâng cao hiệu quả tín dụng góp phần hình thành kênh cung cấp vốn quan trọng.

Các DNN&V để thành lập không cần nhiều vốn, có thể dùng vốn tự có của các thành viên, huy động từ các mối quan hệ Tuy nhiên sau khi thành lập, các DNN&V không thể giữ nguyên quy mô hoạt động ban đầu, để tốn tại họ phải tìm cách mở rộng thị phần, nâng cao năng lực hoạt động Bên cạnh đó khoa học công nghệ ngày càng phát triển đòi hỏi sự đầu tư thích hợp từ chủ doanh nghiệp Khi nguồn vốn tự có ban đầu đã không còn đủ doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn kinh doanh thông qua tích lũy hoặc vay vốn từ bên ngoài Quá trình tích lũy thường tốn nhiều thời gian và không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, vì vậy các DNN&V rất cần sự tài trợ từ bên ngoài.

So với các kênh huy động khác vốn vay từ ngân hàng có những ưu điểm vượt trội hơn cả đối với các DNN&V.

Thứ hai, việc nâng cao hiệu quả tín dụng là động lực để các DNN&V nâng cao hiệu quả hoạt động

Như đã phân tích , vốn vay ngân hàng rất cần thiết cho sự hoạt động và phát triển của các DNN&V Tuy nhiên, để vay được vốn của ngân hàng trước hết doanh nghiệp phải có phương án kinh doanh hiệu quả đem lại lợi nhuận.

Trong quá trình vay vốn, doanh nghiệp chịu áp lực trả nợ gốc và lãi ngân hàng, điều này buộc các doanh nghiệp phải nâng cao công tác quản lí dòng tiền, bên cạnh đó hiệu quả kinh doanh cũng phải được nâng cao nhằm đạt được mức tỉ suất lợi nhuận cần thiết không chỉ đủ trả nợ mà còn đáp ứng yêu cầu sinh lợi của chủ doanh nghiệp

Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả tín dụng từ ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu tối ưu cho doanh nghiệp.

Lãi vay từ ngân hàng hạch toán vào chi phí hợp lí được khấu trừ trước khi tính vào thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó việc sử dụng vốn vay sẽ giúp doanh nghiệp có khoản tiết kiệm lãi nhờ thuế Thực tế sẽ không có một cơ cấu vốn nào là tối ưu cho mọi doanh nghiệp, tuy nhiên việc sử dụng đòn bẩy tài chính sẽ đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

1.5 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.5.1.Kinh nghiệm của một số quốc gia

Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại tại Nhật Bản

Nhật Bản là nền kinh tế đứng thứ 3 thế giới, một quốc gia từng có những giai đoạn phát triển thần kỳ từ một nền kinh tế suy sụp sau chiến tranh thế giới thứ II đã trở thành một trong những nền kinh tế dẫn đầu thế giới Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế này là mô hình kinh tế hai tầng Đó là cấu trúc độc đáo của nền kinh tế Nhật Bản, sự gắn bó mật thiết giữa DNN&V và doanh nghiệp lớn Chính phủ Nhật bản đã sớm xác định vai trò của DNN&V và ngân hàng thương mại Nhật Bản đã được chính phủ hỗ trợ trong quan hệ tín dụng đối với DNN&V.

Trong vấn đề hỗ trợ tài chính, tập đoàn tài chính Nhật Bản đối với các doanh nghiệp nhỏ, tập đoàn tài chính đời sống quốc gia và ngân hàng Shoko

Chukin đưa ra các khoản vay lãi suất thấp cho các DNN&V theo mục đích sử dụng vốn của họ, giúp NHTM trong cấp tín dụng với các DNN&V Để giải quyết sự yếu kém về tài chính của các DNN&V( chủ yếu là tài chính không an toàn), Hệ thống hỗ trợ tín dụng bổ sung đã được áp dụng thực hiện bằng việc ban hành Luật bảo hiểm tín dụng cho các DNN&V vào năm 1950 và Luật liên kết bảo đảm tín dụng vào năm 1953 nhằm đảm bảo an toàn trong hệ thống ngân hàng thương mại Ngoài ra, chính phủ Nhật bản còn ban hành luật cơ bản cho các DNN&V năm 1963 nhằm mục đích: (a) xóa bỏ những bất cập cho DNN&V do những hạn chế về kinh tế xã hội đem lại, (b)

Hỗ trợ những cố gắng tự lực, (c) nâng cao năng suất và thúc đẩy các điều kiện thương mại nhằm xóa bỏ khoảng cách trong cấu trúc kép, và (d) giúp đỡ nâng cao vị thế xã hội của nhân công giúp các NHTM củng cố cơ sở pháp lý trong hoạt động tín dụng đối với khách hàng tiềm năng này Ngoài ra, Nhật bản còn có hệ thống bảo lãnh tín dụng riêng đối với DNN&V Vấn đề mở rộng cho vay ở Nhật dựa vào cơ sở xây dựng một hệ thống các tiêu chuẩn phân tích tình hình tài chính và mức độ rủi ro tín dụng của loại hình doanh nghiệp Theo đó, dựa trên hệ số tín nhiệm, các tổ chức tín dụng của chính phủ xem xét cho vay mà không cần có tài sản đảm bảo Đồng thời, Nhật bản cũng áp dụng một hệ thống tính phí bảo hiểm khoản vay dựa trên cơ sở rủi ro tín dụng ( hệ số tín nhiệm của DNN&V).

Thời gian gần đây, ngân hàng thương mại Nhật Bản được chính phủ tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động mở rộng tín dụng với DNN&V với việc ban hành “Luật hỗ trợ các hoạt động kinh doanh mới của DNN&V(2005)’’, thiết lập “Luật thúc đẩy cải tiến công nghệ sản xuất choDNN&V(2006)” nhằm hỗ trợ về các biện pháp đánh giá như “sự phù hợp kinh doanh” giữa các DNN&V và các doanh nghiệp lớn đem lại sự trao đổi thông tin về nhu cầu của DNN&V, sự trợ giúp phương tiện hỗ trợ đào tạo nhân lực như các trường đào tạo kĩ thuật, nghiên cứu và phát triển công nghệ cơ bản trong bối cảnh tình hình kinh tế xã hội liên tục biến đổi.

Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại Hàn Quốc

Ngân hàng thương mại Hàn Quốc trực tiếp chịu ảnh hưởng của quá trình định hướng và hỗ trợ của Bộ DNN&V trải qua nhiều giai đoạn với chiến lược và giải pháp khác nhau.

Hàn Quốc thông qua các NHTM trong nước để thực hiện xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược cho DNN&V, cụ thể Bộ DNN&V đã đưa ra tầm nhìn “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo mô hình đổi mới hướng tới sản lượng 30.000 USD” Tầm nhìn được triển khai thành mục tiêu chiến lược, đổi mới trong sản xuất và áp cụng công nghệ tiên tiến đạt giá trị sản lượng bình quân 30.000 USD/năm.

Quá trình hình thành và phát triển 30 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 31

Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn được thành lập từ tháng 7/1995 (theo quyết định 260/QĐ-NHCT ngày 1-9-

1994 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Công Thương Việt Nam) góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Lạng Sơn, là một ngân hàng thương mại ra đời muộn so với các ngân hàng thương mại trên địa bàn Được thành lập mới hoàn toàn từ chủ trương phát triển mạng lưới và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế các tỉnh miền núi của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Ra đời khi các Ngân hàng thương mại trên địa bàn hoạt động kinh doanh ổn định chiếm phần lớn thị phần cả về nguồn vốn và các lĩnh vực đầu tư, điều đó đặt ra thử thách rất lớn đối với Vietinbank Lạng Sơn Song với lợi thế của một Ngân hàng mới thành lập được sự quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, các ngành, các doanh nghiệp, cùng với việc đúc rút những bài học kinh nghiệm của các Ngân hàng khác mà Vietinbank ngày càng phát triển mạnh hơn và bền vững hơn Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Lạng Sơn đã nắm vững đường lối phát triển kinh tế của tỉnh, năng động, đổi mới về mọi mặt, xây dựng được các chiến lược đúng đắn, tạo được uy tín của mình trên địa bàn Ngay từ nhữmg năm đầu thành lập chi nhánh đã kinh doanh có lãi, từng bước khẳng định vị trí của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Lạng Sơn.

Những ngày đầu mới thành lập, chi nhánh Ngân hàng Công Thương Lạng Sơn chỉ có 22 cán bộ nhân viên, phần đông được chuyển từ Ngân hàng Nhà nước sang Chưa có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, trình độ cán bộ lại không đồng đều, còn nhiều bất cập Với phương châm vừa học vừa làm, vừa làm vừa đào tạo, đội ngũ cán bộ nhân viên đã không ngừng nâng cao trình độ tiếp cận thị trường đưa Ngân hàng TMCP Công Thương Lạng Sơn từng bước phát triển Đến nay số lượng cán bộ chi nhánh đã trên 80 người, với trên 85% có trình độ đại học và trên đại học Theo mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, căn cứ vào thực tế hoạt động kinh doanh của chi nhánh, bộ máy tổ chức được sắp xếp theo sơ đồ dưới đây:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức

Phụ trách KD ngoại tệ và TTQT

Kế hoạch KD, phụ trách PKH

P.Kiểm tra kiểm soát nội bộ

Phòng kế toán, ngân quỹ

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 32 2.1.4 Một số hoạt động chính của Ngân hàngThương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Lạng Sơn 36 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LẠNG SƠN THỜI GIAN GẦN ĐÂY

*Phòng khách hàng doanh nghiệp

Là phòng nghiệp vụ kinh doanh, thực hiện mọi chỉ đạo quản lý hoạt động kinh doanh của Ban lãnh đạo (bao gồm cả cho vay, huy động vốn, bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng) đối với khách hàng là doanh nghiệp lớn vừa và nhỏ Đây là đơn vị tạo ra lợi nhuận.

- Nhiệm vụ : Đầu mối tiếp thu ý kiến khách hàng và nghiên cứu tham mưu cho Ban lãnh đạo những chính sách khách hàng phù hợp với từng thời kì, tổ chức và thực hiện công tác chăm sóc khách hàng theo quy định.

Thẩm định các trường hợp cho vay và tài trợ thương mại của doanh nghiệp; trình cấp giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vượt mức ủy quyền về trụ sở chính.

Tham gia hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng giảm miễn lãi khi khi được chủ tịch hội đồng triệu tập.

*Phòng khách hàng cá nhân

Là phòng nghiệp vụ kinh doanh, thực hiện mọi chỉ đạo quản lý hoạt động kinh doanh của Ban lãnh đạo (bao gồm cả cho vay, huy động vốn, bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng) đối với khách hàng là cá nhân Đây là đơn vị tạo ra lợi nhuận.

- Nhiệm vụ : Đầu mối tiếp thu ý kiến khách hàng và nghiên cứu tham mưu cho Ban lãnh đạo những chính sách khách hàng phù hợp với từng thời kì, tổ chức và thực hiện công tác chăm sóc khách hàng theo quy định Đầu mối phụ trách tổ chức việc thực hiện các chương trình huy động vốn tại Chi nhánh.

Thẩm định các trường hợp cho vay của khách hàng cá nhân; trình cấp giới hạn tín dụng, cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân vượt mức ủy quyền về trụ sở chính.

Là các phòng nghiệp vụ kinh doanh, thực hiện mọi chỉ đạo quản lý hoạt động kinh doanh của Ban lãnh đạo (bao gồm cả cho vay, huy động vốn, bán các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng) đối với các khách hàng thuộc thẩm quyền Đây là đơn vị tạo ra lợi nhuận.

- Nhiệm vụ : Đầu mối tiếp thu ý kiến khách hàng và nghiên cứu tham mưu cho Ban lãnh đạo những chính sách khách hàng phù hợp với từng thời kì, tổ chức và thực hiện công tác chăm sóc khách hàng theo quy định

Thực hiện bán các sản phẩm nghiệp vụ của Ngân hàng, huy động tiền gửi, cho vay các khách hàng thuộc thẩm quyền của phòng giao dịch.

*Tổ quản lý rủi ro

Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp việc trực tiếp cho Ban giám đốc trong quá trình quản lý điều hành kinh doanh

Thực hiện việc thẩm định tín dụng đối với nhóm KHLQ, và các khoản vay phải thực hiện thẩm định rủi ro tín dụng độc lập theo quy định. Thực hiện hậu kiểm 100% hồ sơ tín dụng của các Phòng khách hàng và các phòng giao dịch.

Giám sát, đôn đốc thu hồi nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ XLRR, kết hợp cùng các phòng nghiệp vụ xử lý các khoản nợ có vấn đề, thanh lý tài sản, khởi kiện, giảm miễn lãi, và XLRR.

Phân tích, đánh giá tình hình phát triển kinh tế thị trường, tỷ giá, lãi suất trong và ngoài nước để đánh giá mức độ rủi ro của thị trường đối với các khoản mục cho vay, đầu tư, kinh doanh.

Giám sát tổng hợp các lỗi tác nghiệp tại chi nhánh, báo cáo và đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro tác nghiệp với ban lãnh đạo.

Có trách nhiệm xây dựng, quản lý, thực hiện kế hoạch tài chính và thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới kế toán tài chính của Vietinbank Lạng Sơn theo đúng quy định Đây là đơn vị vừa tạo ra lợi nhuận vừa phát sinh chi phí.

Là đầu mối tiếp thu ý kiến trực tiếp từ khách hàng, bán các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đến khách hàng, qua đó phối hợp các phòng liên quan trong việc xây dựng các chiến lược kinh doanh.

Xây dựng kế hoạch (bao gồm kế hoạch thu nhập và kế hoạch chi phí) và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch

Tổng hợp và cung cấp các thông tin, liên quan tới nghiệp vụ kế toán tài chính theo yêu cầu của các cấp thẩm quyền

Tham gia với các phòng liên quan xây dựng và trình duyệt dự toán quyết toán

Cấp phát vốn xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã duyệt và đúng quy chế về quản lý đầu tư xây dựng

*Phòng tiền tệ kho quỹ

Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo cân đối nhu cầu thu chi tiền mặt trong hệ thống Quản lý kho quỹ theo quy định của NHNN Đây là đơn vị phát sinh chi phí.

Tham mưu cho giám đốc xác định duy trì mức tồn quỹ tiền mặt (VNĐ, ngoại tệ), mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh về tiền mặt với các đối tác để nâng cao hiệu quả sử dụng, thực hiện nghiệp vụ đếm bó tiền và điều chuyển tiền tệ, lưu giữ tài sản thế chấp, nhận gửi cho Chi nhánh.

Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của chi nhánh

Quy trình cấp tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn 39 2.2.2 Quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn 41

Thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn

Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần công thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn

Phòng Quản lý rủi ro

Người có thẩm quyền quyết định cho vay

Thẩm định RRTD độc lập

Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ

Không thẩm định RRTD độc lập

6 nếu có phát sinh bổ sung, sửa đổi HĐ

Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng và sao gửi hồ sơ chuyển qua phòng Quản lý rủi ro.

Thẩm định RR TD độc lập, Lập BC RR Nhận BCRR

Nhận thông báo của Ngân hàng

TB từ chối cho vay

Soạn thảo hợp đồng Tham gia

Ký phụ lục hợp đồng

Soạn thảo Phụ lục hợp đồng

Ký phụ lục hợp đồng

Kiểm tra giám sát vốn vay

Giải chấp TSĐB Tham gia Tham gia

Lưu hồ sơ Lưu hồ sơ Lưu hồ sơ Lưu hồ sơ

Giải ngân Đôn đốc trả nợ

Xử lý phát sinh Thu nợ gốc, lãi

Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng, lập tờ trình thẩm định, kiểm soát, trình duyệt tờ trình thẩm định.

Bước 3: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình báo cáo thẩm định rủi ro.

Bước 4: Xét duyệt cho vay.

Bước 5: Soạn thảo, kiểm soát, ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm.

Bước 7: Ký phụ lục hợp đồng, các văn bản sửa đổi bổ sung hợp đồng.

Bước 8: Kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay.

Bước 9: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh.

Bước 10: Thanh lý Hợp đồng tín dụng.

Bước 11: Giải chấp tài sản.

Bước 12: Luân chuyển, kiểm soát, lưu giữ hồ sơ

2.2.2 Quy mô và chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lạng Sơn

Bảng 2.1: Thị phần tín dụng nói chung so với các Ngân hàng trên địa bàn Đơn vị tính: Tỷ đồng

STT Ngân hàng Dư nợ năm 2010 Thị phần

Tỷ lệ tăng/giảm so 2009

(Nguồn: Báo cáo NHNN Lạng Sơn tháng 12/2010)

Năm 2010, thị phần tín dụng của Chi nhánh Lạng Sơn là 23,31%, có tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đứng thứ hai so với các Ngân hàng Tuy vậy, Ngân hàng TMCP Công thương Lạng Sơn vẫn là ngân hàng có dư nợ thấp trong khối ngân hàng Nhà nước trên địa bàn

Về cơ cấu dư nợ của Chi nhánh: Tỷ trọng Nợ ngắn hạn/tổng dư nợ là 44,24%, tỷ trọng Nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ là 55,76% Trong nợ vay trung dài hạn có đến trên 82,05% là cho vay Đồng tài trợ và liên chi nhánh Như vậy phần lớn thị phần tín dụng tại địa bàn Lạng Sơn là nợ vay ngắn hạn Đối với dư nợ ngắn hạn, thì Ngân hàng Nông nghiệp dẫn đầu thị trường với thị phần cho vay ngắn hạn là 42,3% Tổng dư nợ ngắn hạn toàn thị trường, do Ngân hàng Nông nghiệp có lợi thế về mạng lưới chân rết rất rộng lớn, lại là Ngân hàng có thâm niên lâu đời nhất trong khối ngân hàng. Tuy nhiên, những năm vừa qua, nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp đôi lúc gặp khó khăn, đấy là những thời điểm rất thuận lợi mà Vietinbank Lạng Sơn đã và đang nắm bắt cơ hội, tìm kiếm khai thác khách hàng để tăng trưởng dư nợ. Đối với nợ vay trung dài hạn, Ngân hàng đầu tư có nhiều thế mạnh và kinh nghiệm trong việc thẩm định các dự án, là ngân hàng truyền thống với phân khúc thị trường cho vay xây dựng cơ bản, mà đối tượng vay vốn chính là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, trong khi Lạng Sơn là một tỉnh miền núi đang phát triển, là miền biên giới địa đầu tổ quốc có nhiều dự án được ưu tiên phát triển kinh tế xã hội và cả quân sự quốc phòng Vì vậy, đối thủ lớn mạnh nhất và cũng là đối thủ chiếm thị phần rất lớn trên địa bàn của Vietinbank hiện nay chính là Ngân hàng đầu tư và phát triển Lạng Sơn.

Qua đây, Chi nhánh cần nhìn nhận những điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ và đặc điểm của thị trường để có những chiến lược kinh doanh phù hợp trong thời gian tới.

* Về điểm mạnh các Ngân hàng:

+ Hai đối thủ cạnh tranh chính là Ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng đầu tư, họ có thế mạnh là hoạt động từ lâu trên địa bàn và trước NHCT, đã thiết lập được mối quan hệ với các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn, đã có mối quan hệ truyền thống với khách hàng, màng lưới rộng.

+ Cơ chế cho vay và hồ sơ tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần nới lỏng hơn rất nhiều so với Ngân hàng Công Thương

+ Chăm sóc khách hàng sau giao dịch của các Ngân hàng rất tốt (đặc biệt là Ngân hàng đầu tư) nên việc khai thác lôi kéo khách hàng sử dụng sản phẩm của Ngân hàng Công thương còn gặp nhiều khó khăn.

* Và những điểm yếu của các Ngân hàng:

+ Nguồn vốn cho vay của các ngân hàng có những thời điểm rất khó khăn, thậm chí có những khoảng thời gian các Ngân hàng đã ngừng giải ngân nguồn vốn, trong khi nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Công thương khá ổn định.

+ Lãi suất cho vay (nhất là các Ngân hàng TMCP) luôn cao hơn Ngân hàng Công thương, và đôi khi các loại phí dịch vụ liên quan đến tín dụng cũng nhiều hơn.

Cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, các ngân hàng TMCP đang tiến hàng các thủ tục mở rộng mạng lưới chi nhánh đến Lạng Sơn, vì vậy vấn để phát triển ổn định cần đi liền với các giải pháp khai thác nắm giữ khách hàng truyền thông.

Bảng 2.2: Cơ cấu danh mục tín dụng theo loại hình kinh tế và tốc độ cho vay Đơn vị tính: Tỷ đồng

Kế hoạch 2011 Dư nợ năm 2010

Số tiền Tỷ lệ t/trưởng

2 KHDN vừa&nhỏ 900 87,5% 480 22,88% 1,37 lần 350 1,35 lần 260

3 KH cá nhân, hộ g/ đ 950 44,37% 658 31,36% 1,25 lần 527 1,42 lần 370

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2009, 2010)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dư nợ cho vay của Chi nhánh tăng liên tục qua các năm, tuy tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2010 (1,4 lần) có chậm hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2009 (1,76 lần), nhưng đó là về mặt số tương đối, còn về mặt số tuyệt đối, năm 2008 với tổng dư nợ có 850 tỷ đồng, sau 3 năm đã tăng lên trên 2000 tỷ đồng, qua đó cũng thấy được những cố gắng vượt bậc của tập thể cán bộ Vietinbank Lạng Sơn.

Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Lạng Sơn trong những năm vừa qua không có nhiều biến chuyển mạnh mẽ, nhu cầu tín dụng của khách hàng trên địa bàn Lạng Sơn khá ổn định, do đó vấn đề tăng trưởng là bài toán làm đau đầu ban lãnh đạo của các Ngân hàng thương mại

Về cơ cấu tín dụng theo loại hình kinh tế, những năm qua đã có sự thay đổi rõ rệt, năm 2008 tỷ trọng dư nợ của khối khách hàng cá nhân, hộ gia đình là lớn nhất (chiếm 43,53% tổng dư nợ), tỷ trọng dư nợ khối khách hàng doanh nghiệp lớn là thấp nhất (chiếm 25,88% tổng dư nợ); thì đến năm

2010 tỷ trọng dư nợ khối khách hàng doanh nghiệp lớn tăng lên mạnh mẽ, đứng đầu (chiếm 45,75% tổng dư nợ), và khối KHDN vừa và nhỏ thấp nhất (chỉ chiếm 22,87%)

Về tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng cho thấy, tỷ lệ tăng lệ tăng trưởng tín dụng đột biến là từ khối khách hàng doanh nghiệp lớn, đối với Chi nhánh Lạng Sơn, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn 100% là các khoản đầu tư trung dài hạn vào các dự án đồng tài trợ, dự án cho vay liên chi nhánh, chính điều này làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến cơ cấu cho vay theo thời gian Trong khi nguồn vốn huy động trung và dài hạn vô cùng hiếm, lãi suất mua vốn FTP trung dài hạn lại rất cao.

Với chiến lược và kế hoạch kinh doanh mới năm 2011 của Ngân hàngTMCP Công Thương Việt nam, thì Vietinbank Lạng Sơn chỉ còn giải ngân hết phần dư nợ đồng tài trợ theo cam kết và buộc phải đẩy mạnh mọi biện pháp tăng trưởng tín dụng đối với 2 loại hình kinh tế còn lại, và đặc biệt chỉ tiêu kế hoạch giao phải tăng trưởng dư nợ khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ để chiếm lĩnh thị phần, mở rộng mạng lưới, quy mô, nâng cấp xếp hạng chi nhánh.

Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh 45 2.3 THỰC TRẠNG QUY MÔ HOẠT ĐỘNG, NĂNG LỰC KINH DOANH VÀ NHU CẦU TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN LẠNG SƠN

và vừa tại chi nhánh

Dư nợ cho vay DNN&V tăng 84,6% trong vòng 3 năm cụ thể là tăng từ 260 tỷ đồng năm 2008 lên 480 tỷ đồng năm 2010.

Biểu đồ 2.1 Kết quả dư nợ tín dụng đối với DNN&V của Ngân hàng

Công thương- Chi nhánh Lạng Sơn 2008-2010 Bảng 2.3: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với khách hàng DN V&N theo ngành kinh tế Đơn vị tính: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2009, 2010)

Xét về lĩnh vực hoạt động, Vietinbank Lạng Sơn tập trung dư nợ chủ yếu vào ngành thương mại dịch vụ, đây vốn là thị trường tín dụng truyền thống của Ngân hàng Công Thương từ những ngày đầu thành lập, tỷ trọng dư nợ của ngành này tại chi nhánh luôn trên 60% tổng dư nợ.

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tín dụng với DNN&V theo ngành kinh tế giai đoạn

Hiện nay cơ cấu danh mục tín dụng theo ngành kinh tế của chi nhánh cũng đã có những bước thay đổi, với định hướng tín dụng năm 2012 là cung cấp tín dụng cho đa dạng các ngành nghề kinh tế, bên cạnh giữ vững và phát triển mạnh nền khách hàng hiện có Chi nhánh đã thâm nhập, khai thác được thêm khách hàng kinh doanh các lĩnh vực sản xuất chế biến, và xây dựng cơ bản, xong tình hình tăng trưởng rất hạn chế. Đối với ngành nghề sản xuất, chế biến những năm gần đây một số khu công nghiệp cũng đã được Tỉnh Lạng Sơn quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng,song quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp lại không đủ lớn,đối tượng khách hàng kinh doanh trong các lĩnh vực này hầu hết là vốn nhỏ của thương nhân trong nước, chưa thu hút được các doanh nhân nước ngoài vào đầu tư, về máy móc thiết bị cho đến nguyên vật liệu sản xuất của các doanh nghiệp gần như được nhập từ Trung Quốc, mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hao mòn vô hình vô cùng nhanh, khiến những rủi ro khi đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn có độ an toàn không cao. Đối với ngành nghề xây dựng cơ bản, hầu hết đối tượng khách hàng kinh doanh ngành hàng này là nền khách hàng cơ bản truyền thống của Ngân hàng đầu tư, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, có được những hợp đồng thi công ổn định đều được đối thủ cạnh tranh chăm sóc rất tốt, từ việc cung cấp vốn cho đến phục vụ các dịch vụ bảo lãnh tài trợ thương mại Bên cạnh đó, cuối năm 2010, với những chính sách cụ thể Chính phủ Việt Nam đã dừng, giảm rất nhiều dự án, có những dự án đã thi công xong nhưng vẫn chưa có nguồn ngân sách để thanh toán, điều này làm cho các khoản nợ dễ dàng chuyển sang nhóm nợ có hệ số an toàn thấp hơn.

Bảng 2.4: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với khách hàng DN V&N theo thời gian vay vốn Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước

Tỷ lệ tăng trưởng so với năm trước

(Nguồn: Báo cáo cân đối vốn kinh doanh)

Về cơ cấu danh mục tín dụng đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thời gian vay vốn, cơ bản tỷ trọng nợ vay ngắn hạn vẫn là chủ yếu chiếm trung bình trên 75% tổng dư nợ của nhóm.

Về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng năm sau so với năm trước đối với dư nợ ngắn hạn năm 2008 là 230 tỷ, năm 2009 là 290 tỷ đến năm 2010 dư nợ đã là

370 tỷ, tốc độ tăng trưởng tín dụng ngắn hạn năm 2010 có khá hơn so với năm 2009.

Trung và dài hạn Ngắn hạn

Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay DNN&V theo thời hạn 2008-2010

Ngược lại, dư nợ trung dài hạn đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ lại rất thấp năm 2010 chỉ xấp xỉ 100 tỷ đồng, và tốc độ tăng trưởng có phần đang chậm lại Thực tế, những năm vừa qua, nguồn vốn cho vay trung và dài hạn luôn luôn là một nguồn vốn khó khăn, thậm chí nguồn vốn huy động thời hạn 1 tháng là chính, song thời hạn cho vay lại luôn dài hơn, điều này có ảnh hưởng rất nhiều đến tính thanh khoản của hệ thống, tuy nhiên đối với các Ngân hàng khác thì khó có thể chủ động trong nguồn vốn, thì hệ thống ngân hàng Công Thương lại tự hào với một kênh mua bán vốn xuyên suốt (kênh FTP), Ngân hàng Công Thương mua vốn từ tất cả các chi nhánh, đồng thời bán vốn cho tất cả các Chi nhánh, ngoài raNgân hàng TMCP Công Thương Việt nam cũng có những chương trình tích cực tìm kiếm các nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nỏ để triển khai thực hiện ở tất cả các Chi nhánh Vì vậy đây cũng là cơ hội thuận lợi cho các Chi nhánh linh động hơn về lãi suất cũng như kỳ hạn khi cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng

Về thu lãi cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa

Bảng 2.5: Chỉ tiêu thu lãi cho vay đối với DNN&V tại chi nhánh

( Đơn vị tính : tỷ đồng )

Thu lãi DNN&V/1 khách hàng

Thu lãi KHDN/1 khách hàng

( Báo cáo kết quả thu lãi cho vay)

Thu lãi cho vay DNN&V có xu hướng tăng trong giai đoạn từ năm

2008 đến 2010 Trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2009, thu lãi cho vay DNN&V giảm 15,3% mặc dù số lượng khách hàng DNN&V có tăng nhưng khối lượng cũng như qui mô và chất lượng các khoản cho vay không tăng lên tương ứng dẫn đến thu lãi bình quân trên một khách hàng DNN&V giảm đáng kể từ 0,14 xuống còn 0,09 Đến năm 2010 thu lãi cho vay DNN&V tăng mạnh tới 123,9% so với 2009 Đây là dấu hiệu khả quan trong việc cải thiện hiệu quả tín dụng Nhìn cả giai đoạn 2008-2010 chỉ tiêu thu lãi cho vay DNN&V tăng 89,6%.

So sánh với thu lãi cho vay khách hàng doanh nghiệp nói chung cho thấy sự gia tăng thu lãi cho vay DNN&V là chưa tương xứng, thu lãi cho vay khách hàng doanh nghiệp tăng liên tục từ 2008 đến 2010, cả giai đoạn tăng 225%, điều này khiến cho tỷ trọng thu lãi cho vay DNN&V/KHDN giảm mạnh từ 32,78% năm 2008 xuống còn 19,17% năm 2010 Nếu so sánh chỉ tiêu thu lãi cho vay khách hàng doanh nghiệp/1 khách hàng với sự gia tăng từ

2009 đến 2010 của chỉ tiêu thu lãi cho vay DNN&V là không đáng kể.

Bảng 2.6: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với KH- DNN&Vtheo chất lượng các khoản nợ Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tỷ lệ tăng/ giảm so với năm trước

Tỷ lệ tăng/ giảm so với năm trước

(Nguồn: Báo cáo kết quả phân loại nợ)

Trong vấn đề quản lý các khoản nợ, những năm vừa qua Chi nhánh đã có nhiều biện pháp khắc phục, từ những con số tỷ lệ trên 2% thì nay tỷ trọng nợ xấu của khối doanh nghiệp vừa và nhỏ xuống còn 0,27%/ tổng dư nợ nhóm, tỷ trọng nợ nhóm 2 xuống còn 0,63%/tổng dư nợ nhóm Nợ xấu chỉ còn lại của những năm trước mà không có phát sinh mới Tuy nhiên tỷ lệ giảm nợ nhóm 2 và nợ xấu năm 2010 đã chậm lại so với năm 2009, từ - 51,18% xuống còn -1,6% với nợ nhóm 2 và từ -34,92% xuống còn-34,15% với nợ xấu Tuy tỷ trọng nợ nhóm 2 và nợ xấu có giảm xuống nhưng tốc độ giảm đã chậm lại rất nhiều Điều này đặt ra yêu cầu cần thiết để cải thiệc hiệu quả tín dụng với khổi DNN&V tại chi nhánh.

Dự phòng rủi ro tín dụng với DNN&V.

Bảng 2.7: Dự phòng rủi ro tín dụng cụ thể với DNN&V giai đoạn 2008-2010

Dự phòng rủi ro tín dụng cụ thể 2,01 1,14 0,89

Tốc độ tăng dự phòng rủi ro (%) -1 -43,28 -21,93

( Nguồn: Phòng Kế hoạch Vietinbank- Chi nhánh Lạng Sơn )

Nhìn chung, mức dự phòng rủi ro tín dụng giảm dần qua các năm, mức dự phòng rủi ro tín dụng bình quân của giai đoạn 2008-2010 là 1,347 tỷ đồng Mức dự phòng rủi ro tín dụng cả giai đoạn giảm trung bình 33.1%/năm Tuy nhiên mức giảm dự phòng rủi ro tín dụngcủa năm 2010 thấp hơn nhiều so với năm 2009, mức 21,93% năm 2010 với 43,28% năm

2009 Dự phòng rủi ro tín dụng giảm trong điều kiện tài sản đảm bảo của DNN&V gần như không đổi cho thấy nợ xấu giảm dần trong giai đoạn 2008-2010 Nhưng vẫn cần đặt ra những biện pháp quản lý hiệu quả hơn để tăng tốc độ giảm dự phòng rủi ro. Để có được những giải pháp hiệu quả nhất hỗ trợ cho VietinbankLạng Sơn, thì ngoài việc phân tích đánh giá thực trạng của Chi nhánh, tôi cũng xin đưa ra dưới đây một số đánh giá xem xét nguyên nhân không thể tiếp xúc được với nguồn vốn tín dụng Ngân hàng, và hạn chế từ khách hàng vay vốn

2.3 THỰC TRẠNG QUY MÔ HOẠT ĐỘNG, NĂNG LỰC KINH DOANH

VÀ NHU CẦU TÍN DỤNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN LẠNG SƠN

Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, theo nghị đinh số 56/2009/NĐ-CP của chính phủ ngày 30/06/2009

Trên địa bàn Lạng Sơn, trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển; cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hệ thống các DNN&V trên địa bàn ngày càng phát triển, tăng khá nhanh về số lượng, quy mô, loại hình và chất lượng hoạt động Xét về hình thức sở hữu, tính đến hết năm 2010, tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập trên địa bản tỉnh có 1.233 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký 7.017 tỷ đồng; riêng trong 5 năm 2006 - 2010 có 927 doanh nghiệp được thành lập mới, tăng gấp 2 lần so với giai đoạn 2001 - 2005, bình quân hàng năm số doanh nghiệp thành lập mới tăng 12% Trong đó có 1.143 DNN&V, chiếm 93%; số doanh nghiệp trong nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn Nhà nước chiếm tỷ lệ dưới 50 % vốn điều lệ) là 1.130 với vốn đăng ký 5.600 tỷ đồng; doanh nghiệp có vốn Nhà nước chiếm từ 50% tổng số vốn điều lệ trở lên 13 doanh nghiệp, vốn đăng ký 217 tỷ đồng; mức vốn đăng ký bình quân của DNN&V là 5 tỷ đồng/doanh nghiệp, số lao động bình quân 15 lao động/doanh nghiệp.

Cơ cấu DNN&V phân theo loại hình doanh nghiệp như sau: 25% là công ty cổ phần, 60% là công ty TNHH và 15% là doanh nghiệp tư nhân; trong đó: 15% doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ổn định, có hiệu quả, thu hút được nhiều lao động; 55% doanh nghiệp hoạt động tương đối ổn định, đảm bảo việc làm thường xuyên cho người lao độngvà 30% doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả Đồng thời với việc phát triển đăng ký thành lập mới, số doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, vi phạm pháp luật bị xóa tên, giải thể, chấm dứt hoạt động cũng khá nhiều, trong 5 năm có trên 120 doanh nghiệp

Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn còn có 111 Hợp tác xã, với tổng vốn điều lệ đăng ký 45,4 tỷ đồng (không kể 154 hợp tác xã điện năng đã chấm dứt hoạt động, chưa thực hiện thủ tục xóa tên) và 6.194 hộ kinh doanh với tổng vốn đăng ký hơn 496 tỷ đồng và 288 chi nhánh, 70 văn phòng đại diện của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh.

Phần lớn các DNN&V trên địa bàn tỉnh đăng ký hoạt động đa ngành nghề; bình quân mỗi doanh nghiệp đăng ký khoảng 10 ngành nghề kinh doanh (tính theo mã ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam);song thực tế chỉ thực hiện được từ 1 đến 4 ngành nghề, các ngành nghề còn lại doanh nghiệp đăng ký chỉ mang tính dự phòng Qua phân loại sơ bộ theo ngành nghề kinh doanh chính như sau: 51% doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ; 40% doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xây dựngvà9% doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi và các lĩnh vực khác

Thương mại và dịch vụ

Sản xuất, chế biến, xây dựng

Trồng trọt, chăn nuôi và các lĩnh vực khác

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu ngành kinh doanh của các DNN&V trên địa bàn tỉnh

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH LẠNG SƠN

2.4.1 Những kết quả đạt được

Với phương châm: "Sự thành đạt của khách hàng là thành công của chi nhánh", trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lạng Sơn đã thực hiện tốt chủ trương của ngành đề ra "Phát triển, an toàn, hiệu quả"

Cùng với những nỗ lực trong huy động vốn bằng các chính sách hợp lý, hình thức phong phú, cung cấp đến khách hàng những sản phẩm ngân hàng hiện đại và nhiều tiện ích thì không thể không kể đến những cố gắng mà Vietinbank Lạng Sơn đã mang đến cho khách hàng trong mảng kinh doanh đầu tư vốn phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất - kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, góp phần nâng cao năng lực, tạo công ăn việc làm cho các doanh nghiệp Tính đến cuối năm 2008, dư nợ cho vay của chi nhánh đạt trên 850 tỷ đồng, thì đến nay dư nợ cho vay của chi nhánh đã đạt gần 2.100 tỷ đồng, tăng 147,05%, với tốc độ tăng trưởng bình quân trên 35%/năm

Qua phần phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNN&V ta thấy doanh số cho vay và dư nợ tín dụng đối với DNN&V đều tăng trong các năm 2008, 2009, và 2010; Số lượng các DNN&V được Vietinbank Lạng Sơn hỗ trợ vốn cũng tăng qua các năm và ngày càng đa dạng trong các ngành nghề khác nhau Năm 2008, Vietinbank Lạng Sơn mới chỉ cho vay gần 80 doanh nghiệp với dư nợ chỉ có 260 tỷ đồng thì đến năm 2010 thị phần tín dụng khối DNN&V của Lạng Sơn đã mở rộng hơn với trên 150 doanh nghiệp và 480 tỷ dư nợ, chiếm 25,42% tổng thị phần tín dụng DNN&V toàn địa bàn.

Vốn tín dụng của Vietibank Lạng Sơn đã đem lại những hiệu quả quan trọng cho các DNN&V, cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu, và phần nhiều doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm được vật tư thiết bị máy móc công nghệ, nguyên nhiên vật liệu, nâng cao tay nghề của người lao động

Trong những năm qua, Chi nhánh đã hướng đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có tiềm năng, có khả năng sinh lời và ưu tiên cho những phương án, dự án đầu tư theo chiều sâu, tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không hiệu quả Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác tiếp thị, thực hiện chính sách khoa học, để tăng khả năng cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn.

Ban lãnh đạo Chi nhánh thường xuyên cùng phòng kinh doanh bám sát khách hàng, bám sát địa bàn bằng cách trực tiếp đi khảo sát, nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của các đơn vị, kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh trong quan hệ tín dụng Từ những thông tin thu thập được trong các chuyến đi khảo sát, nguồn thông tin khác; Chi nhánh tiến hành phân loại khách hàng có định hướng đầu tư đúng đắn, mở rộng cho vay có hiệu quả.

Chi nhánh đã chỉ đạo được sát sao những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ

+ Các khoản cho vay mới, đảm bảo đúng quy trình, đúng chế độ. Trước đây, quy trình nghiệp vụ tín dụng chưa hoàn chỉnh và chưa xác định rõ trách nhiệm trong từng khâu công việc Đến nay, văn bản chế độ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã ban hành rất khoa học, trong đó hướng dẫn cụ thể chi tiết trách nhiệm của từng phòng ban, từng cán bộ, tạo nhiều thuận lợi cho việc xử lý khoản vay một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.

+ Hồ sơ tín dụng được xắp xếp và quản lý rất khoa học theo đúng tiêu chuẩn của ISO, nên việc tra cứu, luân chuyển hồ sơ rất gọn gàng và nhanh chóng

+ Công tác thẩm định tín dụng thực sự trở thành căn cứ cho quyết định cho vay, loại trừ hầu hết phương án sử dụng vốn kém hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn Tỷ lệ nợ quá hạn thấp trong giới hạn cho phép.

+ Quá trình thẩm định và theo dõi từng khoản cho vay sau khi giải ngân được giao cho từng cán bộ tín dụng, đòi hỏi mỗi cán bộ phải tự nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực, học hỏi trau dồi nghiệp vụ Các khoản vay được quản lý theo dõi hàng ngày, Chi nhánh có thể đánh giá hiệu quả thường xuyên qua thông tin phản hồi của người phụ trách, thể hiện tính chuyên sâu của nghiệp vụ tín dụng.

+ Nghiêm túc thực hiện sửa sai theo kết luận của thanh tra Ngân hàngNhà nước, của bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ và bước đầu đã có hiệu quả.

Tình hình hoạt động của Chi nhánh nói chung và tình hình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng có nhiều triển vọng tốt đẹp Trong thời kỳ mà nhu cầu về tín dụng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất lớn thì Chi nhánh đã hoàn thành tương đối tốt, làm thoả mãn được nhu cầu của khách hàng Song cũng không phải là không có những tồn tại mà cần phải giải quyết để có thể đi tới những thành tựu lớn hơn trong các năm tiếp theo.

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Hoạt động kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực rất nhạy cảm với những biến động từ phía thị trường, sự thay đổi tình hình kinh tế xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý kinh tế Chính vì vậy, các ngân hàng không ngừng đổi mới chính sách kinh doanh, biện pháp thực hiện phù hợp với thực tế, theo hướng hoàn thiện dịch vụ cung ứng, đáp ứng nhu cầu khách hàng Nhưng trong quá trình đổi mới và tự hoàn thiện các ngân hàng thường bị sa lầy vào những khó khăn khiến họ bị mắc kẹt, quá trình phát triển bị gián đoạn Những vấn đề tồn tại vốn thuộc về sự cố hữu của hoạt động ngân hàng luôn là mối đe doạ trực tiếp tới sự sống còn của ngân hàng, đồng thời là vấn đề trọng tâm cần giải quyết kịp thời.

Một là, về nguồn vốn cho vay và sử dụng vốn: các NHTM trong nhiều năm qua đã có nhiều chính sách, giải pháp linh hoạt nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức kinh tế Nhưng tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn dài trong tổng nguồn vốn huy động còn rất thấp (dưới 30% tổng nguồn vốn huy động) Đây là một khó khăn của các ngân hàng khi muốn mở rộng quy mô cho vay dài hạn

Hai là, vấn đề nợ quá hạn và tài sản xiết nợ Hiện tại hệ thống NHTM ở Việt Nam có mức dư nợ quá hạn khá lớn Chất lượng các khoản vay càng ngày càng được nâng cao song chưa hoàn toàn được khắc phục Thời gian qua, việc xử lý tài sản thu hồi vốn được thực hiện rất chậm, kết quả không cao do nhiều vướng mắc về thủ tục kê biên phát mại, đánh giá giá trị tài sản. Đồng thời, các tài sản thế chấp lại khó chuyển nhượng, thanh lý trong khi thị trường bất động sản Việt Nam chưa phát triển Do vậy, lượng vốn đọng trong các tài sản này khó có thể thu hồi ngay, làm cho các khoản nợ khó đòi không thể xử lý được.

Ngày đăng: 04/09/2023, 14:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vietinbank Lạng Sơn (2008,2009,2010), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn, Tài liệu lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietinbank Lạng Sơn (2008,2009,2010
2. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2009)
Tác giả: Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2009
3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam(2000), Quy chế cho vay ban hành theo quyết định 1627/2000/QĐ-NHNN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng nhà nước Việt Nam(2000
Tác giả: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Năm: 2000
4. Nhiều tác giả (2006), Vai trò của DNN&V trong nền kinh tế. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế- NXB Thế giới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhiều tác giả (2006)
Tác giả: Nhiều tác giả
Nhà XB: NXB Thế giới
Năm: 2006
5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam(2010), Luật các tổ chức tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam(2010)
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2010
6. TS. Tô Ngọc Hưng, Ngân hàng thương mại(2009), Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: TS. Tô Ngọc Hưng
Tác giả: TS. Tô Ngọc Hưng, Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bảnThống Kê
Năm: 2009
7. Phạm Xuân Giang, Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiến trình hội nhập kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Xuân Giang
8. Lê Văn Tư (2005), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Văn Tư (2005)
Tác giả: Lê Văn Tư
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1:  Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam - Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng công thương chi nhánh lạng sơn
Bảng 1.1 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (Trang 7)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức - Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng công thương chi nhánh lạng sơn
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức (Trang 34)
Bảng 2.3: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với khách hàng DN V&N  theo ngành kinh tế - Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng công thương chi nhánh lạng sơn
Bảng 2.3 Cơ cấu danh mục tín dụng đối với khách hàng DN V&N theo ngành kinh tế (Trang 49)
Bảng  2.4: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với khách hàng DN V&N theo thời gian vay vốn - Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng công thương chi nhánh lạng sơn
ng 2.4: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với khách hàng DN V&N theo thời gian vay vốn (Trang 51)
Bảng 2.5: Chỉ tiêu thu lãi cho vay đối với DNN&V tại chi nhánh 2008-2010 - Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng công thương chi nhánh lạng sơn
Bảng 2.5 Chỉ tiêu thu lãi cho vay đối với DNN&V tại chi nhánh 2008-2010 (Trang 53)
Bảng  2.6: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với KH- DNN&Vtheo chất lượng các khoản nợ - Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng công thương chi nhánh lạng sơn
ng 2.6: Cơ cấu danh mục tín dụng đối với KH- DNN&Vtheo chất lượng các khoản nợ (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w