1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx

90 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam
Tác giả Phạm Quỳnh Anh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Vinh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2023
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 341,63 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu của nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.6. Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài (17)
    • 1.7. Bố cục của bài nghiên cứu (18)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI (21)
    • 2.1. Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản (21)
      • 2.1.1. Khái niệm về thanh khoản (21)
      • 2.1.2. Khái niệm về rủi ro thanh khoản (22)
      • 2.1.3. Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản (22)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết (23)
      • 2.2.1. Lý thuyết cho vay thương mại và thanh khoản (23)
      • 2.2.2. Lý thuyết khả năng thay đổi (24)
      • 2.2.3. Lý thuyết thu nhập dự tính................................................................ 13 2.3. Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản (25)
      • 2.3.1. Các hệ số thanh khoản (25)
      • 2.3.2. Khe hở tài trợ (27)
      • 2.3.3. Khung pháp lý về quản lý thanh khoản ngân hàng thương mại tại Việt (28)
    • 2.4. Các nghiên cứu liên quan của đề tài (29)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Quy trình thực hiện nghiên cứu (39)
    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu (40)
    • 3.3. Mô hình nghiên cứu (41)
    • 3.4. Giả thuyết nghiên cứu (43)
      • 3.4.1. Nhóm các yếu tố nội tại của ngân hàng (43)
      • 3.4.2. Nhóm các yếu tố vĩ mô (46)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (49)
    • 4.1. Thống kê mô tả và sự tương quan trong mô hình nghiên cứu (49)
      • 4.1.1. Kết quả thống kê mô tả (0)
      • 4.1.2. Kết quả phân tích sự tương quan (57)
    • 4.2. Kết quả mô hình hồi quy (58)
      • 4.2.1. Kết quả mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) (58)
      • 4.2.2. Kiểm định sự phù hợp giữa mô hình FEM và REM (59)
    • 4.3. Kiểm định các giả thuyết hồi quy, khuyết tật mô hình và khắc phục khuyết tật của mô hình (59)
      • 4.3.1. Kiểm định phương sai thay đổi (60)
      • 4.3.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan (60)
      • 4.3.3. Khắc phục khuyết tật của mô hình lựa chọn (61)
      • 4.3.4. Kiểm định các giả thuyết thống kê sau khi khắc phục khuyết tật (61)
    • 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu (62)
      • 4.4.1. Kết quả về mô hình nghiên cứu (62)
      • 4.4.2. Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu (63)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐHÀMÝ (68)
    • 5.1. Kết luận của nghiên cứu (68)
    • 5.2. Một số hàm ý chính sách và các kiến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc quản trị rủi ro thanh khoản (70)
    • 5.3. Hạn chế của nghiên cứu (73)
    • 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo (74)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. i (76)

Nội dung

Thành phố Hồ Chí Minh Năm 2023 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH PHẠM QUỲNH ANH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG[.]

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Thanh khoản là một trong những vấn đề cấp thiết hàng đầu quyết định đến sự an toàn trong hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và của mỗi ngân hàng nói riêng (Đặng Văn Dân, 2015) Nền kinh tế ngày nay có xu hướng phát triển và diễn biến phức tạp hơn, vì thế vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại sẽ càng phải đối diện nhiều hơn với những khó khăn và thách thức. Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng nhằm hướng tới mục tiêu bảo đảm an toàn cho hoạt động không chỉ của từng ngân hàng nói riêng mà đó còn là yếu tố quyết định sống còn đối với hệ thống ngân hàng nói chung Thị trường tài chính ngày càng lớn mạnh là nguyên nhân có thể dẫn tới việc hệ thống ngân hàng xuất hiện tình trạng

“căng thẳng thanh khoản” khi mà tín dụng tăng nhanh trong khi huy động lại tăng chậm Theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, tính đến ngày 29/11/2022, tín dụng toàn nền kinh tế tăng 12,2% so với cuối năm 2021, trong khi đó số liệu về tốc độ tăng trưởng huy động vốn của ngân hàng đến cuối tháng 9/2022 chỉ tăng 4,6% Tổng nguồn vốn ngắn hạn của ngành ngân hàng chiếm khoảng 80% nhưng 50% tổng dư nợ nền kinh tế lại là cho vay trung dài hạn, cho thấy sự chênh lệch lớn giữa kỳ hạn huy động và kỳ hạn cho vay Điều này dẫn đến hai rủi ro cho ngành ngân hàng là rủi ro thanh khoản và rủi ro chi trả cho người gửi tiền Rủi ro luôn là thách thức mà các ngân hàng phải đối mặt trong hoạt động kinh doanh thường ngày của ngân hàng, một trong số đó là rủi ro thanh khoản Việc quản trị rủi ro thanh khoản sẽ càng khó khăn hơn khi nền kinh tế phải đối mặt với nhiều thách thức về thiên tai, dịch bệnh kéo dài như ngày nay Do vậy, việc đánh giá và phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng cần được đặc biệt quan tâm để từ đó có các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và duy trì hệ thống ngân hàng Việt Nam luôn vững mạnh.

Trong lịch sử tài chính thế giới, cuộc khủng hoảng tài chính ở năm 2007 -

2008 kéo theo sự sụp đổ của một loạt các định chế tài chính đã cho thấy sự lỏng lẻo trong công tác quản lý thanh khoản của hệ thống tài chính Theo nhận định của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel (2008) thì chính việc quan tâm chưa đúng mức đến

2 thanh khoản ngân hàng là nguyên nhân cơ bản dẫn tới cuộc khủng hoảng tài chính thế giới ở năm 2008 Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu trong giai đoạn năm 2007

- 2008 đã khiến cả hệ thống ngân hàng thế giới phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh khoản của cả hệ thống ngân hàng cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển nền kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới mà Việt Nam cũng nằm trong số đó Thanh khoản là một trong những yếu tố cốt lõi ảnh hưởng đến sự tồn tại của một ngân hàng bởi thanh khoản cho biết năng lực trong việc đáp ứng nhu cầu tức thời về tiền của một ngân hàng Đặc thù của hệ thống ngân hàng là có tính dây chuyền và mức độ lan truyền của rủi ro thanh khoản là rất lớn, vì thế nếu một ngân hàng trong hệ thống có vấn đề về thanh khoản thì sẽ tác động không nhỏ đến cả hệ thống ngân hàng Khi một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu về tiền của thị trường thì sẽ dẫn đến vỡ nợ hay hiện tượng mất khả năng thanh toán, từ đó có khả năng gây ra sự sụp đổ dây chuyền của các ngân hàng và thậm chí là sự suy yếu của toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Theo Eichberger và cộng sự (2005), rủi ro thanh khoản là loại rủi ro nguy hiểm nhất trong các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối diện Lý do là bởi rủi ro thanh khoản có khả năng đe dọa đến sự an toàn không những của từng ngân hàng riêng lẻ mà thậm chí là toàn bộ hệ thống ngân hàng Một trong những mục tiêu cần được ưu tiên trong hoạt động quản lý và điều hành ngân hàng đó là phải đảm bảo thanh khoản cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, khi đó rủi ro thanh khoản của ngân hàng mới được giảm xuống Theo Niresh (2012), các ngân hàng luôn cố gắng đạt được sự hài hòa giữa vấn đề sinh lời và vấn đề thanh khoản Việc duy trì thanh khoản quá cao có thể làm giảm cơ hội đầu tư sinh lời cho ngân hàng, tuy nhiên khi khả năng thanh khoản ở mức quá thấp sẽ là nguy cơ xảy ra rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và ổn định của ngân hàng Do đó, cung - cầu thanh khoản phải luôn được điều tiết cân bằng nhằm hạn chế những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình hoạt động của ngân hàng Theo Đặng Văn Dân (2015), quản trị rủi ro thanh khoản là công việc cần thiết nhằm duy trì sự an toàn cho hoạt động trong từng ngân hàng thương mại nói riêng và cho toàn hệ thống ngân hàng nói chung Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng đã trải qua nhiều cuộc cải cách và có nhiều bước tiến mới, tuy

3 nhiên vấn đề về thanh khoản của ngân hàng vẫn là vấn đề cốt lõi cần được chú trọng hàng đầu.

Trên cơ sở kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đã nêu trên và căn cứ vào thực tế về thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tại Việt Nam, tác giả nhận thấy rủi ro thanh khoản luôn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ trong ngành ngân hàng nói riêng mà còn đối với nền kinh tế nói chung Để đảm bảo hoạt động của ngân hàng hiệu quả thì vấn đề về thanh khoản rất cần được quan tâm và tiếp tục nghiên cứu xuyên suốt theo từng giai đoạn của nền kinh tế Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn Điểm mới trong phạm vi nghiên cứu lần này đó là tác giả sẽ đánh giá các nhân tố và mức độ tác động của các nhân tố đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2021 Từ đó, kết quả của bài luận văn nhằm đưa ra một số hàm ý chính sách trong việc quản trị rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng.

Mục tiêu của nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Qua đó, bài nghiên cứu nhằm đề xuất một số hàm ý chính sách cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc quản trị rủi ro thanh khoản.

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tổng quan các tài liệu và các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, đồng thời căn cứ vào tình hình thực tế nghiên cứu dữ liệu tại Việt Nam, mục tiêu cụ thể của bài nghiên cứu này gồm hai mục tiêu chính như sau:

Thứ nhất là, mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm đánh giá các nhân tố nội tại của ngân hàng và các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Đồng thời, nghiên cứu nhằm làm rõ chiều hướng và mức độ tác động của các nhân tố đó đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng.

Thứ hai là, dựa trên kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách liên quan đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

Từ những mục tiêu đã đề ra như trên, bài nghiên cứu nhằm giải quyết và làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau:

Các nhân tố nào có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam?

Các nhân tố được đánh giá có mức độ tác động như thế nào đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam?

Dựa trên kết quả của bài nghiên cứu, tác giả đề xuất các hàm ý chính sách nào cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc quản trị rủi ro thanh khoản?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam (trong đó rủi ro thanh khoản được đo lường bằng chỉ số khe hở tài trợ - FGAP) và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Tác giả tiến hành thu thập và nghiên cứu số liệu trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021 của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Tác giả lựa chọn giai đoạn nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2021 nhằm phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là phân tích vấn đề thanh khoản của các ngân hàng và ảnh hưởng của các yếu tố nội tại ngân hàng cũng như ảnh hưởng của chính sách vĩ mô đến vấn đề thanh khoản của các ngân hàng thương mại Giai đoạn nghiên cứu bắt đầu từ năm 2012 vì đây là thời gian các ngân hàng đang phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính và là thời điểm có thể thu thập được đầy đủ số liệu từ báo cáo của các ngân hàng Phạm vi thời gian nghiên cứu kết thúc tại năm 2021 vì đây là thời điểm có các số liệu cập nhật gần nhất và mới nhất

5 của các ngân hàng tại thời điểm tác giả tiến hành nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu, tác giả dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài này để đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp.

Vì dữ liệu trong bài nghiên cứu là dữ liệu theo cả thời gian và không gian nên tác giả sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng Bài nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng phân tích hồi quy dữ liệu dạng bảng cân xứng (balanced panel data) nhằm mục đích đánh giá về mức độ tác động của các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Các phương pháp ước lượng được sử dụng trong đề tài này gồm: Mô hình hồi quy tác động cố định (FEM - Fixed Effects Model) và Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM - Random Effects Model) Kiểm định Hausman được sử dụng để kiểm định sự phù hợp và lựa chọn giữa hai mô hình FEM và mô hình REM.

Nghiên cứu đồng thời cũng tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai thay đổi đối với mô hình được lựa chọn Kết quả kiểm định nếu tồn tại một trong hai hiện tượng trên hoặc có cả hai thì nghiên cứu sẽ tiến hành khắc phục các hiện tượng, cuối cùng cho ra kết quả hồi quy đáng tin cậy.

Ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài

Bài nghiên cứu này được tác giả thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam với thời gian nghiên cứu là trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021 Kết quả của nghiên cứu này có tính cập nhật vì dữ liệu thực hiện nghiên cứu đã được thu thập đến năm

2021 là thời gian gần nhất tại thời điểm tác giả thực hiện đề tài này mà các ngân hàng thương mại công bố báo cáo thường niên, báo cáo tài chính kiểm toán Kết quả nghiên cứu của bài luận văn này sẽ đóng góp vào tài liệu khoa học trên các khía cạnh khác nhau như: Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng Việt Nam; Trên cơ sở kế thừa mô hình nghiên cứu của các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài, tác giả bổ sung thêm một số biến vĩ mô nhằm mục

6 đích đánh giá sự ảnh hưởng của các biến vĩ mô đó đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn này giúp các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý ngân hàng tham khảo phương pháp tiếp cận và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng trên cơ sở kết quả nghiên cứu tại Việt Nam Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để các nhà quản lý ngân hàng có thể bổ sung, hoàn thiện khung chính sách và hoàn thiện các quy định trong việc điều hành từng ngân hàng riêng lẻ cũng như điều hành hệ thống ngân hàng, từ đó nhằm kiểm soát tốt rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ở giai đoạn hiện nay.

Bố cục của bài nghiên cứu

Bố cục của bài nghiên cứu được chia thành 5 chương với các nội dung như sau:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.

Nội dung chính trong chương 1 bao gồm: Lý do chọn đề tài nghiên cứu, Mục tiêu nghiên cứu, Câu hỏi nghiên cứu, Phạm vi nghiên cứu, Phương pháp nghiên cứu và Đóng góp của đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng.

Nội dung chính của chương 2 bao gồm trình bày các các lý thuyết, khái niệm về rủi ro thanh khoản của ngân hàng Đồng thời chương này cũng trình bày sơ lược các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng làm cơ sở để xây dựng mô hình nghiên cứu.

1.8 ng 3: Phương pháp nghiên cứu. Ở chương 3, tác giả trình bày về các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, mô tả chi tiết về phương pháp nghiên cứu và giải thích cụ thể về số liệu, dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu.

1.9 ng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu.

Nội dung của chương này là mô tả và trình bày kết quả có được sau khi thực hiện nghiên cứu, phân tích sự tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu và

7 phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Chương 5: Kết luận và đề xuất một số hàm ý chính sách cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong việc quản trị rủi ro thanh khoản.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, trong chương này tác giả trình bày tóm tắt các kết quả nghiên cứu đạt được và đưa ra một số hàm ý chính sách cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc quản trị rủi ro thanh khoản Bên cạnh đó chương 5 cũng nêu ra một số điểm hạn chế của nghiên cứu và đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.

Nội dung chính của chương 1 đã nêu tổng quan về vấn đề nghiên cứu, đó là rủi ro thanh khoản và nêu ra được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài nghiên cứu Theo đó, rủi ro thanh khoản là vấn đề thường trực mang tính sống còn đối với ngành ngân hàng Việc đảm bảo được khả năng thanh khoản tốt sẽ giúp các ngân hàng ứng phó kịp thời cho hoạt động chi trả tiền gửi và khoản vay.

Xuất phát từ mục tiêu tổng quát, trong chương 1 cũng đã nêu ra những mục tiêu nghiên cứu cụ thể sẽ được giải quyết thông qua các câu hỏi nghiên cứu Thêm vào đó, chương 1 đã xác định được đối tượng của nghiên cứu và chỉ ra giới hạn phạm vi nghiên cứu về thời gian và không gian Cuối cùng, nội dung của chương 1 đã đề cập tổng quan về phương pháp nghiên cứu sẽ thực hiện trong luận văn này cũng như ý nghĩa thực tiễn và đóng góp của đề tài nghiên cứu Chương 1 đồng thời đã cung cấp khái quát về bố cục của luận văn.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI

Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản

2.1.1 Khái niệm về thanh khoản Ủy ban Basel về giám sát hoạt động ngân hàng (2000) định nghĩa về một ngân hàng có khả năng thanh khoản là ngân hàng đó có khả năng đáp ứng được tất cả các yêu cầu về sử dụng vốn có sẵn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại bất kỳ thời điểm nào như: hoạt động chi trả tiền gửi cho khách hàng, hoạt động cho vay, hoạt động thanh toán hay các giao dịch vốn, Basel (2008) đồng thời cũng đưa ra thêm nhận định rằng thanh khoản là khả năng của ngân hàng trong việc tài trợ cho việc gia tăng tài sản và khả năng trong việc ngân hàng có thể đáp ứng được các nghĩa vụ nợ đến hạn mà không gây ra tổn thất ở mức không chấp nhận được.

Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), xét về khía cạnh tài sản, thanh khoản là khả năng tài sản chuyển hóa thành tiền hay tiền chuyển hóa thành tài sản; còn xét về khía cạnh ngân hàng thì thanh khoản được định nghĩa là khả năng đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nghĩa vụ tài chính phát sinh của ngân hàng.

Theo Duttweiler (2009), thanh khoản có hai khía cạnh cần chú ý đó là thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo Các dòng lưu chuyển từ tài sản hoặc từ nợ và có thời gian đáo hạn cụ thể được gọi là “thanh khoản tự nhiên” Còn “thanh khoản nhân tạo” được hiểu là khả năng chuyển đổi thành tiền từ tài sản vào trước ngày đáo hạn của tài sản đó.

Trương Quang Thông (2010) cho rằng thanh khoản được định nghĩa là khả năng của ngân hàng tiếp cận với tài sản và nguồn vốn ở mức chi phí hợp lý nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng Theo Alshatti (2015), thanh khoản của ngân hàng là khả năng ngân hàng đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ tài chính khi đến hạn. Nguyên nhân chính của rủi ro thanh khoản là do ngân hàng xảy ra tình trạng thiếu thanh khoản tiếp diễn trong thời gian dài.

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu thanh khoản của ngân hàng là nói về khả năng của ngân hàng trong việc có thể thanh toán ngay cho các nghĩa vụ tài chính phát sinh ở một chi phí thấp nhất Thanh khoản thể hiện cho khả năng của ngân hàng có thể thực hiện được đến mức tối đa tất cả các nghĩa vụ thanh toán đến hạn (Duttweiler,

2009) Khi ngân hàng không thực hiện được các nghĩa vụ thanh toán thì hậu quả là dẫn tới tình trạng ngân hàng thiếu thanh khoản Theo Duttweiler (2009), tình trạng thiếu thanh khoản của ngân hàng kéo dài sẽ gây ra rủi ro thanh khoản cho ngân hàng đó.

2.1.2 Khái niệm về rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi đến một thời điểm nào đó mà ngân hàng bị mất khả năng thanh toán hoặc khi mà ngân hàng phải huy động thêm nguồn vốn từ các nguồn có chi phí cao để thanh toán (Đặng Văn Dân, 2015) Theo Duttweiler (2009) thì rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không thể thực hiện được nghĩa vụ thanh toán hoặc phải trả mức chi phí cao để huy động vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu thanh toán của ngân hàng Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động và tình hình tài chính của tổ chức tín dụng.

Theo Decker (2000), rủi ro thanh khoản có hai hình thức gồm: rủi ro tài trợ, rủi ro thị trường Theo đó, rủi ro thanh khoản tài trợ là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không thể bán được tài sản hoặc không nhận được nguồn nào tài trợ cho việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đến hạn Rủi ro thanh khoản thị trường là rủi ro xảy ra khi thị trường gián đoạn, nghĩa là thị trường không có thông tin đầy đủ và buộc ngân hàng phải giảm giá thị trường để bù đắp rủi ro.

Các ngân hàng sẽ phải đối mặt với vấn đề thanh khoản khi đầu tư vào tài sản kém thanh khoản có kỳ hạn dài hoặc nắm giữ các khoản nợ có tính thanh khoản có thể mua trong thời gian ngắn (Distinguin và cộng sự, 2013) Nếu các ngân hàng không có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản kịp thời thì sẽ phải đối mặt với cú sốc thanh khoản, bán tháo tài sản thanh khoản và giảm cho vay (Brunnermeier, 2009) Do đó, việc đo lường, nhận diện được các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản và đưa ra các cảnh báo về khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản là vô cùng cần thiết đối với hệ thống ngân hàng.

2.1.3 Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản

Nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh khoản có thể xuất phát từ nhiều phương diện, tuy nhiên có hai nguyên nhân chính cần đặc biệt chú trọng đó là nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan (Nguyễn Hải Long, 2017).

Nguyên nhân chủ quan là do: sự bất cân xứng trong kỳ hạn của tài sản có và nợ phải trả; mất cân xứng về cơ cấu tài sản; xác định khách hàng mục tiêu không hợp lý; chính sách cho vay ưu đãi mà chưa lường hết rủi ro; năng lực tài chính của mỗi ngân hàng; hệ quả của những rủi ro khác (Nguyễn Văn Tiến, 2010; Trần Huy Hoàng, 2011). Theo Bonfim và cộng sự (2012), để đạt mục tiêu về lợi nhuận, ngân hàng thường dùng nguồn vốn từ tiền gửi có kỳ hạn ngắn để cấp tín dụng trung dài hạn Điều đó đã tạo ra sự bất cân xứng về kỳ hạn và là nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng Ngoài ra, việc gia tăng đầu tư vào danh mục có mức độ rủi ro cao để có tỷ suất sinh lời cao cũng là nguyên nhân dẫn tới rủi ro thanh khoản xảy ra.

Nguyên nhân khách quan là do: tài sản tài chính thường nhạy cảm với những thay đổi của lãi suất, từ đó làm tác động đến tâm lý khách hàng; chính sách tiền tệ và các biến động bất thường của nền kinh tế; chu kỳ kinh doanh của khách hàng; tin đồn thất thiệt (Trần Huy Hoàng, 2011; Nguyễn Hải Long, 2017) Khi xuất hiện bất cứ thông tin gì liên quan đến vấn đề thanh khoản của ngân hàng thì sẽ ngay lập tức tác động đến tâm lý của người dân, hậu quả là người dân ồ ạt đi rút tiền gửi đe dọa đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng Ngoài ra, theo chu kỳ kinh doanh thì vào thời điểm cuối năm nhu cầu vốn của các doanh nghiệp sẽ tăng cao để đẩy mạnh sản xuất và quyết toán, thanh toán công nợ cuối năm Tuy nhiên, thời điểm này các ngân hàng thương mại lại thường hạn chế cấp tín dụng bởi các ràng buộc về tỷ lệ tăng trưởng tín dụng do ngân hàng nhà nước đề ra Chính vì lý do đó mà các doanh nghiệp phải sử dụng vốn tự có của mình để trang trải cho các khoản công nợ, vì thế mà khả năng trả nợ ngân hàng có xu hướng bị kéo dài.

Theo Brunnermeier (2009), nếu rủi ro thanh khoản không được các nhà quản lý ngân hàng lưu tâm kiểm soát thì ngân hàng sẽ có nguy cơ đối diện với cú sốc thanh khoản, phải bán tháo tài sản thanh khoản và thực hiện giảm cho vay.

Cơ sở lý thuyết

2.2.1 Lý thuyết cho vay thương mại và thanh khoản

Lý thuyết cho vay thương mại và thanh khoản (Commercial Loan Theory and Liquidity) là lý thuyết về việc quản lý tài sản, trong đó có nêu lên vấn đề về thanh khoản do Smith (1776) khởi xướng Lý thuyết cho vay thương mại là lý thuyết về quản lý tài sản nhấn mạnh vào tính thanh khoản Theo đó, các ngân hàng cần duy trì tính thanh khoản cần thiết để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng (Smith, 1776). Theo Wilson và cộng sự (2010), khi ngân hàng muốn duy trì thanh khoản thì cần nắm giữ ngân quỹ và nắm giữ các khoản cho vay thương mại Ở điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển thì nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng Như vậy, cho vay thương mại là khoản tài trợ ngắn hạn nên đảm bảo được sự phù hợp về mặt kỳ hạn, giúp tạo thanh khoản cho ngân hàng Mặc dù vậy, lý thuyết này chưa quan tâm tới tính thanh khoản của ngân hàng từ các khoản cho vay phi thương mại Theo Trương Thị Thanh Nga (2018), lý thuyết cho vay thương mại phân tích về tính thanh khoản của những khoản cho vay thương mại nhưng lại không đề cập đến tính thanh khoản của nguồn vốn cho vay phi thương mại, do đó không bảo đảm được tính thanh khoản cho ngân hàng Thực tế, nhiều khoản tiền gửi được tiếp tục tái tục nên nguồn này có thể được ngân hàng tận dụng vào việc cho khách hàng vay trung dài hạn Vì vậy, lý thuyết này hàm ý rằng các ngân hàng luôn có nguy cơ gặp rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro thanh khoản Việc gia tăng các khoản cho vay sẽ làm rủi ro thanh khoản càng gia tăng.

2.2.2 Lý thuyết khả năng thay đổi

Một trong những người đầu tiên khởi xướng nền tảng của Lý thuyết khả năng thay đổi (The Shiftability Theory) là Moulton (1918) Moulton đã khẳng định rằng

“thanh khoản là khả năng thay đổi” Nội dung chính của lý thuyết này cho rằng các ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro thanh khoản bằng việc nắm giữ tỷ trọng lớn tài sản có tính thanh khoản cao trong cơ cấu tài sản Lý thuyết khả năng thay đổi chỉ ra rằng các khoản cho vay và đầu tư là nguồn gốc của vấn đề thanh khoản Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng thương mại thì các yếu tố quan trọng là khả năng tạo ra lợi nhuận, khả năng tích lũy vốn và khả năng chuyển đổi tài sản của ngân hàng chứ không phải là cho vay thương mại Khi nghiên cứu về nguồn gốc của rủi ro thanh khoản dựa trên lý thuyết khả năng thay đổi, Toby (2006) cho rằng tính thanh khoản của ngân hàng được dựa vào khả năng chuyển đổi các tài sản ngắn hạn ở mức giá dự đoán trước Các tài sản mà ngân hàng nắm giữ có thể dễ dàng chuyển nhượng trên thị trường và vì thế mà ngân hàng sẽ đáp ứng được cầu thanh khoản của thị trường nếu ngân hàng có sẵn tài sản để bán.

Lý thuyết này chứng minh vấn đề chính giúp đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng đó là khả năng tạo ra thu nhập của chính ngân hàng và khả năng chuyển đổi tài sản (Trần Thị Thanh Nga, 2018) Để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi cần thiết thì các ngân hàng cần chủ động và tăng cường dự trữ nhiều hơn các tài sản có tính thanh khoản cao.

2.2.3 Lý thuyết thu nhập dự tính

Lý thuyết thu nhập dự tính (Anticipated Income Theory) do Prochnow (1949) phát triển thể hiện quan điểm rằng tài sản không chỉ mang lại khoản thu nhập khi chúng đến hạn mà tài sản còn có thể mang đến thu nhập ở nhiều thời điểm khác nhau trong suốt thời hạn của tài sản Khi ngân hàng cho vay trung dài hạn và thu nợ gốc, lãi theo nhiều kỳ trả nợ thì khoản thu nhập dự tính này sẽ làm tăng tính thanh khoản của tài sản.

Lý thuyết thu nhập dự tính đặt nền móng quan trọng trong việc nghiên cứu kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn để quản lý kỳ hạn tài sản (Trương Thị Thanh Nga, 2018) Việc lập kế hoạch thu nợ gốc, lãi dựa vào thu nhập dự tính của tài sản giúp đảm bảo tính thanh khoản của tài sản Các ngân hàng thương mại có thể ưu tiên duy trì danh mục tài sản nghiêng về nhóm tài sản có khả năng sinh lời nhiều hơn so với nhóm tài sản có tính thanh khoản và sử dụng nguồn vốn huy động mới để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng.

2.3 Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản Để đo lường rủi ro thanh khoản, các nghiên cứu trước đây đã sử dụng nhiều chỉ tiêu đo lường khác nhau, trong đó hệ số thanh khoản và khe hở tài trợ là hai phương pháp tương đối phổ biến và được sử dụng nhiều hơn trong các nghiên cứu trong nước và thế giới, cụ thể như sau:

2.3.1 Các hệ số thanh khoản

Phương pháp hệ số thanh khoản bao gồm nhóm các hệ số khác nhau được tính toán từ số liệu của bảng cân đối kế toán của ngân hàng Hệ số thanh khoản thường được dùng để dự đoán xu hướng thanh khoản (Vodava, 2013) Các nghiên cứu của Bunda và Desquilbet (2008), Vodova (2011), Delecha và cộng sự (2012) sử dụng các hệ số thanh khoản để đánh giá chất lượng dự trữ thanh khoản của ngân hàng Qua đó, các ngân hàng có thể nhận diện được nguồn tài trợ nào phù hợp với chi phí có sẵn trong ngắn hạn, điển hình như dự trữ tiền mặt, trái phiếu chính phủ (là các tài sản dễ bán), các khoản tiền gửi có tính ổn định hay nguồn vốn từ tổ chức tài chính khác Các nghiên cứu trên chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản ngân hàng càng thấp khi ngân hàng có cấu trúc thanh khoản càng cao và ngược lại.

Các hệ số thanh khoản được tính như sau:

Tài sản thanh khoản L1 = Tổng tài sản

Hệ số L1 đo lường khả năng chịu đựng biến động thanh khoản của ngân hàng.

Hệ số L1 càng cao thì chứng tỏ ngân hàng có khả năng thanh khoản càng tốt, tức là rủi ro thanh khoản càng thấp Tài sản thanh khoản trong công thức này gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng trung ương hay các tổ chức tín dụng khác, trái phiếu chính phủ Tuy vậy, hệ số L1 này chỉ đánh giá về tài sản của ngân hàng mà chưa đánh giá đến khả năng thực hiện nghĩa vụ nợ của ngân hàng.

Tài sản thanh khoản L2 =Tổng nguồn vốn huy động ngắn hạn

Tài sản thanh khoản L3 Tổng dư nợ tín dụng Các hệ số L2, L3 đánh giá khả năng thực hiện được các nghĩa vụ nợ của ngân hàng bằng các nguồn vốn huy động và đánh giá được chất lượng dự trữ thanh khoản của ngân hàng Ngân hàng có chất lượng dự trữ thanh khoản càng cao thì rủi ro thanh khoản càng thấp Theo Vodova (2011), ngân hàng có nhiều tài sản có chất lượng thanh khoản thì ngân hàng đó có năng lực cho vay tốt, do đó rủi ro thanh khoản thấp Các hệ số này chú trọng nhiều đến việc lựa chọn nguồn tài trợ cho thanh khoản của ngân hàng, qua đó thấy được mức độ nhạy cảm của ngân hàng khi sử dụng các nguồn tài trợ.

Tổng dư nợ tín dụng Tổng tài sản

Hệ số L4 đánh giá năng lực cho vay của ngân hàng Hệ số L4 càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng sẽ càng giảm xuống do ngân hàng tập trung tài sản vào hoạt động cho vay ẩn chứa rủi ro.

Saunders và Cornett (2006) đã sử dụng khái niệm Khe hở tài trợ (Financing Gap

- FGAP) để đo lường rủi ro thanh khoản Phương pháp này cũng được sử dụng trong các nghiên cứu của Lucchetta (2007), Bunda và cộng sự (2008), Shen và cộng sự

(2009), Trương Quang Thông (2013), Đặng Văn Dân (2015) Theo Vodova (2011), khe hở thanh khoản là chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn ở cả thời điểm hiện tại và tương lai Khe hở tài trợ được tính bằng công thức sau:

Tổng dư nợ tín dụng - Tổng nguồn vốn huy động

Tổng tài sản Các yếu tố trong công thức trên được lấy từ báo cáo tài chính của ngân hàng trong năm, trong đó Tổng dư nợ tín dụng là khoản mục Cho vay khách hàng (chưa trừ đi dự phòng rủi ro) và Tổng nguồn vốn huy động là khoản mục Tiền gửi của khách hàng.

Khe hở tài trợ xảy ra khi có sự mất cân xứng giữa những khoản cho vay và những khoản ký thác Cụ thể hơn, trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì các tài sản thường được tài trợ từ các khoản tiền ký thác, trong đó chủ yếu là tiền gửi vãng lai. Những khoản tiền gửi vãng lai có thể bị khách hàng rút ra tại bất cứ thời điểm nào và thông thường sẽ không được báo trước khiến ngân hàng mất thanh khoản, từ đó dẫn tới rủi ro thanh khoản (Arif và Nauman, 2012) Theo Trương Thị Thanh Nga (2018), khi ngân hàng có khe hở tài trợ càng lớn thì ngân hàng sẽ phải giảm dự trữ thanh khoản xuống hoặc tăng cường đi vay trên thị trường tiền tệ, điều đó làm rủi ro thanh khoản ngân hàng tăng lên.

Theo Vodava (2013), hệ số thanh khoản thường được dùng để dự báo xu hướng của thanh khoản và được tính bằng công thức theo dữ liệu lấy từ bảng cân đối kế toán của ngân hàng, trong khi đó khe hở tài trợ lại là chênh lệch trong cả thời điểm hiện tại và tương lai của tài sản và nguồn vốn của ngân hàng Nếu chỉ đo lường rủi ro thanh khoản bằng các hệ số thanh khoản là không đủ và không thể xử lý rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh ngân hàng (Poorman và Blake, 2005) Việc sử dụng hệ số thanh khoản mang ý nghĩa đo lường dòng tiền tương lai bằng dữ liệu quá khứ Do đó, để đo lường rủi ro thanh khoản của ngân hàng thì việc sử dụng khe hở tài trợ sẽ có ưu điểm hơn so với hệ số thanh khoản.

Khe hở tài trợ 2.3.3 Khung pháp lý về quản lý thanh khoản ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Tại Việt Nam có những quy định cụ thể về vấn đề thanh khoản và quản lý thanh khoản cho hệ thống ngân hàng Thông tư 36/2014/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành trong đó quy định các giới hạn và tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng Thông tư 36 quy định rõ chi tiết về tỷ lệ an toàn thanh khoản và tỷ lệ về khả năng chi trả như: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản, Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày, Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để đầu tư trung và dài hạn, Tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn sử dụng để đầu tư trái phiếu chính phủ, Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi Việc đáp ứng theo các tỷ lệ theo quy định này nhằm phòng ngừa rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng Trải quả nhiều lần sửa đổi bổ sung, các quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng đều hướng tới việc chú trọng hơn đến đảm bảo an toàn thanh khoản ngân hàng trong dài hạn, hạn chế tình trạng các ngân hàng lợi dụng để chuyển đổi kỳ hạn Ngày 31/12/2022 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 26/2022/TT-NHNN, trong đó sửa đổi bổ sung về tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (tỷ lệ LDR) Với điểm sửa đổi bổ sung mới này, Ngân hàng Nhà nước cho phép tiền gửi có kỳ hạn của Kho bạc Nhà nước sẽ được tính vào tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại với tỷ lệ khấu trừ nhất định. Tuy nhiên, điều này chỉ có ý nghĩa đối với nhóm 3 ngân hàng thương mại nhà nước là BIDV, VietinBank và Vietcombank vì chỉ có 3 ngân hàng này có tiền gửi từ kho bạc.

Các nghiên cứu liên quan của đề tài

Đã có rất nhiều nghiên cứu ở cả trong nước và nước ngoài được thực hiện về vấn đề thanh khoản và rủi ro thanh khoản, trong đó có những nghiên cứu tiếp cận theo hướng nhận diện nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản, tiếp cận từ góc độ quản trị rủi ro thanh khoản hay nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và sức mạnh thị trường và cấu trúc vốn ngân hàng Qua lược khảo một số nghiên cứu nước ngoài và trong nước cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng, có cả yếu tố vi mô và vĩ mô, trong đó phần lớn tập trung chính vào các nhân tố sau:

Quy mô của ngân hàng: các nghiên cứu của tác giả Shen và cộng sự (2009),

Vodava (2011), Trương Quang Thông (2013) cho kết quả quy mô ngân hàng tương quan phi tuyến tính với rủi ro thanh khoản, nghiên cứu của Shah và cộng sự (2018), Nguyễn Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2016) cho kết quả yếu tố quy mô ngân hàng có tác động dương đến thanh khoản ngân hàng, trong khi các nghiên cứu của Lucchetta

(2007), Delecha và cộng sự (2012), Đặng Văn Dân (2015), Phan Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2019) cho rằng quy mô ngân hàng tác động âm đến rủi ro thanh khoản.

Khả năng sinh lời: Theo Shah và cộng sự (2018), khả năng sinh lời của ngân hàng không có tác động đáng kể đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Nghiên cứu của Bunda và Desquilbet (2008), Shen và cộng sự (2009), Phan Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2019) cho kết quả rằng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có tương quan dương với rủi ro thanh khoản Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng cao thì rủi ro thanh khoản của ngân hàng sẽ càng gia tăng Vodova (2011) trong kết quả nghiên cứu của mình lại chỉ ra rằng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu không có tác động rõ nét đến thanh khoản của ngân hàng.

Tỷ lệ cho vay: Theo Bonfim và Kim (2014), Delecha và cộng sự (2012), tỷ trọng cho vay của ngân hàng càng cao thì ngân hàng đó sẽ có rủi ro thanh khoản cao hơn. Nghiên cứu của Trương Quang Thông (2013), Đặng Văn Dân (2015), Phan Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2019) đã chỉ ra rằng tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có tương quan dương với rủi ro thanh khoản Nghiên cứu của Vũ Thị Hồng (2015), Nguyễn Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2016) xem xét trên tỷ lệ cho vay trên huy động và cho kết quả tỷ lệ này có tương quan nghịch biến với khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Nguồn vốn của ngân hàng: được đo lường bằng tỷ lệ của vốn chủ sở trên tổng tài sản Các nghiên cứu của Lucchetta (2007), Bunda và cộng sự (2008), Trương Quang Thông (2013), Vũ Thị Hồng (2015) cho rằng tỷ lệ nguồn vốn có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản, trong khi đó nghiên cứu của Delecha và cộng sự (2012), Berger và cộng sự (2013), Nguyễn Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2016) thì cho kết quả ngược lại rằng tỷ lệ nguồn vốn có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng Theo Berger và cộng sự (2009), vốn của ngân hàng được dùng để hấp thụ rủi ro và có ảnh hưởng đến sự tạo thanh khoản của ngân hàng Vốn ngân hàng càng lớn thì khả năng hấp thụ rủi ro càng lớn, do đó ngân hàng tăng hoạt động tạo thanh khoản. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2019) chỉ ra rằng một hệ số khác về nguồn vốn là tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn của ngân hàng, theo đó tỷ lệ này càng cao thì rủi ro thanh khoản của ngân hàng sẽ càng tăng.

Rủi ro tín dụng: các nghiên cứu của Delacha và cộng sự (2012), Bonfim và Kim

(2014) đo lường rủi ro tín dụng theo tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ và cho kết luận rằng ngân hàng có tỷ trọng cho vay cao thì có rủi ro thanh khoản cao hơn. Trương Quang Thông (2013), Vũ Thị Hồng (2015) cho kết luận về nghiên cứu rằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu của Wei Feng (2017) phân tích tỷ lệ nợ xấu và cho kết quả tỷ lệ nợ xấu có tương quan âm đến thanh khoản ngân hàng vì khi nợ xấu gia tăng thì các ngân hàng không thể sẵn sàng tiếp nhận các rủi ro tín dụng lớn hơn và buộc phải giảm cho vay. Vodova (2011) thực hiện nghiên cứu về thanh khoản của ngân hàng thương mại tại Cộng hòa Séc và cho kết quả rằng có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và thanh khoản của ngân hàng Kết quả nghiên cứu này cũng tương đồng với kết quả trong nghiên cứu của Vũ Thị Hồng (2015).

Nhóm các yếu tố vĩ mô: gồm một số yếu tố như tốc độ tăng trưởng nền kinh tế

(GDP), tỷ lệ lạm phát hàng năm, khủng hoảng ngân hàng hay tốc độ tăng cung tiền, Trương Quang Thông (2013) cho kết quả nghiên cứu rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của năm hiện tại có tác động làm giảm rủi ro thanh khoản của ngân hàng trong cùng năm đó nhưng sẽ có tác động làm tăng rủi ro thanh khoản của ngân hàng vào năm sau Đồng thời, nghiên cứu của Trương Quang Thông (2013) cũng cho kết luận rằng tỷ lệ lạm phát năm nay thì không có tác động đến rủi ro thanh khoản ngân hàng trong năm đó nhưng lại có khả năng làm giảm rủi ro thanh khoản ở năm sau Đặng Văn Dân

(2015) cho kết luận về nghiên cứu rằng không có mối quan hệ nào giữa rủi ro thanh khoản ngân hàng với tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế Khác với các nghiên cứu trên, nghiên cứu của Fielding và Shortland (2005), Williams (2014), Phan Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2019) chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế tương quan thuận với thanh khoản ngân hàng Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Mỹ Hạnh và cộng sự (2019) cũng cho kết luận thêm về một yếu tố vĩ mô là khủng hoảng tài chính có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng Trái ngược với nghiên cứu trên, Vodova

(2011) đã tìm thấy mối quan hệ ngược chiều của các yếu tố: tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh doanh và khủng hoảng tài chính đối với thanh khoản ngân hàng Theo Trương Thị Thanh Nga (2018), lạm phát cao khiến khách hàng dễ trả nợ hơn do giá trị thực của khoản vay giảm xuống, nhờ vậy rủi ro thanh khoản giảm xuống, do đó kết luận tỷ lệ lạm phát và rủi ro thanh khoản có tác động ngược chiều nhau.

Dựa vào kết quả của các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài đã tìm hiểu, tác giả nhận thấy các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng tại hầu hết các nghiên cứu đã đề cập trên có thể được chia thành hai nhóm như sau, gồm: Nhóm các nhân tố nội tại bên trong ngân hàng và nhóm các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả sẽ tập trung phân tích ảnh hưởng của các nhân tố bên trong ngân hàng bao gồm: Quy mô ngân hàng, Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu,

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế bao gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế,

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

STT Tác giả Phạm vi nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu Nghiên cứu trong nước

26 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam có niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX từ năm 2008-2018

Phân tích hồi quy theo mô hình FEM, REM, GMM

Các yếu tố nội tại của chính ngân hàng đóng vai trò quan trọng tác động đến rủi ro thanh khoản Không có bằng chứng thực nghiệm về việc các yếu tố vĩ mô có tác động đến rủi ro thanh khoản Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô ngân hàng tăng thì rủi ro thanh khoản cũng tăng lên (tác động cùng chiều).

28 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2007 - 2018

Mô hình FEM với phương pháp hồi quy OLS

- Chức năng tạo thanh khoản của các ngân hàng giảm dần theo thu nhập từ phân khúc ngân hàng phi truyền thống.

- Các ngân hàng mà tham gia nhiều hơn vào các hoạt động kinh doanh phi truyền thống để thu phí và thu nhập ngoài có xu hướng giảm sự tạo thanh khoản.

Mỹ Hạnh và cộng sự

21 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn

Mô hình Pooled OLS, FEM và REM

- Tác giả đo lường rủi ro thanh khoản bằng khe hở tài trợ (FGAP).

- Quy mô ngân hàng tương quan nghịch với rủi ro thanh khoản.

- Tỷ lệ vốn tự có/tổng nguồn vốn, tỷ lệ cho vay/tổng tài sản, tỷ suất sinh lời/vốn chủ sở hữu tương quan thuận với rủi ro thanh khoản.

- Ngân hàng phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài có nguy cơ gia tăng rủi ro thanh khoản.

- Khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng kinh tế có quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản.

32 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2013

Mô hình hồi quy theo phương pháp bình quân bé nhất (OLS)

Có 3 nhân tố chính ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng là quy mô ngân hàng (cùng chiều), tỷ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi khách hàng (ngược chiều), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có (ngược chiều).

STT Tác giả Phạm vi nghiên cứu

15 ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2014

Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng gồm mô hình Pooled OLS, FEM, REM

- Quy mô tổng tài sản ảnh hưởng ngược chiều còn tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro thanh khoản ngân hàng.

- Lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế không có tác động đến rủi ro thanh khoản ngân hàng.

37 ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn

- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ lợi nhuận và tỷ lệ nợ xấu tác động cùng chiều đến khả năng thanh khoản.

- Tỷ lệ cho vay trên huy động tác động ngược chiều đến khả năng thanh khoản.

- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và Quy mô ngân hàng không có mối quan hệ đến khả năng thanh khoản ngân hàng.

27 ngân hàng thương mại Việt Nam từ

Kết hợp 3 cách ước lượng mô hình:

- Rủi ro thanh khoản đo lường bằng Khe hở tài trợ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình thực hiện nghiên cứu

Nhằm đạt được mục tiêu mà nghiên cứu đề ra, quy trình cụ thể về cách tiến hành nghiên cứu các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam được trình bày tóm lược tại Hình 3.1 sau:

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Các bước thực hiện theo quy trình nghiên cứu cụ thể như sau:

Bước 1: Lược khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến đề tài nghiên cứu Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước để xác định khoảng trống nghiên cứu.

Bước 2: Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu trước, thiết kế và xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp, giải thích biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đề xuất.

Bước 3: Lựa chọn mẫu nghiên cứu, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tiến hành thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu theo mô hình nghiên cứu đã đề xuất.

Bước 4: Lựa chọn phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm thống kê mô tả, phân tích sự tương quan, phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo các mô hình hồi quy FEM, REM và lựa chọn các loại kiểm định sẽ được thực hiện trong nghiên cứu.

Bước 5: Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và kiểm định để lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp trong các mô hình hồi quy đã thực hiện ở bước 4.

Bước 6: Kiểm định các khuyết tật của mô hình được lựa chọn Trường hợp mô hình được lựa chọn xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi hoặc hiện tượng tự tương quan hay có cả hai hiện tượng thì tiến hành khắc phục bằng phương pháp ước lượng phù hợp để tìm ra kết quả hồi quy đáng tin cậy.

Bước 7: Căn cứ vào kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu, ở bước này sẽ tiến hành thảo luận kết quả nghiên cứu, đưa ra kết luận và đề xuất một số hàm ý chính sách liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Dữ liệu nghiên cứu

Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính kiểm toán của các ngân hàng thương mại có niêm yết cổ phiếu trên các sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Theo công bố của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến thời điểm 31/12/2022 ở Việt Nam có tất cả 31 ngân hàng thương mại, trong đó có 27 ngân hàng thương mại có niêm yết trên sàn chứng khoán Tuy nhiên, khi thu thập số liệu tài chính thì chỉ có 24 ngân hàng là có đầy đủ dữ liệu 10 năm từ năm 2012 đến năm 2021 Do đó, dữ liệu sau khi thu thập tạo thành 240 quan sát, hình thành nên dữ liệu dạng bảng cân xứng (balanced panel data) của 24 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong thời gian 10 năm (từ năm 2012 đến năm 2021) Danh sách 24 ngân hàng thương mại trong mẫu nghiên cứu được liệt kê chi tiết tại Phụ lục 1 của luận văn. Đối với các biến độc lập thuộc nhóm các yếu tố nội tại ngân hàng thì dữ liệu được thu thập từ các khoản mục trong báo cáo tài chính đã kiểm toán và báo cáo thường niên của các ngân hàng Đối với các biến độc lập thuộc nhóm các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế là tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát, tác giả thu thập từ nguồn dữ liệu của Ngân hàng thế giới (World Bank) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) Trên cơ sở dữ liệu bảng thu thập được, tác giả sử dụng phần mềm Stata 15.1 để xử lý các dữ liệu.Bảng tổng hợp dữ liệu nghiên cứu được thể hiện chi tiết tại Phụ lục 2 của luận văn.

Mô hình nghiên cứu

Có nhiều phương pháp để đo lường rủi ro thanh khoản như: khe hở tài trợ (FGAP), các hệ số thanh khoản, tài sản thanh khoản (LA), chỉ số trạng thái tiền mặt, tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (LDR), Trong bài nghiên cứu này, tác giả lựa chọn chỉ số Khe hở tài trợ (FGAP) để đo lường rủi ro thanh khoản vì chỉ số này đại diện cho khả năng thanh khoản của ngân hàng, đồng thời chỉ số này có thể phản ánh được một cách cơ bản nhất về khả năng thanh khoản của ngân hàng (Đặng Văn Dân, 2015). Nhóm tác giả Chung và cộng sự (2009) chỉ ra điểm mạnh của việc sử dụng khe hở tài trợ trong việc đo lường rủi ro thanh khoản đó là khe hở tài trợ được tính bằng chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn trong cả thời điểm hiện tại và tương lai Chỉ số khe hở tài trợ cũng là chỉ số được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng để đo lường rủi ro thanh khoản của ngân hàng Đồng thời, chỉ số này cũng được sử dụng phổ biến trong việc phân tích, quản trị rủi ro Chỉ số khe hở tài trợ (FGAP) được tính như sau:

Tổng dư nợ tín dụng - Tổng nguồn vốn huy động

Tổng tài sản Trong công thức trên, các yếu tố được lấy từ báo cáo tài chính của ngân hàng, trong đó Tổng dư nợ tín dụng là khoản mục Cho vay khách hàng (chưa trừ đi dự phòng rủi ro) và Tổng nguồn vốn huy động là khoản mục Tiền gửi của khách hàng.

Khe hở tài trợ cho thấy dự báo trong tương lai về rủi ro thanh khoản của ngân hàng vì khi khe hở tài trợ lớn hơn 0 nghĩa là ngân hàng có khe hở tài trợ lớn, tổng dư nợ tín dụng nhiều hơn so với tổng nguồn vốn huy động Theo Đặng Văn Dân (2015), nếu khe hở tài trợ dương thì ngân hàng phải giảm dự trữ tiền mặt, giảm các tài sản thanh khoản hoặc đi vay thêm trên thị trường tiền tệ, từ đó dẫn đến nguy cơ rủi ro thanh khoản tăng lên Đồng thời, khi khe hở tài trợ của ngân hàng càng cao thì khi đó ngân hàng có nhu cầu vay trên thị trường tiền tệ nhiều hơn, vì thế nguy cơ đối diện với vấn đề về thanh khoản cũng lớn hơn.

Khe hở tài trợ Đối với các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản, qua nghiên cứu cơ sở lý thuyết và lược khảo một số nghiên cứu trước đây thì có nhiều yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu trước và để phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu, tác giả lựa chọn mô hình nghiên cứu của tác giả Trương Quang Thông (2013) làm mô hình gốc để xây dựng mô hình cho nghiên cứu này, đồng thời dựa trên cách tiếp cận của những nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài như nghiên cứu của Lucchetta (2007), Shen và cộng sự (2009), Vodova (2011), Đặng Văn Dân (2015), Phan Thị Mỹ Hạnh và cộng sự

(2019) để sử dụng các biến độc lập phù hợp với hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam và phù hợp với môi trường kinh tế xã hội Việt Nam.

Mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:

FGAP=β 0 + β 1 SIZE i,t + β 2 ROE i,t + β 3 CAP i,t + β 4 TLA i,t + β 5 NPL i,t + β 6 LLR i,t + β 7 GDP t

Mô hình nghiên cứu này sử dụng khe hở tài trợ (FGAP) là biến phụ thuộc cùng các biến độc lập sau để nghiên cứu tác động của các biến độc lập đó đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng:

Nhóm các yếu tố nội tại của ngân hàng gồm: Quy mô ngân hàng, Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, Tỷ lệ nợ xấu,

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng.

Nhóm các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế gồm: Tốc độ tăng trưởng kinh tế và Tỷ lệ lạm phát.

Biến phụ thuộc: FGAP : là khe hở tài trợ.

Các biến độc lập gồm:

SIZE i,t : là Quy mô của ngân hàng thứ i tại năm t

ROE i,t : là Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng thứ i tại năm t

CAP i,t : là Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng thứ i tại năm t

TLA i,t : là Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản của ngân hàng thứ i tại năm t

NPL i,t : là Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thứ i tại năm t

LLR i,t : là Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng thứ i tại năm t

GDP t : là Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm t

INF t : là Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế năm t

Cách đo lường các biến và chiều hướng tác động kỳ vọng của các biến trong mô hình nghiên cứu được tổng hợp theo bảng sau:

Bảng 3.1: Mô tả và cách tính các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đề xuất S

Tên biến Mô tả biến độc lập Cách đo lường Kỳ vọng Nghiên cứu liên quan

1 SIZE Quy mô của ngân hàng = Logarit (Tổng tài sản) (-)

2 ROE Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

= Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

3 CAP Tỷ lệ vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản (+)

4 TLA Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản

= Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản (+) Trương

5 NPL Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu/

6 LLR Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

= Dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ

7 GDP Tốc độ tăng trưởng kinh tế = Tỷ lệ tăng trưởng GDP (-)

8 INF Tỷ lệ lạm phát = Tỷ lệ lạm phát (+)

Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu liên quan

Giả thuyết nghiên cứu

3.4.1 Nhóm các yếu tố nội tại của ngân hàng

Quy mô của ngân hàng (SIZE): Quy mô của ngân hàng là một biến đặc trưng của ngân hàng, được xác định bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản Vì giá trị tổng tài sản của ngân hàng rất lớn nên việc lấy logarit của tổng tài sản nhằm làm giảm sự cách biệt giữa biến tổng tài sản và các biến khác trong mô hình (Delecha và cộng sự,

2012) Có nhiều quan điểm trái chiều về mối quan hệ giữa quy mô của ngân hàng với rủi ro thanh khoản của ngân hàng Quan điểm truyền thống thì cho rằng quy mô của ngân hàng có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng vì việc mở rộng quy mô có thể làm cho ngân hàng gặp phải rủi ro lớn hơn nếu hoạt động kinh doanh không hiệu quả Mặt khác, khi ngân hàng có quy mô lớn thì sẽ mạnh dạn đối với khoản cho vay nhiều rủi ro hơn, từ đó làm gia tăng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng Ngược lại, với những ngân hàng có quy mô nhỏ sẽ có xu hướng dự trữ thanh khoản nhiều hơn do hạn chế về việc tiếp cận nguồn vốn chi phí thấp, do đó ít có khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản (Delecha và cộng sự, 2012).

Quan điểm khác lại cho rằng quy mô ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro thanh khoản Theo Vodova (2011), ngân hàng có quy mô càng lớn thì sẽ càng ít đối diện với rủi ro thanh khoản Theo Vodava (2013), ngân hàng lớn có thể dựa vào thị trường liên ngân hàng hoặc được hỗ trợ thanh khoản từ “người cho vay cuối cùng”, vì thế ngân hàng có tổng tài sản càng lớn thì sẽ càng ít gặp rủi ro thanh khoản Điều đó đồng nghĩa với việc quy mô của ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro thanh khoản ngân hàng Lập luận này xuất phát từ lý thuyết “quá lớn để sụp đổ” (too big to fail), nghĩa là các ngân hàng có quy mô càng lớn thì sẽ ít đối mặt với rủi ro thanh khoản hơn so với những ngân hàng có quy mô nhỏ Ngân hàng quy mô lớn có danh tiếng trên thị trường nên thường có nguồn huy động dồi dào với chi phí thấp Đồng thời, nhóm đối tượng khách hàng của ngân hàng quy mô lớn phần nhiều là khách hàng có tiềm lực tài chính ổn định, các dự án tài trợ vốn cũng thường có hiệu quả tốt, dòng tiền trả nợ ổn định nên rủi ro thanh khoản của ngân hàng giảm xuống.

Thực tế hiện nay trong môi trường hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam thì các ngân hàng quy mô nhỏ đa phần thường tập trung vào hoạt động tín dụng bởi ngân hàng với quy mô nhỏ không có lợi thế về nguồn vốn huy động so với ngân hàng có quy mô lớn Do vậy, trong đề tài nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối quan hệ ngược chiều giữa quy mô tổng tài sản và rủi ro thanh khoản của ngân hàng.

Giả thuyết H1: Quy mô của ngân hàng tác động ngược chiều đến rủi ro thanh khoản.

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): ROE là thước đo khả năng sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu hay còn gọi là mức hoàn vốn đầu tư của vốn chủ sở hữu.

ROE thể hiện cho khả năng của ngân hàng trong việc tạo ra mức sinh lời và tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông Nguồn vốn huy động thường được ngân hàng tập trung sử dụng và khai thác tối đa để gia tăng lợi nhuận, khi đó sẽ làm giảm dự trữ bắt buộc và dẫn đến nguy cơ gia tăng rủi ro thanh khoản (Shen và cộng sự, 2009) Các nghiên cứu của Vodova (2011), Bonfim và Kim (2014) cho kết quả rằng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thanh khoản của ngân hàng Ngân hàng có lợi nhuận càng cao vì mong muốn có mức sinh lời cao hơn nên có thể tranh thủ cơ hội mở rộng kinh doanh, đầu tư vào tài sản có độ rủi ro cao, chính vì thế mà rủi ro thanh khoản của ngân hàng gia tăng Trong bài nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu với rủi ro thanh khoản của ngân hàng.

Giả thuyết H2: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP): Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của ngân hàng Khi tỷ lệ này càng thấp nghĩa là ngân hàng đang sử dụng đòn bẩy tài chính cao, việc này tiềm ẩn rủi ro thanh khoản do ngân hàng phải chi trả chi phí vay vốn cao Nghiên cứu của Bunda và Desquilbet (2008) chỉ ra kết quả rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động tích cực đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Điều này được lý giải bởi với ngân hàng có vốn lớn thì hay nắm giữ ít tài sản thanh khoản, dẫn tới có rủi ro thanh khoản lớn hơn Do vậy, tác giả kỳ vọng mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro thanh khoản và tỷ lệ vốn chủ sở hữu.

Giả thuyết H3: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản.

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA): Cho vay là hoạt động truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vì thế các ngân hàng thường tập trung nguồn vốn vào hoạt động này (Trương Quang Thông, 2013) Hoạt động cho vay tạo ra nguồn thu chính cho ngân hàng nhưng lại có tính thanh khoản thấp nên khi tỷ lệ cho vay càng cao thì sẽ làm giảm tài sản ngắn hạn của ngân hàng Theo Bonin và cộng sự (2008), các khoản cho vay có tính thanh khoản thấp và vì thế những khoản tiền gửi lớn rút ra mà không được dự báo trước sẽ làm ngân hàng mất thanh khoản Theo Trương Quang Thông (2013), rủi ro thanh khoản tác động cùng chiều với tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản Trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọng tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản ngân hàng.

Giả thuyết H4: Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản ” tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản.

Tỷ lệ nợ xấu (NPL): Tỷ lệ nợ xấu thể hiện chất lượng tín dụng và rủi ro trong danh mục cho vay của ngân hàng Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý các khoản tín dụng và có nguy cơ đối mặt với rủi ro tín dụng khi tỷ lệ nợ xấu càng gia tăng.

Nợ xấu khiến ngân hàng có nguy cơ mất vốn, giảm lợi nhuận và giảm thanh khoản Khả năng huy động vốn của ngân hàng sẽ giảm xuống khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao, từ đó thanh khoản cũng suy giảm Nghiên cứu của Vong và Chan (2009), Vodova (2011) chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nợ xấu với rủi ro thanh khoản của ngân hàng Do đó tác giả kỳ vọng tỷ lệ nợ xấu và rủi ro thanh khoản có mối quan hệ cùng chiều.

Giả thuyết H5: Tỷ lệ nợ xấu tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản.

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR): Dự phòng rủi ro tín dụng là chi phí ngân hàng trích lập đểbù đắp tổn thất khi khách hàng không có khả năng trả nợ Theo Chung Hua Shen và cộng sự (2009), dự phòng rủi ro tín dụng cho thấy mức độ rủi ro tín dụng của một ngân hàng Rủi ro tín dụng sẽ có tác động đến lợi nhuận và rủi ro thanh khoản của ngân hàng Như vậy, khi một ngân hàng phải duy trì mức trích lập dự phòng rủi ro càng nhiều thì đồng nghĩa hoạt động tín dụng của ngân hàng đó thiếu hiệu quả, có nguy cơ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản là rất lớn Khi chi phí trích lập dự phòng rủi ro tín dụng càng cao thì rủi ro thanh khoản cũng càng gia tăng Do đó, tác giả kỳ vọng mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản ngân hàng.

Giả thuyết H6: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản.

3.4.2 Nhóm các yếu tố vĩ mô

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP): GDP là chỉ tiêu đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và đại diện cho chu kỳ kinh tế Theo Shen và cộng sự (2009), trong thời kỳ suy thoái nền kinh tế thì ngân hàng thường gia tăng việc nắm giữ tài sản thanh khoản và giảm đầu tư, vì trong thời kỳ suy thoái thì việc cho vay sẽ đối diện với nhiều rủi ro hơn Vào thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng, ngân hàng sẽ giảm dự trữ thanh khoản và gia tăng đầu tư, khi đó nguồn huy động giảm xuống làm gia tăng khe hở tài trợ, đồng nghĩa với việc gia tăng rủi ro thanh khoản Các nghiên cứu của Bunda và

Desquilbet (2008), Mohamed (2015), Trương Quang Thông (2013) đều chỉ ra tốc độ tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro thanh khoản của ngân hàng Tác giả kỳ vọng kết quả tương tự cho bài nghiên cứu này, trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng chỉ số tăng trưởng nền kinh tế GDP.

Giả thuyết H7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản.

Tỷ lệ lạm phát (INF): Tỷ lệ lạm phát là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm tăng trưởng về giá của nền kinh tế theo thời gian (Tổng cục Thống kê, 2004) Tương tự như yếu tố quy mô ngân hàng, đối với mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và rủi ro thanh khoản vẫn còn nhiều quan điểm trái chiều Nghiên cứu của các tác giả Bonfim và Kim (2011), Delecha và cộng sự (2012), Munteanu (2012) đều cho kết quả rằng tỷ lệ lạm phát có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro thanh khoản ngân hàng Nghiên cứu của Vodova (2013) lại cho ra kết luận rằng tỷ lệ lạm phát và rủi ro thanh khoản có tác động cùng chiều. Trương Quang Thông (2013) thì cho thấy tỷ lệ lạm phát trong năm không có tác động đến rủi ro thanh khoản của năm đó nhưng lại có ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của năm liền kề sau đó, cụ thể là làm giảm rủi ro thanh khoản của năm tiếp theo Với bài nghiên cứu này tác giả kỳ vọng tỷ lệ lạm phát và rủi ro thanh khoản của ngân hàng có mối quan hệ cùng chiều.

Giả thuyết H8: Tỷ lệ lạm phát tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản.

Chương 3 đã mô tả cụ thể cách thu thập dữ liệu nghiên cứu và trình bày về phương pháp phân tích định lượng thực hiện trong nghiên cứu Theo đó, luận văn này sử dụng phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu bảng theo mô hình FEM và mô hình REM Trên cơ sở lý thuyết và kết quả lược khảo các nghiên cứu có liên quan, trong chương này tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là khe hở tài trợ và các biến độc lập gồm: Quy mô ngân hàng, Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (gọi là nhóm các yếu tố nội tại) và Tốc độ tăng trưởng kinh tế và Tỷ lệ lạm phát (gọi là nhóm các yếu tố vĩ mô).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thống kê mô tả và sự tương quan trong mô hình nghiên cứu

Thống kê mô tả dữ liệu bảng nhằm cung cấp khái quát thông tin về các biến trong mô hình nghiên cứu, bao gồm các chỉ tiêu về số quan sát, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của các biến trong mô hình nghiên cứu Từ đó, kết quả thống kê mô tả đưa ra cái nhìn tổng quan về đặc tính của dữ liệu phân tích Kết quả thống kê mô tả được trình bày tại bảng 4.1 dưới đây.

Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến số định lượng trong mô hình nghiên cứu

Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Mỗi biến trong mô hình đều có 240 quan sát từ 24 ngân hàng thương mại Việt Nam trong khoảng thời gian 10 năm Tác giả đã loại bỏ các ngân hàng không thu thập được đủ thông tin, do đó 240 quan sát trên tạo thành dữ liệu dạng bảng cân xứng Kết quả thống kê mô tả của từng biến của mô hình cụ thể như sau:

Khe hở tài trợ: Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021, khe hở tài trợ -

FGAP của các ngân hàng có giá trị trung bình là -0,0917 với độ lệch chuẩn là 0,1164. Như vậy giá trị trung bình của FGAP nằm trong khoảng từ -0,2081 đến 0,0247 FGAP thấp nhất là -0,3805 của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (mã chứng khoán: MSB) vào năm 2014 FGAP cao nhất là 0,2899 của Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng (mã chứng khoán: VPB) ở năm 2021 Giá trị khe hở tài trợ giữa các quan sát có sự chênh lệch là bởi các ngân hàng đều có sự biến động qua từng năm Các ngân hàng có nguy cơ đối diện với rủi ro thanh khoản nhiều hơn khi mức độ cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng ngày càng tăng lên Cụ thể là cạnh tranh ở hai mảng hoạt động kinh doanh truyền thống là nguồn vốn huy động và tăng trưởng tín dụng Giá trị FGAP âm cho thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đó cao hơn giá trị cho vay, nghĩa là ngân hàng đó kiểm soát tốt vấn đề thanh khoản Giá trị FGAP càng lớn nghĩa là khoảng cách giữa giá trị cho vay và giá trị vốn huy động càng thu hẹp lại, đồng nghĩa với rủi ro thanh khoản của ngân hàng gia tăng Khi đó các ngân hàng sẽ phải tìm nguồn tài chính khác để phục vụ nhu cầu cho vay và sẽ dẫn tới nguy cơ mất khả năng thanh khoản nếu ngân hàng không có khả năng thu hồi được các khoản nợ từ khách hàng Hình 4.1 dưới đây thể hiện diễn biến về khe hở tài trợ của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu từ năm 2012 - 2021 Từ đây thấy được với nhóm 3 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước là BIDV, VietinBank và Vietcombank có xu hướng giá trị FGAP giảm dần và có giá trị nhỏ, được duy trì ổn định trong những năm gần đây Các ngân hàng còn lại có FGAP thay đổi khá nhiều trong giai đoạn 2012 - 2021, trong đó một số ngân hàng có xu hướng FGAP tăng như các ngân hàng có mã chứng khoán sau: ABB, MBB, MSB, SHB, VPB,

Hình 4.1 Khe hở tài trợ của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn

Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Quy mô tổng tài sản (SIZE): Quy mô của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu có giá trị trung bình là 8,1655 với độ lệch chuẩn là 0,4599 Giá trị trung bình về quy mô tổng tài sản của các ngân hàng trong khoảng từ 7,7056 đến 8,6254 SIZE nhỏ nhất là 7,1796 của Ngân hàng TMCP Tiên Phong (mã chứng khoản: TPB) năm 2012 và SIZE lớn nhất là 9,2459 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (mã chứng khoán: BID, tên viết tắt: BIDV) vào năm 2021 BIDV là ngân hàng có tổng tài sản lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam Tính đến năm 2021, tổng quy mô tài sản của 24 ngân hàng trong mẫu nghiên cứu đã đạt hơn 10,5 triệu tỷ đồng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) và Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) là nhóm 3 ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và luôn dẫn đầu về quy mô tài sản trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam Năm 2021 tổng tài sản của nhóm 3 ngân hàng này lần lượt là 1.761.695.792 tỷ đồng (BIDV), 1.531.587.398 tỷ đồng (VietinBank) và 1.440.648.255 tỷ đồng (Vietcombank) Biểu đồ diễn biến quy mô tổng tài sản của 24 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 được thể hiện ở Hình 4.2 dưới đây.

Hình 4.2 Quy mô tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn

Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): ROE trong bộ dữ liệu nghiên cứu có giá trị trung bình là 0,1241 với độ lệch chuẩn là 0,0910 Giá trị trung bình của ROE nằm trong khoảng từ mức 0,0331 đến 0,2151 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu thấp nhất là của Ngân hàng TMCP Việt Á (mã chứng khoán: VAB) năm 2016 là - 0,0510 và tỷ lệ cao nhất thuộc về Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt (mã chứng khoán: LPB) năm 2017 là 0,4456 Chỉ số ROE đo lường hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Như vậy, ROE cho biết với một đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận Hình 4.3 thể hiện diễn biến của tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của

24 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2012 - 2021, trong đó giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 thì ROE của các ngân hàng có xu hướng giảm, từ năm 2015 đến năm

2017 tăng trở lại nhưng sau đó giảm xuống vào năm 2018 Từ năm 2018 trở về sau đến năm 2021 thì ROE có xu hướng ổn định hơn và tăng nhẹ qua các năm.

Hình 4.3 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại

Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP): Thống kê mô tả tại bảng 4.1 cho thấy CAP có giá trị trung bình là 0,0865 và độ lệch chuẩn của biến này là 0,0323, tương ứng giá trị trung bình của CAP biến động từ 0,0542 đến 0,1188 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản nhỏ nhất là 0,0372 của Ngân hàng TMCP Tiên Phong (mã chứng khoán: TPB) vào năm 2016 CAP lớn nhất là 0,2205 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (mã chứng khoán: VPB) vào năm 2021 Hình 4.4 thể hiện diễn biến tỷ lệ CAP qua các năm của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021. Theo đó hầu hết các ngân hàng đều có xu hướng duy trì ổn định hoặc giảm nhẹ tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, ngoại trừ VPBank và Techcombank thì có tỷ lệ CAP tăng rõ nét ở giai đoạn 2017 - 2021.

Hình 4.4 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại

Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA): Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có giá trị trung bình là 0,5846 và độ lệch chuẩn là 0,1308 Giá trị trung bình của TLA ở mức từ 0,4538 đến 0,7154 TLA nhỏ nhất là 0,2224 của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (mã chứng khoán: SSB) vào năm 2012 TLA cao nhất là 0,9771 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (mã chứng khoán: VPB) ở năm 2016 Hình 4.5 thể hiện diễn biến tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản từ năm 2012 đến năm 2021 của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Qua đó thấy được tỷ lệ CAP của các ngân hàng có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn nghiên cứu Riêng VPBank có tỷ lệ CAP tăng vượt trội trong khoảng thời gian năm 2015 - 2016.

Hình 4.5 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021

Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tỷ lệ nợ xấu (NPL): Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam ở giai đoạn năm 2012 - 2021 có giá trị trung bình là 0,0212, độ lệch chuẩn là 0,0151 Từ năm 2012 đến năm 2021 NPL có giá trị trung bình từ 0,0061 đến 0.0363 NPL nhỏ nhất là 0,0047 của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương (mã chứng khoán: TCB) ở năm 2020 NPL lớn nhất là 0,1581 của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh (mã chứng khoán: HDB) ở năm 2017 Hình 4.6 thể hiện diễn bến của tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2021 Các ngân hàng đã duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp và giảm dần qua các năm, tuy nhiên diễn biến cho thấy Ngân hàng TMCP Nam Á (mã chứng khoán: NAB) có tỷ lệ nợ xấu tăng rất cao vào khoảng thời gian năm 2016 -

2018 nhưng cũng đã duy trì ổn định trở lại vào các năm sau đó Nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước là Vietcombank, VietinBank và BIDV (mã chứng khoán lần lượt là VCB, CTG và BID) có tỷ lệ nợ xấu gần như là thấp nhất trong hệ thống và luôn duy trì ở mức ổn định.

Hình 4.6 Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn

Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR): Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng giai đoạn

2012 - 2021 của các ngân hàng thương mại Việt Nam có giá trị trung bình là 0,0132, độ lệch chuẩn là 0,0051 tương ứng với giá trị trung bình của biến LLR từ 0,0081 đến0,0183 LLR nhỏ nhất là -0,0106 của Ngân hàng TMCP Tiên Phong năm 2017 và giá trịLLR lớn nhất là 0,0278 của 2 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á năm 2012 vàNgân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng năm 2021 Giữa các quan sát có chênh lệch khá lớn về giá trị của biến LLR Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng trong những năm gần đây có xu hướng tăng lên nhưng biên độ dao động khá thấp thể hiện qua các đồ thị ở Hình 4.7 dưới đây.

Graphs by Mã chứng khoán

Hình 4.7 Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021

Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP): Trong giai đoạn 2012 - 2021 tốc độ tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam có giá trị trung bình là 0,0583 Với độ lệch chuẩn là 0,0169 thì GDP trung bình biến động từ 0,0414 đến 0,0752 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam tương đối ổn định, mức độ biến động không quá nhiều, giá trị nhỏ nhất của GDP là 0,0256 của năm 2021 và giá trị lớn nhất là 0,0746 của năm 2018.

Trong giai đoạn 2012 - 2021 tỷ lệ lạm phát (INF) của Việt Nam có sự biến động lớn, giá trị trung bình là 0,038, độ lệch chuẩn là 0,023 tương ứng với giá trị trung bình của biến INF từ 0,015 đến 0,061 INF thấp nhất là 0,0063 là tỷ lệ lạm phát của năm

2015 INF cao nhất là 0,0909 ở năm 2012 Hình 4.8 dưới đây thể hiện diễn biến của GDP và INF của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021.

Hình 4.8 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và Tỷ lệ lạm phát (INF) của

Nguồn: Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ Quốc tế

4.1.2 Kết quả phân tích sự tương quan

Kết quả mô hình hồi quy

Để phân tích xu hướng và mức độ tác động của các yếu tố nội tại của ngân hàng và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng, bài nghiên cứu này tiếp cận hai cách ước lượng mô hình gồm: Mô hình hồi quy tác động cố định (FEM - Fixed Effects Model) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM - Random Effects Model) Kiểm định Hausman được sử dụng để kiểm định sự phù hợp của mô hình.

4.2.1 Kết quả mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM)

Bảng 4.3 Tổng hợp kết quả hồi quy của mô hình FEM và mô hình REM

Mô hình FEM Mô hình REM

Hệ số hồi quy Giá trị kiểm định P Hệ số hồi quy Giá trị kiểm định P

***, **, * lần lượt chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata

Kết quả hồi quy với mô hình FEM cho thấy: Biến ROE, NPL và GDP không có ý nghĩa thống kê vì có giá trị kiểm định P lớn hơn 5% Kết quả ước lượng cho thấy quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP), tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA) và tỷ lệ lạm phát (INF) có mối quan hệ cùng chiều với khe hở tài trợ (FGAP), nghĩa là khi các yếu tố này tăng lên thì rủi ro thanh khoản của ngân hàng cũng tăng lên Các biến độc lập SIZE, CAP, TLA, INF được chấp nhận để giải thích cho biến phụ thuộc FGAP với mức ý nghĩa thống kê 1% Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) có mối quan hệ ngược chiều với khe hở tài trợ, nghĩa là khi tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tăng thì rủi ro thanh khoản giảm và ngược lại Biến LLR được chấp nhận giải thích cho biến phụ thuộc FGAP với mức ý nghĩa thống kê là 5%. Ước lượng với mô hình REM cũng cho kết quả tương tự với kết quả của mô hình FEM khi có 3 biến không có ý nghĩa thống kê là ROE, NPL và GDP vì có giá trị kiểm định P lớn hơn 5% Biến SIZE, CAP, TLA và INF có mối quan hệ cùng chiều với FGAP và có mức ý nghĩa thống kê 1% Trong khi đó biến LLR có mối quan hệ ngược chiều với FGAP và được chấp nhận để giải thích cho biến phụ thuộc FGAP với mức ý nghĩa là 5%.

4.2.2 Kiểm định sự phù hợp giữa mô hình FEM và REM

Kiểm định Hausman được sử dụng trong bài nghiên cứu để lựa chọn mô hình phù hợp hơn giữa mô hình FEM và mô hình REM Giả thuyết như sau:

H0: Mô hình REM là phù hợp (không có tương quan giữa các biến độc lập và phần dư).

H1: Mô hình FEM là phù hợp (có tương quan giữa các biến độc lập và phần dư). Kết quả kiểm định Hausman như sau:

Bảng 4.4 Kết quả kiểm định Hausman

Kiểm định Chi bình phương P-value

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata

Sau khi thực hiện kiểm định Hausman cho việc lựa chọn giữa mô hình FEM và REM, kết quả cho thấy giá trị Prob>chi2 = 0.0000 < 0,05 nên kết luận bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 Như vậy, phương pháp ước lượng FEM là mô hình phù hợp hơn để nghiên cứu Từ kết quả kiểm định trên, mô hình FEM được chọn là mô hình hồi quy của mô hình nghiên cứu để giải thích ảnh hưởng của các nhân tố đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Kiểm định các giả thuyết hồi quy, khuyết tật mô hình và khắc phục khuyết tật của mô hình

của mô hình Để đảm bảo kết quả nghiên cứu vững chắc, tác giả thực hiện các kiểm định khuyết tật mô hình gồm: Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi và kiểm định hiện tượng tự tương quan.

4.3.1 Kiểm định phương sai thay đổi

Bảng 4.5 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi

Kiểm định Chi-Square P-value

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata

Tác giả sử dụng kiểm định Wald để kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi của mô hình lựa chọn với giả thuyết kiểm định như sau:

H0: Không có hiện tượng phương sai thay đổi

H1: Có hiện tượng phương sai thay đổi

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi cho kết quả Prob>chi2 = 0,0000 < 0,05.

Do đó giả thuyết H0 bị bác bỏ, chấp nhận giả thuyết H1 Kết luận rằng có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình FEM Vì vậy, nghiên cứu sẽ tiếp tục thực hiện xử lý khuyết tật để thu được mô hình chính xác.

4.3.2 Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Bảng 4.6 Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan Kiểm định Giá trị thống kê F Prob > F

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata

Tác giả sử dụng kiểm định Woolridge để kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình lựa chọn với giả thuyết kiểm định như sau:

H0: Không có hiện tượng tự tương quan

H1: Có hiện tượng tự tương quan

Kiểm định hiện tượng tự quan cho kết quả Prob > F = 0,0000 < 0,05 Như vậy giả thuyết H0 bị bác bỏ và chấp nhận giả thuyết H1 Kết luận rằng có hiện tượng tự tương quan trong mô hình FEM.

Vì mô hình FEM có cả hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan nên tác giả tiến hành xử lý khuyết tật để có được mô hình chính xác.

4.3.3 Khắc phục khuyết tật của mô hình lựa chọn

Sau khi thực hiện các kiểm định trên thì mô hình hồi quy tác động cố định FEM có hiện tương phương sai thay đổi và hiện tương tự tương quan Do vậy, để khắc phục khuyết tật của mô hình, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy FGLS Mô hình FEM có kết quả ước lượng như bảng 4.7 sau khi đã khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan.

Bảng 4.7 Kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp FGLS

Hệ số hồi quy Sai số chuẩn Giá trị P-value

***, **, * lần lượt chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata

Sau khi thực hiện ước lượng FGLS để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan, mô hình có ý nghĩa ở mức 1% do có Prob = 0,0000 Kết luận mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp.

Kết quả mô hình FEM sau khi khắc phục khuyết tật cho kết quả các biến NPL, LLR, GDP có giá trị p-value lớn hơn 5% - không có ý nghĩa thống kê nên bị loại ra khỏi mô hình Các biến còn lại gồm SIZE, ROE, CAP, TLA và INF có tương quan dương với biến phụ thuộc FGAP.

4.3.4 Kiểm định các giả thuyết thống kê sau khi khắc phục khuyết tật

Căn cứ vào kết quả ước lượng FGLS từ bảng 4.7, mô hình nghiên cứu có phương trình hồi quy như sau:

FGAP = -0,8316 + 0,0446SIZE i,t + 0,1154ROE i,t + 0,6517CAP i,t + 0,5242TLA i,t -

Bảng 4.8 Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu và kết quả nghiên cứu

Giả thuyết Kết quả Ảnh hưởng Ảnh hưởng Mức ý nghĩa

NPL + Không có ý nghĩa thống kê

LLR + Không có ý nghĩa thống kê

GDP - Không có ý nghĩa thống kê

***, **, * lần lượt chỉ ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5% và 10%

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm Stata

Thảo luận kết quả nghiên cứu

4.4.1 Kết quả về mô hình nghiên cứu

Kết quả hồi quy của mô hình FEM và REM cho dữ liệu bảng của 24 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 - 2021 thì cả hai mô hình đều tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan Để khắc phục khuyết tật của mô hình, ước lượng FGLS được tác giả thực hiện và cho kết quả mô hình phù hợp hơn là mô hình FEM Kết quả của mô hình FGLS được dùng để thảo luận kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2021.

Với mức ý nghĩa 5%, hệ số xác định R-square của mô hình 0,642 cho thấy các biến độc lập trong mô hình gồm SIZE, ROE, CAP, TLA và INF giải thích được 64,2% sự thay đổi của biến phụ thuộc là FGAP trong giai đoạn 2012 - 2021.

Biến SIZE, ROE và INF có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, biến CAP, TLA có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, còn các biến NPL, LLR và GDP không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản của ngân hàng chịu tác động cùng chiều với các nhân tố quy mô tổng tài sản, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và tỷ lệ lạm phát Ngoài ra, kết quả từ mô hình nghiên cứu không chỉ ra mối quan hệ nào giữa tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tốc độ tăng trưởng kinh tế với rủi ro thanh khoản của ngân hàng So với kỳ vọng ban đầu của các giả thuyết nghiên cứu thì kết quả hồi quy mô hình cho thấy chiều hướng tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc khá tương đồng với chiều hướng tác động kỳ vọng, ngoại trừ biến độc lập SIZE cho kết quả ảnh hưởng trái ngược với kỳ vọng ban đầu.

4.4.2 Kết luận về các giả thuyết nghiên cứu

Quy mô ngân hàng (SIZE) có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng với mức ý nghĩa thống kê 5% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi Kết quả này đi ngược lại với giả thuyết H1 đặt ra của mô hình nghiên cứu Tuy nhiên, kết quả của mô hình nghiên cứu này lại phù hợp với các kết quả trong nghiên cứu của tác giả Akhtar và cộng sự (2011) hay nghiên cứu của tác giả Doriana Cucinelli

(2013) Các ngân hàng có quy mô lớn sẽ tận dụng điều này để giảm dữ trữ tài sản thanh khoản và tăng đầu tư vào tài sản có tính thanh khoản cao mang lại lợi nhuận cao tương ứng cho ngân hàng Điều này gây ra nguy cơ gia tăng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng Với kết quả của mô hình nghiên cứu, quy mô của ngân hàng có hệ số β 0,0446 cho thấy khi quy mô ngân hàng tăng 1 đơn vị thì khe hở tài trợ sẽ tăng lên 0,0446 đơn vị.

Kết luận: Quy mô ngân hàng (SIZE) ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Bác bỏ giả thuyết H1.

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 với mức ý nghĩa thống kê là 5%. Điều này tương thích với giả thuyết H2 đặt ra ban đầu cho mô hình nghiên cứu và tương tự với kết quả nghiên cứu của Vodova (2013) Với kết quả của mô hình nghiên cứu, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có hệ số β = 0,1154, cho thấy khi tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng 1 đơn vị thì khe hở tài trợ tăng 0,1154 đơn vị.

Các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận bằng cách tăng cường các hoạt động cấp tín dụng hoặc đầu tư vào danh mục tiềm ẩn rủi ro Những khoản đầu tư này có giá trị lớn, nếu gặp thị trường biến động hoặc thị trường không thuận lợi thì nguy cơ ngân hàng phải đối diện với khó khăn là rất lớn, đặc biệt đe dọa đến thanh khoản của ngân hàng.

Kết luận: Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Chấp nhận giả thuyết H2.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (CAP) có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn 2012 - 2021 với mức ý nghĩa thống kê là 5%. Kết quả này có nghĩa là tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì rủi ro thanh khoản của ngân hàng càng cao Kết quả này phù hợp với giả thuyết H3 của mô hình, đồng thời tương đồng với các nghiên cứu của tác giả Trương Quang Thông (2013), Vodova (2011), Aspachs và cộng sự (2005) Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản trong mô hình có hệ số β = 0,6517, như vậy khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu tăng 1 đơn vị thì khe hở tài trợ tăng 0,6517 đơn vị.

Trong giai đoạn từ năm 2012 - 2021 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bắt buộc các ngân hàng thương mại tăng vốn điều lệ để cải thiện hệ số an toàn vốn tối thiểu (hệ số CAR) theo tiêu chuẩn của Basel Khi ngân hàng gia tăng vốn chủ sở hữu để nâng cao năng lực tài chính sẽ tạo ra áp lực đối với chính ngân hàng khi phải có kế hoạch gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, đầu tư sao cho tốc độ gia tăng lợi nhuận tương ứng với tốc độ gia tăng vốn chủ sở hữu để không làm giảm đi tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Với áp lực phải gia tăng lợi nhuận trong khi hệ số an toàn vốn phải tăng đã buộc ngân hàng phải gia tăng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thông qua việc mở rộng đầu tư vào các tài sản thanh khoản thấp và đẩy mạnh tín dụng Đó chính là yếu tố làm gia tăng rủi ro thanh khoản của ngân hàng Khi nguồn vốn của ngân hàng tăng lên thì ngân hàng thường có xu hướng đầu tư vào các tài sản rủi ro cao vì mục tiêu lợi nhuận và bù đắp cho chi phí vốn Ngoài ra, các ngân hàng có nguồn vốn chủ sở hữu lớn sẽ phải dự trữ thanh khoản nhiều hơn, từ đó làm gia tăng rủi ro thanh khoản.

Kết luận: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Chấp nhận giả thuyết

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA) có tác động cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của ngân hàng với mức ý nghĩa thống kê là 1% Kết quả này phù hợp với giả thuyết H4 của mô hình và tương đồng với kết luận nghiên cứu của tác giả Trương Quang Thông (2013) và Đặng Văn Dân (2015) Mô hình hồi quy cho kết quả hệ số β = của biến tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản là 0,5242, nghĩa là khi tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản tăng 1 đơn vị thì khe hở tài trợ tăng 0,5242 đơn vị.

Theo Đặng Văn Dân (2015), ngân hàng có tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản cao thì ngân hàng sẽ giảm dự trữ thanh khoản, dẫn tới gia tăng rủi ro thanh khoản Hoạt động cho vay có tính thanh khoản thấp, do vậy ngân hàng cho vay càng nhiều thì nguy cơ ngân hàng đối mặt với rủi ro thanh khoản càng cao Khi ngân hàng tăng tỷ lệ cho vay đồng nghĩa với việc giảm nắm giữ tài sản thanh khoản cao để tập trung vào cho vay và nếu có những khoản rút tiền lớn không được báo trước thì ngân hàng sẽ rơi vào trạng thái mất thanh khoản Rủi ro thanh khoản càng cao khi ngân hàng cho vay càng nhiều. Mặc dù tỷ trọng về lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng chiếm phần lớn nhưng hoạt động này lại tiềm ẩn nhiều rủi ro Ngoài ra, khi ngân hàng chú trọng tăng cường tín dụng sẽ làm gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng, điều đó kéo theo làm gia tăng rủi ro thanh khoản (Đặng Văn Dân, 2015).

Kết luận: Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA) ảnh hưởng cùng chiều đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Chấp nhận giả thuyết H4.

Ngày đăng: 28/08/2023, 22:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu (Trang 39)
Bảng 3.1: Mô tả và cách tính các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đề xuất S - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Bảng 3.1 Mô tả và cách tính các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu đề xuất S (Trang 43)
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến số định lượng trong mô hình nghiên cứu Tên - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến số định lượng trong mô hình nghiên cứu Tên (Trang 49)
Hình 4.1. Khe hở tài trợ của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Hình 4.1. Khe hở tài trợ của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 (Trang 50)
Hình 4.2. Quy mô tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Hình 4.2. Quy mô tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 (Trang 51)
Hình 4.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Hình 4.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 (Trang 52)
Chứng khoán: VPB) vào năm 2021. Hình 4.4 thể hiện diễn biến tỷ lệ CAP qua các năm của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021. - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
h ứng khoán: VPB) vào năm 2021. Hình 4.4 thể hiện diễn biến tỷ lệ CAP qua các năm của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2021 (Trang 53)
Hình 4.5. Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Hình 4.5. Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 (Trang 54)
Hình 4.6. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Hình 4.6. Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 (Trang 55)
Hình 4.7. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Hình 4.7. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 (Trang 56)
Hình 4.8. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và Tỷ lệ lạm phát (INF) của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Hình 4.8. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và Tỷ lệ lạm phát (INF) của Việt Nam giai đoạn 2012 - 2021 (Trang 57)
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu (Trang 57)
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả hồi quy của mô hình FEM và mô hình REM Các biến - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả hồi quy của mô hình FEM và mô hình REM Các biến (Trang 58)
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp FGLS Các biến độc lập - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp FGLS Các biến độc lập (Trang 61)
Bảng 4.8. Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu và kết quả nghiên cứu - 1413 Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Rủi Ro Thanh Khoản Của Các Nhtm Tại Vn 2023.Docx
Bảng 4.8. Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu và kết quả nghiên cứu (Trang 62)
w