Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 51 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
51
Dung lượng
87,8 KB
Nội dung
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP A.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP: I.Khái niệm, vai trị, chức tài doanh nghiệp: 1.Khái niệm tài doanh nghiệp: a.Khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh thị trường làm tăng giá trị chủ sở hữu Doanh nghiệp cách thức tổ chức hoạt động kinh tế nhiều cá nhân Có nhiều hoạt động kinh tế thực doanh nghiệp cá nhân Mục đích chủ yếu thực hoạt động kinh doanh, nhiệm vụ chủ yếu doanh nghiệp thực hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận tối đa phát triển bền vững Doanh nghiệp có nhiều loại khác tuỳ theo tiêu thức phân chia có loại hình doanh nghiệp doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân Trong kinh tế thị trường, doanh nghiệp bao gồm chủ thể kinh doanh sau đây: Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, cơng ty b.Khái niệm tài chính: Tài tổng thể mối quan hệ kinh tế thực hình thức tiền tệ, tài đặc trưng độc lập tương đối tiền tệ trình tạo lập hay sử dụng quỹ tiền tệ đại diện cho sức mua định chủ thể kinh tế xã hội.Tài phản ánh tổng hợp quan hệ phân phối nguồn lực tài thơng qua tạo lập hay sử dụng quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu tích luỹ hay tiêu dùng chủ thể xã hội c.Tài doanh nghiệp: Tài doanh nghiệp quan hệ kinh tế biểu hình thức giá trị (quan hệ tiền tệ), phát sinh trình hình thàmh sử dụng quỹ tiền tệ, nhằm phục vụ trình tái sản xuất doanh nghiệp góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước - Quan hệ doanh nghiệp với Nhà nước: Đây mối quan hệ phát sinh doanh nghiệp thực nghĩa vụ thuế Nhà nước Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp - Quan hệ doanh nghiệp với ngân hàng: Quan hệ biểu thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ thị trường tài chính,doanh nghiệp vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, phát hành cổ phiếu trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay vốn vay, trả lãi cổ phần cho nhà tài trợ Doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng đầu tư chứng khoán số tiền tạm thời chưa sử dụng - Quan hệ doanh nghiệp với thị trường khác: Trong kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp khác thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động Đây thị trường mà doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động Điều quan trọng thông qua thị trường, doanh nghiệp xác định hàng hố dịch vụ cần thiết cung ứng Trên sở doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường - Quan hệ nội doanh nghiệp: Đây phận sản xuất-kinh doanh, cổ đông người quản lý, cổ đông người chủ nợ, quyền sử dụng vốn quyền sở hữu vốn Các mối quan hệ thể thông qua hàng loạt sách doanh nghiệp như: sách cổ tức (phân phối thu nhập), sách đầu tư, sách cấu vốn, chi phí,v.v… 2.Vai trị tài chính: a.Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh: - Tài có vai trị tạo lập vốn, đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh Để đạt mục đích sản xuất kinh doanh, yếu tố hàng đầu doanh nghiệp phải có vốn Trong điều kiện chế thị trường nay, việc đảm bảo vốn trở thành nhân tố sống doanh nghiệp Xuất phát từ nhu cầu vốncủa doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nên thị trường xuất nhân tố thị trường tài hình thức liên doanh liên kết sản xuất đầu tư…Trong bối cảnh doanh nghiệp có khả phát huy cao độ chức tài để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh -Tài doanh nghiệp có vai trị việc tổ chức sử dụng vốn cách tiết kiệm có hiệu quả, đảm bảo vốn coi điều kiện tồn phát triển doanh nghiệp Trong điều kiện chế thị trường quy luật cạnh tranh đặt trước doanh nghiệp yêu cầu khắt khe Người quản lý phải có nghệ thuật việc sử dụng vốn để khơng bị ứ đọng, quay vịng nhanh, xác định trọng điểm sử dụng vốn để đảm bảo tiết kiệm đem lại hiệu cao, đồng thời phải tìm động tác bảo tồn nâng cao hiệu sử dụng vốn - Tài doanh nghiệp có vai trị địn bẩy kinh tế thích hợp sản xuất kinh doanh Trong vai trị này, chế phân phối thu nhập, phân phối quỹ tiền lương, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,… đưa lại kết lớn lao sản xuất kinh doanh như:kích thích tăng xuất lao động, tăng cường phát minh sáng chế, kích thích tiêu dùng xã hội… Cũng biện pháp tài đề cao trách nhiệm vật chất sản xuất, ngăn chặn tượng tiêu cực sản xuất kinh doanh, lập lại cân phân phối b.Đối với hệ thống tài quốc gia: Tài doanh nghiệp sở tạo vững hệ thống tài quốc gia đóng góp doanh nghiệp vào Ngân sách Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn khoản phải thu Ngân sách c.Đối với môi trường xung quanh: Vai trị thể thơng qua tác động tài doanh nghiệp với mơi trường xung quanh, phận hệ thống tài Nếu tài doanh nghiệp hoạt động hiệu góp phần nâng cao hiệu kinh doanh làm cho môi trường xung quanh lành mạnh, có điều kiện giúp đỡ doanh nghiệp khác trường hợp khó khăn, đồng thời góp phần tăng thu nhập cho nhà đầu tư cải thiện đời sống cho tầng lớp nhân dân 3.Chức tài doanh nghiệp: a.Tạo vốn đảm bảo thỗ mãn nhu cầu vốn cho q trình sản xuất kinh doanh.Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh; tài doanh nghiệp phải tính tốn nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn tổ chức huy động sử dụng vốn đắn nhằm thúc đẩy phát triển có hiệu trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp Về phía Nhà nước phải có hổ trợ doanh mghiệp tạo môi trường hoạt động phong phú, đa dạng để tạo vốn phát triển loại hình tín dụng thu hút tối đa hố nguồn vốn nhàn rỗi tổ chức kinh tế xã hội dân cư tạo nguồn vay dồi loại hình doanh nghiệp b.Phân phối thu nhập tiền doanh nghiệp Thu nhập tiền doanh nghiệp tài doanh nghiệp phân phối, thu nhập tiền mà doanh nghiệp đạt thực thu nhập bán hàng trước phải bù đắp chi phí bỏ q trình sản xuất bù đắp hao mịn máy móc thiết bị trả lương cho người lao động để mua sắm nguyên nhiên vật liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực nghĩa vụ nhà nước Phần lại doanh nghiệp sử dụng quỹ doanh nghiệp thực bảo toàn vốn trả lợi tức cổ phần (nếu có).Chức phân phối thu nhập tiền doanh nghiệp q trình phân phối ln gắn liền với đặc điểm vốn có hoạt động sản xuất kinh doanh hình thức sở hữu doanh nghiệp c.Chức kiểm tra (Chức giám đốc): Tài doanh nghiệp vào thu chi tiền tệ tiêu phản ánh tiền để kiểm sốt tình hình đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh hiệu sản xuất kinh doanh Cụ thể qua tỷ trọng cấu qua nguồn huy động việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc tính tốn yếu tố chi phí vào giá thành phí lưu thơng, việc tốn khoản công nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng với cơng nhân viên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật tốn, kỷ luật tín dụng doanh nghiệp Trên sở giúp cho chủ thể quản lý, phát khâu cân đối, sở công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có định ngăn chặn kịp thời khả tổn thất xảy nhằm trì nâng cao hiệu kinh doanh Đặc điểm chức tồn diện thường xun suốt q trình kinh doanh doanh nghiệp II.Những vấn đề phân tích tài chính: 1.Nội dung phân tích tài chính: a.Khái niệm phân tích tài chính: Phân tích tài sử dụng tập hợp khái niệm, phương pháp công cụ cho phép sử lý thông tin kế tốn thơng tin khác quản lý nhằm đánh giá tình hình tài doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ chất lượng hiệu hoạt động doanh nghiệp Quy trình thực phân tích tài ngày áp dụng rộng rãi đơn vị kinh tế tự chủ định tài doanh nghiệp thuộc hình thức áp dụng tổ chức xã hội, tập thể, quan quản lý tổ chức cơng cộng b.Nhiệm vụ phân tích tài chính: - Đánh giá tình hình sử dụng vốn nguồn vốn như: Xem xét việc phân bổ vốn nguồn vốn có hợp lý hay khơng, xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phát nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn - Đánh giá tình hình tốn khả tốn doanh nghiệp, tình hình chấp hành sách chế độ tài chính, tín dụng Nhà nước - Đánh giá hiệu sử dụng vốn - Phát khả tiềm tàng đề biện pháp động viên khai thác khả tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu sử dụng vốn c.Nội dung phân tích tài doanh nghiệp: - Đánh giá khái qt tình hình tài thơng qua báo cáo tài - Phân tích khả tốn doanh nghiệp - Phân tích tình hình đầu tư cấu trúc nguồn vốn doanh nghiệp - Phân tích hiệu kinh doanh doanh nghiệp + Phân tích tiêu hiệu kinh doanh + Phân tích hiệu sử dụng TSCĐ doanh nghiệp + Phân tích hiệu sử dụng TSLĐ doanh nghiệp + Phân tích khả sinh lời 2.Mục đích, ý nghĩa phân tích tài chính: a.Mục đích phân tích tài chính: - Cung cấp thơng tin đầy đủ, kịp thời trung thực thông tin kinh tế tài cần thiết cho chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, đối tượng quan tâm khác để giúp họ có định kinh doanh, quan hệ kinh tế - Cung cấp thơng tin tình hình sử dụng vốn, khả huy động nguồn vốn, tỷ xuất đầu tư, tỷ xuất biểu khả tự tài trợ, khả tiêu thụ sản phẩm, khả sinh lời hiệu sản xuất kinh doanh Từ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ mặt mạnh mặt yếu nguyên nhân tồn để đề giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục nâng cao hiệu sản xuất kinh doanh - Cung cấp thông tin tình hình cơng nợ, khả thu hồi khoản phải thu, khả toán khoản phải trả, giúp doanh nghiệp dự đốn xác q trình phát triển, đồng thời giúp cho quan quản lý vĩ mơ nắm tình hình kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra doanh nghiệp hiệu b.Ý nghĩa việc phân tích tài chính: Phân tích tài hữu ích việc quản trị doanh nghiệp đồng thời nguồn thơng tin tài chủ yếu người doanh nghiệp Đối với chủ doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu tìm kiếm lợi nhuận khả trả nợ Ngoài nhà quản trị quan tâm đến mục tiêu khác như: công việc làm ăn, nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ với chi phí thấp nhất, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường .Đối với chủ ngân hàng nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu họ hướng vào khả trả nợ doanh nghiệp Vì họ đặc biệt ý đến lượng tiền đến tài sản khác chuyển đổi thành tiền nhanh, từ so sánh với số nợ ngắn hạn để biết khả toán tức thời doanh nghiệp Bên cạnh chủ ngân hàng nhà cho vay tín dụng quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu Bởi số lượng vốn chủ sở hữu khoản bảo hiểm cho họ thời gian doanh nghiệp gặp rủi ro .Đối với nhà đầu tư mối quan tâm họ thường hướng vào yếu tố rủi ro, thời gian hoàn vốn, khả sinh lãi, khả toán vốn, họ cần thơng tin điều kiện tiềm tăng trưởng doanh nghiệp Đồng thời nhà đầu tư quan tâm đến việc điều hành hoạt động an tồn tính hữu hiệu cho họ Bên cạnh chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu) nhà quản lý chủ ngân hàng, nhà cung cấp cịn có nhiều nhóm người khác quan tâm đến thơng tin tài doanh nghiệp sở tài chính, người lao động người có thông tin giống chủ ngân hàng, nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp liên quan đến quyền lợi trách nhiệm đến khách hàng tương lai họ 3.Phương pháp phân tích: a.Phương pháp so sánh: Để áp dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo điều kiện so sánh được, tiêu tài thống khơng gian thời gian nội dung tính chất theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh, gốc so sánh xem gốc mặt thời gian khơng gian, kỳ phân tích chọn kỳ báo cáo kỳ kế hoạch Giá trị so sánh lựa chọn số tuyệt đối, số tương đối số bình quân Nội dung so sánh gồm: -So sánh số thực kỳ với số thực kỳ trước để thấy rõ thay đổi, xu hướng tài doanh nghiệp -So sánh số thực kế họach thấy mức độ phấn đấu doanh nghiệp -So sánh số hiệu doanh nghiệp với số hiệu trung bình nghành doanh nghiệp khác để đánh giá tài doanh nghiệp tốt hay xấu -So sánh theo chiều dọc để chăm sóc tỷ trọng tiêu so với tổng thể so sánh theo chiều ngang nhiều kỳ để thấy biến động số tương đối số tuyệt đối tiêu qua niên độ kế toán b.Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp tỷ lệ áp dụng phổ biến phân tích tài chính, phương pháp có tính hiệu lực cao giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu số liệu, phân tích có hệ thống hàng loạt số tỷ lệ theo kiểu thời gian liên tục c.Phương pháp loại trừ: Trong phân tích nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng nhân tố đến kết kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ Loại trừ phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố đến kết kinh doanh cách loại trừ ảnh hưởng nhân tố khác.Như phải dựa vào mức biến động nhân tố 4.Nguồn thông tin sử dụng phân tích tài doanh nghiệp: a.Bảng cân đối kế toán: -Khái niệm bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế tốn báo cáo tài tổng hợp phản ánh tổng quát toàn giá trị tài sản có nguồn hình thành tài sản doanh nghiệp thời điểm định Số liệu bảng cân đối kế tốn cho biết tồn giá trị tài sản có doanh nghiệp theo cấu tài sản, nguồn vốn cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó.Căn vào bảng cân đối kế tốn nhận xét đánh giá khái qt tình hình tài doanh nghiệp -Ý nghĩa bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế tốn có ý nghĩa cơng tác quản lý doanh nghiệp Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết tồn giá trị tài sản có doanh nghiệp theo cấu tài sản Nguồn vốn cấu nguồn hình thành tài sản Thơng qua bảng cân đối kế tốn, nhận xét nghiên cứu đánh giá khái quát tình hình tài doanh nghiệp Trên sở phân tích tình hình sử dụng vốn, khả huy dộng vốn vào trình sản xuất kinh doanh doanh nghiệp -Kết cấu bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần: Phần tài sản:Chỉ tiêu phần tài sản phản ánh toàn giá trị tài sản có doanh nghiệp thời điểm báo cáo theo cấu tài sản theo hình thức tồn trình hoạt động kinh doanh doanh nghiệp Tài sản phân chia sau: A.Tài sản lưu động đầu tư ngắn hạn B.Tài sản cố định đầu tư dài hạn Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản có doanh nghiệp thời điểm lập báo cáo Các tiêu nguồn vốn thể tính pháp lý tài sản tài sản quản lý sử dụng doanh nghiệp.Nó phân chia sau: A.Nợ phải trả B.Nguồn vốn chủ sở hữu Mỗi phần bảng cân đối kế toán phản ánh theo cột: mã số, số đầu năm,số cuối kỳ (quý, năm) b.Báo cáo kết hoạt động sản xuất kinh doanh: -Khái niệm báo cáo kết hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây báo cáo tài tổng hợp tổng qt tình hình kết kinh doanh kỳ kế toán doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh hoạt động khác, tình hình thực Nhà nước thuế khoản phải nộp -Kết cấu báo cáo hoạt động kinh doanh: gồm phần Phần I: Lãi, lỗ Phản ánh tình hình kết kinh doanh doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh , hoạt động tài hoạt động khác Phần II: Tình hình thực nghĩa vụ Nhà nước Phần III:Thuế GTGT khấu trừ, thuế GTGT hoàn lại, thuế GTGT giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa c.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Lưu chuyển tiền tệ báo cáo tài tổng hợp phản ánh việc hình thành sử dụng lượng tiền phát sinh kỳ báo cáo doanh nghiệp Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ người sử dụng đánh giá khả tạo tiền, biến động tài sản doanh nghiệp dự đoán tiền kỳ d.Thuyết minh báo cáo tài chính: Là phận hợp thành hệ thống báo cáo tài doanh nghiệp để giải thích bổ sung thơng tin tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình sản xuất doanh nghiệp kỳ báo cáo mà báo cáo tài khác khơng thể trình bày rõ ràng chi tiết e.Báo cáo kế toán khác: Như sổ thẻ chi tiết, báo cáo tổng kết sách bán hàng B.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THƠNG QUA BÁO CÁO TÀI CHÍNH: I.Đánh giá khái qt tình hình tài thơng qua bảng cân đối kế tốn: Với mục đích: Căn vào số liệu phản ánh bảng cân đối kế toán để so sánh tổng số tài sản tổng nguồn vốn cuối kỳ đầu kỳ Đồng thời xem xét tăng giảm khoản mục thay đổi tỷ trọng bảng cân đối kế toán, với số liệu thông thường đánh giá hai mặt: Tình hình phân bổ tài sản tình hình phân bổ nguồn vốn 1.Đánh giá khái quát tình hình phân bổ tài sản: Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản sau : Phần tài sản: Phản ánh tồn giá trị tài sản có doanh nghiệp thờ Chỉ tiêu A.TSLĐ& ĐTNH I.Tiền II.Các khoản đầu tư ngắn hạn III.Các khoản phải thu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch cuối năm so với đầu năm Mức Tỷ lệ(%) Tỷ trọng Đ năm C năm IV.Hàng tồn kho V.TSLĐ khác B TSCĐ& ĐTDH I.TSCĐ II.Các khoản đầu tư dài hạn khác III.Chi phí xây dựng dở dang IV.Các khoản ký cược ký quỹ dài hạn V.Chi phí trả trước dài hạn Tổng tài sản điểm lập báo cáo -TSLĐ: Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động có đến thời điểm lập báo cáo, bao gồm vốn tiền, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thuvà giá trị tài sản cho trình sản xuất kinh doanh -Vốn tiền: Phản ánh số tiền có doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tiền chuyển -Các khoản phải thu tiêu phản ánh khoản phải thu(sau trừ dự phòng) -Hàng tồn kho: Phản ánh toàn giá trị thực loại hàng tồn kho dự trữ cho trình sản xuất kinh doanh Trong kinh doanh qui mô tài sản vấn đề đáng quan tâm nhiên tài sản phân bổ nào, tỷ trọng loại chiếm tổng tài sản có hợp lý hay khơng Khi có vốn vấn đề quan trọng sử dụng vốn nào, nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu kinh doanh điều thể thông qua việc xem xét kết cấu tài sản quy mô biến động .Phân tích theo chiều ngang: Căn vào số liệu đầu năm, cuối năm ta tính mức chênh lệch phần trăm chênh lệch Đây số tuyệt đối thể biến động qui mô tài sản đơn vị phần trăm chênh lệch tổng tài sản đầu năm cuối năm số tương đối thể biến động tốc độ tăng trưởng tài sản đơn vị Để thấy rõ ta sâu phân tích khoản mục tài sản Đối với tài sản lưu động đầu tư ngắn hạn: Do tính chất tài sản lưu động vận động liên tục từ hình thức sang hình thức khác Một nguyên tắc quản lý vốn lưu động nguyên t c vừa đủ, khơng nên dư thừa dẫn đến dễ bị chiếm dụng vốn gây ứ đọng vốn Trong chế việc sử dụng vốn