Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nớc ta đã đạt đợc những thành tựu hết sức to lớn về kinh tế – xã hội Đảng và Nhà nớc ta xác định xây dựng nền kinh tế nớc ta thành một nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, vì vậy ngay từ đầu Đảng và Nhà nớc đã rất chú trọng đến vai trò của mọi thành phần kinh tế trong việc phát triển nền kinh tế nớc nhà.
Kế thừa kinh nghiệm của các quốc gia đi trớc trong việc phát triển nền kinh tế, chúng ta nhận thức rõ con đờng phát triển nền kinh tế phải gắn liền với chính sách sản xuất hớng tới xuất khẩu Qua hơn 15 năm đổi mới, xuất khẩu của nớc ta liên tục tăng và đã đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế nớc nhà hết sức to lớn Sự tăng trởng của hoạt động xuất khẩu không thể không kể đến những đóng góp của những công tác hỗ trợ xuất khẩu, trong đó có công tác thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán quốc tế có một vai trò quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu, nó là một khâu nối giữa doanh nghiệp nớc ta và các đối tác nớc ngoài trong các lĩnh vực thanh toán.
Nằm trong chủ trơng đa dạng hoá các loại hình kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta, loại hình ngân hàng thơng mại cổ phần đã ra đời Với xu thế ra đời ngày càng nhiều của các ngân hàng thơng mại cổ phần, Ngân hàng thơng mại cổ phần kĩ thơng Việt Nam (Techcombank) đã ra đời Từ khi ra đời đến nay ngân hàng này đã không ngừng phát triển các loại hình kinh doanh của mình, lĩnh vực thanh toán quốc tế cũng nằm trong số đó Mặc dù đã có những tiến bộ nhất định trong công tác thanh toán quốc tế nhng nó còn có những hạn chế nhất định, vì vậy phải đề ra một hệ thống những giải pháp phù hợp tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán quốc tế ở ngân hàng này đi vào hoạt động hiệu quả hơn nữa.
Tìm kiếm giải pháp, nhằm nâng cao hịệu quả trong thanh toán quốc tế là một yêu cầu cấp bách cả về phơng diện lý luận cũng nh thực tiễn Nhận thức đợc điều này và đợc sự h- ớng dẫn của cô Nguyễn Thị Thuý Hồng cùng toàn thể các anh, chị trong phòng Thanh toán quốc tế của Techcombank chi nhánh Thăng Long em đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thanh toán quốc tế tại Techcombank ” để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích nghiên cứu
Qua cơ sở lí luận và thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế của Techcombank, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
_ Nghiên cứu cơ sở lí luận về thanh toán quốc tế.
_Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế và đa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Techcombank.
Phơng pháp nghiên cứu
Các phơng pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu là: ph- ơng pháp tổng hợp, phân tích, thống kê…
5 Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần Lời nói đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm ba chơng:
- Những vấn đề chung về thanh toán quốc tế của ngân hàng thơng mại
-Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank. Chơng III
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Techcombank.
Những vấn đề chung về thanh toán quốc tế của các ngân hàng thơng mại
I>Khái niệm và đặc điểm của thanh toán quốc tế
Trong điều kiện quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia để đạt tới vị trí thuận lợi trong sự phân công lao động quốc tế và trao đổi thơng mại quốc tế Điều đó có nghĩa là mỗi quốc gia cần phải phát triển mạnh mẽ lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bao gồm ngoại thơng, hợp tác về kinh tế, khoa học - công nghệ, đầu t quốc tế, du lịch quốc tế, thông tin liên lạc quốc tế và xuất nhập khẩu hàng hoá
Qúa trình tiến hành các hoạt động kinh tế nêu trên, tất yếu nảy sinh những nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau Từ đó nảy sinh nhu cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với tổ chức cá nhân nớc khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng có liên hệ
Cùng với xu hớng không ngừng mở rộng quan hệ thơng mại và các mối quan hệ khác giữa các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi hoạt động thanh toán quốc tế cũng phải đợc mở rộng, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt hơn
2 Phân loại thanh toán quốc tế
Ngời ta phân loại thanh toán quốc tế nh sau:
*) Xét về mặt kinh tế
+ Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ thơng mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc tế Trong thanh toán mậu dịch, các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam kết thơng mại Nếu 2 bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các đại diện giao dịch.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thơng mại Đó là chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nớc sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân.
*) Xét về mặt hình thức
+ Phơng thức thanh toán chuyển tiền
+ Phơng thức thanh toán nhờ thu
+ Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
II Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh tế đối ngoại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
Thanh toán quốc tế là việc chi trả các dòng tiền giữa những ngời c trú và những ngời phi c trú liên quan đến những hợp đồng kinh tế Kết quả cuả nó là làm tăng hay giảm ngoại hối của một nớc Đây là một khâu quan trọngtrong quá trình thực hiện các giao dịch thơng mại giữa các tổ chức, các công ty của các nớc, nó có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế cũng nh phát triển hoàn thiện hệ thống ngân hàng.
Các hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ không bao giờ tách rời nhau mà chúng thờng có mối quan hệ hữu cơ với nhau Việc mua hàng xuất bán hàng nhập bằng nội tệ trên thị trờng trong nớc là khâu mở đầu và kết thúc cho việc bán hàng xuất và mua hàng nhập bằng ngoại tệ trên thị trờng thế giới Xuất khẩu là hành vi nội tệ biến thành hàng nhập khẩu để lấy ngoại tệ và nhập khẩu lại hành vi ngoại tệ chuyển hoá thành hàng nhập khẩu Toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu của một n- ớc tạo thành một chu kỳ khép kín, chu kỳ có dạng: “Nội tệ - Ngoại tệ - Hàng nhập khẩu” Đó là mối quan hệ giữa hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu, giữa giá nội tệ và giá ngoại tệ Các quan hệ hàng hoá và tiền tệ nói trên chỉ có thể thực hiên đợc thông qua trao đổi quốc tế. Để đảm bảo việc thu chi ngoại tệ có kết quả tốt, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải thành thạo công tác thanh toán quốc tế vì thanh toán quốc tế là việc chi trả tiền tệ giữa các đối tác thuộc các nớc khác nhau trong quan hệ kinh tế quốc tế. Trong buôn bán, dù ở hình thức nào, luôn tồn tại một mâu thuẫn: ngời nhập khẩu muốn nhận đợc hàng hoá trớc khi trả tiền, còn ngời xuất khẩu lại muốn có tiền rồi mới giao hàng Mở rộng sang buôn bán quốc tế, việc giải quyết mâu thuẫn này càng cần thiết hơn vì khoảng cách về thông tin, không gian giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu Để giải quyết, ngời ta thờng dùng một biện pháp thoả hiệp: trả tiền đồng nghĩa với việc giao chứng từ chứng nhận quyền sở hữu hàng hoá hay quyền kiểm soát hàng hoá thông qua bên thứ ba độc lập - đợc cả hai bên là ngời nhập khẩu và nguời xuất khẩu tin tuởng làm trung gian thực hiện việc trả tiền và giao chứng từ ở đây sự tin tởng đóng vai trò quan trọng Các Ngân hàng với khả năng tài chính dồi dào, uy tín cao đợc yêu cầu tham gia với t cách bên thứ ba nói trên Ngân hàng sẽ cam kết có điều kiện với ngời nhập khẩu là sẽ trả tiền khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp và đa ra những quy định yêu cầu ngời nhập khẩu tuân thủ. Cách thức này bảo đảm một cách hợp lý quyền lợi chính đáng của hai bên - bên mua và bên bán.
2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà đợc coi là một mặt không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động khác của ngân hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng thu hút thêm đợc khách hàng có nhu cầu TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà ngân hàng tăng đợc quy mô hoạt động của mình.
+ Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh đợc hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng nh tăng c- ờng đợc nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý đợc nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng phát triển đợc các nghiệp vụ nh kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên trờng quốc tế trên cơ sở đó mà có thể khai thác đợc nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài chính quốc tế đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng thu nhập và tăng c- ờng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị tr- ờng, đồng thời nó giúp hoạt động ngân hàng vợt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới.
III Hệ thống NHTMCP và hoạt động thanh toán quốc tế
Hệ thống ngân hàng là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ở mỗi quốc gia Ngân hàng xuất hiện trớc khi có chủ nghĩa t bản Quá trình phát triển và phân hoá trong hệ thống ngân hàng đã trải qua nhiều cung bậc khác nhau của lịch sử để tiến tới một hệ thống ngâ hàng với đầy đủ các nội dung nh hiện nay Hệ thống ngân hàng hiện nay đợc phân chia thành hai cấp: ngân hàng trung ơng và ngân hàng thơng mại.
Những vấn đề chung về thanh toán quốc tế của các ngân hàng thơng mại
Khái niệm
Trong điều kiện quốc tế hoá nền kinh tế thế giới đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia để đạt tới vị trí thuận lợi trong sự phân công lao động quốc tế và trao đổi thơng mại quốc tế Điều đó có nghĩa là mỗi quốc gia cần phải phát triển mạnh mẽ lĩnh vực kinh tế đối ngoại, bao gồm ngoại thơng, hợp tác về kinh tế, khoa học - công nghệ, đầu t quốc tế, du lịch quốc tế, thông tin liên lạc quốc tế và xuất nhập khẩu hàng hoá
Qúa trình tiến hành các hoạt động kinh tế nêu trên, tất yếu nảy sinh những nhu cầu chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau Từ đó nảy sinh nhu cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nớc này với tổ chức cá nhân nớc khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng có liên hệ
Cùng với xu hớng không ngừng mở rộng quan hệ thơng mại và các mối quan hệ khác giữa các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi hoạt động thanh toán quốc tế cũng phải đợc mở rộng, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt hơn.
Phân loại thanh toán quốc tế
Ngời ta phân loại thanh toán quốc tế nh sau:
*) Xét về mặt kinh tế
+ Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ thơng mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc tế Trong thanh toán mậu dịch, các bên liên quan sẽ bị ràng buộc với nhau theo theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam kết thơng mại Nếu 2 bên không ký hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các đại diện giao dịch.
+ Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thơng mại Đó là chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nớc sở tại, các chi phí vận chuyển và đi lại của các đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân.
*) Xét về mặt hình thức
+ Phơng thức thanh toán chuyển tiền
+ Phơng thức thanh toán nhờ thu
+ Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
II Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh tế đối ngoại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh tế đối ngoại
Thanh toán quốc tế là việc chi trả các dòng tiền giữa những ngời c trú và những ngời phi c trú liên quan đến những hợp đồng kinh tế Kết quả cuả nó là làm tăng hay giảm ngoại hối của một nớc Đây là một khâu quan trọngtrong quá trình thực hiện các giao dịch thơng mại giữa các tổ chức, các công ty của các nớc, nó có vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế cũng nh phát triển hoàn thiện hệ thống ngân hàng.
Các hoạt động xuất - nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ không bao giờ tách rời nhau mà chúng thờng có mối quan hệ hữu cơ với nhau Việc mua hàng xuất bán hàng nhập bằng nội tệ trên thị trờng trong nớc là khâu mở đầu và kết thúc cho việc bán hàng xuất và mua hàng nhập bằng ngoại tệ trên thị trờng thế giới Xuất khẩu là hành vi nội tệ biến thành hàng nhập khẩu để lấy ngoại tệ và nhập khẩu lại hành vi ngoại tệ chuyển hoá thành hàng nhập khẩu Toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu của một n- ớc tạo thành một chu kỳ khép kín, chu kỳ có dạng: “Nội tệ - Ngoại tệ - Hàng nhập khẩu” Đó là mối quan hệ giữa hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu, giữa giá nội tệ và giá ngoại tệ Các quan hệ hàng hoá và tiền tệ nói trên chỉ có thể thực hiên đợc thông qua trao đổi quốc tế. Để đảm bảo việc thu chi ngoại tệ có kết quả tốt, các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải thành thạo công tác thanh toán quốc tế vì thanh toán quốc tế là việc chi trả tiền tệ giữa các đối tác thuộc các nớc khác nhau trong quan hệ kinh tế quốc tế. Trong buôn bán, dù ở hình thức nào, luôn tồn tại một mâu thuẫn: ngời nhập khẩu muốn nhận đợc hàng hoá trớc khi trả tiền, còn ngời xuất khẩu lại muốn có tiền rồi mới giao hàng Mở rộng sang buôn bán quốc tế, việc giải quyết mâu thuẫn này càng cần thiết hơn vì khoảng cách về thông tin, không gian giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu Để giải quyết, ngời ta thờng dùng một biện pháp thoả hiệp: trả tiền đồng nghĩa với việc giao chứng từ chứng nhận quyền sở hữu hàng hoá hay quyền kiểm soát hàng hoá thông qua bên thứ ba độc lập - đợc cả hai bên là ngời nhập khẩu và nguời xuất khẩu tin tuởng làm trung gian thực hiện việc trả tiền và giao chứng từ ở đây sự tin tởng đóng vai trò quan trọng Các Ngân hàng với khả năng tài chính dồi dào, uy tín cao đợc yêu cầu tham gia với t cách bên thứ ba nói trên Ngân hàng sẽ cam kết có điều kiện với ngời nhập khẩu là sẽ trả tiền khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp và đa ra những quy định yêu cầu ngời nhập khẩu tuân thủ.Cách thức này bảo đảm một cách hợp lý quyền lợi chính đáng của hai bên - bên mua và bên bán.
Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động kinh
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một dịch vụ thuần tuý mà đợc coi là một mặt không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động khác của ngân hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng thu hút thêm đợc khách hàng có nhu cầu TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà ngân hàng tăng đợc quy mô hoạt động của mình.
+ Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh đợc hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng nh tăng c- ờng đợc nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý đợc nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng phát triển đợc các nghiệp vụ nh kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên trờng quốc tế trên cơ sở đó mà có thể khai thác đợc nguồn vốn tài trợ của các ngân hàng nớc ngoài và nguồn vốn trên thị trờng tài chính quốc tế đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
+ Hoạt động TTQT giúp ngân hàng tăng thu nhập và tăng c- ờng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị tr- ờng, đồng thời nó giúp hoạt động ngân hàng vợt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới.
Hệ thống NHTMCP và hoạt động thanh toán quốc tế
Hệ thống ngân hàng là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ở mỗi quốc gia Ngân hàng xuất hiện trớc khi có chủ nghĩa t bản Quá trình phát triển và phân hoá trong hệ thống ngân hàng đã trải qua nhiều cung bậc khác nhau của lịch sử để tiến tới một hệ thống ngâ hàng với đầy đủ các nội dung nh hiện nay Hệ thống ngân hàng hiện nay đợc phân chia thành hai cấp: ngân hàng trung ơng và ngân hàng thơng mại.
Các loại hình ngân hàng thơng mại hiện nay có một vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đợc hình thành dựa trên các căn cứ phân loại khác nhau nh nguồn vốn hình thành hay lĩnh vực hoạt động Ngân hàng thơng mại cổ phần(NHTMCP) cũng là một hình thức của ngân hàng thơng mại đợc hình thành bằng vốn đóng góp cuả các cổ đông mua cổ phần Đây là hình thức ngân hàng phổ biến nhất hiện nay không những ở các nớc khác trên thế giới mà ở Việt Nam còng vËy.
Sau khi nghị định 53/CP (tháng 3/1988) ra đời, mạng lới ngân hàng thơng mại nớc ta phát triển về cả bề rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt là sau hai pháp lệnh về ngân hàng(tháng 9/1990) thì hệ thống NHTMCP càng phát triển Đợc hình do chủ trơng đa dạng hoá các thành phần kinh tế của Đảng với đặc điểm là sở hữu của nhiều ngời, các NHTMCP hoạt động kinh doanh với chức năng nhiệm vụ nh một ngân hàng thơng mại đã và đang chứng tỏ sự cần thiết, khách quan của mình trong nền kinh tế Việt Nam NHTMCP tỏ ra phù hợp với nền kinh tế thị trờng vì nó có thể mở rộng qui mô hoạt động bằng việc phát hành thêm cổ phiếu mới hoặc trái phiếu để bổ sung vốn Hoật động của các NHTMCP thờng mang lại hiệu quả kinh tế cao vì có sự tách rời quyền sở hữu và quyền điều hành Cũng giống nh các ngân hàng thơng mại khác, NHTMCP chuyên về việc cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi giúp ngời cho vay và ngời đi vay gặp nhau; thực hiện kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng Thanh toán quốc tế cũng là một mảng hoạt động quan trọng trong cơ cấu kinh doanh của các NHTMCP. Thông qua hoạt động này vừa có thể tăng doanh thu của mình, vừa có thêm các cơ hội tiếp cận và mở rộng phạm vi khách hàng của mình ra thị trờng tài chính ngân hàng thế giới Mặt khác hoạt động thanh toán quốc tế thông qua hệ thống NHTMCP cũng đã và đang có những đóng góp tích cực thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng.
IV> Lí thuyết về hiệu quả trong các hoạt động kinh tế
1 Hiệu quả kinh tế là gì?
Nâng cao trình độ quản lí kinh tế ở tất cả các khâu, các cấp là một nhiêm vụ trung tâm trong công tác quản lí của các hoạt động kinh tế.
Theo nghĩa tổng quát, hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lí, bảo đảm thực hiện các kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế – xã hội đặt ra với chi phí thấp nhÊt.
Cần hiểu phạm trù hiệu quả kinh tế một cách toàn diện trên cả hai mặt định tính và định lợng Về mặt định lợng: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế, xã hội biểu hiện ở mối tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra.Nếu xét về tổng lợng, ngời ta chỉ thu đợc hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch náy càng lớn hiệu quả kinh tế càng cao và ngợc lại Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao thu đợc phản ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lí của mỗi khâu và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chính trị – xã hội Hai mặt định tính và định lợng của phạm trù hiệu quả có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong nh÷ng
2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.
Chỉ tiêu năng suất lao động biểu hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng yếu tố lao động trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh Chỉ tiêu này đợc tính theo công thức:
W: năng suất lao động bình quân trong kì;
Q: khối lợng sản phẩm sản xuất trong kì;
T: Số lợng lao động bình quân trong kì.
Chỉ tiêu này phản ánh mức vốn hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Nó đợc tính theo công thức:
Hv: suÊt hao phÝ vèn;
2.3 Thời hạn hoàn vốn đầu t
Thời hạn hoàn vốn là khoảng thời gian mà vốn đầu t bỏ ra có thể thu hồi lại đợc nhờ lợi nhuận và khấu cơ bản thu đợc hàng năm Nó đợc tính theo công thức:
Tv: thời gian hoàn vốn đầu t (năm);
P: lợi nhuận thu đợc trong năm;
Kc: mức khấu hao cơ bản hàng năm.
2.4 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
*Lợi nhuận ròng hay thực lãi của đơn vị sản xuất kinh doanh là một phần của thu nhập thuần tuý sau khi trừ thuế Về nguyên tắc lợi nhuận đợc tính theo công thức:
P: tổng lợi nhuận thu đợc;
D: doanh thu tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ;
Z: giá thành toàn bộ khối lợng sản phẩm ( hoặc dịch vụ );
To: tổn thất hoặc thu nhập ngoài.
*Tỷ suất lợi nhuận có thể tính theo gía thành, vốn sản xuất hoặc doanh thu.
Nếu tính theo giá thành phản ánh mức lợi nhuận thu đợc từ một đơn vị chi phí sản xuất.
Dz: tỷ suất lợi nhuận tính theo giá thành.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn sản xuất phản ánh mức lợi nhuận thu đợc từ một đơn vị vốn sản xuất:
Dv: tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn sản xuất;
Vcd: giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định trong kì;
Vld: số d bình quân vốn l động trong kì.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu phản ánh mức lợ nhuận thu đợc từ một đơn vị doanh thu tiêu thụ sản phẩm:
Ddt: Tỷ suất lợi nghuận tính theo doanh thu;
D: doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm ( hoặc dịch vụ).
2.5 Giá trị hiện tại và giá trị tơng lai của dự án
- Nếu qui đổi về thời điểm đầu năm ( năm 0), ngời ta có giá trị hiện tại ròng của dự án( NPV):
- Nếu qui đổi về thời điểm cuối năm ( năm n) ngời ta có giá trị tơng lai của dự án ( NFV ):
Bi: thu nhập của năm thứ i;
Ci: chi phí của năm thứ i;
E: tỷ lệ chiết khấu; n: Độ dài thời gian qui đổi.
Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tạI Techcombank
ài nét về Techcombank và hoạt động kinh doanh của ngân hàng này
Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Kỹ Thơng Việt Nam (Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank- Techcombank), là một trong những Ngân hàng đợc thành lập sớm sau khi hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời Techcombank chính thức hoạt động từ ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép số 0040/NH-GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cấp ngày 06/08/1993.
Từ một Ngân hàng với số vốn điều lệ ban đầu chỉ có 20 tỷ đồng Việt Nam Đến nay, sau gần 10 năm hoạt động, vốn điều lệ của Techcombank đã tăng lên gấp gần 6 lần là 117,870 tỷ đồng Việc Techcombank tăng nhanh vốn điều lệ là nhờ vào sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng Qúa trình tăng vốn cũng đồng thời với quá trình đại chúng hoá Ngân hàng, không chỉ với cổ đông mà còn đối với các khách hàng Vốn điều lệ tăng nhanh đã giúp cho Techcombank có khả năng về tài chính để hiện đại hoá hoat động Ngân hàng cũng nh tăng nhanh quy mô hoạt động.
Cùng với việc tăng nhanh quy mô vốn tự có và vốn hoạt động, Techcombank đặc biệt quan tâm đến việc mở rộng địa bàn hoạt động Hiện nay, Hội sở chính đặt tại 15 Đào Duy
Từ Hà Nội Tính đến ngày 31/12/2002, Techcombank đã có 14 điểm giao dịch bao gồm: Hội sở chính Hà Nội, 9 chi nhánh, 4 phòng giao dịch Các điểm giao dịch của Techcombank đóng trên các địa bàn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng Nh vậy, bớc đầu Techcombank đã thực hiện đợc kế hoạch phát triển mạng lới trên các địa bàn kinh tế trọng điểm trong cả nớc để nâng cao khả năng phục vụ và mở rộng thị phÇn. Đối tợng của Techcombank thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, chủ yếu là thuộc các lĩnh vực: Công nghiệp, Thơng nghiệp, Dịch vụ, Giao thông vận tải, Xây dựng, nhằm để phát triển sản xuất, lu thông hàng hoá và ổn định tiền tệ.
Với phơng châm “Chăm lo để bạn thành công”(Caring for your success) Techcombank đã thực sự góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển và thành đạt của các doanh nghiệp thông qua các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu sau:
- Sản phẩm và dịch vụ bán lẻ:
+ Các sản phẩm tiền gửi dành cho dân c: tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm định kỳ.
+ Tín dụng dành cho cá nhân: cho vay kinh doanh hộ gia đình, cho vay cổ phần hoá, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay “Nhà mới”, “Ô tô xịn”, cho vay “Du học nớc ngoài” và
“Du học tại chỗ”, cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm và các chứng từ có giá.
+ Dịch vụ Ngân hàng: Thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển tiền nội địa, mua bán ngoại tệ, chuyển tiền kiều hối (Techcombank là đại lý của Western Union), chuyển tiền phi mậu dịch quốc tế.
- Sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp:
+ Các sản phẩm tiền gửi: Tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
+ Tín dụng doanh nghiệp: Cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trung dài hạn và cho vay đồng tài trợ.
+ Dịch vụ Ngân hàng trọn gói: dịch vụ chuyển tiền nội địa, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, dịch vụ ngoại hối, chiết khấu chứng từ có giá, dịch vụ ngân quỹ và một số dịch vụ đặc biệt khác.
- Dịch vụ dành cho các địch chế tài chính: Dịch vụ trên thị trờng liên Ngân hàng (giao dịch thông qua hệ thống Reuters tại Singapore, London, Tokyo, Frankfurt, Sydney), dịch vụ Ngân hàng đại lý.
- Dịch vụ Ngân hàng đầu t: Dịch vụ t vấn, dịch vụ uỷ thác.
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là nghiệp vụ đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng. Trong đó, phơng thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ đang đợc mở rộng và phát triển.
Với tập thể lãnh đạo đầy tâm huyết và đội ngũ nhân viên trẻ trung, ham học hỏi, phấn đấu vơn lên hoàn thiện mình kể từ khi đi vào hoạt động đến nay Techcombank đã và đang dần khẳng định vai trò một NHTMCP hàng đầu Việt Nam.
2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Techcombank
2.1 Tình hình huy động vốn
Năm 2001 là năm Techcombank đã có nhiều cố gắng để bổ sung hệ thống các sản phẩm từ dân c, một số sản phẩm mới đã đợc phát triển để đáp ứng nhu cầu tiết kiệm đa dạng của khách hàng Các sản phẩm nh “tiết kiệm dài hạn” bằng Dollar
Mỹ và tiết kiệm bằng Euro tuy mới tung ra thị trờng nhng đã thành công ở mức nhất định, góp phần điều chỉnh cơ cấu vốn của Ngân hàng mạnh hơn Chiếm 64,4% trong tổng nguồn vốn huy động từ thị trờng I của Techcombank - nguồn vốn huy động tiết kiệm đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của Techcombank Trong những tháng đầu năm, dù lãi suất huy động ngoại tệ liên tục giảm song mức lãi suất đó vẫn tơng đối cao so với cùng kỳ năm 2000, và vẫn hấp dẫn so với lãi suất huy động bằng VND Vì vậy, 6 tháng đầu năm nguồn vốn huy động tiết kiệm của Techcombank đã tăng trởng khá tốt. Tuy nhiên, việc liên tục giảm này bắt đầu từ tháng 8 và nhất là sau sự kiện ngày 11/9 tại Mỹ làm cho lãi suất huy động ngoại tệ giảm với tốc độ nhanh hơn 1,5%/năm, ảnh hởng không nhỏ đến tốc độ huy động của Techcombank nhất là tại Thành phố
Tình hình huy động vốn của Techcombank đơn vị: tỷ VND
Sè d Tû trọng 1.Đồng Việt
(Nguồn: Báo cáo thờng niên của TCB)
Năm 2002, Techcombank tiếp tục đa ra thị trờng nhiều sản phẩm huy động mới, nhằm tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động nh hình thức thu tiền tại chỗ cho các Tổng công ty, các hệ thống siêu thị, các hãng bảo hiểm cũng nh mở thêm nhiều hình thức gửi tiết kiệm nh: “tiết kiệm phát lộc”, tiết kiệm tích luỹ. Nguồn vốn huy động trên thị trờng liên Ngân hàng cũng tăng lên Tính đến 31/12/2002, tổng nguồn vốn huy động đạt 3,843.53 tỷ đồng tăng 1,613.61 tỷ đồng, vợt kế hoạch 34,19% so với năm 2001 Vào thời điểm đó, mặc dù các Ngân hàngTMQD đồng loạt triển khai các loại trái phiếu có kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn Tuy nhiên, do việc điều chỉnh kịp thời về lãi suất huy động cũng nh việc chủ động triển khai các sản phẩm huy động vốn đã phần nào hạn chế sự ảnh hởng và tăng dần mức ảnh hởng Vì vậy, tổng nguồn vốn huy động vẫn hoàn thành và vợt kế hoạch đề ra.
Năm 2003, tính đến 31/12/2003 nguồn vốn huy động của Techcombank tăng 162 tỷ đồng so với năm 2002, tức tổng nguồn vốn huy động đạt 4005 tỷ đồng Trong quí 1 năm
20004 nguồn vốn huy động cũng tăng 22 tỷ đồng so với thời điểm ngày 31/12/2003
Chính sự tăng trởng ổn định của nguồn vốn huy động đã khẳng định uy tín và tạo thế ổn định nguồn vốn lâu dài cho sự phát triển của Techcombank
2.2 Tình hình sử dụng vốn
Đánh giá hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế của Techcombank
1 Hiệu quả của hoạt động thanh toán của Techcombank thêi gian qua
Sau hơn 10 năm kể từ khi Techcombank đợc thành lập hoạt động thanh toán quốc tế đã dần đợc quan tâm và chú trọng phát triển, vì vậy cho đến nay hoạt động này đã đạt đợc nh- ng thành tựu hết sức đáng kể.
Từ khi mới thành lập, Techcombank đã tiến hành các giao dịch ngoại tệ nhng hoạt động lúc đó chỉ lẻ tẻ tại các phòng giao dịch và chủ yếu giao dịch mua bán ngoại tệ, làm đại lý chi trả kiều hối Đến năm 1996, nghiệp vụ thanh toán quốc tế mới thực sự đi vào hoạt động nhng cũng chỉ thực sự phát triển từ năm 2000 đến nay Những năm đầu, do nguồn ngoại tệ còn hạn chế, khách hàng cha tin tởng nên khối lợng thanh toán còn nhỏ lẻ Công tác thanh toán quốc tế của Techcombank trong những năm gần đây đã đợc mở rộng cả về chủng loại và chất lợng nh: chuyển tiền, tín dụng chứng từ, bảo lãnh, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ với nớc ngoài, đầu cơ trên thị trờng tiền tệ Phí thu đợc từ các hoạt động này đã góp phần không nhỏ vào kết quả kinh doanh của toàn hệ thống của Techcombank.Chất lợng thanh toán quốc tế cũng ngày đợc nâng cao, các nghĩa vụ cam kết với khách hàng ngày càng đợc quan tâm và thực hiện đầy đủ, do đó góp phần làm uy tín của Ngân hàng ngày càng đợc nâng cao trên trờng quốc tế Đối với Ngân hàng, kinh doanh đối ngoại là một hoạt động mới so với các hoạt động khác Năm 1996, thời gian đầu bớc vào thực hiện nghiệp vụ này Techcombank đã gặp nhiều khó khăn nh: khách hàng còn quen giao dịch với VCB, cán bộ nhân viên còn cha quen với công việc do cha đợc đào tạo có hệ thống về hoạt động kinh doanh đối ngoại Nhng đợc sự chỉ đạo và quan tâm kịp thời của Ban lãnh đạo, Phòng thanh toán quốc tế hoạt động kinh doanh đối ngoại của Techcombank đã thu đợc những kết quả khả quan và góp phần nâng cao uy tín, thu hút thêm nhiều khách hàng.
Trong những năm gần đây, mặc dù chịu ảnh hởng của tình hình khan hiếm ngoại tệ và tỉ giá tăng liên tục song kết quả thanh toán quốc tế đạt đợc rất khả quan Với nỗ lực nâng cao chất lợng dịch vụ, mở rộng các quan hệ thanh toán quốc tế với các tổ chức tín dụng quốc tế, tổng danh số thanh toán đối ngoại trong năm 2000 đã đạt 174,6 triệu USD quy đổi, tăng 1,9 lần so với năm 1999, cao nhất trong 7 năm và hoàn thành 116% chi tiêu kế hoạch thanh toán của năm 2000 Doanh thu năm
2001 từ thanh toán quốc tế cũng tăng 1,9 lần so với năm 2000 và đạt 7,5 tỷ đồng Năm 2002, là năm đánh dấu nhiều bớc tiến quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế Đây là năm đầu tiên Techcombank áp dụng hệ thống thanh toán liên ngân hàng toàn cầu – SWIFT cho hoạt động thanh toán quốc tế và thực hiện giao dịch với bên ngoài thống nhất qua phòng quan hệ đối ngoại hội sở Những thay đổi này đã làm cho chất lợng thanh toán và uy tín của Techcombank đợc nâng cao rõ rệt bởi việc rút ngắn thời gian cũng nh giảm thiểu rủi ro và tổn thất trong thanh toán quốc tế Bên cạnh đó trên nền tảng của SWIFT, nhiều dịch vụ mới của thanh toán quốc tế đã đợc phát triển và đã mang lại những nguồn thu mới cho hoạt động thanh toán quốc tế của Techcombank
Một trong những chỉ số thể hiện sự tăng trởng về chất lợng thanh toán quốc tế của Techcombank là tỷ lệ điện chuẩn đã đạt trên 98% trong cả năm, thuộc mức cao trong các ngân hàng, vợt xa mục tiêu đề ra là 80% và mức trung bình của các ngân hàng trong nớc là 65% Chất lợng điện cao đã làm giảm thời gian xử lý điện tại các ngân hàngtrung gian làm cho tiền của khách hàng đợc ghi có sớm hơn - nâng cao đợc sự hài lòng của khách hàng, đồng thời giảm phí sửa điện, tiết kiệm chi phi cho Techcombank.
Cập nhật và đa vào ứng dụng kịp thời các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong lĩnh vực ngân hàng là một việc làm thiết thực tạo nên sự thành công của các ngân hàng hiện đại Sau khi kí hợp đồng với hãng Temenos Holding N.V về việc triển khai hệ thống phần mềm Globus tai Techcombank vào cuối năm 2001, đầu năm 2002 Techcombank đã thực hiện hai giai đoạn quan trọng của việc tích hợp chơng trình Globus vào hệ thống của mình Từ tháng 2 năm 1003 Techcombank đã chính thức đa chơng trình vào sử dụng tại trung tâm kinh doanh ở Hội sở của Techcombank, đánh dấu một thời kì mới trong hoạt động quản trị và thanh toán quốc tế.
Doanh số thanh toán quốc tế tại Techcombank Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Báo cáo th ờng niên Techcombank 2003.
Nhìn vào bảng tổng kết doanh số thanh toán quốc tế đã đợc thực hiện tăng lên qua các năm từ 2000 đến 2003 phản ánh phần nào sự tiến bộ về chất kợng trong hoạt động thanh toán quốc tế của toàn hệ thống Techcombank Các hình thức dịch vụ ngày càng nhanh chóng, đa dạng đã khiến Techcombank trở thành một địa chỉ hấp dẫn hơn cho khách hàng có nhu cầu về thanh toán quốc tế cũng nh hoạt động tín dụng khác.
Một số chỉ tiêu tài chính liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank Đơ n vị: VND
Thu ngoài lãi từ nghiệp vụ bảo lãnh
Thu phí dịch vụ thanh toán
Lãi từ kinh doanh ngoại hối
(Nguồn: Báo cáo thờng niên
Trong việc phát triển đại lý với các ngân hàng trên thế giới Techcombank cũng đã có đợc những thành công đáng kể Ví dụ nh tháng 1 nă 2003 Techcombank đã chính thức thoả thuận với Bank of China – Ngân hàng quốc doanh lớn nhất Trung Quốc về việc thiết lập quan hệ đại lý Sự kiện này sẽ cho phép Techcombank tham gia tích cực hơn trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ mua bán, làm ăn với thị trờng Trung Quốc. Những giao dịch trên các thị trờng truyền thống của nớc ta nh Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN, EU, Mỹ… đợc tiến hành rất thuận lợi hờ có mối quan hệ đại lý giữa Techcombank với những ngân hàng có tên tuổi ở chính các quốc gia này
1 Nguyên nhân dẫn đến những thành công trong thanh toán quốc tế tại Techcombank
Thứ nhất, Techcombank đã khai tác tốt thị trờng ngoại hối, vừa đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của các khách hàng thanh toán đóng góp vào sự tăng trởng của hoạt động thanh toán đối ngoại.
Thứ hai, với nỗ lực nâng cao chất lợng dịch vụ, mở rộng các quan hệ thanh toán với các tổ chức tín dụng quốc tế làm cho tổng doanh số thanh toán đối ngoại tăng qua từng năm Bên cạnh việc tăng doanh số, cơ cấu khách hàng trong thanh toán quốc tế đã có những chuyển biến tốt, cơ cấu khách hàng đã ngày một đa dạng hơn, trong đó các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ là chủ yếu, điều đó thể hiện chủ trơng đúng đắn của ban điều hành trong việc xác định cơ cấu và đối tợng khách hàng.
Thứ ba, đã có những giải pháp hoàn thiện các qui chế và qui trình với hoạt động thanh toán đối ngoại để góp phần nâng cao chất lợng của hoạt động này Trong những năm qua, mặc dù doanh số tăng mạnh nhng đã không phát sinh các sai sót đáng kể nào trong công tác chuyển tiền, công tác thẩm định khách hàng cũng đợc từng bớc củng cố vì vậy tỷ lệ các L/C phải cho vay bắt buộc là rất nhỏ.
Với khả năng tốt trong công tác huy động vốn cùng chất lợng dịch vụ ngày càng đợc cải thiện, các hoạt động kiểm soát đợc tăng cờng, Techcombank hy vọng sẽ tiếp tục duy trì mức tăng trởng trong các năm tới.
Thứ t, Techcombank những năm qua đã nỗ lực mở rộng các đại lý đã góp phần tạo dựng vị thế mới của Techcombank trên thị trờng tài chính thế giới Hiện nay Techcombank đã có trên
400 đại lý trên 67 nớc và lãnh thổ trên toàn thế giới với trên 7.000 địa chỉ giao dịch.
Thứ năm, với công tác chăm sóc khách hàng Techcombank đã xây dựng đợc một chính sách và một kế hoạch chăm sóc khách hàng thống nhất trên toàn hệ thống Công tác chăm sóc khách hàng đã đợc triển khai tới tất cả các chi nhánh Mặc dù còn t- ơng đối đơn giản và còn cha chặt chẽ trong phối hợp giữa Hội sở và các chi nhánh, song về cơ bản chơng trình đã tạo dựng đợc ấn tợng tốt và sự hài lòng cho nhiều khách hàng.
Thứ sáu, công tác hiện đại hoá ngân hàng:
Hoàn thiện các quy trình và chứng chỉ ISO 9000 - 2000 về quản lý tín dụng, tài trợ thơng mại và thanh toán quốc tế
Triển khai hệ thống Globus trên toàn hệ thống.
Phát triển, hoàn thiện và triển khai các dịch vụ Ngân hàng điện tử.
Tecombank cũng liên tục điều chỉnh biểu phí giúp Ngân hàng có thể cạnh tranh tốt hơn và từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn, cùng với việc triển khai phần mềm mới và mạng SWIFT giúp giảm thời gian và tăng sự hài lòng cho khách hàng. Làm cho số lợng khách hàng đến Techcombank ngày một nhiều hơn.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả trong thanh toán quốc tế tạI Techcombank
Định hớng hoạt động kinh doanh của Techcombank
Trong định hớng phát triển của Techcombank luôn hớng tới mục tiêu đa Techcombank trở thành một ngân hàng thơng mại đô thị đa năng, có vị thế, là một trong những NHTMCP hàng đầu của Việt Nam Trong kế hoạch cho những năm tới đây, Techcombank tiếp tục phát triển các chính sách và công cụ hỗ trợ khách hàng, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng đồng bộ, kết hợp với các chính sách cá hoá biệt hoá dịch vụ đối với từng khách hàng cụ thể trên cơ sở phát huy những thế mạnh của mình.
Các yếu tố đảm bảo sự thành công cho Techcombank gồm cã:
- Một qui mô tơng đối, đủ lớn để thực hiện các lợi thế chi phí, hình ảnh, uy tín và thị phần tại các đô thị lớn ở Việt Nam
- Chính sách nguồn nhân lực năng động: thực hiện tuyển chọn, đào tạo, đãi ngộ trên cơ sở kết quả của công việc, kết hợp với tạo môi trờng phát triển nghề nghiệp lâu dài
- Hiện đại hoá công nghệ mà công nghệ thông tin làm nòng cốt, là động lực thực hiện đổi mới qui trình kinh doanh và quản trị của ngân hàng; đồng thời tạo cơ sở cho việc triển khai dịch vụ mới.
- Bộ máy quản lí hữu hiệu trên nền tảng phân quyền có quản lí và tạo dựng tinh thần làm việc độc lập – phối hợp tập thÓ.
- Một chiến lợc rõ ràng về khách hàng, mục tiêu sản phẩm và khu vực hoạt động.
Chính sách mở cửa nền kinh tế mang lại nhiều cơ hội cũng nh thách thức, buộc các ngân hàng phải tự đổi mới để tồn tại và phát triển Đối với các ngân hàng, cơ hội đó chính là khả năng tiếp cận và sử dụng các loại hình dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại; tranh thủ đợc các nguồn vốn trung và dài hạn, công nghệ tin học ngân hàng, kinh nghiệm quản lí từ các quốc gia có trình độ phát triển hơn Thêm vào đó, môi trờng cạnh tranh còc giúp tạo ra nhiều loại dịch vụ mới bên cạnh việc hoàn thiện các loại hình dịch vụ sẵn có.
Trong quá trình hội nhập, các ngân hàng Việt Nam trong đó có Techcombank phải đối mặt với các rủi ro thị trờng, cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng lớn của nớc ngoài có u thế so với ta về nhiều mặt Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu hoạt động của Techcombank, có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều mảng hoạt động khác của ngân hàng nh kinh doanh ngoại tệ, huy động vốn và tín dụng doanh nghiệp… Chính vì vậy mà việc cải cách cơ cấu ngân hàng cũng có nghĩa là phải cải cách để nâng cao hơn nã hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế để Techcombank không chỉ đủ năng lực cạnh tranh với các ngân hàng trong nớc mà còn có thể theo kịp với các chuẩn mực hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng quốc tế
** Các mục tiêu kinh doanh:
- Tiếp tục nâng cao chất lợng kinh doanh và quản trị trên tất cả các phơng diện – Tiếp tục các chơng trình hiện đại hoá công nghệ làm cơ sở cho sự phát triển và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ cao và tạo sức cạnh tranh cho ngân hàng
- Đẩy mạnh đầu t hơn nữa phát triển dịch vụ ngân hàng phục vụ dân c nhằm cụ thể hoá chiến lợc dài hạn phát triển bán lẻ ccủa Techcombank trên các đo thị lớn trên nền tảng các chơng trình marketing đồng bộ và chú trọng khách hàng – Tiếp tục mở rộng thực thi chiến lợc nhằm vào các doanh nghiệp có qui vừa và nhỏ và vừa SME, các doanh nghiệp có hàm lợng sử dụng dịch vụ ngân hàng cao phù hợp với qui mô và khả năng và bản thân ngân hàng – Phát triển mạng lới tại các vùng trọng điểm của đất nớc nhằm tiếp tục mở rộng nền tảng khách hàng dân c và doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuẩn bị cho các bớc phát triển lớn trong những năm tới đây.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thanh toán quốc tế tại Techcombank
Trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y, kÓ tõ khi chuyÓn sang nÒn kinh tế thị trờng quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, hứa hẹn nhiều thành tựu to lớn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trong bối cảnh đó cùng với sự đổi mới toàn diện các mặt hoạt động kinh doanh, Techcombank đã và đang hết sức coi trọng công tác đổi mới, hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại và TTQT Tuy nhiên đứng trớc những khó khăn và tồn tại mà Ngân hàng đang phải đối mặt thì việc thực hiện đợc không phải là điều đơn giản. Để góp phần vào việc giải quyết những khó khăn, tồn tại và nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại Techcombank, tôi xin đề xuất một số kiến nghị và giải pháp sau:
1 Các giải pháp vĩ mô
1.1 Hoàn thiện chính sách kinh tế của Nhà nớc và tạo môi trờng pháp lý cho hoạt động TTQT
Chúng ta phải thừa nhận rằng đổi mới hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung và lĩnh vực TTQT nói riêng không thể tách rời khỏi cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nớc mà đặc trng cơ bản nhất của thực trạng quản lý ở Việt Nam hiện nay là tính chất quá độ, thể hiện: Cơ chế thị trờng cha đợc xây dựng và phát huy đầy đủ, các yếu tố của kinh tế thị tr- ờng đã đợc xây dựng nhng phần nào cha hoạt động theo pháp luật Đặc trng này thể hiện rất rõ ở tất cả các mặt của nền kinh tế từ những chính sách và quyết định ở tầm vĩ mô đến những hoạt động ở tầm vi mô Do đó trong thời gian trớc mắt chúng ta cần thực hiện những vấn đề sau:
+ Cụ thể hoá đờng lối quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nớc, đảm bảo đúng định hớng XHCN, củng cố an ninh quốc phòng và tự chủ về kinh tế.
+ Phải có những quy chế bắt buộc khi đủ điều kiện về tài chính, phơng hớng hoạt động kinh doanh thì mới cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, không tiến hành ồ ạt nh hiện nay để tránh rủi ro không đáng có Trớc mắt Nhà nớc cần rà soát lại các doanh nghiệp không đủ điều kiện tham gia xuất khẩu thì phải chuyển sang uỷ thác xuất khẩu.
+ Cải cách các chính sách kinh tế đối ngoại, thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác kinh tế với nớc ngoài Khẩn trơng thực hiện môi trờng đầu t hấp dẫn trong nớc để thu hút các nguồn vốn đầu t Cải cách chính sách chế độ về xuất nhập khẩu nhằm khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất n- ớc Có chính sách thuế quan và chống buôn lậu nhằm bảo hộ lợi ích của ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong nớc trớc sự lan tràn ồ ạt của hàng hoá nhập lậu Thực hiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trờng trong nớc.
Về hành lang pháp lý cho hoạt động TTQT thì hầu nh cha có mặc dù trong thời gian qua đã có nhiều văn bản pháp luật đợc ban hành nhằm tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng.
Do đó để phát triển hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng cần:
Khẩn trơng phổ biến, cụ thể hóa 2 luật Ngân hàng đến từng cán bộ trong ngành và đến các bộ ngành liên quan
Nghiên cứu ban hành luật ngoại hối:
Công tác quản lý và chính sách về ngoại hối có vai trò rất quan trọng, nó đợc coi là công cụ đắc lực trong việc thực thi chính sách tiền tệ thông qua các chính sách về quản lý ngoại tệ, quản lý vay nợ và đầu t nớc ngoài, quản lý vàng bạc và kiều hối, điều hành tỷ giá Chính sách quản lý ngoại hối tác động đến chính sách huy động vốn trong nớc và nớc ngoài, đến hoạt động xuất nhập khẩu của nền kinh tế, đến hoạt động của cácNgân hàng và là đầu mối quan tâm chung của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp Mặc dù hiện nay ngành Ngân hàng đã có văn bản của chính phủ về quản lý ngoại hối, đó làNghị định 63 ban hành ngày 17/8/1998 (NĐ 63/1998 - NĐCP,
17/8/1998) nhng vẫn cần phải có một văn bản mang tính chất pháp lý cao hơn đó là Luật ngoại hối Việc nghiên cứu để sớm ban hành Luật ngoại hối là việc làm cần thiết, vì chỉ nh vậy mới tạo lập đợc môi trờng pháp lý đầy đủ làm cơ sở cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và TTQT của Ngân hàng, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp và vấn đề thu hút vốn đầu t nớc ngoài Trên cơ sở Luật ngoại hối thì mới tiến tới tổ chức thị trờng hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam qua đó loại trừ dần tình trạng đô la hoá nh hiện nay.
Nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc và văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động TTQT:
Trong hoạt động TTQT thông thờng áp dụng 2 loại văn bản pháp lý đó là các thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia Hiện nay các văn bản mang tính chất thông lệ quốc tế rất nhiều nh: Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ do Phòng thơng mại quốc tế ban hành năm 1933, 1975, 1962,
1974, 1983 và Bản sửa đổi ban hành năm 1993 (UCP 500), Luật thống nhất về hối phiếu theo Công ớc Geneva năm 1930, Luật hối phiếu nớc Anh năm 1982, Công ớc Geneva về séc năm
1931, Luật điều chỉnh hối phiếu và kỳ phiếu, Luật về séc quốc tế của Uỷ ban thơng mại quốc tế thuộc Liên hợp quốc ban hành năm 1982, Quy tắc về nhờ thu chứng từ Nói chung nhiều văn bản pháp lý mang tính chất thông lệ quốc tế đợc chúng ta sử dụng một cách tuỳ tiện.
Bên cạnh văn bản pháp lý mang tính chất thông lệ quốc tế cần có những văn bản pháp lý mang tính chất tập quán quốc gia Thời gian qua nớc ta đã ban hành một số bộ luật nh Luật dân sự, Luật thơng mại tuy nhiên chúng ta lại cha có luật về hối phiếu, luật séc Nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế đối ngoại và hoạt động TTQT, để giải quyết những bất đồng giữa thông lệ quốc tế và tập quán quốc gia đồng thời để tránh đợc những tranh chấp và những rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng thì cần sớm nghiên cứu ban hành Luật hối phiếu, luật séc, và các văn bản pháp luật về hoạt động TTQT.
1.2 Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và cải thiện cán cân TTQT
Thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay không thể phát triển kinh tế bằng cách xây dựng một nền kinh tế “khép kín”, tự cô lập trong một nớc thậm chí trong một nhóm nớc Xu hớng chung trong thế kỷ tới là sự toàn cầu hoá nền kinh tế Một quốc gia không những tìm cách tự tăng cờng tiềm lực kinh tế của mình mà còn mở rộng buôn bán với thế giới Mở cửa nền kinh tế và tốc độ tăng trởng có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau Trong nền kinh tế mở cửa, các nhà sản xuất có điều kiện và động lực đổi mới công nghệ, tiếp nhận công nghệ tiên tiến từ nớc ngoài, kể cả bí quyết công nghệ mới Trong môi trờng có tính chất cạnh tranh cao, các công ty luôn tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành bằng cách tăng năng suất lao động Việc tăng trởng xuất khẩu sẽ làm tăng thu nhập thực tế, khả năng tiết kiệm tăng, đầu t trang trải bằng nguồn tiết kiệm trong nớc cũng sẽ tăng Trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế nớc ta cần chủ động tham gia vào thị trờng khu vực và thế giới, chủ động tìm kiếm các bạn hàng, khai thác và phát huy tối đa mọi nguồn lực trong nớc đi đôi với việc tranh thủ công nghệ và thị trờng bên ngoài, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại, không ỷ lại trông chờ bên ngoài, đồng thời tìm mọi cách mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi Việc Mỹ bỏ cấm vận và sự kiện Việt Nam tham gia vào Asean đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức trong việc phát triển kinh tế đối ngoại ở nớc ta Bên cạnh việc mở rộng kinh tế thì việc cải thiện cán cân TTQT cũng là việc làm hết sức cấp bách và cần thiết Cán cân TTQT là công cụ tổng hợp và quan trọng để đánh giá, phân tích mối quan hệ kinh tế đối ngoại Nó thể hiện các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, hoạt động đầu t và vay nợ, viện trợ nớc ngoài.
Tình trạng cán cân TTQT liên quan đến khả năng thanh toán của một quốc gia, của các ngân hàng và tác động đến tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại tệ của đất nớc Để cải thiện cán cân TTQT cÇn:
Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu: