1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thuc trang va giai phap thuc day chuyen dich co 115114

86 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Thúc Đẩy Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Nông Thôn Theo Hướng Công Nghiệp Hoá, Hiện Đại Hoá Ở Tỉnh Hà Tây
Trường học Hà Tây
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu
Thành phố Hà Tây
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 105,97 KB

Cấu trúc

  • Phần I: Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ (0)
    • I. Khái niệm, đặc trng, sự cần thiết và yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tÕ (3)
      • 1. Khái niệm (3)
      • 3. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế (0)
      • 4. Yêu cầu cuả việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế (7)
    • II. Các loại cơ cấu kinh tế nông thôn (7)
      • 1. Cơ cấu theo ngành (8)
      • 2. Cơ cấu kinh tế vùng (9)
      • 3. Cơ cấu các thành phần kinh tế (11)
    • III. Các chỉ tiêu biểu hiện cơ cấu và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (12)
      • 1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh (12)
      • 2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế (13)
    • IV. Các nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (13)
      • 1. Điều kiện tự nhiên (13)
      • 2. Dân số, lao động, trình độ của ngời lao động (14)
      • 3. Phong tục tập quán (15)
      • 4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn (15)
      • 5. Cơ chế chính sách (16)
      • 6. Nhân tố về tổ chức kỹ thuật (16)
    • V. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của một số nớc và vùng lãnh thổ (17)
      • 1. Kinh nghiệm của Trung Quốc (17)
      • 2. Kinh nghiệm của Nhật Bản (18)
      • 3. Kinh nghiệm của Thái Lan (19)
      • 4. Kinh nghiệm của Pháp (20)
      • 5. Kinh nghiệm của Mỹ (21)
      • 6. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (21)
    • VI. Các loại hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nớc ta (22)
  • Phần II: thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở tỉnh hà tây (0)
    • I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Tây ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (24)
      • 1. Đặc điểm tự nhiên (24)
        • 1.1. Vị trí địa lý (24)
        • 1.2. Điều kiện tự nhiên (24)
        • 1.3. Tài nguyên thiên nhiên (26)
      • 2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội (27)
        • 2.1. Dân số, lao động, giáo dục- đào tạo (27)
        • 2.2. Cơ sở hạ tầng (28)
        • 2.3. Dịch vụ nông nghiệp (30)
        • 2.4. Hệ thống tín dụng hỗ trợ phát triển nông thôn (31)
      • 3. Đánh giá chung (32)
    • II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (33)
      • 1. Chuyển dịch trong bản thân ngành nông nghiệp (34)
        • 1.1. Đối với ngành trồng trọt (37)
        • 1.2. Đối với chăn nuôi, thuỷ sản (41)
      • 2. Chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành kinh tế trong nông thôn (45)
        • 2.1. Sự phát triển các ngành công nghiệp chế biến, các hoạt động dịch vụ nông thôn (45)
        • 2.2. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống (49)
        • 2.3. Phát triển du lịch sinh thái (52)
      • 3. Một số tồn tại trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hà Tây (56)
        • 3.1. Những tồn tại, hạn chế (56)
        • 3.2. Nguyên nhân (58)
  • Phần III: Quan điểm, phơng hớng và một số giải pháp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh hà tây (0)
    • I. Quan ®iÓm (59)
      • 2. Xây dựng một nền nông nghiệp bền vững (59)
      • 3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh (59)
      • 4. Nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội (60)
      • 5. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá- giáo dục, xây dựng cộng đồng nông thôn vì mục tiêu phát triển con ngời (60)
    • II. Phơng hớng biến đổi của cơ cấu kinh tế nông thôn (60)
      • 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn sang sản xuất hàng hóa theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (61)
      • 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ nông nghiệp thuần túy sang phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp (61)
      • 3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ thuần nông nghiệp sang phát triển tổng hợp bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn (62)
      • 4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với sự biến đổi và phát triển của các thành phần kinh tế (62)
    • III. Một số biện pháp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Hà Tây (62)
      • 1. Xây dựng chiến lợc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn (62)
      • 2. Biện pháp sử dụng đất có hiệu quả (63)
        • 2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng đất (64)
        • 2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật đất đai năm 2003 (64)
        • 2.3. Tích cực thực hiện việc dồn điền, đổi thửa (64)
        • 2.4. Kế hoạch chuyển đổi sử dụng đất năm 2005 (64)
      • 3. Huy động vốn đầu t cho nông nghiệp, nông thôn (65)
        • 3.1. Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (65)
        • 3.2. Đối với ngân hàng chính sách xã hội (67)
        • 3.4. Một số biện pháp thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào nông nghiệp nông thôn (68)
      • 4. Biện pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi (69)
        • 4.1. Làm tốt công tác dịch vụ phát triển sản xuất (70)
        • 4.2. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng KH- CN (0)
        • 4.3. Hình thành vùng chuyên canh cây lơng thực (71)
        • 4.4. Mở rộng các hình thức tổ chức hiện có (71)
      • 5. Xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (72)
      • 6. Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống (73)
      • 7. Phát triển mối liên kết giữa các đầu mối tiêu thụ với khu vực nông thôn (75)
      • 8. Phát triển du lịch (76)
      • 9. Đẩy mạnh giáo dục đào tạo, bồi dỡng, chuyên môn – kỹ thuật cho nguồn nhân lực nông nghiệp nông thôn (77)
        • 9.1. Xây dựng chơng trình và nội dung học tập thiết thực cho nông nghiệp nông thôn (78)
        • 9.2. Đa dạng hoá hình thức và thời gian đào tạo (78)
        • 9.3. Xã hội hóa công tác đào tạo bồi dỡng lao động nông nghiệp, nông thôn (78)
      • 10. Phát huy vai trò của Nhà nớc và các tổ chức ở nông thôn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (79)
        • 10.1 Nhà nớc có chính sách trợ giúp nâng cao năng lực thị trờng và bảo hộ nông dân trong trao đổi hàng hóa (79)
        • 10.2. Tăng cờng đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn (79)
        • 10.3. Tăng cờng vai trò của các tổ chức ở nông thôn tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (80)

Nội dung

Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ

Khái niệm, đặc trng, sự cần thiết và yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu kinh tÕ

Nền kinh tế mỗi nớc là một tổ hợp phức tạp, bao gồm nhiêù bộ phận và phân hệ hợp thành Việc phân tích và đánh giá cơ cấu kinh tế đòi hỏi phải xem xét cấu trúc bên trong của nền kinh tế, biểu hiện ở những mối liên hệ kinh tế giữa các bộ phận và phân hệ của bộ phận đó trong hệ thống kinh tế Cơ cấu kinh tế là kết quả của quá trình phân công lao động, nó phản ánh mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất của nền kinh tế Một cơ cấu hợp lý phải có các bộ phận, các phân hệ đợc kết hợp với nhau một cách hài hòa, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của đất nớc, làm cho nền kinh tế phát triển ổn định, nâng cao đời sống cho ngời dân.

Cơ cấu kinh tế nói chung là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi nớc Các bộ phận đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lợng, tơng quan về chất lợng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế – xã hội nhất định, nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế – xã hội cao.

Nền kinh tế quốc dân là một tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực Mỗi ngành lại có cơ cấu kinh tế riêng phù hợp với định hớng phát triển chung của đất nớc Nớc ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu trong nội bộ các ngành nói riêng phải có tỷ lệ thích hợp nhằm đẩy nhanh quá trình này Mặc dù nớc ta có chủ trơng là giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, nhng chúng ta cũng không thể phủ nhận vai trò của nông nghiệp, nông thôn trong đời sống kinh tế – xã hội Để phù hợp với yêu cầu của quá trình đổi mới ta cần phải xác định một cơ cấu kinh tế hợp lý, xóa dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn Cơ cấu kinh tế nông thôn đợc hiểu là một tổng thể các bộ phận kinh tế hợp thành kinh tế nông thôn Các phận đó có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau theo những tỷ lệ nhất định về số lợng và gắn bó với nhau về mặt chất lợng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống kinh tế nông thôn, nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế – xã hội cao.

2.Đặc trng của cơ cấu kinh tế nông thôn

Từ bản chất của cơ cấu kinh tế nông thôn, có thể rút ra những đặc trng chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông thôn nh sau:

Thứ nhất, cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính khách quan, đợc hình thành trên cơ sở phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội Với những trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội, thì sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể thích ứng Điều đó khẳng định rằng việc xác lập cơ cấu kinh tế nông thôn phải tôn trọng tính khách quan của nó và không thể áp đặt một cách tùy tiện.

Thứ hai, cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính lịch sử, xã hội nhất định Cơ cấu kinh tế nông thôn là một tổng thể các mối liên hệ kinh tế đợc xác lập theo những tỷ lệ nhất định về mặt lợng trong thời gian cụ thể Tại thời điểm đó, do những điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên các tỷ lệ đó đợc hình thành và xác lập theo một cơ cấu nhất định Song khi một trong các điều kiện trên thay đổi thì ngay lập tức hình thành nên một cơ cấu mới Cơ cấu kinh tế nông thôn phản ánh qui luật chung của quá trình phát triển kinh tế – xã hội Xã hội càng phát triển, phân công lao động càng cao thì nhu cầu của con ngời về sản phẩm tiêu dùng ngày càng nhiều cả về số lợng, chất lợng, chủng loại, mẫu mã Do vậy, tính xã hội của cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng là ở chỗ nhằm đảm bảo và thỏa mãn tập quán, sở thích tiêu dùng của con ngời.

Thứ ba, cơ cấu kinh tế nông thôn không ngừng vận động phát triển theo hớng ngày càng hoàn thiện hợp lí và có hiệu quả hơn Quá trình phát triển và biến đổi cơ cấu kinh tế nông thôn luôn gắn bó chặt chẽ với sự biến đổi của các yếu tố về lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội Lực lợng sản xuất càng phát triển, khoa học – công nghệ càng hiện đại, phân công lao động càng tỉ mỉ và phức tạp thì cơ cấu kinh tế sẽ ngày càng hoàn thiện Đồng thời, cơ cấu kinh tế nông thôn cũng vận động và biến đổi thông qua sự chuyển hóa của ngay chính bản thân nó Cơ cấu cũ hình thành và mất đi để ra đời cơ cấu mới, cơ cấu mới ra đời lại tiếp tục vận động, phát triển rồi lại lạc hậu, nó sẽ đợc thay thế bằng một cơ cấu mới tiến bộ hơn và hoàn thiện hơn.

Thứ t, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một quá trình và cũng không thể có một cơ cấu hoàn thiện, bất biến Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng vận động và phát triển từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có những bớc phát triển tích lũy nhất định về l- ợng, rồi đến mức độ nhất định nào đó tất yếu có sự biến đổi về chất Quá trình chuyển dịch diễn ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó tác động của con ngời có ý nghĩa quan trọng thông qua các giải pháp, các cơ chế chính sách quản lý thích hợp để định hớng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tÕ.

Ngoài những đặc trng chung của cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế nông thôn có những đặc trng riêng chủ yếu nh sau:

Một là, cơ cấu kinh tế nông thôn đợc hình thành và vận động trên cơ sở điều kiện tự nhiên và mức độ khai thác cải tạo điều kiện tự nhiên nh đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn nớc…

Hai là, cơ cấu kinh tế nông thôn biến đổi theo xu hớng có tính quy luật là giảm tơng đối và tuyệt đối số ngời lao động trong khu vực nông thôn.

Ba là, cơ cấu kinh tế nông thôn hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa.

3 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nớc ta là một tất yếu xuất phát từ vị trí của nông nghiệp, nông thôn trong đời sống kinh tế – xã hội; từ thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn; từ yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và do yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.

Nớc ta xuất phát từ một nớc nông nghiệp với dân số nông thôn chiếm tỷ lệ cao, ngời dân vẫn chủ yếu sống bằng nông nghiệp Trong nhiều năm trở lại đây nông nghiệp đã đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ Trong đó sản xuất lơng thực có sự tăng trởng nhanh, về cơ bản đã giải quyết vấn đề an ninh lơng thực. Khối lợng lơng thực xuất khẩu có chiều hớng tăng lên Nhờ đó, đời sống nhân dân đợc ổn định, tạo cơ sở thực hiện chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, kinh tế nông thôn và toàn bộ nền kinh tế Dân số nông thôn đông góp phần cung cấp sức lao động dồi dào cho các ngành khác nếu đợc nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật Mặt khác, nông thôn là nơi chiếm tuyệt đại đa số về tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển có ảnh hởng to lớn đến việc khai thác, sử dụng đảm bảo cho việc phát triển lâu dài và bền vững của đất nớc Nông thôn Việt Nam nằm trải rộng trên những vùng kinh tế lớn của đất nớc là cơ sở quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý với những vùng chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất.

Thực trạng nông nghiệp và kinh tế nông thôn Trong những năm gần đây, nông nghiệp và kinh tế nông thôn nớc ta đã đạt đợc những thành tựu nổi bật tạo đợc bớc chuyển biến về cục diện nông nghiệp nông thôn Bên cạnh đó, nông nghiệp và kinh tế nông thôn còn những mặt hạn chế Về cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn đã có chuyển biến nhng diễn ra còn chậm Khu vực phi nông nghiệp ở nông thôn vẫn diễn ra tự phát và không ổn định Hệ thống dịch vụ cho kinh tế hộ chậm đổi mới, cơ sở hạ tầng còn kém phát triển Kinh tế nông thôn vẫn mang nặng tính thuần nông Sản xuất vẫn mang nặng tính tự cấp tự túc, sản phẩm hàng hóa ít, năng suất đất, năng suất lao động còn thấp Thị trờng tiêu thụ nông sản cha ổn định Nhiều vấn đề xã hội ở nông thôn đang đòi hỏi phải giải quyết Trong đó nổi bật là khoảng cách kinh tế – xã hội giữa nông thôn và thành thị, giữa miền xuôi và miền núi, giữa ngời nghèo và ngời giàu; thu nhập của nông dân thấp, đời sống còn gặp nhiền khó khăn Việc bảo vệ môi trờng sinh thái trong nông, lâm, ng nghiệp đạt ra nhiều vấn đề Việc ô nhiễm môi trờng do sử dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp; khai thác bừa bãi rừng và các nguồn lợi thủy hải sản đã làm cho các nguồn tài nguyên này càng bị cạn kiệt.

Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn còn xuất phát từ yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Quá trình này sẽ làm cho kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nh thủy lợi, giao thông, điện, thông tin liên lạc, các cơ sở nông nghiệp dịch vụ, văn hóa, y tế, giáo dục ngày càng phát triển, là điều kiện vật chất quan trọng cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo hớng đô thị hóa Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cho phép tạo ra những công cụ và máy móc thích hợp với quy trình sản xuất của các ngành ở nông thôn, vừa tăng năng suất lao động giảm nhẹ cờng độ lao động, giải phóng sức lao động, thực hiện sự phân công lao động xã hội ở khu vực nông thôn Phát triển công nghiệp chế biến và bảo quản nông, lâm, thủy sản một mặt cho phép nâng cao chất lợng số lợng, nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa và xuất khẩu, mở rộng các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung; mặt khác tạo ra sức hút lao động nông thôn sang các ngành phi nông nghiệp.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn là do sự đòi hỏi của thị trờng Nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trờng đòi hỏi phải xác định lại cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn nói riêng Việc hình thành và phát triển các yếu tố thị trờng nh thị trờng sản phẩm, thị trờng vật t, sức lao động, khoa học và công nghệ, dịch vụ kỹ thuật… ở nông thôn hết sức quan trọng để mở rộng tự do cạnh tranh theo quy luật cung cầu và giá cả Cơ chế thị trờng các mối quan hệ đ- ợc tiền tệ hóa, do vậy cơ cấu nông nghiệp và cơ cấu nông thôn phải tuân thủ các mối quan hệ đó Để thị trờng phát huy tác dụng của mình trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, hạn chế mặt tiêu cực của nó đòi hỏi phải có sự can thiệp vĩ mô của Nhà nớc thông qua các chính sách để định hớng cho sự chuyển dịch.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là rất cần thiết để xây dựng một nông thôn mới hiện đại phù hợp với quá trình đổi mới đất nớc Chuyển dịch cơ cấu cho phép sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, lợi thế so sánh của từng vùng từng địa phơng, nâng cao chất lợng đời sống cho ngời dân ở nông thôn.

4 Yêu cầu cuả việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Các loại cơ cấu kinh tế nông thôn

Kinh tế nông thôn là lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, bao gồm nhiều bộ phận kinh tế hợp thành; xét trên tổng thể cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế lãnh thổ, cơ cấu các thành phần kinh tế Kinh tế nông thôn và cơ cấu kinh tế nông thôn là sản phẩm của phân công lao động xã hội Phân công lao động xã hội gồm 2 hình thức cơ bản: phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ, chúng có quan hệ gắn bó với nhau.

Sự phân công lao động theo ngành sẽ kéo theo sự phân công theo lãnh thổ và ng- ợc lại sự phân công lao động theo lãnh thổ lại góp phần quan trọng cho sự phát triển mới của phân công lao động xã hội theo ngành Cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất, làm cho ngời lao động năng động hơn, cho phép khai thác các tiềm năng và lợi thế so sánh hiệu quả hơn.

Cơ cấu ngành trong kinh tế nông thôn là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong nông thôn: nông nghiệp (theo nghĩa rộng), công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn.

- Nông nghiệp theo nghĩa rộng: là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản Sự phát triển của phân công lao động xã hội trong quá trình sản xuất và công nghiệp hoá, các ngành đã đợc hình thành và ngày càng phát triển cho phép tách sản phẩm của các nhóm sản phẩm và các sản phẩm thành ngành kinh tế sinh vật cụ thể tơng đối độc lập với nhau nhng lại gẵn bó mật thiết với nhau Nông nghiệp là ngành có vị trí quan trọng trong nông thôn, sự phát triển của nó giữ vai trò quyết định cho kinh tế nông thôn.

- Nông nghiệp theo nghĩa hẹp: gồm trồng trọt và chăn nuôi Trong trồng trọt lại phân ra: trồng cây lơng thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây dợc liệu Ngành chăn nuôi gồm có chăn nuôi đại gia súc, gia súc, gia cầm Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát triển và tạo thành cơ cấu nông nghiệp Hiện nay trong cơ cấu nông nghiệp có hai vấn đề quan trọng là cơ cấu hợp lý giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa trồng cây lơng thực và cây công nghiệp, cây ăn quả, cây thực phẩm.

- Công nghiệp nông thôn: là một bộ phận của công nghiệp cả nớc đồng thời là một bộ phận cấu thành kinh tế lãnh thổ Sự phát triển công nghiệp nông thôn là một đòi hỏi khách quan, một quá trình có tính quy luật để phát triển kinh tế- xã hội nông thôn Từ chỗ là ngành nghề phụ cha tách khỏi sản xuất nông nghiệp, nhờ sự phát triển của khoa học công nghệ, sự mở rộng thị trờng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã ngày càng phát triển Ngoài những bộ phận công nghiệp lớn độc lập với nông nghiệp, cũng có những bộ phận công nghiệp,thủ công nghiệp có quan hệ chặt chẽ và gắn liền với nông nghiệp nh công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản; ngành sản xuất công cụ thờng, công cụ cải tiến và sửa chữa máy móc trong nông thôn; công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.Phát triển công nghiệp nông thôn có nhiều ý nghĩa: góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm và tăng thu nhập, sử dụng hợp lý và nâng cao hiệu quả của các nguồn lực ở nông thôn, thúc đẩy kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn phát triển

- Dịch vụ nông thôn là một bộ phận thuộc ngành dịch vụ của cả nớc, đồng thời là một bộ phận cấu thành kinh tế lãnh thổ nông thôn Gắn liền với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, dịch vụ nông thôn ngày càng phát triển với nhiều chủng loại phong phú cả trong dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sống Dịch vụ nông thôn gồm nhiều loại: thơng nghiệp nông thôn nh các hoạt động mua bán, cung ứng vật t kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm; ngân hàng, tín dụng, bu điện và thông tin liên lạc nông thôn; các hoạt động cung ứng điện, nớc và tiêu nớc; các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp (cung ứng giống cây trồng, vật nuôi; phòng trừ sâu bệnh; làm đất, vận chuyển, bảo quản, chế biến nông sản phẩm ); hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyÕn ng.

2 Cơ cấu kinh tế vùng ở mỗi quốc gia, trong quá trình phát triển dựa vào những điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội sẽ hình thành các vùng kinh tế sinh thái Mục đích của việc xác lập cơ cấu kinh tế vùng là bố trí các ngành sản xuất theo lãnh thổ một cách hợp lý và sử dụng có hiệu quả tiềm năng lợi thế của vùng ở nớc ta trong những năm qua đã hình thành các vùng kinh tế sinh thái với hệ thống cây trồng, vật nuôi phong phú đặc biệt tạo ra đợc một số ngành sản xuất có trình độ chuyên môn hoá cao nh lúa, cây công nghiệp, cây ăn quả Tuy nhiên, trong mỗi vùng do cha giải quyết tốt các mối quan hệ giữa ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nông thôn, đặc biệt quan hệ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nên sản xuất hàng hoá vẫn ở quy mô nhỏ, các ngành hàng hoá và chuyên môn hoá cha phát triển vững chắc Hiện nay nớc ta có 7 vùng kinh tế sinh thái tổng hợp với những định hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của mỗi vùng nh sau:

- Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ: phát triển mạnh mẽ và coi chè là hàng hoá chủ lực của vùng, mở rộng diện tích trồng cây ăn quả nh vải, nhãn, cam, quýt, mơ, mận, hồng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và một phần cho xuất khẩu Mở rộng diện tích trồng cây đặc sản (quế, hồi, cây dợc liệu); thực hiện thâm canh sản xuất lúa, chuyển phần diện tích lúa không hiệu quả sang trồng màu và cây công nghiệp Phát triển chăn nuôi bò, lợn, dê, gia cầm coi trọng nghề nuôi cá ở các hồ, đập lớn bên cạnh đó đẩy nhanh tốc độ trồng rừng, khôi phục và bảo vệ các loại rừng (rừng đầu nguồn, rừng cung cấp gỗ và nguyên liệu).

- Vùng đồng bằng sông Hồng: tăng cờng đổi mới và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất và chế biến, phát triển giao thông mở rộng hoạt động dịch vụ và thơng mại để sớm hình thành các vùng chuyên canh lúa, cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn ngày Ngoài ra, phát triển mạnh các loại thuỷ đặc sản nh ba ba, ếch, lơn; chú trọng trồng rừng phòng hộ ven biển để bảo vệ sản xuất, đời sống và môi trờng sinh thái.

- Vùng Bắc Trung Bộ: phát triển rừng lấy gỗ và rừng nguyên liệu, phát triển cây công nghiệp dài ngày nh hồ tiêu, chè, cà phê, mía đờng kết hợp với nuôi bò, hơu Vùng đồng bằng tập trung thâm canh sản xuất lúa và phát triển cây thực phẩm, vùng ven biển phát triển nuôi trồng thuỷ sản và khai thác kinh tế biển và trồng rừng phòng hộ ven biển.

- Vùng duyên hải miền Trung: xây dựng các vùng chuyên môn hoá, tạo ra khối lợng hàng hoá lớn nh vùng mía đờng; vùng khoanh nuôi, tái sinh rừng và trồng rừng cung cấp gỗ; vùng nuôi trồng thuỷ sản; vùng cây ăn quả đặc sản (nho, thanh long); vùng sản xuất cây lâu năm.

- Vùng Tây Nguyên: là vùng có tiềm năng lớn về đất đai và lợi thế về khí hậu cho phép phát triển mạnh cây công nghiệp dài ngày có thể xuất khẩu (cà phê, cao su) Đồng thời khoanh nuôi, tái sinh rừng và trồng mới rừng để cung cấp gỗ cho nhu cầu xây dựng và sản xuất đồ gia dụng; phát triển chăn nuôi bò lấy thịt và bò sữa.

- Vùng Đông Nam Bộ: sớm hình thành và phát triển vùng trồng cây lơng thực bao gồm lúa và ngô; đẩy mạnh sản xuất cà phê, cao su trên cơ sở thâm canh; hình thành vùng sản xuất và chế biến mía đờng; khoanh nuôi, tái tạo rừng và trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho khu công nghiệp Biên Hoà Phát triển nuôi trồng thuỷ sản và khai thác kinh tế biển.

- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: là vùng đồng bằng lớn nhất trong cả n- ớc, có lợi thế trong sản xuất lúa và trồng cây ăn quả (xoài, sầu riêng, nhãn, vú sữa ) để cung cấp cho nhu cầu trong nớc và xuất khẩu Kết hợp phát triển chăn nuôi lợn và vịt.

Các chỉ tiêu biểu hiện cơ cấu và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế Theo lý thuyết, hiệu quả kinh tế đợc đo bằng sự so sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó Trên cơ sở đó, hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đợc thể hiện ở các nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:

1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh

- Giá trị sản xuất và tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành, các bộ phận trong kinh tế nông thôn.

- Giá trị tăng thêm và tỷ trọng giá trị tăng thêm của các ngành, các bộ phận trong kinh tế nông thôn.

Nhóm chỉ tiêu này phản ảnh mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành kinh tế nông thôn; ngoài ra nhóm chỉ tiêu này còn biểu hiện tỷ trọng giữa các ngành, các vùng, thành phần kinh tế và các bộ phận cấu thành của chúng trong lĩnh vực kinh tế nông thôn Vì vậy, phải xem xét sự phát triển của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn qua các chỉ tiêu năng suất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

* Các chỉ tiêu trực tiếp:

- Tăng trởng kinh tế (GDP bình quân đầu ngời) chung và của từng ngành trong kinh tế nông thôn.

- Giá thành sản phẩm, lợi nhuận ròng của từng loại sản phẩm, từng ngành và bộ phận.

- Năng suất lao động của từng ngành, từng loại sản phẩm trong kinh tế nông thôn.

* Các chỉ tiêu gián tiếp:

- Diện tích và cơ cấu đất đai

- Vốn và cơ cấu vốn

- Lao động và cơ cấu lao động

- Cơ cấu cây trồng, vật nuôi

- Cơ cấu các loại rừng

- Cơ cấu các dạng sản phẩm

- Năng suất đất đai, cây trồng, vật nuôi

- Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá

Ngoài các chỉ tiêu trên khi đánh giá cơ cấu kinh tế nông thôn ngời ta còn sử dụng các chỉ tiêu nh: tỷ lệ hộ nghèo đói ở nông thôn, số lao động và tỷ lệ lao động thất nghiệp, trình độ khoa học kỹ thuật và ngành nghề của dân c và lao động ở nông thôn

Các nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

1 Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, thổ nhỡng, thuỷ văn; tài nguyên nớc và không khí; tài nguyên sinh vật; tài nguyên khoáng sản. Đây có thể nói là yếu tố lợi thế để các vùng thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả ở nớc ta điều kiện tự nhiên phân bố không đồng đều có vùng có điều kiện thuận lợi nhng có những vùng có điều kiện tự nhiên hết sức khắc nghiệt Đối tợng của sản xuất nông nghiệp là các cây trồng, vật nuôi Chúng là cơ thể sống chịu sự tác động của điều kiện đất đai và khí hậu Khi một địa phơng có kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cần phải nghiên cứu xem cây trồng, vật nuôi đó có thích hợp với đất đai, điều kiện sống ở địa phơng mình hay không Trong thực tế ở một số địa phơng nớc ta khi thấy địa phơng bạn trồng hoặc nuôi một giống mới có hiệu quả cha xem xét nó ca phù hợp với điều kiện của địa phơng mình không đã chặt phá hết cây trồng cũ để mang giống đó về trồng kết quả là không những không thu đợc hiệu quả nh mong muốn mà còn làm thay đổi chất đất Do đó, trong nông nghiệp khi thực hiện thay đổi cây trồng hay con nuôi thì cán bộ nông nghiệp cần phải nuôi (trồng) thí điểm xem có thích hợp với địa phơng mình không rồi mới nhân ra diện rộng.

Nông nghiệp phát triển sẽ tạo điều kiện cho các ngành khác nh công nghiệp mà trớc hết là công nghiệp chế biến và dịch vụ xuất hiện ở khu vực nông thôn Nhng điều kiện tự nhiên cũng ảnh hởng đến sự ra đời của các ngành này; chúng ta không thể xây dựng một nhà máy chế biến tại nơi có địa hình khó khăn hoặc một địa phơng mà thờng xuyên xảy ra thiên tai sẽ gây khó khăn cho việc cung cấp nguyên liệu đầu vào cũng nh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Điều kiện tự nhiên ảnh hởng rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Một vùng có vị trí địa lý thuận lợi hoặc giàu tài nguyên khoáng sản cần phải khai thác tối đa phục vụ quả trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế; còn đối với vùng có vị trí địa lý không thuận lợi đặc biệt là vùng núi thì Nhà nớc cần phải quan tâm hơn nữa nh xây dựng đờng giao thông, có chính sách giải quyết đầu ra cho bà con nông dân.

2 Dân số, lao động, trình độ của ngời lao động

Lao động là một yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, là nhân tố quyết định đến sự phát triển các ngành kinh tế nông thôn Việt Nam là một nớc nông nghiệp, hiện tại có 80% dân số sống ở nông thôn và trên 70% lực lợng lao động toàn xã hội làm việc trong khu vực này Do vậy, có thể nói lực lợng lao động nớc ta rất dồi dào có thể cung cấp đủ để phát triển các ngành ở nông thôn. Ngời lao động ở nông thôn cũng đợc kế thừa đức tính cần cù sáng tạo của cha ông để phát triển sản xuất, tạo ra nhiều chuyển biến trong kinh tế nông thôn nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng Nhng ở nông thôn tốc độ tăng dân số cao và do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là có tính thời vụ cao dẫn đến tình trạng nông nhàn Vào thời kì nông nhàn ngời dân thờng ra các thành phố lớn để tìm kiếm việc làm song do không có trình độ nên họ thờng làm các công việc chân tay gây sức ép cho các đô thị mà còn nảy sinh các vấn đề xã hội Để khắc phục tình trạng này ngoài việc phát triển nông nghiệp, ở nông thôn cần mở thêm các ngành nghề mới hoặc khôi phục các nghề thủ công truyền thống một mặt tạo thêm việc làm cho ngời dân mặt khác nâng thu nhập cho ngời dân ở nông thôn

Sản xuất ở khu vực nông thôn hiện nay vẫn còn mang tính nhỏ lẻ, phân tán theo tập quán Ruộng đất phân chia nhỏ theo tựng hộ nông dân, vốn liếng ít ỏi nhất là ở phía Bắc cộng thêm tâm lý e ngại rủi ro nên cha mạnh dạn đầu t và thích ứng kịp thời với sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng Đây cũng chính là hạn chế để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở nhiều vùng đã xoá bỏ những tập quán sản xuất lạc hậu thay vào đó là những phơng thức sản xuất tiên tiến đời sống của ngời dân ngày một cải thiện hơn song các mô hình này vẫn còn ít cha đợc nhân rộng Do vậy, để phát triển sản xuất theo qui mô lớn thì xoá bỏ những phơng thức sản xuất không còn thích hợp nữa, các yếu tố sản xuất phải đợc tập trung trớc hết là đất đai, xoá bỏ tâm lý của ngời sản xuÊt nhá

4 Cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn

Là nhân tố quan trọng trong sản xuất biểu hiện các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, nhà máy, thiết bị máy móc, hệ thống đờng giao thông Trong những năm qua Nhà nớc ta hết sức quan tâm xây dựng các công trình phục vụ quá trình sản xuất ở khu vực này góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.

Hệ thống dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn bao gồm hệ thống chợ, hệ thống cửa hàng, hệ thống tổ chức dịch vụ kỹ thuật ở nông thôn trong đó tổ chức khuyến nông và công tác khuyến nông đóng vai trò hết sức quan trọng Chức năng của các tổ chức này là hỗ trợ đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, bên cạnh đó là việc phổ biến các phơng thức sản xuất mới có hiệu quả để ngời dân học tập.

Bên cạnh hệ thống giao thông, thuỷ lợi và một số cơ sở hạ tầng, hệ thống cơ sở vật chất ở nông thôn còn bao gồm hệ thống các loại máy móc cơ giới phục vụ sản xuất nông, lâm, ng nghiệp và đời sống ở nông thôn Nớc ta chuyển từ một nền sản xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn máy móc thay thế các công cụ thủ công nhằm tăng năng suất lao động và chất lợng sản phẩm Đó cũng là một đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.

Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ góp phần không nhỏ trong việc chuyển dich cơ cấu kinh tế ở nông thôn Chúng góp phần nâng cao chất l- ợng nông sản phẩm đồng thời làm cho quá trình giao lu trao đổi hàng hoá giữa các vùng, miền đợc mở rộng

Là nhân tố ảnh hởng lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Nếu chính sách phù hợp sẽ tạo điều kiện và khích thích các ngành ở nông thôn phát triển Lĩnh vực nông nghiệp, kinh tế nông thôn luôn đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm rất nhiều chính sách đợc ban hành nh chính sách đầu t, chính sách xoá đói giảm nghèo, các chơng trình xây dựng các cơ sở hạ tầng đã góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ Đặc biệt là chính sách chuyển giao công nghệ, cải tiến và lai tạo giống cây trồng, gia súc mới có năng suất chất lợng cao đợc áp dụng vào sản xuất đã từng bớc làm chuyển dịch tù cây con chất lợng thấp sang cây con có năng suất chất lợng tốt hơn Tuy nhiên, các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn cha thực sự phát huy hết vai trò của mình cha tạo động lực để khai thác các nguồn lực trong nông thôn Do đó, cần phải hoàn thiện các chính sách phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

6 Nhân tố về tổ chức kỹ thuật

Bao gồm các hình thức tổ chức sản xuất: trang trại, hợp tác xã, hộ gia đình và nhân tố khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất.

Các hình thức tổ chức sản xuất phản ảnh mức độ tập trung các nguồn lực của địa phơng cho sản xuất Trong ngành nông nghiệp ở các nớc t bản phát triển thì hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu là trang trại, có nhiều trang trại với quy mô hàng ngàn hecta; còn ở nớc ta thì chủ yếu là hộ gia đình sản xuất với qui mô nhỏ bé, ruộng đất manh mún, phân tán là nguyên nhân cản trở sản xuất Trong sản xuất nông nghiệp thì khoa học kỹ thuật đợc áp dụng còn hạn chế dẫn đến năng suất chất lợng cha cao Trong thời gian tới, ở nông thôn nớc ta vẫn duy trì hình thức kinh tế hộ làm cơ sở nhng sẽ phát triển thêm nhiều trang trại gia đình đi lên từ hộ, các hợp tác xã làm chức năng dịch vụ hỗ trợ đầu vào và đầu ra cho các hộ, trang trại; máy móc sẽ dần thay thế lao động thủ công và nhiều giống mới có năng suất, chất lợng cao đợc đa vào sản xuất với mục tiêu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá bền vững.

Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của một số nớc và vùng lãnh thổ

vùng lãnh thổ Để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn có hiệu quả cần phải nghiên cứu quá trình chuyển dịch của các nớc đi trớc Nớc ta xuất phát điểm từ một nớc nông nghiệp lạc hậu chúng ta có khoảng cách khá xa so với các nớc trong khu vực và các nớc phát triển khác Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng "đi tắt đón đầu" nghiên cứu học tập những kinh nghiệm của các nớc đi trớc để áp dụng vào nớc ta đẩy nhanh nền kinh tế đất nớc theo kịp với các nớc trong khu vực và trên thế giới Trên cơ sở đó cần phải xem xét quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của một số nớc đã thực hiện thành công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá để đúc rút những bài học kinh nghiệp trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn của Việt Nam.

1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Nằm trong khu vực và liền kề biên giới nớc ta nên Trung Quốc có nhiều điểm tơng đồng với tự nhiên- kinh tế- chính trị- xã hội nh nớc ta, nhng họ đã lựa chọn đợc những bớc đi và giải pháp phát triển kinh tế- xã hội nông thôn phù hợp và đã thu đợc những kết quả vợt bậc kể từ năm 1950 đến nay Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của Trung Quốc nh sau:

Phát triển nông nghiệp toàn diện trên cơ sở đảm bảo an toàn lơng thực cho đời sống xã hội nói chung và khu vực nông thôn nói riêng Trong nông nghiệp Trung Quốc đã thực hiện khoán hộ từ năm 1978 Khoán hộ đã tạo ra động lực cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng việc khai thác tiềm năng lao động, đất đai, tiền vốn và khoa học công nghệ mới Từ việc khoán hộ đã góp phần làm tăng giá trị sản phẩm ngành trồng trọt đặc biệt là sản xuất lơng thực giúp ổn định lơng thực cho tiêu dùng trong nớc mặt khác đa nền nông nghiệp thoát khỏi trì trệ, sa sút.

Bên cạnh đó là mở rộng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống và các ngành công nghiệp xây dựng khác để vừa phục vụ sản xuất nông nghiệp bảo quản, chế biến, xuất khẩu nông sản hàng hoá vừa thu hút lao động d thừa trong nông thôn, tăng thu nhập cho nông dân Phát triển công nghiệp nông thôn bằng cách xây dựng mô hình "xí nghiệp hơng trấn" nh xí nghiệp gia đình, xí nghiệp xã- thôn, xí nghiệp vệ tinh, xí nghiệp khai thác và chế biên khoáng sản thực hiện phân công lại lao động nông thôn theo quan đểm "ly nông bất ly h- ơng".

Trong quá trình thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Nhà nớc luôn duy trì vai trò quản lý vĩ mô dẫn dụ các cơ cấu kinh tế địa ph ơng có bớc đi phù hợp với cơ cấu kinh tế, đồng thời đảm bảo nguyên tắc định hớng cho quá trình chuyển dịch này Các dịch vụ cung ứng vật t, tiền vốn, kỹ thuật và các dịch vụ khác đều theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc Quá trình tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua các tổ chức trung gian nh hợp tác xã hoặc ngời dân tự lập ra trên các vùng nông thôn Chính nhờ đó mà cơ cấu kinh tế nông thôn Trung Quốc đã dần chuyển đổi sang công nghiệp và dịch vụ cơ cấu nông lâm nghiệp năm 1978 là 81,8% các xí nghiệp hơng trấn và 19,2% thì đến năm 1991 tỷ lệ này là 42,92% và 57.08% qua đó có thể thấy công nghiệp ở nông thôn đã chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm xã hội.

2 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Tuy nằm ở khu vực Đông á song Nhật Bản có điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội lúc xuất phát khá giống nớc ta Mô hình phát triển kinh tế nông thôn Nhật Bản là khuyến khích phát triển sản xuất hàng hoá trong các nông trại theo quy luật kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Chính phủ Sản xuất nông nghiệp ổn định đã tạo điều kiện thúc đẩy quá trình phân công lại lao động trong khu vực nông thôn theo hớng di chuyển một phần ra thành phố để tham gia các ngành công nghiệp- dịch vụ còn một bộ phận lớn tham gia vào công nghiệp tiểu thủ công nghiệp gia đình ở nông thôn Nhật Bản là một nớc có nhiều ngành nghề thủ công nghiệp nh: chế biến lơng thực, thực phẩm; sản xuất gốm sứ; sơn mài; may mặc; dệt; rèn; khắc từ thập kỉ 50 Nhật Bản đã khuyến khích phát triển ngành nghề ngay tại hộ gia đình nông dân, các làng - xã có ngành nghề truyền thống. Các tổ chức này đều hớng vào các hàng hoá tinh, mẫu mã đẹp, giá thành hạ, đáp ứng đợc yêu cầu của ngời tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu Đối với công nghiệp nông thôn Nhật Bản thực hiện rộng rãi mô hình phát triển công nghiệp 3 tầng theo nguyên tắc liên hoàn có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau phát triển.

- Tầng một là các công ty, xí nghiệp có quy mô lớn với trang thiết bị hiện đại, tự động hoá đợc xây dựng tập trung ở các khu công nghiệp và khu đô thị thực hiện lắp ráp các sản phẩm hoàn hảo, kiểm tra chất lợng Do yêu cầu kỹ thuật nên lao động ở khu vực này đòi hỏi phải có chuyên môn cao và đợc đào tạo bài bản.

- Tầng hai là các xí nghiệp có quy mô vừa và nhỏ đợc phân bố ở các thị xã

- thị trấn thuộc vùng nông thôn để thực hiện gia công, sản xuất một số bộ phận,chi tiết máy theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng với các công ty - xí nghiệp tầng một Do tính chất công việc lao động trong các xí nghiệp này không đòi hỏi phải có chuyên môn cao, chỉ cần đào tạo ngắn hạn là họ có thể đảm nhận đợc công việc do vậy có thể thu hút đợc các lao động có tính thời vụ lúc nông nhàn.

- Tầng ba là công nghiệp hộ gia đình nông dân thực hiện các hợp đồng gia công sản xuất các chi tiết máy đơn giản yêu cầu kỹ thuật thấp cho các xí nghiệp ở tầng hai hoặc có thể cả ở tầng một Chuyên môn chế tạo các chi tiết không đòi hỏi đào tạo mà chỉ cần hớng dẫn vài lần là làm đợc nên khá thuận lợi cho lao động có tay nghề thấp.

Hoạt động của hệ thống công nghiệp ba tầng đã thúc đẩy việc chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp ngay tại các vùng nông thôn. Cách làm này đã không gây xáo trộn dân c, thay đổi quy hoạch sản xuất, tạo tiện lợi cho nông dân tham gia làm công nghiệp và có thu nhập cao.

Bên cạnh việc xây dựng hệ thống ba tầng công nghiệp nông thôn thành các khu vực sản xuất công nghiệp vệ tinh, Chính phủ còn khuyến khích thành lập các tổ chức hoạt động dịch vụ nông thôn thuộc thành phần kinh tế hợp tác xã hoặc các liên hiệp hợp tác xã cấp tỉnh và Trung ơng đảm nhiệm phần lớn việc cung ứng và tiêu thụ vật t hàng hoá cho sản xuất kinh doanh ở địa bàn này.

Trong quá trình thực hiện phát triển kinh tế nông thôn Chính phủ đã thực hiện tốt chính sách trợ giúp nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Với quan niệm coi trọng phát triển thị trờng nông thôn là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên Chính phủ đã đầu t kinh phí để xây dựng hệ thống giao thông nông thôn khá hoàn chỉnh Đồng thời giao cho chính quyền địa phơng xây dựng hệ thống kênh mơng và chủ trơng cho nông dân vay vốn với lãi suất u đãi để mua máy móc cơ giới Chính phủ còn khuyến khích sử dụng và chuyển giao những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới về giống, phân ban, thuốc kích thích, thuốc phòng tro dịch bệnh vào sản xuất Chính nhờ sự hỗ trợ của Chính phủ mà kinh tế nông thôn của Nhật Bản đã chuyển dịch nhanh chóng theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; lao động nông nghiệp đã giảm đi rõ rệt từ 45,2% (năm 1950) xuống còn 6,3% (năm 1990).

3 Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan là một quốc gia nằm trong khu vực với nớc ta, hiện nay Thái Lan đã trở thành một nớc phát triển trong khu vực Trong thời kì đầu Thái Lan đã lựa chọn mô hình công nghiệp hoá đô thị và tập trung xây dựng một số ngành công nghiệp trọng yếu nh động lực, hoá dầu, sản xuất t liệu sản xuất bằng nguồn vốn và công nghệ nớc ngoài hớng đi này đã vấp phải nhiều trở lực trong đó lớn nhất là nội lực của nền kinh tế không thể tiêu hoá đợc chính sách tập trung phát triển công nghiệp nặng trong khi nông nghiệp què quặt, phân tán, kém phát triển.

Do vậy Chính phủ Thái Lan đã có những thay đổi đã coi nông thôn là xơng sống của đất nớc đồng thời Chính phủ còn khuyến khích chiến lợc phát triển công nghiệp hoá đất nớc trong đó tập trung phát triển cả công nghiệp nông thôn Do thay đổi chính sách nên tiềm năng trong nông nghiệp bắt đầu phát huy tác dụng và đã thu đợc kết quả đã trở thành nớc xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới Các vùng chuyên canh lớn đợc hình thành, đồng thời các khu công nghiệp chế biến có trang thiết bị hiện đại đợc xây dựng để thu hút nông sản chế biến đã làm cho chất lợng nông sản của Thái Lan ngày càng cao.

Cơ cấu kinh tế Thái Lan chuyển dịch cũng nhờ vào chính sách phát triển ngành nghề thủ công truyền thống và công nghiệp nông thôn Nhiều ngành sản xuất thủ công đợc duy trì phát triển mạnh, tạo ra nhiều sản phẩm tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu Công nghiệp nông thôn là các xí nghiệp vừa và nhỏ có từ 10-

Các loại hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nớc ta

Nh trên đã trình bày, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn chịu tác động của nhiều yếu tố nh: đặc điểm tự nhiên, tài nguyên khí hậu, nhân văn, tài nguyên khoáng sản, sự phát triển của lực lợng lao động xã hội Mỗi vùng, mỗi địa phơng có những đặc điểm khác nhau; có thuận lợi khó khăn riêng để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cho phù hợp với những điều kiện vốn có của mình Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn có rất nhiều hớng ở nớc ta hiện có 5 loại chính sau:

1 Kiểu Tây Nguyên , tăng trởng mạnh nhờ cây công nghiệp lâu năm nh cà phê, tuy nhiên chuyển đổi cơ cấu yếu và đa dạng hoá nông nghiệp giảm mạnh, chuyên môn hoá chiếm u thế Lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao bao gồm các tỉnh Tây Nguyên ngoại trừ Kom Tum.

2 Kiểu thâm canh lúa , của một số tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long Kiểu này có tăng trởng GDP với tốc độ thấp nhất so với các vùng khác, chuyển đổi cơ cấu trung bình và giảm đa dạng hoá nông lâm ng nghiệp.

3 Kiểu đa dạng hoá sản xuất nông lâm nghiệp , có số tỉnh lớn nhất, bao gồm 33 tỉnh ở các vùng khác nhau trên toàn quốc Kiểu này có chuyển đổi cơ cấu kinh tế trung bình vì có đa dạng hoá nông lâm nghiệp cao nh ng lao động nông nghiệp còn chiếm tỷ lệ cao Các tỉnh này có mức tăng trởng trung bình, cao hơn các tỉnh thâm canh canh luá nớc thuần tuý.

4 Kiểu đô thị ,và các tỉnh công nghiệp đã có tỷ trọng công nghiệp cao và tăng trởng GDP cao Chuyển đổi cơ cấu diễn ra nhanh và có đa dạng hoá nông nghiệp tăng theo nhu cầu của thị trờng Lao động nông nghiệp đợc rút ra khá nhanh Kiểu này bao gồm các thành phố lớn cộng thêm Bình Dơng và Đồng Nai.

5 Kiểu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhanh Đây là các tỉnh nông nghiệp nhng mới bắt đầu công nghiệp hoá với sự đóng góp của vốn đầu t nớc ngoài nên có tốc độ phát triển công nghiệp cao, giảm lao động nông nghiệp khá. Các tỉnh này có tốc độ đô thị hoá cao nhng đô thị còn nhỏ và chiếm tỷ lệ dân số còn ít Tăng trởng GDP của các tỉnh này cao nhất nhờ sự đóng góp của công nghiệp hoá.

Mỗi kiểu chuyển dịch cơ cấu kinh tế có những u, nhợc điểm nhất định Do vậy, khi lựa chọn loại hình chuyển dịch một địa phơng có thể kết hợp cùng một lúc nhiều kiểu phù hợp với địa phơng mình Ví dụ đối với Hà Tây là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng và liền kề với Hà Nội vừa có thể kết hợp thâm canh lúa nớc với giá trị hàng hoá cao vừa có thể kết hợp với các loại khác để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh, thực hiện tốt vai trò cung cấp hàng hoá cho thủ đô Hà Nội Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên nên mức độ rủi ro cao hơn so với các ngành khác, do vậy khi tiến hành sản xuất nông nghiệp bên cạnh chuyên môn hoá một cây trồng một con nuôi cần phải đa dạng hoá các ngành sản xuất để giảm độ rủi ro.

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở tỉnh Hà Tây

thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở tỉnh hà tây

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hà Tây ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

Hà Tây nằm trong vùng Đông Bắc Bắc Bộ, liền kề với tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh Hà Tây còn có u thế là tỉnh cửa ngõ của thủ đô

Hà Nội ở hai phía tây và phía nam chỉ cách trung tâm Hà Nội 11 km, với tổng diện tích tự nhiên là 2.180 km 2 ; dân số 2,52 triệu ngời (trong đó lực lợng lao động chiếm gần 1 triệu ngời) Điểm cực bắc của Hà Tây (thuộc xã Tân Đức huyện Ba Vì) nằm ở toạ độ 21 0 18' vĩ độ Bắc và 105 0 22' kinh độ Đông, điểm cực Nam (thuộc xã Hơng Sơn, huyện Mỹ Đức) ở toạ độ 20 0 33' vĩ độ Bắc và 105 0 47' kinh độ Đông, điểm cực Tây (thuộc xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì) thuộc toạ độ

21 0 10' vĩ độ Bắc và 105 0 17' kinh độ Đông, đểm cực Đông (thuộc xã Quang Lĩnh, huyện Phú Xuyên) ở toạ độ 20 0 42' vĩ độ Bắc và 106 0 00' kinh độ Đông Phía Bắc tỉnh giáp sông Hồng, phía Nam giáp huyện Kim Bảng (Hà Nam), phía Tây giáp sông Thao, sông Đà và tỉnh Hoà Bình, phía Đông giáp 2 huyện Từ Liêm, Thanh Trì (Hà Nội) và sông Hồng bên kia sông là đất thuộc tỉnh Hng Yên.

Với vị trí địa lý nh trên, đã tạo thuận lợi cho Hà Tây mở rộng giao lu, quan hệ thị trờng trong và ngoài nớc; có thành phố Hà Nội là thị trờng lớn, tiêu dùng trực tiếp nhiều loại sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ, nguồn nhân lực dồi dào và có kiến thức kỹ thuật.

1.2 Điều kiện tự nhiên a KhÝ hËu

* Hà Tây nằm trong nền chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam, có khí hậu nhiệt đới gia mùa nóng ẩm và có mùa đông lạnh Tuy vậy, do đặc điểm địa hình nên khí hậu của tỉnh đợc chia làm 3 vùng rõ rệt.

- Vùng đồng bằng: có độ cao trung bình 5- 7 m, có chế độ khí hậu của đồng bằng sông Hồng, vùng này chịu ảnh hởng của gió biển, khí hậu nóng ẩm hơn, nhiệt độ trung bình năm 23,8 0 C; lợng ma trung bình 1.700 - 1.800 mm.

- Vùng đồi gò: độ cao trung bình 15 - 50 m, khí hậu lục địa chịu ảnh h ởng của gió Lào, nhiệt độ trung bình 24,5 0 C; lợng ma trung bình 2.300 - 2.400 mm.

- Vùng núi Ba Vì: có độ cao 400 m trở nên đến đỉnh Ba Vì cao 1.281 m, nơi đây là vùng khí hậu mát mẻ quanh năm nhiệt độ trung bình 18 0 C.

* Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình hàng năm dao động 23,1- 23,3 0 C (không tính vùng núi Ba Vì) Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình thấp nhất 13,6 0 C Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình tháng thờng trên 23 0 C.

* Chế độ ẩm: độ ẩm trung bình từ 83- 85% Tháng có độ ẩm trung bình cao nhất là tháng 3, tháng 4 (87- 89%); các tháng có độ ẩm trung bình thấp nhất là tháng 11, 12 (80- 81%)

* Chế độ bức xạ: nắng trong vùng mang tính chất chung của vùng Bắc Bộ, hàng năm có từ 120- 140 giờ nắng Trong mùa đông thờng xuất hiện nhiều đợt không có nắng kéo dài 2- 5 ngày sẽ ảnh hởng phần nào tới sinh trởng, phát triển của cây trồng trong vụ đông.

* Chế độ ma: lợng ma phân bố không đều theo thời gian và không gian. Hoạt động của gió mùa phân hoá ma thành 2 mùa:

- Mùa ma: từ tháng 5 đến tháng 10 (chiếm 85- 90% tổng lợng ma) ma lớn tập trung vào tháng 6, 7, 8.

- Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4, lợng ma mùa này rất ít (thờng chỉ chiếm 10- 15%) tháng ma ít nhất là tháng 12, 1, 2 Đặc biệt từ tháng 1 đến tháng

4 thờng hay có ma phùn, số ngày ma phùn trung bình 17,9 ngày (tại Hà Đông) và 33,6 ngày (tại Sơn Tây).

Với tài nguyên khí hậu đa dạng Hà Tây có điều kiện nuôi, trồng nhiều loại động, thực vật có nguồn gốc tự nhiên từ nhiều miền địa lý khác nhau: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới, thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp đa dạng Mùa đông khí hậu khô, lạnh tạo điều kiện đa vụ đông thành vụ chính, trồng đợc nhiều loại cây ngắn ngày có giá trị cao và xuất khẩu nh ngô, khoai lang, lạc, đỗ tơng Tuy nhiên, mùa đông khô nên cây trồng thờng bị thiếu nớc, các công trình thuỷ lợi cha có điều kiện chủ động về nớc đã làm giảm năng suất không thăng nhanh diện tích; mùa hạ ma nhiều, thờng ca bão (mỗi năm 5- 7 cơn bão) gây úng nội đồng do vậy cần phải chú ý đến các công trình thuỷ lợi để thực hiện tốt công tác tới và tiêu nớc phục vụ sản xuất nông nghiệp. b Địa hình

Hà Tây có địa hình đa dạng, vùng núi đồi phía Tây và vùng đồng bằng phía Đông, độ cao giảm dần to Tây Bắc xuống Đông Nam.

- Địa hình đồi núi phía Tây với diện tích tự nhiên 70.400 ha, chiếm 1/3 diện tích toàn tỉnh (tổng diện tích tự nhiên vùng đồi là 53.400 ha chủ yếu là dạng đồi thÊp).

- Địa hình đồng bằng: tập trung ở phía Đông của tỉnh với diện tích là 148.896 ha chiếm 2/3 diện tích toàn tỉnh Địa hình đồng bằng nhìn chung là bằng phẳng, song có 2 vùng trũng thấp là khu vực Mỹ Đức và khu vực Phú Xuyên.

Với kiểu địa hình nh trên Hà Tây có điều kiện thuận lợi thực hiện đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, luân canh đợc nhiều vụ trong năm Tuy nhiên, tỉnh cần phải củng cố, xây dựng các công trình chống úng, kết hợp với việc lựa chọn chế độ canh tác thích hợp với chế độ ma, ngập ở những vùng úng trong đê.

1.3 Tài nguyên thiên nhiên a Tài nguyên nớc

- Nớc mặt: Hà Tây có nguồn nớc tới dồi dào với hệ thống sông ngòi dày đặc (sông Hồng, sông Đà, sông Đáy, sông Nhuệ, sông Tích, sông Bùi, sông Thanh Hà ) với lu lợng nớc gần 180- 200 tỷ m3/năm, nhiều hồ chứa nớc lớn (Suối Hai, Đồng Mô- Ngải Sơn, Quan Sơn ) không chỉ đảm bảo khả năng tơi tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp mà còn có tác dụng nuôi thả cá, điều hoà khí hậu Diện tích mặt nớc gồm 7.500 ha ao, hồ, đầm và 15 nghìn ha mặt ruộng trũng.

- Nớc ngầm: nớc ngầm từ khu vực Chơng Mỹ, Miếu Môn, Trung Sơn và Xuân Mai có chất lợng tốt, dung lợng khá và sử dụng cho sinh học qui mô từ trung bình đến khá.

Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng Trong những năm qua Hà Tây tích cực thực hiện giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP và tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ điều đó đợc biểu hiện qua bảng sau:

Biểu 1: Cơ cấu kinh tế của Hà Tây giai đoạn 2000- 2003

-Tổng sản phẩm trong tỉnh theo giá hiện hành (tỷ đồng) 7.622,3 8.413,9 9.453,2 10.543,7

+ Công nghiệp và xây dựng

Nguồn : Niên giám thống kê Hà Tây năm 2003

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng sản phẩm trong tỉnh qua các năm đều tăng lên Cụ thể là năm 2001 đạt 8.413,9 tỷ đồng tăng 10,39% so với năm 2000; năm 2003 đạt 10.543,7 tỷ đồng tăng 38,33% so với năm 2000 và tăng 11,54% so với năm 2002 Giá trị sản phẩm tăng lên là do các ngành công nghiệp và dịch vụ đã chiếm tỷ lệ cao hơn trong cơ cấu GDP Đối với ngành công nghiệp năm 2000 chỉ chiếm 32,35% nhng đến năm 2003 tỷ lệ này đã là 35,94% tăng 10,16%; ngành dịch vụ năm 2001 đã giảm 0,44% so với năm 2000 nhng từ các năm tiếp theo đã có xu hớng tăng lên; năm 2003 tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP là 29,52% tăng hơn so với năm 2002 là 0,04% Ngành nông nghiệp qua các năm có xu hớng giảm xuống nhng vẫn tăng tuyệt đối Để xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ta cần xem xét quá trình chuyển dịch trong nội bộ các ngành

1 Chuyển dịch trong bản thân ngành nông nghiệp

Mục tiêu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ nông thôn Do đó các yếu tố sản xuất trong đó có đất đai cũng phải chuyển sang các ngành khác Vì diện tích đất đai sử dụng cho nông nghiệp giảm nhng nó vẫn phải đảm bảo chức năng của mình là cung cấp lơng thực thực phẩm cho khu vực nông thôn và thành thị Để tìm hiểu kỹ vấn đề này cần xem thực trạng sử dụng đất đai của tỉnh Hà Tây.

Biểu 2: Hiện trạng sử dụng đất của một số huyện, thị xã tỉnh Hà Tây năm

Tổng diện tích đất tự nhiên Đất nông nghiệp §Êt l©m nghiệp Trồng cây hàng năm

Ng uồn: Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Hà Tây

Qua bảng trên ta thấy hiện trạng sử dụng đất của một số huyện, thị xã trong tỉnh Hà Tây nh sau: tổng diện tích đất nông nghiệp là 83.147,18 ha chiếm tỷ lệ cao 65,73% so với tổng diện tích tự nhên Trong cơ cấu đất nông nghiệp thì diện tích trồng cây hàng năm (chủ yếu là trồng lúa) là 67.448,64 ha chiếm 81,17% đây là một tỷ lệ cao Diện tích ao, hồ vờn tạp chiếm tỷ lệ không lớn 16,88% nh- ng lại là lĩnh vực thu đợc nguồn lợi cao nh nuôi trồng thuỷ sản có giá trị kinh tế lớn hoặc kinh doanh theo mô hình VAC vừa tạo thêm việc làm vừa nâng cao thu nhập cho ngời dân Diện tích đất phi nông nghiệp là 30.773,54 ha (chiếm 24,2% tổng diện tích tự nhiên) nhng sẽ có xu hớng tăng lên do quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá nông thôn sẽ sử dụng một phần đất nông nghiệp để xây dựng khu đô thị mới và hệ thống cơ sở vật chất phục vụ nông thôn Đất cha sử dụng trong tỉnh là 8.264,8 ha vẫn còn khá nhiều trong đó phải kể đến huyện Mỹ Đức là 4.635 ha (chiếm 56,09% số huyện, thi xã đợc điều tra)

Từ hiện trạng sử dụng đất của một số huyện, thị xã cho thấy đất đai là nguồn lực có hạn trong khi dân số ngày một gia tăng; có thể nói rằng Hà Tây có diện tích đất canh tác bình quân đầu ngời thấp, chỉ có 514 m 2 /ngời, bằng 57,6% mức bình quân cả nớc Do đó tỉnh cần phải có kế hoạch sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả cũng nh có kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích hợp; đặc biệt là đa đất cha sử dụng vào khai thác nh khai hoang, cải tạo thành đất phục vụ cho nông nghiệp hay mục đích khác (xây dựng nhà máy, công trình thủy lợi, đờng giao thông )

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đợc biểu hiện bằng sự biến đổi cơ cấu giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi Trong những năm qua nông nghiệp

Hà Tây từng bớc khởi sắc Chăn nuôi dần chiếm tỷ lệ cao trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Tổ chức sản xuất theo hình thức trang trại ngày càng phát triển mạnh cả về số lợng, qui mô và giá trị sản xuất hàng năm Kết quả đó đợc biểu hiện dới bảng sau:

Biểu 3: Giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành nông nghiệp giai đoạn 1998-

Nguồn : Sở NN & PTNT tỉnh Hà Tây

Giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hà Tây qua các năm đều tăng cụ thể: năm 1998 là 2.862 tỷ đồng đến năm 1999 giá trị này đạt 3.100 tỷ đồng tăng 8,31% so với năm 1998 Đến năm 2003 đạt 3.928 tỷ đồng tăng 37,25% so với năm 1998 và 5,08% so với năm 2002 Qua đây ta cũng thấy giá trị tuyệt đối của ngành trồng trọt và chăn nuôi đều tăng lên song xét về cơ cấu thì ngành chăn nuôi ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp Năm 1998 chăn nuôi chiếm 30,4% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp; năm 1999 giảm xuống còn 30,18% nhng các năm sau tỷ trọng này có xu hớng tăng chiếm 39,28% (năm 2003) tăng 30,15% so với năm 1999 Nh vậy chăn nuôi đã dần trở thành ngành sản xuất chính trong sản xuất nông nghiệp, góp phần quyết định sự phát triển ngành nông nghiệp trong những năm qua ở Hà Tây Trong bản thân các ngành trồng trọt và chăn nuôi cũng có sự chuyển dịch về mùa vụ; giống cây, con.

1.1.Đối với ngành trồng trọt:

Trong ngành trồng trọt tỷ trọng cây lơng thực ngày càng giảm tỷ trọng cây công nghiệp, rau đậu thực phẩm, cây ăn quả tăng lên Thể hiện qua bảng sau:

Biểu 4: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp trong nội bộ ngành trồng trọt Đơn vị: % T

5 Các sp trồng trọt khác 7,29 6,71 5,04 -2,25 -1,67

Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Hà Tây

Qua bảng trên ta thấy cây lơng thực tuy vẫn giữ tỷ trọng cao trong ngành trồng trọt nhng qua từng năm tỷ trọng này đã giảm dần giảm 3,14% so với năm

2000 và giảm 0,17% so với năm 2003 Thay vào đó tỷ trọng các ngành rau, đậu thực phẩm và cây ăn quả tăng lên Có đợc kết quả nêu trên là nhờ các huyện, thị xã trong tỉnh thực hiện chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống cây trồng vật nuôi và chuyển đổi mô hình canh tác.

Cơ cấu mùa vụ sản xuất đã chuyển dịch mạnh theo hớng né tránh sự bất lợi của thời tiết và tạo thuận lợi để thâm canh tăng vụ; đã xác định đợc khung thời vụ sản xuất tốt nhất cho từng loại cây trồng ở từng vùng sinh thái Sự chuyển dịch lớn nhất là chuyển từ sản xuất 2 vụ chính/ năm (vụ đông- xuân và vụ mùa) lên 3 vụ chính/ năm (xuân, mùa và đông) Sản xuất vụ đông phát triển mạnh theo hớng sản xuất hàng hoá và đang dần trở thành vụ chính (tăng từ 38,3% diện tích đất lúa, màu (năm 2000) và chỉ là vụ phụ lên 54,3% (gần 50 ngàn ha) diện tích đất lúa, màu (năm 2004)) ở nhiều địa phơng, thu hoạch vụ đông đã cao hơn một vụ lúa nh ở Phú Xuyên, Mỹ Đức, Đan Phợng Do chuyển mạnh cơ cấu mùa vụ lên hệ số sử dụng đất tăng từ 2,38 lần (năm 2000) lên 2,54 lần (năm 2004).

Cơ cấu giống cây trồng chuyển dịch mạnh theo hớng tăng những loại cây ngắn ngày có giá trị kinh tế cao, phát huy đợc lợi thế so sánh (đậu tơng, lạc, rau đậu thực phẩm ), giảm những cây hiệu quả kinh tế và lợi thế so sánh thấp (điển hình là cây ngô), cụ thể:

- Diện tích đậu tơng tăng từ 11 ngàn ha (năm 2000) lên trên 24 ngàn ha (năm 2004), các giống đậu tơng mới cho năng suất cao (ĐT2000, ĐT96 ) đã từng bớc thay thế các giống cũ, đa năng suất tăng từ 11,56 tạ/ha (năm 2000) lên

- Diện tích rau đậu thực phẩm các loại tăng từ 7,5 ngàn (năm 2000) lên trên

10 ngàn ha (năm 2004) Nhiều loại rau giống mới có năng suất, chất lợng cao (bắp cải, xu hào, cà chua, da chuột, bí đỏ ) đã đa vào sản xuất, năng suất rau từ 11,5 tấn/ha (năm 2000) lên gần 14 tấn/ha (năm 2004).

- Diện tích ngô giảm từ 12 ngàn (năm 2000) xuống còn 7 ngàn ha (năm

2004) Tuy nhiên do đa giống ngô lai vào sản xuất đại trà nên năng suất vẫn tăng từ 3,3 tấn/ha (năm 2000) lên gần 4,5 tấn/ha (năm 2004).

Chính việc chuyển dịch cơ cấu mùa vụ và cơ cấu giồng cây trồng đã làm cho năng suất, sản lợng của các loại cây trồng tăng lên.

Biểu 5: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt giai đoạn 2001 - 2004

3 Đậu tơng ha 12.486 15.978 19.012 152,27 118,99 Năng suất tạ/ ha 11,56 13,22 15,18 131,31 114,89

Năng suất tạ/ ha 127,73 132,77 128,75 100,80 96,97 Sản lợng tấn 203.596 252.712 268.838 131,90 106,26 Nguồn : Sở NN & PTNT tỉnh Hà Tây

Quan điểm, phơng hớng và một số giải pháp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh hà tây

Quan ®iÓm

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Hà Tây dựa trên những quan điểm sau:

1 Phát triển kinh tế nông thôn theo hớng sản xuất hàng hoá và xây dựng một nền kinh tế mở

Quan điểm này dựa trên cơ sở nền tảng của cơ chế thị trờng Nói đến thị trờng là nói đến cung cầu, giá cả của các loại hàng hoá và dịch vụ Bất kì một nền sản xuất nào cũng tập trung giải quyết 3 vấn đề chủ yếu sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào? Xây dựng nền kinh tế mở đó là nền kinh tế năng động chứa đựng nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động, tác động qua lại với nhau, cạnh tranh và thúc đẩy nhau phát triển; trong các thành phần kinh tế đó mở rộng hình thức liên doanh và thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào hoạt động sẽ kích thích sự cạnh tranh nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp trong níc.

2 Xây dựng một nền nông nghiệp bền vững

Chuyển dịch phải trên cơ sở xây dựng một nền nông nghiệp bền vững trên cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trờng sinh thái Một nền nông nghiệp bền vững phải giữ tốc độ tăng trởng ổn định, giảm tối đa và đi đến xoá bỏ áp lực của xã hội đến môi trờng, củng cố và xây dựng hệ sinh thái môi trờng ngày càng hài hoà, cân đối, phục hồi lại nguồn gen thực vật và động vật quý hiếm.

3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh

Một nền kinh tế vững mạnh phải dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,sản xuất bằng máy móc cơ giới hoá, hiện đại hoá với năng suất lao động cao.Công nghiệp hoá là quá trình chuyển lao động nông nghiệp từ thủ công sang cơ giới từng khâu, từng bộ phận tiến tới cơ giới hoá hoàn toàn một số ngành có điều kiện Hiện đại hoá là quá trình tiếp thu và ứng dụng các kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tiên tiến.

Cơ sở hạ tầng là nền tảng của sản xuất nông nghiệp Hệ thống đờng sá, giao thông, điện, các công trình thuỷ lợi, tới tiêu, hệ thống thông tin về thị trờng, giá cả là những hạng mục thiết yếu mà một nền kinh tế thị trờng cần phải có và ngày càng củng cố, nâng cấp lên hiện đại.

Các cơ sở vật chất công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cùng với cơ sở hậ tầng vững mạnh là xơng sống của một nền sản xuất, đánh giá trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.

4 Nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội

Chúng ta biết rằng, nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng nh tiềm lực kinh tế- xã hội của thế giới cũng nh của từng quốc gia đền có giới hạn Con ngời cần phải có biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn lực đó, đồng thời tìm biện pháp tái tạo những nguồn tài nguyên có thể tái tạo để phục vụ cho mục tiêu lâu dài và hạn chế một cách tối đa việc sử dụng những tài nguyên không thể tái tạo đợc Bên cạnh việc phát triển kinh tế cần phải chú ý đến việc bảo vệ môi trờng đang ngày càng bị phá huỷ do sự phát triển ngành công nghiệp.

5 Kết hợp giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá- giáo dục, xây dựng cộng đồng nông thôn vì mục tiêu phát triển con ngời

Con ngời vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế và là yếu tố năng động tích cực nhất của lực lợng sản xuất Để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá nhằm mục tiêu xây dựng dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh phải phát triển giáo dục- đào tạo, phát huy nguồn lực con ngời Nhiệm vụ xây dựng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá giáo dục, xây dựng con ngời, vì con ngời và cho con ngời Ngợc lại, phát triển giáo dục đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội, tiến bộ khoa học công nghệ và củng cố an ninh quốc phòng.

Phơng hớng biến đổi của cơ cấu kinh tế nông thôn

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là xu hớng vận động có tính chất khách quan dới sự tác động của các nhân tố Trên thực tế, cùng với quá trình hình thành và phát triển phong phú, đa dạng của các ngành nghề kinh tế theo h - ớng sản xuất hàng hóa, thì cơ cấu giữa các ngành cũng phức tạp và luôn biến đổi theo nhu cầu của xã hội Cơ cấu kinh tế nông thôn chuyển dịch theo các hớng nh sau:

1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn sang sản xuất hàng hóa theo hớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Quá trình chuyển dịch cơ cấu trớc hết là quá trình chuyển từ nền nông nghiệp độc canh mang tính tự cấp, tự túc sang nền nông nghiệp sinh thái đa dạng và bền vững theo hớng sản xuất hàng hóa Trong nền sản xuất độc canh, ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn Sự mất cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi bắt nguồn từ tính chất của sản xuất và khả năng giải quyết các nhu cầu về lơng thực trong điều kiện trình độ khoa học - kỹ thuật và năng suất lao động thấp Sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật đã cho phép nâng cao đợc năng suất lao động và năng suất đất đai Vì vậy đã cho phép chuyển bớt các yếu tố nguồn lực để phát triển các ngành khác Sản xuất hàng hóa phải giải quyết các câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế nào? Do vậy có sự gắn kết giữa thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra, mối quan hệ này càng hoàn hảo bao nhiêu thì cơ cấu kinh tế càng hợp lý bấy nhiêu Quan hệ hàng hóa- tiền tệ tạo nên sự năng động trong sản xuất, kinh doanh đặt ra một yêu cầu phải cải tiến nhanh về kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng; cải tiến quy cách mẫu mã dẫn đến việc tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy lực l- ợng sản xuất phát triển.

2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ nông nghiệp thuần túy sang phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp

Với đặc điểm của sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, mang tính thời vụ cao, thu nhập thấp do vậy phải phát triển đa dạng hóa các ngành Sự kết hợp giữa các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp vừa xuất phát từ yêu cầu nội tại của từng ngành, từ mối quan hệ giữa các ngành và yêu cầu của việc khai thác sử dụng các tiềm năng kinh tế, giải quyết việc làm,nâng cao thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lợng cuộc sống Đồng thời khôi phục, bảo vệ tạo lập môi trờng sinh thái bền vững đợc chứng minh trên thực tế từ các mô hình rừng- vờn- ao- chuồng, vờn- ao- chuồng Những mô hình này không những tạo ra thu nhập cao mà còn sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và góp phần bảo vệ môi trờng sinh thái.

3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ thuần nông nghiệp sang phát triển tổng hợp bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn

Sự phát triển của nông, lâm, ng nghiệp một mặt cho phép chuyển một số nguồn lực của các ngành này cho công nghiệp và dịch vụ nông thôn, mặt khác nó tạo ra những yếu tố về thị trờng đòi hỏi phải có sự phát triển của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đợc phát triển với tốc độ nhanh làm cho cơ cấu kinh tế có sự thay đổi theo hớng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn Việc chuyển dịch cơ cấu này làm thay đổi hoạt động và thu nhập của hộ nông dân, trang trại gia đình từ nông nghiệp sang chuyên nghề nông, công nghiệp, dịch vụ; tăng thu nhập bằng nhiều nguồn Đó chính là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn liền với sự biến đổi và phát triển của các thành phần kinh tế

Sự hình thành và phát triển của các hình thức tổ chức sản xuất gắn liền với các trình độ sản xuất tiên tiến là một trong các đặc trng cơ bản của quá trình chuyển dịch này Sự hình thành kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác và các hình thức kinh tế khác vừa làm phong phú các hình thức tổ chức sản xuất, vừa làm cho cơ cấu kinh tế xét theo các thành phần kinh tế thay đổi.

Một số biện pháp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Hà Tây

Từ quan điểm, phơng hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nêu ở trên em xin trình bày một số biện pháp thúc đẩy kinh tế nông thôn tỉnh Hà Tây nh sau:

1 Xây dựng chiến lợc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn

Chiến lợc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn bao gồm các chơng trình, các hoạt động của tỉnh liên quan tới sự phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững, các ngành hàng trong đó nhấn mạnh các hàng hoá xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn, xoá đói giảm nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để phát triển nông nghệp, nông thôn một cách có hiệu quả và bền vững chính quyền các huyện, thị xã ở Hà Tây phải triển khai một cách nghiêm túc công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội nông thôn nói chung, quy hoạch và kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng trên cơ sở qui hoạch tổng thể Một qui hoạch nh thế cần thiết cho việc phát huy tác dụng tối u của các biện pháp khác Vì trên cơ sở một qui hoạch tổng thể nhất quán và chi tiết mới có thể vạch ra chiến lợc huy động nguồn lực, phân phối và chi tiết cho từng thời kì Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đó là kế hoạch phát triển cây gì? con gì? nghề gì? số lợng bao nhiêu? cần đầu t những gì? ai đầu t? Biện pháp thực hiện?… cho từng vùng, tiểu vùng rất cụ thể và tỉ mỉ Song hệ thống kế hoạch nói ở đây không đồng nhất với hệ thống kế hoạch hoá của cơ chế chỉ huy Đối với các chủ thể kinh tế nông thôn nó chỉ có vai trò định hớng.

Chiến lợc là tiền đề để xây dựng tổng quan phát triển các ngành hàng, các chơng trình phát triển kinh tế nông thôn, dới đó sẽ là các dự án thực hiện trên địa bàn cụ thể Xác định dự án tiền khả thi, khả thi và tổ chức thực hiện, quản lý theo dự án sẽ là hợp phần chủ yếu để thực hiện các chơng trình, góp phần thực hiện thành công chiến lợc phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn tỉnh Hà T©y.

2 Biện pháp sử dụng đất có hiệu quả Đất đai trong nông nghiệp đợc chuyển sang xây dựng các nhà máy, cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế đã làm quỹ đất ngày càng giảm đi do vậy cần có các biện pháp sử dụng quỹ đất của tỉnh một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Đến năm 2010 quỹ đất của tỉnh có xu hớng sau:

- Đối với đất hàng năm trong quá trình sử dụng sẽ chuyển một số đất lúa màu sản xuất bấp bênh sang trồng cây ăn quả hoặc nuôi trồng thuỷ sản (vùng ruộng trũng), tích cực khai thác đất cha sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.

- Đối với đất vờn tạp: sẽ chuyển một phần sang đất chuyên dùng, đất ở, đất trồng cây lâu năm, phần còn lại sẽ cải tạo để trồng các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.

- Đất trồng cây lâu năm tăng mạnh trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao.

- Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là dạng hồ chứa và ruộng trũng, thực tế mặt nớc ao hồ nằm xen kẽ trong khu dân c sẽ bị thu hẹp lại do ngời dân lấp ao để xây nhà.

- Đồng cỏ chăn nuôi tập trung ở Ba Vì và Sơn Tây có xu hớng sẽ bị co hẹp lại do chuyển sang trồng cây công nghiệp và đất chuyên dùng.

Từ phơng hớng sử dụng đất, tỉnh cần có những giải pháp để khai thác hợp lý, thâm canh theo chiều sâu, cải tạo đất có khả năng nông nghiệp, tăng độ phì của đất, tạo giá trị trên một đơn vị diện tích, các biện pháp cụ thể là:

2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng đất , bằng giải quyết thuỷ lợi và lựa chọn cây trồng hợp lý Tăng hệ số sử dụng đất, mở rộng diện tích vụ đông, khai thác đa diện tích vùng đồi gò, ruộng trũng vào sử dụng (thông qua các đề án thực hiện việc khai hoang) lâm nghiệp và các mục đích khác Hoàn chỉnh các dự án có sử dụng đất trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bồi thờng giải phóng mặt bằng.

Tăng cờng công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phơng, có tổ chức trên địa bàn; đơn giản hoá các thủ tục xét chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật đất đai năm 2003 , các văn bản hớng dẫn khác về đất đai đến các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mọi tổ chức, mọi công dân nắm rõ kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thị xã, thị trấn Đồng thời, tỉnh cần phải nhanh chóng giao mức hạn điền tối đa đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của hộ nông dân Hộ gia đình đợc giao đất sử dụng từ 20- 50 năm nhng đất nông nghiệp phải có một thời gian dài mới phát huy đợc hiệu quả kinh tế của mình đến lúc đó ngời dân lại hết quyền thuê đất Việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài cho ngời dân sẽ giúp họ yên tâm đầu t phát triển sản xuất.

2.3 Tích cực thực hiện việc dồn điền, đổi thửa , có cơ chế đầu t các mô hình nuôi trồng thuỷ đặc sản và vùng cây ăn quả, cây công nghiệp mang tính hàng hoá Tuyên truyền để nông dân thấy rõ lợi ích chung Nghiêm túc thực hiện việc đền bù thu hồi đất để giao cho các dự án phát triển du lịch; khu, cụm, điểm công nghiệp Tạo môi trờng thuận lợi cho các nhà đầu t phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.

2.4 Kế hoạch chuyển đổi sử dụng đất năm 2005 , là chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là 5.839,51 ha (trong đó lúa là 4.554,56 ha); việc chuyển đổi đất do chuyển dịch cơ cấu là 2.807 ha (lúa là 2.603,1 ha); diện tích chuyển đổi để nuôi trồng thuỷ sản là 2.120,3 ha; phát triển trang trại là 686,7 ha Trên cơ sở đó các huyện, thị trong tỉnh cần tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng đất đai và các điều kiện khác theo quy định cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng đất để phát triển công nghiệp, phát triển ngành nghề và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nhôi.

3 Huy động vốn đầu t cho nông nghiệp, nông thôn

Huy động vốn phát triển sản xuất từ nhiều nguồn: hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn; ngân hàng chính sách, quỹ tín dụng nhân dân, vốn đầu t nớc ngoài mỗi tổ chức cần có những biện pháp riêng để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày một tăng trong nhân dân.

Ngày đăng: 26/07/2023, 10:53

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w