1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp

68 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Và Hệ Thống Kế Toán Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Xi Măng Lâm Nghiệp
Tác giả Đoàn Thanh Bình
Người hướng dẫn PGS.TS.Phạm Thị Bích Chi
Trường học Đại học kinh tế quốc dân
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Báo cáo thực tập tổng hợp
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 94,11 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY (7)
    • 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG LÂM NGHIỆP (7)
      • 1.1.1. Các mốc lịch sử cơ bản trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty (7)
      • 1.1.2. Tên gọi, trụ sở chính,chi nhánh của Công ty (7)
    • 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG LÂM NGHIỆP (11)
      • 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty (11)
      • 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (12)
      • 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty (15)
    • 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY (20)
      • 1.3.1. Đặc điểm về cơ cấu lao động và phân bổ lao động của Công ty (20)
      • 1.3.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh (21)
      • 1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban (21)
    • 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG LÂM NGHIỆP (25)
      • 1.4.1. Tình hình cơ sở vật chất của Công ty (25)
      • 4.1.2. Kết quả hoạt động của công ty (26)
      • 4.1.3. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty (27)
      • 4.1.4. Các chỉ tiêu kinh tế thể hiện tình hình tài chính của Công ty (29)
  • PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG (32)
    • 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG LÂM NGHIỆP (32)
      • 2.1.1. Đặc điểm về lao động kế toán tại Công ty (32)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiêm vụ của từng bộ phận kế toán (33)
      • 2.2.1 Các chính sách kế toán chung (35)
      • 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán (37)
      • 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán (40)
      • 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán (42)
      • 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán (46)
    • 2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ (46)
      • 2.3.1. Tổ chức hạch toán các phần hành cụ thể (46)
      • 2.3.2. Mô tả sơ đồ quy trình ghi sổ của các phần hành kế toán đã được nêu trong mục 2.3.1 (51)
  • PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG LÂM NGHIỆP (57)
    • 3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG LÂM NGHIỆP (57)
    • 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN (58)
  • KẾT LUẬN (61)
  • PHỤ LỤC (62)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG LÂM NGHIỆP

1.1.1 Các mốc lịch sử cơ bản trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

Công ty TNHH một thành viên xi măng Lâm Nghiệp tiền thân là Nhà máy xi măng Bố Hạ (từ ngày 13/11/1979 đến ngày 28/02/2002); Xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp (từ ngày 28/02/2002 đến tháng 10/2008) Được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 1979 Công ty có diện tích được thuê là 52.195m2 và nằm trọn trong thôn Tân Xuân- Xã Bố Hạ- Huyện Yên Thế- Tỉnh Bắc Giang.

Công ty được thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ Xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp đơn vị thành viên Công ty cổ phần xây dựng đầu tư phát triển Nông Lâm Nghiệp Việt Nam (gọi tắt là Công ty FCC) thành Công ty TNHH một thành viên xi măng Lâm Nghiệp từ tháng 10/2008 Và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

1.1.2 Tên gọi, trụ sở chính,chi nhánh của Công ty.

1.1.2.1 Tên gọi của Công ty.

Tên Công ty: Công ty TNHH một thành viên Xi măng Lâm Nghiệp. Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công ty TNHH một thành viên Xi măng Lâm Nghiệp.

Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Forestry Cement Company Limited.Tên viết tắt: CFC.Co.,Ltd. Điện thoại: 0240 3877 322.

1.1.2.3 Trụ sở chính của Công ty.

Thôn Tân Xuân- Xã Bố Hạ- Huyện Yên Thế- Tỉnh Bắc Giang.

1.1.2.4 Chi nhánh của Công ty.

Công ty có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước khi có nhu cầu và phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật.

1.1.3 Cơ sở pháp lý của Công ty.

Trước khi chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên Xi măng Lâm Nghiệp, Công ty tiền thân là Xí nghiệp Xi măng Lâm Nghiệp được thành lập vào ngày 28/02/2002 là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty FCC Nhưng do sự thay đổi của nền kinh tế để đáp ứng và hội nhập được với nền kinh tế thị trường từ Tháng 10/2008 Xí nghiệp xi măng Lâm Nghiệp chuyển thành Công ty TNHH một thành viên xi măng Lâm Nghiệp theo quyết định Số 33/BB/FCC/HĐQT ngày 27/03/2008 và được phép hạch toán độc lập với Công ty chủ quản.

Giấy phép hoạt động kinh doanh Số: 2004000205

Thời hạn hoạt động của Công ty 20 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty có thể chấm dứt hoạt động trước thời hạn hoặc kéo dài thêm thời gian hoạt động theo quyết định của chủ sở hữu và theo quy định của pháp luật.

1.1.4 Các thành tựu cơ bản của Công ty.

Công ty là một doanh nghiệp phụ thuộc vào Công ty FCC như một thành viên có nhiệm vụ sản xuất xi măng phục vụ nhu cầu của nhân dân và các công trình của địa phương Với tổng diện tích mặt bằng sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là: 2.540m2 Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, ban đầu Công ty có 300 CBCNV hiện nay chỉ còn 136 CBCNV Do thiếu vốn đầu tư sản xuất nên từ ngày đi vào sản xuất (giai đoạn 1980-1987) sản lượng chỉ đạt 1.000 tấn/năm, năm cao nhất là năm 1989 chỉ đạt 2.200 tấn/năm Chất lượng xi măng đạt tiêu chuẩn PC 30, song cũng tại thời điểm này giống như hầu hết các Công ty khác Công ty TNHH một thành viên Xi măng Lâm Nghiệp cũng chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng XHCN Từ đây Công ty thực hiện việc tự chủ trong sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập: “ Tự trang trải và có doanh lợi ” Điều đó tưởng là đơn giản nhưng thực tế lại là một khó khăn rất lớn.

Cùng với những biện pháp tổ chức tích cực Công ty không ngừng cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng và sản lượng xi măng của Công ty Cụ thể: Năm 1997 Công ty đã đầu tư áp dụng đề tài 264 cải tạo và nâng cấp dây chuyền sản xuất xi măng với tổng số vốn là 1.490 triệu đồng để nâng công suất lên 10.000 tấn/năm, chất lượng đạt tiêu chuẩn PC 30 Sản phẩm của Công ty phần nào đã đáp ứng được nhu cầu xi măng cho các nghành kinh tế và nhân dân.

- 1 phòng kế toán tài chính kinh doanh.

- 1 phòng tổ chức hành chính.

- 1 phòng kĩ thuật công nghệ.

- 1 phân xưởng sản xuất xi măng với dây chuyền sản xuất: 40.000 tấn/năm.

Công ty đã trải qua nhiều thời kì phát triển khác nhau, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có lúc tưởng trừng không thể đứng vững nhưng nhờ vào sự nỗ lực hết mình của ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV trong Công ty mà Công ty đã vượt qua mọi được khó khăn giữ vững được Công ty Hiện nay, Công ty đã ổn định, sản xuất có lãi, thu nhập của người lao động được nâng cao, các khoản nộp ngân sách nhà nước ngày một tăng. Dưới đây là một số thành tựu mà công ty đã đạt trong một số năm trở lại đây:

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu đạt được của Công ty

STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

01 Tổng giá trị sản lượng 14,631,000 18,534,000 19,950,000 21,214,000

(Nguồn: Phòng Kế toán_Tài chính kinh doanh) Đây là thành tựu vượt bậc của Công ty, Công ty đã ngày càng tự chủ về tài chính, nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng được bổ sung từ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Song song với sự phát triển không ngừng về hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác quản lý Công ty cũng có nhiều tiến bộ đáng kể qua từng giai đoạn Đặc biệt là sự tiếp thu những tiến bộ khoa học – kĩ thuật công nghệ áp dụng cho dây chuyền sản xuất xi măng, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm tốt.

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG LÂM NGHIỆP

Nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu tiêu thụ xi măng của thị trường, qua quá trình hoạt động Công ty không ngừng đầu tư cải tạo nâng cấp dây chuyền thiết bị công nghệ, hiện nay công suất tối đa của nhà máy có thể đạt được là 40.000 tấn/năm.

Nghành nghề kinh doanh chính của Công ty:

- Sản xuất mua bán: xi măng, clinker.

- Sản xuất, khai thác, mua bán cát đá sỏi (không khai thác tại cơ sở) Công ty tự chủ kinh doanh; Chủ động lựa chọn nghành nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh đầu tư; Chủ động mở rộng quy mô nghành nghề kinh doanh. Lựa chọn hình thức phương thức huy động, phân bổ vốn và sử dụng vốn Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng Công ty tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh Chủ động ứng dụng khoa học- công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ. Công ty chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

Công ty hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính chung thực, chính xác, đúng thời hạn theo sự quản lý thống nhất của chủ sở hữu và quy định của pháp luật Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật

Công ty cần đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiểu chuẩn đã đăng ký và công bố Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê Định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với công ty chủ quản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định Khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ xung các thông tin đó.

Công ty tiếp nhận và sử dụng có hiệu của vốn, tài sản do chủ sở hữu giao để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh doanh, sản xuất xi măng phục vụ nhu cầu của nhân dân và các công trình xây dựng của ngành Lâm nghiệp ở trong và ngoài tỉnh.

1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

* Tên sản phẩm: Xi măng PCB 30.

Công ty sản xuất và kinh doanh mặt hàng chủ yếu là xi măng một nguyên vật liệu quan trọng trong xây dựng Sản phẩm của Công ty đang phục vụ cho nhu cầu xây dựng của nhân dân và các công trình xây dựng của ngành Lâm nghiệp Ngoài ra Công ty còn đăng ký kinh doanh thêm các sản phẩm, mặt hàng khác như: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng khác.

Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm B, C, cầu đường nông thôn Sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi gia súc, gia cầm

* Địa bàn kinh doanh sản phẩm:

Công ty tiêu thụ sản phẩm chủ yếu ở thị trường các tỉnh thành phía Bắc như: Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hà Nội…

* Thị phần của Công ty:

Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, Sản xuất kinh doanh xi măng là nguyên liệu xây dựng quan trọng và không thể thếu hiện nay khi mà nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển Công Nghiệp Hóa- Hiện Đại Hóa đất nước Các khu công nghiệp, khu quy hoạch cơ sở hạ tầng, khu đô thị… Đang được đẩy mạnh tiến độ xây dựng Hiện nay, Công ty mặc dù có quy mô nhỏ nhưng mặt hàng sản xuất của Công ty sẽ gặp nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất và tiêu thụ Tuy nhiên do nguồn lực hạn hẹp, máy móc, thiết bị còn thô sơ và thủ công nên sản phẩm của Công ty sản xuất ra chưa được biết tới ở nhiều địa phương lớn của đất nước Để có thể hội nhập với nền kinh tế thị trường Công ty cần phải cải tiến và áp dụng những thành tựu khoa học- kĩ thuật tiên tiến vào dây chuyền thiết bị sản xuất Nhận thức được điều đó vào giữa năm 2008 Công ty đã tiến hành xây dựng 01 lò nung liên hoàn để thay thế 03 lò nung hiện tại và đưa vào hoạt động trong quý II/2009 với công suất 40.000 tấn/ năm Dây chuyền đưa vào hoạt động đã nâng cao năng suất lao động, sản xuất ra những sản phẩm chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của thị trường và từng bước chiếm lĩnh thị trường Khẳng định vị trí, tên tuổi của doanh nghiệp trên thị trường.

* Quan hệ của Công ty với các bên liên quan:

- Khách hàng: Công ty đã và đang từng bước cải tiến máy móc, thiết bị nhằm nâng cao năng suất, tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt Sản phẩm của Công ty đã được biết tới ở nhiều tỉnh thành phía Bắc, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu xây dựng của nhân dân và các công trình xây dựng khác Nên khách hàng của Công ty không bó hẹp trong phạm vi địa phương mình mà còn được các khách hàng ở nhiều tỉnh thành lân cận biết tới và tin dùng như: Công ty TNHH Minh Chương; Doanh nghiệp Hòa Phú; Nhà máy tấm lập Thái Nguyên; Công ty Nông Lâm Nghiệp Việt Nam; Công ty cổ phần bê tông Bắc Giang; Công ty xây dựng 17; Nhà máy xi măng Sông Cầu; Công ty TNHH Trường An- Thanh Trì- Hà Nội…

+ Nguồn cung cấp đá vôi: Từ khi đưa vào sản xuất năm 1979 đến nay

Công ty vẫn hợp đồng mua của mỏ đá vôi Đồng Tiến thuộc Công ty xi măng Hương Sơn có địa chỉ tại Xã Đồng Tiến – Huyện Hữu Lũng – Tỉnh Lạng Sơn. + Nguồn cung cấp đất sét: Công ty khai thác khai thác đất sét từ các nguồn như: Cải tạo mặt bằng hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy hoạch.

+ Quặng sắt: Hiện nay Công ty đang mua quặng sắt của các chủ tư nhân được chính quyền cho phép khai thác.

+ Thạch cao: Công ty đang dùng thạch cao Trung Quốc và được cung cấp bởi các đơn vị chuyên kinh doanh vật tư xi măng.

+ Than: Công ty mua than cám 3a và cám 4a của Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam cung cấp theo kế hoạch hàng năm Ngoài ra Công ty còn mua than của Công ty Hóa chất – Khoáng sản Bắc Giang; Chi nhánh công nghiệp hóa chất mỏ Bắc Ninh.

+ Phụ gia xi măng: Công ty sử dụng 2 loại phụ gia là xỉ nhiệt điện phả lại và đá ôlivin đen.

+ Vật tư: Công ty mua vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất Nhà cung cấp vật tư chính là Công ty TNHH Cơ giới đúc Yên Lợi.

+ Hóa chất: Mua của Công ty Hóa chất Lâm Thao.

+ Nhiên liệu: Nhiên liệu như: Dầu Diezel, dầu Duzel 0.25%S được cung cấp bởi Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Bắc Giang; Công ty TNHH Quỳnh Mai Km4-Song Mai-TP.Bắc Giang.

* Quan hệ với ngân hàng:

Là doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa các giao dịch qua ngân hàng củaCông ty xảy ra không thường xuyên nhưng để thuận lợi cho một số khách hàng ở xa trụ sở Công ty có thể thanh toán thuận lợi Công ty đang quan hệ với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bố Hạ- Yên thế- BắcGiang

* Quan hệ với cơ quan thuế:

Công ty kê khai và nộp thuế tại Cục thuế Bắc Giang.

* Phương hướng, chiến lược phát triển của Công ty.

Không ngừng phát triển, mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, phát huy tối đa khả năng sinh lời cho Công ty. Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ với nhà nước Công ty đã thực hiện dự án xây dựng dây chuyền nung luyện clinker liên hoàn công suất 40.000 tấn/năm và đã đưa vào hoạt động Dây chuyền mới đưa vào hoạt động đạt hiệu quả như mong muốn, năng suất tăng lên, chất lượng sản phẩm sản xuất tốt đảm bảo tiêu chuẩn mà vẫn hạn chế tối đa bụi, khí thải, chất thải đến môi trường đã được Phân viện phòng chống vũ khí NBC - Viện hóa học - Bộ Quốc Phòng kiểm tra ngày 09/05/2008.

1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty.

Xi măng là 1 trong những nguyên vật liệu có thể nói là rất quan trọng của nghành xây dựng Trong những năm gần đây do sự phát triển mạnh của nền kinh tế nước ta, nhu cầu xây dựng tăng nhanh, yêu cầu về xi măng ngày càng lớn Do vậy công nghệ sản xuất xi măng phát triển vượt bậc với đầy đủ các loại hình doanh nghiệp nhà nước, đầu tư nước ngoài, liên doanh, tư nhân và Công ty cổ phần.

Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp cũng phát triển đi lên Không đứng ngoài xu thế đó Công ty TNHH một thành viên Xi măng Lâm Nghiệp mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã tiến hành thay thế dần các thiết bị trong dây chuyền nhằm đáp ứng các yêu cầu của sự phát triển Giữa năm

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY

1.3.1 Đặc điểm về cơ cấu lao động và phân bổ lao động của Công ty

Bảng 1.2: Tình hình lao động của Công ty

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Tổng lao động công ty 120 134 136 Đại học 6 7 7

(Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính kinh doanh)

Là Công ty sản xuất kinh doanh mặt hàng chủ yếu là xi măng có quy mô sản xuất nhỏ nên Công ty đã tổ chức bộ máy quản lý hoạt động theo hình thức tập trung, lao động hiện nay gồm 136 CBCNV được phân bố trực tiếp.

Ngay từ đầu đi vào hoạt động ban lãnh đạo Công ty xác định lợi ích của người lao động luôn gắn với lợi ích của Công ty Toàn bộ CBCNV cùng đồng lòng nhất trí trong lao động, giúp tạo thành khối liên kết bền vững trong Công ty và nó không ngừng được phát triển.

Phòng kĩ thuật công nghệ

Phòng kế toán tài chính kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Phân xưởng sản xuất phận Bộ

KCS phận Bộ nghiệm thu phận Bộ toán kế

Tiếp thị, lái xe phận Bộ hành chính

Nhà ăn, nhà bảo vệ

Xưởng xi măng Xưởng cơ điện chuẩn Ca nguyên bị liệu vận Tổ hành

Ca lò nung Ca thành phẩm

1.3.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh.

Xuất phát từ phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như trên cơ sở lao động, trình độ chuyên môn của CBCNV Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH một thành viên Xi măng Lâm Nghiệp được mô tả dưới sơ đồ 1.3 sau:

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty

(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính kinh doanh)

Công ty là doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ do đó bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty được tổ chức quản lý theo mô hình tập trung là hợp lí, phù hợp với mạng lưới của Công ty

1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.

* Giám đốc: Do cấp trên có thẩm quyền bổ nhiệm, giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật. Giám đốc Công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định mọi việc theo quy định.

Giám đốc được chủ sở hữu ủy quyền quản lý, sử dụng vốn và tài sản, lực lượng lao động và các nguồn phúc lợi khác của Công ty nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch được Công ty giao Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.

Xây dựng chương trình kế hoạch công tác hàng tháng, quý và năm, phương án bảo vệ tài sản, phòng ngừa rủi ro như tai nạn lao động, cháy nổ. Lập các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại lao động của Công ty.

Xây dựng các định mức kinh tế, xây dựng các quy trình áp dụng tiến bộ kĩ thuật để nâng cao chất lượng dịch vụ, đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩm phù hợp Tuân thủ điều lệ của Công ty, trung thực thừa hành chức vụ của mình, bảo vệ lợi ích của Công ty.

* Phòng kế toán tài chính kinh doanh:

Căn cứ nhiệm vụ kế hoạch hàng năm và dài hạn lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng tháng, quý, năm Tham gia xây dựng và xây dựng lại các định mức kinh tế kĩ thuật cho phù hợp với từng giai đoạn đổi mới công nghệ, trang thiết bị trong sản xuất Nghiên cứu thị trường nhằm cung cấp kịp thời các sản phẩm mà thị trường đòi hỏi, tổ chức chào bán, mở rộng thị trường nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ

Tổ chức công tác hạch toán kịp thời, chính xác Quản lý lưu trữ hồ sơ, tài liệu chứng từ kế toán và các tài liệu khác có liên quan tới công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán của Công ty Quản lý chặt chẽ tài chính tín dụng, các nguồn vốn và quỹ tiền mặt, thu chi đúng kế hoạch, đúng quy định Đề xuất các giải pháp công nợ, luân chuyển vốn để phát huy hiệu quả đồng vốn Lập kế hoạch tài chính, phân tích hoạt động kinh tế đáp ứng kịp thời các yêu cầu hoạt động sản xuất, tìm ra các biện pháp kịp thời làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, quyết toán theo quy định và chịu trách nhiệm về độ chính xác, tính trung thực của số liệu báo cáo Thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách, thuế, bảo hiểm xã hội và các nghĩa vụ khác. Quan hệ với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết công tác tài chính tín dụng và thanh quyết toán công nợ với khách hàng Tham gia các công việc đột xuất khác theo yêu cầu của giám đốc Công ty

* Phòng kĩ thuật công nghệ:

Xây dựng chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, quy trình công nghệ cho sản xuất, tổ chức thực hiện, theo dõi và bổ xung để nâng cao tính khoa học và thực tiễn của quy trình Đăng ký chất lượng sản phẩm, bao bì nhãn mác theo quy định Kiện toàn lực lượng KCS để sản phẩm sản xuất ra đúng chất lượng đã đăng ký.

Kiểm tra toàn bộ nguyên nhiên liệu chính phụ trước khi nhập kho, đưa vào sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng, đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật Biên soạn tài liệu, giảng dạy, bồ dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nâng cao tay nghề cho người lao động Quản lý chặt chẽ toàn bộ trang thiết bị của phòng thí nghiệm, sử dụng có hiệu quả số trang thiết bị được cấp.

Tham gia các công việc đột xuất theo yêu cầu của giám đốc Công ty

* Phòng tổ chức hành chính:

Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ lý lịch của người lao động trong toànCông ty Giải quyết cá chế độ bảo hiểm, hưu trí, tai nạn lao động… Tuyển dụng lao động theo kế hoạch được duyệt, xây dựng các kế hoạch đào tạo, đào tạo lại lao động trong Công ty Xây dựng nội quy quy chế quản lý cơ quan, tài sản, lao động nhằm đảm bảo cho người và tài sản của Công ty Thảo các công văn chỉ thị, hợp đồng lao động, các quyết định theo yêu cầu của giám đốc. Căn cứ kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm, định mức hao phí lao động cho từng đơn vị để xây dựng, thực hiện kế hoạch lao động tiền lương Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động theo đúng quy định của luật lao động. Huấn luyện, đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiêm vụ cho người lao động cũng như các kỳ thi tay nghề, nâng bậc cho công nhân.

Tiếp nhận công văn, tài liệu đến Công ty trình giám đốc Quản lý và sử dụng con dấu Công ty theo đúng quy định của giám đốc và pháp luật hiện hành Đón tiếp, hướng dẫn khách đến Công ty công tác Tổ chức khám chữa bệnh thường xuyên cho CB CNV, đề ra các biện pháp phù hợp để hạn chế bệnh nghề nghiệp Tham gia các công việc đột xuất của giám đốc Công ty.

* Ban bảo vệ Công ty:

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG LÂM NGHIỆP

1.4.1 Tình hình cơ sở vật chất của Công ty. Đầu tư cho sản xuất giúp tăng giá trị thặng dư là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, Việc thường xuyên nâng cấp đổi mới công nghệ giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng xuất và chất lượng sản xuất sản phẩm Trong những năm qua Công ty TNHH một thành viên xi măng Lâm Nghiệp rất chú trọng đến vấn đề này:

Bảng 1.3: Tình hình cơ sở vật chất của Công ty

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

09/08 (%) Nhà cửa, vật kiến trúc 809,103 932,714 984,752 115.28 105.58 Máy móc thiết bị 3,325,223 4,866,321 5,035.978 146.35 103.49 Phương tiện vận tải 235,876 258,796 273,354 109.72 105.63 Thiết bị dụng cụ quản lý 85,622 105,604 119,974 123.34 113.61

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính)

Dựa vào bảng 1.3 ta thấy tình hình cơ sở vật chất của Công ty có nhiều biến động, năm 2008 Công ty đã tiến hành xây dựng 01 lò nung liên hoàn để thay thế 03 lò nung hiện tại và đưa vào hoạt động trong quý II/2009 với công suất 40.000 tấn/ năm Công ty bắt đầu có sự đầu tư mở rộng sản xuất, trong các TSCĐ thì máy móc thiết bị dùng cho sản xuất chiếm tỷ trọng lớn chiếm trên 80% Nhằm đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ xi măng ngày một tăng của thị trường thì hướng đầu tư vào máy móc thiết bị của Công ty còn tăng cao, cơ cấu TSCĐ như vậy là hợp lý vì Công ty là đơn vị sản xuất nên TSCĐ dùng trong sản xuất cao hơn TSCĐ dùng cho quản lý và bán hàng.

4.1.2 Kết quả hoạt động của công ty.

Nhìn chung, kết quả hoạt động của Công ty đạt được trong những năm qua tương đối khả quan trước những khó khăn bởi biến động của thị trường trong nước Hàng năm, doanh số và lợi nhuận của Công ty đều gia tăng, và luôn hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ đặt ra

Bảng 1.4: Kết quả hoạt động của Công ty

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

09/08 (%) Tổng tài sản 7,989,234 10,108,855 10,614,404 126.53 105.00 Sản lượng (Tấn) 22,951.248 23,268.819 26,547.673 101.38 114.09 Doanh thu thuần 18,333,999 19,748,496 23,180,093 107.72 117.38 Lợi nhuận từ HĐKD 89,616 94,503 126,982 105.55 134.37

(Nguồn: Phòng Kế toán – tài chính kinh doanh)

Qua bảng 1.4, ta thấy mức tăng DT năm 2008 so với năm 2007 tăng (7.72%), năm 2009 tăng (17.38%) so với năm 2008 Điều này chứng tỏ trong

3 năm trở về đây mức tiêu thụ sản phẩm đang tăng dần LN thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 tăng (5.55%) so với năm 2007, năm 2009 tăng so với năm 2008 (34.37%) Mức LN của Công ty so với DT chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chứng tỏ chi phí bỏ ra cho quá trình sản xuất là rất cao, điều này thể hiện trình độ quản lý còn hạn chế và Công ty không thu hút đầu tư từ bên ngoài vào Công ty Vì vậy trong những năm tới Công ty cần có biện pháp để quản lý chi phí sao cho hiệu quả nhằm tăng LN cho Công ty.

4.1.3 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty

Qua phân tích từng khoản thu nhập trên Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho ta cái nhìn sâu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua bảng 1.5, ta có một số nhận xét:

Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Tỷ suất giá vốn/DTT % 87.64 90.40 89.31

Tỷ suất lãi gộp/DTT % 12.36 9.60 10.69

(Nguồn: Phòng Kế toán – tài chính kinh doanh)

Từ số liệu bảng 1.5 ta nhận thấy so với DTT thì LNST của Công ty chiếm rất thấp, chiếm khoảng từ 0.51% đến 0.54%, nghĩa là cứ trong 100đ DTT thu được chỉ có 0.51đ đến 0.54đ LNST.

Tỷ trọng GVHB so với DTT tăng với tốc độ tương đối cao (87.64% đến 90.4%), đây chính là lý do làm cho LN gộp của Công ty chiếm tỷ trọng thấp trong DTT GVHB chiếm tỷ trọng cao trong DTT, chứng tỏ công tác quản lý các chi phí trong quá trình sản xuất chưa tốt.

CPQL và CPBH có tốc độ giảm trong năm 2008 nhưng lại dần tăng trong năm 2009, làm tỷ trọng các chi phí này trong DTT năm 2008 giảm so với năm 2007 (11.87% xuống 9.13%) và tăng lên 10.15% trong năm 2009. Việc giảm được chi phí đối với Công ty là điều rất tốt, nó giúp tăng LN và thể hiện trình độ quản lý của người lãnh đạo Trong năm 2009 chi phí tăng lên chưa hẳn là do trình độ quản lý mà do trong Quý II/2009 Công ty đã đua dây chuyền sản mới vào hoạt động, vì vậy chi phí tăng lên như: chi phí hội họp, chi phí quảng cáo, là điều bình thường Tuy nhiên Công ty cũng cần kiểm soát chi phí ở mức phù hợp vì ở mức chi phí hiện nay là quá cao, làm giảm

4.1.4 Các chỉ tiêu kinh tế thể hiện tình hình tài chính của Công ty

Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu kinh tế thể hiện tình tài chính của Công ty

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Hệ số tài trợ VCSH 0.672 0.532 0.497 -0.14 -0.035

Hệ số tài trợ TSDH từ

Hệ số thanh toán nhanh 0.462 0.28 0.28 -0.182 -

Hệ số thanh toán tổng quát 3.05 2.14 2 -0.91 -0.15

Tỷ suất sinh lời của

(Nguồn: Phòng Kế toán – tài chính kinh doanh)

Căn cứ vào kết quả tính toán ở bảng 1.6 ta thấy: Hệ số tài trợ VCSH, năm 2008 đã giảm so với năm 2007 (-14%), năm 2009 giảm (-3.5%) so với năm 2008, đã chứng tỏ tính chủ động về tài chính của Công ty đã giảm đi. Tuy nhiên tại 3 thời điểm năm 2007, 2008, 2009 chỉ tiêu này vẫn ở mức khá cao nên không ảnh hưởng nhiều và Công ty vẫn đảm bảo tính chủ động trong hoạt động tài chính.

Hệ số tài trợ TSDH từ VCSH, năm 2008 tăng lên (31.6%) so với năm

2007, năm 2009 tăng so với năm 2008 (7%), tốc độ tăng lớn ở năm 2008 và tăng nhỏ ở năm 2009 Chứng tỏ phần lớn các TSDH được đầu tư từ nguồn vốn vay và Nợ ngắn hạn trong Nợ phải trả Như vậy tính chủ động trong hoạt động tài chính không ổn định.

Hệ số thanh toán nhanh biến động theo xu hướng giảm, cụ thể là: Năm

2007 hệ số thanh toán nhanh là 0.462, tức là với 1 đ Nợ ngắn hạn Công ty có thể thanh toán bằng 0.462đ TSLĐ Hệ số này nhỏ hơn 1 (

Ngày đăng: 13/07/2023, 15:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu đạt được của Công ty. - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu đạt được của Công ty (Trang 10)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm (Trang 16)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ mặt bằng của Công ty - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ mặt bằng của Công ty (Trang 18)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất- kinh doanh của Công ty (Trang 21)
Bảng 1.3: Tình hình cơ sở vật chất của Công ty. - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Bảng 1.3 Tình hình cơ sở vật chất của Công ty (Trang 26)
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Bảng 1.5 Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty (Trang 28)
Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu kinh tế thể hiện tình tài chính của Công ty. - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Bảng 1.6 Một số chỉ tiêu kinh tế thể hiện tình tài chính của Công ty (Trang 29)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức kế toán tại Công ty. - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức kế toán tại Công ty (Trang 33)
2.2.4.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty. - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
2.2.4.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty (Trang 44)
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán máy. - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán máy (Trang 45)
Bảng tổng hợp  nhập -xuất - tồn - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Bảng t ổng hợp nhập -xuất - tồn (Trang 47)
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quy trình ghi sổ hạch toán phần hành NVL- CCDC. - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ quy trình ghi sổ hạch toán phần hành NVL- CCDC (Trang 52)
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ quy trình ghi sổ hạch toán tiền lương, các khoản trích - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Sơ đồ 2.6 Sơ đồ quy trình ghi sổ hạch toán tiền lương, các khoản trích (Trang 53)
Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi sổ hạch toán chi phí kinh doanh và tính giá thành - Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xi măng lâm nghiệp
Sơ đồ 2.7 Quy trình ghi sổ hạch toán chi phí kinh doanh và tính giá thành (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w