các vấn đề chung về tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Các phơng thức tiêu thụ hàng hóa
Các doanh nghiệp có thể tiêu thụ hàng hoá theo nhiều phơng thức khác nhau nh bán buôn, bán lẻ, gửi bán Trong đó, mỗi phơng thức bán hàng lại có thể đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhËn ).
Bán buôn hàng hoá thờng là bán cho mạng lới bán lẻ, cho sản xuất, tiêu dùng, xuất khẩu. Đặc điểm của bán buôn hàng hoá là:
- Đối tợng bán hàng hoá là doanh nghiệp thơng mại, doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức kinh tế khác.
- Hàng hoá có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc t liệu sản xuÊt.
- Khối lợng hàng bán ra mỗi lần thờng là lớn.
- Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng và các hình thức thanh toán khác.
Các hình thức bán buôn hàng hoá:
- Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về kho doanh nghiệp rồi mới chuyển đi bán.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa bên bán và bên mua thì bên mua phải cử cán bộ nghiệp vụ (ngời đợc uỷ quyền) đến nhận hàng tại kho của bên bán Bên bán giao chứng từ cho bên mua gồm hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Khi ngời nhận hàng đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và đợc coi là hàng tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký giữa đơn vị bán buôn và đơn vị mua hàng thì bên bán phải chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng bằng ph- ơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài Bên bán gửi hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho trong đó ghi rõ số lợng và giá trị thanh toán của hàng dã chuyển đi Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào nhận đợc tiền hàng hoặc bên mua xác nhận là đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì mới đợc coi là tiêu thụ Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải trả tuỳ theo quy định trong hợp đồng ký giữa hai bên.
-Bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng): Đây là trờng hợp tiêu thụ hàng hoá bán cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp mà giao thẳng từ bến cảng nhà ga hoặc từ nơi mua hàng Bán buôn vận chuyển thẳng là phơng pháp bán hàng tiết kiệm đợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá Tuy nhiên phơng thức này chỉ đợc thực hiện trong điều kiện cung ứng hàng hoá có kế hoạch, hàng hoá không cần có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị bán Bán buôn không qua kho có hai hình thức:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Theo hình thức này bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của nhà cung cấp bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng bán hàng không qua kho của doanh nghiệp Nghiệp vụ mua và bán xẩy ra đồng thời Bên bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về hàng mua vừa tiến hành thanh toán với bên mua về hàng bán Nếu hàng hoá giao thẳng do doanh nghiệp chuyển đến bên mua theo hợp đồng thì số hàng đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chỉ đợc coi là tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc thông báo đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán. Còn nếu bên mua cử ngời đến nhận hàng trực tiếp thì khi giao xong, hàng hoá đợc coi là tiêu thụ theo hình thức này bên bán giao cho bên mua hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Doanh nghiệp bán buôn là đơn vị trung gian trong quan hệ giữa bên cung cấp và bên mua Công ty uỷ nhiệm cho bên mua nhận hàng và thanh toán tiền hàng với bên cung cấp về số hàng trong hợp đồng mà công ty đã ký kết với bên cung cấp Trong nghiệp vụ này, công ty không phát sinh nghiệp vụ mua hàng, bán hàng Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện đã ký kết trong hợp đồng mà bên bán buôn đợc hởng một khoản hoa hồng do bên cung cấp hoặc bên mua trả Sau đó, bên cung cấp gửi cho doanh nghiệp bán buôn hoá đơn bán hàng để theo dõi việc thực hiện hợp đồng đã ký Theo hình thức này, doanh nghiệp không ghi nhận nghiệp vụ mua hàng cũng nh bán hàng.
Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của sự vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, hàng hoá đợc bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, kết thúc nghiệp vụ này hàng hoá đợc chuyển từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh vực tiêu dùng Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện Bán lẻ hàng hoá là bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng, cho cơ quan xí nghiệp phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh doanh Đặc điểm của phơng thức bán hàng này là hàng hoá bán ra với khối lợng ít, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thờng là tiền mặt nên không lập chứng từ cho từng lần bán.
Các hình thức bán lẻ hàng hoá:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm vật chất về số hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao cho khách hàng đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng Thẻ quầy hàng có thể mở cho từng mặt hàng, phản ánh cả số lợng và giá trị Cuối ca,cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm kê tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn quầy để xác định lợng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán hàng Tiền hàng đợc nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp hoặc ngân hàng Báo cáo bán hàng là căn cứ để ghi nhận doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
Hình thức này giúp cho việc bán hàng đợc nhanh hơn tuy nhiên nó lại bộc lộ nhợc điểm:
+ Nếu quản lý không chặt chẽ thì sẽ xẩy ra hiện tợng lạm dụng tiền bán hàng.
+ Do ngời bán hàng vừa thu tiền vừa bán hàng nên trong những giờ cao điểm dễ gây nhầm lẫn, mất mát.
-Bán lẻ thu tiền tập trung: Đối với thu tiền tập trung thì thì việc thu tiền và bán hàng tách rời nhau Mỗi quầy hàng, cửa hàng có một nhân viên thu ngân viết hoá đơn và thu tiền của khách hàng, sau đó giao cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng tại quầy hàng Nhân viên bán hàng chỉ có nhiệm vụ căn cứ vào hoá đơn hoặc tích kê để giao hàng cho khách và chịu trách nhiệm về số hàng đã xuất ra Báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập, còn giấy nộp tiền do nhân viên thu ngân lập rồi nộp lên phòng kế toán Báo cáo bán hàng đợc lập căn cứ vào hoá đơn hoặc tích kê giao hàng hoặc kiểm kê hàng tồn cuối ca, cuối ngày để xác định lợng hàng bán ra Báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp.
Phơng pháp này tách giữa ngời bán hàng và ngời giữ tiền, do đó tránh đợc những nhầm lẫn, sai sót, mất mát và phân định rõ trách nhiệm.
Tuy nhiên hình thức này cũng còn có nhợc điểm gây phiền hà cho khách hàng Do vậy hiện nay phơng pháp này ít áp dụng, chủ yếu là áp dụng với những mặt hàng có giá trị lín.
1.1.4.3 Phơng thức gửi hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá Đây là phơng thức bán hàng trong đó doanh nghiệp th- ơng mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc hởng hoa hồng đại lý.
Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đợc.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày càng phát triển,một doanh nghiệp muốn tồn tại và lớn mạnh thì phải không ngừng vơn ra chiếm lĩnh thị trờng Vì vậy, việc đa dạng hoá phơng thức và hình thức bán hàng là điều vô cùng cần thiÕt.
Phơng pháp tính giá hàng bán
Đối tợng của hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nói riêng là giá trị của hàng hoá. Nên khi những đối tợng của hạch toán không phải là vốn thực tế biến động thì chứng từ kế toán phản ánh quy mô biến động của nghiệp vụ kinh tế bằng thớc đo hiện vật Muốn đổi từ thớc đo hiện vật sang thớc đo giá trị thì ngời ta phải tinh giá hàng hoá Trong các đơn vị kinh doanh thơng mại luôn phải tính theo giá thực tế
Giá thực tế hàng hãa mua vào
Giá trị mua trên hãa đơn
Trong các doanh nghiệp thơng mại tính giá là việc cần thiết để xác định đợc mức giá bán thích hợp với thị trờng.
Do vậy nhà kinh doanh phải có tầm nhìn bao quát phải có khả năng kiểm soát, nghiên cứu thị trờng.
Giá thực tế hàng hóa gia công chế biÕn
Giá thực tế của hàng xuất gia công chÕ biÕn
Chi phÝ gia công chế biÕn
Với hàng hóa bán ra = Giá trị mua +
Chi phÝ thu mua phân bổ cho hàng hóa bán ra
PhiÕu xuÊt kho kho Thẻ hoặc sổ chi tiÕt hàng hãa
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho hàng hãa
hạch toán hàng hóa trong doanh nghiệp thơng mại
Hạch toán chi tiết nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hóa
Nội dung của kế toán chi tiết là theo dõi cụ thể từng nhóm hàng, mặt hàng, thậm chí có thể theo dõi từng mặt hàng của từng kho trên cả hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị.
Kế toán chi tiết hàng hóa đợc thực hiện ở kho và phòng kế toán Việc ghi chép, phản ánh cũng nh kiểm tra, đối chiếu giữa nghiệp vụ ở kho và ở phòng kế toán đợc tiến hành theo phơng pháp sau:
Phơng pháp thẻ song song
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn hàng hóa về mặt số lợng Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ kho đợc mở cho từng danh điểm hàng hóa Định kỳ, thủ kho có trách nhiệm chuyển các chứng từ nhập xuất để phân loại theo từng hàng hóa cho phòng kế toán
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán theo phơng pháp
Sổ đối chiÕu lu©n chuyÓn
Kế toán tổng hợp thẻ song song
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết hàng hóa để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho trên cả hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị.
- Hàng ngày định kỳ kế toán nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho giao cho thì kế toán tiến hành đối chiếu ghi đơn giá hach toán với thẻ kho Ngoài ra để có số lợng đối chiếu với kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết hàng hóa cần phải tổng hợp số liệu từ các sổ (thẻ) chi tiết hàng hóa theo từng nhóm hàng, từng loại bảng kê nhập, xuất, tồn kho hàng hóa.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Tại kho: mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng cho từng mặt hàng giống nh phơng pháp thẻ song song.
- Tại phòng kế toán: không thể mở thẻ kế toán chi tiết hàng hóa mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng danh điểm hàng hóa theo từng kho.
Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng loại hàng hóa, mỗi loại chi ghi một dòng trong sổ Cuối tháng đối chiếu số lợng vật t trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu với số tiền kế toán đã tổng hợp.
PhiÕu giao nhận chứng tõ nhËp
Bảng lũy kế nhËp, xuÊt, tồn kho
PhiÕu giao nhận chứng tõ xuÊt
Sơ đồ1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu
- Tại kho: giống hai phơng pháp trên Định kỳ, sau khi ghi thẻ phải tập hợp toàn bộ chừng từ nhập, xuất kho phát sinh theo từng hàng hóa quy định Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và giao nộp cho kế toán kèm theo chứng từ nhập xuất hàng hóa.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lợng hàng hóa tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm hàng hóa vào sổ số d Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và mở cho cả năm trớc ngày cuối tháng, kế toán giao cho chủ kho để ghi vào sổ.Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tÝnh tiÒn.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu
- Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhập chứng từ (giá hạch toán) Tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm hàng hóa (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn kho hàng hóa Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất trong tháng và dựa vào sổ số d đầu tháng để tính ra số d cuối tháng của từng nhóm hàng hóa Số d này đợc dùng để đối chiếu với cột “số tiền” trên sổ số d (số liệu trên sổ số d do kế toán hàng hóa tính bằng cách lấy số lợng tồn kho nhân giá trị hạch toán).
Hạch toán tổng hợp
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, để hạch toán tiêu thụ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 156 - Hàng hoá Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, nhóm, thứ hàng hoá.
Bên Nợ : Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá (giá mua và chi phí thu mua) tại kho, quầy.
Bên Có: - Trị giá mua của hàng xuất kho.
- Trị giá hàng hoá trả lại ngời bán.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
D Nợ: - Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy.
- Chi phí thu mua hàng tồn kho.
+ 1561 - Giá mua hàng hoá: TK này đợc sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho.
+ 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá: Phản ánh chi phí thu mua và phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK này đợc dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
Bên Nợ: - Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào kết quả hoạt động kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 512 - Doanh thu nội bộ: Dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thu nội bộ doanh nghiệp.
Nội dung phản ánh của tài khoản 512 tơng tự nh tài khoản 511
Tài khoản này chi tiết thành 3 tiểu khoản:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 521 - Chiết khấu thơng mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do ngời mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lợng lớn.
Bên Nợ: Phản ánh số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511
Tài khoản này không có số d cuối kỳ và có 3 tiểu khoản nh sau:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
TK 531 - Doanh thu hàng bán bị trả lại : Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511 để tính doanh thu thuÇn.
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bị trả lại Tài khoản này không có số d cuối kỳ.
TK 532 - Giảm giá hàng bán: Đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận Các khoản bớt giá, hồi khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về ngời bán sẽ đ- ợc hạch toán vào tài khoản này.
Bên Nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho ngêi mua trong kú
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
TK 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ: Trị giá vốn cùa hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ vào TK xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 cuối kỳ không có số d.
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp TK này sử dụng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà n- íc.
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp.
- Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách nhà n- íc.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị rả lại.
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động tài chÝnh, thu nhËp bÊt thêng.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khÈu.
+ Bên Có - Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
+ Bên Nợ - Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách nhà nớc.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh TK 157, 111, 112, 131, …
1.2.2.2 Phơng pháp hạch toán a Hạch toán nghiệp vụ bán buôn qua kho
Khi xuất giao hàng hoá cho ngời mua, nếu là bán buôn theo hình thức trực tiếp, kế toán phản ánh các bút toán:
Bút toán 1 : Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 632: Trị giá mua của hàng tiêu thụ.
Có TK 156 (1561): Bán buôn qua kho.
Bút toán 2 : Phản ánh doanh thu hàng tiêu thụ
Nợ TK liên quan (111,112, 131…): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá không có thuÕ GTGT).
Cã TK 3331 (33311): ThuÕ GTGT®Çu ra.
Trờng hợp doanh thu bằng ngoại tệ
+ Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 1112, 1122,131…Tổng giá thanh toán theo tỷ giá hạch toán
Nợ (Có) TK 413: Chênh lệch tỷ giá tăng (giảm).
Có TK 511: Doanh thu theo tỷ giá thực tế.
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu vào.
+ Nếu doanh nghiệp không sử dụng tỷ giá hạch toán
Nợ TK 1112, 1122,131… Tổng doanh thu theo tỷ giá thùc tÕ.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo tỷ giá thực tÕ.
Cã TK 3331 (33311): ThuÕ GTGT ®Çu ra.
Nếu là bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
+ Khi chuyển hàng đến cho ngời mua kế toán ghi:
Nợ TK 157: Trị giá mua của hàng chuyển đi.
Có TK 156 (1561): Trị giá mua của hàng chuyển ®i.
+ Nếu có bao bì kèm theo hàng hoá và đợc tính riêng, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng.
Có TK 153 (1532): Trị giá bao bì tính riêng.
+ Khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Nợ TK liên quan ( 111, 112…): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá không có thuÕ GTGT)
Cã TK 3331 (33311): ThuÕ GTGT ®Çu ra.
Có TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng.
+ Xác định giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: Giá mua thực tế hàng gửi bán.
Có TK 157: Giá thực tế hàng gửi bán. b Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Về thực chất doanh nghiệp thơng mại đứng ra làm trung gian, môi giới giữa bên mua và bên bán để hởng hoa hồng Bên bán chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán Khi nhận đợc hoa hồng môi giới, kế toán ghi các bút toán:
+ Phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp
Nợ TK lq (111,112,131…): Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng không có thuế GTGT.
Cã TK 3331 (33311): ThuÕ GTGT ®Çu ra
+ Phản ánh chi phí liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK lq (111,112,338…): Tổng giá thanh toán.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Bút toán 1 : Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thô
+ Nếu hàng mua đợc chuyển bán thẳng
Nợ TK 157: Trị giá mua cha thuế.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán.
Khi ngời mua thông báo nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì phản ánh bút toán giá vốn của hàng chuyển bán thẳng:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng bán thẳng.
Có TK 157: Trị giá hàng gửi bán.
+ Nếu hàng mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng:
Nợ TK 632: Trị giá mua cha thuế.
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán.
Bút toán 2 : Phản ánh doanh thu bán vận chuyển thẳng
Nợ TK 111, 112, 131…: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Cã TK 3331(33311): ThuÕ GTGT ®Çu ra c Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa
- Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, quầy hàng Kế toán chi tiết kho hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ cửa hàng.
Nợ TK 156 - Chi tiết kho, quầy, cửa hàng nhận bán.
Có TK 156 - Kho hàng hoá (kho chính).
- Cuối ngày khi nhận đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và kết chuyển giá vèn.
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng hoá.
Có TK 156 - Chi tiết kho, quầy hàng.
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131…Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Cã TK 3331 (33311): ThuÕ GTGT ®Çu ra.
Trờng hợp phát sinh thừa, thiếu tiền hàng phải tìm ra nguyên nhân, nếu cha tìm ra nguyên nhân thì phải lập biên bản xử lý.
+ Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hàng
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Cã TK 3331 (33311): ThuÕ GTGT ®Çu ra.
Có TK 3381: Số tiền thừa cha rõ nguyên nhân. + Nếu nộp thiếu tiền hàng
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp.
Nợ TK 1381: Số tiền thiếu cha rõ nguyên nhân.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng cha có thuế GTGT.
Cã TK 3331 (33311): ThuÕ GTGT ®Çu ra. d Hạch toán tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ giữa đơn vị chính và đơn vị trực thuộc hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty,tập đoàn Ngoài ra, nó còn bao gồm các sản phẩm, hàng hoá,dịch vụ xuất biếu tặng, trả lơng, thởng, xuất dùng cho hoạt động kinh doanh.
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trong một tổng công ty, kế toán phản ánh doanh thu tiêu thụ néi bé:
Nợ TK 111,112: Số thu đợc bằng tiền
Nợ TK 136: Số cha thu đợc
Cã TK 512: Doanh thu néi bé
Cã TK 3331: ThuÕ GTGT ®Çu ra Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thô néi bé
Nợ TK 512: Số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong kỳ
Cã TK 911 Đối với các trờng hợp:
+ Trờng hợp dùng hàng hoá để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bút toán 1 : Phản ánh giá vốn hàng xuất
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Bút toán 2 : Phản ánh doanh thu:
Nếu sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
Cã TK 512 Nếu dùng biếu tặng cho công nhân viên, cho khách hàng (bù đắp bằng quĩ phúc lợi, quĩ khen thởng)
Cã TK 3331 e Hạch toán các khoản giảm doanh thu
Theo quy định của văn bản hiện hành thì các loại thuế doanh nghiệp phải nộp nhà nớc đợc coi là giảm doanh thu tiêu thụ hàng hóa là thuế TTĐB, thuế XNK (nếu có).
Thuế TTĐB là một loại thuế gián thu đợc thu trên giá bán (cha có thuế TTĐB), đối với mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất trên giá nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB chỉ phải chịu thuế này một lần, tức là khi mặt hàng đó đã chịu thuế TTĐB mà không chịu thuế GTGT, còn doanh nghiệp thơng mại kinh doanh mặt hàng đó chỉ chịu thuế GTGT, mà không chịu thuế TTĐB Còn đối với những mặt hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB, khi nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT nhng khi bán ra cơ sở nhập khẩu phải nộp thuế GTGT đầu ra.
Thuế xuất khẩu(XK) là loại thuế đánh vào mặt hàng bán ra nớc ngoài Nó đợc xác định trên cơ sở doanh thu chịu thuế do nhà nớc quy định.
Cách tính thuế XK nh sau:
ThuÕ XK phải nộp Số lợng mặt hàng chịu thuÕ
Giá tính thuế bằng VN§
+ ThuÕ suÊt Khi xác định hai loại thuế trên phải nộp cho nhà nớc thì kế toán ghi:
Hạch toán hàng bán bị trả lại
Nếu số hàng đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết nh hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại, mẫu mã, kế toán dùng tài khoản 531 để phản ánh Khi chấp nhận cho khách hàng trả lại hàng mà họ đã mua trớc đây, kế toán căn cứ vào chứng từ đợc lập khi khách hàng trả hàng để ghi doanh thu và gía vốn hàng bán bị trả lại.
+ Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả lại cho khách hàng hoặc chấp nhân trừ vào nợ
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 156: Ghi tăng hàng hóa
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn
Hạch toán giảm giá hàng bán
Các khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên giá bán đã thoả thuận vì lý do vi phạm các điều kiện trong hợp đồng kinh tế đã ký đợc hạch toán trên TK 532 Khi có nghiệp vụ giảm giá hàng bán phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331: Thuế GTGT trả lại cho khách tơng ứng với số giảm giá họ đợc hởng
Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả ngay hoặc chấp nhận trả
Hạch toán chiết khấu thơng mại
Phơng pháp hạch toán nh sau:
- Phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521 : Số chiết khấu thơng mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Có TK 111, 112 : Nếu thanh toán cho khách bằng tiền
Có TK 131: Nếu trừ vào khoản phải thu của khách hàng
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp thuận cho ngời mua sang tài khoản doanh thu:
Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thơng mại trong kú
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quèc tÕ vÒ doanh thu
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 18) và chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ tài chính quy định về xác định doanh thu nh sau:
- Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 18) chuẩn mực này đợc xây dựng năm 1982 và đợc sửa đổi năm 1993 Thông tin đợc định nghĩa trong khuôn mẫu chung (framework) nh là sự tăng thêm về lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dới hình thức dóng vào sự tăng trởng của các tài sản hoặc sự giảm đi của các công nợ phải trả mà dẫn tới sự tăng thêm về vốn chủ sở hữu ngoài sự đóng góp của các hội viên Lợi nhuận chứa đựng cả doanh thu và các thu nhập khác Doanh thu là lợi nhuận tăng thêm trong các hoạt động thông thờngcủa một doanh nghiệp và nó đợc tập trung bởi l loạt các tên bao gồm nh: tiền thu bán hàng, phí, thu tiền lãi, lợi tức đợc chia, đăc quyền, chuẩn mực này đề cập đến cách thức kế toán doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ và sự kiện chắc chắn Vấn đề đầu tiên trong kế toán doanh thu là việc xác định khi nào ghi nhận doanh thu Doanh thu đợc ghi nhận khi:
+ Rủi ro, lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hóa đ- ợc chuyển sang cho ngời mua.
+ Doanh nghiệp không đợc tiếp tục tham gia quyền sở hữu cũng không giám sát hiệu quả hàng bán ra.
+ Số doanh thu có thể đợc tính toán một cách chắc chắn.
+ Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch.
+ Chi phí giao dịch có thể đợc tính toán một cách chắc chắn.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14- doanh thu và thu nhập khác) vận dụng kế toán quôc tế nhng có chọn lọc sửa đổi và bổ xung cho phù hợp với nền kinh tế quèc d©n.
Theo chuẩn mực này doanh thu đợc công nhận khi:
+ Ngời bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngời mua.
+ Ngời bán không còn năm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ngời sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Ngời bán đã thu đợc hoặc thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Sự thống nhất về cách ghi nhận doanh thu giữa kế toán quốc tế và kế toán Việt Nam tơng đối giống nhau Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm của từng nớc mà có cách vận dụng riêng Do đó, có nhiều điểm khác biệt, ví dụ nh kế toán Việt Nam và kế toán Pháp:
+ Kế toán Việt Nam ghi nhận doanh thu trong trờng hợp có giảm giá, chiết khấu thanh toán, thơng mại và ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngay trên hóa đơn, còn kế toán Pháp chỉ ghi các nghiệp vụ trên ở ngoài hóa đơn Nếu trên hóa đơn chỉ trừ trực tiếp để ghi giảm doanh thu.
+ Trờng hợp bán hàng, hàng đã giao nhng bị trả lại kế toán Việt Nam hạch toán riêng trên TK 531 rồi sau dó cuối kỳ mới kết chuyển sang TK 511,512 nhng kế toán Pháp hạch toán luôn giảm TK doanh thu.
+ Khi giao hàng cho khách hàng liên quan đến số tiền đã ứng trớc kế toán Pháp hạch toán luôn trên TK doanh thu, còn kế toán Việt Nam khi nhận đợc số tiền đã ứng trớc của khách hàng nhng cuối kỳ cha giao hàng thì không đợc ghi vào TK doanh thu mà hạch toán vào TK phải thu của khách hàng (ứng trớc) Khi thật sự giao hàng cho khách hàng kế toán míi ghi nhËn doanh thu.
+ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam việc ghi nhận số hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu hồi khó đòi, dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán…đợc hạch toán vào các nghiệp vụ làm giảm trừ chi phí Trong khi đó, đối với các khoản này kế toán Pháp ghi nhận vào nghiệp vụ làm tăng doanh thu.
+ Kế toán Việt Nam sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho Trong khi đó kế toán Pháp chỉ sử dụng một phơng pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán…
Hình thức tổ chức sổ sách kế toán
Sổ kế toán là một phơng tiện vật chất cơ bản, cần thiết để ngời kế toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũng nh theo đối t- ợng Ghi sổ kế toán đợc thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kế toán trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán, Để đáp ứng việc tính toán các chỉ tiêu theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một hình thức sổ kế toán cho phù hợp Một trong số các hình thức kế toán thờng đợc dùng trong các doanh nghiệp thơng mại:
Hình thức sổ nhật kí chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ không liên quan đến mua bán hàng hoá, thanh toán mà dùng để ghi chép các nghiệp vụ nh: hạch toán khấu hao tài sản cố định, các bút toán phân bổ, trích trớc
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung và sổNhật ký đặc biệt Trình tự ghi sổ kế toán đợc tổng quát theo sơ đồ sau:
Sổ Nhật ký đặc biệt
(nhËt ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiÒn, nhËt ký chi tiÒn, nhËt ký kho)
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ1 4: Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật kí chung
Ghi hàng ngày Ghi định kì
Chơng ii thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty XUấT NHậP KHẩU DệT MAY
2.1 lịch sử hình thành, phát triển và tổ chức bộ máy quản lý của công ty XUấT NHậP KHẩU DệT MAY ảnh h- ởng đến hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VINATEX
Công ty xuất nhập khẩu dệt may là doanh nghiệp nhà nớc, thành viên hạch toán phụ thuộc của tổng công ty Dệt May Việt Nam Công ty đợc thành lập theo quyết định số 37/2000/QĐ-BCN Ngày 08/06/2000 của bộ trởng bộ công nghiệp trên cơ sở tổ chức lại Ban xuất nhập khẩu của Tổng công ty dệt may Việt Nam Công ty có t cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng, có tài khoản tại các ngân hàng thơng mại và có trụ sở tại 57B Phố Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Vốn điều lệ 30.338 triệu đồng. Tên tiếng Anh của công ty: VIET NAM NATIONAL TEXTILE AND GARMENT CORPORATION.
Tên giao dịch quốc tế: VINATEXIMEX.
Công ty hoạt động theo đăng ký số 313453 ngày 14/07/2002 do sở kế hoạch và đầu t phát triển Hà Nội cấp theo quyết định số 448/ QĐ - HĐQT ngày 17/01/2001 của bộ công nghiệp.
Công ty thành lập từ năm 2000 nên quá trình hình thành và phát triển của công ty là đơn giản Qua mấy năm qua công ty kinh doanh đều có lãi và tăng dần qua các năm. Riêng năm 2003 lãi gộp 12.703.386.433 Tỷ lệ lãi gộp trên doanh số 3,75% Đã vợt mức so với kế hoạch là 0,43% Năm
2004 lãi gộp 16.541 322.380 Tỷ lệ lãi gộp trên doanh số là3,95% Vợt mức so với kế hoạch là 12,26%.
Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Thông qua hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và th- ơng mại Công ty thực hiện kinh doanh các ngành nghề.
Kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu thiết bị phụ tùng ngành dệt may, hoá chất thuốc nhuộm, hàng công nghệ thc phẩm, nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ, ô tô, xe máy, các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác, trang thiết bị văn phòng, thiết bị tạo mẫu thời trang, phơng tiện vận tải, vật liệt điện, điện, cao su, kinh doanh kho vận, kho ngoại quan, uỷ thác bán xăng dầu Nhập khẩu sắt, thép, gỗ, máy móc, thiết bị, vật t, nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh. Để thực hiện tốt chức năng của mình, công ty đề ra những nhiệm vụ cơ bản sau.
Tuân thủ chế độ chính sách quản lý kinh tế của nhà nớc khai thác sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, làm tròn nghĩa vụ với tổng công ty và ngân sách nhà nớc.
Nhiệm vụ cung ứng và tiêu thụ vật t, hàng hoá cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam là nhiệm vụ hàng đầu của công ty Xuất nhập khẩu dệt may. Đối với thị trờng xuất khẩu, công ty tổ chức tìm kiếm
Cơ cấu bộ máy quả lý và tổ chức hoạt động của công ty
Phòng tổ chức hành chÝnh
Phòng tài chÝnh kÕ toán
Phòng kế hoặch thị tr êng
Phòng kinh doanh XNDK dệt
Phòng kinh doanh tổng hợp
Phòng kinh doanh vËt t khách hàng sau đó mới ký kết hợp đồng với khách hàng nớc ngoài. Đối với thị trờng trong nớc, công ty vừa là trung tâm cung ứng các sản phẩm dệt may và hớng dẫn tiêu dùng trong nớc vừa là trung tâm cung ứng bông xơ, hoá chất thuốc nhuộm, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu dệt may phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nớc.
Chú trọng đào tạo cán bộ có năng lực, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên
Xây dựng nền văn hoá doanh nghiệp đoàn kết, gắn bó, năng động, sáng tạo, nền văn minh công nghiệp.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động của công ty.
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng
Giám đốc là ngời đứng đầu có trách nhiệm điều hành các hoạt động của công ty, chịu sự kiểm tra giám sát của Tổng công ty Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc. Dới giám đốc và phó giám đốc là các phòng ban chuyên môn.
Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty XNK dệt may và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban của công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty xuất nhập khẩu dệt-may
- Phòng tài chính kế toán:
Quản lý toàn bộ số vốn của công ty, chịu trách nhiệm tr- ớc giám đốc về việc kiểm tra, giám sát, hạch toán các hoạt động kinh doanh của công ty Theo chế độ hạch toán kinh tế của nhà nớc, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
- Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng giúp cho ban giám đốc trong việc quản lý nhân sự, cùng với phòng tài chính kế toán Quản lý TSCĐ trong cơ quan, tính và nâng lơng cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan.
- Phòng kế hoạch thị trờng:
Có đầu mối giúp ban giám đốc tìm kiếm thị trờng trong và ngoài nớc thông qua hệ thống thông tin nh báo, tạp chí, internet Để lập kế hoạch kinh doanh cho từng tháng, quý, n¨m
- Phòng kinh doanh XNK May:
Có chức năng thu mua các mặt hàng trong nớc nh khăn bông, hàng dệt kim, thủ công mỹ nghệ, thảm len…để xuất khÈu.
Có nhiệm vụ thu mua các mặt hàng trong nớc nh quần áo, vải…Để xuất khẩu.
- Phòng kinh doanh tổng hợp:
Có chức năng chuyên kinh doanh máy móc thiết bị nhập khẩu nh máy may, thiết bị và các máy móc khác, mua quần áo trong nớc và các hàng hoá khác, phục vụ cho ngành dệt may.
Có chức năng kinh doanh các loại hàng hoá để xuất khẩu nh bông tơ sợi, hóa chất thuốc nhuộm …
- Phòng xúc tiến và phát triển dự án:
Nhiệm vụ của phòng là đấu thầu cung cấp thiết bị dệt cho các đơn vị, khai thác thông tin nhiều phía và tìm ngời t vấn cho công việc tốt hơn,thăm dò thị trờng, tìm khách hàng mua và bán cho công ty.
2.1.3.2 Các hoạt động chính của công ty
- Hoạt động xuất khẩu: Công ty thực hiện xuất khẩu tất cả các loại hàng hoá thuộc thế mạnh trong nớc mà không bị cấm Nhng công ty chú trọng xuất khẩu tất cả các mặt hàng xuất khẩu thuộc ngành dệt, may nh đò thảm len, hàng may mặc( áo jaket, áo gió, áo thể thao ) Đối tợng xuất khẩu uỷ thác thì rộng lớn, hầu nh tất cả các chủng loại hàng khi tìm kiếm đợc hợp đồng Ngoài những mặt hàng trên còn có những mặt hàng truyền thống nh đồ mây tre, đồ gốm, giày dép, gạo máy móc thiết bị …
- Thị trờng chủ yếu của công ty là Canada, ucraina, Nga, Nhật, Đài Loan, Hồng Kông, Mỹ.
- Hoạt động nhập khẩu: Công ty chú trọng nhập các máy móc trang thiết bị phục vụ cho ngành dệt- may (nh máy may công nghiệp, máy thêu, máy nhuộm, máy là, máy cắt…) đồng thời nhập các nguyên vật liệu nh bông xơ sợi, hóa chất, thuốc nhuộm, phụ liệu may (khuy khoá, ren, chỉ)
- Đối tợng nhập uỷ thác của công ty là tất cả các mặt hàng mà bên uỷ thác có nhu cầu và công ty ký kết đợc hợp đồng với bên nớc ngoài.
- Hoạt động tạm nhập tái xuất nh các loại sợi, len acrilic.
- Hoạt động kinh doanh thơng mại nội địa: Nhận uỷ thác nhập khẩu, làm đại lý môi giới mua bán các mặt hàng cho tổ chức thuộc thành phần kinh tế trong và ngoài nớc theo quy đinh của nhà nớc và bộ thơng mại.
- Xây dựng kế hoạch phát triển đầu t, tạo nguồn đầu t sản xuất kinh doanh.
2.1.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai n¨m 2003-2004
Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm 2003 và 2004
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch t¨ng(+); (-)
3 Doanh thu hoạt động tài chÝnh
4 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
7 Tổng lợi nhuËn tríc thuÕ 791.973.063 1.478.173.323 +686.200.260
Từ trên ta thấy doanh thu thuần năm 2004 so năm 2003 tăng 76.868.503.398 (đồng) Chứng tỏ năm 2004 doanh nghiệp đã mở rộng kinh doanh về thị trờng cũng nh kinh doanh thêm nhiều mặt hàng Làm cho doanh thu thuần tăng một cách vợt bậc đây là một thành tích lớn của công ty trong năm vừa qua Điều này do sự chỉ đạo của ban lãnh đạo cũng nh sự cố gắng của các phòng ban kinh doanh đã mở thêm thị trờng tiêu thụ sang các nớc, ký kết thêm nhiều hợp đồng kinh doanh, bạn hàng mới và kinh doanh thêm nhiều mặt hàng mới đã làm cho doanh thu tăng rất nhiều Còn lợi nhuận gộp năm
2004 tăng 2.628.747.481 đồng Doanh thu hoạt động tài chính tăng 792.338.920 đồng, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng320.154.960 Từ đây ta thấy ngoài doanh thu thuần tăng thì doanh thu tài chính cũng tăng lên điều này cho chúng ta thấy công ty không những tập trung kinh doanh hiệu quả mà nhiệm vụ tổng công ty giao cho mà còn tích cực tham gia hoạt động tài chính đạt hiệu quả cao
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty VINATEX ảnh hởng đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa
Hình thức kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quy định số 1141/TC/QĐ- CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính và các thông t sửa đổi kèm theo Báo cáo Tài chính đ- ợc lập theo thông t số 89/TT-BTC ngày 9/10/2002 của Bộ Tài Chính hớng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài Chính.
Đơn vị tiền tệ hạch toán : Công ty sử dụng đồng
Việt Nam trong ghi chép kế toán và báo cáo tài chính.
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Nhật ký chung.
Niên độ kế toán của công ty: áp dụng từ 01/01 đến
Phơng pháp kế toán TSCĐ:
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Gía mua + chi phí.
- Khấu hao TSCĐ đợc áp dụng theo phơng pháp đờng thẳng với thời gian sử dụng TSCĐ theo quyết định số 98/QĐ- TCKT ngày 31/10/2001 của tổng công ty Dệt- may Việt Nam.
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá mua cộng với chi phí mua hàng và thuế nhập khẩu (nếu có)
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng:
Công ty tiến hành hoàn nhập dự phòng và lập dự phòng theo quyết định của Bộ tài chính.
Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Thuế suất thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nớc là 5% và 10%; xuất khẩu là 0% Do công ty kinh doanh cả hàng xuất nhập khẩu nên toàn bộ thuế GTGT đầu ra trong kỳ đợc khấu trừ với thuế GTGT đầu vào phát sinh (bao gồm cả thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu) nên công ty không phải nộp thuế GTGT mà còn đợc ngân sách hoàn trả.
Thuế suất thuế nhập khẩu phải nộp tuỳ theo quyết định của nhà nớc đối với từng mặt hàng, thuế nhập khẩu đ- ợc hạch toán vào giá vốn hàng nhập khẩu
Thuế môn bài đợc hạch toán vào chi phí.
Thuế thu nhập cá nhân đợc tính theo pháp lệnh của Uỷ ban thờng vụ Quốc hội số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/05/2001 Doanh thu, thu nhập và chi phí năm 2002 đợc hạch toán sửa ổi từ 01/10/1002 theo thông t số 89/TT- BTC ngày 09/10/2002 của bộ tài chính hớng dẫn thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo quy định số149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính.
Do thông t trên ra chậm nên khi lập báo cáo Tài chính năm 2002, Công ty đã thực hiện chuyển ngang số liệu 9 tháng đầu năm 2002 theo biểu mẫu báo cáo sửa đổi.
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phù hợp với thực tế, kể từ năm 1998 đến nay Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung Từ 01/01/1999, Công ty đăng ký mã số thuế và áp dụng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ thuế, niên độ kế toán đợc áp dụng từ 01/01 đến 31/12. Các sổ sách sử dụng bao gồm:
Sổ cái: là bảng liệt kê số d, chi tiết số phát sinh, tài khoản đối ứng của từng tài khoản theo thứ tự hệ thống tài khoản áp dụng, sổ cái đợc chơng trình kế toán tự động lập và in ra theo định kì.
Nhật ký đặc biệt: Bao gồm Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký kho.
Trong đó, Nhật kí bán hàng ghi chép các nghiệp vụ bán hàng khi đã giao hàng hoặc xuất hoá đơn cho khách hàng, việc ghi chép trong nhật ký bán hàng theo thứ tự số hoá đơn, ngày chứng từ.
Nhật kí chung: dùng để ghi chép các nghiệp vụ không liên quan đến mua bán hàng hoá, thanh toán mà dùng để ghi chép các nghiệp vụ nh: hạch toán khấu hao tài sản cố định, các bút toán phân bổ, trích trớc
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung và sổNhật ký đặc biệt Trình tự ghi sổ kế toán đợc tổng quát theo sơ đồ sau:
Sổ Nhật ký đặc biệt (nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký kho)
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức
“nhật ký chung của Công ty xuất nhập khẩu Dệt- may
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu
Hiện nay trong thời đại bùng nổ thông tin thì việc sử dụng máy vi tính ngày càng trở nên rộng rãi Nó có tác động rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp Vì vậy việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán là một tất yếu Công ty sử dụng phần mềm kế toán FAST accouting.
Đặc điểm kế toán trên máy vi tính của công ty
Công ty tổ chức công tác kế toán tập trung Phòng kế toán thc hiện toàn bộ công tác kế toán từ việc thu nhận, lập chứng từ kế toán, đến xử lý kiểm tra, phân loại chứng từ vào máy, thực hiên hệ thống hoá thông tin kế toán trên máy với ch- ơng trình đã cài đặt.
Hiện nay công ty đã trang bị đợc một hệ thống máy vi tính gồm tám máy nối mạng nội bộ, máy in, máy fax…phục vụ riêng cho công tác kế toán Đội ngũ nhân viên kế toán vừa có chuyên môn nghiệp vụ lại sử dụng thành thạo máy vi tính, chính vì vậy việc thực hiện kế toán máy ở công ty đã thực sự nâng cao hiệu suất công tác kế toán thông qua tính năng u việt của máy vi tính và kỹ thuật tin học.
Phần mềm FAST đợc xây dựng theo chế độ kế toán của Nhà Nớc và đợc chia thành tám phân hệ nghiệp vụ bao gồm:
- Kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
- Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
- Kế toán hàng tồn kho
- Kế toán chi phí giá thành
Tổ chức mã hoá các đối tợng:
Ngày từ đầu khi phần mềm đợc đa vào sử dụng, kế toán viên phải khai báo tham số hệ thống các danh mục Tuy nhiên trong quá trình làm việc kế toán hoàn toàn có thể khai báo lại cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với chính sách, chế độ của Nhà Nớc.
- Thực hiện khai báo tham số hệ thống:
Công ty quy định mã ngoại tệ ngầm định là USD
Kiểu hạch toán ngoại tệ: Theo giá hạch toán
Khai báo mã số thuế
Cách tính giá, cách tính khấu hao, khai báo danh sách tài khoản đợc sử dụng
Danh mục tài khoản kế toán công ty không sử dụng các tài khoản đã cài đặt sẵn trong phần mềm mà doanh nghiệp tự khai báo Hệ thống tài khoản doanh nghiệp sử dụng bao gồm các tài khoản từ cấp I đến cấp IV, mở chi tiết cho từng vụ việc, từng ngời sử dụng (phân cấp liên tiến) Đồng thời thực hiện xây dựng danh mục khách hàng, danh mục vật t, danh mục kho và hàng tồn đầu kỳ…
Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ là khâu đầu tiên cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin biến đổi thành thông tin kế toán cung cấp cho các đối tợng sử dụng.
Với mỗi một phân hệ nghiệp vụ kế toán, FAST đã có sẳn các chứng từ cho ngời sử dụng Tuỳ theo tính chất nghiệp vụ mà ngời sử dụng chọn loại chứng từ cho phù hợp Khi có một nghiệp vụ phát sinh, kế toán của phần hành đó có trách nhiệm cập nhật chứng từ đó vào máy Mỗi loại chứng từ có màn hình nhập dự liệu khác nhau với các yếu tố phù hợp với loại nghiệp vụ đó.
Hệ thống sổ kế toán:
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật Ký Chung,
Hoá đơn bán hàng,ctừ phải thu khác
Sổ quỹ tiền mặt, TGNH
PN mua,ctõ phải trả khác
Báo cáo bán hàng; sổ chi tiết công nợ
Sổ CáI CáC TK; NHËT Ký
CáC BáO CáO TàI CHÝNH
PhiÕu thu, phiếu chi báo có, báo nợ
Bcáo mua hàng, sổ ctiết công nợ
PN, PX, kho: chuyÓn kho
B.kê, B.phân bổ, phiếu kế toán
Báo cáo chi phÝ và gía thành đây là hình thức có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình thực hiện kế toán trên máy.
Quy trình xử lý hệ thống hoá thông tin trong hệ thống kế toán máy tự động đợc thc hiện theo quy trình sau: Các chứng từ đợc kế toán nhập vào máy trên giao diện nhập dữ liệu, máy sẽ tự động xử lý theo chơng trình cho phép lập các sổ cái, sổ chi tiết và các báo cáo kế toán (biểu sổ).
Sau đây là sơ đồ tổ chức các phân hệ nghiệp vụ kế toán của FAST accounting mà công ty hiện đang sử dụng:
Kế toán nhập số liệu Máy tự động xử lý chuyể sổ, tổng hợp dữ liệu
Sơ đồ 2.4: sơ đồ tổ chức các phân hệ nghiệp vụ kế toán của fast
Phơng thức tiêu thụ hàng hóa và tài khoản sử dụng 47 1 Phơng thức tiêu thụ
2.3.1 Phơng thức tiêu thụ hàng hoá và tài khoản sử dụng
2.3.1.1 Phơng thức tiêu thụ hàng hoá và phơng thức thanh toán
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh luôn diễn ra quyết liệt, việc đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng đòi hỏi các phơng thức tiêu thụ của Công ty phải phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh sao cho vừa thuận tiện vừa đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay, Công ty đang thực hiện hai phơng thức tiêu thụ là phơng thức bán buôn và phơng thức bán lẻ hàng hoá. Công ty có nhiều mối quan hệ khách hàng nhng nhìn chung có hai nhóm khách hàng chính: các chi nhánh của Công ty và các khách hàng khác Các chi nhánh và các công ty khác mua hàng qua các hợp đồng kinh tế và thờng là các lô hàng lớn, giá trị Còn khách lẻ thờng không ký hợp đồng kinh tế mà mua theo đơn đặt hàng.
Về hình thức thanh toán, Công ty chấp nhận các hình thức nh: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, séc.
Về phơng thức giao hàng, Công ty thờng giao hàng trực tiếp tại kho cho khách và khách hàng tự vận chuyển về Tuy nhiên, nếu khách hàng có yêu cầu thì Công ty sẽ lo phơng tiện vận tải, các khoản chi phí phát sinh sẽ đợc hạch toán vào tài khoản 641 (chi phí bán hàng).
2.3.1.2 Tài khoản sử dụng Để phục vụ hạch toán tiêu thụ, kế toán Công ty sử dụng một số tài khoản sau:
Chi tiết: TK 1561 Giá mua hàng hoá
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá
+ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
+ TK 532: Giảm giá hàng bán
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
Chi tiết: TK 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Chính sách giá cả, phơng thức thanh toán
Giá bán của hàng hoá đợc xác định dựa trên ba căn cứ: Giá trị hàng mua vào, giá cả thị trờng và mối quan hệ của Công ty với khách hàng Đối với khách hàng thờng xuyên, khách mua với khối lợng lớn, Công ty sẽ giảm giá cho họ Nhờ thực hiện chính sách giá cả linh hoạt nh vậy mà Công ty thu hút đợc khách hàng, uy tín của Công ty ngày càng đợc nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
Phơng thức thanh toán của Công ty cũng rất đa dạng, điều này phụ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên theo hợp đồng kinh tế đã ký Viêc thanh toán có thể đợc thực hiện ngay hoặc sau một thời gian nhất định Công ty luôn muốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, do đó hình thức thanh toán chủ yếu hiện nay là thanh toán chậm Tuy nhiên,Công ty cũng không muốn làm ảnh hởng đến tiến độ kinh doanh của mình nên luôn phải giám sát chặt chẽ các khoản phải thu của khách hàng, phân tích các mối nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Về phơng pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng: Trên bảng thuyết minh báo cáo tài chính của công ty, công ty đăng kí phơng pháp kế toán hàng tồn kho là phơng pháp Kê khai thờng xuyên và trên thực tế đã tính hàng hoá xuất kho trong tháng căn cứ vào các phiếu nhập kho, lợng tồn đầu tháng và kiểm kê kho cuối tháng kế toán tính
“giá trị hàng xuất kho = tồn đầu tháng + nhập trong tháng - tồn cuối tháng”
2.3.3 Phơng pháp xác định giá vốn hàng tiêu thụ
Sản phẩm của công ty rất phong phú đa dạng về chủng loại Số lợng sản phẩm nhập, xuất diễn ra thờng xuyên liên tục nên việc lựa chọn phơng pháp tính gía thành sản phẩm nhập, xuất, tồn kho sẽ có tác dụng rất lớn đến việc xác định giá vốn cũng nh giá bán hợp lý đảm bảo bù đắp chi phí, đem lại lợi nhuận cho xí nghiệp Công ty dùng phơng pháp giá thực tế đích danh để xác định giá vốn hàng xuất bán, cụ thể nh sau:
Đối với giá trị mua thực tế của hàng xuất: xuất bán lô hàng nào thì lấy theo giá trị mua của lô hàng đó.
Đối với chi phí mua: khi mua hàng về nhập kho, có phát sinh chi phí mua hàng thì kế toán tiến hành xác định đơn giá chi phí bán hàng nhập theo công thức sau: Đơn giá chi phí mua hàng Chi phí mua của lô hàng
Số lợng của lô hàng
Chi phí mua hàng đợc phân bổ cho hàng bán ra một lần vào thời điểm cuối kỳ tỷ lệ với trị giá mua.
Khi xuất kho lô hàng đó đem tiêu thụ thì chi phí mua đợc phân cho khối lợng hàng bán ra nh sau:
Chi phÝ mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kú
Chi phÝ mua hàng ®Çu kú
Chi phÝ mua hàng trong kú x
Trị giá mua hàng bán ra trong kú
Trị giá mua hàng bán ra trong kú
Trị giá mua hàng còn lại cuèi kú
Chi phí mua hàng bán ra trong kỳ đợc tính theo tổng phát sinh Nợ TK 1562
Trị giá mua hàng bán ra trong kỳ đợc tính theo tổng phát sinh Nợ TK 1562
Trị giá mua hàng còn lại cuối kỳ đợc tính theo số d cuối kỳ của TK 1561 cộng d cuối kỳ TK 157
Chi phí mua hàng đầu kỳ đợc tính theo số d đầu kỳ của
2.3.4 Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại
2.3.4.1 Các chứng từ sử dụng và các qui định chung đợc tuân thủ trong tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
Các chứng từ đợc sử dụng trong tiêu thụ hàng hoá tại Công ty VINATEX gồm:
Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho: đợc lập thành 03 liên, là chứng từ để Thủ kho xuất hàng ra khỏi kho và hàng hoá ra khỏi cổng bảo vệ do bộ phận theo dõi việc xuất hàng lập khi có yêu cầu xuất hàng hoá ra khỏi Công ty và đợc kí duyệt, đồng thời là phiếu xuất kho.
Hoá đơn bán hàng: là hoá đơn tài chính của Công ty dùng làm chừng từ thanh toán và đi đờng cho hàng hoá xuất bán.
Bên cạnh đó thì việc xuất hàng ra khỏi Công ty phải tuân theo một số qui định sau:
Hàng hoá xuất bán ra khỏi Công ty phải có Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho đã đợc kí duyệt.
Thời gian trả chậm đối với khách hàng đợc áp dụng theo chính sách bán hàng của Công ty Công ty đã xây dựng chính sách bán hàng cho từng loại khách hàng, từng mặt hàng bao gồm: chính sách giá cả, chính sách thanh toán để dễ dàng cho việc thực hiện và kiểm tra.
Kế toán công nợ phải theo dõi công nợ, nhắc nhở khách hàng có nợ quá hạn và lập báo cáo nợ quá hạn của khách hàng mỗi ngày và gửi cho Kế toán trởng để kiểm tra việc thu nợ và xuất hàng.
2.3.4.2 Trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
Việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty đợc tiến hành theo trình tự sau:
Hàng ngày, nhân viên bán hàng nộp các chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, phiếu đề nghị xuất hàng kiêm phiếu xuất kho) để kế toán phản ánh vào Nhật ký bán hàng, Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 156, 632, 511, nếu khách hàng nợ thì phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 131 Từ Nhật ký chung, kế toán phản ánh vào sổ cái TK 632, 641, 642, 156. Định kỳ 7 hoặc 10 ngày, kế toán lấy số liệu từ Nhật ký bán hàng phản ánh vào Sổ cái TK 511 Cuối tháng, từ sổ chi tiết TK 156, 632, 511, 131, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiÕt.
Từ sổ cái TK 632, 511, 641, 642, 156, kế toán lập bảng cân đối tài khoản Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập báo cáo kế toán Đồng thời, kế toán phải đối chiếu, kiểm tra giữa Nhật ký chung và bảng tổng hợp chi tiết, giữa sổ cái TK 632, 511, 156, 641, 642 với bảng tổng hợp chi tiết, giữa bảng cân đối tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết.
Sổ Nhật ký bán hàng
Bảng tổng hợp chi tiÕt
Báo cáo kế toán Bảng cân đối tài khoản
Qui trình này có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5: Qui trình hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá theo hình thức Nhật ký chung
Ghi hàng ngày Ghi định kì
2.3.4.3 Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán buôn tại Công ty VINATEX
Hiện nay thì Công ty áp dụng hai hình thức bán buôn là: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Qui trình bán hàng diễn ra nh sau:
Bộ phận bán hàng tìm khách hàng, thoả thuận giá bán, nhận đơn đặt hàng của khách hàng và ký kết hợp đồng bán (nÕu cã).
Bộ phận bán hàng lập phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho (03 liên) theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho sau khi đợc ký duyệt của Trởng bộ phận bán hàng sẽ chuyển cho bộ phận kế toán để xuất hoá đơn GTGT hoặc lập các chứng từ đi đờng Hoá đơn GTGT đợc lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần):
-Liên 1: Lu tại quyển gốc
-Liên 2: Giao cho khách hàng
-Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán
Trên mỗi hoá đơn có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lợng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và số tiền phải thanh toán.
Hoá đơn GTGT và Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi
Công ty kiêm phiếu xuất kho đợc kí duyệt của Kế toán trởng và Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc Nếu khách hàng trả tiền ngay thì Kế toán trởng kiểm tra việc thu tiền trớc khi kí duyệt Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty.
Thủ kho căn cứ vào Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho đã đợc kí duyệt, ghi nhận số l- ợng thực xuất, có chữ ký cuả Thủ kho, ngời nhận và xuất hàng ra khỏi kho 01 liên Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho giao cho khách hàng hoặc ngời giao hàng để ra cổng.
01 liên hoá đơn GTGT đợc khách hàng ký nhận khi giao hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, bộ phận kế toán ghi nhận công nợ của khách hàng (nếu có).
Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty
2.3.4.1 Các chứng từ sử dụng và các qui định chung đợc tuân thủ trong tiêu thụ hàng hoá tại Công ty
Các chứng từ đợc sử dụng trong tiêu thụ hàng hoá tại Công ty VINATEX gồm:
Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho: đợc lập thành 03 liên, là chứng từ để Thủ kho xuất hàng ra khỏi kho và hàng hoá ra khỏi cổng bảo vệ do bộ phận theo dõi việc xuất hàng lập khi có yêu cầu xuất hàng hoá ra khỏi Công ty và đợc kí duyệt, đồng thời là phiếu xuất kho.
Hoá đơn bán hàng: là hoá đơn tài chính của Công ty dùng làm chừng từ thanh toán và đi đờng cho hàng hoá xuất bán.
Bên cạnh đó thì việc xuất hàng ra khỏi Công ty phải tuân theo một số qui định sau:
Hàng hoá xuất bán ra khỏi Công ty phải có Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho đã đợc kí duyệt.
Thời gian trả chậm đối với khách hàng đợc áp dụng theo chính sách bán hàng của Công ty Công ty đã xây dựng chính sách bán hàng cho từng loại khách hàng, từng mặt hàng bao gồm: chính sách giá cả, chính sách thanh toán để dễ dàng cho việc thực hiện và kiểm tra.
Kế toán công nợ phải theo dõi công nợ, nhắc nhở khách hàng có nợ quá hạn và lập báo cáo nợ quá hạn của khách hàng mỗi ngày và gửi cho Kế toán trởng để kiểm tra việc thu nợ và xuất hàng.
2.3.4.2 Trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
Việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty đợc tiến hành theo trình tự sau:
Hàng ngày, nhân viên bán hàng nộp các chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, phiếu đề nghị xuất hàng kiêm phiếu xuất kho) để kế toán phản ánh vào Nhật ký bán hàng, Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản 156, 632, 511, nếu khách hàng nợ thì phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 131 Từ Nhật ký chung, kế toán phản ánh vào sổ cái TK 632, 641, 642, 156. Định kỳ 7 hoặc 10 ngày, kế toán lấy số liệu từ Nhật ký bán hàng phản ánh vào Sổ cái TK 511 Cuối tháng, từ sổ chi tiết TK 156, 632, 511, 131, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiÕt.
Từ sổ cái TK 632, 511, 641, 642, 156, kế toán lập bảng cân đối tài khoản Từ bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập báo cáo kế toán Đồng thời, kế toán phải đối chiếu, kiểm tra giữa Nhật ký chung và bảng tổng hợp chi tiết, giữa sổ cái TK 632, 511, 156, 641, 642 với bảng tổng hợp chi tiết, giữa bảng cân đối tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết.
Sổ Nhật ký bán hàng
Bảng tổng hợp chi tiÕt
Báo cáo kế toán Bảng cân đối tài khoản
Qui trình này có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.5: Qui trình hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá theo hình thức Nhật ký chung
Ghi hàng ngày Ghi định kì
2.3.4.3 Quy trình hạch toán nghiệp vụ bán buôn tại Công ty VINATEX
Hiện nay thì Công ty áp dụng hai hình thức bán buôn là: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
Qui trình bán hàng diễn ra nh sau:
Bộ phận bán hàng tìm khách hàng, thoả thuận giá bán, nhận đơn đặt hàng của khách hàng và ký kết hợp đồng bán (nÕu cã).
Bộ phận bán hàng lập phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho (03 liên) theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho sau khi đợc ký duyệt của Trởng bộ phận bán hàng sẽ chuyển cho bộ phận kế toán để xuất hoá đơn GTGT hoặc lập các chứng từ đi đờng Hoá đơn GTGT đợc lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần):
-Liên 1: Lu tại quyển gốc
-Liên 2: Giao cho khách hàng
-Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán
Trên mỗi hoá đơn có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh toán, khối lợng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và số tiền phải thanh toán.
Hoá đơn GTGT và Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi
Công ty kiêm phiếu xuất kho đợc kí duyệt của Kế toán trởng và Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc Nếu khách hàng trả tiền ngay thì Kế toán trởng kiểm tra việc thu tiền trớc khi kí duyệt Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty.
Thủ kho căn cứ vào Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho đã đợc kí duyệt, ghi nhận số l- ợng thực xuất, có chữ ký cuả Thủ kho, ngời nhận và xuất hàng ra khỏi kho 01 liên Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho giao cho khách hàng hoặc ngời giao hàng để ra cổng.
01 liên hoá đơn GTGT đợc khách hàng ký nhận khi giao hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT, bộ phận kế toán ghi nhận công nợ của khách hàng (nếu có).
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán sẽ viết hoá đơn và thủ kho xuất hàng tại kho (đối với trờng hợp bán buôn qua kho), còn với trờng hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì Công ty sẽ chuyển ngay hàng tới cho khách sau khi mua hàng hoá của nhà cung cấp Công ty thờng bán buôn vận chuyển thẳng đối với những khách hàng truyền thống Điều này giúp Công ty tiết kiệm đợc chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, tránh ứ đọng hàng hoá.
Ví dụ sau đây sẽ minh hoạ cho quá trình luân chuyển chứng từ và hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá tại Công ty VINATEX.
Ví dụ: Ngày 02/11/2004 phòng kinh doanh XNK dệt mua khăn bông xuất khẩu của công ty xuất khẩu thảm Đông Phong
– Thái Bình Hóa đơn GTGT số 26930 Chuyến hàng này đợc vận chuyển về kho Hải Phòng và nhập kho ngày 02/11/2004. Sau đó, phòng kinh doanh XNK dệt lập phiếu nhập kho theo số thực nhập và giao cho thủ kho ký nhận Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho ghi vào thẻ kho. Đến ngày 08/11/2004, Công ty viết hóa đơn số 1686 xuất lô hàng khăn bông cho công ty KANTEX ISOMURA, Nhật Bản theo hợp đồng số 04/VNT – KI/03 ngày 08/10/2004 Đồng thời phòng XNK dệt cũng lập phiếu xuất kho để thủ kho căn cứ vào đó để giao hàng Ngày giao hàng lên tầu là ngày 13/11/2004 Tờ khai hải quan số 1566 ngày 10/11/2004.
Sau khi phiếu này đợc trởng bộ phận bán hàng ký duyệt, phiếu sẽ đợc chuyển cho bộ phận kế toán để xuất hoá đơn GTGT Do Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu số 01/GTKT- 3LL Hoá đơn đợc lập thành 03 liên, đặt giấy than viết một lần và đợc luân chuyển nh sau: 01 liên lu tại quyển hoá đơn,
01 liên đỏ giao cho khách hàng, 01 liên xanh dùng để thanh toán Sau đó, hoá đơn GTGT và Phiếu đề nghị xuất hàng ra khỏi Công ty kiêm phiếu xuất kho phải đợc Kế toán trởng và Tổng giám đốc ký duyệt
Sau các thủ tục trên, nhân viên bộ phận bán hàng sẽ cầm hai thứ chứng từ này xuống kho làm thủ tục xuất hàng Tại kho, khi Thủ kho nhận đợc hoá đơn và Phiếu đề nghị xuất hàng kiêm phiếu xuất kho đã đợc ký duyệt thì sẽ cùng ngời nhận hàng ký vào chứng từ sau đó xuất hàng đồng thời ghi vào thẻ kho (Bảng 2.4) 01 liên Phiếu đề nghị xuất hàng kiêm phiếu xuất kho đợc giao cho khách hàng để ra cổng.
Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quả lý doanh nghịêp tại công ty
Tình hình tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty
CPQLDN tại công ty XNK dệt may
2.4.1.1 Kế toán CPBH a Néi dung CPBH:
Công ty xuất nhập khẩu dệt may thờng áp dụng giá CIF để nhập khẩu, giá FOB để bán hàng xuất nhập khẩu do đó chi phí bán hàng thờng bao gồm.
- Chi phí liên quan đến quá trình bán hàng (bán trong nớc và bán xuất khẩu).
- Các chi phí khi mua hàng trong nớc thờng doanh nghiệp không phải chịu mà nớc nhập khẩu lô hàng đó phải chịu.
- Các chi phí liên qua đến mua hàng nhập khẩu chia làm hai loại Chi phí mở L/C, chi phí sửa chữa L/C, các chi phí phát sinh trong quá trình thanh toán cho vào TK641 Riêng các chi phí vận chuyển từ nớc ngoài về (nếu nhập theo giá FOB), chi phí bảo hiểm (nếu có) và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng nhập kho thì đợc hạch toán vào TK1562.
- Những chi phí trả hộ khách phát sinh trong quá trình bán hàng đều hạch toán tăng TK641, khi khách hàng thanh toán khoản chi hộ thì kế toán ghi giảm chi phí bán hàng.
Công ty không thực hiện phân bổ chi phí bán hàng cho hàng bán và hàng tồn cuối kỳ Chi phí bán hàng phát sinh ở kỳ nào thì đợc kết chuyển hết vào TK911 của kỳ đó để xác định kết quả kinh doanh.
Chi phí bán hàng đợc tách riêng cho từng phòng kinh doanh một ở công ty này từng phòng kinh doanh riêng biệt, kinh doanh mặt hàng do công ty giao cho và khi phát sinh chi phí bán hàng của phòng nào thì kế toán viên khi nhập liệu vào máy thì có chi tiết cho từng phòng thông qua hàng chữ Mã vụ việc trong màn hình nhập liệu Ví dụ Mã vụ việc: Phòng XNK dệt.
- Còn chi phí bán hàng phát sinh của công ty thì kế toán cũng nhập liệu vào máy phát sinh đó và chi tiết cho chi phí bán hàng Mã vụ việc: Công ty xuất nhập khẩu dệt may. Chi phí bán hàng này không phân chia cho các phòng khác.
Khi nhân đợc chứng từ, hoá đơn kế toán viên nhập ngày phát sinh đó vào máy Và chứng từ, hoá đơn đó đợc giữ lại từng tập riêng của tháng và từng loại chứng từ, hoá đơn.
Cuối kỳ tất cả chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ kế toán kết chuyển hết vào TK911 để xác định kết quả kinh doanh Lúc này TK911 không chi tiết cho từng phòng mà tập hợp tất cả phát sinh vào TK911 Còn khi tính kết quả kinh doanh của từng phòng thì kế toán quản trị làm công việc này họ tính tổng doanh thu và tổng chi phí của từng phòng để xác định kết quả và từ đó có phơng hớng, nhận xét cho từng phòng.
- Công ty không mở sổ chi tiết chi phí bán hàng trong nớc và ngoài nớc Cũng nh mở sở chi tiết cho từng mặt hàng nhóm hàng.
- Khi nhận nhập khẩu uỷ thác hay xuất khẩu uỷ thác thì chi phí vận chuyển cho việc nhận xuất nhập khẩu uỷ thác công ty cũng hạch toán vào chi phí bán hàng (TK641)
Tên chứng từ Tiêu đề chứng từ TK nợ TK cã
Phiếu thu tiền mặt VNĐ
Phiếu thu tiền bán hàng VN§
Phiếu thu tiền mặt ngoài tệ
Phiếu thu tiền bán hàng ngoại tệ
Phiếu chi tiền mặt VNĐ
Phiếu chi tiền mua hàng VN§
Phiếu chi tiền mặt ngoại tệ Gíây báo có ( thu) tiền VNĐ
Gíây báo có thu tiền bán hàng VNĐ
Báo có thu tiền ngoại tệ Báo có thu tiền bán hàng ngoại tệ
Giấy báo nợ chi tiền VNĐ
Giấy báo nợ bán hàng ngoại tệ
Phiếu kế toán khác VNĐ
Phiếu kế toán khác ngoại tệ Hoá đơn bán hàng, vật t tiÒn
Hoá đơn bán hàng, vật t ngoại tệ
TK641 – Chi phí bán hàng Công ty mở thành các TK cấp hai sau.
TK6411: Chi phí nhân viên, chi phí tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói vận chuyển hàng hoá.
TK6413: Chi phí vật liệu bao bì.
TK6414: Chi phí dụng cụ đồ dùng.
TK6414: Chi phÝ khÊu hao TSC§.
TK6415: Chi phí thuế phí và lệ phí.
TK6415: Chi phí thuế phí và lệ phí uỷ thác.
TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6419: Chi phí bằng tiền khác. c Quy trình hạch toán thực tế.
Ngày 01/10/2004 nhận giấy báo nợ của ngân hàng gửi đến và thông báo, Phòng XM - XK trả cớc vận tải là 32.608.350 H§ sè 82861.
Kế toán căn cứ vào giấy báo nợ nhập liệu vào giấy báo nợ tiÒn VN§
Mã chứng từ: Giấy báo nợ tiền VNĐ
Ngày chứng từ: 01/10/2004 Số chứng từ: 187
Mã khách: CTXNKDM Công ty XNK dệt may
Diễn giải: Trả cớc vận tải HD 82861
Mã vụ việc : PMXK-KH Phòng XM- Xuất khẩu- Hãng khác
TK Nợ: 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK có : 11211 Tiền VN gửi NH ngoại th- ơng Trung ơng
Khoản mục : 7F Chi phí vận chuyển ngoài nớc
Nhập xong số liệu kích vào nút nhận
Ngày 31/12/2004 Phòng XM thanh toán tiền công tác phí cho ông Trần Hoà Bình số tiền là 20.000đ
Kế toán căn cứ vào phiếu chi tiền mặt nhập liệu vào máy
Tr×nh tù nhËp nh sau
Mã chứng từ: Phiếu chi tiền mặt
Ngày chứng từ 31/12/2004 Số chứng từ: 1357
Mã khách: CTXNKDM Công ty xuất nhập khẩu dệt may
Diễn giải: TT tiền công tác phí
Mã vụ việc: PM- CPCH Phòng XM- chi phí chung
TKnợ: 6419 Chi phí bằng tiền khác
TK có: 1111 Tiền mặt VNDKhoản mục: 918 Công tác phí trong nớc
Nhập xong số liệu kế toán kích vào nút nhận
Ngày 20/10/2004 nhận đợc hoá đơn về cớc vận chuyển của phòng dệt kế toán nhập liệu vào máy với trình tự nh sau.
Mã khách: CTXNKDM Công ty xuất nhập khẩu dệt may
Diễn giải: Cớc vận chuyển
Mã vụ việc: BPD Phòng dệt
TK nợ: 64150 Chi phí vận chuyển
TK có: 331 Phải trả khách hàng
Sau khi nhập liệu thì số liệu trên sẽ tự động vào sổ nhật ký chung và sổ cái.
Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 31/12/2004 Đơn vị: Đồng
Diễn giải PS Nợ PS Có
Trả cớc vận tải HĐ /82861 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
1121: Tiền VNĐ gửi NH Ngoại thơng TW
64150: cíc vËn chuyÓn 331: Phải trả khách hàng
1357 Thanh toán tiền công tác phÝ 6419: Chi phí bằng tiền khác
LH/PKT TrÝch BHXH theo LCB vào phí PTCKT 6421: Chi phí nhân viên quản lý
1352 Thanh toán tiền tiếp khách 6429: Chi phí bằng tiền khác
Công ty XNK dệt may
Sè d ®Çu kú: 0 Đơn vị: đồng
Diễn giải Số phát sinh
Trả cớc vận tải HD 82861
Cíc vËn chuyÓn Thanh toán tiền công tác phí
Hà nội, ngày… tháng… năm
Công ty đã mở bảng tổng hợp phát sinh của tài khoản
641, 642 riêng cho từng phòng để tiện theo dõi và giúp cho kế toán quản trị tính kết quản kinh doanh của từng phòng để từ đó khuyến khích các phòng kinh doanh thi đua.
Dới đây là bảng tổng hợp phát sinh của một tài khoản
641 chi tiết cho phòng vật t.
Bảng 2.16 Tổng hợp phát sinh của một tài khoản
Tài khoản: 641 chi phí bán hàng
Nội dung Phát sinh nợ Phát sinhcó Tổng phát sinh
106 Vật liệu dùng cho sửa chữa
107 Thủ tục phí ngân hàng
110 Chi phí thuê vận chuyển, đóng gói TN
111 Chi phí thuê nhà, kho
114 Kiểm nghiệm và giám định
115 Cớc gửi chứng từ và hàng mẫu
Kế toán trởng Ngời lập biểu
Giá trị gia tăng KM/ 2004B
Ngày 01 tháng 10 năm 2004 Đơn vị bán hàng: Công ty Đầu t Thái Anh Địa chỉ:…số 3 Lê Thánh Tông
Số tài khoản:……… Điện thoại:………MS:………
Họ tên ngời mua hàng: Phòng dệt
Tên đơn vị: Công ty xuất nhập khẩu dệt may Địa chỉ: 57B Phan Chu Trinh
Số tài khoản:……… Hình thức thanh toán: ……… MS:
Tên hàng hóa dịch vụ Đơn vị tÝnh
Số lợng Đơn giá Thành tiÒn
(có bảng kê chi tiÕt kÌm theo)
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.500.000đ
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm mời một ngàn tám trăm mời tám đồng
(ký, ghi rõ họ tên)
(ký, ghi rõ họ tên)
(đóng dấu, ghi rõ họ tên)
2.4.1.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp a Nội dụng chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí nhân viên quản lý, dụng cụ văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thu tiền trên vốn, tiền điện thoại, lãi tiền vay, và các chi phí khác bằng tiền Đồng thời chi phí trả hộ nh lãi tiền vay cho các đơn vị khác cũng đợc hạch toán vào TK642.
Trong kỳ chi phí quản lý doanh nghiệp cũng nh chi phí bán hàng phát sinh bao nhiêu sẽ đợc kết chuyển hết trong kỳ để xác định kết quả.
Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh của phòng kinh doanh nào thì hạch toán riêng cho phòng đó để tính kết quả kinh doanh cho từng phòng Còn chi phí quản lý doanh nghiệp của cả công ty thì hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp của cả công ty không phân bổ cho phòng nào.
Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký, kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp vào sổ cái TK642. b Tài khoản sử dụng:
TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc công ty mở chi tiết theo tài khoản cấp hai nh sau.
TK6411 Chi phí nhân viên quản lý: Là các khoản tiền l- ơng, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp khác phải trả cho cán bộ công nhân viên, văn phòng và các phòng ban chức năng của doanh nghiệp.
TK6422 Chi phí vật liệu quản lý: Là gía trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý nh giấy, bút, mực các loại vật liệu sử dụng cho sửa chữa TSCĐ ở bộ phận quản lý.
TK6423 Chi phí đồ dùng văn phòng: Là giá trị các loại đồ dùng, công cụ sử dụng cho bộ phận quản lý.
TK6424 Chi phí khấu hao TSCĐ: Là giá trị hao mòn của những TSCĐ sử dụng ở khâu quản lý.
TK6425 Thuế phí, lệ phí (TK64251-Thuế phí và lệ phí, TK6425UT- thuế phí lệ phí hàng uỷ thác)
TK6426 Chi phí dự phòng: Là các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi.
Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty
Tài khoản sử dụng
Cuối tháng, kế toán tổng hợp xác định kết quả tiêu thụ của Công ty và lập báo cáo kết quả kinh doanh Dựa trên những báo cáo kết quả kinh doanh hàng tháng, kế toán tổng hợp tổng hợp tổng hợp số liệu và lên báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty: Tài khoản sử dụng để hạch toán kết quả tiêu thụ gồm:
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421: Lợi nhuận cha phân phối
Phơng pháp hạch toán
Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết hàng bán bị trả lại, kế toán kết chuyển doanh thu các khoản hàng bán bị trả lại
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại.
- Xác định doanh thu thuần và kết chuyển
Có TK 911: Xác định kết quả
- Hạch toán chi phí thu mua hàng bán ra trong kỳ vào gÝa vèn
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Cã TK 1562: Chi phÝ thu mua
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 632: Giá vốn hàng bán trong kỳ
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911: Xác định kết quả
Có TK 641: Chi phí bán hàng phân bổ cho lợng hàng tiêu thụ trong kỳ
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911: Xác định kết qủa
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ
- Xác định kết quả lãi hoặc lỗ
Tình hình thực tế của Công ty VINATEX tháng 3/2004 nh sau;
- Kết chuyển giảm doanh thu
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
- Hạch toán chi phí thu mua vào giá vốn
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
- Kết chuyển chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán phản ánh việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá trong tháng vào các sổ sách có liên quan (sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 511, 632, sổ chi tiết TK 911 Sau đó từ các sổ này kế toán lập báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004
Tổng công ty dệt may Việt Nam
Công ty XNK dệt may
Kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ 01 418 808 617 Trong đó: doanh thu hàng xuất khẩu 536110 331 199
- Hàng bán bị trả lại 06 3 494 941 164
- Thuế tiêu thụ ĐB, thuế XK phải nộp 07
4 doanh thu hoạt động tài chính 21 1 663 836 659
5 chi phí hoạt động tài chính 22 3 558 459 599 Trong đó: Lãi vay phải trả 23 2 656 933 961
7 chi phí quản lý doanh nghiệp 25 3 474 810 939
8 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
12 tổng lợi nhuận trớc thuế (500+40) 50 1 478 173 323
13 thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51
Chơng iii hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty vinatex
3.1 đánh giá thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty vinatex Đơn vị nào tổ chức tốt đợc công tác kế toán thì đơn vị đó luôn đảm bảo đợc sự thành công trong thơng trờng. Vì vậy, cùng với sự tồn tại và phát triển của Công ty, công tác kế toán cũng không ngừng đợc nâng cao và hoàn thiện hơn nữa nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn cho công tác quản lý. Tình hình thực tế công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty VINATEX nh sau.
Công ty có đợc đội ngũ nhân viên kế toán năng động và nhiệt tình với công việc
VINATEX có đội ngũ nhân viên kế toán trẻ rất năng động và nhiệt tình Họ thực sự đã góp một phần quan trọng trong thành công của Công ty những năm qua.
Bộ máy kế toán đợc tổ chức khá hợp lý:
Hệ thống kế toán của Công ty rất gọn nhẹ và vẫn đảm bảo hoàn thành tốt một khối lợng công việc lớn Công tác kế toán đợc phân công phù hợp với năng lực và trình độ của từng ngời, phát huy thế mạnh của mỗi nhân viên làm cho công việc đạt hiệu quả tốt Đội ngũ nhân viên kế toán năng động,nhiệt tình, trình độ đồng đều Phòng kế toán đã quản lý tốt tiền hàng, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của các phòng nghiệp vụ và của chi nhánh.
Sổ kế toán và hình thức ghi sổ phù hợp với Công ty: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung Hình thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh và bộ máy kế toán của Công ty Hình thức này lại dễ dàng trong việc sử dụng máy vi tính để hạch toán
Các chứng từ: Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đợc lập ra đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh tế phát sinh Chứng từ đơc phân loại hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo thời gian phát sinh và đợc đóng thành tập theo từng tháng, thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần thiÕt.
Công ty có một chơng trình kế toán riêng: Hiện nay, với xu hớng vi tính hoá hoạt động kế toán, Công ty đã nhận thấy những u việt của việc sử dụng máy vi tính trong hạch toán nh:
- Cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh chóng, chính xác vì mọi số liệu đều đợc xử lý trực tiếp theo chứng từ gốc nên không có sự sai lệch.
- Giảm đợc lao động đơn điệu của nhân viên kế toán vì khi sử dụng phần mềm kế toán, nhân viên kế toán chỉ cần đa đầy đủ dữ liệu cần thiết trên chứng từ gốc vào máy,không cần làm những việc nh: vào sổ kế toán chi tiết, tính toán tổng hợp số liệu, lập sổ chi tiết, lập báo cáo kế toán
- Thuận tiện cho việc kiểm tra và phát hiện sai sót
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán nên kế toán máy đã đợc áp dụng tại Công ty trong những năm gần đây với một chơng trình hạch toán phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty Với phơng tiện hạch toán này, các nghiệp vụ phát sinh đợc xử lý nhanh chóng, chính xác, lợng thông tin đợc lu trữ nhiều, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thông tin cần thiết, tăng năng suất lao động kế toán Vì hình thức sổ mà công ty áp dụng là hình thức Nhật kí chung nên việc áp dụng kế toán máy là rất phù hợp.
Ngoài những điểm mạnh nêu trên thì công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá vẫn còn những hạn chế cần đợc cải tiến và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả của công tác kế toán.
Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những u điểm của mình, công tác hạch toán nói chung và hạch toán tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ nói riêng còn có những hạn chế nhất định cần đợc cải tiến và hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trờng.
Sử dụng tỉ giá thực tế để hạch toán các phát sinh ngoại tệ là cha hợp lý:
Các khoản chi phí bằng ngoại tệ của Công ty phát sinh hàng ngày mà Công ty lại sử dụng tỉ giá thực tế để hạch toán Điều này làm cho công việc ghi chép của nhân viên kế toán trở nên nặng nề, thờng xuyên phải điều chỉnh lại tỉ giá dẫn đến dễ gây nhầm lẫn
Phơng pháp kế toán hàng tồn kho không thống nhất: Trên thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty, Công ty đăng kí phơng pháp kế toán hàng tồn kho là phơng pháp kê khai thờng xuyên và trên thực tế đã tính hàng hoá xuất kho trong tháng căn cứ vào các phiếu nhập kho, lợng tồn đầu tháng và kiểm kê kho cuối tháng kế toán tính “giá trị hàng xuất kho = tồn đầu tháng + nhập trong tháng - tồn cuối tháng” theo phơng pháp bình quân gia quyền Nh vậy đây chính là sự pha trộn giữa 2 phơng pháp hạch toán hàng tồn kho dẫn đến sự không nhất quán trong cách tính toán và logic trong hạch toán.
Công ty không sử dụng tài khoản 159 – dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản 159 “ dự phòng giảm giá hàng tồn kho” là một tài khoản cần thiết phải có đối với một đơn vị kinh doanh thơng mại Việc Công ty VINATEX không mở tài khoản này sẽ gây lúng túng cho cho Công ty khi có tình huống bất thờng xảy ra.
Cha có chính sách chiết khấu: Công ty đã có các chính sách về giá cả, chính sách thanh toán nhng lại cha áp dụng một biên pháp thúc đẩy tiêu thụ rất hữu hiệu là chiết khấu thanh toán cho những khoản thanh toán trớc thời hạn và chiết khấu thơng mại cho những khách mua hàng với số lợng lớn Điều này làm cho hiệu quả kinh doanh giảm đi.
Cha tách riêng hoạt động bán buôn và bán lẻ: Công ty không tách riêng hoạt động bán buôn, bán lẻ, vì thế không phân biệt đợc doanh thu bán buôn và doanh thu bán lẻ trong tổng doanh thu thuần.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty
Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa taị công ty
toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty VINATEX
Tại Công ty VINATEX, nghiệp vụ tiêu thụ diễn ra hàng ngày, thờng xuyên, liên tục Công ty có nhiều mối quan hệ với khách hàng, đối tác, ngân hàng Việc cung cấp thông tin kế toán kịp thời, chính xác cho chủ doanh nghiệp và các bên liên quan là một điều rất cần thiết.
Trong hoạt động kinh doanh, kế toán đóng một vai trò quan trọng vì nó là công cụ rất có hiệu lực giúp cho việc điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế bằng việc cung cấp và phân tích các số liệu để các nhà quản lý ra quyết định kinh doanh cho phù hợp Qua các tài liệu kế toán, Công ty mới có đợc một đánh giá chính xác về thực trạng của mình cũng nh phơng hớng mở rộng hoạt động kinh doanh.
Nh vậy, hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng là một yêu cầu thiết yếu Nhờ đó, những ngời quản lý có thể nhận đợc những thông tin kịp thời nhất, chính xác nhất, đầy đủ nhất và đa ra đợc những quyết định kinh doanh đúng đắn nhất, mang lại hiệu quả kinh doanh cao, ngày càng khẳng định đợc vị trí của Công ty trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh quyết liệt nh hiện nay.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa tại công ty
hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty VINATex
3.2.2.1 Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán:
Việc áp dụng sổ Nhật kí Chung và Sổ Cái ở công ty hiện nay tơng đối giống với mẫu sổ chế độ quy định, song cha cung cấp đầy đủ thông tin cho nhu cầu quản trị Mỗi cột trên trang sổ đảm nhiệm một chức năng riêng, cột “ngày tháng ghi sổ” phản ánh mặt thời gian chứng từ gốc đợc vào sổ nhng cũng rất quan trọng bởi đó là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu các số liệu trên sổ Nhật kí Chung đã vào đủ Sổ Cái với các sổ, thẻ chi tiết, đồng thời nó còn cho thấy việc cập nhật chứng từ vào sổ nh thế nào Do vậy, để theo dõi một cách chi tiết, chính xác, phục vụ nhanh chóng cho quản trị nội bộ, Sổ Nhật kí Chung và Sổ Cái nên thêm cột ngày tháng ghi sổ cho phù hợp và hoàn chỉnh với mẫu đợc quy định của
Biểu 3.1: Mẫu sổ Nhật kí chung
Diễn giải Đã ghi sổ cái
3.2.2.2 Hoàn thiện hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hàng tồn kho cuối kỳ là một tất yếu ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay Không một công ty nào có thể đảm bảo đợc rằng lợng hàng mua vào sẽ tiêu thụ hết ngay và với giá có lãi hay hoà vốn Vì vậy, cuối mỗi niên độ kế toán sẽ xuất hiện một lợng hàng tồn kho Và việc dự trữ hàng ở các doanh nghiệp thơng mại đôi khi làm doanh nghiệp bị thiệt hại do các khoản giảm giá hàng tồn kho trên thị trờng Để tránh đợc thiệt hại đó, các doanh nghiệp cần phải trích lập dự phòng Tại Công ty VINATEX, lợng hàng tồn kho cuối mỗi niên độ kế toán là không nhỏ Do đó, cuối niên độ, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc rất cần thiết đối với Công ty VINATEX.
Dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phơng diện kế toán một khoản giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn Nh vậy, dự phòng giảm giá mới chỉ là việc xác nhận trên phơng diện kế toán khoản giảm giá trị của tài sản chứ thực tế cha xảy ra, bởi vì những tài sản này doanh nghiệp vẫn đang nắm giữ, đang chuyển đổi hay nhợng bán.
Dự phòng giảm giá đợc lập cho các loại hàng hoá mà giá bán trên thị trờng thấp hơn giá gốc ghi sổ kế toán Những loại hàng hoá này thuộc sở hữu của doanh nghiệp có chứng cứ chứng minh hàng hoá tồn kho.
Mức dự phòng cần lập cho từng loại hàng tồn kho, đợc căn cứ vào số lợng từng loại hàng tồn kho thực tế và mức giảm giá của từng loại hàng tồn kho tại thời điểm cuối niên độ kế toán (không lấy phần tăng giá cả mặt hàng này để bù cho phần giảm giá của mặt hàng kia) Khi giá trị thuần có thể thực hiên đợc của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng.
Mức dự phòng giảm giá cần lập cho hàng tồn kho i
Số lợng hàng tồn kho i giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm x
Mức giảm giá của hàng tồn kho i
Mức giảm giá của hang tồn kho i
Giá gốc ghi sổ của hàng tồn kho i
- Giá thực tế trên thị tr- ờng của hàng tồn kho i
Công ty có thể lập bảng tính trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những mặt hàng cần lập dự phòng giảm giá theo mẫu sau:
Biểu 3.3: Mẫu bảng tính dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mã Đơn hànggiá tồn thịGiá êngtr-
Sè dù phòng n¨m cò còn lại
Sè dù phòng cÇn lËp cho niên độ tới phảiSố trÝch thêmlập
Ngời lập biểu Kế toán trởng Tổng giám đốc Để hạch toán khoản dự phòng này, Công ty phải bổ sung tài khoản 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào hệ thống tài khoản của mình TK 159 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho không dùng đến.
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
D Có: Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
Phơng pháp hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho nh sau:
Cuối niên độ kế toán, phản ánh số dự phòng đã xác định cho các mặt hàng cần lập dự phòng:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 159: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chi tiết từng loại)
Trong niên độ kế toán tiếp theo, khi xuất bán các loại hàng tồn kho, bên cạnh bút toán phản ánh giá vốn hàng tồn kho xuất bán, kế toán phải ghi bút toán hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập của những hàng tồn kho này (nÕu cã)
Nợ TK 159: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã bán (Chi tiết từng loại)
Có TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Cuối niên độ kế toán tiếp theo, :
- Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trớc thì số chênh lệch lớn hơn đợc lập thêm ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Trờng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trớc thì số chênh lệch nhỏ hơn đợc hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
3.2.2.3 Hoàn thiện hạch toán chiết khấu thanh toán và chiết khấu thơng mại
Nh đã nêu trên, Công ty VINATEX cha có chế độ chiết khấu cho những khách hàng thanh toán sớm và những khách hàng mua hàng với khối lợng lớn Theo qui định của Bộ Tài chính, chiết khấu thanh toán là khoản tiền thởng cho khách hàng tính trên tổng tiền hàng mà họ đã thanh toán trớc thời hạn qui định còn chiết khấu thơng mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho khách hàng do họ đã mua hàng với khối lợng lớn
Hoàn thiện hạch toán chiết khấu thanh toán:
Thực chất thì số tiền chiết khấu thanh toán là chi phí cho việc Công ty sớm thu hồi đợc vốn bị khách hàng trả chậm chiếm dụng Biện pháp này nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán, thúc đẩy vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh Vì vậy, theo em Công ty nên chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm Công ty có thể căn cứ vào thời gian thanh toán và hình thức thanh toán mà đa ra một tỉ lệ chiết khấu phù hợp Tỉ lệ này không nên quá thấp để thúc đẩy khách hàng và cũng không nên quá cao để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
Khi chiết khấu thanh toán cho khách hàng, trình tự hạch toán kế toán nh sau:
Khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu cho khách hàng
Có TK 111, 112: Trả tiền cho khách hàng
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của ngời mua Cã TK 3388: Sè chiÕt khấu chấp nhận nhng cha thanh toán cho ngêi mua Cuối kì, kế toán kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 635: Chi phí hoạt động tài chính
Hoàn thiện hạch toán chiết khấu thơng mại
Thực chất thì chiết khấu thơng mại là khoản tiền mà doanh nghiệp thởng cho khách hàng do khách hàng đã mua hàng với số lợng lớn Đây cũng là một trong những biện pháp kích thích tiêu thụ có hiệu quả cao cho nên theo em Công ty VINATEX nên xây dựng một chính sách cho biện pháp này. Để hạch toán khoản chiết khấu thơng mại, Công ty cần thêm vào hệ thống tài khoản của mình tài khoản 521 – Chiết khấu thơng mại Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
Phơng pháp hạch toán nh sau:
- Phản ánh số chiết khấu thơng mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 521 : Số chiết khấu thơng mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Có TK 111, 112 : Nếu thanh toán cho khách bằng tiền
Có TK 131: Nếu trừ vào khoản phải thu của khách hàng
- Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thơng mại đã chấp thuận cho ngời mua sang tài khoản doanh thu:
Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thơng mại trong kú
3.2.2.4 Một số kiến nghị khác
Trên đây là một số ý kiến của em nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa mảng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty VINATEX Bên cạnh đó, có một thực tế là công tác kế toán và công tác quản lý trong doanh nghiệp có mối quan hệ biện chứng khăng khít với nhau Do đó, theo em Công ty nên tăng cờng hoàn thiện công tác quản lý của mình và áp dụng kế toán quản trị vào quản lý doanh nghiệp.
Nền kinh tế đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng với những thuộc tính vốn có của nó Trong bối cảnh nh vậy, kế toán quản trị đợc hình thành, phát triển một cách tất yếu và ngày càng khẳng định đợc những u điểm của nó trong những năm qua Chức năng của kế toán quản trị là cung cấp và truyền đạt các thông tin kinh tế về một tổ chức cho các đối tợng sử dụng khác nhau Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp những thông tin về kinh tế tài chính một cách cụ thể, chi tiết và nó sử dụng một số nội dung của khoa học khác nh khoa học thống kê, kinh tế ngành,quản trị kinh doanh… nên nó đợc coi nh một hệ thống trợ giúp các nhà quản trị ra quyết định tối u Kế toán quản trị thu thập, xử lý và thiết kế thông tin kế toán để lập các báo cáo phù hợp với nhu cầu cụ thể của các nhà quản trị, các cấp trong doanh nghiệp, khi sử dụng những thông tin chi tiết đã tóm lợc theo yêu cầu sử dụng nhà quản trị sẽ thấy đợc ở đâu có vấn đề cần giải quyết nhanh chóng, cần cải tiến kịp thời để có hiệu quả Vì vậy mà áp dụng kế toán quản trị trong Công ty là một việc rất nên làm.