Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý bán hàng
Cơ sở lý luận của hợp đồng đại lý bán hàng
1 Cơ chế kinh tế Việt Nam thời kỳ kế hoạch hoá tập trung
Trước Đại hội 6, kinh tế nước ta vận hành theo hình thức kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế có những đặc điểm sau:
- Nền kinh tế chỉ huy quan liêu bao cấp, kìm hãm sự phát triển, kìm hãm sự sáng tạo của mỗi cá nhân Sản xuất hàng hoá trong nước không phụ thuộc vào quy luật cung cầu của thị trường mà phụ thuộc vào mệnh lệnh hành chính Chính vì thế điều này đã làm giảm đi tính năng động của nền kinh tế, thủ tiêu các tiến bộ khoa học kỹ thuật Các quy luật chủ yếu phổ biến của nền kinh tế như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật hàng hoá- tiền tệ…không có ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế bởi chỉ có hai thành phần kinh tế là kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể Có thể nói hình thức tổ chức kinh tế theo kế hoạch, tập trung quyền lực như vậy chỉ phát huy được sự phù hợp của nó trong điều kiện sản xuất hàng hoá còn thiếu thốn, cung chưa đủ cầu Còn khi sản xuất đã ngày càng phát triển hơn thì nó không còn phù hợp nữa Bởi phát triển kinh tế như vậy thì mới chỉ là phát triển theo chiều rộng mà chưa phát triển theo chiều sâu.
2 Kinh tế thị trường và các quan hệ kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam
Cơ chế thị trường là một cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường do sự tác động của các quy luật vốn có của nó Nói một cách cụ thể hơn, cơ chế thị trường là một hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả, cung cầu, cạnh tranh…trực tiếp phát huy tác động lên thị trường để điều tiết nền kinh tế thị trường.
Cơ chế thị trường có những đặc điểm sau:
- Quy luật cung- cầu tác động đến phân bổ nguồn lực trong sản xuất, trong xã hội.Sản xuất cho ai, sản xuất bao nhiêu là vấn đề sống còn của nền kinh tế.Có làm tốt vấn đề phân bổ nguồn lực thì mới có thể tăng trưởng, phát triển triệt để, tiết kiệm vật tư, phát triển bển vững được.
- Tiền tệ hoá các quan hệ kinh tế Trong cơ chế thị trường mọi hàng hoá đều mang hình thái giá trị Các quan hệ kinh tế đều nhằm mục đích tìm kiếm giá trị, tìm kiếm lợi nhuận Giá trị đều được biểu hiện bằng tiền Vì vậy các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá.
- Các chủ thể của nền kinh tế có thể tự do lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh và tiêu dùng cho mình Cơ chế thị trường phát huy tính năng động của từng thành viên trong nền kinh tế Các chủ thể tuỳ vào điều kiện hiện tại của thời cuộc, vào yêu cầu của thị trường mà lựa chọn cho mình các quyết định sản xuất kinh doanh làm lợi cho mình tối đa.
- Nền kinh tế năng động hơn trước đã ít gây ra sự khan hiếm, thiếu thốn hàng hoá Trong nền kinh tế không còn sự phụ thuộc của cầu vào cung Sản xuất là phục vụ cho tiêu dùng, vì tiêu dùng mà sản xuất Cầu quyết định cung.
Vì vậy mà trong nền kinh tế không còn xuất hiện sự khan kiếm hàng hoá, hàng hoá sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thực tế.
- Nền kinh tế có sự tồn tại của quy luật cạnh tranh, từ đó mà tăng năng suất, tăng hiệu quả Cạnh tranh là động lực cho sự phát triển Có canh tranh thì các nhà sản xuất kinh doanh mới tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hơn, chất lượng tố hơn, giá thành rẻ hơn…để củng cố uy tín, thì trường của mình. Nhưng bên cạnh đó, cạnh tranh khốc liệt cũng mang lại không ít hậu quả tiêu cực đối với xã hội, như: hiện tượng độc quyền, cá lớn nuốt cá bé Điều này đi ngược lại với mục tiêu bình đẳng, công bằng xã hội.
- Sự phát triển của các quan hệ: quan hệ giữa quyền lợi cá nhân và xã hội, quan hệ giữa phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống ngày càng được củng cố.Trong nền kinh tế thị trường, con người được đặt lên hàng đầu, còn nhà doanh nghiệp là nhân vật trung tâm trong hoạt động thị trường.Nói cách khác không có doanh nghiệp thì không có cơ chế thị trường.
Bên cạnh những tác động tích cực đến mọi mặt của nền kinh tế và đời sống xã hội, kinh tế thị trường cũng có một số tác động không tích cực đến xã hội như:
- Sự phân hoá giầu nghèo trong xã hội, ngày càng gay gắt hơn Kinh tế thi trường là cơ hội cho người này nhưng cũng là thách thức với số đông những người khác Sự phát triển ồ ạt của khoa học, sản xuất khiến cho người giàu, người có tư liệu sản xuất ngày càng kiếm được nhiều tiền hơn Vì vậy khoảng cách giàu nghèo trong xã hội ngày một lớn hơn Theo quan điểm duy vật biện chứng:” Vật chất quyết định ý thức” Từ đó mà hình thành sự bất bình đẳng trong xã hội.
- Sự phát triển kinh tế thái quá dẫn đến sự lãng phí tài nguyên thiên nhiên, đang dẫn đến nguy cơ đe doạ cạn kiệt tài nguyên Kinh tế thị trường do quá tập trung vào tăng trưởng kinh tế mà sử dụng tài nguyên bừa bãi, lãng phí, dẫn đến nguồn tài nguyên phục vụ cho sản xuất đang ngày một cạn kiệt. Yêu cầu bức thiết đối với loài người là phải tìm ra những nguồn tài nguyên, năng lượng thay thế để tiếp tục phục vụ sản xuất, duy trì cuộc sống của con người Phát triển kinh tế phải đi đôi với cuộc sống bền vững.
- Vấn đề ô nhiễm môi trường Sự phát triển thái quá của nền kinh tế kiến cho con người phải gánh chịu một nguy cơ không mong muốn là môi trường sống bị đe doạ Sử dụng tài nguyên bừa bãi, di dân ồ ạt ra các thành phố lớn tìm việc làm, khí thải công nghiệp nhiều… là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường, sự săn bắt không có giới hạn các loài sinh vật đang khiến cho Trái Đất mất cân bằng sinh thái Đây là thách thức không phải của riêng quốc gia nào, là trách nhiệm của chúng ta với chính tương lai của mình.
Trong nền kinh tế thị trường con người tự do trao đổi hàng hoá, nhiều khi để thoả thuận đó đảm bảo thực hiện người ta dùng một biện pháp đó là hợp đồng.
Vì cơ chế thị trường vẫn tồn tại những khuyết tật, chưa thật hoàn hảo nên cần có sự tham gia điều tiết của Nhà nước.
2.1 Sự điều tiết vĩ mô của nhà nước xã hội chủ nghĩa với cơ chế thị trường
Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước dựa trên yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế Vì vậy có nhiều đặc điểm giống phương pháp quản lý của Nhà nước tư bản:
- Thừa nhận tính độc lập của các chủ thể kinh tế, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh Giá cả do thị trường quyết định Trải qua một thời gian dài theo hình thức nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước ta đã lựa chọn cho mình một hình thức kinh tế phù hợp với hiện tại của đất nước và thời đại là: cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Nhà nước tôn trọng các thuộc tính của cơ chế thị trường: quyền tự chủ kinh doanh, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả… Song Nhà nước Việt Nam cũng sử dụng các công cụ điều tiết vĩ mô của mình để hạn chế các tác động tiêu cực của cơ chế thị trường tới định hướng mà Đảng và Nhà nước đã chọn
Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý bán hàng
1 Những vấn đề chung về hợp đồng kinh tế:
Ngày nay tất cả các hợp đồng trong cuộc sống đều được gọi chung là hợp đồng dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự 2005.
Theo điều 388, Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hợp đồng dân sự phải được ký kết nếu thoả mãn các yêu cầu sau:
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, và ngay thẳng. (Điều 389 Bộ luật Dân sự 2005).
1.2 Phân biệt bản chất các loại hợp đồng:
Trước khi Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực thì tồn tại hai loại hợp đồng là: hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự
Theo quy định của Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế 1989, “Hợp đồng Kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình”.( Điều 1).Như vậy mục đích của hợp đồng kinh tế là nhằm mục đích kinh doanh. Đặc biệt, Pháp lệnh còn quy định về chủ thể của hợp đồng kinh tế phải có ít nhất một bên là pháp nhân.Hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các bên là: Pháp nhân với pháp nhân; Pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Còn hợp đồng dân sự được áp dụng trong những vụ việc về dân sự, tài sản, hôn nhân gia đình.
Từ 01/01/2006, Bộ luật Dân sự 2005 có hiệu lực, chỉ tồn tại một loại hợp đồng, gọi là hợp đồng dân sự, còn trên các văn bản giao kết giữa các bên
“hợp đồng kinh tế” chỉ được sử dụng như một thói quen.
2 Hệ thống văn bản quy định về hợp đồng
- Bộ luật Dân sự 27/6/2005, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
- Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004.
- Luật Thương mại 27/6/2005, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006.
- Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003.
- Nghị định số 25/Cp ngày 25/4/1996 ban hành quy chế đại lý mua bán hàng hoá
- Thông tư số 10-TM/PC ngày 13/6/1996 hướng dẫn việc thực hiện quy chế đại lý mua bán hàng hoá.
3 Quá trình hình thành và phát triển của hợp đồng kinh tế ở Việt Nam:
Hợp đồng kinh tế ta xem xét với ý nghĩa là một chế độ pháp lý hợp đồng kinh tế được đề cập đến trong các văn bản, là công cụ trong quản lý kinh tế, quy định cụ thể việc ký kết, chủ thể, nội dung, quá trình thực hiện, xử lý tranh chấp ra sao? Nếu hiểu theo ý nghĩa như vậy thì hợp đồng kinh tế ở nước ta ra đời từ thời kỳ kế hoạch hoá tập trung.
* Thời kỳ khôi phục kinh tế và cải tạo XHCN nền kinh tế quốc dân( 1954-1959).
Giai đoạn này trong nền kinh tế tồn tại các thành phần là: kinh tế Nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể Thời kỳ này có sự ra đời của Nghị định số 735/TTg ngày 10/4/1956 của Thủ tướng ban hành điều lệ tạm thời về hợp đồng kinh doanh, mối quan hệ giữa các đơn vị kinh doanh.
* Thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất XHCN kế hoạch hoá tạp trung( 1960-1974)
Thời kỳ này là nền kinh tế kế hoạch, hợp đồng kinh tế thực chất chỉ là pháp lệnh, sản xuất theo quy định mức quy định của các văn bản pháp quy doNhà nước ban hành.Nghị định số 04/TTg ngày 04/01/1960 của Thủ tướng quy định một kiểu hợp đồng mới, hợp đồng được ký kết trên cơ sở kế hoạch củaNhà nước nhằm thực hiện kế hoạch của Nhà nước, đồng thời thực hiện các nguyên tắc của chế độ hoạch toán kinh tế Đây được gọi là “Điều lệ tạm thời về hợp đồng kinh tế”.
Xuất phát từ điều kiện kinh tế xã hội của đất nước ta lúc bấy giờ: Năm
1960, 100% tài sản dân tộc được cải tạo, 90% nông dân, thợ thủ công được vào hợp tác xã Cơ chế quản lý kinh tế theo hình thức kế hoạch hoá tập trung cao Nhiệm vụ sản xuất hàng năm của từng xí nghiệp do nhà nước đặt ra, giao thành các chỉ tiêu, pháp lệnh Vì vậy một xí nghiệp hàng năm sản xuất gì, bao nhiêu, cho ai, giá bao nhiêu đều do Nhà nước quy định trước.
Tuy nhiên Nghị định 04 quy định sau khi được giao chỉ tiêu, pháp lệnh các xí nghiệp có liên quan bắt buộc phải gặp nhau để ký hợp đồng, để bàn biện pháp thực hiện pháp lệnh Nghị định 04 gọi hợp đồng này là hợp đồng kinh tế.
Tính chất của hợp đồng không đáng kể, chỉ mang tính hình thức.
* Thời kỳ cải tiến quản lý kinh tế( 1975-1989)
Ngày 10/3/1975 Hội đồng Bộ trưởng( Nay là Chính phủ) ban hành điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định số 54/CP Đây là những văn bản pháp quy đầu tiên về hợp đồng kinh tế.
Do kết cấu, thành phần kinh tế trong nước ta không thay đổi so với trước nên bản chất của hợp đồng vẫn không có gì khác.
* Thời kỳ đổi mới( 1989- nay):
Năm 1989, Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế.Hoạt động sản xuất kinh doanh do các chủ thể kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế thực hiện, bình đẳng với nhau trên thị trường, chủ thể đó là các loại hình doanh nghiệp Nhà nước bãi bỏ việc giao chỉ tiêu kế hoạch cho các cơ quan Kế hoạch sản xuất kinh doanh do chính các doanh nghiệp xây dựng nên dựa vào nhu cầu của thị trường, kế hoạch của Nhà nước chỉ mang tính định hướng.Các doanh nghiệp tự chủ ký kết hợp đồng,một minh chứng cho quyền tự do kinh doanh.
Ngày 27/6/2005, Bộ luật Dân sự ban hành một cách tập trung, khái niệm “hợp đồng kinh tế “ nay được coi là hợp đồng dân sự, do Bộ luật Dân sự và các luật chuyên nghành điều chỉnh điều chỉnh.
Việc áp dụng pháp luật như sau: Hợp đồng trong từng lĩnh vực cụ thể sẽ do luật và các văn bản hướng dẫn thi hành của lĩnh vực đó điều chỉnh Nếu luật đó chưa quy định thì áp dụng Luật Thương mại 2005 Nếu Luật Thương mại 2005 chưa quy định thì áp dụng luật gốc là Bộ luật Dân sự 2005.
Hợp đồng đại lý là hình thức pháp lý của thoả thuận về đại lý bán hàng. Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 168 Luật Thương mại 2005).
Nếu vi phạm về hình thức, hợp đồng đại lý bị vô hiệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác(Điều 401 Bộ luật Dân sự 2005).
Nội dung của hợp đồng đại lý bán hàng: (Điều 402 Bộ luật Dân sự 2005).
+ Đối tượng của hợp đồng: tài sản phải giao, công việc phải làm, hoặc không được làm.
+ Giá, phương thức thanh toán.
+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng.
+ Quyền, nghĩa vụ của các bên.
+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
+ Phạt do vi phạm hợp đồng.
4.2 Chế độ pháp lý về hợp đồng đại lý a) Ký kết hợp đồng đại lý.
Hợp đồng đại lý bán hàng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. b) Thực hiện hợp đồng đại lý:
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng đại lý như sau:
-Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thoả thuận khác.
-Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, đảm bảo tin cậy lẫn nhau.
-Không được xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
* Điều khoản phạt vi phạm hợp đồng:
Phạt vi phạm là sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm có nghĩa vụ nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
Mức phạt do các bên tự thoả thuận.
Nếu các bên thoả thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả hai chế tài: phạt vi phạm và đòi bôi thường thiệt hại Nếu các bên không có thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại.( Điều 422 Bộ luật Dân sự 2005, điều 307 Luât Thương mại 2005).
* Sửa đổi , chấm dứt hợp đồng đại lý:
Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng đại lý bán hàng tại Công ty Thực phẩm Hà Nội
Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Thực phẩm Hà Nội ra đời cách đây 50 năm theo Quyết định của Bộ Nội Thương( nay là Bộ Thương Mại) ngày 10/7/1957
Trong suốt những năm 1957-1990 công ty thực phẩm kinh doanh theo cơ chế bao cấp, việc mua bán hàng hóa của công ty đều theo kế hoạch của cơ quan chủ quản cấp trên giao một cách cứng nhắc, tách rời nhu cầu thực tế, mua theo kế hoạch bán theo tiêu chuẩn Vì vậy nhiệm vụ chủ yếu của công ty là bảo quản và phân phối hàng hoá Từ năm 1990, công ty chuyển sang hạch toán kinh tế độc lập Có thể nói, đây là những năm đầy khó khăn do hậu quả của nhiều năm hoạt động theo cơ chế cũ, nhất là khi thị trường hết sức sôi động, cạnh tranh diễn ra dưới mọi hình thức, với mọi thành phần kinh tế khác nhau Trước tình hình đó, công ty đã mạnh dạn, sáng tạo, vận dụng ưu thế của thị trường đưa ra những quyết định nhằm đổi mới hoạt động kinh doanh, đổi mới quản lý kinh tế phần nào đã đem lại hiệu quả đáng kể. Đến ngày 26/01/1993 theo Quyết định số 490 của Bộ trưởng Bộ Thương mại, Nghị định số 388/CP của Chính phủ, Công ty được thành lập lại, chính thức được công nhận là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Sở Thương mại.
Từ ngày 22/8/2004 Công ty chuyển đổi thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên theo quy định của Luật Doanh nghiệp 1999, là một trong 23 thành viên trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN THỰC PHẨM HÀ NỘI
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH
VIÊN THỰC PHẨM HÀ NỘI
Tên giao dịch quốc tế: HA NOI FOODSTUFF COMPANY
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: HAFOCO.
Trụ sở của công ty: số 24-26 Trần Nhật Duật, quận Long Biên, Hà Nội. Điện thoại: (04)8.253825
Cùng với sự chuyển dịch của nền kinh tế sang cơ chế thị trường, để tháo gỡ những khó khăn, chuyển dần sang hạch toán độc lập, công ty đã từng bước đề ra những phương hướng mục tiêu phù hợp nhằm đáp ứng được những nhu cầu của người tiêu dùng trên toàn thành phố, không ngừng tạo vị thế vững mạnh của mình trên thị trường.
1 Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi kinh doanh
Công ty Thực phẩm Hà Nội có chức năng hạch toán kinh tế độc lập theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, luôn phải đảm bảo có kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với thị trường, đem lại hiệu quả cao, góp phần tích luỹ vốn cho doanh nghiệp và đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội, đồng thời tạo ra việc làm, nâng cao đời sống và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng ổn định hơn.
Là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Hà Nội, Công ty Thực phẩm Hà Nội từng bước đầu tư cơ sở vật chất, quảng bá thương hiệu, xây dựng công ty ổn định phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường, góp phần tham gia bình ổn thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng không ngừng tăng lên của người dân thành phố.
Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng nghành nghề tại đăng ký kinh doanh số 105734 ngày 3/3/1993 do phòng đăng ký kinh doanh thành phố cấp. Đảm bảo hoạt động có hiệu quả, giữ vững vai trò chủ đạo của nghành,trước hết là những mặt hàng thiết yếu ở những thời điểm và địa bàn trọng điểm, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa của nhân dân thủ đô, đồng thời đẩy mạnh hoạt động bán buôn và bán lẻ.
Thực hiện tốt chỉ tiêu nộp ngân sách( nộp thuế doanh thu, thuế vốn, kkhấu hao cơ bản, bảo hiểm xã hội…) và chịu mọi trách nhiệm về kết quả lao động của mình Quản lý và kinh doanh có hiệu quả tài sản, tiền vốn, đội ngũ lao động, bảo toàn và tăng trưởng vốn được giao.
Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất cũng như tinh thần cho các cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên.
Mở rộng liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế, góp phần tổ chức hoạt động thương mại và dịch vụ trên địa bàn thành phố, với các tỉnh.Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường…giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng
1.3 Lĩnh vực kinh doanh: a) Nghành nghề kinh doanh:
- Nghành nghề kinh doanh chủ yếu:
Xuất nhập khẩu, kinh doanh bán buôn, bán lẻ tư liệu tiêu dùng, thực phẩm tươi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến, thuỷ hải sản tươi và chế biến, nguyên liệu tiêu dùng cho sản xuất thực phẩm, thức ăn gia súc. Đại lý phân phối, liên doanh liên kết với các tổ chức sản xuất kinh doanh trong nước và nước ngoài Sản xuất chế biến thực phẩm, kinh doanh dịch vụ khách san, cho thuê kho, văn phòng. b) Sản phẩm chính:
- Sản phẩm chính của công ty.
+ Thịt lợn tươi và sản phẩm chế sẵn.
+ Thịt bò tươi và sản phẩm chế sẵn.
+ Thịt gia cầm các loại.
+ Thực phẩm chế biến các loại.
1.4 Phạm vi kinh doanh và hoạt động:
Ngày đầu mới thành lập, công ty có nhiệm vụ cung cấp thực phẩm cho nhân dân thủ đô và lân cận Ngày nay với năng lực sản xuất ngày càng tăng, công ty đã vươn xa hơn ra các vùng miền , và xuất khẩu.
1.5 Các mặt hàng chính của công ty:
Hàng thực phẩm tươi sống là một trong những thế mạnh của công ty thực phẩm Hà Nội, thường bao gồm:
- Thịt lợn tươi và sản phẩm chê biến
- Thịt bò tươi và sản phẩm chế biến
- THịt gia cầm các loại
- Thuỷ hải sản tươi và chế biến
- Thực phẩm chế biến các loại
- Hoa quả tươi đóng hộp
Bên cạnh đó công ty cũng kinh doanh các mặt hàng khác như:
- Nguyên liệu dùng cho sản xuất thực phẩm
- Tư liệu tiêu dùng khác
Mặt hàng thực phẩm chế biến, đóng hộp có tính chất dễ bảo quản, thời gian sử dụng dài, thuận tiện cho việc dự trữ hàng hoá Ngược lại, mặt hàng thực phẩm tươi sống cũng là mặt hàng mang tính đặc thù như chu kỳ ngắn, khó bảo quản, nên công ty căn cứ vào nhu cầu thị trường để quyết định lượng hàng hoá nhập vào, lượng hàng hoá dự trữ cần thiết một cách hợp lý Công ty đặc biệt đẩy mạnh những mặt hàng chủ lực, tăng lượng hàng bán ra trên thị trường, tăng doanh thu bán hàng góp phần thực hiện chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, đồng thời góp phần thoả mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng hàng hoá cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả trên thị trường.
2 Hệ thống tổ chức của công ty:
2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty:
Phòng chức tổ hành chÝnh
Phòng hoạch Kế kinh doanh
Các đơn vị sản xuÊt
Các đơn vị kinh doanh
Các đơn vị kinh doanh dịch vụ khác sạn
SPXK Lương yên XNTP Tổng hợp Tự Liệt
XN khai thác và ứng dụng thùc phÈm tổng hợp
XN chÕ biÕn bảo quản đông lạnh
1 TTTM V©n hồ 2.TTTM và Dịch vụ Ngã T
Sở 3 Cửa hàng thùc phÈm Chợ Hôm
4 Cửa hàng thùc phÈm Chợ Bởi
5 Cửa hàng thùc phÈm Thành Công
6 Cửa hàng thùc phÈm Hàng bè
7 Cửa hàng thùc phÈm Ch©u Long
8 Cửa hàng thùc phÈm Cửa Nam
9 Cửa hàng thùc phÈm Hàng Da
10 Cửa hàng thực phẩm Lê Quý Đôn.
1 Khách sạn Vạn Xuân 2 Khách Sạn Đông Xuân
2 Liên doanh cao ốc á châu
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Trịnh Thị Minh Hồng Lớp: Luật kinh doanh 45
2.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
Gồm một Tổng Giám đốc và 3 Phó Tổng Giám đốc Công ty
-Tổng Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước vè toàn bộ hoạt động của công ty, đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên công ty theo luật định.
Hiện công ty đang chưa bổ nhiệm được chức danh Tổng Giám đốc nên một Phó Tổng Giám đốc đảm nhiệm công việc của Tổng Giám đốc, goi là Phó tổng Giám đốc phụ trách chung.
Phó Tổng Giám đốc Công ty phụ trách chung, ông Thái Quang Dũng, trực tiếp chỉ đạo các công việc sau:
+ Tổ chức nhân sự, đề bạt cán bộ, quyết định về tiền lương, tiền thưởng, sử dụng các quỹ của công ty.
+ Định hướng kinh doanh và quyết định các chủ trương lớn về phát triển kinh doanh.
+ Quản lý và xây dựng cơ bản, đổi mới điều kiện làm việc, kinh doanh. + Ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Ký kết phiếu thu- chi thanh toán theo định kỳ.
+ Chỉ đạo hoạt động kinh doanh của công ty.
-Phó Tổng Giám đốc: có nhiệm vụ giúp Tổng Giám đốc Công ty chỉ đạo và giải quyết các vấn đề sau:
+ Quản trị hành chính văn phòng công ty.
+ Bảo vệ an ninh thanh tra.
+ Bảo hộ lao động và vệ sinh an toàn.
+ Giải quyết các vấn đề có liên quan đến bảo hiểm do công ty thu mua bảo hiểm.
-Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh: Ông Phạm Duy Hưng.
+Đề xuất, định hướng phương thức kinh doanh.
+ Khai thác, tìm nguồn hàng trong và ngoại tỉnh gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
+ Tổ chức công tác tiêu thụ Marketing và quảng cáo.
Ngoài ra Phó Tổng Giám đốc còn có nhiệm vụ thay mặt Tổng Giám đốc công ty điều hành việc quản lý công ty khi Tổng Giám đốc Công ty đi vắng hoặc quyết định các công việc đột xuất theo yêu cầu công tác của công ty.
*Phòng tổ chức hành chính: Ông Nguyễn Văn Thịnh- Trưởng phòng, kiêm Chủ tịch Công đoàn.
Là phòng chức năng tham mưu tổng hợp giúp việc Ban giám đốc những công việc sau:
Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng đại lý bán hàng
1 Trình tự ký kết hợp đồng đại lý bán hàng:
1.1 Hợp đồng đại lý bao tiêu sản phẩm:
* Về chủ thể: hợp đồng đại lý bao tiêu cũng như bao hợp đồng đại lý thông thường, có một bên là bên giao đại lý, một bên là bên nhận đại lý Theo đó, bên đại lý sẽ nhận làm đại lý bao tiêu sản phẩm cho công ty tại một khu vực nhất định theo giá quy định và nhận thù lao do công ty trả.
* Hợp đồng đại lý bao tiêu sản phẩm căn cứ vào nhu cầu và khả năng tiêu thụ của từng khu vực để làm cơ sở pháp lý cho việc ký kết hợp đồng.
* Hình thức của hợp đồng: bằng văn bản có con dấu của hai bên.
- Thời hạn của hợp đồng.
Do đặc điểm của các mặt hàng do công ty sản xuất, tiêu thụ đều là hàng tiêu dùng, hàng thực phẩm nên trị giá từng đơn vị hàng hoá là rất nhỏ Vì vậy hợp đồng khôn xác định khối lượng hàng hóa mà xác định giá trị số hàng hoá đó.
Bên cạnh đó, một điều không kém phần quan trọng là các biện pháp chống độc quyền, chống bán phá giá Để làm được việc đó công ty phải quy định giá bán tối thiểu từng mặt hàng, bên cạnh việc đảm bảo chất lượng hàng hoá.
Có thể nói hình thức hợp đồng đại lý bao tiêu sản phẩm công ty áp dụng không phải với hầu hết các đại lý bán sản phẩm của mình Do công tyThực phẩm Hà Nội là một thành viên trong tổng thể 23 thành viên của TổngCông ty Thương mại Hà Nội HAPRO, mối liên kết giữa công ty và Tổng công ty là hình thức công ty mẹ- công ty con Vì vậy, trên thực tế, HAPRO đã có một hệ thống các cửa hàng, siêu thị bán lẻ của mình, nơi tiêu thụ các sản phẩm do mình sản xuất và phân phối Sự có mặt của hệ thống bán hàng này là bước chuẩn bị của HAPRO trong tiến trình hội nhập WTO, cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ khác.
1.2 Hợp đồng đại lý bán hàng với Metro:
Khi nghiên cứu về hợp đồng đại lý bán hàng ở một công ty sản xuất hàng tiêu dùng là công ty Thực phẩm Hà Nội, không thể không nhắc tới một thể thức hợp đồng đặc biệt là Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam với hợp đồng mua hàng ( một dạng của đại lý bán hàng) của công ty dựa trên một bản hợp đồng cung cấp nguyên tắc.
Hợp đồng đại lý bán hàng với Metro thực chất không phải là hợp đồng mua bán mà đưa ra các thể thức và điều kiện của một bản hợp đồng mua bán sẽ được ký kết bằng việc Metro đưa ra đề nghị đặt hàng và Công ty Thực phẩm Hà Nội chấp nhận đề nghị. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc làm cụ thể thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên Metro với bên công ty Thực phẩm Hà Nội.
Trong đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu Metro lại giao kết hợp đồng với một bên thứ ba thì phải bồi thường thiệt hại cho bên công ty Thực phẩm Hà Nội nếu có thiệt hại phát sinh
Khi hai bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì bên công ty phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ khi có thoả thuận về thời hạn trả lời.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực do hai bên ấn định.Nếu Metro nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận n ày được coi là đề nghị mới của bên công ty.
Bên Metro có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp sau đây:
+ Nếu bên công ty nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận đề nghị.
Khi bên Metro thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
Nếu bên Metro thực hiện quyền huỷ bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì bên Metro sẽ phải thông báo cho công ty và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên công ty nhận được thông báo trước khi bên công ty trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Nếu bên công ty đã chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như công ty đã đưa ra đề nghị mới.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên công ty đối với bên Metro về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
Kể từ thời điểm côgn ty thông báo chấp nhận đề nghị đó, hợp đồng được ký kết
Có thể hình dung một số biểu hiện cơ bản của hợp đồng này như sau:
* Chủ thể: một bên là Metro, một bên là công ty Thực phẩm Hà Nội.
* Hình thức của hợp đồng: bằng văn bản.
* Nội dung: Hợp đồng cung cấp nguyên tắc này bao gồm 16 điều khoản như sau:
- Điều 1: Thời hạn hợp đồng.
- Điều 2: Các chi tiết của nhà cung cấp.
- Điều 4: Chấp nhận đơn đặt hàng.
- Điều 6: Giá và thay đổi giá.
- Điều 9: Các cam đoan của nhà cung cấp.
- Điều 10: Chấm dứt hợp đồng.
- Điều 12: Giải quyết tranh chấp.
- Điều 13: Vi phạm hợp đồng.
- Điều 14: Các nghĩa vụ khác của nhà cung cấp.
- Điều 15: Bảo hiểm và bồi thường.
- Điều 16: Các quy định khác.
+ Mã số hàng hoá ( do Metro cung cấp).
+ Số lượng hàng được giao.
+ Mã số của nhà cung cấp.
+ Mã số của trung tâm mua bán sỉ liên quan ( các trung tâm mua bán cảu Metro đều có mã số).
+ Số của đơn đặt hàng.
+ Tên và mã số của nhân viên mua hàng Metro( người thay mặt cho Metro đưa ra đơn đặt hàng).
Khi bên phía công ty Thực phẩm Hà Nội đồng ý chấp nhận bản đề nghị này thì hợp đồng được hình thành Về cơ bản đây cũng là một hợp đồng đại lý bán hàng như các hợp đồng đại lý bán hàng khác Song, bên cạnh đó nó cũng có một số biểu hiện khác biệt so với các hợp đồng khác như sau:
- Thời hạn của hợp đồng: được quy định tại điều 10 của bản cung cấp nguyên tắc.
- Căn cứ pháp lý: Không chỉ rõ, chỉ có tại điều 16, khoản 4 có nêu:” Tính hiệu lực, việc giải thích, thực hiện, và giải quyết tranh chấp có liên quan đến hợp đồng này sẽ được điều chỉnh theo pháp luật Việt Nam”.
Một số khuyến nghị góp phần khắc phục những tồn tại tại công ty Thực phẩm Hà Nội
Đánh giá việc thực hiện hợp đồng đại lý bán hàng ở Công ty Thực phẩm Hà Nội
1 Những kết quả đã đạt được
- Công tác quản lý đại lý:
Công tác này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng lớn đối với doanh nghiệp Một số hậu quả không mong muốn có thể xảy ra là:
+ Đại lý bán hàng của công ty khác.
+ Đại lý chậm thanh toán tiền hàng.
+ Đại lý chểnh mảng bán hàng.
+ Với những đại lý ở xa doanh nghiệp: dễ xảy ra sự cục bộ, thông tin thiếu chính xác.
Tuy nhiên công tác này đã được công ty thực hiện tương đối tốt.
- Thị phần trên thị trường.
Không còn bó hẹp trên thị trường Hà Nội, phục vụ hàng tiêu dùng cho nhân dân thủ đô, sản phẩm của công ty đang ngày càng vươn xa, trở nên thân quen hơn với người nội trợ các khu vực khác nhau.
2 Những tồn tại, vướng mắc:
Tồn tại phổ biến nhất là tranh chấp giữa công ty và đại lý về thanh toán. Thời hạn thanh toán là 10 ngày kể từ ngày nhận được hàng nhưng có trường hợp đại lý thanh toán cho doanh nghiệp sau 25 ngày thậm chí tới tháng sau.
3 Nguyên nhân những tồn tại, vướng mắc đó:
Thứ nhất, quy định phạt hợp đồng không rõ ràng không rõ ràng
Trước đây Luật Thương mại 1997 và Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy đinh có chỗ chưa được thống nhất về phạt hợp đồng Nay Luật Thương mại
2005 tôn trọng sự thoả thuận của các chủ thể của hợp đồng, song trong điều
301 quy định: mức phạt không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm Song thực tế các hợp đồng đều quy định mức phạt vi phạm hợp đồng là 10% Đây là một tồn tại mà sự thay đổi của pháp luật doanh nghiệp chưa thích ứng kịp
Khi có tranh chấp, giải quyết bằng con đường tố tụng, toà án vẫn quyết định hợp đồng có hiệu lực, hiệu lực một phần Điều khoản phạt hợp đồng khi đó toà án sẽ giải quyết mức phạt 8% như luật định.
Thứ hai, công tác soạn thảo hợp đồng chưa chặt chẽ Cán bộ soạn thảo hợp động đại lý bán hàng trong doanh nghiệp thường là cán bộ kiêm nhiệm phòng kinh doanh Vì vậy họ chưa được đào tạo pháp luật về hợp đồng một cách bài bản Trước những thay đổi pháp lý điều chỉnh hợp đồng đại lý bán hàng họ chưa kịp thay đổi cũng là một thực tế.
+ Thứ nhất, vì chạy theo lợi nhuận mà đại lý bất chấp các quy định trong hợp đồng đã ký Đại lý bán hàng hưởng thù lao từ doanh nghiệp, nên quyền lợi của đại lý gắn với quyền lợi của doanh nghiệp Tuy nhiên trong những trường hợp nhất định vì nhất thời mà đại lý lại đi ngược lại các quy định của hợp đồng đã ký giữa hai bên.
+ Thứ hai, bản thân hiểu biết pháp luật của các đại lý còn phần nào hạn chế.Vì vậy việc thực hiện những thoả thuận trong hợp đồng đã ký còn chưa thật triệt để.
4 Phương hướng phát triển của công ty trong tương lai:
+ Xã hội ngày càng phát triển, mức sống của con người ngày càng đảm bảo hơn Do đó mà nhu cầu thực phẩm cũng cần tăng lên không những về số lượng mà tối quan trọng là về chất lượng
+ Môi trường kinh doanh của công ty ngày càng thuận lợi Nguồn lực của Công ty thêm lớn mạnh hơn Việt Nam đã hội nhập WTO, cơ hội và thách thức vớicác doanh nghiệp trong nước cũng như với công ty là rất lớn Để không bị đào thải trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ấy, công ty cùng với các thành viên khác trong cùng Tổng Công ty Thương mại Hà Nội HAPRO đã xây dựng cho mình một hệ thống đại lý bán hàng năng động, đủ mạnh để trở thành kênh phân phối, bán lẻ khẳng định được sức mạnh của hàng hoá nội địa.
4.2 Phương hướng phát triển trong tương lai:
+ Công ty cần tăng cường đầu tư trang thiết bị để không những ngày càng nâng cao sản lượng mà còn nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
+ Trong quá trình cổ phần hoá doanh ngihệp trong nước, Công ty Thực phẩm Hà Nội cũng đang trang bị cho mình những hành trang thật vững chắc để cổ phần hoá thành công, xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh trong vận hội mới.
+ Trong thời gian tiếp theo, công ty sẽ tiếp tục mở rộng thị trường, tăng cường nâng cao thị phần của mình trên thị trường.
+ Thêm vào đó công ty sẽ không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Dựa trên nền tảng phát triển của công ty, chúng ta cùng hy vọng các chỉ tiêu mà doanh nghiệp đề ra trong những năm tới sẽ đạt được Điều đó phụ thuộc không nhỏ vào sản phẩm của công ty thông qua mạng lưới bán hàng.