KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH VÂN TRUNG
Lịch sử hình thành và phát triển cúa công ty TNHH Vân Trung
*Thông tin chi tiết về Công ty TNHH Vân Trung
- Tên pháp định: Công ty TNHH Vân Trung
- Tên giao dịch: Vân Trung CO,LTD
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Quận 12-Thành phố Hồ Chí
- Số đăng ký kinh doanh: 4102021042
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất tấm lợp ximăng amiăng
*Lịch sử hình thành, phát triển của Công ty
Công ty TNHH Vân Trung là cơ sở sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, hoạt động chủ yếu của Công ty là sản xuất tấm lợp xi măng amiăng Công ty chính thức được thành lập ngày 26 tháng 03 năm 2004 và đưa vào hoạt động với công suất ban đầu 120.000 tấm/năm, được xây dựng trên địa bàn Phường Tân Chánh Hiệp-Quận 12- Thành phố Hồ Chí Minh, với tổng diện tích gần 22.000m 2
Tính đến nay Công ty đã hoạt động được 6 năm Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty còn gặp nhiều khó khăn do: cơ sở vật chất nghèo nàn, trang thiết bị kĩ thuật còn thô sơ, khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ còn hạn chế vì chủ yếu là sản xuất thủ công.
Năm 2005, công ty hoàn thiện, đổi mới quy trình công nghệ đã đẩy nhanh công suất hoạt động và đưa khối lượng sản phẩm sản xuất lên đến 620.000 tấm/năm được duy trì cho đến nay Trong những năm gần đây, công ty còn nhập những cuộn tôn phẳng đa dạng về màu sắc, về gia công tạo sóng thành những tấm tôn mạ màu phù hợp với mọi môi trường công nghiệp cũng như trong môi trương dân dụng,nhằm đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng.
*Chiến lược cạnh tranh của Công ty
Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức, văn hóa ứng xử và đạo đức nghề nghiệp cho nguồn nhân lực hiện có; đồng thời, xây dựng và thực thi các chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, đảm bảo tốt nhu cầu quản lý cũng như nhu cầu cao về công tác kế toán, nâng cao trình độ kỹ thuật cho công nhân trong Công ty nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao, chất lượng sản phẩm ổn định và đạt tiêu chuẩn
Nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ sản xuất, phát triển và đưa vào vận hành hệ thống các phần mềm ứng dụng tiên tiến như phần mềm kế toán máy được cập nhật liên tục, xác định giá trị doanh nghiệp, phân tích cơ bản, phân tích kỹ thuật để hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả quá trình ra quyết định của các nhà quản lý.
Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và tổ chức sản xuất của công ty
*Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Vân Trung là một đơn vị kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng với các sản phẩm như:
- Tấm lợp xi măng amiăng
- Khung nhà thép tiền chế (xà gồ thép)
- Ống nhựa chịu nhiệt PP-PVICO Trong đó, sản phẩm chính của Công ty là tấm lợp xi măng amiăng Với dây chuyền sản xuất hiện đại và không ngừng cải tiến về kĩ thuật, những sản phẩm do Công ty sản xuất ra có chất lượng ngày càng cao, đa dạng, phong phú về kích thước Cụ thể là, hiện nay Công ty có thể sản xuất được những tấm lợp có độ dài từ 1,2m→1,8m Ngoài ra, Công ty cũng có thể sản xuất được tấm lợp với độ dài bất kỳ để phục vụ nhu cầu của khách hàng Tuy nhiên, trên thực tế xét về tính hợp lý và thẩm mỹ của công trình thì nhu cầu của khách hàng chủ yếu là những tấm lợp có độ dài 1,5m.
Công ty đã thử nghiệm thành công việc sản xuất ống nhựa chịu nhiệt PP- PVICO Ống nhựa PP-PVICO rất tiện dụng trong những công trình như: nhà ở, khách sạn, chung cư v.v nó có ưu điểm không gây độc hại, đảm bảo vệ sinh an toàn, nhẹ, bền, dễ sử dụng
Bên cạnh đó, Công ty còn sản xuất tấm úp nóc, xà gồ thép có tác dụng tăng tính thẩm mỹ, và tiện dụng cho công trình Ngoài ra, Công ty còn nhập các cuộn tôn phẳng đa dạng về màu sắc như: xanh rêu, xanh ghi, đỏ gạch v.v về gia công tạo sóng thành những tấm tôn mạ màu có chất lượng, kết cấu phù hợp với mọi môi trường công nghiệp, dân dụng nhằm đáp ứng những nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu.
Mô hình tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Vân Trung được căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ của dây chuyền sản xuất tấm lợp Trong phân xưởng sản xuất được bố trí theo dây chuyền sản xuất mỗi ca Các ca có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền khép kín để sản xuất 1 loại sản phẩm. Mỗi ca làm việc 8h/ngày Trong mỗi ca có tổ trưởng sản xuất điều hành theo dây chuyền sản xuất Mặt khác, ở Công ty còn hình thành tổ bốc xếp để bốc dỡ mỗi khi có xe chở tấm lợp vào hầm sấy, cũng cần có nhân lực trợ giúp khi chở hàng đi bán hay nhập nguyên liệu về, ngoài ra còn có tổ phục vụ và tổ KCS.
* Quy trình sản xuất sản phẩm Để sản xuất tấm lợp xi măng amiăng nguyên vật liệu chính bao gồm: xi măng, amiăng, bột giấy kráp Trước tiên Amiăng được phun ẩm sau đó đưa vào nghiền bằng máy: "Xa luân" cho các sợi amiăng bị dập nhỏ ra nhưng không bị gãy vụn.Sau đó amiăng kết hợp với xi măng, bột giấy krap, nước sạch đưa vào nghiền hỗn hợp bằng máy trộn "Holende", quá trình khuấy phân phối này thành thể lỏng sau đó qua các giai đoạn gắn keo, bơm rửa hút, hút chân không và đưa vào máy cán. Tại đây nguyên vật liệu được tạo thành tấm phẳng, được tiếp tục phân chia và cắt thành các tấm theo tiêu chuẩn, rồi chuyển qua máy tạo hình trên khuôn, qua bộ phận bảo dưỡng nhiệt và ẩm sau đó nhập vào kho thành phẩm
Trong quá trình sản xuất, tất cả các nguyên liệu thừa ở các công đoạn đều được quay lại tái hồi sản xuất (Khi nguyên vật liệu được tạo thành tấm phẳng rồi
Xi măng Bột giấy krap Amiăng Nước sạch
Máy trộn Holende Khấy phân phối Keo Bơm rửa hút Hút chân không Máy cán Máy cắt Tạo hình Bảo dưỡng Kho thành phẩm Tiêu thụ
Nước trong qua công đoạn cắt tạo thành tấm lợp xi măng amiăng thì ngoài thành phẩm ra nó còn có những mẩu vụn dở dang thì những mẩu vụn này được nhặt và đưa quay lại tái hồi sản xuất) Do vậy ở Công ty không có sản phẩm dở dang.
Sơ đồ 1.1: Dây chuyền công nghệ sản xuất tấm lợp xi măng amiăng.
Hệ thống côn lắng nước thải
Trong tất cả các khâu của qui trình sản xuất tấm lợp xi măng amiăng (Sơ đồ 1.1) đều có sự kiểm tra giám sát chất lượng của tổ KCS để phát hiện kịp thời những sai hỏng và có biện pháp khắc phục nhanh chóng để cho hoạt động sản xuất luôn luôn được thông suốt và tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất.
*Quan hệ của Công ty TNHH Vân Trung :
Với Cán bộ công nhân viên cùng những lao động tham gia sản xuất sản phẩm trong Công ty Để đảm bảo lợi ích cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với Công ty Công ty đã xây dựng được một qui chế thưởng phạt rất hữu hiệu trong đó áp dụng đầy đủ các hình thức khuyến khích lao động mà phổ biến là sử dụng hình thức lương, thưởng để khuyến khích người lao động hăng say trong sản xuất Bên cạnh đó để tăng cường kỷ luật lao động Công ty còn áp dụng các hình thức kỷ luật từ cảnh cáo, nêu danh, bồi thường thiệt hại cho đến đuổi việc đối với những người vi phạm tuỳ theo tính chất nghiêm trọng và mức độ vi phạm nhằm gắn trách nhiệm, quyền lợi với nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong Công ty với công việc được giao.
Với khách hàng của Công ty: Những sản phẩm do Công ty sản xuất ra mà không tiêu thụ được thì phải tiến hành xem xét lại cả một quá trình sản xuất kinh doanh, điều này ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty Chính vì thế Công ty luôn chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm, cán bộ phòng kinh doanh của Công ty thường xuyên đi khai thác và mở rộng thị trường, Công ty còn đưa ra các chính sách ưu đãi và khuyến mãi cho khách hàng của Công ty như:
Khách hàng mua với số lượng lớn trong 1 tháng sẽ được hưởng khuyến mãi theo đơn giá, cụ thể là:
Tiêu thụ từ 500 tấm đến 1500 tấm/tháng sẽ được giảm giá 100 đ/tấm
Tiêu thụ từ trên 1.500 tấm đến 3.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 200 đ/tấm
Tiêu thụ từ trên 3.000 tấm đến 5.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 300 đ/tấm Tiêu thụ từ trên 5.000 tấm đến 7.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 400 đ/tấm Tiêu thụ từ trên 7.000 tấm đến 10.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 500 đ/tấm Tiêu thụ trên 10.000 tấm/tháng sẽ được giảm giá 600 đ/tấm
Căn cứ vào lượng hàng tiêu thụ trong tháng của các khách hàng, Phòng kế toán tổng hợp tính ra mức khuyến mại cho từng khách hàng-đối với những khách hàng thường xuyên mua sản phẩm của Công ty
Công ty còn cho khách hàng chậm thanh toán (Nợ) tối đa là 25% giá trị hàng lấy trong tháng hoặc lấy hàng chuyến sau trả tiền hàng chuyến trước
Hình thức khuyến mại của Công ty rất đa dạng, cụ thể như: lấy bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay lấy bằng sản phẩm.
Công ty luôn chú trọng tới việc tạo uy tín với khách hàng cũng như với những nhà cung cấp nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ cho công ty như việc thanh toán tiền hàng đúng thời hạn nhằm giữ mối quan hệ tốt giữa công ty với đối tác giúp Công ty có được những nguồn hàng chất lượng, giá cả hợp lý.
Hàng tháng, hàng quý công ty luôn đi đầu trong việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước như: nộp thuế, phí v.v
Bảng 1.1: Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vân Trung trong 3 năm gần đây.
5 Thu nhập Bq 1 lao động/năm 15.600 16.200 17.040 3,85 5,19
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, các tài liệu khác của công ty TNHH Vân Trung )
Qua kết quả trên (bảng 1.1) cho thấy:
Với chỉ tiêu Doanh thu thuần tăng do Công ty đã có sự thay đổi về quy trình công nghệ kết hợp với những biện pháp tích cực đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm mà khối lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ cũng đã thay đổi theo chiều hướng tích cực ảnh hưởng tốt đến lợi nhuận của Công ty, cụ thể là: trong 3năm 2007, 2008,
2009 Doanh thu thuần đã có xu hướng tăng đáng kể, như: Năm 2008 tăng 647.831 (ngàn đồng) tương ứng với tốc độ tăng là 5,64% so với năm 2007 Năm 2009 tăng 731.936 (ngàn đồng) tương ứng với tốc độ tăng là 6,04% so với năm 2008.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Vân Trung
Công ty TNHH Vân Trung là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, mô hình quản lý được Công ty áp dụng theo hình thức quản lý tập trung, cơ chế gọn nhẹ, đơn giản nhưng hiệu quả Mọi hoạt động đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, chủ động trong các hoạt động sản xuất, thông tin trong Công ty được phân luồng rõ rệt, các mối quan hệ cũng như chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, cán bộ chủ chốt được qui định, phân công rõ ràng Để phát huy một cách hiệu quả công tác tổ chức bộ máy quản lý, Công ty TNHH Vân Trung luôn chú trọng tới công tác xây dựng các chính sách quản lý kinh tế, tài chính cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Những chính sách này được thực hiện nhất quán và có sự kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao xuống cấp thấp.
Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phòng
(SX tấm lợp) Phân xưởng II
(SX ống nhựa) Phân xưởng III
Tổ bốc xếp Tổ KCS
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Vân Trung.
Bộ máy quản lý của công ty gồm có 20 người trong đó có 13cán bộ trình độ Đại học, 6 cán bộ trình độ Cao đẳng, 1 cán bộ trình độ trung học, cụ thể như sau:
+ Phòng Giám đốc có 1 cán bộ trong đó:
- 1 Giám đốc,trình độ Đại học
+ Phòng Kinh doanh :8 cán bộ, trong đó có:
- 1 Trưởng phòng kinh doanh, trình độ Đại học
- 2 Phó phòng kinh doanh, trình độ Đại học
- 5 Cán bộ kinh doanh, 3 trình độ Đại học và 2 trình độ Cao đẳng + Phòng kỹ thuật: 6 cán bộ, trong đó có:
- 1 Trưởng phòng kỹ thật, trình bộ Đại học
- 1 Phó phòng kỹ thuật, trình độ Đại học
- 4 Kỹ thuật viên, 1 trình độ Đại học; 2 trình độ Cao đẳng và 1 trình độ Trung học + Phòng kế toán-tài vụ: 5 cán bộ, trong đó có:
- 1 Kế toán trưởng trình độ Đại học
- 4 Kế toán viên, 2 trình độ Đại học và 2 trình độ Cao dẳng
Từ sơ đồ bộ máy quản lý (sơ đồ 1.2) cho thấy bộ máy quản lý hoạt động của Công ty gồm có: 3 phòng ban, 3 phân xưởng, và 3 tổ được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Mỗi bộ phận đều có những chức năng nhiệm vụ cụ thể, như sau:
Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao Giám đốc có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. Giám đốc có thẩm quyền tự chủ về tài chính để đáp ứng đòi hỏi nhanh nhậy trong cơ chế thị trường.
Trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh như: tìm nguồn nguyên liệu, tiếp thị và tìm hiểu thị trường, tăng cường việc mở rộng thị trường tiêu thụ, quan hệ với các bạn hàng, theo dõi ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, phản ánh kịp thời các ý kiến của khách hàng với lãnh đạo Công ty Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc Công ty tổ chức mạng lưới nhân viên tiêu thụ, nhân viên tiếp thị, điều hành công tác phục vụ khách hàng như vận chuyển bốc xếp hàng hoá và đề xuất các giải pháp có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Xây dựng chính sách Marketing bao gồm; Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng tháng, hàng quý và cả năm Chuẩn bị thị trường cho tiêu thụ sản phẩm,tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng để Công ty nghiên cứu và đưa vào sản xuất các mẫu mã sản phẩm mới có giá tri kinh tế trên thị trường.
Xây dựng mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm năng động thích ứng nhanh chóng với yêu cầu của thị trường, đôn đốc thanh toán nợ của khách hàng.
Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có chức năng giúp giám đốc Công ty quản lý máy móc thiết bị và các dây chuyền sản xuất, kết hợp và chỉ đạo tổ phục vụ kịp thời sửa chữa những hư hỏng để đưa máy móc thiết bị và các dây chuyền sản xuất trở lại hoạt động bình thường, thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm làm ra.
Căn cứ vào hợp đồng của khách hàng, xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất, ghi đầy đủ các thông số kỹ thuật gửi phòng kinh doanh.
Triển khai kế hoạch sản xuất mặt hàng mới, vật tư mới chọn mẫu mã sản phẩm duyệt với khách hàng.
Căn cứ vào tình hình sản xuất và định mức sản xuất hàng ngày, phòng kỹ thuật nhận nguyên vật liệu, vật tư về phân bổ cho các phân xưởng sản xuất.
* Phòng Kế toán - Tài vụ:
Theo dõi quản lý vốn của Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan chức năng về chế độ hạch toán được áp dụng, lập kế hoạch tài vụ cho quý, năm, đồng thời lập Báo cáo tài chính theo chế độ qui định Cung cấp thông tin về tình hình tài chính và luân chuyển vốn của Công ty cho Giám đốc, kiến nghị các biện pháp tích cực giải quyết nếu gặp khó khăn trong sản xuất Đảm bảo chế độ tiền lương và phụ cấp lương cho cán bộ công nhân viên theo đúng qui định, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước như nộp thuế, ủng hộ các nơi bị thiên tai, lũ lụt xảy ra, bảo lưu, cất giữ toàn bộ chứng từ sổ sách liên quan đến tình hình hoạt động tài chính của Công ty.
Kiểm tra theo dõi, giám sát toàn bộ chất lượng sản phẩm trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật mà phòng
Kỹ thuật đã xây dựng, đồng thời báo cáo kịp thời các hoạt động liên quan đến chức năng nhiệm vụ cho giám đốc.
Làm nhiệm vụ bốc xếp sản phẩm mỗi khi có xe chở tấm lợp vào hầm sấy, là nhân lực trợ giúp khi chở hàng đi bán hay xuống nguyên liệu khi nhập nguyên vật liệu về Quản lý xe nâng hàng và chịu trách nhiệm trước giám đốc để đảm bảo xe luôn hoạt động tốt, phục vụ cho khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
* Tổ phục vụ: Làm nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị, nghiền amiăng, nghiền giấy, vệ sinh khuôn, quét dọn vệ sinh tại các phân xưởng chuẩn bị tốt cho công việc sản xuất.
Căn cứ vào từng dây chuyền sản xuất mà nhiệm vụ của các phân xưởng khác nhau Phân xưởng I chuyên sản xuất Tấm lợp xi măng - amiăng, Phân xưởng II chuyên sản xuất các loại ống nhựa PP-R VICO Công nhân làm việc theo ca, mỗi ca 8h/ngày và sản xuất các loại mặt hàng và số lượng theo kế hoạch sản xuất đã được duyệt.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Để đảm bảo cho việc quản lý, hoàn thiện sổ sách, lưu trữ, luân chuyển chứng từ một cách thuận tiện Đồng thời tạo cho cán bộ công nhân viên kế toán có môi trường học hỏi lẫn nhau, nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên môn v.v và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý, công ty TNHH Vân Trung đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Theo mô hình này (Sơ đồ 1.3), thì tất cả các công việc kế toán như: phân loại ,kiểm tra các chứng từ ban đầu, ghi sổ tổng hợp, ghi sổ chi tiết, tính giá thành cũng như việc lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán-tài vụ
Kế toán tiền lương, BHXH và TSCĐKế toán thanh toán và Ngân hàngKế toán bán hàng
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy công tác kế toán
Phòng kế toán-tài vụ của công ty gồm 5cán bộ, trong đó có 3 cán bộ trình độ Đại học và 2 cán bộ trình độ Cao đẳng, cụ thể:
- 1 Kế toán trưởng (trình độ Đại học)
- 1 Kế toán vật tư (trình độ Cao đẳng)
- 1 Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và kế toán tài sản cố định (trình độ Đại học)
- 1 Kế toán bán hàng (trình độ Cao đẳng)
- 1 Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng (trình độ Đại học)
*Mô hình (sơ đồ 1.3)và chức năng của từng bộ phận trong phòng kế toán cụ thể, như sau:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Là người phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động liên quan đến công tác kế toán tài chính, kế toán tổng hợp Chịu trách nhiệm thực thi các chính sách, các chế độ tài chính, và đồng thời chịu trách nhiệm về các quan hệ tài chính với Nhà nước Ngoài ra, kế toán trưởng còn là người trực tiếp quản lý các kế toán viên trong phòng kế toán
- Kế toán tiền lương - tài sản cố định (TSCĐ) và Bảo hiểm Xã hội (BHXH): Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, biên bản kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành nhập kho kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội-tài sản cố định tính ra lương các khoản trích theo lương, phụ cấp, tiền thưởng v.v cho các bộ phận gián tiếp, trực tiếp sản xuất của toàn Công ty Theo dõi quản lý tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ theo định kỳ, tính các khoản trích theo lương của cán bộ, công nhân trong toàn Công ty như BHXH, BHYT, quỹ Công đoàn, đảng phí và các quỹ khác cho cán bộ công nhân viên, làm báo cáo thống kê theo yêu cầu của Phòng, Công ty và cấp trên
- Kế toán bán hàng: Công việc của kế toán bán hàng gồm có: Theo dõi nhập xuất tồn kho thành phẩm của Công ty Viết phiếu nhập kho thành phẩm, kiểm tra đối chiếu kho hàng, đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Kế toán vật tư: Kế toán phải đảm trách các công việc liên quan đến vật tư bao gồm: Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư đầy đủ kịp thời, viết phiếu nhập, phiếu xuất vật tư, hàng tháng đối chiếu nhập - xuất - tồn kho vật tư với thủ kho, định kỳ kiểm kê, tính chênh lệch thừa thiếu do kiểm kê để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Kế toán thanh toán và Ngân hàng (Kiêm thủ quỹ): Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả và công nợ cá nhân trong nội bộ Công ty phải mở chi tiết theo từng đối tượng khách hành và phải cập nhật thông tin đầy đủ và kịp thời Viết phiếu thu, phiếu chi và thanh toán nội bộ, giao dịch với các Ngân hàng về các khoản thanh toán bằng tiền qua Ngân hàng và các khoản tiền vay và trả nợ, đối chiếu số dư với Ngân hàng theo định kỳ, theo dõi quỹ tiền mặt, kiểm kê quỹ thường xuyên, làm báo cáo thu chi tiền hàng tháng.
Tổ chức vận dụng chế độ kế toán của công ty
1.5.1 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
- Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01- 31/12 (năm dương lịch).
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép là Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Do Công ty sản xuất sản phẩm liên tục lên việc nhập - xuất nguyên vật liệu cũng diễn ra thường xuyên Vì vậy để thuận tiện cho việc theo dõi Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá thực tế.
+ Giá của vật tư xuất kho được tính theo phương pháp tính giá "Nhập trước xuất trước"
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Để quản lý chặt chẽ các khoản nộp thuế cho nhà nước, Công ty đã áp dụng phương pháp tính VAT theo phương pháp khấu trừ.
Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ áp dụng tại đơn vị là phương pháp khấu hao đường thẳng và việc áp dụng khấu hao tài sản cố định phù hợp và tuân theo quyết định 206/2003/QĐ –BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003.
- Phương thức hạch toán chi tiết thành phẩm: Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp hạch toán tổng hợp: Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và thuận tiện trong công tác hạch toán kế toán Công ty TNHH Vân Trung đã áp dụng tổ chức hệ thống sổ sách theo hình thức "Nhật ký chung" Hình thức này là rất phù hợp với đặc điểm của Công ty, nó cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán khi mà bộ máy kế toán còn ít Mặt khác hình thức này phù hợp với việc sử dụng kế toán máy ở Công ty.
- Hiện nay Công ty đang sử dụng cả phần mềm kế toán máy.Nhờ đó khối lượng công việc của Kế toán giảm, kế toán viên chỉ cần vào số liệu cho các chứng từ ban đầu, các khâu còn lại sẽ tự động làm nốt cho đến khi ra được báo cáo cuối cùng.
- Các chứng từ mà Công ty sử dụng là những chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính và Tổng Cục thuế quy định dành cho các doanh nghiệp sản xuất.
1.5.2 Vận dụng chế độ kế toán tại công ty
1.5.2.1 Vận dụng chứng từ kế toán
Danh mục chứng từ kế toán Công ty đang sử dụng gồm có 2 loại là: Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn
Cụ thể sử dụng những loại chứng từ kế toán sau:
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Biên bản kiểm kê vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng kê mua hàng.
- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bản thanh toán tiền làm thêm giờ, giấy đi đường, Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bô tiền lương và BHXH
- Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản định giá lại tài sản, Biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền.
- Chứng từ bán hàng: Hoá đơn GTGT, bảng kê bán lẻ sản phẩm, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, báo cáo bán hàng gửi đại lý.
1.5.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
- Hiện nay hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính
Sổ tổng hợp & sổ chi tiết
- Sổ chi tiết Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh Công ty còn phải mở chi tiết cho các tài khoản sau: TK 131, TK 152, TK 154, TK 211, TK 311, TK 331, TK 333,
TK 421, TK 511, TK 621, TK 622, TK 627, TK 632
1.5.2.3 Vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
Theo quy trình của phần mềm kế toán (Sơ đồ 1.4), các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy Vi tính:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay
* Hệ thống sổ kế toán:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VÂN TRUNG .27 2.1 Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ và quản lý sản phẩm tại công ty TNHH Vân Trung
Đặc điểm sản phẩm tiêu thụ tại Công ty
Sản phẩm tiêu thụ tại Công ty TNHH Vân Trung có tính đa dạng về mẫu mã, kích cỡ và có chất lượng sản phẩm tốt bởi sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại với khối lượng lớn nguyên vật liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Sản phẩm của Công ty luôn được biểu hiện trên hai mặt: hiện vật và giá trị:
Mặt hiện vật: nó được thể hiện cụ thể bởi khối lượng và chất lượng của sản phẩm Khối lượng hay số lượng của sản phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như: mét, tấm.
Mặt giá trị: chính là giá thành của thành phẩm nhập kho hay giá vốn của thành phẩm mang ra tiêu thụ.
Nhìn chung, sản phẩm tiêu thụ của Công ty phong phú về màu sắc, mẫu mã, giá cả phải chăng, chịu nhiệt tốt, độ bền cao phù hợp với thời tiết, khí hậu của nước ta Và rất thuận tiện cho việc lợp các công trình, có kích thước đa dạng Sản phẩm tiêu thụ của Công ty với tính chất là vật liệu xây dựng do đó, nó được tiêu thụ chính trong các khu công nghiệp, khu dân cư v.v những nơi có các công trình xây dựng.Sản phẩm của Công ty đã được cung cấp cho nhiều dự án trong và ngoài Thành phố
Hồ Chí Minh như: Khu công nghiệp Tân Tạo, khu công nghiệp Tân Bình, khu đô thị mới v.v
Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ tại Công ty TNHH Vân Trung
* Yêu cầu quản lý sản phẩm tiêu thụ tại Công ty
Sản phẩm tiêu thụ của Công ty là kết quả lao động sáng tạo của cả một tập thể Khối lượng sản phẩm sản xuất ra phản ánh quy mô hoạt động của Công ty, chất lượng sản phẩm tạo nên uy tín, và khả năng cạnh tranh cho Công ty Chính vì vậy, công tác quản lý sản phẩm tiêu thụ tại Công ty TNHH Vân Trung luôn được quan tâm trên cả hai mặt: Khối lượng và chất lượng
Về mặt khối lượng: Để quản lý được khối lượng sản phẩm tiêu thụ đòi hỏi Công ty phải thường xuyên phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm cả về mặt giá trị lẫn mặt hiện vật Từ đó, giúp các nhà quản lý trong Công ty phát hiện kịp thời khối lượng hàng bị ứ đọng để có biện pháp giải quyết và khắc phục nhanh chóng.
Về mặt chất lượng: Tiến hành công tác kiểm tra, phân cấp sản phẩm,và có chế độ bảo quản riêng đối với từng loại sản phẩm Đồng thời, Công ty luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm (kiểu dáng, màu sắc, kích thước), không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tránh tình trạng ứ đọng sản phẩm vì hàng kém chất lượng, lỗi thời.
Việc quản lý thành phẩm tại Công ty TNHH Vân Trung luôn được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời và khoa học Kế toán thường xuyên cung cấp những thông tin về thành phẩm cho nhà quản lý, giúp các nhà quản lý luôn đưa ra các quyết định ngắn hạn, cũng như các biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả của công tác quản lý sản phẩm trong công ty.
* Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ tại Công ty TNHH Vân Trung
Như chúng ta đã biết, công tác tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty Quản lý quá trình tiêu thụ là quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng loại sản phẩm, từng thời kỳ, từng khách hàng, quản lý về mặt số lượng, chất lượng sản phẩm tiêu thụ, quản lý về giá vốn, chi phí bán hàng, tình hình thanh toán của khách hàng với Công ty v.v Vì thế, nó luôn đòi hỏi Công ty cần phải quản lý chặt chẽ quá trình này. Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm, Công ty TNHHVân Trung thực hiện chính sách sắp xếp, bố trí lực lượng lao động cho mạng lưới tiêu thụ một cách khoa học và chuyên nghiệp Công ty nghiên cứu cụ thể nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhằm đáp ứng tốt nhất, hiệu quả nhất những sản phẩm của mình tới khách hàng Nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường sản phẩm và mở rộng thị trường mục tiêu cho Công ty.
Hạch toán tiêu thụ tại công ty TNHH Vân Trung
Để có thể đáp ứng được mọi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, Công ty TNHH Vân Trung luôn tìm cách nâng cao chất lượng, cũng như mẫu mã sản phẩm. Sản phẩm chính của Công ty là tấm lợp xi măng amiang luôn được phân loại theo kích thước của từng tấm Bên cạnh đó, Công ty còn sản xuất và kinh doanh thêm một số sản phẩm phụ như: tấm úp nóc, xà gồ thép, tấm tôn mạ màu, ống nhựa chịu nhiệt Mỗi loại sản phẩm của Công ty khi tiêu thụ được đều tiến hành theo dõi chi tiết: Doanh thu, Giá vốn của từng loại Dựa vào đây, Công ty sẽ biết được những sản phẩm nào được thị trường chấp nhận phổ biến, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Trên cơ sở đó, Công ty xây dựng những chính sách, chiến lược sản xuất kinh doanh lâu dài mang lại lợi nhuận cao cho đơn vị mình.
Chính vì sự đa dạng của sản phẩm, nên khi hạch toán tiêu thụ các kế toán viên đều phải mở sổ chi tiết cho doanh thu, giá vốn của tất cả các loại sản phẩm đã tiêu thụ Cuối mỗi tháng, căn cứ vào báo cáo chi tiết của từng loại sản phẩm kế toán tiến hành tổng hợp doanh thu, giá vốn của từng loại để lập các báo cáo kế toán tổng hợp cần thiết, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị Do thời gian thực tập và kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên em chưa thể trình bày hết việc hạch toán tiêu thụ của tất cả các loại sản phẩm của Công ty TNHH Vân Trung trong một tháng hoạt động sản xuất kinh doanh Em xin được phân tích và trình bày quá trình hạch toán tiêu thụ sản phẩm chính: tấm lợp xi măng amiang đã được tiêu thụ trong tháng
Trên cơ sở lý luận đã học ta thấy có khá nhiều phương thức tiêu thụ sản phẩm, nhưng thực tế không phải Công ty nào cũng áp dụng tất cả các phương thức đó trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa Do tính chất sản phẩm tấm lợp xi măng amiang của Công ty TNHH Vân Trung được sản xuất ra nhằm phục vụ những công trình xây dựng và khách hàng chủ chốt của Công ty là các công ty xây dựng, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng Vì vậy, Công ty chỉ áp dụng hai phương thức tiêu thụ: phương thức tiêu thụ trực tiếp, và phương thức tiêu thụ gửi bán đại lý.
Kế toán của Công ty TNHH Vân Trung tiến hành hạch toán Doanh thu tiêu thụ khi có các chứng từ cần thiết như:
- Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho
- Phiếu thu tiền, giấy báo của Ngân hàng
Về nguyên tắc, doanh thu tiêu thụ được phản ánh khi hàng hóa đã được chuyển giao quyền sở từ đơn vị bán sang đơn vị mua Do đó, tại thời điểm xác định là tiêu thụ và ghi nhận doanh thu Công ty có thể là đã thu hoặc chưa thu được tiền. Để tiện cho việc theo dõi chi tiết kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm, kế toán Công ty đã tiến hành mở chi tiết cho các tài khoản như: TK doanh thu, TK giá vốn và các tài khoản chi phí liên quan khác Vì vậy, để hạch toán doanh thu tiêu thụ kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng sản phẩm tấm lợp xi măng amiang
- TK 6321: Giá vốn của sản phẩm tấm lợp xi măng amiang
- TK 1551: Sản phẩm tấm lợp xi măng amiang
- TK 1571: Hàng gửi bán qua các đại lý sản phẩm tấm lợp xi măng
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
- Và một số tài khoản liên quan khác
2.2.3 Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo các phương thức tiêu thụ trực tiếp tại Công ty TNHH Vân Trung
* Phương thức thiêu thụ trực tiếp là : phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho Thành phẩm, hàng hóa được coi là bán và được ghi nhận Doanh thu khi chúng được chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và mọi thủ tục mua bán đã được hoàn thành Với phương thức tiêu thụ này thì khách hàng của Công ty, gồm có:
- Bán trực tiếp cho các công trình:
Do tính chất của sản phẩm tấm lợp xi măng amiang phục vụ chính xây dựng công nghiệp nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho các Công trình, dự án chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số tiêu thụ của Công ty Công ty bán hàng trực tiếp thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế tạo cơ sở vững chắc về pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nói chung và cho mỗi nghiệp vụ kinh tế nói chung.
Khối lượng sản phẩm bán cho các công trình, dự án thường là rất lớn Do đó, để phù hợp với tiến độ thi công của công trình cũng như để đảm bảo thời gian cho hoạt động sản xuất của Công ty Công ty thực hiện chính sách giao hàng thành nhiều đợt cho khách hàng Khi giao hàng, hai bên tiến hành lập biên bản giao nhận sản phẩm, hàng hóa, ký xác nhận về số lượng, chủng loại, quy cách của sản phẩm, hàng hóa.
Khi xuất hàng, Công ty căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT do phòng kinh doanh lập Công ty tiến hành giao hàng đợt 1 khi đã nhận được số tiền cọc từ phía khách hàng và khách hàng sẽ thanh toán số còn lại khi Công ty cung cấp đầy đủ số hàng như đã được ghi trong hợp đồng kinh tế.
Cuối cùng, căn cứ vào biên bản giao nhận tiến hành thanh lý hợp đồng khi cả hai bên đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ với nhau theo những thỏa thuận ghi trong hợp đồng Tại thời điểm đó, hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng, lúc này, kế toán bán hàng của Công ty ghi nhận nốt số doanh thu tiêu thụ còn lại và giao hóa đơn tài chính cho khách hàng.
- Bán cho các cửa hàng: Đối với những khách hàng là cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng, họ chỉ lưu lại một số sản phẩm của Công ty tại cửa hàng mình làm mẫu mà không lưu với số lượng nhiều vì mẫu mã, quy cách sản phẩm luôn được Công ty TNHH Vân Trung thay đổi cho phù hợp với xu thế hiện đại hóa Do đó, hầu hết các cửa hàng đều kinh doanh theo hình thức như một trung gian thương mại hưởng hoa hồng từ việc tới mua trực tiếp sản phẩm tại Công ty rồi bán lại cho khách hàng của mình.
- Bán cho khách hàng lẻ: Ở đây, khách hàng là những người trực tiếp tới mua sản phẩm của công ty về tiêu dùng, sử dụng Khi đó, Công ty lập hợp đồng kinh tế và bán hàng cho khách như với các cửa hàng chỉ khác là bán cho khách lẻ thì họ không được hưởng hoa hồng như với các cửa hàng mà họ sẽ phải mua hàng với mức giá bán đã được niêm yết tại Công ty.
Trong tháng, khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán Công ty căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ như: hợp đồng kinh tế, hóa đơn GTGT, phiếu thu tiền, phiếu xuất kho, hoặc giấy báo Có của Ngân hàng để tiến hành vào sổ chi tiết bán hàng, sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản: TK 111, TK112, TK131, TK511, TK3331.
Ngày 01 tháng 9 năm 2009, bán cho cửa hàng vật liệu xây dựng Thu Hường
3000 tấm lợp xi măng amiang Theo phiếu xuất kho số 7591, cùng với hóa đơn bán hàng và phiếu thu số 6542, trong đó:
- Loại 1,2m là 500 tấm Giá thành là 14.648,56đ/tấm; giá bán chưa thuế là 19.000đ/tấm.
- Loại 1,5m là 1500 tấm Giá thành là 18.310,7đ/tấm; giá bán chưa thuế là 23.000đ/tấm.
- Loại 1,8m là 1000 tấm Giá thành là 21.972,84đ/tấm; giá bán chưa thuế là 26.000đ/tấm.
Thuế suất thuế GTGT là 10% theo giá bán.
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (biểu 2.1) , hóa đơn bán hàng (phụ lục
2.1) , phiếu thu (phụ lục 2.2) tiến hành nhập số liệu vào máy tính.
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho: Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
- Họ và tên người nhận hàng: Cửa hàng KDVLXD Thu Hường
- Địa chỉ: 370 Tô Ký-P Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
- Lý do xuất kho: Bán hàng
- Xuất tại kho: Công ty
- Địa điểm: Khu 2-P Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Mã số Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá (VNĐ )
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy mươi triệu đồng chẵn
- Số chứng từ gốc kèm theo: 2 chứng từ gốc
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ trên kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy vi tính để vào sổ chi tiết bán hàng (Biểu 2.2)
Biểu 2.2 (Trích): Sổ chi tiết bán hàng. Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Tên sản phẩm: Tấm lợp xi măng amiang
Ghi có tài khoản doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu
Số lượng (Tấm) Đơn giá (VNĐ)
Tấm lợp 1,2m 500 19000 9.500.000 Tấm lợp 1,5m 1500 23000 34.500.000 Tấm lợp 1,8m 1000 26000 26.000.000 10/0
Cty TNHH Canh Tân Gia
Sổ này kế toán Công ty sử dụng để theo dõi chi tiết Doanh thu của từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán vào Sổ nhật ký chung (Biểu2.3) để phản ánh các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng.
Biểu 2.3 (Trích):Sổ nhật ký chung. Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm: 2009. Đơn vị tính: VNĐ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang 75.478.860.530 75.478.860.530 01/09 FX7591 01/09 Cửa hàng VLXD Thu
Hường Giá vốn của tấm lợp 6321 56.763.170
Sản phẩm tấm lợp xi măng 1551 56.763.170
Thanh toán ngay bằng TM 111 77.000.000
01/09 FX7592 01/09 Đại lý Khánh Như 1571 91.553.500
Sản phẩm tấm lợp xi măng 1551 91.553.500
01/09 FX7593 01/09 Đại lý Tứ Cường 1571 91.553.500
Sản phẩm tấm lợp xi măng 1551 91.553.500
01/09 HĐKT 01/09 V/c tấm lợp tới các đại lý 6411 7.689.000
10/09 FX7621 10/09 Công ty TNHH Dương
Long Giá vốn SP tấm lợp 6321 128.174.900
Doanh thu bán SP tấm lợp 5111 182.000.000
TT bằng tiền gửi ngân hàng 112 197.120.000
10/09 PC2004 10/09 Chi phí bán hàng 6411 5.000.000
TT tiền v/c phục vụ cho BH 111 5.250.000
Từ Sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành vào sổ cái TK 511 (Biểu 2.4) và một số tài khoản liên quan khác
Biểu 2.4 (Trích) Sổ cái TK 5111. Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
Năm: 2009 Tên TK: Doanh thu BH-SP tấm lợp xi măng amiang
Số hiệu: 5111 Đơn vị tính: VNĐ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
01/09 PT6542 01/09 Doanh Thu bán hàng 111 70.000.000
10/09 CK 10/09 Doanh Thu bán hàng 112 182.000.000
14/09 PT6553 14/09 Doanh Thu bán hàng đại lý
16/09 PT6872 16/09 Doanh Thu bán hàng 111 345.000.000
22/09 PT6950 22/09 Doanh Thu bán hàng đại lý
22/09 TBBH 22/09 Doanh Thu bán hàng đại lý
30/09 Kết chuyển khoản giảm trừ
2.2 4: Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo các phương thức tiêu thụ gưỉ bán đại lý :
* Phương thức tiêu thụ gửi bán đại lý : Định kỳ Công ty gửi hàng cho các đại lý của mình theo những thỏa thuận trong hợp đồng giữa 2 bên Khi sản phẩm,hàng hóa xuất kho gửi đại lý thì số hàng hóa đó vẫn thuộc sở hữu của công ty Khi các đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán số hàng hóa đó mới được chuyển giao quyền sở hữu và được coi là đã tiêu thụ lúc này Công ty mới ghi nhận doanh thu.
Công ty TNHH Vân Trung hoạt động sản xuất kinh doanh được gần 6 năm và đã có mạng lưới đại lý trên toàn thành phố Hồ Chí Minh.Vì là đại lý của Công ty nên sẽ có những ưu ái hơn là các cửa hàng như: Các đại lý có thể đặt hàng qua điện thoại khi đó, Công ty sẽ chuyển hàng tới nơi mà đại lý chỉ định rồi qua đại lý lấy tiền hoặc có thể nợ lại nếu số nợ của đại lý còn trong phạm vi cho phép của Công ty Do đó, việc mua bán giữa Công ty với các đại lý của mình có nhiều thuận lợi hơn
Thông thường đầu tháng Công ty sẽ xuất kho sản phẩm gửi đại lý bán hộ. Khi nhận được thông báo bán được hàng từ các đại lý, Công ty căn cứ vào các chứng từ như: Thông báo bán được hàng, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, phiếu thu hay giấy báo Có từ ngân hàng v.v để tiến hành nhập số liệu vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp: Nhật ký chung, sổ cái của các tài khoản (TK 157, 632, 511, 641,111,v.v ) của Công ty.
Thông thường Công ty cho các đại lý hưởng hoa hồng đại lý là 8% trên tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Ngày 01 tháng 9 năm 2009 xuất kho 1000 tấm lợp xi măng amiang cho 2đại lý theo phiếu xuất kho số 7592, 7593, trong đó:
- Đại lý Khánh Như 5000 tấm:
+ Tấm lợp 1,2 m: 1000 tấm, giá bán chưa thuế 23.000VNĐ/tấm
+ Tấm lợp 1,5 m: 3000 tấm, giá bán chưa thuế 26.000VNĐ/tấm
+ Tấm lợp 1,8 m: 1000 tấm, giá bán chưa thuế 29.000VNĐ/tấm
Thuế suất thuế GTGT là 10% trên giá bán.
Ngày 15 tháng 9 năm 2009 Đại lý Khánh Như thông báo bán được số hàng
(phụ lục 2.3) : - Tấm lợp 1,2 m: 1000 tấm
Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.1 Hạch toán chi phí bán hàng tại Công ty
Chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Vân Trung là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán Công ty sử dụng tài khoản 6411 và các tài khoản liên quan khác như: TK111, TK334,TK214 v.v
Trong kỳ, khi phát sinh các khoản chí phí bán hàng kế toán căn cứ vào các hóa đơn chứng từ như: bảng phân bổ tiền lương, phiếu chi về tiền hoa hồng đại lý , các hóa đơn chứng từ liên quan khác v.v tiến hành vào sổ Nhật ký chung, sổ cái của các tài khoản Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ kết chuyển vào tài khoản 911, để tính ra kết quả kinh doanh trong kỳ.
Ngày 20 tháng 9 năm 2009, theo phiếu chi số 2034, 2035 cùng hóa đơn GTGT Chi trả tiền tiền thoại số tiền là 6.186.400VNĐ (gồm thuế GTGT 10%), trả tiền nước uống là 61.600VNĐ (gồm thuế GTGT 10%) cho bộ phận bán hàng.
Căn cứ vào phiếu chi (Phụ lục 2.8) , hóa đơn GTGT kế toán vào sổ Nhật ký chung (Biểu 2.18) , sổ cái TK 6411 (Biểu 2.19) và các TK liên quan khác Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 9111 để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ.
Biểu 2.18 (Trích):Sổ nhật ký chung. Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm: 2009. Đơn vị tính: VNĐ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang
20/09 PC2034 20/09 Chi phí bán hàng 6411 5.624.000
22/09 FX7593 01/09 ĐL Tứ Cường gửi TBBH
Giá vốn SP tấm lợp gửi bán
SP tấm lợp gửi đại lý bán 1571 91.553.500 Đã thu được tiền hàng 111 143.000.000
Doanh thu bán SP tấm lợp 5111 130.000.000
22/09 PC2038 22/09 Chi phí bán hàng 6411 10.400.000
TT tiền hoa hồng đại lý 111 10.400.000
22/09 FX5656 15/09 ĐL Đồng Giá gửiTBBH
Giá vốn SP tấm lợp gửi bán
SP tấm lợp gửi đại lý bán 1571 35.888.972 Đã thu được tiền hàng 112 55.330.000
Doanh thu bán SP tấm lợp 5111 50.300.000
TT tiền hoa hồng đại lý 112 4.024.000
28/10 BPBTL Chi phí bán hàng 6411 62.231.050
Các khoản trích theo lương
30/09 BPBKH Chi phí bán hàng 6411 15.000.000
Biểu 2.19 (Trích): Sổ cái TK 6411 Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
Năm: 2009 Tên TK: Chi phí bán hàng
Số hiệu: 6411 Đơn vị tính: VNĐ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
01/09 HĐKT 01/09 CP v/c tấm lợp tới các đại lý 331 7.689.000
01/09 Chi tiền quảng cáo giới thiệu sp
10/09 Chi v/c tấm lợp phục vụ BH 111 5.000.000
2016 16/09 Chi cho thí nghiệm sản phẩm 111 198.000
16/09 Chi kiểm định sản phẩm 111 770.000
20/09 TT tiền điện thoại BPBH 111 5.624.000
28/10 BPBTL 28/10 Lương phải trả BPBH 334 52.295.000
28/10 BPBTL 28/10 Các khoản trích theo lương 338 9.936.050
30/09 BPBKH 30/09 Trích KH bộ phận BH 214 15.000.000
2.3.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán tại Công ty sử dụng tài khoản 6421 và một số tài khoản liên quan khác như: TK 111, 214,334 v.v
Trong kỳ, khi có các nghiệp vụ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ: bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng khấu hao TSCĐ, các hóa đơn GTGT v.v để tiến hành vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phi quản lý phát sinh trong kỳ kết chuyển sang tài khoản 911 để tính ra kết quả kinh doanh.
Ngày 02 tháng 9 năm 2009, căn cứ vào phiếu chi số 1785, 1786,1787 cùng với hóa đơn GTGT: chi tiếp khách số tiền 1.020.000VNĐ, thanh toán tiền lệ phí giao thông 525.500VNĐ, thanh toán phí chuyển phát nhanh tài liệu số tiền 726.900VNĐ.
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu chi kế toán vào sổ nhật ký chung ( Biểu
2.20) , sổ cái tài khoản 6421 (Biểu 2.21)
Biểu 2.20 (Trích): Sổ nhật ký chung. Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm: 2009. Đơn vị tính: VNĐ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang 75.478.860.530 75.478.860.53
02/09 PC1985 02/09 Chi phí quản lý DN 6421 1.020.000
02/09 PC1986 02/09 Chi phí quản lý DN 6421 525.500
TT tiền lệ phí giao thông 111 525.500
02/09 PC1987 02/09 Chi phí quản lý DN 6421 726.900
TT tiền chuyển phát tài liệu 111 726.900
14/09 PC2010 14/09 Chi phí quản lý DN 6421 3.456.000
16/09 PC2014 16/09 Chi phí quản lý DN 6421 1.500.000
Chi cài đặt phần mềm KT 111 1.500.000
16/09 PC2018 16/09 Chi phí quản lý DN 6421 770.000
Chi sửa chữa xe con 111 770.000
20/09 PC2037 20/09 Chi phí quản lý DN 6421 40.000
28/10 BPBTL Chi phí quản lý DN 6421 23.652.440
Các khoản trích theo lương 338 3.776.440
30/09 BPBKH Chi phí quản lý DN 6421 12.000.000
Biểu 2.21 (Trích): Sổ cái TK 6421. Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
Năm: 2009 Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: 6421 Đơn vị tính: VNĐ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
02/09 PC1986 02/09 Thanh toán tiền lệ phí GT 111 525.500
02/09 PC1987 02/09 TT tiền chuyển phát TL 111 726.900
16/09 PC2014 16/09 Chi cài đặt phần mềm KTM 111 1.500.000
16/09 PC2018 16/09 Chi sửa chữa xe con 111 770.000
20/09 PC2036 20/09 TT tiền điện thoại BPQL 111 3.529.000
20/09 PC2037 20/09 TT tiền nước BPQL 111 40.000
26/09 BPBTL Lương phải trả BPQL 334 19.876.000
26/09 BPBTL Các khoản trích theo lương 338 3.776.440
30/09 BPBKH Trích KH bộ phận QL 214 12.000.000
2.3.3 Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Để hạch toán phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán Công ty sử dụng TK 9111 – TK “Xác định kết quả kinh doanh của sản phẩm tấm lợp xi măng amiang”
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp và kết chuyển các khoản sau:
- Tập hợp các khoản làm giảm trừ doanh thu phát sinh trong tháng kết chuyển sang TK 5111 để tính ra doanh thu thuần Kết chuyển doanh thu thuần váo TK9111 xác định kết quả
- Tập hợp giá vốn hàng bán trong kỳ kết chuyển sang TK 9111 để xác định kết quả kinh doanh.
- Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản ký kết chuyển sang TK 9111 để xác định kết quả kinh doanh.
- Tính toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp TK 821 sang TK
9111 để xác định kết quả kinh doanh.
Chi phí thuế TNDN tại Công ty TNHH Vân Trung được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN (Thuế suất thuế TNDN năm 2009 là 25%)
Ví dụ như: (Theo Biểu 2.25);
Tháng 9 năm 2009, Công ty TNHH Vân Trung có tổng thu nhập chịu thuế là: 108.315.068 VNĐ Thuế TNDN phải nộp tháng 9 năm 2009 = 108.315.068 *25% = 27.078.767 VNĐ
Căn cứ vào kết quả tính toán, kết chuyển sang TK421 xác định lãi, lỗ.
Tiến hành vào sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản.
* Cuối cùng, máy tính thực hiện so sánh khoản chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của tài khoản 911 để xác định kết quả lỗ lãi.
+ Nếu kết quả xác định kết > 0, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ lãi Khoản lãi là phần chênh lệch dương tính được, máy tính tiến hành kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 - Khoản chênh lệch dương tính được
Có TK 421(4212) - Số lãi thu được từ hoạt động kinh doanh năm nay thu được
+ Nếu kết quả xác định kết < 0, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ lỗ Khoản lỗ là phần chênh lệch âm tính được, máy tính thực hiện kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421(4212) - Khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh năm nay
Có TK 911 - Khoản chênh lệch âm tính được
Máy tính thực hiện tổng hợp các số liệu trên Sổ cái các tài khoản để lập bảng cân đối số phát sinh, đồng thời căn cứ vào các số liệu trên các sổ chi tiết để đối chiếu với bảng cân đối tài khoản mới được lập Cuối cùng máy tính lập các báo cáo kế toán để cung cấp thông tin cho các nhà quản lý Công ty.
Ngày 30 tháng 9 năm 2009, kế toán tiến hành tập hợp, kết chuyển doanh thu, chi phí vào TK 9111 và vào ssổ Nhật ký chung (Biểu 2.22) , Sổ cái TK 9111 (Biểu
2.23) , sổ cái TK 421 (Biểu 2.24) để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tấm lợp xi măng amiang trong tháng.
Biểu 2.22 (Trích): Sổ nhật ký chung. Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm: 2009. Đơn vị tính: VNĐ
Số hiệu Ngày tháng Nợ Có
Số trang trước chuyển sang 78.013.791.812 78.013.791.812
30/09 BPBKH Chi phí bán hàng 6411 15.000.000
30/09 BPBKH Chi phí quản lý DN 6421 12.000.000
30/09 Bút toán kết chuyển cuối kỳ
Biểu 2.23 (Trích): Sổ cái TK 9111. Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
Năm: 2009 Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu: 9111 Đơn vị tính: VNĐ
30/09 Kết chuyển Doanh thu thuần 5111 901.800.000
30/09 Kết chuyển chi phí thuế TNDN 821 27.078.767
Biểu 2.24(Trích): Sổ cái TK 421. Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
Năm: 2009 Tên TK: Lợi nhuận chưa phân phối
Số hiệu: 421 Đơn vị tính: VNĐ
Cuối tháng, Kế toán tiến hành lập báo cáo kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm Cụ thể, trong chuyên đề này là báo cáo kết quả tiêu thụ của sản phẩm tấm lợp xi măng amiang (Biểu 2.25) Và đây cũng là một trong những căn cứ quan trọng giúp cho các nhà quản trị trong Công ty TNHH Vân Trung ra quyết định sản xuất sản phẩm đạt hiệu quả tối ưu.
Biểu 2.25: Báo cáo kết quả tiêu thụ tháng 9 năm 2009. Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
BÁO CÁO KẾT QUẢ TIÊU THỤ
Tên sản phẩm: Tấm lợp xi măng amiang
Tháng 9 năm 2009 Đơn vị tính: VNĐ
1 Doanh thu tiêu thụ tấm lợp xi măng amiang 912.800.000
3 Doanh thu thuần SP tấm lợp xi măng amiang 901.800.000
4 Giá vốn SP tấm lợp đã được tiêu thụ 623.662.442
6 Chi phí bán hàng phân bổ cho SP tấm lợp xi măng amiang 122.602.650
7 Chi phí quản lý DN phân bổ cho SP tấm lợp xi măng amiang 47.219.840
8 Tổng lợi nhuận thuần trước thuế 108.315.068
10 Tổng lợi nhuận sau thuế 81.236.301
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TOÁN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VÂN TRUNG
Những thành tựu đạt được
Nhìn chung, công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vân Trung đã cung cấp được những thông tin cần thiết một cách chính xác, kịp thời và rõ ràng phục vụ cho yêu cầu quản lý tại Công ty Kế toán tiêu thụ cũng đã phản ánh, quản lý sát sao tình hình tiêu thụ và việc thanh toán tiền hàng giữa khách hàng với Công ty được đầy đủ, chính xác, cụ thể.
Qua thời gian thực tế, em thấy được việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty đã có được những thành tựu đáng chú ý như:
Công ty đã nắm bắt được những đặc điểm, tính chất của sản phẩm tiêu thụ chính và chủ yếu là tấm lợp xi măng amiang do Công ty trực tiếp sản xuất ra Để từ đó, Công ty áp dụng các hình thức thiêu thụ chính như: hình thức tiêu thụ trực tiếp, hình thức tiêu thụ gửi bán đại lý là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với nhu cầu, tính chất của sản phẩm Bới chính điều này đã giúp cho mạng lưới tiêu thụ của Công ty rộng lớn hơn, làm cho khối lượng sản phẩm sản xuất được tung ra thị trường và đến tay người tiêu dùng nhiều hơn Thực tế đã cho thấy là, kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả đạt được của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước
Trên cơ sở đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Vân Trung, kế toán tiêu thụ đã áp dụng linh hoạt lý luận vào thực tiễn để đưa ra hệ thống ghi chép sổ sách kế toán quá trình tiêu thụ và xác định chính xác doanh thu của từng tháng.
Kế toán tiêu thụ sản phẩm bên cạnh việc cung cấp đầy đủ thông tin cho các nà quản trị Công ty còn cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho các đối tượng quan tâm như: cơ quan thuế, ngân hàng v.v
Công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm đã được Công ty thực hiện đúng theo nguyên tắc, chế độ kế toán hiện hành Phản ánh đầy đủ doanh thu và giá vốn của sản phẩm tiêu thụ Công ty luôn chấp hành đúng các chính sách về thuế, chế độ kế toán; sổ sách kế toán được tổ chức, ghi chép một cách phù hợp, chính xác Giúp cho việc hạch toán, theo dõi tình hình tiêu thụ tại Công ty dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, chính xác hơn.
Bên cạnh đó, Công ty còn có những chính sách khuyến mãi, chính sách ưu đãi đặc biệt cho khách hàng khi họ mua hàng với khối lượng lớn Giúp cho khối lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty tăng đáng kể
Việc sử dụng chứng từ và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh luôn đảm bảo tính có thực và pháp lý Giúp cho việc giám sát tình hình nhập-xuất-tồn kho thành phẩm tại Công ty đáng tin cậy hơn, giảm thiểu được những rủi ro, sai sót không đáng có trong việc thực hiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán Công ty đều tiến hành lập các báo cáo về kết quả tiêu thụ của từng sản phẩm Giúp các nhà quản trị của Công ty có thể nắm bắt được sản phẩm nào mang lai hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm nào làm Công ty bị thua lỗ Để từ đó, đưa ra các phương án khắc phục và kế hoạch sản xuất hộ lý nhằm đem lại lợi nhuận cao cho Công ty.
Về công tác hạch toán xác định kết quả kinh doanh, kế toán đã thực hiện việc cung cấp các số liệu chính xác, đầy đủ đảm bảo việc kết chuyển doanh thu, chi phí kịp thời trong kỳ kế toán.
Ngoài ra, việc sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung kết hợp với phần mềm kế toán máy đã giảm bớt được khối lượng công việc kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng cho nhân viên trong phòng kế toán Nâng cao hiệu quả công việc, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin nhanh chóng, kịp thời của các nhà quản trị của Công ty.
Tóm lại, với những thành tựu đã đạt được tại Công ty TNHH Vân Trung phản ánh một cách trung thực nhất sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng Chính nhờ có sự nỗ lực kết hợp với trình độ chuyên môn cao đó, những cán bộ công nhân viên phòng kế toán đã đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của việc hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh cũng như công tác quản lý tại Công ty.
Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được nói trên công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vân Trung vẫn có những mặt còn tồn tại, như:
Về hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty: Do sản phẩm sản xuất và tiêu thụ chính của Công ty là tấm lợp xi măng amiang Sản phẩm này được sản xuất ra với nhiều loại kích thước khác nhau: tấm 1,2m; tấm 1,5m; tấm 1,8m, ngoài ra nếu khách hàng co nhu cầu Công ty có thể đáp ứng được tấm tối đa là 3m Tuy Công ty đã có sự theo dõi chi tiết doanh thu, gia vốn từng thứ sản phẩm bằng cách mở tài khoản chi tiết cho từng sản phẩm nhưng đối với sản phẩm chính thì Công ty lại không có sự theo dõi chi tiết này Điều này sẽ hạn chế việc xây dựng chiến lược sản xuất và tiêu thụ của các nhà quản trị, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Về hình thức sổ kế toán mà Công ty áp dụng: là hình thức sổ Nhật ký chung cũng có nghĩa là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty đều được phản ánh chung vào một sổ Nhật ký chung Xong Công ty lại không sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt như: Nhật ký bán hàng, nhật ký thu tiền v.v Điều này dẫn đến tình trạng số liệu trên sổ Nhật ký chung quá nhiều, khó cho việc theo dõi, phân loại nghiệp vụ, cụ thể là gây hạn chế cho việc kiểm soát tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty. Đối với các hình thức tiêu thụ tại Công ty: nhìn chung là phù hợp với đặc điểm và tính chất của sản phẩm Xong trong quá trình tiêu thụ thì các hình thức thanh toán giữa khách hàng với Công ty còn nhiều bất cập, như: việc bán hàng với khối lượng lớn cho các Công ty xây dựng, chủ thầu xây dựng theo hình thức trả chậm thường dẫn đến tình trạng Công ty bị chiếm dụng vốn, còn những khoản tiền lớn chưa thu được từ nguồn hàng đã tiêu thụ này, xong Công ty lại chưa lập dự phòng cho các khoản nợ đó khi các khoản nợ đã quá hạn thanh toán Nếu để tình trạng này kéo dài có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với việc hạch toán các khoản phải thu của khách hàng, Công ty không tiến hành mở sổ chi tiết cho từng khách hàng, điều này làm cho việc phân loại, theo dõi công nợ của từng đối tượng khách hàng với Công ty gặp phải nhiều khó khăn
Trên đây là một số những thành tựu cũng như những mặt còn tồn tại tại Công ty TNHH Vân Trung mà trong quá trình thực tập thực tế tại Công ty em tìm hiểu được Vì vậy, em thấy việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tạiCông ty là hoàn toàn cần thiết bởi một vài lý do cụ thế sau:
Nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đang rơi vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng Trong điều kiện đó, người dân càng thắt chặt chi tiêu, đồng nghĩa với tình trạng sức mua trên thị trường giảm, và khả năng tiêu thụ các mặt hàng giảm mạnh trong thời gian vừa qua Do đó, các Công ty muốn tồn tại trong điều kiện khó khăn như hiện nay, đòi hỏi các nhà quản trị cũng như bộ máy kế toán phải đáp ứng được những nhu cầu, điều kiện cụ thể của đơn vị mình.
Trong hoạt động kinh doanh nói chung, phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là phần hành vô cùng quan trọng, bất kể là đối với đơn vị sản xuất hay đơn vị thương mại Cụ thể ở đây ta xét tới sự tồn tại và phát triển của một đơn vị sản xuất Đối với đơn vị sản xuất, khi sản xuất ra những sản phẩm đạt chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng như vậy vẫn chưa đủ; họ còn phải xây dựng những chính sách tiêu thụ cạnh tranh, chiến lược Mà điều này phụ thuộc rất nhiều vào các nhà quản trị và công tác kế toán trong Công ty Bên cạnh những chiến lược tiêu thụ hoàn hảo, các nhà quản trị cần có sự quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ, xác định kết quả thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới cao.
Trong điều kiện cụ thể tại Công ty TNHH Vân Trung, việc xây dựng các chính sách tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị Vì, khi giá cả vật liệu xây dựng trong nước đang ngày càng tụt dốc bên cạnh là sự giảm mạnh về nhu cầu mua sắm của khách hàng Làm cho khả năng tiêu thụ hàng của Công ty gặp nhiều khó khăn Đồng nghĩa với nó là Vốn của Công ty đọng lại ở hàng tồn kho nhiều Dễ dẫn tới tình trạng gián đoạn quá trình sản xuất do thiếu vốn Do vậy, việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ cũng như xác định kết quả kinh doanh là vô cùng cấp thiết và trước mắt đối với Công ty TNHH Vân Trung Bởi:
Khi công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả được hoàn thiện nó sẽ cải thiện tốt việc sử dụng hệ thống tài khoản tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát công tác kế toán toàn Công ty Việc hạch toán quá trình tiêu thụ đúng đắn sẽ phản ánh được thực chất hoạt động kinh doanh của Công ty là tốt hay xấu Để từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời hoặc phát huy những điểm mạnh.
Hoàn thiện quá trình này, giúp cải thiện tốt hệ thống sổ sách, chứng từ trong Công ty Đồng thời, tạo điều kiện cho các nhà hoạch định chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả Việc ghi chép chi tiết cụ thể, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra đối chiếu số liệu, xác định chính xác tình hình công nợ giữa khách hàng với Công ty, xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu, giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ trong kỳ Giúp các nhà quản trị tính toán ra kết quả kinh doanh một cách nhanh chóng, chính xác.
Từ đó, cho thấy để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH Vân Trung thì kế toán với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế cũng cần phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính trong Công ty.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vân Trung
3.3.1 Về hệ thống tài khoản:
Công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính là hợp lý Song, do tính chất của sản phẩm tiêu thụ và sản xuất kế toán Công ty có mở tài khoản cấp II cho một số tài khoản như: Tài khoản doanh thu, giá vốn v.v nhằm theo dõi chi tiết kết quả tiêu thụ của từng thứ sản phẩm trong Công ty là hoàn toàn hợp lý Tuy nhiên, sản phẩm chính của Công ty là tấm lợp xi măng amiang cũng cần phải được theo dõi chi tiết theo kích thước của sản phẩm (tấm 1,2m; tấm 1,5m; tấm 1,8m v.v ).
- TK 51111: Doanh thu bán hàng của tấm lợp xi măng loại 1,2m
- TK 51112: Doanh thu bán hàng của tấm lợp xi măng loại 1,5m
- TK 51113: Doanh thu bán hàng của tấm lợp xi măng loại 1,8m
Vì khi theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ của từng sản phẩm này sẽ giúp cho các nhà quản trị Công ty nắm rõ được tấm lợp xi măng với kích thước như thế nào được sự chấp nhận rộng rãi của thị trường Để từ đó, các nhà quản trị có phương hướng cho việc xây dựng những chiến lược sản xuất cũng như tiêu thụ hợp lý và hiệu quả
Bên cạnh đó, em thấy việc mở chi tiết cho các sản phẩm khác như: tấm úp nóc, xà gồ thép, tấm tôn mạ màu v.v là không cần thiết Chúng ta có thể gộp các sản phẩm kinh doanh thêm của Công ty vào chung một tài khoản, ví dụ: TK 5112: Doanh thu bán hàng từ những sản phẩm khác Như vậy, có thể giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên trong việc phân loại doanh thu, giá vốn của các sản phẩm phụ.
3.3.2 Về hệ thống sổ sách
Như ta đã biết, về nguyên tắc khi sử dụng hình thức sổ nhật ký chung thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung và điều này làm cho khối lượng các nghiệp vụ được tập hợp vào nhật ký chung quá lớn, giảm khả năng kiểm tra, giám sát tình hình tiêu thụ tại Công ty Do đó, Công ty nên sử dụng thêm một số mẫu sổ Nhật ký đặc biệt như: Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu tiền Trong đó:
Nhật ký bán hàng được mở để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng thu tiền chậm hoặc nhận tiền trước phát sinh tại Công ty Công ty có thế tham khảo mẫu sổ này do Bộ tài chính ban hành.
Mẫu sổ Nhật ký bán hàng theo hình thức Nhật ký chung do Bộ tài chính ban hành, như sau: (Mẫu số 01)
Nhật ký thu tiền được mở ra để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền mặt, hoặc thu tiền qua Ngân hàng phát sinh tại Công ty
Mẫu sổ Nhật ký thu tiền theo hình thức Nhật ký chung do Bộ tài chính ban hành, như sau: (Mẫu số 02)
M ẫ u s ố 01: Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP HCM
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG
Phải thu từ người mua (ghi nợ)
Ghi có tài khoản doanh thu
Số trang trước chuyển sang
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số đến trang số
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Mẫu số 02 Đơn vị: Công ty TNHH Vân Trung Địa chỉ: Khu 2-Phường Tân Chánh Hiệp-Q12-TP
Ghi Có các tài khoản
Số trang trước chuyển sang
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số đến trang số
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Như vậy, Nhật ký đặc biệt được mở ra sẽ làm giảm bớt khối lượng hạch toán của các nghiệp vụ bán hàng, thu tiền trong sổ Nhật ký chung Mặt khác, khi ban quản trị Công ty cần đến các thông tin cụ thể về tình hình bán hàng mà khách hàng còn nợ lại, đã ứng trước tiền hàng và quá trình thu tiền hàng trong một khoảng thời gian bất kỳ Khi đó, kế toán của Công ty có thể cung cấp một cách nhanh nhất, chính xác nhất những thông tin đó mà không bị nhầm lẫn với những thông tin của các nghiệp vụ kinh tế khác.
Ngoài ra, Công ty cần tiến hành mở sổ chi tiết cho tài khoản phải thu của khách hàng (TK 131) để theo dõi cho từng khách hàng Điều này rất quan trọng cho việc theo dõi các khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn của khách hàng đối với Công ty.
Từ đó, Công ty có những biện pháp thu hồi nợ hợp lý, kịp thời tránh thất thoát tài sản, tránh cho nguồn vốn của Cỏng ty bị khách hàng chiếm dụng
Trên đây, là một số ý kiến đề xuất của cá nhân em nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Vân Trung