1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn xuân cầu cđ

73 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lợi Nhuận Và Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Lợi Nhuận Tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuân Cầu CĐ
Tác giả Lê Thị Thu Thành
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 493,5 KB

Cấu trúc

  • 1.1. LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG (6)
    • 1.1.1. Khái niệm và nội dung cơ bản của lợi nhuận (9)
  • 1.2. Các chỉ tiêu xác định lợi nhuận (17)
  • 1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp (20)
    • 1.3.1. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp (20)
    • 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp (24)
  • 1.4. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA (30)
    • 1.4.1. Phấn đấu hạ thấp giá thành và chi phí trong các hoạt động kinh doanh (30)
    • 1.4.2. Tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm (30)
    • 1.4.3. Tăng cường quản lý và sử dụng vốn hợp lý (31)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN CẦU (33)
    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (33)
    • 2.1.2 Các chức năng chính (34)
    • 2.1.3 Các nhiệm vụ chính (34)
    • 2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh (35)
    • 2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC (36)
      • 2.2.1. HỆ THỐNG CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN (36)
      • 2.2.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH XUÂN CẦU (40)
    • 2.3. VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH XUÂN CẦU TRONG 2 NĂM 2010-2011 (45)
      • 2.3.1. Tình hình quản lý tài sản và nguồn vốn (45)
      • 2.3.2. Tình hình doanh thu của công ty TNHH Xuân Cầu (48)
      • 2.3.3. Tình hình chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Xuân Cầu (51)
      • 2.3.4. Tình hình lợi nhuận của công ty (52)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng về tình hình lợi nhuận tại công ty (57)
      • 2.4.1. Những kết quả đã đạt được (57)
      • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (57)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty (59)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Xuân Cầu:58 3. 2.1. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm (60)
      • 3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ (61)
      • 3.2.3. Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng (64)
      • 3.2.4. Phấn đấu để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm (66)
      • 3.2.5. Quản lý vốn và tổ chức nguồn vốn có hiệu quả (67)
      • 3.2.6. Đẩy nhanh quá trình thu hồi tiền hàng (68)
    • 3.3. Kiến nghị với các cơ quan liên quan (69)
  • KẾT LUẬN (13)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

MỤC LỤC MỤC LỤC 1LỜI NÓI ĐẦU 3CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 31 1 LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 61[.]

LỢI NHUẬN VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI NHUẬN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

Khái niệm và nội dung cơ bản của lợi nhuận

1.1.1.1 Khái niệm của lợi nhuận

Quan điểm của các nhà kinh tế học :

Ngay khi có hoạt động sản xuất, trao đổi, mua bán hàng hóa, lợi nhuận trong kinh doanh đã là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều trường phái, nhiều nhà lý luận kinh tế

Adam - Smith là người đầu tiên trong số các nhà kinh tế học cổ điển, đã nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận Ông xuất phát từ quan điểm, giá trị trao đổi của mọi hàng hóa là do lao động sản xuất ra hàng hoá đó quyết định, để từ đó đặt nền tảng cho các lý thuyết về kinh tế thị trường Theo A.Smith : Nếu chất lượng của lao động chi phí cho việc sản xuất ra một sản phẩm nào đó càng lớn thì giá trị và do đó giá trị trao đổi của nó cũng càng lớn Ông khẳng định giá trị của một hàng hoá quy định giá trị trao đổi :Trong cấu thành giá trị của hàng hóa có tiền lương, địa tô và lợi nhuận TheoA.Smith, lợi nhuận của nhà tư bản được tạo ra trong quá trình sản xuất, là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng dư, tức phần giá trị do lao động không được trả công tạo ra Ông đã định nghĩa : "Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra" Nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bột tư bản đầu tư đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lưu thông Lợi nhuận là nguồn gốc của các thu thập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi

Adam - Smith cho rằng không chỉ có lao động nông nghiệp mà cả lao động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận Nhà tư bản tiền tệ cho nhà tư bản sản xuất vay vốn và nhận được lợi tức cho vay Đó là một biểu hiện khác của lợi nhuận đã được tạo ra trong sản xuất Chính các nhà tư bản (cho vay - sản xuất) sẽ thoả thuận để phân chia giá trị thặng dư được tạo ra từ sản xuất - kinh doanh tư bản chủ nghĩa Sản xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển thì tính cạnh tranh càng quyết liệt A.Smith còn phát hiện việc phân chia lợi nhuận theo tỷ suất lợi nhuận bình quân và khi quy mô đầu tư tư bản càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút

Tuy còn những sai lầm trong hệ thống lý luận của mình nhưng A.Smith đã chỉ ra được rằ ng : Nguồn gốc thực sự cho giá trị thặng dư là do lao động tạo ra, còn lợi nhuận, địa tô, lợi tức chỉ là biến thể, là hình thái biểu hiện khác nhau của giá trị thặng dư mà thôi

D.Ricacdo và những người kế tục đã xây dựng học thuyết kinh tế của mình trên cơ sở những tiền đề và phát kiến của A.Smith D.Ricacdo cũng hoàn toàn dựa vào lý luận giá trị lao động để phân tích chỉ rõ nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tư bản chủ nghĩa

D.Ricacdo đã khẳng định : Lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị hàng hoá sản phẩm lao động được phân thành các nguồn thu nhập tiền lương, địa tô, lợi nhuận Ông kết luận : "Lợi nhuận chính là phần giá trị lao động thừa ra ngoài tiền công ; lợi nhuận là lao động không được trả công của công nhân. D.Ricacdo coi lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, giá trị hàng hóa do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công, số chênh lệch đó chính là lợi nhuận Ông thấy được quan hệ mâu thuẫn giữa tiền lương và lợi nhuận : Việc hạ thấp tiền lương làm cho lợi nhuận tăng và ngược lại, tiền lương tăng làm cho lợi nhuận giảm, còn giá trị hàng hóa không thay đổi Ông nhận thấy sự đối lập giữa tiền lương và lợi nhuận, tức sự đối lập lợi ích kinh tế của công nhân và các nhà tư bản

Phân tích sâu hơn sự vận động của lợi nhuận trong sản xuất tư bản chủ nghĩa, D.Ricacdo đã nhận định : Nếu tư bản được đầu tư vào sản xuất những đại lượng bằng nhau, sẽ nhận được những lợi nhuận như nhau và bình quân hoá lợi nhuận là một xu hướng khách quan của sản xuất - kinh doanh tư bản chủ nghĩa Về quan hệ giữa tiền công và lợi nhuận, ông cho rằng : lợi nhuận phụ thuộc vào mức tăng năng suất và đối nghịch với tiền công

Tương đối khác biệt với các học thuyết giá trị lao động ở trên, Jan Batitxay cho rằng : Bản chất lợi nhuận là phần thưởng thích đáng cho việc mạo hiểm đầu tư tư bản để kinh doanh, là hình thức tiền công đặc biệt mà nhà tư bản trả lại cho mình

Jan Batitxay đưa ra nguyên tắc phân phối thu nhập trong xã hội tư sản

1 Công nhân làm thuê nhận được tiền công từ sản phẩm lao động

2 Chủ ruộng đất nhận được địa tô từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng cho các nhà tư bản chủ nghĩa

3 Chủ tư bản nhận được lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình

Kế thừa những nguyên lý đúng đắn, khoa học của những nhà lý luận tiền bối C.Mác đã nghiên cứu một cách toàn diện và triệt để về nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận trong kinh doanh tư bản chủ nghĩa Dựa trên lý luận lao động, lấy sản xuất tư bản chủ nghĩa làm đối tượng nghiên cứu, phân tích, C.Mác đã phát hiện và làm rõ toàn bộ quá trình sản xuất giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản - điều mà các vị tiền bối của ông chưa làm được C.Mác đã khẳng định : Về nguồn gốc lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra, về bản chất : Lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả của lao động không được trả công, do nhà tư bản chiếm lấy, là quan hệ bóc lột và nô dịch lao động trong xã hội tư bản chủ nghĩa Khi truy tìm nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận, C.Mác viết : "Giá trị thặng dư được quan niệm là toàn bộ con đẻ của tư bản ứng trước, mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận" và "giá trị thặng dư (là lợi nhuận) là phần giá trị dôi ra của giá trị hàng hóa so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng hóa với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hóa"

Vượt trên tất cả các nhà lý luận trước đây, C.Mác đã phân tích tất cả các khía cạnh khác nhau của lợi nhuận, sự hình thành lợi nhuận và sự vận động của quy luật lợi nhuận bình quân, xuyên qua các quan hệ kinh tế là các quan hệ chính trị - xã hội của phạm trù lợi nhuận Là nhà tư tưởng vĩ đại của giai cấp công nhân, sự nghiên cứu về kinh tế của C.Mác là cơ sở, là phương tiện vạch rõ những mâu thuẫn nội tại của xã hội tư bản, những mâu thuẫn đối kháng đẩy chủ nghĩa tư bản đến chỗ tất yếu bị diệt vong, xây dựng học thuyết về giai cấp và đấu tranh giai cấp

Lợi nhuận được xem như một cực đối lập với tiền lương trong cơ chế phân phối thu nhập tư bản chủ nghĩa C.Mác viết : giá cả sức lao động biểu hiện ra dưới hình thái chuyển hoá là tiền công, nên ở cực đối lập, giá trị thặng dư biểu hiện ra dưới hình thức chuyển hoá là tiền công, nên ở cực đối lập, giá trị thăng dư biểu hiện ra dưới hình thức chuyển hoá là lợi nhuận Trong doanh nghiệp tư bản chủ nghĩa, để theo đuổi mục tiêu của lợi nhuận tiền trả cho việc thuê sức lao động có xu hướng giảm sút Mác tóm tắt như sau : "Tiền công và lợi nhuận là tỷ lệ nghịch với nhau" Giá trị trao đổi của tư bản, tức là lợi nhuận tăng lên theo tỷ lệ mà giá trị trao đổi của lao động tức là lao động tiền công giảm xuống và ngược lại Lợi nhuận tăng lên theo mức độ mà tiền công giảm xuống và giảm xuống theo mức độ tiền công tăng lên" Và "lợi nhuận tăng lên không phải vì tiền công đã sụt xuống vì lợi nhuận tăng lên"

Tóm lại, hầu hết các nhà lý luận khi xây dựng học thuyết kinh tế của mình đều cố gắng vạch rõ bản chất, nguồn gốc của lợi nhuận của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa Tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô được xem là những vấn đề trọng yếu của các lý thuyết kinh tế

- Lợi nhuận là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa nói chung, một nền kinh tế mà trong quan hệ sản xuất nó tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất

- Lợi nhuận của sản xuất kinh doanh là một hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư, tức là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công, do lao động làm thuê tạo ra Tuy nền sản xuất xã hội có sự đối lập giữa chủ doanh nghiệp và người làm thuê Lợi nhuận biểu hiện mâu thuẫn về quyền lợi kinh tế giữa chủ và giới thợ, biểu hiện quan hệ bóc lột và nô dịch lao động

- Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế hàng hóa có sự chuyển hoá lợi nhuận và hình thành tỷ suất lợi nhuận Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự thay đổi của cấu tạo hữu cơ tư bản chủ nghĩa, việc tăng đầu tư tư bản cố định vào sản xuất, việc thay thế lao động sống bằng hệ thống máy móc làm cho tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm đi

Các chỉ tiêu xác định lợi nhuận

- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính và thuế gián thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.

- Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và thuế gián thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.

Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.

Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội dung kinh tế khác nhau Dưới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:

+ Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh:

Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được so với số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ (gồm có vốn cố định bình quân và vốn lưu động bình quân) hoặc vốn chủ sở hữu.

Vbq Trong đó: - Tsv: Là tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.

- P: Là lợi nhuận thu được trong kỳ (có thể là lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế)

- Vbq: Là vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ hoặc vốn chủ sở hữu.

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Qua đây có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng nhằm tận dụng mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của mình.

Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định nên đầu tư vào doanh nghiệp mình hay đầu tư ra ngoài doanh nghiệp Bằng việc so sánh hai tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu từ đó doanh nghiệp sẽ tìm cách phấn đấu nâng cao được mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành:

Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trước hoặc sau thuế) thu được từ tiêu thụ sản phẩm và giá thành sản phẩm tiêu thụ.

Zt Trong đó: - Tsg: Là tỷ suất lợi nhuận giá thành

- P: Là lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm cung ứng dịch vụ trước hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Zt: Là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ

Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa mang lại bao nhiêu lợi nhuận Nó cũng cho thấy được hiệu quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng:

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ của doanh nghiệp Chỉ tiêu này được xác định như sau:

T Trong đó: - Tst: Là tỷ suất lợi nhuận doanh thu

- P: Là lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- T: Là doanh thu thuần trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kỳ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả Công thức này cũng cho thấy để tăng được tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt phải áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ,mặt khác phải phấn đấu hạ giá thành sản xuất để tăng lợi nhuận tuyệt đối của một đơn vị sản phẩm tiêu thụ.

Phương pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp

Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí, được xác định như sau:

Lợi nhuận = Tổng thu - Tổng chi

Trong nền kinh tế thị trường, muốn tối đa hoá lợi nhuận thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải rất phong phú và đa dạng Các doanh nghiệp không chỉ tiến hành kinh doanh các loại hàng hoá theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, mà còn có thể tiến hành các hoạt động khác Khi đó, lợi nhuận của doanh nghiệp được tổng hợp từ 3 nguồn lợi nhuận khác nhau, đó là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), lợi nhuận từ hoạt động tài chính (HĐTC) và lợi nhuận hoạt động bất thường (HĐBT) Từ đó, ta có công thức tính lợi nhuận như sau:

LN DN = LN SXKD + LN HĐTC + LN HĐBT

-LNDN: lợi nhuận của doanh nghiệp

-LN SXKD:lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

-LNHĐTC: lợi nhuận từ hoạt động tài chính

-LNHĐBT: lợi nhuận từ hoạt động bất thường

Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp được sử dụng trong lập kế hoạch lợi nhuận và lập báo cáo thu nhập hằng năm của doanh nghiệp, được xác định bằng hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp và phương pháp xác định lợi nhuận theo các bước trung gian.

Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó Cách thức xác định như sau :

- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động kinh doanh:

- Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khoản lợi nhuận không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất không thường xuyên Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại.

Lợi nhuận hoạt động kinh tế khác =

Thu nhập của hoạt động khác

- Chi phí hoạt động khác - Thuế gián thu (nếu có)

Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :

Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận hoạt động tài chính

Lợi nhuận hoạt động khác

Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp chính là lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).

Lợi nhuận trước thuế thu nhập

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ

1.3.1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian

Với phương pháp này, có thể xác định lợi nhuận bằng cách tiến hành tính dần lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp cho người quản lý thấy được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc của từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi nhuận ròng

Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, người ta có thể thiết lập các mô hình khác nhau trong việc xác định lợi nhuận qua các bước trung gian Dưới đây là mô hình xác định lợi nhuận theo phương pháp trung gian đang được sử dụng ở nước ta hiện nay:

Tổng doanh thu bán hàng, cung ứng dịch vụ

(Doanh thu của các nghiệp vụ kinh doanh)

Doanh thu hoạt động khác Hoạt động tài chính

Lợi nhuận hoạt động khác

Chi phí hoạt động khác

Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận hoạt động khác

- Chi phí quản lý DN

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận hoạt động khác

Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp

Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp

Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là mục tiêu của công tác quản lý Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, và tiếp sau đó làm thế nào để lợi nhuận ngày càng tăng Muốn vậy trước hết cần phải biết lợi nhuận được hình thành từ đâu và sau đó phải biết được những nguyên nhân nào, nhân tố nào làm tăng hoặc giảm lợi nhuận…Việc nhận thức được tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh là bản chất của vấn đề phân tích kinh tế và chỉ trên cơ sở đó ta mới có căn cứ khoa học để đánh giá chính xác, cụ thể công tác của doanh nghiệp Từ đó các nhà quản lý mới đưa ra được những quyết định thích hợp để hạn chế, loại trừ tác động của các nhân tố làm giảm, động viên và khai thác tác động của các nhân tố làm tăng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao cho doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp có mối quan hệ tác động qua lại với nhau Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Ngoài ra lợi nhuận còn chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế xã hội: tình hình kinh tế xã hội trong nước, của ngành và doanh nghiệp, thị trường trong và ngoài nước…Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.3.2.1 Đối với nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ:

Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả hàng hoá không thay đổi thì lợi nhuận của doanh nghiệp thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong năm nhiều hay ít Nhưng việc tăng hay giảm số lượng hàng hoá bán ra tuỳ thuộc vào kết quả quá trình sản xuất và công tác bán hàng, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu và chất lượng sản phẩm Do đó đây là nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp Cũng từ tác động của nhân tố này, có thể rút ra kết luận rằng, biện pháp cơ bản đầu tiên để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp phải là tăng số lượng sản phẩm bán ra trên cơ sở tăng số lượng, chất lượng của sản phẩm sản xuất, làm tốt công tác bán hàng, giữ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.

1.3.2.2 Đối với nhân tố kết cấu sản phẩm bán ra

Việc thay đổi kết cấu sản phẩm bán ra có thể làm tăng hoặc làm giảm lợi nhuận bán hàng Cụ thể nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng (sản phẩm) có mức lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng bán ra những sản phẩm bị lỗ hoặc có mức lợi nhuận thấp thì tổng lợi nhuận sẽ tăng lên và ngược lại.

Mặt khác, để thoả mãn, để đáp ứng được nhu cầu thị trường thường xuyên biến động, các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh từ hoạt động sản xuất đến hoạt động bán hàng Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp bán ra cái thị trường cần, chứ không phải bán cái doanh nghiệp có Do đó, người quản lý cần phải nghiên cứu nắm bắt được nhu cầu thị trường, trên cơ sở đó mà có các quyết định thích hợp điều chỉnh thích hợp, kịp thời sao cho thoả mãn nhu cầu thị trường, vừa tăng được lợi ích của bản thân doanh nghiệp Do đó đây cũng là nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của doanh nghiệp.

1.3.2.3 Đối với nhân tố giá bán sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong việc định giá sản phẩm của mình Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu Các doanh nghiệp khi định giá sản phẩm thường căn cứ vào chi phí bỏ ra để làm sao giá cả có thể bù đắp được phần chi phí tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để tái sản xuất mở rộng Tuy nhiên, trong thực tế, sự biến động của giá cả sẽ tác động trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ vì thế giá sản phẩm tăng chưa chắc đã tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ có ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.

Rõ ràng, trong điều kiện kinh tế thị trường, với đặc trưng nổi bật nhất là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, thì các yếu tố càng trở nên phức tạp Nó vừa là yếu tố ảnh hưởng mang tính khách quan lại vừa mang tính chủ quan Lợi dụng tính phức tạp của các yếu tố giá mà các doanh nghiệp sử dụng giá không chỉ là yếu tố góp phần làm tăng lợi nhuận mà còn là vũ khí rất lợi hại trong cạnh tranh Với vai trò như vậy trong điều kiện cạnh tranh, yếu tố giá được sử dụng linh hoạt nhưng phải luôn bám vào và chịu sự chi phối bởi những mục tiêu chiến lược cũng như những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm trong từng thời kỳ.

1.3.2.4 Đối với nhân tố giá thành hoặc giá vốn hàng bán

Giá thành là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định Đây là một trong những nhân tố quan trọng chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận, có quan hệ tác động ngược chiều đến lợi nhuận Nếu giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi nhuận tiêu thụ tăng lên và ngược lại Nhân tố giá vốn hàng bán thực chất phản ánh kết quả quản lý các yếu tố chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Cụ thể là:

 Chi phí nhân công trực tiếp:

Khoản này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm Do vậy,doanh nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này bằng nhiều biện pháp trong đó biện pháp quan trọng nhất là bố trí lực lượng lao động đúng người, đúng việc, đúng trình độ.

 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Vật tư dùng cho sản xuất bao gồm nhiều loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…trong đó phần lớn các loại vật tư lao động tham gia cấu thành thực thể sản phẩm Là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, do đó nếu thiếu vật tư sẽ không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất và xây dựng. Yếu tố này chiếm vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Nếu không sử dụng hợp lý nguyên vật liệu sẽ gây lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm.

 Chi phí sản xuất chung: Đó là những chi phí phát sinh ở các phân xưởng hoặc các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.

1.3.2.5 Đối với nhân tố chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Về bản chất hai nhân tố này cũng giống với giá vốn của hàng bán cũng ảnh hưởng ngựơc chiều đến lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp, là các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp làm giảm hai loại chi phí này bằng việc giám sát quản lý chặt chẽ, căn cứ vào tình hình nhu cầu thực tế và mục tiêu lợi nhuận, xây dựng các định mức cho từng khoản mục cụ thể, có như vậy mới đảm bảo thu được lợi nhuận.

1.3.2.6 Đối với nhân tố chính sách vĩ mô của Nhà nước:

Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chỉ chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi phối của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách thuế, tín dụng, tiền tệ, các văn bản và quy chế quản lý tài chính…Tất cả những điều đó đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp

1.3.2.7 Đối với nhân tố khả năng về vốn của doanh nghiệp:

Vốn là tiền đề của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có vốn.

Sự tuần hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu như sự tuần hoàn máu trong cơ thể sống của con người Một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sử dụng vốn có hiệu quả Điều đó đồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không những thoả mãn nhu cầu của xã hội mà còn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp Trong quá trình cạnh tranh, khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN CỦA

Phấn đấu hạ thấp giá thành và chi phí trong các hoạt động kinh doanh

1.4.1 Phấn đấu hạ thấp giá thành và chi phí trong các hoạt động kinh doanh: Đây là biện pháp cơ bản làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Nếu như trên thị trường tiêu thụ, giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận của đơn vị sản phẩm, hàng hoá, khối lượng dịch vụ tăng thêm hay giảm bớt là do giá thành sản phẩm hoặc chi phí quyết định Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động xã hội Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn vốn trên sẽ xác định việc tăng hay hạ giá thành sản phẩm Đó là một đòi hỏi khách quan khi các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo định hướng xã hội chủ nghĩa Đặc biệt khi chính sách thuế của Nhà nước thay đổi, việc hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng số lợi nhuận do đó làm tăng nguồn thu cho ngân sách Như vậy vấn đề hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm của từng ngành sản xuất, từng doanh nghiệp mà còn là vấn đề của toàn ngành, toàn xã hội.

Tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm

Đây là biện pháp quan trọng nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Giả sử các điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, tiêu thụ cung ứng có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp Khả năng tăng sản lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp ở nước ta còn rất lớn vì đa số các doanh nghiệp sử dụng công suất máy móc thiết bị chỉ mới đạt ở mức 50%,nhiều doanh nghiệp có công suất sử dụng còn thấp hơn nữa Nếu chúng ta biết tận dụng máy móc, thiết bị thì việc tăng sản lượng ngay từ nội lực doanh nghiệp là một khả năng tiềm tàng Đi đôi với việc tăng sản lượng sản phẩm, các doanh nghiệp còn phải chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng Bởi vì chất lượng được nâng cao sẽ giữ được chữ “tín” đối với người tiêu dùng và giữ được giá bán, doanh thu sẽ tăng, đó chính là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Tăng cường quản lý và sử dụng vốn hợp lý

 Đối với vốn cố định:

Sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm có quan hệ mật thiết với việc hạ thấp chi phí và giá thành Đặc biệt tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp với số vốn hiện có có thể tăng được khối lượng sản xuất sản phẩm, tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào lợi nhuận của doanh nghiệp

Quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn cố định giúp cho doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh: Vốn cố định doanh nghiệp thường chi phối năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một thời gian dài mới được thu hồi toàn bộ.

 Đối với vốn lưu động

Vốn lưu động là vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào quá trình sản xuất, lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại sau một chu kỳ kinh doanh Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động là:

- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết.

- Xác định đúng tỷ lệ cho phép của các tài sản thuộc tài sản lưu động.

- Tuyệt đối không để bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài.

- Liên tục đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động.

Trên đây là một số biện pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp Muốn thực hiện thành công những biện pháp nói trên, doanh nghiệp cần không ngừng nâng cao trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại và trình độ thành thạo tay nghề của người lao động Bên cạnh đó, về phía Nhà nước cũng cần có chính sách kinh tế, pháp luật phù hợp, nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều, từ đó góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, dân giàu, nước mạnh như đường lối lãnh đạo của Đảng.

THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH XUÂN CẦU

Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Xuân Cầu được thành lập theo quyết định số 0102000439 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 28/04/2000, đăng ký bổ sung lần thứ 06 ngày 05/02/2008 Công ty TNHH Xuân Cầu là nhà phân phối chính thức của Piaggio tại Việt Nam kể từ khi Piaggio chính thức trở lại Việt Nam Cùng với những cam kết của Piaggio tại Việt Nam, công ty TNHH Xuân Cầu đã thiết lập hệ thống phân phối lớn nhất gồm các trung tâm Piaggio tại Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và một số tỉnh thành khác, bên cạnh đó là hệ thống trung tâm bảo hành và dịch vụ sau bán hàng được đặt tại ba khu vực: Miền Bắc, miền Trung và miền Nam Điều đó đã góp phần nâng cao hình ảnh thương hiệu Piaggio đến với người tiêu dùng Việt Nam và là một thành công lớn trong việc đưa thương hiệu xe Piaggio vào Việt Nam, chiếm lĩnh thị trường xe gắn máy tay ga ngày càng phát triển.

Trụ sở chính của công ty TNHH Xuân Câu đặt tại 444 Bạch Đằng, Phường Chương Dương, Quận Hoàn kiếm, Hà Nội, Việt Nam.

Văn phòng giao dịch: Số 91 Đại Cồ Việt, phường Lê Đại Hành, quận Hai

Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam.

Các chức năng chính

 Thực hiện tổ chức các kế hoạch, dự án kinh doanh trong phạm vi quyền hạn

 Quản lý con người, phương tiện máy móc thiết bị trong phạm vi công ty.

 Bảo đảm môi trường làm việc phù hợp.

 Tập trung phát triển nguồn nhân lực

 Nghiên cứu nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng sản phẩm.

 Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống quản lý môi trường và trách nhiệm xã hội.

Các nhiệm vụ chính

 Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh các mặt hàng, các lĩnh vực kinh doanh mà nhà nước không cấm.

 Chủ động trong việc cung ứng vật tư, phụ tùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt chất lượng và hiệu quả cao.

 Chủ động nghiên cứu phương án mở rộng mạng lưới cung cấp xe, đáp ứng được nhu cầu xe tay ga cho thị trường và mọi hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật.

 Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các ngành nghề đăng ký kinh doanh.

 Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.

 Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.

 Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, luôn cải thiện điều kiện làm việc, trang bị đầu tư bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

 Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên.

 Phối hợp với tổ chức quần chúng: Đảng, đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên trong công ty thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời sống vật chất văn hóa và tinh thần của cán bộ công nhân viên.

 Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ, phòng chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của công ty Làm tròn nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân.

Lĩnh vực kinh doanh

- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc thiết bị công nghiệp, vật tư, phụ tùng, nguyên liệu, vật tư)

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.

- Dịch vụ cho thuê máy móc xây dựng, buôn bán nguyên vật liệu xây dựng.

- Vận chuyển hàng hóa, vận chuyển khách du lịch.

- Buôn bán xe máy, xe ô tô, phụ tùng xe máy xe ô tô, bảo dưỡng, sửa chữa xe gắn máy.

- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi.

- Trang trí nội, ngoại thất.

- Kinh doanh bất động sản.

- Dạy nghề lái ô tô, ngoại ngữ, tin học, sửa chữa điện tử viễn thông, cơ khí,sửa chữa ô tô, xe máy.

CƠ CẤU TỔ CHỨC

2.2.1 HỆ THỐNG CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN

Hình 1.1: CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN Hoạt động của các Công ty thành viên:

* Công ty TNHH BĐS Xuân Cầu:

Thành lập năm 2006 với các hoạt động chính là đầu tư xây dựng, phát triển và kinh doanh bất động sản; Xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật hạ tầng.

- Dự án Khu biệt thự cao cấp Xanh Villas là dự án đầu tiên của Công ty và đang thực hiện giai đoạn II của kế hoạch Xanh Villas được xây dựng trải dài trên diện tích 50ha tại xã Tiến Xuân (Thạch Thất, Hà Nội), các biệt thự nằm thoải trên những triền đồi xanh và cùng hướng mặt xuống dòng suối chảy giữa trung tâm Một không gian sống mơ ước đang dần thành hiện thực cuối đường Láng – Hòa Lạc Xanh Villas hứa hẹn sẽ mang lại giá trị sống đích thực cho các nhà đầu tư.

- Đầu tư xây dựng và phát triển khu nhà vườn sinh thái nghỉ dưỡng và khu resort cao cấp 198ha tại vùng bãi huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí của người dân Thủ đô và các đô thị lân cận Tổng mức đầu tư dự kiến gần 4.500 tỷ đồng.

- Dự án đầu tư trồng và phát triển rừng phòng hộ Lương Sơn thuộc thuộc 5 xã Tiến Sơn, Liên Sơn, Cư Yên, Hợp Hòa, Cao Răm thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình Mục tiêu của Dự án là trồng mới và khoanh nuôi bảo vệ rừng phòng hộ theo phương thức lâm nông kết hợp nhằm đảm bảo năng lực phòng hộ bền vững, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.

* Công ty TNHH TTTM Trương Định:

Là công ty liên danh giữa Công ty TNHH Xuân Cầu và Công ty CP đầu tư xây lắp dầu khí Việt Nam (PVCI), với các hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh dịch vụ, bán lẻ và đại lý.

TTTM Trương Định (thuộc Tân Mai, Hoàng Mai, Hà Nội) có diện tích3.745m2, tổng mức đầu tư 255 tỷ đồng, với quy mô xây dựng dự kiến 19 tầng

(trong đó có 3 tầng hầm), được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương của thành phố Hà Nội trong việc từng bước xóa bỏ và thay thế các chợ đã xuống cấp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và dịch vụ cho nhân dân quận Hoàng Mai.

Dự kiến khởi công TTTM Trương Định vào Quý I/2012 và đưa vào hoạt động trong Quý IV/2013.

* Công ty CP Đầu tư Xuân Phú Hưng:

Thành lập năm 2010 Hiện tại Công ty đang thực hiện đầu tư và xây dựng tổ hợp khách sạn, TTTM, khu mua sắm và dịch vụ Xuân Phú Hưng (thuộc phường Lam Sơn, Tp Hưng Yên) với quy mô 1.35 ha, tổng mức đầu tư dự kiến

* Công ty CP đầu tư và xây dựng Xuân Phú Hải: Đầu tư xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp ven biển Xanh Villas Resort với quy mô 6.9ha, tổng mức đầu tư dự kiến 12 triệu USD.

* Công ty CP Đầu tư Du lịch Quốc tế Hòa Bình: Được thành lập năm 2009 với các ngành nghề kinh doanh: đầu tư xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp, trồng - khoanh nuôi bảo vệ rừng; khai thác lâm sản; tổ chức hoạt động của các vườn bách thảo, bách thú và khu bảo tồn tự nhiên;

Hiện tại, Công ty đang thực hiện dự án đầu tư:

- Khu nhà vườn kết hợp du lịch sinh thái với quy mô 186ha tại xã Hòa Sơn, Lương Sơn, Hòa Bình, với tổng mức đầu tư dự kiến 350 tỷ đồng Dự án hội tụ đầy đủ các yếu tố để trở thành một khu nhà vườn nghỉ dưỡng kết hợp du lịch sinh thái với địa hình đa dạng, rừng nguyên sinh, rừng thông lâu năm và mặt nước.

- Trồng và khoanh nuôi bảo vệ 320ha rừng tại huyện Lương Sơn, Hòa Bình.

* Công ty CP Xây dựng Xuân Cầu:

Thành lập năm 2010, với ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh: thực hiện thi công các công trình xây dựng, thiết kế kiến trúc và nội ngoại thất công trình Hiện tại, Công ty đang là một trong những nhà thầu của dự án Xanh Villas. Với mục tiêu hiện thực hóa những thiết kế của các KTS Malaysia thành hiện thực tại Dự án này.

* Công ty CP khoáng sản Xuân Phú:

Thành lập năm 2008, chức năng chính là đầu tư khai thác và chế biến khoáng sản Hiện tại, Công ty đang đầu tư khai thác mỏ chì, kẽm tại huyện Cao Phong (tỉnh Hòa Bình) với tổng diện tích khai thác 33ha và tổng mức đầu tư 42 tỷ đồng.

Công ty tập trung đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại với đội ngũ chuyên gia đầu ngành và công nhân kỹ thuật lành nghề, hướng đến sản xuất, chế biến khoáng sản chuyên sâu, khoa học và bền vững với môi trường.

* Công ty CP Khoáng sản Xuân Phú Vinh:

Công ty được thành lập với hoạt động sản xuất kinh doanh chính là khai thác khoáng sản Hiện tại, Công ty đã đầu tư hơn 60 tỷ đồng để đầu tư dự án khai thác mỏ đá vôi với diện tích 22ha tại xã Tân Vinh, huyện Lương Sơn (Hòa Bình).

2.2.2 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH XUÂN CẦU

Trên đây là những lĩnh vực kinh doanh mà công ty TNHH Xuân Cầu đã đăng ký kinh doanh Song trên thực tế công ty chưa khai thác được hết tất cả các ngành nghề đăng ký kinh doanh, hoặc một số lĩnh vực chỉ mới bắt đầu đi vào hoạt động Như ngành kinh doanh bất động sản vẫn chưa được công ty triển khai. Ngành thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi mới đi vào hoạt động, hiện đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đem lại doanh thu cho công ty Còn các ngành, lĩnh vực kinh doanh khác đã được công ty đưa vào hoạt động ngay từ những ngày đầu thành lập, nhưng các ngành này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty Hiện nay ngành đang được công ty khai thác tốt và đạt doanh thu, lợi nhuận cao, chiếm phần lớn tỷ trọng là ở lĩnh vực buôn bán xe máy,phụ tùng xe máy, cụ thể và ở lĩnh vực nhập khẩu và phân phối xe máy Piaggo.Công ty TNHH Xuân Cầu là một trong năm nhà phân phối chính thức củaPiaggio tại Việt Nam, có thị phần tương đối cao, chiếm khoảng trên 30% thị phần xe Piaggio tại Việt Nam

Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của công ty.

2.2.2.1 Chức năng các phòng ban a.Phòng kinh doanh:

 Lập kế hoạch nhập hàng về thời gian, số lượng, chủng loại, màu sắc.

 Lập báo cáo bán hàng định kỳ, hàng tồn tại các cửa hàng.

 Kế hoạch điều tiết phân phối xe cho các chi nhánh, cửa hàng.

 Điều tiết giá, luân chuyển xe giữa các cửa hàng.

VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY TNHH XUÂN CẦU TRONG 2 NĂM 2010-2011

2.3.1 Tình hình quản lý tài sản và nguồn vốn:

Bảng 1: Bảng phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2010-2011 Đơn vị tính: Nghìn đồng

Số tiền tỷ lệ % Số tiền tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tài sản 196.739.057 100 265.659.094 100 68.920.037 35,03

A Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn

II Các khoản phải thu

IV Tài sản lưu động khác

B Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn

B Nguồn vốn chủ sở hữu

2.3.1.1 Về cơ cấu tài sản:

Theo bảng 1 ở trên ta thấy giá trị tài sản năm 2011 đã tăng thêm 68.920.037 nghìn đồng so với năm 2010 (tăng 35,03%), trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 56.459.897 nghìn đồng, tương ứng tỷ lệ 58,28%, đồng thời tài sản cố định và đầu tư dài hạn cũng đã tăng nhưng không đáng kể: 12,48%, điều đó chứng tỏ quy mô về vốn của doanh nghiệp đã tăng lên Trong phần tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, các yếu tố tăng, giảm cụ thể như sau:

+ Vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng 27.764.122 nghìn đồng, với tỷ lệ tương ứng là 233,9%, chủ yếu là tăng tiền gửi ngân hàng, điều này có thể làm cho khả năng thanh toán thức thời của doanh nghiệp thuận lợi hơn.

+ Các khoản phải thu tăng 34.369.845 nghìn đồng, với tỷ lệ là127,2%, chủ yếu là phải thu của khách hàng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, đây là hiện tượng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, dẫn đến việc sử dụng đồng vốn chưa thực sự hiệu quả

+ Hàng tồn kho của doanh nghiệp cũng tăng 13.484.188 nghìn đồng, tương ứng tỷ lệ: 34,98%, nguyên nhân chính là do thành phẩm còn tồn kho nhiều, điều này chứng tỏ trong năm 2011 doanh nghiệp đã chưa làm tốt khâu tiêu thụ hàng hoá đã sản xuất ra, để tồn đọng lại một tỷ lệ lớn thành phẩm tồn kho

+ Tài sản lưu động khác giảm 19.158.259 nghìn đồng do số tiền tạm ứng đã giảm mạnh, đồng thời các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn của công ty cũng đã giảm chứng tỏ trong năm 2011 công ty đã quản lý tốt hơn nguồn tài sản lưu động khác

Trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả năm 2010 chiếm 54.652.148 nghìn đồng, tương ứng với tỷ trọng 27,78%, và năm 2011 tăng lên là 102.380.537 nghìn đồng, tương ứng với 38,54%

Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2010: 142.086.908 nghìn đồng, và năm 2011 là 163.278.557 nghìn đồng , tương ứng tỷ trọng 72,2% năm 2010 và 61,46% năm

2011 so với tổng nguồn vốn

Qua đó ta thấy số nợ phải trả của công ty năm 2011 cho dù vẫn tăng so với năm 2010 nhưng cũng chỉ chiếm một tỷ lệ không cao so với nguồn vốn chủ sở hữu Điều đó chứng tỏ công tác quản lý nguồn vốn cũng như khả năng tự chủ về tài chính, tự tích luỹ của công ty là khá tốt.

2.3.2 Tình hình doanh thu của công ty TNHH Xuân Cầu

Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (Bảng 2) ta thấy:

Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng

Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch

4 DT hoạt động tài chính 123.306 457.233 333.927 270,8

5 CP hoạt động tài chính 2.841.881 2.938.264 96.383 3,39

7 Chi phí quản lý DN 13.894.401 23.806.581 9.912.180 71,34

8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 41.948.395 85.095.390 43.146.995 102,9

Tổng doanh thu năm 2011 đạt khá cao: 586.464.951 nghìn đồng, vượt năm

2010 về lượng tuyệt đối là 348.217.913 nghìn đồng, tức đã tăng 146,2% Doanh thu thuần cũng tăng tương ứng là 143,5% so với năm 2010 Doanh thu tăng thể hiện quy mô kinh doanh của công ty cũng như khả năng đáp ứng tốt được nhu cầu ngày càng cao của thị trường Nhìn vào bảng số liệu ta thấy các khoản giảm trừ, mà cụ thể ở đây là hàng bán bị trả lại là nguyên nhân chính làm cho tốc độ tăng của doanh thu thuần thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng doanh thu. Các khoản giảm trừ năm 2011 tăng cao so với năm 2010, từ 222.027 nghìn đồng lên 2.682.881 nghìn đồng, tức đã tăng 1.108,4% Khoản giảm trừ này tuy không chiếm một tỷ trọng lớn so với tổng doanh thu, nhưng với tốc độ tăng nhanh như vậy, công ty cũng cần xem xét lại công tác quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra của mình, để hàng hoá sản xuất ra phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng theo quy định cũng như đáp ứng được mọi yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, với mục đích làm giảm tối đa lượng hàng bán bị trả lại, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường

Giá vốn hàng bán cũng là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó có quan hệ ngược chiều với lợi nhuận Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán tăng sẽ làm lợi nhuận giảm và ngược lại Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy giá vốn hàng bán năm 2011 đã tăng cao so với năm 2010, từ 174.341.667 nghìn đồng lên 462.207.350 nghìn đồng, tương ứng tăng 165,1% Qua những con số trên có thể cho ta thấy công tác quản lý giá vốn của công ty chưa thực sự hiệu quả, công ty cần có những biện pháp tích cực hơn để hạ giá thành sản phẩm, điều này sẽ giúp làm tăng lợi nhuận

Lợi nhuận gộp năm 2010 là 63.683.343 nghìn đồng, năm 2011 là 121.574.719 nghìn đồng, tức đã tăng 57.891.376 nghìn đồng so với năm 2010. Nguyên nhân là do doanh thu tăng làm cho lợi nhuận gộp cũng tăng theo

Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp , đây là những chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá kết quả hoạt động hoạt động kinh doanh của công ty Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong năm 2011 đều tăng cao, đặc biệt là chi phí bán hàng, tăng 5.069.745 nghìn đồng, tương ứng tỷ lệ 98,98% so với năm 2010 Với tốc độ tăng chi phí cao như vậy đòi hỏi công ty cần phải chú trọng hơn trong khâu kiểm soát chi phí để có thể giảm thiểu tối đa chi phí, nhằm làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.3.3 Tình hình chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Xuân Cầu: Để làm rõ hơn vấn đề tăng - giảm chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận như thế nào ta giả thiết công ty giữ nguyên mức doanh thu thuần của năm 2011, từ đó ta có thể tính được một số yếu tố tác động đến lợi nhuận:

Bảng 3: Phân tích chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng

Yếu tố Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch

5 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 41.948.395 85.095.390 43.146.995 102,9

6 Giá vốn hàng bán / DTT (%) 73,25 79,2 5,95

7 Chi phí bán hàng / DTT (%) 2,15 1,75 -0,4

+ Giá vốn hàng bán / Doanh thu thuần tăng làm lợi nhuận giảm:

+ Chi phí bán hàng / Doanh thu thuần giảm làm lợi nhuận tăng, công ty đã tiết kiệm được:

+ Chi phí QLDN / Doanh thu thuần giảm làm lợi nhuận tăng:

+ Chi phí lưu thông (CPBH + CPQLDN) / Doanh thu thuần năm 2010 chiếm

7,99%, năm 2011 giảm xuống còn 5,82%, tức đã giảm 2,17% Sở dĩ có được mức giảm như vậy là do công ty đã có những biện pháp tích cực nhằm tiết kiệm tối đa các khoản chi phí Đó là một dấu hiệu tốt, một cố gắng đáng kể của công ty trong việc quản lý chi phí

+ Tổng hợp về mặt chi phí ta thấy: Chi phí kinh doanh (Giá vốn + CPBH +

CPQLDN) / Doanh thu thuần qua 2 năm đều chiếm tỷ trọng khá cao, từ 81,23% năm 2010 lên 85% năm 2011, tức đã tăng 3,77% Chi phí cao đã khiến cho việc tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty bị hạn chế Chính vì vậy, công ty cần có những giải pháp hữu hiệu hơn để làm giảm bớt các khoản chi phí, nhất là giảm giá vốn hàng bán

2.3.4 Tình hình lợi nhuận của công ty:

Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí trong một thời kỳ nhất định Lợi nhuận của công ty là kết quả thu được từ các hoạt động: Hoạt động sản xuất kinh doanh; Hoạt động tài chính và hoạt động khác.

Bảng 4: Cơ cấu lợi nhuận của công ty TNHH Xuân Cầu Đơn vị tính: nghìn đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch

(trước thuế) 42.857.769 100 85.470.746 100 42.612.977 99,43 Lợi nhuận từ hoạt động KD 41.948.395 97,9 85.095.390 99,6 43.146.995 102,9 Lợi nhuận từ hoạt động TC 123.306 0,29 457.233 0,54 333.927 270,8

Nhìn vào bảng 4 ở trên ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2011 là 85.470.746 nghìn đồng, tăng 42.612.977 nghìn đồng so với năm 2010, tức đã tăng 99,43% Có được kết quả này là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động khác đều tăng cao

2.3.4.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh:

Đánh giá thực trạng về tình hình lợi nhuận tại công ty

2.4.1 Những kết quả đã đạt được:

Tuy mới thành lập và đi vào hoạt động được chưa lâu nhưng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng đi lên đúng với mục tiêu và phương hướng mà ban lãnh đạo công ty đã đề ra Thực tế đã thể hiện bằng kết quả là số lượng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ hàng năm cũng như lợi nhuận đạt được của công ty năm sau đều cao hơn năm trước

Với bộ máy kế toán khoa học và tổ chức hợp lý, việc xử lý các thông tin kinh tế được diễn ra khá nhanh chóng, kịp thời và chính xác Đội ngũ kế toán của công ty đều được đào tạo chính quy và có kinh nghiệm lâu năm, do vậy họ chính là những cố vấn đắc lực cho ban giám đốc để có thể đề ra những chính sách kinh tế có lợi nhất cho công ty

Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường với bằng chứng là quy mô của công ty ngày càng được mở rộng, bảo đảm được công ăn việc làm cho người lao động, hoàn thành nhiệm vụ nộp ngân sách Nhà nước, có tích luỹ, tăng trưởng và phát triển

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân: Để quá trình kinh doanh được tiến hành bình thường, công ty vẫn phải đi vay và chiếm dụng vốn, các khoản phải trả phát sinh là tương đối lớn, chủ yếu là phải trả người bán

Bên cạnh đó việc quản lý các khoản phải thu của công ty là chưa tốt Qua phân tích số liệu trong hai năm 2010 - 2011 cho thấy, các khoản phải thu của khách hàng cao đã dẫn đến các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng lên làm chi phí lãi vay cũng tăng lên Ngoài giá vốn hàng bán thì các khoản chi phí: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao cũng là một nguyên nhân khiến cho lợi nhuận của công ty bị ảnh hưởng không tốt

Công ty chưa thực hiện việc phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của công ty như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN LÀM TĂNG LỢI

Định hướng phát triển của Công ty

Trong nền kinh tế thị trường năng động, đầy biến đổi, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm con đường đi đúng đắn cho mình nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, đạt lợi nhuận chính đáng tối đa từ các hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Xuân Cầu cũng đang không ngừng vươn lên, nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định được uy tín, vị thế của mình trên thương trường

Trong xu hướng công nghiệp hoá, máy móc, thiết bị đang dần thay thế sức người trong các quá trình lao động sản xuất Với mặt hàng kinh doanh là các loại xe gắn máy và các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng liên quan đang thu hút khách hàng và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng khắt khe của nền kinh tế hiện đại, Công ty TNHH Xuân Cầu cần có sự điều chỉnh phù hợp Chính vì vậy, Công ty đã đưa ra những hướng đi trong những năm tới, đó là:

- Thực hiện đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Công ty nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

- Công ty phấn đấu nhập những mặt hàng mới nhất, phù nhất với những nhu cầu quen thuộc, và hướng tới khai thác hiêu quả những nhu cầu mới nhằm tăng cường phục vụ khách hàng nâng cao tối đa hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, nâng cao trình độ kỹ thuật cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty, tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho các kỹ sư bảo trì, bảo dưỡng - đội ngũ kỹ thuật

- Tăng cường đội ngũ làm dự án, đội ngũ marketing để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng được triệt để, cụ thể hơn nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng khách hàng đến với Công ty.

- Đặc biệt là trong tương lai Công ty TNHH Xuân Cầu sẽ có hướng sản xuất để tạo nên thu nhập ổn định hơn cho mình, là cơ sở mở rộng hơn quy mô và chủ động hơn trong công tác sản xuất kinh doanh… Đó là những nhiệm vụ cơ bản của cán bộ công nhân viên trong Công ty vừa cho mục tiêu trước mắt vừa cho mục tiêu lâu dài cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ ở Công ty TNHH Xuân Cầu.

Một số giải pháp nhằm làm tăng lợi nhuận tại công ty TNHH Xuân Cầu:58 3 2.1 Mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm

3 2.1 Mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm:

Nâng cao chất lượng sản phẩm, quan tâm thích đáng vào việc giành vốn để đầu tư đổi mới trang thiết bị và công nghệ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ năng và giàu kinh nghiệm để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm có chất lượng cao

Luôn nâng cao uy tín của mình với những khách hàng lớn và khẳng định vị trí của mình ở những thị trường quen thuộc, đồng thời có kế hoạch khai thác và mở rộng thị trường vào tất cả các tỉnh phía Nam

Công ty cần thường xuyên cập nhật thông tin nhằm đáp ứng thị hiếu của khách hàng về mẫu mã, chủng loại sản phẩm, mở rộng sản xuất và đa dạng hoá sản phẩm.

3.2.2 Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ.

Song song với việc quản lý chi phí thì đẩy mạnh công tác tìm kiếm nhu cầu cũng là một giải pháp để tăng nhanh doanh số bán hàng, kích thích và làm tăng lợi nhuận của Công ty Chỉ khi nào các mặt hàng mà Công ty cung cấp được tiêu thụ thì mới xác định được lợi nhuận thực tế mà Công ty có thể thu về Việc tăng doanh số bán các sản phẩm là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty

Các sản phẩm, hàng hóa của Công ty cung cấp có chất lượng cao Công ty phải cạnh tranh với các Công ty khác cùng cung cấp các sản phẩm cùng loại nên đã gặp không ít khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, để đạt được hiệu quả như ngày nay và không ngừng nâng cao trong thời gian tới, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm luôn luôn là một mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của Công ty.

Nhằm khắc phục khó khăn nói trên và để tăng nhanh lợi nhuận trong năm những năm tới, Công ty TNHH Xuân Cầu cần tiến hành gia tăng doanh số bán hàng Như vậy, theo em Công ty nên áp dụng một số biện pháp sau : a Lựa chọn hàng hóa bán ra phù hợp: Để bán được sản phẩm trên thị trường, Công ty phải chú ý thực sự đến chất lượng hàng hóa nhập về, vì chất lượng sản phẩm, hàng hóa luôn gắn liền với uy tín của Công ty trong giới kinh doanh và trong công chúng Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa không những tác động đến sự tín nhiệm của khách hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số bán và lợi nhuận của Công ty Do vậy Công ty cần liên tục kiểm tra mức độ đạt tiêu chuẩn của sản phẩm, hàng hóa khi nhập về và khi xuất bán để có những xử lý kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và khách hàng nhằm tránh tình trạng hàng bán bị trả lại Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả thì Công ty cần chọn cho mình nguồn hàng có giá cả phù hợp với nhu cầu của khách hàng. b Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường :

Trong điều kiện hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt, thị trường có vị trí trung tâm đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Xuân Cầu nói riêng, bởi vì thị trường vừa là mục tiêu vừa là môi trường của hoạt động kinh doanh Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường là một việc làm thường xuyên của các doanh nghiệp Công ty nên cố gắng tìm kiếm các nhu cầu của những mặt hàng chính do Công ty cung cấp…

Hiện nay, đất nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện, đại hoá Các cửa hàng thuộc Công ty TNHHXuân Cầu đã được phân bố ở một số nơi trên miền Bắc nhưng tập trung nhiều nhất ở Hà Nội, để có thể đáp ứng một cách kịp thời, thuận tiện nhất cho khách hàng Tuy nhiên, trong vài năm qua, thị trường tiêu thụ của Công ty còn bị hạn chế do có sự cạnh tranh từ các đơn vị khác, ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm Vì vậy, Công ty cần phải tiến hành thăm dò thị trường, tìm hiểu nhu cầu thường xuyên hơn

Công ty phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng nhập để từ đó có nguồn tốt và ổn định Điều đó có nghĩa là Công ty cần phải thực hiện những hoạt động nghiên cứu và xác định nhu cầu khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách, mẫu mã, giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ cho các nhu cầu của khách hàng Chỉ có nắm chắc được các vấn đề trên, việc nhập và tạo nguồn mới tránh được sai lầm và khắc phục được hiện tượng hàng ứ đọng, chậm tiêu thụ, giá cao không bán được hàng hoá Để làm được công tác nghiên cứu thị trường thì Công ty cần tuyển chọn một số nhân viên để tổ chức đội ngũ cán bộ điều tra nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh, marketing, tiếp cận khách hàng c Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm : Đây là một giải pháp rất quan trọng đối với Công ty Việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm nhằm giới thiệu sản phẩm mà Công ty cung cấp, từ đó tạo cho Công ty nhiều cơ hội tranh thủ được khách hàng đến Công ty và góp phần tăng khối lượng tiêu thụ, thúc đẩy sự gia tăng lợi nhuận của Công ty

Hiện nay, việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm của Công ty còn chưa được chú trọng Vì thế để đẩy mạnh công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng, Công ty có thể sử dụng các phương tiện quảng cáo như trên báo chí và tạp chí, trên radio,tham gia các cuộc triển lãm hàng công nghiệp để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty được nhanh và nhiều hơn Điều này cũng giúp cho Công ty cải tiến và lựa chọn sản phẩm trong sản xuất kinh doanh.

3.2.3 Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng

Công ty cần tổ chức tốt hệ thống thông tin phản hồi từ các khách hàng về doanh nghiệp Bởi tình hình cung ứng của các nguồn hàng về số lượng, chất lượng, thời gian là vấn đề hết sức quan trọng đối với Công ty Để có thể tổ chức tốt hệ thống thông tin kinh tế từ các khách hàng về Công ty thì cần phải có các biện pháp chăm sóc khách hàng như hợp tác hoặc quan hệ thường xuyên với các đơn vị đã mua hàng, đồng thời đẩy mạnh công tác tìm kiếm những khách hàng tiềm năng mới Khi công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiên tốt sẽ là cơ sở để thương lượng với các hãng, các nhà sản xuất để có được nguồn hàng rẻ hơn, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, không để bị đứt đoạn

Hàng của Công ty là những sản phẩm hiện đại, kỹ thuật cao, trị giá lớn đòi hỏi phải tăng cường các dịch vụ phục vụ khách hàng sau khi sử dụng hàng do Công ty cung cấp Vì vậy, dịch vụ trong hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Xuân Cầu Phát triển hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng sẽ giúp cho Công ty tăng được thu nhập, giải quyết việc làm đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp thu hút được khách hàng, bán được nhiều sản phẩm, phát triển được thế và lực của doanh nghiệp và cạnh tranh thắng lợi trên thương trường

Năm 2010, hoạt động dịch vụ không được Công ty chú ý, nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển hết sức phong phú và có đóng góp rất quan trọng trong thu nhập của các doanh nghiệp, thì cuối năm 2010, Công ty cũng đã tổ chức hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng như cung cấp dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa thiết bị có uy tín, từ đó có quan hệ với khách hàng, là cơ sở để có nguồn thông tin về nhu cầu mới về phương tiện, để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Tuy hoạt động dịch vụ này của Công ty chưa được phát triển mạnh nhưng nó đã góp phần quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của Công ty, đem lại lợi nhuận cao cho Công ty Vì vậy, để có thể thúc đẩy hoạt động dịch vụ của Công ty ngày càng đa dạng, phong phú, phát huy được vai trò vốn có của nó thì Công ty cần phải sử dụng các biện pháp sau :

- Tăng cường chất lượng của những dịch vụ mà Công ty cung cấp chuẩn bị hàng trước theo yêu cầu của khách hàng, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng thiết bị cụ thể

- Nghiên cứu nhu cầu về các loại dịch vụ để từ đó xây dựng các phương án hoàn thiện tổ chức và phương thức hoạt động dịch vụ để nâng cao chữ tín trong kinh doanh dịch vụ

Ngày đăng: 25/05/2023, 13:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN Hoạt động của các Công ty thành viên: - Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn xuân cầu cđ
Hình 1.1 CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN Hoạt động của các Công ty thành viên: (Trang 36)
Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức của công ty. - Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn xuân cầu cđ
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của công ty (Trang 41)
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty - Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn xuân cầu cđ
Bảng 2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Trang 49)
Bảng 3: Phân tích chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty                                                                                 Đơn vị tính: nghìn đồng - Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn xuân cầu cđ
Bảng 3 Phân tích chi phí trong hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng (Trang 51)
Bảng 4: Cơ cấu lợi nhuận của công ty TNHH Xuân Cầu                                                                                  Đơn vị tính: nghìn đồng - Lợi nhuận và một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn xuân cầu cđ
Bảng 4 Cơ cấu lợi nhuận của công ty TNHH Xuân Cầu Đơn vị tính: nghìn đồng (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w