Lời nói đầu Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Th s Phạm Thành Đạt PAGE Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Th s Phạm Thành Đạt MỤC LỤC 1LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1 3NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN[.]
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
Khái quát chung về vốn lưu động
1.1.1 Khái niệm tài sản lưu động và vốn lưu động trong doanh nghiệp
* Khái niệm tài sản lưu động:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm và một bộ phận khác sẽ hao phí mất đi cùng với quá trình kinh doanh Do các đối tượng lao động trực tiếp tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị thay đổi và chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh Sang kỳ kinh doanh tiếp theo doanh nghiệp sẽ phải sử dụng đối tượng lao động mới. Đối tượng lao động phục vụ sản xuất trong doanh nghiệp gồm:
- Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu, năng lượng, động lực
- Vật tư nằm trong quá trình chế biến ( sản phẩm dở dang) Hai bộ phận trên biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động Ngoài ra để lưu thông được sản phẩm phải chi một số tiền tương ứng với một số công iệc như : chọn lọc đóng gói, xuất giao một số sản phẩm thanh toán với khách hàng.
Vậy tài sản lưu động là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà đặc điểm của chúng là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh
* Khái niệm vốn lưu động:
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh nghiệp còn có các đối tượng lao động Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm ) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động.
Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là tiền tệ sang hình thái vật tư, hàng hóa dự trữ Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất, chúng ta chế tạo thành các bán thành phẩm Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ, vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ Do có sự chu chuyển không ngừng nên VLĐ thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
Tóm lại, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục, chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác.
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì ngoài các tư liệu lao động còn cần phải có các đối tượng lao động như: nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang… Nếu xét về hình thái hiện vật thì gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp VLĐ trong doanh nghiệp có thể chia làm 2 loại: VLĐ sản xuất và VLĐ lưu thông VLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang trong khâu dự trữ sản xuất hoặc chế biến VLĐ lưu thông bao gồm: thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn trong thanh toán, các loại vốn bằng tiền…
Với tính chất là những đối tượng lao động, VLĐ có những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Khi tham gia vào quá trình sản xuất, VLĐ sản xuất là đối tượng chịu sự tác động của tài sản cố định
+ VLĐ thường chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu ,và giá trị của nó thường được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm.
+ VLĐ bao gồm nhiều loại khác nhau, tồn tại dưới nhiều hình thái và chúng luôn luôn vận động, chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu về VLĐ cần thấy rằng 1 chức năng trọng yếu của VLĐ là tạo cho doanh nghiệp khả năng thanh toán cần thiết ngay cả khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng kinh doanh kém hiệu quả Do đó giữa VLĐ và các khoản nợ ngắn hạn có mối quan hệ gắn liền với nhau Chẳng hạn, thời gian đáo hạn của các khoản nợ ngắn hạn dài hơn thì nhu cầu đối với các tài sản có tính thanh khoản cao thường ít hơn so với khi thời gian đáo hạn của các khoản nợ ngắn hơn Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, để hình thành VLĐ, các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định, số vốn doanh nghiệp đầu tư vào TSLĐ được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp Vì vậy ta có thể nói VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, còn VLĐ thuần của doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn là biểu hiện về mặt giá trị của TSLĐ nên đặc điểm của VLĐ bị chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ
+ VLĐ của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông Quá trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ và sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng chu chuyển Sự vận động của VLĐ qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
+ Giai đoạn 1 (T – H): Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ tồn tại dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động sử dụng cho sản xuất Vậy ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ sang hình thái vốn vật tư hàng hoá.
+ Giai đoạn 2 ( H SX H’): ở giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất Qua quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá được tạo ra Vậy ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang rồi vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn 3 (H’ – T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ.
Qua những đặc điểm VLĐ cho thấy tính chất phức tạp của VLĐ trong doanh nghiệp Do vậy để sử dụng VLĐ một cách tiết kiệm và có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản lý và sử dụng VLĐ hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và phù hợp với môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
1.2.2 Sự cần thiết và vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.1 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng trở thành một vấn đề cốt yếu, nó xuất phát từ những lý do sau:
Trước hết: xuất phát từ vai trò to lớn của vốn lưu động trong các doanh nghiệp Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, ở bất kỳ quy mô nào cũng đều cần thiết phải có một lượng vốn lưu động nhất định Mặt khác, doanh nghiệp luôn phải mở rộng quy mô sản xuất, do vậy số vốn đầu tư thu về không những phải bảo toàn để thực hiện một chu kỳ kinh doanh mới mà còn phải được bổ sung Muốn thực hiện được điều đó thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Thứ hai, xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Hiện nay Nhà nước đã bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp độc lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm, nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không sinh lời, không bảo toàn được vốn thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và dẫn đến phá sản Do vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ càng trở nên là một vấn đề cấp thiết vì VLĐ là một bộ phận của vốn kinh doanh, việc sử dụng VLĐ một cách hiệu quả là tiền đề để nâng cao hiểu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, tình hình kinh doanh kém hiệu quả diễn ra phổ biến Do chưa thích ứng với quy luật khắt khe của nền kình tế thị trường, trình độ quản lý còn non kém nên đã đưa nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng lúng túng, trì trệ, thậm chí phá sản. Sau mỗi chu kỳ kinh ứng với cơ chế mới, nhanh chóng theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế thế giới hiện nay thì cần khắc phục tình trạng yếu kém, trì trệ, cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Từ những khía cạnh trên cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp Đây là một khâu quan trọng trong công tác quản lý tài chính, là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ,để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển cũng như phục vụ cho mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình Một trong những vấn đề cần phải quan tâm phát triển và nâng cao là quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả kinh doanh (lợi nhuận) tốt nhất Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghệ thuật sử dụng, điều hoà vốn lưu động thích hợp với tình hình sản xuất, kinh doanh của từng thời kỳ, từng thời điểm.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế quốc dân Trong điều kiện thực tế của nước ta hiện nay, do nhu cầu sử dụng vốn ngày càng tăng, dẫn đến kinh tế ở nước ta luôn nằm trong tình trạng thiếu vốn ( mặc dù trong các ngân hàng luôn có tình trạng vốn bị ứ đọng, không giải ngân được…) Việc chú trọng đến công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động giúp cho đồgn vốn được sử dụng một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, doanh nghiệp kinh doanh phát triển đời sống của người lao động được nâng cao, xã hội ổn định…
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và liên tục Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng đồng vốn lưu động Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm, tốc độ này càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu độngcủa doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu:
Số vòng quay của vốn lưu động (số lần luân chuyển vốn lưu động) :
L: Số vòng quay của vốn lưu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động (DTT)
VLĐbq: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm) Số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Kỳ luân chuyển của vốn lưu động: phản ánh để thực hiện một vòng luân chuyển vốn lưu động cần bao nhiêu ngày.
K: Kỳ luân chuyển của vốn lưu động
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày
L: Số vòng quay của vốn lưu động
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển VLĐ.Thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ Vì vậy, việc tiết kiệm số VLĐ hợp lý và nâng cao tổng mức luân chuyển của vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Số lần chu chuyển VLĐ trong một kỳ càng lớn hay kỳ luân chuyển càng ngắn thì tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh và chứng tỏ việc sử dụng VLĐ có hiệu quả.
1.2.3.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động
M : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch
K1, K0 : Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch, kỳ báo cáo.
Nếu số vốn lưu động tiết kiệm được nhỏ hơn 0 chứng tỏ DN đã tiết kiệm được số vốn nhất định do tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động ở kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo, và ngược lại.
1.2.3.3 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Là số vốn lưu động cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm Chỉ tiêu này được xác định như sau :
Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần về bán hàng cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm càng lớn
1.2.3.4 Tỷ suất sinh lời vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một dồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế). Chỉ tiêu này được xác định:
Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất sinh lời vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
1.2.3.5 Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Khái quát về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty
- Công ty TNHH kinh doanh dược Thiên Thành được thành lập ngày 17-10-1999 Ngay khi mới thành lập, công ty đã từng bước củng cố và định hướng cơ cấu hoạt động, dịch vụ, đồng thời cải tiến tổ chức, phương thức chiến lược kinh doanh cho phù hợp với tình hình đổi mới của đất nước.
- Mặt hàng chủ yếu của Công ty là : Thuốc nhỏ mắt Vimaxx, thuốc xịt mũi Vesim, Nemydexan, Zincibio Plus….
- Đối tác của công ty là những công ty Dược phẩm lớn trên toàn quốc như: Công ty dược Nam Hà, công ty dược Hà Tây, công ty cổ phần dược phẩm Bắc Ninh….
- Công ty đã mở rộng mạng lưới kinh doanh trên toàn quốc,…Sản xuất, phân phối các sản phẩm như thuốc nhỏ mắt Vimaxx, dung dịch xịt mũi Vesim, thuốc nhỏ mắt Nemydexan, sản phẩm ngăn ngừa bệnh ung thư Sakanti Hiện nay, Công ty có 2 chi nhánh trên toàn quốc là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và rất nhiều các đại lý cấp 1 ở các tỉnh như Thái Bình, Nam Định, Bắc Ninh, Hải Phòng
- Trong những năm gần đây, Thiên Thành là một trong những công ty được đánh giá có mạng lưới kinh doanh ổn định, chất lượng phục vụ tốt, uy tín cao Thiên Thành còn phân phối thuốc đến tất cả các bệnh viện lớn trên toàn quốc như bệnh viện Bạch Mai, viện Nhi, bệnh viện K, bệnh viện Từ Dũ… và tất cả các hiệu thuốc trên toàn quốc
- Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, thu nhập tăng lên kéo theo đời sống của người dân tăng cao, từ đó nhu cầu về sử dụng thuốc để ngăn ngừa bệnh tật của người dân ngày càng tăng, công ty đang từng bước đầu tư vốn để mở rộng hệ thống nhà thuốc Thienthanh Health của công ty trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận
Với sứ mạng phát triển mạng lưới phân phối, đưa thương hiệu Thiên Thành đến với mọi người tiêu dùng trên khắp đất nước Việt Nam nhằm mục đích chăm sóc sức khỏe cộng đồng, toàn bộ cán bộ công nhiên viên của công ty đang ngày đêm nỗ lực để đạt đựơc mục tiêu đề ra…Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là do công ty có những bước đi đúng đắn, có sự đầu tư am hiểu thị trường, có chiến lược kinh doanh phù hợp, vận dụng hiệu quả các chính sách marketing Đây là điều quan trọng giúp cho công ty có thêm nhiều khách hàng và phát triển tiếp trong thời gian tới.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Kinh doanh Dược Thiên Thành
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY
VĂN PHÒNG HÀ NỘI
VĂN PHÒNG TP HCM
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Tổng giám đốc: Ông Tô Đông Tiến - Là người lãnh đạo cao nhất, là người đại diện hợp pháp cho công ty Điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Phó tổng giám đốc: Bà Đỗ Thị Nga - sẽ hỗ trợ Tổng Giám đốc điều hành Công ty; thực hiện các trách nhiệm của Tổng Giám đốc trong khi Tổng Giám đốc vắng mặt và quyết định một số vấn đề do Tổng Giám đốc uỷ quyền.
Các phòng ban, bộ phận:
Bộ phận kế toán - tài chính: Kế toán trưởng - bà Tô Thị Minh Nguyệt
Chức năng là tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính và có nhiệm vụ khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán căn cứ vào nội dung kinh tế để định khoản và hạch toán và các tài khoản thích hợp và theo đúng quy định của chế độ kế toán
Bộ phận hành chính nhân sự: Trưởng phòng – bà Nguyễn Thị Hiên
Chức năng là tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức văn bản, các tài liệu nghiệp vụ theo yêu cầu của lãnh đạo công ty Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho các hoạt động tiếp khách, cho cán bộ đi công tác
Bộ phận bán hàng: Trưởng phòng – ông Hoàng Minh Tuấn
- Giữ gìn các khách hàng hiện tại, phát triển bán sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại, phát triển khách hàng mới
- Hỗ trợ bộ phận CS trong việc liên hệ khách hàng và giải quyết các vấn đề gặp phải trong quá trình làm việc.
Bộ phận Sales admin: Trưởng phòng – bà Nguyễn Thị Minh
- Tiếp nhận và xử lý các đơn hàng trên toàn quốc
- Giải quyết các rắc rối phát sinh khác cho các nhãn hàng của công ty
Bộ phận Marketing: Trưởng phòng – bà Hoàng Ngọc Nhã Vy
- Xây dựng các chương trình khuyến mại cho từng nhãn hàng
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các chương trình khuyến mại
- Nghiên cứu thông tin của các đối thủ cạnh tranh
- Chịu trách nhiệm PR, quảng bá hình ảnh công ty đến với công chúng
Bộ phận Nghiên cứu phát triển ( R&D )
- Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm mới: soạn nội dung và liên hệ thiết kế bao bì mẫu nhãn sản phẩm, liên hệ đăng ký, khảo sát giá nguyên liệu để tính giá thành sản phẩm, điều tra các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.
- Liên hệ thiết kế tờ rơi và làm hồ sơ xin phép trước khi công ty nhập hàng về hoặc theo yêu cầu của ban giám đốc.
- Làm hồ sơ đăng ký sản phẩm khi cần thiết
- Làm hồ sơ đăng ký GDP, theo dõi việc thực hiện GDP tại các phòng ban trong công ty.
- Định kỳ hàng tháng sang kho kiểm kê hàng hóa và chất lượng hàng hóa trong kho về cảm quan.
2.1.3 Đặc điểm kinh doanh của công ty
Sau hơn 10 năm hoạt động trải qua bao thăng trầm nhưng công ty vẫn trụ vững và phát triển, vươn lên trở thành một trong những Công ty kinh doanh dược phẩm có uy tín trên cả nước Đặc biệt, trong giai đoạn 2012 – 2013 công ty đã có những bước phát triển mạnh mẽ, thường xuyên đảm bảo việc làm cho người lao động, sản xuất, đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Trong sản xuất kinh doanh công ty luôn xác định giữ vững thị trường truyền thống, cũng như việc quan hệ tốt với các đối tác trên địa bàn Hà Nội cũng như trên cả nước, giữ vững và nâng cao uy tín chất lượng sản phẩm và dịch vụ luôn là mục tiêu đề ra của công ty
Công ty TNHH kinh doanh dược Thiên Thành hiện nay có khoảng 100 cán bộ, công nhân viên Công ty đang tiếp tục phân phối các sản phẩm của mình tới toàn thể người dân trên cả nước bằng nhiều cách khác nhau như phân phối trực tiếp qua các bệnh viện, hiệu thuốc, các phòng khám ung thư Bên cạnh đó Công ty còn thực hiện các hoạt động nhân đạo điển hình như việc tài trợ 750.000.000 đ cho chương trình “ Mắt sáng người cao tuổi – 2013”
Bước sang năm 2014, công ty vẫn đặt ra mục tiêu tăng trưởng mạnh, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để phục vụ tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng Bên cạnh đó, Ban giám đốc công ty đã chủ động có kế hoạch nâng cao mức thu nhập cũng như phụ cấp cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua những năm gần đây
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH DƯỢC THIÊN THÀNH
Mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới
Trong kinh doanh thực hiện các mục tiêu chính đã đề ra là:
* Xây dựng thương hiệu cho công ty: Điều cốt yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh là chất lượng sản phẩm dịch vụ Do đó muốn tạo được ưu thế trên thương trường công ty không ngừng nâng cao đầu tư chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng dịch vụ nhằm phục vụ khách hàng Và ổn định giữ vững thị phần và kinh doanh có hiệu quả các mặt hàng truyền thống đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc cũng như khám chữa bệnh của người dân, tiếp tục thúc đẩy nhanh mạnh thực hiện các dự án đa dạng hóa ngành nghề.
* Công ty sẽ đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nhất mới có thể tồn tại trong mọi điều kiện cạnh tranh Đồng thời phải quan tâm đến yêu cầu đòi hỏi của khách hàng để có những giải pháp thích hợp
Và mục tiêu tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả chi phí, tránh lãng phí cũng là điều quan tâm thường xuyên.
* Tăng cường quảng cáo về hình ảnh công ty, giới thiệu nhiều hơn nữa về sản phẩm dịch vụ của công ty nhằm thu hút thêm khách hàng, cũng như có thể tìm nhân viên phù hợp.
- Bảo toàn, phát triển sản xuất và nguồn vốn kinh doanh.
- Đầu tư chiều sâu vào sản phẩm dịch vụ.
- Kinh doanh hiệu quả tăng cường bền vững hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân viên.
* Tăng cường công tác quản lý nâng cao năng lực cạnh tranh phấn đấu trở thành đơn vị chủ lực về kinh doanh cung ứng vận tải
Trong quản lý và sử dụng VLĐ:
* Xác định lượng vốn lưu động cần thiết đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng giai đoạn.
* Theo dõi kiểm tra và giám sát mọi hoạt động quản lý và sử dụng vốn lưu động, phát hiện kịp thời những tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ Công ty cần nhanh chóng đưa ra biện pháp khắc phục.
* Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ, sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả cùng với quản lý tốt vốn bằng tiền, khoản phải thu và hàng tồn kho. Để thực hiện được các kế hoạch đặt ra, công ty cần phải khắc phục những tồn tại trong thời gian qua Đặc biệt là vấn đề huy động và sử dụngVLĐ Đồng thời trên cơ sở đó phải đề ra biện pháp huy động và sử dụng vốn lưu động cho phù hợp Sau đây là một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
3.2.1 Kế hoạch hóa vốn lưu động
Cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động
Muốn sản xuất một khối lương hàng hoá, phải có một số lượng vốn tương ứng để dự trữ các tài sản lưu động cần cho sản xuất kinh doanh Nếu VLĐ quá ít sẽ dẫn đến ngưng trệ sản xuất, nếu dư thừa sẽ lãng phí vốn nên cần dự đoán được nhu cầu VLĐ tối thiểu Việc xác định nhu cầu vốn lưu động chính xác hợp lý nhằm:
- Bảo đảm việc phân phối hàng và lưu thông được liên tục, tránh ứ đọng lãng phí vốn.
- Tổ chức các nguồn hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn lưu động
- Sử dụng tiết kiệm, hợp lý hiệu quả vốn lưu động là căn cứ để đánh giá kết quả quản trị vồn lưu động của doanh nghiệp.
Công ty có thể sử dụng phương pháp gián tiếp hoặc phương pháp trực tiếp để xác định nhu cầu VLĐ của mình Mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm riêng Xác định nhu cầu VLĐ đúng đắn trong mỗi thời kì của công ty sẽ giúp công ty có biện pháp huy động vốn đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh.
Xây dựng kế hoach huy động và sử dụng vốn hợp lý
Việc huy động vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, hiệu quả huy động vốn được nâng cao sẽ đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của DN qua đó đẩy nhanh vòng quay của vốn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm, có những đơn hàng kéo dài mới được thanh toán Vì thế nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty là rất lớn
Vốn đầu tư để sản xuất kinh doanh thường lớn, nếu chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu thì công ty khó có thể sản xuất kinh doanh kịp thời, tiến bộ Ngoài vốn chủ sở hữu, công ty đáp ứng phần thiếu vốn kinh doanh bằng nguồn vốn vay, khoản nợ ổn định.
Trong khi quyết định lượng vốn vay qua các tổ chức tín dụng, công ty tìm cách huy động tối đa nguồn ngắn hạn như tiền khấu hao bảo hiểm xã hội, tiền lương công nhân viên, nợ các tổ chức cung cấp vật tư chưa đến kì phải trả, vay của công nhân Với những nguồn vốn này chi phí sử dụng không lớn nhưng việc sử dụng vốn vay từ đó công ty có thể vừa sử dụng hiệu quả đồng vốn bỏ vào sản xuất vừa tạo sợi dây liên kết giữa chủ DN với người lao động trong công ty Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn huy động được cũng cần được lập cụ thể Tuy nhiên, kế hoạch này có thể điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế từng thời kỳ Vốn vay từ ngân hàng cần được quản lý chặt chẽ và hiệu quả để góp phần tạo ảnh hưởng tích cực với chất lượng tín dụng của công ty trong mắt các ngân hàng, giúp công ty có những thuận lợi nhất định trong những lần vay vốn tiếp theo.
3.2.2 Các biện pháp tiết kiệm chi phí
Mục tiêu cuối cùng của mọi công ty hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là lợi nhuận, quản lý chặt chi phí là để sử dụng hợp lý các nguồn lực, hạ thấp giá thành sản phẩm, thông qua đó đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp Mặc dù 3 năm qua, doanh thu của doanh nghiệp luôn ở mức cao nhưng để đạt được mục tiêu lợi nhuận, việc tăng doanh thu của công ty lên đồng thời với việc các khoản chi phí của công ty giảm xuống một cách hợp lý Công ty có thể thực hiện giảm chi phí thông qua một số biện pháp sau:Tích cực tìm kiếm nguồn hàng với chi phí thấp, ổn định, nhưng chất lượng đảm bảo Luôn củng cố mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp nguồn hàng trong và ngoài nước Giảm những chi phí quản lý không thực sự cần thiết: như chi phí cho khối văn phòng, chi phí giao dịch, tiếp khách Bên cạnh công tác cắt giảm các khoản chi phí này, công ty cần tăng cường thêm chi phí cho hoạt động quảng cáo, marketing giới thiệu công ty cũng như dịch vụ, sản phẩm để nâng cao khối lượng dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ Đây cũng là một điểm công ty cần chú ý trong quá trình tiến hành các biện pháp tài chính để giảm thiểu những chi phí không cần thiết Dữ trữ hàng hóa ở lượng hợp lý hơn để tránh chi phí lưu giữ hàng hóa cũng như tình trạng thất thoát không đáng có
3.2.3 Trích lập các khoản dự phòng
Phải có các khoản dự phòng do giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các khoản nợ khó đòi, dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm và kinh doanh dự phòng này vào chi phí kinh doanh Các khoản dự phòng là nguồn để công ty chủ động trong việc bù đắp phần thiếu hụt vốn trong tình trạng rủi ro Thực tế trong hoạt động không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng bị lỗ do phát sinh những khoản nợ phải thu khó đòi quá lớn Vì vậy công ty nên chú ý tới việc trích lập các khoản dự phòng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3.2.4 Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua tiếp cận các công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh
Tiếp cận công nghệ mới là một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của công ty Rõ ràng việc tiếp cận công nghệ mới sẽ đảm bảo cho năng lực sản xuất của công ty được tăng cao điều này đồng nghĩa với việc tăng chất lượng các sản phẩm dịch vụ của công ty, tạo uy tín cho công ty và còn góp phần làm giảm các chi phí về nhân công, nâng cao năng suất lao động Hiệu quả sản xuất nâng cao cũng có nghĩa vòng quay của VLĐ sẽ tăng lên hàm nghĩa sự nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ Để có thể thành công trong định hướng này công ty phải xây dựng các bước về tiêu chuẩn công nghệ cần phải đạt được, gắn liền với nó là kế hoạch về vốn để đảm bảo tính hiện thực của kế hoạch.
Trong những năm vừa qua, công ty được đánh giá là đơn vị đi đầu ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực kinh doanh dược phẩm để đáp ứng tốt tất cả các nhu cầu về điều trị bệnh cũng như nâng cao sức khỏe của người dân Với định hướng hợp tác quốc tế nhiều hơn, công ty có cơ hội học hỏi tiếp thu công nghệ từ phía các đối tác nước ngoài,công ty cần tiếp tục phát huy truyền thống và tận dụng cơ hội để đưa ra những sản phẩm dịch vụ chất lượng hơn nữa trong tương lai và cần chú trọng tới việc đào tạo và nâng cao trình độ của đội ngũ công nhân viên để đưa ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất đến với người tiêu dùng.
Một số kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
- Định hướng phát triển cho toàn ngành, thực hiện công tác dự báo về tốc độ phát triển ngành, có những chỉ đạo phù hợp tạo ra môi trường phát triển phù hợp cho phía công ty.
- Công ty cần đầu tư để mở rộng hệ thống bán hàng ra các địa phương, và cần duy trì phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng ký hợp đồng lớn.
- Công ty cần tiếp tục thực hiện những đãi ngộ để thu hút và ổn định lao động.
Thứ nhất, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiện nay, hệ thống pháp luật Việt Nam không có tính đồng bộ nhiều khi còn chồng chéo lên nhau, tạo môi trường kinh doanh không thuận lợi Hệ thống pháp luật còn lỏng lẻo làm cho xuất hiện các tiêu cực trong sản xuất kinh doanh làm cho hoạt động kinh doanh trở nên khó khăn giá cả hàng hoá không thống nhất
Nhà nước cần tăng cường hơn nữa những hoạt động đối ngoại, giao lưu hợp tác trên lĩnh vực kinh tế cũng như các lĩnh vực khác với các quốc gia trên thế giới; đây là những bước đi tiên phong tạo tiền đề mở đường cho hoạt động của các ngân hàng và sau đó là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Và Nhà nước cần đầu tư hợp lý cho các cảng, sân bay, cảng thông quan nội địa, đường bộ đường sắt đường sông,…theo một kế hoạch tổng thể có khả năng tương tác và hỗ trợ qua lại lẫn nhau một cách hiệu quả.
Thứ hai, cải cách hệ thống tài chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của thị trường tài chính. Điều này có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp Hệ thống thị trường tài chính cung cấp cho các doanh nghiệp hàng loạt các yếu tố phục vụ cho sản xuất kinh doanh như các hình thức huy động vốn, thông tin thị trường, thông tin về bạn hàng…
Thứ ba, nhà nước cần thể chế hoá chế độ bảo hộ hợp lý ngành dược thông qua việc ban hành chế độ thuế mới và thực hiện quản lý thị trường bằng các biện pháp tương tự như trong ngành hàng không, dầu khí, bưu chính Nhà nước cũng nên áp dụng những biện pháp tài chính hợp lý nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp dược phẩm có điều kiện tái đầu tư khôi phục
3.3.3 Đối với các ngành có liên quan
3.3.3.1 Đối với ngân hàng
Cần phát triển các định chế tài chính thống nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian thanh toán Ngân hàng giúp cho doanh nghiệp có vốn để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh Chính vì thế, việc tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp vay vốn là một trong những vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng quan tâm tới Muốn vậy Ngân hàng cần:
- Đưa ra mức lãi suất hợp lý dựa trên khung lãi suất do ngân hàng Nhà nước quy định.
- Cải cách các hình thức cho vay, giảm bớt các thủ tục quá rườm rà trong quá trình cho vay.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nộp thuế dễ dàng bằng cách rút gọn các thủ tục nộp thuế ngắn gọn, đơn giản.
- Kiến nghị với Chính phủ nên có những chính sách thuế ưu đãi với các doanh nghiệp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển