Chính sách đầu tư quốc tế của hàn quốc và bài học cho viêt nam
Trang 1CHUYÊN ĐỀ:
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG CHÍNH SÁCH
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ CỦA HÀN QUỐC
1.2 Đặc điểm chung về kinh tế Hàn Quốc
2.2.Đánh giá những thành công và hạn chế trong chính sách đầu tư
Phụ lục
Phụ lục 3 Các quy định về thương mại, thuế và thanh toán 15
Phụ lục 5 Bối cảnh lịch sử của các giai đoạn trong chính sách
Trang 2Phụ lục 6 Tình hình hoạt động đầu tư nước ngoài và đầu tư ra nước
Phụ lục 7 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc
LỜI NÓI ĐẦU
Sau cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953), Hàn Quốc là một trong những quốc gianghèo nhất trên thế giới Thu nhập đầu người của Hàn Quốc cuối những năm 50 thấp hơn rấtnhiều so với các nước láng giềng.Tình hình đất nước chỉ thực sự thay đổi khi người dân Hànbắt tay vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất vào năm 1962 Ngay sau đó, Hàn Quốc đãbứt lên bậc thang phát triển một cách thần tốc Đến năm 1971, Hàn Quốc trở thành nước mớicông nghiệp hóa (NIC); đến năm 1995, tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người (GNP)của Hàn Quốc vượt 10.000 đô la Mỹ, xuất khẩu đạt 100 tỷ đô la Mỹ Hàn Quốc trở thành quốcgia đang phát triển lớn thứ ba sau Trung Quốc, Braxin nếu tính theo quy mô kinh tế GDP HànQuốc còn là nước sản xuất ô tô lớn thứ năm thế giới, nước xuất khẩu hàng dệt may đứng thứ
ba sau Đức và Italia Đặc biệt Hàn Quốc được đánh giá là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh
tế cao nhất thế giới từ năm 1980
Để có được một “kỳ tích sông Hàn” như ngày nay, Hàn Quốc đã phải trải qua cả mộtquá trình tìm tòi và thực hiện các chính sách kinh tế trong các lĩnh vực thương mại, đầu tư,khoa học công nghệ… Đó là những bài học quý giá, là những kinh nghiệm của nước đi trướccho các nước đi sau như Việt Nam tham khảo và vận dụng một cách hợp lý với hoàn cảnh đấtnước mình
Bài tiểu luận chỉ xin trình bày về chính sách đầu tư quốc tế - một bộ phận cấu thànhquan trọng trong chính sách phát triển kinh tế Hàn Quốc, những thành tựu và vấn đề cần khắcphục cũng như những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Bài viết gồm 6 trang nội dung và 16 trang phụ lục đính kèm
Trang 3 Diện tích: 99.720 km2 (diện tích đất liền: 96.920 km2, diện tích mặt nước: 2.800 km2)
Đường bờ biển: 2.413 km
Thủ đô: Seoul
Ngôn ngữ: tiếng Hàn Quốc
Khí hậu: khí hậu ôn đới, có 4 mùa rõ rệt Mùa xuân và mùa thu khá ngắn, mùa hè nóng
và ẩm ướt, mùa đông thì lạnh, khô và tuyết rơi nhiều
Dân số: 48,6 triệu người
Tỷ lệ tăng dân số: 0,26 %
1.1.2.Hệ thống chính trị:
Tên đầy đủ: Đại Hàn Dân Quốc
Thể chế chính trị: Cộng hòa
Đứng đầu nhà nước: Tổng thống Lee Myung-bak (từ tháng 2/2008)
Đứng đầu chính phủ: Thủ tướng Han Seong-soo (từ tháng 2/2008)
Chủ tịch Quốc hội: Kim Hyong O (từ tháng 7/2008)
Thể chế nhà nước: Nền chính trị Hàn Quốc theo chế độ Cộng hoà, tam quyền phân lập(xem thêm Phụ lục 1, trang 11)
Sơ lược về Lịch sử và chính sách đối ngoại của Hàn Quốc (xem Phụ lục 2, trang 13)
1.2 Đặc điểm chung về kinh tế:
GDP: 832,5 tỷ USD( 2011)
GDP/ người: 28.100 USD/ năm( 2011)
Tỷ lệ tăng trưởng GDP: 0,8% ( quý 3/2011)
GDP chia theo ngành(hình bên- xem thêm phụ lục 4, trang 19)
Trang 52 Chính sách đầu tư quốc tế của Hàn Quốc:
2.1.Nội dung chính sách:
Chính sách đầu tư quốc tế của Hàn Quốc được chia làm nhiều giai đoạn Ứng với mỗigiai đoạn, Hàn Quốc thực hiện các mô hình chiến lược khác nhau phù hợp với điều kiện từngthời kỳ( xem thêm phụ lục 5, trang 20)Ta có thể chia làm 2 giai đoạn chính như sau:
2.1.1.Giai đoạn 1960-1975:
Mô hình chính sách: Hàn Quốc thực hiện chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài nhằm tăng cường nguồn vốn để phát triển các công ty và nền sản xuất trong nước Cụ thể:
Những năm 1960: Tập trung thu hút viện trợ của nước ngoài và vay nợ để phục hồi nền
kinh tế
Cuối những năm 1960-1975: khuyến khích thu hút FDI với các biện pháp thực hiện:
Năm 1960, chính phủ Hàn Quốc ban hành luật khuyến khích đầu tư nước ngoài và đếntháng 7 năm 1962 luật đặc biệt khuyến khích vốn đầu tư dài hạn bắt đầu có hiệu lực Tuy nhiênHàn quốc mới chỉ khuyến khích đầu tư nước ngoài vào một số ngành, lĩnh vực nhất định như:công nghiệp đóng tàu, hoá dầu, ô tô,… và hạn chế đầu tư nước ngoài vào vào các nhiều lĩnh vựcnhư: viễn thông, ngân hàng tài chính, Ngoài ra chính phủ cũng chỉ cho phép các nhà đầu tưnước ngoài chỉ đựơc góp vốn dưới 50% trong các công ty liên doanh
Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện các cải cách trong bộ máy nhà nước, nâng cao chấtlượng làm việc của chính phủ; sắp xếp và cải tổ lại cơ cấu tổ chức, cách thức làm việc theohướng giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, phù hợp với nguyên tắc quốc tế, đồng thời, phảichú trọng cung cấp thêm thông tin cho các nhà đầu tư nước ngoài
Để đẩy mạnh phát triển nền kinh tế công nghiệp hóa, Luật ngân hàng Hàn Quốc đã cóhiệu lực Năm 1967, để khuyến khích xuất khẩu và khuyến khích ngân hàng nước ngoài đầu tưvào Hàn Quốc, chính phủ đã cho phép thành lập ngân hàng ngoại hối và ngân hàng xuất nhậpkhẩu Ngân hàng trở thành kênh cung ứng vốn quan trọng cho nền kinh tế, năm 1960, tín dụngngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế là 30% đến thập niên 90 con số này tăng lên đến 60% Hơn nữa, Hàn Quốc đã tự do hóa hệ thống tài chính của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho cácnhà đầu tư tiếp cận được với các nguồn vốn dễ dàng hơn
Trang 6 Hàn Quốc còn cho phép khu vực tư nhân tham gia thu hút đầu tư nước ngoài Đầu nhữngnăm 1970, chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc nhằm có được những kỹthuật tiên tiến phục vụ sự chuyển đổi cơ cấu công nghiệp từ các ngành sử dụng nhiều lao độngsang các ngành tập trung vốn và công nghệ Từ đó, FDI vào Hàn Quốc tăng rất nhanh.
2.1.2.Giai đoạn 2: 1976 – nay
Mô hình chính sách: Kết hợp khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài và hỗ trợ đầu tư
ra nước ngoài Các biện pháp thực hiện:
Tiếp tục thực hiện các biện pháp thu hút vốn FDI
Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài đã được thông qua vào ngày 2/9/1998 nhằm tạomôi trường đầu tư nước ngoài hấp dẫn hơn với các tiện ích như: các ưu đãi về thuế, quy trình,thủ tục hành chính đơn giản, các dịch vụ hỗ trợ, cũng như đào tạo nhân lực…Đối với các nhàđâu tư công nghệ cao, thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được tăng từ 8 năm lên 10năm Các thủ tục hành chính rườm rà, trước kia từng làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài,nay được xóa bỏ, hoặc đơn giản hóa
Chính phủ đã thực hiện chính sách mở cửa cho đầu tư nước ngoài đối với hầu hết các lĩnhvực của thị trường trong nước Chỉ còn 21 lĩnh vực trong tổng số 195 lĩnh vực kinh tế vẫn cònđóng cửa, 7 lĩnh vực trong số đó chỉ bị đóng cửa một phần Như vậy, chính phủ đã tự do hóatrên 98% nền kinh tế 2% còn lại là các lĩnh vực thuộc an ninh quốc gia, tài sản văn hóa hoặccông việc làm ăn của các nông dân nhỏ lẻ
Từ năm 1986, nền kinh tế Hàn Quốc đã thặng dư thương mại và do đó FDI ra nước ngoàiđược khuyến khích tích cực hơn Chính phủ Hàn Quốc đã nới lỏng hầu hết các quy định liênquan đến FDI ra nước ngoài bao gồm cả mức trần đầu tư cho các nhà đầu tư Năm 2003, mộtthực thi mới pháp lệnh về luật thương mại nước ngoài được thành lập, trong đó bao gồm hỗ trợcho ra nước ngoài FDI của các công ty Hàn Quốc bằng cách giải quyết những trở ngại phải đốimặt với các công ty Hàn Quốc hoạt động ở nước ngoài
Từ 1991 đến nay, chính phủ đã mở rộng vai trò hoạt động của các tổ chức xúc tiếnthương mại và đầu tư nhằm hỗ trợ tích cực hơn cho các công ty Hàn quốc đầu tư ra nước ngoàithông qua việc cung cấp thông tin về thị trường đầu tư, đặc biệt với những nước mà Hàn quốcchưa có quan hệ ngoại giao
Trong việc cải cách hành chính, chính phủ đã uỷ quyền phê chuẩn cấp giấy phép đầu tưcho ngân hàng Hàn quốc đối với những dự án có quy mô vốn từ 100.000 USD trở xuống, cònnhững dự án trên mức đó thì vẫn do chính phủ xem xét và phê duyệt
Chính phủ Hàn quốc đã thành lập các uỷ ban hợp tác đầu tư song phương và hiệp hội cácnhà đầu tư Hàn Quốc nhằm hỗ trợ tích cực hơn cho các công ty Hàn quốc đầu tư ra nước ngoàibằng cách hàng năm tổ chức các diễn đàn gặp mặt giữa uỷ ban, hiệp hội, các nhà đầu tư, nhằm
Trang 7đánh giá và nắm bắt những vướng mắc, khó khăn của các nhà đầu tư ở thị trường nước ngoài để
có các biện pháp khắc phục, giải quyết kịp thời
2.2.Đánh giá những thành công và hạn chế trong chính sách đầu tư quốc tế của Hàn quốc:
Thành công:
Giai đoạn 1976-1979 là thời kỳ xuất phát về vốn đầu tư ra nước ngoài của Hàn quốc, đầu
tư vào thương mại, xây dựng phát triển nhanh do quy mô buôn bán được mở rộng ra toàn cầu.Năm 1977: lần đầu tiên Hàn quốc dư thừa tài khoản hiện hành với tổng vốn đầu tư nước ngoài
là 77 triệu USD
Năm 1986 Hàn quốc rơi vào tình trạng dư thừa ngoại tệ, giá nhân công trong nước tăngvọt là cho chi phí sản xuất trong nước tăng theo Trước tình hình đó các công ty Hàn quốc đựơckhuyến khích đầu tư ra nước ngoài mạnh mẽ Tất cả các ràng buộc về vốn đầu tư, các quyết địnhkhác đối với các công ty đầu tư ra nước ngoài đều đựơc dỡ bỏ
Chính sách đối ngoại đa dạng hoá, đa phương hoá, hợp tác khu vực và tiến tới toàn cầuhoá đã là động lực thúc đẩy nguồn vốn đầu tư ở Hàn Quốc ngày càng tăng Giữa những năm
1980 đầu tư ra nước ngoài tăng đột ngột: 1,2 tỉ USD (1988) năm 1995 đạt xấp xỉ 2,9 tỉ USD
Những năm đầu của thế kỷ 21, đầu tư của Hàn quốc ra nước ngoài lại tiếp tục tăng trưởngmạnh mẽ Năm 2005 đã đạt 40,3 tỉ USD tăng hơn 10 tỉ USD so với năm 2002, năm 2006 đãvượt ngưỡng 100 tỉ USD và dự đoán con số này trong những năm tới còn mạnh mẽ hơn nữa.Trong đó có đến 2/3 là đầu tư của các tập đoàn lớn, tiếp sau đó là các công ty vừa và nhỏ
Hạn chế:
Trang 8Đặc trưng của nền kinh tế Hàn quốc hiện đại đó là sự thống trị của các Chaebol Đó là bộxương sống của nền kinh tế, tiếp thu công nghệ tiên tiến từ các quốc gia phát triển và có sứccạnh tranh quốc tế trong một số ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiêp chế tạo, điện tử; cácChaebol này không chỉ gây ảnh hưởng trong nước mà còn trên phạm vi toàn cầu với hàng trămchi nhánh nước ngoài và số tài sản vài chục tỉ USD Tuy nhiên những Chaebol này lại là con daohai lưỡi vì một mặt nó là động lực cho phát triển kinh tế, mặt khác nó lại gây những ảnh hưởngxấu đến môi trường kinh doanh và môi trường xã hội Hàn quốc Điều đó thể hiện ở chỗ chínhphủ Hàn quốc đã hầu như mất khả năng khiểm soát mối quan hệ kinh tế trong các Chaebol Do
đó năm 1997-1998 việc Hàn quốc lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trầm trọng đã dẫntới sự phá sản hàng loạt các Chaebol này Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện các chính sáchkhác, Hàn quốc cũng vấp phải không ít sai lầm nhưng sau đó đã nhanh chóng nhận thức lại đểđiều chỉnh, sửa sai
3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc thu hút và sử dụng có hiệuquả vốn đầu trực tiếp nước ngoài từ năm 1987 đến nay và ta có thể nhận thấy xu hướng mớiđang trỗi dậy vài năm trở lại đây,đó là sự gia tăng dòng vốn đầu tư ra nước ngoài (xem thêm phụlục 6, trang 22) Tuy nhiên,trong việc thực hiện chính sách đầu tư quốc tế,Việt Nam vẫn gặpphải một số vấn để như làm sao để phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế cònđang tồn tại.Từ thành công của Hàn Quốc trong việc thực hiện chính sách đầu tư quốc tế,ViệtNam có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho mình:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng đầy đủ hơn, đồng bộ hơn,nhất quán hơn và minh bạch hơn.Cải cách cơ chế quản lý theo hướng đơn giản gọn nhẹ, tạo điềukiện thuận lợi nhất, thông thoáng nhất cho các hoạt động kinh tế
Chuyển từ chiến lược thu hút FDI thiên về số lượng sang chú trọng hơn về chất lượng,
tập trung vào tác động của FDI đến nền kinh tế nội địa, có chính sách thu hút, sử dụng và quản
lý FDI phù hợp hơn, hiệu quả hơn
Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ cán bộ hoạt độngtrên lĩnh vực hợp tác và đầu tư quốc tế
Trang 9 Mở rộng lĩnh vực cho phép đàu tư nươc ngoài Cần thu hút FDI hơn nữa vào nhữngnghành Việt Nam có lợi thế như nông-thủy sản, …tạo cơ hội cho những ngành đó phát triểnhơn.
Cơ quan Xúc tiến Đầu tư và Thương mại Hàn Quốc (KOTRA) hoạt động rất hiệu quảtrong việc thu hút FDI và hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài Việt Nam cũng đã thành lập Cục Xúc tiếnThương mại (VIETRADE) và Cục Đầu tư nước ngoài(FIA) nhưng hoạt động không được nhưmong đợi, vì vậy cần học hỏi kinh nghiệm của KOTRA để đạt hiệu quả hơn
Chuẩn bị tốt cơ sở hạ tầng, giải quyết các vấn đề về ách tắc giao thông, đường, cảng, tìnhtrạng thiếu điện, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải thiện chất lượng lao động Khi
đó, dòng vốn FDI chất lượng cao hơn, có sức lan tỏa tốt tới nền kinh tế Việt Nam sẽ đến
Liên hệ thực tế tình trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hàn Quốc vào Việt Nam( xem phụ lục
7, trang 26)
KẾT LUẬN
Việc thực hiện thành công chính sách đầu tư quốc tế đã góp phân không nhỏ trong sựphát triển kinh tế của Hàn Quốc FDI đã đóng góp đáng kể, giúp Hàn Quốc trở thành một quốcgia phát triển Về phần mình, sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đầu tư quốc tế,Việt Namcũng đã có những thành tựu nhất định Nhưng để chính sách đầu tư quốc tế thành công hơn nữa,Việt Nam cần học hỏi những bài học trong việc thu hút, sử dụng và quản lý FDI của Hàn Quốc
Ở Việt Nam, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài thiên về số lượng tuy mang lại nguồn vốn FDIlớn,đóng vai trò trụ cột trong việc đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế nhưng chỉ là trong ngắnhạn và phát triển không bền vững Định hướng chuyển từ chiến lược thu hút FDI thiên về sốlượng sang chú trọng hơn về chất lượng, tập trung vào tác động của FDI đến nền kinh tế nội địacủa Việt Nam có thể nói là đúng đắn, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay Bên cạnh đó, ở ViệtNam, xu hướng đầu tư ra nước ngoài gia tăng trong thời gian gần đây cũng cần được sự quantâm, thúc đẩy và hỗ trợ của Nhà nước và các cơ quan chức năng Làm được những điều đó, hoạtđộng đầu tư quốc tế của Việt Nam chắc chắn sẽ gặt hái được thành công và có đóng góp lớntrong sự phát triển kinh tế đất nước
Trang 10 Phụ lục 1: Thể chế nhà nước Hàn Quốc
Hiến pháp Hàn Quốc ban hành lần đầu tiên ngày 17/7/1948 quy định nền chính trị HànQuốc theo chế độ Cộng hoà, tam quyền phân lập Chính phủ thực hiện ba chức năng Lập pháp,Hành pháp và Tư pháp Quốc hội và Tổng thống do dân bầu trực tiếp, Thủ tướng và Chánh ánToà án tối cao do Tổng thống chỉ định và Quốc hội thông qua (trong vòng 20 ngày)
Quyền Hành pháp: Tổng thống là người đứng đầu cơ quan hành pháp Dưới hệ thốngchính trị hiện nay, Tổng thống giữ vai trò chủ yếu Trước hết, Tổng thống là người đứng đầuquốc gia, tượng trưng và đại diện cho toàn thể dân tộc trong hệ thống chính phủ và trong quan
hệ đối ngoại Tổng thống là người điều hành tối cao ban hành các bộ luật được cơ quan lập phápthông qua, đồng thời ban bố các lệnh và sắc lệnh để thực thi pháp luật Tổng thống có đầy đủquyền điều hành Hội đồng Nhà nước, những cơ quan cố vấn và cơ quan hành pháp Tổng thống
có quyền chỉ định các viên chức, trong đó có Thủ tướng và người đứng đầu các cơ quan hànhpháp Tổng thống cũng là Tổng tư lệnh lực lượng vũ trang Ông có quyền lực rộng rãi đối vớicác chính sách quân sự, bao gồm cả quyền tuyên bố chiến tranh Tổng thống là nhà ngoại giaođứng đầu và là người vạch định chính sách ngoại giao Tổng thống là người có quyền chỉ địnhhoặc cử các đặc phái viên ngoại giao và ký kết hiệp ước với các quốc gia trên thế giới.Tổngthống là người hoạch định chính sách và người làm luật chủ yếu Tổng thống có thể đề xuấtnhững dự thảo luật lên Quốc hội hoặc có thể đích thân hoặc qua giấy tờ trình bày quan điểm củamình lên cơ quan lập pháp Tổng thống không thể giải tán Quốc hội, nhưng Quốc hội có thểbuộc Tổng thống chịu trách nhiệm cuối cùng đối với Hiến pháp bằng một quá trình không thừanhận Một số cơ quan giúp Tổng thống là các Hội đồng và Uỷ ban, Tổng thống chỉ giữ mộtnhiệm kỳ 5 năm
Quyền Lập pháp: Quyền lập pháp thuộc về Quốc hội Là cơ quan lập pháp, Quốc hội HànQuốc chỉ có một viện, gồm 273 ghế Nghị sỹ Quốc hội Hàn Quốc được bầu theo nguyên tắc đầuphiếu phổ thông, có nhiệm kỳ 04 năm
Quyền Tư pháp: Hàn Quốc thực hiện chế độ tư pháp ba cấp gồm Toà án Tối cao, ba toàThượng thẩm và các Toà án Quận ở các thành phố lớn Toà án Tối cao xem xét và thông quanhững quyết định cuối cùng những sự chống án đối với các quyết định của các Toà Thượngthẩm, quyết định của Toà án Tối cao là cuối cùng không được tranh cãi
Trang 11Các đảng phái chính trị: Ngoài Đảng cầm quyền đại dân tộc (chiếm hơn 50% số ghế trongQuốc hội) còn có các đảng khác như: Dân chủ, Tân tiến và Sáng tạo, Dân chủ Lao động, Liênminh than Pac Kưn Hê, Hàn Quốc sáng tạo và Tiến bộ tân đảng.
Phụ lục 2: Lịch sử và chính sách đối ngoại
Sơ lược về lịch sử
Trước năm 1945, Hàn Quốc hay Triều Tiên chỉ là tên gọi khác nhau của bán đảo TriềuTiên Đất nước này có khoảng 5.000 năm lịch sử Tổ tiên của người Triều Tiên là những ngườithuộc các bộ lạc Mông Cổ di cư từ vùng Trung Á đến bán đảo
Năm 2333 trước Công nguyên, nước Cổ Triều Tiên (Ko Choson) ra đời, lấy BìnhNhưỡng làm trung tâm, bao gồm cả vùng Mãn Châu, Hoa Đông (Trung Quốc) và bán đảo TriềuTiên Nhà nước này tồn tại khoảng 1000 năm, liên tiếp bị nhà Chu, nhà Hán xâm lược
Từ năm 57 trước công nguyên, 3 nhà nước phong kiến mới lần lượt hình thành làKoguryo (bao gồm phía bắc bán đảo và vùng Mãn Châu Trung Quốc), Paekche và Shilla (phíanam bán đảo) Thời đại Tam quốc này kéo dài 700 năm Năm 668, Shilla thôn tính Kokuryo và