1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistics tại tỉnh quảng ninh (5)

4 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 4
Dung lượng 12,51 KB

Nội dung

logistics tại tỉnh Quảng Ninh được đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025 3 Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống hóa,[.]

logistics tỉnh Quảng Ninh đề xuất cho giai đoạn 2020 – 2025 Phương pháp nghiên cứu Trong trình nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp phương pháp phân tích, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, kết hợp lý luận thực tiễn để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu Trong luận văn, tác giả triển khai phương pháp nghiên cứu định tính phương pháp nghiên cứu định lượng Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh sử dụng Chương nghiên cứu vấn đề lý luận logistics phát triển nguồn nhân lực logistics nhằm làm rõ khái niệm, vai trò, nội dung logistics phát triển nguồn nhân lực logistics Phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh sử dụng Chương nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực logistics tỉnh Quảng Ninh thời gian 05 năm từ năm 2015 đến năm 2019 Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng Chương nghiên cứu để xác định nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực logistics tỉnh Quảng Ninh Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải sử dụng Chương nghiên cứu để lập luận cho giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực logistics tỉnh Quảng Ninh thời gian tới (2020 – 2025) Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm chương: Chương Tổng quan logistics phát triển nguồn nhân lực logistics Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực logistics tỉnh Quảng Ninh Chương Mô tả phương pháp nghiên cứu Chương Giải pháp phát triển nguồn nhân lực lĩnh vực logistics tỉnh Quảng Ninh CHƯƠNG TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC LOGISTICS 1.1 Tổng quan logistics 1.1.1 Lịch sử hình thành logistics Cùng với phát triển lực lượng sản xuất hỗ trợ cách mạng khoa học kỹ thuật giới, khối lượng hàng hóa sản phẩm vật chất sản xuất ngày nhiều Do khoảng cách lĩnh vực cạnh tranh truyền thống chất lượng hàng hóa hay giá ngày thu hẹp, nhà sản xuất chuyển sang cạnh tranh quản lý hàng tồn kho, tốc độ giao hàng, hợp lý hóa q trình lưu chuyển ngun nhiên vật liệu bán thành phẩm, hệ thống quản lý phân phối vật chất doanh nghiệp Trong trình đó, logistics có hội phát triển sâu lĩnh vực kinh doanh Trong thời gian đầu, logistics đơn coi phương thức kinh doanh mới, mang lại hiệu cao cho doanh nghiệp Cùng với trình phát triển, logistics chuyên mơn hóa phát triển trở thành ngành dịch vụ đóng vai trị quan trọng quan trọng giao thương quốc tế Thuật ngữ logistics sử dụng quân đội mang nghĩa "hậu cần" "tiếp vận" Tướng Chauncey B Baker (1905) nhận định rằng: "Một nhánh nghệ thuật chiến đấu có liên quan tới việc di chuyển cung cấp lương thực, trang thiết bị cho quân đội gọi logistics" Trong suốt Chiến tranh Thế giới II, lực lượng quân đội sử dụng phương thức logistics dạng phân tích hệ thống cách hiệu để đảm bảo quân nhu đáp ứng nơi lúc Và thuật ngữ tiếp tục sử dụng rộng răi quân đội ứng dụng dạng quân đội Trong thời kỳ Ethiopia cứu trợ thoát khỏi nạn đói vào năm 80 thuật ngữ logistics dùng để hoạt động cung cấp lương thực Rất nhiều kỹ logistics biết đến Chiến tranh Thế giới II tạm thời bị lãng quên hoạt động kinh tế sau Các giám đốc Marketing bắt đầu hướng ý vào việc đáp ứng nhu cầu hàng hoá thời hậu chiến Cuộc khủng hoảng năm 1958 việc lợi nhuận bị giảm sút khiến nhà kinh doanh phải tìm kiếm giải pháp để kiểm sốt chi phí có hiệu Cùng thời điểm đó, nhiều doanh nghiệp nhận thức phân phối vật chất logistics vấn đề mà chi phí cho chưa nghiên cứu kỹ chưa thực kết hợp với Một loạt xu hướng khác nhận thức rõ điều đặt yêu cầu cấp thiết phải tập trung ý vào phân phối sản xuất Đó xu hướng sau: Thứ nhất, chi phí vận tải tăng nhanh cách chóng mặt Các phương thức phân phối truyền thống trở nên đắt đỏ nhà quản trị nhận thức nhu cầu phải kiểm soát chi phí tốt Vào năm 70, chi phí trở nên quan trọng giá nhiên liệu tăng lên khan địa điểm Vận tải khơng cịn coi nhân tố ổn định phương trình nhà hoạch định kinh doanh Việc quản trị cấp cao bao gồm khía cạnh logistics có liên quan đến vận tải, hoạt động cấp độ sách, có nhiều định đưa nhằm thích ứng với thay đổi chóng mặt tất lĩnh vực vận tải Thứ hai, có thay đổi đáng kể triết lý hàng tồn kho Vào thời điểm đó, nhà bán lẻ nắm giữ xấp xỉ nửa số lượng hàng thành phẩm kho nhà bán bn nhà sản xuất nắm giữ phần cịn lại Trong năm qua, kỹ thuật phức tạp nhằm kiểm soát hàng hoá kho, đặc biệt lĩnh vực kinh doanh hàng tạp hoá, làm giảm tổng số lượng hàng hoá kho làm thay đổi tỷ lệ nắm giữ hàng hoá nhà bán lẻ Thứ tư, dây chuyền sản xuất gia tăng nhanh chóng, hệ trực tiếp triết lý Marketing cung cấp cho khách hàng loại sản phẩm cụ thể mà họ yêu cầu Ví dụ, năm 50, sản phẩm máy đánh chữ, bóng đèn điện, giấy vệ sinh có chức cơng dụng Nhưng gần đây, khác biệt sản phẩm không bị giới hạn khác biệt cấu trúc thực tế Một nhà bn máy đánh chữ khơng cịn trữ loại máy đánh chữ điện tiêu chuẩn hai màu đen trắng Ơng ta mua máy đánh chữ màu có mặt bàn phím phù hợp với yêu cầu người mua Thứ năm, công nghệ tin học tạo nên thay đổi lớn Quản trị việc tiếp cận logistics bao gồm số lượng lớn chi tiết liệu May mắn thay, khái niệm phân phối vật chất logistics phát triển, với xuất máy vi tính cho phép khái niệm đưa vào thực tiễn Nếu khơng có

Ngày đăng: 15/04/2023, 08:58

w