1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Bài giảng pháp luật đại cương

159 2 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 159
Dung lượng 1,2 MB

Nội dung

LỜI NÓI ĐẦU Nhà nước Pháp luật hai “hiện tượng” trị xã hội phức tạp, ln biến động thay đổi Trong năm gần đây, Đảng Nhà nước ta đặt yêu cầu giáo dục pháp luật nhà trường thông qua chương trình mơn học: “Pháp luật đại cương” đảm bảo tinh thần Hiến pháp Pháp luật hành Để phục vụ yêu cầu giảng dạy học tập môn Pháp luật đại cương, trường, tùy theo đặc thù chương trình mục đích, tơn đào tạo riêng tự tổ chức biên soạn giáo trình mơn học để giảng dạy Tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, môn học Pháp luật đại cương đưa vào chương trình giảng dạy thức cho đối tượng sinh viên trình độ Cao đẳng, Đại học từ nhiều năm Tuy nhiên, đến Trường chưa có giáo trình tập giảng chuẩn môn học Giảng viên tự thiết kế tài liệu học tập cho sinh viên nên khó tránh khỏi khơng thống nội dung Vì vậy, việc nghiên cứu, biên soạn Tập giảng môn học “Pháp luật đại cương” để giảng dạy Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn cao Nội dung tập giảng cung cấp kiến thức nhà nước pháp luật, ngành luật pháp luật Việt Nam Tập giảng có tham khảo, kế thừa giáo trình, tài liệu tham khảo số trường Đại học uy tín nước, đồng thời có cập nhật quy định pháp luật hành Bên cạnh đó, tập giảng trọng phổ biến quy định pháp luật thực định số lĩnh vực, nhằm phát triển khả tiếp cận thực tiễn đáp ứng yêu cầu giáo dục - đào tạo sinh viên chun mơn, mà cịn hiểu biết quy định pháp luật có ý thức, nếp sống làm việc theo pháp luật Tập giảng “Pháp luật đại cương” biên soạn lần đầu nên tránh khỏi thiếu xót định Nhóm tác giả mong nhận ý kiến đóng góp chân thành bạn đọc để tập giảng hoàn thiện Phần thứ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT Chƣơng NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƢỚC VÀ PHÁP LUẬT 1.1 Những vấn đề nhà nƣớc 1.1.1 Nguồn gốc nhà nước Nguồn gốc nhà nước vấn đề quan trọng phức tạp quan tâm nghiên cứu từ sớm Từ thời kỳ cổ đại, trung đại đến thời kỳ cận đại, đại có nhiều nhà tư tưởng nghiên cứu đưa kiến giải khác nguồn gốc nhà nước Mặc dù cịn có khơng tranh luận vấn đề nguồn gốc nhà nước nêu khái quát số học thuyết, quan điểm nguồn gốc nhà nước sau: 1.1.1.1 Một số học thuyết phi Mác xít nhà nước - Thuyết thần học: Thuyết cho thượng đế người đặt trật tự xã hội, nhà nước thượng đế sáng tạo để bảo vệ trật tự chung, nhà nước thiết chế quyền lực thượng đế; quyền lực thượng đế vĩnh cửu phục tùng sức mạnh nhà nước phục tùng quyền lực thượng đế Do nhà nước tượng siêu nhiên, vĩnh cửu, bất biến Nhà nước phụ thuộc vào ý chí thượng đế, biểu thơng qua nhà thờ Theo quyền lực nhà thờ quyền lực thứ nhất, quyền lực nhà nước phái sinh từ quyền lực nhà thờ Người đề xướng thuyết Agustin-nhà thần học thời trung cổ, ngồi cịn có Lutter, Cavil, Langnet - Thuyết gia trưởng lại chứng minh Nhà nước kết từ phát triển gia đình, coi hình thức phát triển tự nhiên sống, gia tộc mở rộng dần thành nhà nước Vì vậy, cách thức tổ chức thực quyền lực nhà nước giống gia đình Nghĩa gia đình quyền gia trưởng (người trai trưởng) có quyền chi phối tối cao gia tộc Từ gia tộc phát triển thành nhiều gia tộc gọi họ tộc, có trưởng họ Nhiều gia tộc hợp lại thành thị tộc, nhiều thị tộc kết hợp lại thành chủng tộc Nhiều chủng tộc kết hợp lại thành quốc gia Khi quyền lực gia trưởng phát triển thành quyền lực nhà nước Quyền lực vua phát triển tiếp tục quyền lực người gia trưởng Vì vậy, nhà nước có xã hội quyền lực nhà nước chất giống quyền gia trưởng Người sáng lập học thuyết Planton, Aristote Philmơ - Thuyết sinh học: Thuyết cho nhà nước giống thể sống, phát triển diễn tương tự tiến hóa xã hội Theo đó, quy luật tiến hóa sinh học quy luật phát triển nhà nước xã hội Những người theo thuyết nhấn mạnh quy luật chọn lọc tự nhiên, tiến hóa đấu tranh sinh tồn tác động dẫn tới liên kết người lại thiết chế nhà nước Người đề xướng học thuyết Spencer - Thuyết khế ước (hợp đồng xã hội): Thuyết cho nhà nước sản phẩm lý trí lồi người, khơng phải sản phẩm ý chí thượng đế Nhà nước xuất sở hoạt động nhận thức người, việc ký kết khế ước việc thành lập nhà nước Theo thuyết này, người từ trạng thái tự nhiên tự nguyện liên kết lại thành nhà nước sở khế ước xã hội với điều kiện ràng buộc định Với khế ước này, người dân tự hạn chế phần tự mình, đóng thuế để ni dưỡng máy nhà nước, trao cho nhà nước số quyền lực phục tùng nó; cịn nhà nước phải có trách nhiệm trì trật tự xã hội, quan tâm tới người dân phải bảo vệ quyền tự công dân Đại diện cho học thuyết Thomas Hobber, J.Locke Sự xuất học thuyết đánh dấu bước phát triển nhận thức người nguồn gốc nhà nước, phủ nhận thuyết thần học đời nhà nước, đồng thời coi quyền lực nhà nước sản phẩm hoạt động người Tuy nhiên học thuyết giải thích nguồn gốc nhà nước sở chủ nghĩa tâm, coi nhà nước đời ý muốn, nguyện vọng chủ quan bên tham gia hợp đồng - Thuyết bạo lực: Thuyết cho bạo lực sở thống trị, nguyên nhân sinh nhà nước; nhà nước xuất trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực thị tộc thị tộc khác mà kết thị tộc chiến thắng lập hệ thống quan đặc biết nhà nước để nơ dịch kẻ chiến bại Đại diện cho thuyết E.Duyring, L.Gumplovich Hạn chế: Những học thuyết chưa giải thích nguồn gốc đời nhà nước pháp luật, chưa thấy nguyên nhân vật chất đời nhà nước, coi nhà nước tượng tồn vĩnh cửu loài người 1.1.1.2 Học thuyết Mác – Lênin nguồn gốc nhà nước Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin chứng minh cách khoa học nhà nước pháp luật tượng xã hội vĩnh cửu bất biến Nhà nước lực lượng từ bên áp đặt vào xã hội, xuất cách khách quan xã hội phát triển đến giai đoạn định Nhà nước xuất xã hội loài người phát triển đến giai đoạn định Chúng luôn vận động, phát triển tiêu vong điều kiện khách quan cho tồn phát triển chúng khơng cịn Chế độ công sản nguyên thuỷ tổ chức thị tộc, lạc Chế độ cộng sản nguyên thuỷ hình thái kinh tế - xã hội lịch sử xã hội lồi người, khơng có giai cấp, nhà nước pháp luật Một số đặc trưng hình thái kinh tế xã hội này: - Về kinh tế: Nền kinh tế xã hội cộng sản ngun thuỷ hồn tồn mang tính tự nhiên với chế độ sở hữu chung tư liệu sản xuất sản phẩm lao động (cùng hái lượm, săn bắn, sản phẩm thu sở hữu chung, người làm hưởng, chưa có phân chia lao động hay cải) - Về xã hội: Đơn vị sở xã hội cộng sản nguyên thủy thị tộc Thị tộc tổ chức theo huyết thống, tảng vật chất kinh tế tập thể quyền sở hữu công cộng Hội đồng thị tộc tổ chức quyền lực cao thị tộc Hội đồng thị tộc định tất vấn đề quan trọng thị tộc, định thị tộc bắt buộc tất người Đứng đầu thị tộc tù trưởng, thủ lĩnh quân , quyền lợi nghĩa vụ họ giống thành viên khác - Về phương diện quyền lực xã hội: quyền lực thị tộc hoà nhập với dân cư chưa tách khỏi dân cư Sự tan rã chế độ công sản nguyên thuỷ xuất nhà nước Xã hội thị tộc, lạc khơng biết đến nhà nước, lịng nảy sinh tiền đề vật chất cho đời nhà nước Lịch sử xã hội cộng sản nguyên thuỷ vào thời kỳ cuối trải qua ba lần phân công lao động xã hội, lần tạo tiền đề dẫn đến đời xã hội cộng sản nguyên thuỷ - Lần thứ nhất: Nghề chăn nuôi phát triển mạnh tách khỏi trồng trọt Con người dưỡng động vật, hình thành nên đàn gia súc trở thành nguồn tích luỹ quan trọng, mầm mống chế độ tư hữu Các tù binh chiến tranh giữ lại trở thành tầng lớp nô lệ tham gia vào trình sản xuất Chế độ tư hữu xuất làm cho kết cấu xã hội phân chia thành giai cấp chủ nô nô lệ, chế độ vợ chồng dần thay cho chế độ quần hôn, chế độ mẫu hệ chuyển sang chế độ phụ hệ - Lần thứ hai: Thủ công nghiệp tách khỏi nơng nghiệp Việc tìm kim loại chế tạo công cụ lao động kim loại nâng cao suất lao động, sản phẩm tạo xã hội ngày nhiều, chế độ tư hữu ngày phát triển, phân biệt người giàu người nghèo, chủ nô nô lệ ngày sâu sắc, mâu thuẫn giai cấp chủ nô nô lệ ngày tăng - Lần thứ ba: Buôn bán phát triển thương nghiệp xuất Nhu cầu trao đổi hàng hoá làm xuất tầng lớp thương nhân không tham gia sản xuất lại nắm quyền lãnh đạo sản xuất, bắt người sản xuất phải phải phụ thuộc kinh tế Lần xuất giai cấp không tham gia sản xuất, lại chiếm toàn quyền lãnh đạo sản xuất bắt người sản xuất phụ thuộc vào mặt kinh tế bóc lột hai, giai cấp mà lịch sử loài người chưa biết đến Sau lần phân công lao động thứ ba làm cho tích tụ tập trung cải vào tay số người giàu có diễn nhanh chóng đồng thời thúc đẩy bần hóa tăng nhanh đám đông dân nghèo Số nô lệ tăng lên đơng với cưỡng bóc lột ngày nặng nề giai cấp chủ nô họ Sau ba lần phân công lao động xã hội, yếu tố xuất làm đảo lộn đời sống thị tộc Xã hội đời-xã hội mà toàn điều kiện kinh tế tồn phân chia xã hội thành giai cấp đối lập nhau, luôn mâu thuẫn đấu tranh gay gắt với để bảo vệ lợi ích giai cấp mình, tổ chức thị tộc trở thành bất lực, phù hợp Xã hội địi hỏi phải có tổ chức đủ sức mạnh để dập tắt xung đột công khai giai cấp tổ chức, giữ xung đột vòng trật tự, bảo vệ địa vị lợi ích giai cấp thống trị Tổ chức nhà nước nhà nước xuất Sự xuất nhà nước vùng dân tộc khác có đặc điểm riêng có điều kiện kinh tế, xã hội ngoại cảnh không giống Như vậy, có nhiều nhân tố tác động dẫn đến đời nhà nước, nhân tố kinh tế nhân tố xã hội giữ vai trò định Về kinh tế: Do có xuất chế độ tư hữu tư liệu sản xuất Về xã hội: Mâu thuẫn giai cấp, tầng lớp có lợi ích khác đối lập đến mức khơng điều hồ Khái niệm nhà nƣớc: Nhà nước tổ chức đặc biệt quyền lực trị, có máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế thực chức quản lý, nhằm thực mục đích lợi ích giai cấp thống trị xã hội có giai cấp 1.1.2 Bản chất nhà nước 1.1.2.1 Tính giai cấp nhà nước - Nhà nước máy trấn áp đặc biệt giai cấp với giai cấp khác, máy để trì thống trị giai cấp (về kinh tế, tư tưởng, trị) - Nhà nước sản phẩm xã hội có giai cấp biểu mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hồ - Nhà nước công cụ để bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị, công cụ sắc bén thể thực ý chí giai cấp cầm quyền - Nhà nước tượng thuộc kiến trúc thượng tầng hình thành sở kinh tế định, thông qua nhà nước giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng giai cấp thành hệ tư tưởng thống trị xã hội, buộc giai cấp khác phải lệ thuộc 1.1.2.2 Vai trò xã hội nhà nước Tính xã hội nhà nước thể chỗ nhà nước đại diện thức tồn xã hội, mức độ hay mức độ khác nhà nước phải có trách nhiệm xác lập, thực bảo vệ lợi ích bản, lâu dài quốc gia, dân tộc công dân Nhà nước tập hợp huy động tầng lớp xã hội vào việc thực nhiệm vụ chung để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; trì trật tự xã hội giải vấn đề nước quốc tế Vai trò xã hội nhà nước tuỳ thuộc vào chất giai cấp nhà nước, thuộc tính khách quan Nhà nước Tuy nhiên, mức độ phạm vi biểu kiểu nhà nước, nhà nước khơng hồn tồn giống Điều tùy thuộc vào nhiều yếu tố, điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể Nhà nước dân chủ vai trị xã hội nhà nước thể rõ Nhà nước giải cơng việc mang tính xã hội, phục vụ cho lợi ích chung xã hội: xây dựng cơng trình phúc lợi xã hội, trường học, bệnh viện, công viên, đường sá Do vậy, nhà nước tổ chức quyền lực công cộng, phương thức tổ chức bảo đảm lợi ích chung xã hội 1.1.3 Đặc điểm nhà nƣớc Mặc dù kiểu nhà nước có chất riêng nhà nước có số đặc điểm chung sau Một là: Nhà nước phân chia lãnh thổ thành đơn vị hành thực quản lí dân cư theo lãnh thổ Lãnh thổ dân cư hai yếu tố để cấu thành nhà nước để triển khai quyền lực nhà nước Việc phân định lãnh thổ thành đơn vị hành tạo khả để tổ chức máy nhà nước cách chặt chẽ thống với phân cơng, phân cấp hợp lí Việc phân chia quản lý dân cư theo lãnh thổ khơng phụ thuộc vào kiến, huyết thống, nghề nghiệp giới tính thể nét đặc thù nhà nước so với tổ chức phi nhà nước Hai là: Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt, chủ thể quyền lực giai cấp thống trị kinh tế trị xã hội Quyền lực công cộng đặc biệt thiết lập thông qua máy nhà nước chuyên làm chức quản lý hành nhà nước cưỡng chế với phương tiện công cụ đủ mạnh để trì trật tự xã hội lĩnh vực theo ý chí giai cấp cầm quyền Ba là: Nhà nước có chủ quyền quốc gia Chủ quyền quốc gia mang nội dung trị pháp lí, thể quyền độc lập tự nhà nước sách đối nội đối ngoại khơng phụ thuộc vào yếu tố bên Chủ quyền quốc gia thuộc tính khơng thể chia cắt nhà nước Với tư cách đại diện thức toàn xã hội, nhà nước tổ chức trao quyền trách nhiệm tuyên bố, thực bảo vệ chủ quyền quốc gia Bốn là: Nhà nước có quyền ban hành pháp luật thực quản lý xã hội pháp luật Pháp luật phương tiện đặc biệt quan trọng để tổ chức quản lí xã hội Với tư cách người đại diện thức tồn xã hội, nhà nước tổ chức có quyền ban hành pháp luật Pháp luật nhà nước ban hành nên có tính bắt buộc chung chủ thể (cơ quan, tổ chức cá nhân công dân); quan, tổ chức cá nhân phải tôn trọng bảo vệ pháp luật Năm là: Nhà nước có quyền quy định thực việc thu loại thuế hình thức bắt buộc, với số lượng thời hạn ấn định trước Thuế phần vật chất mà nhà nước thu tổ chức người sản xuất kinh doanh sử dụng tài sản nhà nước theo quy định chặt chẽ số lượng theo đơn vị thời gian định, nguồn vật chất đáng kể đóng góp vào ngân sách đảm bảo hoạt động nhà nước Việc đặt loại thuế xuất phát từ nhu cầu tạo lập nguồn tài để nuôi dưỡng máy nhà nước Thiếu thuế, máy nhà nước khơng thể tồn Chỉ có nhà nước có quyền quy định thu thuế nhà nước tổ chức có tư cách đại diện thức tồn xã hội 1.1.4 Chức nhà nước Chức nhà nước phương diện hoạt động bản, quan trọng nhà nước, phù hợp với chất, mục đích, nhiệm vụ quản lý nhà nước lĩnh vực đời sống xã hội Chức nhà nước xác định từ chất, vai trò nhà nước đời sống xã hội ngược lại, chức nhà nước lại biểu cụ thể chất vai trò nhà nước Nội dung tính chất chức nhà nước chịu tác động nhiều yếu tố kinh tế, trị, văn hóa, xã hội, mơi trường sinh thái, tình hình quốc tế Tùy thuộc vào cách tiếp cận nhận thức, chức nhà nước xác định giải thích theo tiêu chí khác Cách tiếp cận truyền thống chia chức nhà nước thành chức đối nội chức đối ngoại, coi lĩnh vực đời sống xã hội khách thể quản lí nhà nước mục đích, yêu cầu quản lí nhà nước theo lĩnh vực tiêu chí để phân định chức nhà nước 1.1.4.1 Chức đối nội Chức đối nội phương diện hoạt động nhà nước nội đất nước để quản lý lĩnh vực đời sống xã hội, bao gồm: - Chức trị: nội dung chủ yếu thiết lập hệ thống thiết chế quyền lực nhà nước thống nhất, đồng bộ, hiệu quả, tiến hành hoạt động để bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh trị trật tự an tồn xã hội, trấn áp phần tử phản động có hành vi chống đối quyền, xâm phạm quyền tự dân chủ lợi ích hợp pháp cơng dân; xác lập nguyên tắc, quy định tạo sở pháp lí cho việc quản lí tổ chức cá nhân tham gia vào quan hệ trị - Chức kinh tế: thể vai trò nhà nước việc xác lập bảo vệ chế độ kinh tế phù hợp với chất nhà nước trình độ phát triển kinh tế - xã hội thời kì hoạt động chủ yếu như: ban hành sách, kế hoạch phát triển kinh tế đất nước; tạo điều kiện cho chủ thể kinh tế tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh; sử dụng cơng cụ tài chính, tiền tệ, pháp luật để tác động, quản lí giải vấn đề phát sinh lĩnh vực kinh tế - Chức xã hội: nhà nước đề sách, pháp luật tạo điều kiện để giải vấn đề văn hóa, giáo dục, y tế, lao động việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo hiểm, cứu trợ xã hội, phòng chống thiên tai, phòng chống tệ nạn xã hội - Chức bảo đảm trật tự pháp luật pháp chế: nhà nước tiến hành hoạt động xây dựng phát triển hệ thống pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lí xã hội, bảo đảm quyền lợi ích đáng cơng dân thời kỳ; tổ chức thực hình thành thiết chế cần thiết để bảo đảm cho pháp luật thực giải vấn đề phát sinh lĩnh vực 1.1.4.2 Chức đối ngoại Chức đối ngoại phương diện hoạt động nhà nước trường quốc tế, bao gồm: - Thiết lập thực quan hệ hợp tác lĩnh vực với quốc gia khác - Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, bảo vệ chủ quyền quốc gia - Tham gia hoạt động quốc tế lợi ích chung cộng đồng như: bảo vệ môi trường, chống khủng bố, buôn lậu ma túy tội phạm quốc tế khác mục đích nhân đạo ủng hộ tham gia hoạt động cứu trợ quốc tế trường hợp khẩn cấp động đất, sóng thần, bão lũ Các chức đối nội đối ngoại có quan hệ mật thiết với Trong chức đối nội giữ vai trị quan trọng, làm sở cho việc thực chức đối ngoại Đồng thời chức đối ngoại có tác động mạnh mẽ đến việc thực chức đối nội Việc xác định thực chức đối ngoại chịu tác động nhiều từ chức đối nội Đồng thời, việc xác định đắn thực có hiệu chức đối ngoại tác động mạnh mẽ ảnh hưởng tích cực tới việc thực chức đối nội Phương thức thực chức nhà nước: Để thực chức đối nội đối ngoại, nhà nước sử dụng nhiều phương thức khác nhau, có phương thức là: điều chỉnh pháp luật, thuyết phục, cưỡng chế tra, kiểm tra 1.2 Những vấn đề pháp luật 1.2.1 Nguồn gốc pháp luật Nhà nước pháp luật hai tượng xã hội ln gắn liền với nhau, ngun nhân đời nhà nước nguyên nhân làm xuất pháp luật 1.2.1.1 Các học thuyết phi Mác-xít nguồn gốc pháp luật: - Thuyết thần học: Theo quan niệm thần học, luật pháp quy cội nguồn thượng đế, thượng đế sáng tạo nên Về chất, ý chúa trời, thứ luật tồn quy phục người „„nhất thành bất biến‟‟ - Thuyết pháp luật tự nhiên: Học thuyết khẳng định pháp luật tất quy tắc mà người vật, tượng tự nhiên phải có tồn bất biến thuộc tính người, vật tượng 1.2.2.2 Quan điểm học thuyết Mác - Lênin Theo học thuyết Mác - Lênin, nhà nước pháp luật hai tượng đời sống trị - xã hôi, xuất hiện, tồn tại, phát triển tiêu vong nhân loại tiến tới chủ nghĩa cộng sản Trong xã hội cộng sản nguyên thủy nhà nước khơng có pháp luật, hành vi người chủ yếu điều chỉnh đường tập qn, tín điều tơn giáo uy tín vị trưởng lão, thủ lĩnh quân Khi xã hội có chuyển đổi từ kinh tế tự nhiên nguyên thủy sang kinh tế mang tính sản xuất trao đổi làm xuất phân chia xã hội thành giai cấp có lợi ích đối lập Khi xã hội tồn giai cấp mâu thuẫn giai cấp, nhiều phong tục, tập qn khơng cịn phù hợp, khơng thể điều hồ mâu thuẫn xã hội Do cần có loạt quy phạm để thiết lập trật tự xã hội, quy phạm pháp luật Vì vậy, nhà nước đời đồng thời với đời nhà nước thừa nhận ban hành quy định, quy tắc xử xự chung buộc người xã hội phải tuân theo, để điều chỉnh quan hệ xã hội Như vậy, pháp luật xuất đồng thời với nhà nước, đời với nhà nước, sản phẩm xã hội có giai cấp đấu tranh giai cấp Con đƣờng hình thành pháp luật Con đường hình thành pháp luật thực chất trình, cách thức tạo nên pháp luật lịch sử Pháp luật ngẫu nhiên mà có khơng phải tượng áp đặt từ vào xã hội mà sản phẩm ý thức người Trong thực tiễn lịch sử, pháp luật hình thành đường sau: - Thứ nhất: Do nhà nước cải cách thừa nhận quy phạm xã hội, phong tục, tập quán biến chúng thành pháp luật - Thứ hai: Nhà nước ban hành văn quy phạm pháp luật - Thứ ba: Nhà nước thừa nhận tiền lệ pháp án lệ án Khái niệm pháp luật: pháp luật hệ thống quy phạm (quy tắc hành vi hay quy tắc xử sự) có tính bắt buộc chung nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội, nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận) thể ý chí nhà nước nhà nước bảo đảm thực biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế máy nhà nước 1.2.2 Bản chất pháp luật - Tính giai cấp: Tính giai cấp pháp luật thể trước hết chỗ pháp luật phản ánh ý chí giai cấp thống trị Giai cấp thống trị nắm tay máy nhà nước phải sử dụng máy để thể ý chí giai cấp cách tập trung, thống nhất, trở thành ý chí nhà nước, ý chí thể chế hóa thành văn pháp luật quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Pháp luật nhân tố điều chỉnh mặt giai cấp mối quan hệ xã hội Pháp luật phương tiện để thực thống trị giai cấp hay bảo đảm chuyên giai cấp Pháp luật đẻ xã hội có giai cấp, bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị Pháp luật công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị - Tính xã hội: Pháp luật cơng cụ hữu hiệu để bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị Tuy nhiên, pháp luật công cụ, phương tiện để tổ chức đời sống xã hội Ở mức độ nhiều hay pháp luật cịn thể ý chí lợi ích giai cấp, tầng lớp khác xã hội - Tính dân tộc: Pháp luật xây dựng tảng dân tộc Vì vậy, pháp luật phản ánh phong tục, tập quán, đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý trình độ văn minh, văn hố dân tộc (ví dụ: tuỳ quốc gia áp dụng mức án tử hình khơng tử hình) - Tính mở: pháp luật sẵn sàng tiếp nhận thành tựu văn minh, văn hoá pháp lý nhân loại 10 thuộc trách nhiệm liên quan trực tiếp đến công việc họ làm việc không phép làm Trường hợp hành vị người lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi nhận tiền, tài sản lợi ích vật chất có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hai triệu đồng gây hậu nghiêm trọng bị xử lý kỷ luật hành vi mà cịn vi phạm, người thực hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) Giả mạo cơng tác vụ lợi trường hợp người có chức vụ, quyền hạn vụ lợi mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu làm, cấp giấy tờ giả giả mạo chữ ký người có chức vụ, quyền hạn Tuỳ theo mức độ vi phạm mà người có hành vi giả mạo cơng tác bị truy cứu trách nhiệm hình tội giả mạo công tác (Điều 284 BLHS) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ thực người có chức vụ, quyền hạn để giải cơng việc quan, tổ chức, đơn vị địa phương vụ lợi hành vi người có chức vụ, quyên hạn quan, tổ chức, đơn vị địa phương vụ lợi mà trực tiếp qua trung gian đưa tiền, tài sản lợi ích vật chất khác hình thức có giá trị hai triệu đồng cho người có chức vụ quyền hạn để người làm không làm việc cho minh (cá nhân, quan, đơn vị địa phương mình) Trường hợp đưa hối lộ mà hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hai triệu đồng thuộc trường hợp: gây hậu nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần, người có hành vị đưa hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình tội đưa hối lộ (Điều 289 BLHS) Môi giới hối lộ hành vi người (trung gian) theo yêu cầu người đưa hối lộ người nhận hối lộ tạo điều kiện cho việc thoả thuận hối lộ hai bên giúp sức thực thoả thuận hối lộ hai bên Ví dụ: tổ chức cho người đưa người nhận hối lộ gặp để họ thoả thuận nhận tiền, tài sản từ người đưa chuyển giao cho người nhận hối lộ Hành vi môi giới hối lộ mà hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hai triệu đồng thuộc trường hợp: gây hậu nghiêm trọng vi phạm nhiều lần, người có hành vi mơi giới hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình Tội làm mơi giới hối lộ (Điều 290 BLHS) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản Nhà nước vụ lợi hành vị người có chức vụ, quyền hạn vụ lợi mà khai thác giá trị sử dụng tài sản nhà nước cách trái phép (không phép trái quy định) 145 Hành vi sử dụng trái phép tài sản nhà nước có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên gây hậu nghiêm trọng bị xử phạt hành hành vi bị kết án tội này, chưa xoá án tích mà cịn vi phạm, người thực hành vi (có chức vụ quyền hạn) bị truy cứu trách nhiệm hình Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn thi hành công vụ (Điều 281 BLHS) 10 Nhũng nhiễu vụ lợi hành vi người có chức vụ, quyền hạn gây khó khăn, quấy rầy, địi hỏi, u sách tiền bạc, cải người khác quan hệ công tác nhằm hưởng lợi bất Hành vi nhũng nhiễu để nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hai triệu đồng bị truy cứu trách nhiệm hình tội nhận hối lộ theo Điều 279 BLHS thuộc trường hợp: Gây hậu nghiêm trọng; Đã bị xử lý kỷ luật hành vi mà vi phạm; Đã bị kết án tội quy định từ Điều 278 đến Điều 284 BLHS, chưa xoá án tích mà cịn vi phạm 11 Khơng thực nhiệm vụ, cơng vụ vụ lợi hành vi người có chức vụ, quyền hạn vụ lợi mà không thực nhiệm vụ, công vụ giao Trường hợp người có hành vi khơng thực nhiệm vụ, công vụ mà nhận tiền, tài sản lợi ích vật chất có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hai triệu đồng gây hậu nghiêm trọng bị xử lý kỷ luật hành vi mà vi phạm bị kết án tội quy định từ Điều 278 đến Điều 284 BLHS, chưa xoá án tích mà cịn vi phạm, họ bị truy cứu trách nhiệm hình Tội nhận hối lộ (Điều 279 BLHS) Trường hợp không thực nhiệm vụ, cơng vụ lợi ích cá nhân khác (khơng phải tiền, tài sản, lợi ích vật chất) lợi ích tinh thần, “lấy lịng” cấp người khác thoả mãn dấu hiệu gây thiệt hại (đáng kể) cho lợi ích nhà nước, tổ chức, cơng dân người có hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn thi hành công vụ (Điều 281 BLHS) 12 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật việc kiểm tra, tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vụ lợi hành vi người có chức vụ, quyền hạn quan nhà nước, tổ chức xã hội vụ lợi che giấu, bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật người khác Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vụ lợi hành vi người có chức vụ quyền hạn quan nhà nước, tổ chức xã hội vụ lợi mà ngăn cản, gây khó khăn, làm trì hỗn hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án quan tư pháp 146 Trường hợp chủ thể thực hành vi nói gây thiệt hại cho lợi ích Nhà nước, xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp cơng dân, tuỳ theo mức độ hành vi vi phạm mức độ hậu thiệt hại gây mà bị truy cứu trách nhiệm hình Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn thi hành công vụ (Điều 281 BLHS) 12.2 Nguyên nhân, tác hại ý nghĩa cơng tác phịng, chống tham nhũng 12.2.1 Ngun nhân tham nhũng Thứ nhất, hạn chế số sách, pháp luật - Hạn chế pháp luật + Sự thiếu hoàn thiện hệ thống pháp luật Trong hệ thống pháp luật nước ta, nhiều lĩnh vực đời sống xã hội chưa luật hoá tạo sơ hở cho hành vi vi phạm pháp luật có hành vi tham nhũng gia tăng Những “khoảng trống” hệ thống pháp luật trước hết phải kể đến vấn đề tham nhũng lĩnh vực tư nhân Tuy nhiên nay, vấn đề chưa hệ thống pháp luật nước ta điều chỉnh nên tạo nhiều bất cập hoạt động sản xuất kinh doanh khu vực kinh tế tư nhân Mặt khác, chưa xây dựng Luật bảo vệ trợ giúp nạn nhân tội phạm Ngồi cịn số lĩnh vực khác chưa hệ thống pháp luật nước ta điều chỉnh lĩnh vực chống độc quyền, lĩnh vực quản lý tài sản công Những thiếu hụt tạo kẽ hở cho tham nhũng gia tăng + Sự chồng chéo, mâu thuẫn quy định pháp luật Sự mâu thuẫn quy định pháp luật thể chỗ, tội nhận hối lộ (Điều 279 BLHS) quy định tội phạm tham nhũng tội đưa hội lộ (Điều 289 BLHS) tội làm môi giới hối lộ (Điều 290 BLHS) lại không quy định tội phạm tham nhũng Khoản Điều Luật phịng, chống tham nhũng quy định nhóm hành vi “Đưa hối lộ, môi giới hối lộ thực người có chức vụ, quyền hạn để giải công việc quan, tổ chức, đơn vị địa phương vụ lợi” hành vi tham nhũng Như rõ ràng Bộ luật hình Luật phịng, chống tham nhũng có khơng thống Có thể thấy rằng, đưa nhận hối lộ hai mặt gắn bó mật thiết với Có hành vi đưa (đề xuất, hứa hẹn) có hành vi nhận ngược lại, có hành vi nhận (địi, hứa) có hành vi đưa Hơn nữa, hành vi đưa nhận hối lộ xâm hại nghiêm trọng hoạt động khách quan, vô tư, trung thực, không thiên vị, không vụ lợi cán bộ, cơng chức từ xâm hại hoạt động đắn quan, tổ chức Hành vi làm mối giới hối lộ khơng nằm ngồi phạm vi Hành vi môi giới hối lộ thúc đẩy việc đưa nhận hối lộ Pháp luật nhiều quốc gia giới quy định đưa hối lộ hành vi tham 147 nhũng tội phạm tham nhũng Việc không quy định đưa hối lộ môi giới hối lộ tội phạm tham nhũng chưa đáp ứng yêu cầu đấu tranh chống phòng ngừa tham nhũng + Sự bất cập, thiếu minh bạch khả thi nhiều quy định pháp luật Nhiều quy định pháp luật, quy định quản lý tài chính, đất đai, nhà cửa, xây dựn, đấu thầu, cạnh tranh, cấp phát vốn đầu tư, cổ phần hố cịn nhiều bất cập, chưa rõ ràng, chưa công khai, minh bạch Đây kẽ hở để nhiều người áp dụng pháp luật tìm cách sách nhiễu, gây khó khăn để địi hối lộ Thêm vào đó, nhiều văn luật ban hành từ lâu thiếu văn hướng dẫn khiến cho việc áp dụng thực tế không thống nhất, tạo tuỳ tiện Điều dễ làm phát sinh hành vi tiêu cực, lợi dụng kẽ hở quy định pháp luật để làm lợi cho số người xã hội - Hạn chế sách Đảng Nhà nước Các sách đến bù, trợ giá, vay ưu đãi, sách lãi suất, sách hỗ trợ cho người nghèo, sách tái định cư cịn nhiều hạn chế, chưa rõ ràng, công khai, minh bạch khiến cho người thuộc đối tượng sách khó tiếp xúc với nguồn hỗ trợ nhà nước, xã hội, khơng có “mơi giới” người khác Đây rào cản mà muốn vượt qua, đối tượng cần phải có “thoả thuận”, “chi phí” định Hơn nữa, nhiều cán bộ, cơng chức, viên chức lợi dụng sách đề phục vụ cho lợi ích thân gia đình Bên cạnh đó, sách tiền lương không đủ đảm bảo đời sống cán bộ, công chức nguyên nhân quan trọng làm gia tăng tệ tham nhũng Thứ hai, hạn chế quản lý, điều hành kinh tế hoạt động số quan nhà nước, tổ chức xã hội - Hạn chế quản lý điều hành kinh tế + Hạn chế việc phân công trách nhiệm, quyền hạn chủ thể quản lý Sự phân công quyền hạn, trách nhiệm chủ thể quản lý xã hội nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, đặc biệt vấn đề quản lý tài sản cơng, dẫn đến tính chịu trách nhiệm cá nhân, tổ chức không cao Tài sản Nhà nước giao cho số người có quyền hành lớn, chế độ trách nhiệm lại không rõ ràng Bên cạnh đó, cơng cụ phục vụ cho trình quản lý, điều hành kinh tế, quản lý tài sản cơng kiểm kê, kiểm tốn, kiểm soát, giám sát, tra lại chưa thực thường xuyên, nghiêm túc Đây yếu tố thuận lợi để nhiều cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng để tham ô, biến tài sản công thành tài sản riêng, sử dụng tài sản công trái mục đích, chí trái pháp luật Một số vụ tham ô, cố ý làm trái thời gian qua gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước + Hạn chế việc công khai, minh bạch hoá chế quản lý kinh tế 148 Những chế quản lý kinh tế chế cấp phát vốn đầu tư xây dựng bản; chế cấp hạn ngạch xuất nhập khẩu, việc xuất nhập mặt hàng thiết yếu, mặt hàng quan trọng; chế đấu thầu; chế cấp giấy phép; chế duyệt dự án cịn chưa cơng khai, minh bạch dẫn đến hành vi lợi dụng để sách nhiễu, gây khó khăn, địi hối lộ đưa hối lộ để cấp kinh phí, để cấp giấy phép xuất nhập khẩu, để giành hợp đồng xây dựng hay cung cấp trang thiết bị + Chính sách quản lý, điều hành kinh tế Nhà nước chưa thực hợp lý Sự can thiệp sâu quan Nhà nước vào kinh tế tạo điều kiện cho tham nhũng gia tăng Sự can thiệp quan Nhà nước thể thơng qua sách “điều tiết” thị trường tức cấm đoán, hạn chế chủ thể kinh tế không hoạt động, kinh doanh số lĩnh vực (trừ số chủ thể định phép) Ví dụ, việc cấp phép xuất, nhập khẩu, công ty cấp phép xuất, nhập số loại hàng hố với số lượng cụ thể theo giấy phép Điều tạo khan thị trường Lương cung, cầu khơng tính tốn theo chi phí cận biên nhà sản xuât, nhập mà áp đặt mệnh lệnh hành Với số lượng bị khống chế vậy, giá cầu định (tức số tiền người tiêu dùng phải trả để mua đơn vị hàng hoá) cao chi phí sản xuất, nhập Lợi ích kinh tế từ chênh lệch phân chia giao dịch tiến hành Thông qua việc hối lộ để cấp phép nhập khẩu, phần lợi ích (dưới hình thức hối lộ) rơi vào túi người nhận hối lộ, phần khác thuộc người đưa hối lộ Rõ ràng, khơng có quy định cấp phép xuất, nhập khơng phát sinh hành vi đưa, nhận hối lộ góp phần làm giảm tham nhũng - Hạn chế cải cách hành Mặc dù Đảng Nhà nước ta liệt thực cải cách hành bước đầu đạt thành cơng đinh Tuy nhiên cải cách hành chưa đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội Do ảnh hưởng nặng nề chế kinh tế cũ nên thủ tục hành soát loại bỏ phần phức tạp, rườm rà, gây nhiều khó khăn, bất lợi cho người dân doanh nghiệp Chính rườm rà, phức tạp thủ tục hành tạo điều kiện cho tham nhũng gia tăng Việc điều hành, quản lý kinh tế nhiều bất cập, lỏng lẻo, yếu kém, chế xét cấp vốn đầu tư, vốn vay ODA tạo nhiều kẽ hở Bên cạnh đó, thủ tục kéo dài, làm cho người khơng có thời gian, người muốn có kết nhanh chóng buộc phải đưa hối lộ Các thủ tục thủ tục vay vốn, thủ tục cấp sổ đỏ, sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân, đăng ký xe máy, đăng 149 ký kinh doanh rườm rà phức tạp Đây nguyên nhân làm cho tệ tham nhũng ngày trầm trọng Thứ ba, hạn chế việc phát xử lý tham nhũng - Trong việc khuyến khích tố giác hành vi tham nhũng Tham nhũng hành vi cán bộ, cơng chức thực Do đó, việc phát hành vi tham nhũng khó khăn Chúng ta chưa có chế khuyến khích có hiệu việc tố cáo, tố giác hành vi tham nhũng, đặc biệt chế bảo vệ quyền lợi cho người tố cáo hành vi tham nhũng Thông thường, người tố cáo hành vi tham nhũng nhân viên cấp người có hành vi tham nhũng Vì nhiều trường hợp cán bộ, công chức, viên chức biết rõ hành vi tham nhũng cấp khơng dám tố cáo sợ bị trù dập, sợ bị trả thù Điều 38 Luật phòng, chống tham nhũng quy định nghĩa vụ cán bộ, công chức, viên chức phát dấu hiệu tham nhũng phải báo cáo cho người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị cấp trực tiếp Tuy vậy, luật chưa quy định cụ thể trách nhiệm người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị cấp trực tiếp việc bảo vệ giữ bí mật danh tính người tố cáo hành vi tham nhũng Tại khoản Điều 10 Luật phòng chống tham nhũng quy định nghiêm cấm hành vi “Đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin hành vi tham nhũng” Tuy nhiên luật lại không quy định cụ thể chế xử lý hành vi vi phạm thuộc loại Mặt khác, luật không quy định cụ thể trách nhiệm người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị cấp trực tiếp có hành vi bao che cho hành vi tham nhũng người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị cán bộ, công chức, viên chức tố cáo hành vi tham nhũng thủ trưởng Trong trường hợp này, nhiều khả người tố cáo hành vi tham nhũng bị thủ trưởng quan, tổ chức hay đơn vị trù dập Điều làm cho nhiều cán bộ, cơng chức, viên chức không dám tố cáo hành vi tham nhũng - Trong hoạt động số quan phát tham nhũng + Một số quan, tổ chức có chức tra, kiểm tra, giám sát, kiểm tốn chưa phát huy hết vai trị trách nhiệm, quyền hạn việc phát tham nhũng Hệ thống tổ chức, phương thức tra, kiểm tra, giám sát chậm đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu phát triển đa dạng, phức tạp đời sống xã hội hành vi tham nhũng Đội ngũ cán làm công tác tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán chưa đáp ứng yêu cầu số lượng trình độ, lực, lĩnh trị Đặc biệt có phận cán bộ, đảng viên thoái hoá phẩm chất, nhân cách, đạo đức lợi dụng chức vụ, nhiệm vụ giao để đòi hỏi nhận hối lộ, bỏ qua sai sót doanh nghiệp, đơn vị 150 + Hoạt động tra, kiểm tra, giám sát dựa sở bảo đảm tính thống quyền lực Nhà nước từ trung ương đến địa phương, sở Tuy nhiên chế tổ chức hành nên tổ chức Thanh tra Nhà nước cấp, ngành gần lệ thuộc hoàn toàn vào quan quản lý Nhà nước cấp Vì vậy, Thanh tra Nhà nước chưa thực độc lập hoạt động Điều hạn chế đáng kể nhiệm vụ tra phát tham nhũng quan, đơn vị, doanh nghiệp + Hoạt động tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán quan Nhà nước để phát tham nhũng chưa tiến hành thường xuyên toàn diện dẫn đến hiệu việc phát tham nhũng hạn chế Hoạt động quan kiểm toán nhiều hạn chế việc phát kịp thời hành vi tham nhũng - Hạn chế hoạt động quan tư pháp hình Cơng tác điều tra khám phá vụ án tham nhũng hạn chế Tỷ lệ phát vụ án tham nhũng theo đánh giá chuyên gia chưa cao Vẫn tượng bỏ lọt tội phạm, chuyển từ xử lý hình sang xử lý hành hay xử lý kỷ luật Việc xử lý vụ án tham nhũng cịn có biểu thiếu tâm, ngại xử lý Quá trình giải vụ án chậm, gây nhiều xúc nhân dân Một số vụ án tham nhũng nghiêm trọng hoạt động điều tra, truy tố xét xử kéo dài, hiệu xử lý thấp; số trường hợp bỏ lọt hành vi tham nhũng Mức án dành cho người có hành vi tham nhũng cón nhẹ chưa đảm bảo tính răn đe, phịng ngừa riêng phòng ngừa chung xã hội - Hạn chế hoạt động quan truyền thông Thời gian qua báo chí phát cung cấp thông tin giúp quan bảo vệ pháp luật phát nhiều vụ án tham nhũng Tuy nhiên hiệu hoạt động khiêm tốn Truyền thơng, báo chí nước ta tập trung thực nhiệm vụ giám sát đưa tin hoạt động phòng, chống tham nhũng chưa thực việc điều tra vụ việc, hành vi cá nhân tham nhũng Hơn thời lượng chuyên mục truyền thông dành cho việc chống tham nhũng cịn q ít, chưa tạo dư luận rộng rãi để tăng cường hiệu tối đa hoạt động phòng, chống tham nhũng Đây hạn chế báo chí truyền thơng nước ta - Hạn chế việc phối hợp hoạt động quan, tổ chức phịng, chống tham nhũng Chính nể nang, né tránh, bao che, dung túng cho tham nhũng người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị làm cho tình hình tham nhũng thêm trầm trọng Hành vi tham nhũng không bị trừng trị mà cịn bao che dung 151 túng Điều kích thích làm gia tăng nhanh chóng tệ nạn Việc tổ chức thực chủ trương giải pháp phòng, chống tham nhũng nhiều quan, tổ chức, đơn vị cịn tiến hành cách hình thức, chưa trọng nội dung, đặc biệt vấn đề kê khai tài sản minh bạch hoá hoạt động quan, tổ chức, đơn vị Hầu hết quan, tổ chức, đơn vị chưa xây dựng kế hoạch phòng chống tham nhũng làm sở triển khai hoạt động phòng, chống tham nhũng Chúng ta chưa huy động sức mạnh tất cá nhân, tổ chức, quan, đơn vị vào hoạt động phòng, chống tham nhũng Hiện thiếu chế phối hợp có hiệu quan nhà nước với tổ chức trị, tổ chức trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp hoạt động phòng, chống tham nhũng Điều làm giảm hiệu hoạt động phòng, chống tham nhũng đồng thời làm cho hành vi tham nhũng phát sinh mà không bị ngăn chặn Thứ tư, hạn chế nhận thức, tư tưởng cán bộ, công chức hoạt động bổ nhiệm, luân chuyển cán - Sự xuống cấp đạo đức, phẩm chất phận cán bộ, công chức, viên chức Do kinh tế kế hoạch tồn lâu nước ta, nên nhiều cán bộ, công chức, viên chức nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề tư tưởng, tâm lý tiêu cực thời kỳ quan liêu, bao cấp Nhiều người trì thái độ tiêu cực hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu gây khó khăn cho nhân dân, làm việc theo kiểu bố thí, ban ơn, kéo dài thời hạn Điều làm cho phận người dân ngại tiếp xúc, ngại làm việc trực tiếp mà thướng sử dụng hình thức tiêu cực đưa hối lộ, thông qua môi giới hối lộ để giải công việc “Văn hố phong bì”, vấn đề ăn chia, trích tỷ lệ phần trăm ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cán bộ, công chức, viên chức làm gia tăng tình trạng tham nhũng Những lĩnh vực liên quan đến tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư cấp phát vốn, duyệt dự án đầu tư, cấp giấy phép, duyệt hạn ngạch xuất tình trạng nhũng nhiễu địi hối lộ Nếu khơng đưa hối lộ cơng việc bị gây khó khăn, thời gian, doanh nghiệp hội tốt để làm ăn - Hạn chế công tác quy hoạch bổ nhiệm cán Công tác quy hoạch bổ nhiệm cán thời gian qua có nhiều đổi nhiều quan, tổ chức, đơn vị chưa thực tốt Tư tưởng cục bộ, địa phương, bè phái công tác bổ nhiệm cán tồn làm gia tăng tệ tham nhũng Vẫn cịn tình trạng lựa chọn, bổ nhiệm cán quê, bè phái để từ hình thành đường dây cấu kết với tạo thành vòng tham nhũng khép kín, vơ hiệu hố chế kiểm sốt, tra nội Những vụ án tham nhũng lớn thời gian qua cho thấy rõ điều Việc luân chuyển cán chưa 152 thực tốt, nhiều phản tác dụng Nhiều trường hợp cán bộ, cơng chức, viên chức tích cực tố cáo tham nhũng bị ln chuyển cơng tác, cịn người tham nhũng bè phái, bị tố cáo khơng khơng bị ln chuyển cơng tác mà cịn bổ nhiệm chức vụ cao 12.2.2 Tác hại tham nhũng Thứ nhất, trị - Tham nhũng tạo rào cản, cản trở việc thực chủ trương, sách Đảng nhà nước Nhiều sách Đảng Nhà nước bị cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng phục vụ cho mục đích cá nhân gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển chung đất nước Các sách người nghèo, vùng đồng bào dân tộc người, sách thương binh, liệt sĩ, người có cơng với cách mạng thể quan tâm Đảng Nhà nước Tuy nhiên sách thời gian qua bị số cán bộ, đảng viên lợi dụng để tham ơ, chiếm đoạt tài sản Các sách trợ giá, đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ hoạt động xuất, nhập bị số cán bộ, công chức lợi dụng phục vụ cho lợi ích cá nhân Điều khơng ảnh hưởng đến việc thực sách Đảng Nhà nước chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước, mà gây thiệt hại không nhỏ đến tài sản Nhà nước, gây bất bình nhân dân Tham nhũng làm giảm sút lòng tin nhân dân vào máy Nhà nước, làm xói mịn lịng tin nhân dân vào đội ngũ can bộ, đảng viên, gây xúc nhân dân, gây dư luận xấu xã hội - Tham nhũng làm ảnh hưởng đến uy tín quốc gia trường quốc tế Tham nhũng làm giảm lòng tin nhà tài trợ mà nguồn viện trợ cho dự án, nguồn hỗ trợ ủng hộ quốc gia cho nước ta bị thất thoát nhiều tệ tham nhũng làm cho hiệu đạt nguồn tài chính, tín dụng thấp Trong lĩnh vực đầu tư nước ngồi, tham nhũng làm lịng tín nhà đầu tư nước ngồi, làm nản chí họ họ gặp nhiều khó khăn, nhũng nhiễu, từ việc xin giấy phép thành lập doanh nghiệp đến trình hoạt động tiêu thụ sản phẩm 153 Thứ hai, kinh tế - Tham nhũng làm thất thoát khoản tiền lớn xây dựng phí cho việc đấu thầu, việc cấp vốn, việc tra, kiểm toán, hàng loạt chi phí khác - Tham nhũng gây tổn thất lớn cho nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua thuế - Tham nhũng, hành vi tham ô tài sản làm cho số lượng lớn tài sản công trở thành tài sản tư số cán bộ, công chức, viên chức - Tham nhũng gây thiệt hại nghiêm trọng cho cơng trình xây dựng - Tham nhũng gây ảnh hưởng lớn đến môi trường kinh doanh, làm giảm đáng kể lực cạnh tranh doanh nghiệp, làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế Thứ ba, xã hội - Tham nhũng làm ảnh hưởng đến giá trị, chuẩn mực đạo đức pháp luật, làm xuống cấp đạo đức phận cán bộ, đảng viên Tham nhũng làm cho phận cán bộ, đảng viên coi thường giá trị đạo đức, coi thường chuẩn mực pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn để địi hối lộ Một số người sẵn sàng làm trái lương tâm, trái đạo đức, xâm phạm nghĩa vụ nghề nghiệp vi phạm pháp luật khoản tiền hối lộ - Tham nhũng làm xáo trộn trật tự xã hội Khi cán bộ, đảng viên thay mặt Đảng Nhà nước thực thi công vụ mà tham nhũng, nhận hối lộ lúc hoạt động họ khơng cịn phục vụ cho lợi ích Nhà nước, xã hội, cơng dân mà hoạt động phục vụ cho lợi ích số người người đưa hối lộ Điều vừa gây ảnh hưởng xấu đến nhiều mặt đời sống xã hội, gây bất bình nhân dân Ngày tham nhũng không xảy số lĩnh vực liên quan đến tài chính, tiền tệ, đầu tư xây dựng bản, đất đai, nhà cửa mà tham nhũng xảy nhiều lĩnh vực đời sống xã hội, gây hậu xấu, làm cản trở phát triển lành mạnh đất nước Đặc biệt, tham nhũng xảy lĩnh vực, ngành nghề xã hội tơn kính giáo dục, y tế, văn hố hành vi tham nhũng cịn xâm hại đến giá trị đạo đức, xã hội truyền thống, gây hậu xấu, tác động không nhỏ đến hệ tư tưởng xã hội 12.2.3 Ý nghĩa công tác phòng, chống tham nhũng - Phòng, chống tham nhũng góp phần bảo vệ chế độ, xây dựng Nhà nước pháp quyền - Phịng, chống tham nhũng góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước, nâng cao đời sống nhân dân 154 - Phịng, chống tham nhũng góp phần trì giá trị đạo đức truyền thống, làm lành mạnh quan hệ xã hội - Phòng, chống tham nhũng góp phần củng cố niềm tin nhân dân vào chế độ pháp luật 12.3 Trách nhiệm cơng dân, cán bộ, cơng chức, viên chức phịng, chống tham nhũng 12.3.1 Trách nhiệm công dân - Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật phòng, chống tham nhũng - Lên án, đấu tranh với người có hành vi tham nhũng Đối với cơng dân, ngồi việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật phòng, chống tham nhũng, cịn phải có thái độ phê phán, lên án mạnh mẽ hành vi tham nhũng Bằng hành động cụ thể mình, cơng việc sống phát hành vi tham nhũng, cơng dân cần chủ động nhắc nhở, phê bình lên án, tố cáo người có hành vi tham nhũng, kiên đấu tranh không khoan nhượng với hành vi tham nhũng Việc phê phán, lên án có tác dụng cảnh báo đồng thời tạo dư luận phản ứng mạnh mẽ cộng đồng hành vi tham nhũng từ răn đe người có hành vi tham nhũng - Phát tố cáo hành vi tham nhũng Việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng công dân thực hai hình thức: + Phản ánh với Ban tra nhân dân, tổ chức mà thành viên hành vi tham nhũng Điều 26 Nghị định số 47/2007/NĐ-CP ngày 27/3/2007 Chính phủ quy định: “Nhân dân xã, phường, thị trấn, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quan nhà nước, đơn vị nghiệp, doanh nghiệp nhà nước phát hành vi có dấu hiệu tham nhũng, vụ việc tham nhũng quan, tổ chức, đơn vị có quyền: a) Phản ánh với Ban tra nhân dân xã, phường, thị trấn quan nhà nước, đơn vị nghiệp, doanh nghiệp nhà nước nơi cư trú làm việc; b) Phản ánh với tổ chức mà thành viên” + Tố cáo hành vi tham nhũng với quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền Hình thức thường thực trường hợp người tố cáo thành viên quan tổ chức (có hành vi, vụ việc tham nhũng) Trong cơng việc liên quan thu thập tin tức, tài liệu từ nhiều nguồn tin khác mà biết hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng, cơng dân có quyền đồng thời nghĩa vụ tố cáo hành vi, vụ việc tham nhũng với quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xử lý theo pháp luật Công dân phải chịu trách nhiệm tính “khách quan”, “trung 155 thực” thơng tin phản ánh, tố cáo hoàn toàn chịu trách nhiệm lời tố cáo Cơng dân khơng lợi dụng quyền tự dân chủ để tố cáo sai thật Trường hợp công dân bịa đặt tố cáo người khác tham nhũng nhằm xúc phạm danh dự gây thiệt hại cho quyền lợi người bị tố cáo tuỳ theo tính chất, mực độ nguy hiểm hành vi mà bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại truy cứu trách nhiệm hình tội vu khơng theo Điều 122 BLHS - Hợp tác với quan có thẩm quyền việc xác minh, xử lý hành vi tham nhũng Hợp tác với quan có thẩm quyền việc xác minh, xử lý hành vi tham nhũng trách nhiệm công dân hoạt động phòng, chống tham nhũng Điều Luật phòng chống tham nhũng quy định: “Cơng dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng” Việc khơng hợp tác cơng dân mà khơng có lý đáng qua gây cản trở việc xác minh, điều tra hành vi, vụ việc phạm tội tham nhũng tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý Tội từ chối khai báo từ chối cung cấp tài liệu (Điều 308 BLHS) Tội không tố giác tội phạm (Điều 314 BLHS) - Kiến nghị với quan Nhà nước có thẩm quyền hồn thiện chế, sách pháp luật phịng, chống tham nhũng Trong việc thực chức năng, nghề nghiệp thơng qua việc giám sát hoạt động quan, tổ chức hiểu biết thân, phát khiếm khuyết, sai sót, hạn chế chế, sách pháp luật qua người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng để thực hành vi tham nhũng, cơng dân có quyền kiến nghị với quan nhà nước có thẩm quyền hồn thiện chế, sách pháp luật để phịng, chống tham nhũng có hiệu Những kiến nghị công dân giúp cho quan có thẩm quyền phát sai sót, “lỗ hổng” để sử đổi, bổ sung, hồn thiện chế, sách, pháp luật làm cho người có ý định tham nhũng lợi dụng để thực hành vi tham nhũng, qua góp phần phịng ngừa tham nhũng Mặt khác, kiến nghị cơng dân giúp quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hồn thiện chế, sách pháp luật việc phát hiện, điều tra, xử lý hành vi tham nhũng qua góp phần đấu tranh chơng tham nhũng có hiệu - Góp ý kiến xây dựng pháp luật phịng, chống tham nhũng Từ việc theo dõi tình hình tham nhũng, phân tích số liệu tham nhũng, dự đốn tình hình tham nhũng u cầu phòng, chống tham nhũng thời gian sở phân tích, đánh giá phù hợp, tính khả thi quy định pháp luật phịng, chống tham nhũng, cơng dân thống qua hội nghị, diễn đàn thông qua quan, tổ chức kiến nghị, góp ý kiến với quan có thẩm quyền xây dựng pháp luật phịng, chống tham nhũng Các góp ý, kiến nghị 156 cơng dân giúp cho quan có thẩm quyền, quan lập pháp việc ban hành văn pháp luật phù hợp, khả thi qua góp phần phịng, chống tham nhũng có hiệu 12.3.2 Trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức 12.3.2.1 Đối với cán bộ, công chức, viên chức Theo quy định Điều 36, 37, 38, 39, 42 Luật phòng, chống tham nhũng, trách nhiệm phòng, chống tham nhũng cán bộ, công chức, viên chức thể nội dung sau: - Cán công chức, viên chức có trách nhiệm thực quy tắc ứng xử cán bộ, công chức, viên chức Các quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp giúp cho cán bộ, công chức, viên chức nhận thức rõ bổn phận, trách nhiệm cơng việc, nghề nghiệp để có tinh thần thái độ đắn thực cơng việc giao từ tận tuỵ phục vụ nhân dân Các quy tắc có tác dụng quan trọng việc kiểm sốt hành vi, ứng xử cán công chức, ngăn ngừa hành vi sách nhiễu, lợi dụng công vụ để địi hối lộ hành vi khác có tính trục lợi - Cán công chức, viên chức có nghĩa vụ báo cáo hành vi có dấu hiệu tham nhũng Theo quy định Điều 38 Luật phịng, chống tham nhũng: “Khi phát có dấu hiệu tham nhũng quan, tổ chức, đơn vị nơi minh làm việc cán bộ, cơng chức, viên chức phải báo cáo với người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu quan tổ chức, đơn vị có liên quan đến dấu hiệu tham nhũng báo cáo với người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị cấp trực tiếp” Đối với trường hợp “cán bộ, công chức, viên chức biết hành vi tham nhũng mà khơng báo cáo (họ) phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật” (Điều 39 LPCTN) - Cán bộ, cơng chức, viên chức có nghĩa vụ chấp hành định chuyển đổi vị trí cơng tác quan, tổ chức, đơn vị Theo quy định Điều 43 Luật phòng chống tham nhũng: việc chuyển đổi vị trí cơng tác cán bộ, cơng chức, viên chức thực định kỳ số vị trí cơng tác liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc giải công việc quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng Điều có tác dụng quan trọng việc tránh để cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác mưu cầu lợi ích riêng thực hành vi tham nhũng 12.3.2.2 Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quan, tổ chức, đơn vị 157 Cán bộ, công chức, viên chức quản lý, lãnh đạo có vai trị quan trọng hoạt động phịng, chống tham nhũng sở, doanh nghiệp, quan, tổ chức, đơn vị Hoạt động phịng, chống tham nhũng người thể nội dung sau: - Tiếp nhận, giải phản ánh, báo cáo hành vi có dấu hiệu tham nhũng xẩy quan, đơn vị, tổ chức Sau tiếp nhận, giải nội dung phản ánh, báo cáo hành vi, vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, “người báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền chuyển cho quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý thông báo cho người báo cáo” (Điều 38 LPCTN), “Người nhận báo cáo dấu hiệu tham nhũng mà khơng xử lý phải chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật” (Điều 39 LPCTN) - Cán bộ, công chức, viên chức (quản lý, lãnh đạo) có trách nhiệm tuân thủ định việc luân chuyển cán bộ, kê khai tài sản Việc luân chuyển cán nhằm hạn chế cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi; việc kê khai tài sản cán bộ, cơng chức, viên chức nhằm kiểm sốt biến động tài sản cán bô, công chức, viên chức nhằm sớm phát hành vi tham nhũng - Tổ chức kiểm tra chấp hành pháp luật quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý Việc thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhằm kịp thời phát hành vi tham nhũng Khi phát có hành vi tham nhũng, thủ trưởng quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền thông báo cho quan tra, điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền Đối với người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động tổ chức thực việc tự kiểm tra quan, tổ chức, đơn vị minh Việc chủ động tổ chức kiểm tra việc thực nhiệm vụ, công vụ cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên, trực tiếp giải công việc quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cán bộ, công chức, viên chức khác quản lý nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng - Người đứng đầu cấp phó người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm việc để xảy hành vi tham nhũng quan, tổ chức, đơn vị quản lý, phụ trách Trường hợp để xẩy tham nhũng quan, tổ chức, đơn vị quản lý, phụ trách, tuỳ theo tính chất mức độ nghiêm trọng vụ việc mà người đứng đầu 158 cấp phó người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vị bị xử lý kỷ luật bị truy cứu trách nhiệm hinh (Điều 54, 55 LPCTN) NỘI DUNG ÔN TẬP CHƢƠNG 12 Khái niệm tham nhũng, đặc điểm hành vi tham nhũng Các hành vi tham nhũng theo Luật phòng, chống tham nhũng 2012 Nguyên nhân tham nhũng, tác hại tham nhũng Trách nhiệm công dân phịng, chống tham nhũng Ý nghĩa cơng tác phòng, chống tham nhũng TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật Phịng, chống tham nhũng 2012, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Bộ luật Hình 1999 SĐ BS 2011, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Thanh tra phủ, Sổ tay cơng tác phịng, chống tham nhũng, Nxb Chính trị quốc gia Quyền nghĩa vụ cơng dân phịng, chống tham nhũng, Nxb Lao động – xã hội 159 ... luận nhà nước pháp luật, Đại học Luật Hà Nội, 2014 Chƣơng 14 QUY PHẠM PHÁP LUẬT, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 2.1 Quy phạm pháp luật 2.1.1 Khái niệm quy phạm pháp luật Quy phạm pháp luật quy tắc... trình pháp luật đại cương, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005 Giáo trình lí luận Nhà nước pháp luật, Đại học Luật Hà Nội, 2014 19 Chƣơng QUAN HỆ PHÁP LUẬT 3.1 Khái niệm đặc điểm quan hệ pháp luật. .. quy phạm pháp luật nước ta Điều Luật ban hành văn quy phạm pháp luật năm 2015 quy định, hệ thống văn quy phạm pháp luật nước ta gồm loại văn sau: Hiến pháp Bộ luật, luật (sau gọi chung luật) , nghị

Ngày đăng: 27/03/2023, 19:44

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w