Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống
1
/ 46 trang
THÔNG TIN TÀI LIỆU
Thông tin cơ bản
Định dạng
Số trang
46
Dung lượng
658,71 KB
Nội dung
Luận văn tốt nghiệp
Hoàn thiệncông tác kếtoán TSCĐ tại
Công tyTưVấn & Thiết kế Kiến Trúc
Việt Nam
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
LỜI NÓI ĐẦU
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng sản xuất là cơ
sở để cho tất cả các quốc gia trên thế giới tồn tạivà phát triển. Hơn nữa quá trình
sản xuất được tiến hành trên những điều kiện thiết yếu như là tư liệu sản xuất và
lực lượng sản xuất. Trong đó TSCĐ là một phầncơ bả
n của tư liệu sản xuất và lực
lượng sản xuất. Trong đó TSCĐ là một phầncơbản của tư liệu sản xuất, nó giữ
vai trò là tư liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh. TSCĐ được coi là một bộ phậncơbản tạo nên cơ sở vật chất kỹ
thuật của nền kinh tế qu
ốc dân và chúng chính là nền tảng để thúc đẩy sản xuất
phát triển nâng cao năng suất lao động xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội loài người đòi hỏi các cuộc
cách mạng công nghiệp phải tập trung giải quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện khí
hóa, tự động hóa quá trình sản xuất. Thực chất của vấn đề này là đổi mới, cải tiến
hoàn TSCĐ nhằm phù h
ợp với điều kiện sản xuất của thời thế. Trong đièu kiện
đang tiếp cận với nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất diễn
ra gay gắt, ai cũng muốn có tiếng tăm và chiếm lĩnh thị trường rộng thì việc đổi
mới trang thiết bị, các phương tiện sản xuất hay gọi chung là TSCĐ ở các doanh
nghiệp
được coi là vấn đề thời sự cấp bách bởi lẽ sự tăng trưởng hay phát triển của
các doanh nghiệp nói riêng và của toàn nền kinh tế quốc dân nói chung phần lớn
dựa trên cơ sở trang bị TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất.
Những năm gần đây Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa đa phương đa
dạng, điều đó giúp cho nhiều doanh nghiệp tranh thủ đượ
c sự đầu tư của các đối
tác nước ngoài. Với việc đầu tư máy móc thiết bị sản xuất tiên tiến vàkếtquả sản
xuất được những sản phẩm có chất lượng tốt làm tăng sản lượng của nền kinh tế
quốc dân, thu nhập bình quân đầu người được cải thiện, từ đó nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, góp phần tăng trưởng kinh t
ế, dần đưa Việt Nam hòa nhập
vào guồng máy sôi động của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Đứng trước thực tế trên, bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào muốn
đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải không ngừng đổi
mới công nghiệp sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ
sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
trong doanh nghiệp. Nếu như hạch toán với chức năng vừa nhi
ệm vụ là công cụ
đắc lực quản lý, cung cấp các thông tin chính xác cho quản lý thì tổ chức kếtoán
TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ.
Nhận thức được vấn đề đó, các doanh nghiệp nói chung cũng như Côngty
Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam nói riêng thấy được tổ chức công tác kế
toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối vớ
i quá trình phát triển sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái đàu tư sản xuất, không đổi mới và
trang bị thêm TSCĐ.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở CôngtyTưvấn & Thiết kế
Kiến trúc Việt Nam em thấy kếtoán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
toàn bộ công tác kếtoán của doanh nghiệp vì vậy em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác kếtoán TSCĐ
tạiCôngtyTưvấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam”.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần thứ nhất:
Lý luận chung về kếtoán TSCĐ ở trong các doanh nghiệp.
Phần thứ hai:
Tình hình thực tế vàcông tác kếtoán TSCĐ ở CôngtyTưvấn &
Thiết kế Kiến trúc Việt Nam
Phần thứ ba:
Một số ý kiến nhằm hoànthiệncông tác kếtoán TSCĐ ở CôngtyTư
vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam
Do thời gian thực tập nghiên cứu ở CôngtyTưvấn & Thiết kế Kiến trúc
Việt Nam với kiến thức hiểu biết về kếtoán TSCĐ còn có hạn, nên cuốn chuyên
đề này chắc chắn có nhiều thiếu sót em rất mong được sự quan tâm và góp ý kiến
của các thầy giáo, cô giáo về nội dung c
ũng như hình thức để bài chuyên đề của
em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾTOÁNTÀI SẢN CỐĐỊNH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1. VỊ TRÍ CỦA TÀI SẢN CỐĐỊNH TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ VAI TRÒ
CỦA KẾTOÁN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ.
1.1 Khái niệm và vai trò của TSCĐ.
1.1.1. Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ được hiểu là toàn bộ hữu hình hoặc vô hình tham gia một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy
theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ nhất định mà
có những quy định cụ thể về tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ. Ở nước ta hiện nay,
trong quyết
định số 166/1999/QĐ- BTC. Ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài
chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ đã quy định tiêu
chuẩn giá trị và thời gian sử dụng ở điều 4 như sau: Các TSCĐ hữu hình hoặc vô
hình.
* Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
* Có giá trị từ (năm triệu đồng) 5.000.000 đ trở lên.
Mọi tư liệu lao động hay mọi khoả
n chi phí thực tế đồng thời thỏa mãn 2
điều kiện trên được coi là TSCĐ.
1.1.2.Vai trò của TSCĐ.
- TSCĐ là một bộ phậntư liệu lao động sản xuất giữ vai trò tư liệu lao động
chủ yếu trong quá trình sản xuất.
- TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát
triển nền kinh tế quốc dân.
1.2. Đặc điểm c
ủa TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc
điểm như sau:
+ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất vàvẫn giữ được hình thái hiện
vật ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Giá trị của TSCĐ hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp Như vậy TSCĐ phát huy tác dụng vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ được thay thế khi hết thời hạ sử dụng hoặc
không có lợi về mặt kinh tế.
+ TSCĐ được mua về với mục đích được sử dụng chứ không phải để bán.,
đây là một tiêu thức
để phân biệt TSCĐ với các tài sản khác và là cơ sở lý luận để
tổ chức kếtoán TSCĐ.
1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc
tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn
TSCĐ đối với công tác quản lý và sử dụng hợpcông suất của TSCĐ góp phần
thúc đẩy sản xuấ
t, thu hồi vốn đầu ra nhanh để tái sản xuất. Như vậy đòi hỏi phải
quản lý TSCĐ là một yêu cầu cần thiết.
1.3.1. Yêu cầu quản lý.
Như chúng ta biết TSCĐ bao gồm cả hình thái vật chất và giá trị cho nên
TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về hiện vậtvà giá trị.
- Về mặt hiện vật đòi hỏi phải quản lý suốt thờ
i gian sử dụng. Điều này có
nghĩa là phải quản lý từ việc mua sắm đầu tư, xây dựng đã hình thành, quá trình sử
dụng TSCĐ ở doanh nghiệp cho đến khi không sử dụng được nữa.
- Về mặt giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bố chi
phí khấu hao một cách khoa học, quản lý để thu hồi vốn đầu tư phục vụ cho việc
tái dầu tư TSCĐ
, xácđịnh chính xác giá trị còn lại để giúp cho công tác đánh giá
hiện trạng của TSCĐ để có phương hướng đầu tư, đổi mới TSCĐ.
1.3.2. Sự cần thiết phải tổ chức kếtoán TSCĐ.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý TSCĐ trên thì sự cần thiết là người
quản lý phải tổ chức hạch toán TSCĐ mọt cách hợp lý. Để đảm bảo ghi chép kịp
thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin hữu
hiệu nhất cho quản lý thì cần tổ chức hạch toán TSCĐ một cách khoa học. Vì vậy,
tổ chức hạch toán là cần thiết.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
1.4. Nhiệm vụ kếtoán TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kếtoán TSCĐ phải thực hiện tốt các nghiệp vụ
sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổnghợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ,
kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, việc bảo quản và s
ử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán, phân bổ, hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh
doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản
ánh chính xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
và chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra đị
nh kỳ hay bất thường TSCĐ tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ
ở doanh nghiệp.
2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ.
2.1. Phân loại TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có rất nhiều loại TSCĐ được doanh
nghiệp sử dụng và mỗi loại TSCĐ lại có đặc điểm khác nhau do đó dể thuận lợi
cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo các tiêu thức
khác nhau.
2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành
2 loại TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là nh
ững tài sản có hình thái hiện vật cụ thể như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có thực thể hữu hình nhưng đại diện
cho một quyền hợp pháp nào đó và người chủ được hưởng quyền lợi kinh tế.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Thuộc TSCĐ vô hình là chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và
phát triển, bằng phát minh sáng chế
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại
TSCĐ tựcóvà TSCĐ thu ngoài.
* TSCĐ tự có: là TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn
vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay,nguồn vốn liên doanh các
quỹ của doanh nghiệp và các TSC
Đ được biếu tặng Đây là những TSCĐ của
doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối kếtoán của doanh nghiệp.
* TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được
chia thành:
* TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều kho
ản của hợp đồng thuê. Theo thông
lệ TSCĐ được gọi à thuê tài chính nếu nó thoả mãn một trong bốn điều sau:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp
đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp
hơn giá thực tế củ TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất ph
ải bằng 3/4 (75%) thời gian hữu
dụng của tài sản thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị
của TSCĐ thuê.
* TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản
nào của hợp đồng thuê tài chính như đã nói ở trên. Bên đi thuê chỉ dược quản lý,
sử dụng trong thời hạn hợp đồng và phải hoàn tr
ả khi kết thúc hợp đồng.
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
Theo đặc trưng kỹ thuật, các TSCĐ được chia thành từng loại sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm :
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phương tiện vậntải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển.
+ Chi phí về lợi thế thương mại.
+ TSCĐ vô hình khác.
Loại TSCĐ có tác dụn riêng như
ng mục đích của tất cả các cách phân loại
đều để tăng cường quản lý TSCĐ.
2.2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền teo những nguyên tắc
nhất định. Đánh giá TSCĐ là điềukiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu
hao vàphân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu c
ầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng,
TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
2.2.1. Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí bình thường vàhợp lý mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có TSCĐ, đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ trong từng trườnghợp cụ thể được xácđịnh như sau:
- Đối với TSCĐ mua sắm (kể cả trườnghợp mua TSCĐ mới hay đã dùng).
Là toàn bộ chi phí t
ừ khi mua đến khi TSCĐ được đưa vào sử dụng bao gồm giá
mua, thuế nhập khẩu, thuế trước bạ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
chạy thử (nếu có). Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm không bao gồm thuế
GTGT đầu vào, hoặc thuế GTGT ở khâuhập khẩu khimua TSCĐ (nếu TSCĐ này
được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ). Trườnghợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp trực tiếp hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc s
ử dụng cho các mục đích sự nghiệp, dự án,
phúc lợi, thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT ở
khâu nhập khẩu khi mua TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình xây dựng mới, nguyên giá được hạch toán thành 2
phần :
+ Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp và các chi phí lắp đặt chạy thử theo
thiết kế kỹ thuật sau khi trừ phần gía trị thu hồi của sản phẩm chạy th
ử (nếu có).
+ Phần chênh lệch do đánh giá trị công trình theo mặt bằng giá khi đưa công
trình vào sử dụng (được cấp quản lý có thẩm quyền duyệt y- Đối với doanh nghiệp
Nhà nước).
Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới không bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu
TSCĐ này được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Trườnghợp doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp tr
ực tiếp, hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất kinh
doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào của TSCĐ.
- Đối với TSCĐ hữu hình tự chế: Nguyên giá gồm giá thành thực tế (giá trị
quyết toán) của TSCĐ tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử hợp lý, hợp lệ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự chế không bao gồm thuế GTGT đầu vào
(nếu TSCĐ này được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Trườnghợp doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế
GTGT đầu vào của TSCĐ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
- Đối với TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh thì nguyên giá là
giá trị thoả thuận của các bên liên doanh cộng vói các chi phí vận chuyển, lắp đặt
chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ được cấp. Nguyên giá là giá ghi trong “biên bảnbàn giao
TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ được tặng biếu Nguyên giá là giá tính toán trên cơ sở gí thị
trường củ
a các TSCĐ tương đương.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá được xácđịnh tuỳ thuộc vào
phương thức thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê quacôngty cho thuế TSCĐ )
và tuỳ thuộc vào nội dung ghi trong hợp đồng tài sản.
Trường hợp thuê TSCĐ trực tiếp, nguyên giá ghi sổ TSCĐ đi thuê được tính
bằng giá trị hiện tại của hợp đồng.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năngực sản
xuấ
t, trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô cua rdn. Chỉ tiêu nguyên
giá còn là cơ sở để tính khấu hoa, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tưban đầu và
xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt dể tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá.
Nguyên giá của từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kếtoán chỉ được xác
dịnh một lần khi tăng tài sản và không thay đổi trong suốt thờ
i gian tồn tại của tài
sản tại doanh nghiệp, trừ các trườnghợp sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây dựng trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
+ Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ.
2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và
được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, do đó giá trị của TSCĐ sẽ bị giảm dần.
Vì vậy, yêu cầu quản lý và sử dụng tưc đặt ra là cần xácđịnh giá trị còn lại của
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
[...]... quy định - Bộ máy kếtoán của Côngty gọn nhẹ, đảm bảo thực hiện đầy đủ các phần hành kế toấn, phát huy hiệu quả là việc của mỗi thành viên kếtoán Phòng kếtoán của Côngtycó 4 nhân viên Dưới mỗi xưởng có 1 nhân viên kếtoáncơ sở Mỗi nhân viên kếtoán ở phòng kếtoán thường được đảm nhiệm 1 đến 2 phần hành kếtoán : + Nhân viên kếtoántổng hợp; đảm nhận phần hành kếtoántổng hợp, thanh toánvà phần. .. kếtoánphần hành Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾTOÁNTẠICÔNGTYTƯVẤNVÀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC VN KẾTOÁNTRƯỞNGKếtoántổnghợptài chính Kếtoántài sản cốđịnhvậttưKếtoán lương, chi phí, giá thành Kếtoán quỹ tiền mặt , ngân Kếtoán xưởng đội trực thuộc 3.2.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC KẾTOÁNPHẦN HÀNH Côngtưvấn thiết kế. .. bảo hành công trình Phòng kế hoạch kếthợp với phòng kếtoántài chính thực hiện công tác thanh quyết toán với bên A 3 TỔ CHỨC HẠCH TOÁNKẾTOÁN 3.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾTOÁN 3.2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾTOÁNToàn bộ Côngty là một đơn vị hạch toán Bộ máy kếtoán của Côngty đảm nhiệm những chức năng, nhiệm vụ hạch toánkếtoán trong Côngty Dựa trên cơ cấu quản lý của toànCông ty, bộ máy kếtoán được... gọi là tổ chức kếtoán một cấp Côngty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kếtoán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kếtoán Phòng kếtoán của Côngty là toàn bộ công tác kếtoántừ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích vàtổnghợp của đơn vị Các xưởng, Xí nghiệp không có bộ máy và sổ sách kếtoán riêng mà chỉ có nhân viên kếtoáncơ sở có... động trong bộ máy kếtoán của Côngty được thể hiện theo kiểu trực tuyến Kếtoántrưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kếtoánphần hành không thông qua khâu trung gian (quan hệ dọc ) Giữa các kếtoánphần hành là quan hệ ngang, mang tính nghiệp vụ, Các kếtoánphần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kếtoántổng hợp, để hoàn thành ghi sổ tổnghợpvà lập báo cáo định kỳ chung Kếtoán xưởng cung cấp... thất công trình Bộ phậnkếtoán được tổ chức chuyên trách, hay còn gọi là kếtoánphần hành Mỗi phần hành kếtoáncó khối lượng công tác kếtoán như sau: Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com KẾTOÁN TRƯỞNG: chịu trách nhiệm trước Nhà nước, giám đốc về mặt nghiệp vụ đó là công tác tài chính kếtoán Tổ chức điều hành công tác hạch toánkếtoán của côngtyKẾTOÁN LAO... thầu, thanh quyết toán các phầncông việc, công trình đã hoàn thành với bên giao thầu, về các loại vốn, các quỹ của Côngty ;Xác địnhkếtquả lãi lỗ của từng công trình, từng kỳ hạch toán, theo dõi thanh toán với ngân sách, với ngân hàng, với người bánvà trong nội bộ công ty; Ghi chép sổ cái, lập các báo cáo tài chính theo quy định, kiểm tra lại tính chính xác của các báo cáo của Côngty trước khi Giám... phần hành kếtoán vốn, quỹ + Nhân viên kếtoán lương - chi phí - giá thành: Đảm nhiệm phần hành kếtoán tiền lương, bảo hiểm xã hội, y tế vàphần hành kếtoán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm + Nhân viên kếtoán quỹ tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng + Nhân viên kếtoán ở các xưởng, đội: ở mỗi xưởng đều có 1 nhân viên kếtoán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kếtoán trưởng, đảm nhiệm phần hành kếtoán của... chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vậttư + Biên bản kiểm kêvật tư, sản phẩm, hàng hoá: nhằm xácđịnh số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, sản phẩm hàng hoá có ở kho tại thời điểm kiểm kê, làm căn cứ xácđịnh trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, sản phẩm, hàng hoá thừa thiếu và ghi sổ kếtoán - Chứng từ tiền lương Simpo PDF Merge... chính xác số lượng, giá trị vậttư tiêu hao vàphân bổ hợp lý chi phí này cho các đối tư ng hạch toán chi phí; Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu, lập báo cáo về vậttưvà tiến hành phân tích tình hình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vậttư Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com KẾTOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH: Đây là phần hành kếtoán thuộc loại phức tạp, . thực tế và công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc. công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam”. Nội dung của đề tài gồm 3 phần: Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán TSCĐ ở trong các doanh nghiệp. Phần thứ. người quản lý và kế toán TSCĐ quyết định việc thu hồi và bảo toàn vốn cố định đó cũng là căn cứ phục vụ việc lập kế hoạch khâúhao TSCĐ của doanh nghiệp. 3.3.4 .Kế toán tổng hợp khấu hao và hao
Sơ đồ k
ế toán sửa chữa lớn TSCĐ (Trang 20)
Bảng t
ổng hơp chi tiết (Trang 21)
Sơ đồ k
ế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu% (Trang 21)
Bảng t
ính và phân bổ khấu hao TSCĐ phải được lập theo quy định hiện hành thể hiện được số khấu hao đã trích tháng trước, số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng số khấu hao TSCĐ phải trích tháng này (Trang 44)