1. Trang chủ
  2. » Tất cả

Thảo luận dân sự 2 lần 2

17 43 1
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 17
Dung lượng 29,79 KB
File đính kèm THẢO LUẬN DS LẦN 2.rar (29 KB)

Nội dung

BUỔI THẢO LUẬN THỨ 2 VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG Vấn đề 1 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng 1 1 Suy nghĩ của anhchị về hướng giải quyết của Tòa án đối với 3 vấn đề trên Về kết luận (1) Bên đề nghị c. thảo luận dân sự 2

BUỔI THẢO LUẬN THỨ 2: VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG Vấn đề 1: Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng 1.1 Suy nghĩ anh/chị hướng giải Tòa án vấn đề *Về kết luận (1): Bên đề nghị chưa nhận chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định điều 400 BLDS 2015 - CSPL: Điều 400 BLDS 2015 “Điều 400 Thời điểm giao kết hợp đồng Hợp đồng giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận chấp nhận giao kết Trường hợp bên có thỏa thuận im lặng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thời hạn thời điểm giao kết hợp đồng thời điểm cuối thời hạn Thời điểm giao kết hợp đồng lời nói thời điểm bên thỏa thuận nội dung hợp đồng Thời điểm giao kết hợp đồng văn thời điểm bên sau ký vào văn hay hình thức chấp nhận khác thể văn Trường hợp hợp đồng giao kết lời nói sau xác lập văn thời điểm giao kết hợp đồng xác định theo khoản Điều này.” - Nhận xét: Theo quan điểm nhóm, Tịa án xét xử Căn Điều 400 BLDS 2015, thời điểm giao kết hợp đồng thời điểm mà bên đề nghị nhận chấp nhận đề nghị giao kết Dựa chi tiết tình huống, C chủ thể tham gia giao kết hợp đồng với tư cách bên đề nghị giao kết, D với tư cách bên nhận đề nghị giao kết Tuy nhiên, D lại không chứng minh việc gửi chấp nhận giao kết cho C C không thừa nhận nhận chấp nhận giao kết từ D Cho nên khơng có để khẳng định D C thực giao kết hợp đồng với Do đó, hợp đồng bị xem khơng tồn khơng có thời điểm giao kết hợp đồng theo quy định pháp luật cho dù có chấp nhận đề nghị giao kết gửi cho A B Hợp đồng có ràng buộc chủ thể Kết luận (2): Chấp nhận chưa thực thời hạn hợp lý theo quy định điều 394 BLDS 2015 “Điều 394 Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời việc trả lời chấp nhận có hiệu lực thực thời hạn đó; bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận trả lời hết thời hạn trả lời chấp nhận coi đề nghị bên chậm trả lời Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời việc trả lời chấp nhận có hiệu lực thực thời hạn hợp lý Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm lý khách quan mà bên đề nghị biết phải biết lý khách quan thơng báo chấp nhận giao kết hợp đồng có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời không đồng ý với chấp nhận bên đề nghị Khi bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể trường hợp qua điện thoại qua phương tiện khác bên đề nghị phải trả lời có chấp nhận khơng chấp nhận, trừ trường hợp bên có thỏa thuận thời hạn trả lời” Nhận xét: Theo điều 394 BLDS 2015, bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời việc chấp nhận trả lời có hiệu lực thực thời hạn hợp lý Trong BLDS 2015 không nêu rõ định nghĩa thời hạn hợp lý Tuy nhiên, theo khoản điều Nghị Định 21/2021/NĐ-CP, thời hạn hợp lý khoảng thời gian hình thành theo thói quen xác lập bên khoảng thời gian mà điều kiện bình thường, bên hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm chủ thể khác có quyền, lợi ích liên quan thực quyền, nghĩa vụ Trong trường hợp này, để xác định thời hạn hợp lý cho D chấp nhận giao kết, ta phải xem xét chi tiết tranh chấp A, B, C D: a) TH1: Khoảng thời gian từ tháng 1-2018 đến tháng 2-2020 xem thời hạn hợp lý A, B, C D có khả giải tranh chấp để bảo vệ quyền nghĩa vụ đáng thời điểm Trong trường hợp tịa đưa nhận xét khơng hợp lý b) TH2: Khoảng thời gian từ tháng 1-2018 đến tháng 2-2020 không xem thời hạn hợp lý A, B, C D khơng cịn khả giải tranh chấp để bảo vệ quyền nghĩa vụ đáng thời hạn Trong trường hợp tịa đưa nhận xét hợp lý Kết luận (3): Chấp nhận giao kết D xem đề nghị giao kết Nhận xét: a) Theo TH1 kết luận 2, chấp nhận giao kết D cịn giá trị pháp lý Tuy nhiên hợp đồng chưa có hiệu lực C chưa nhận chấp nhận giao kết D b) Theo TH2 kết luận 2, chấp nhận giao kết D xem đề nghị giao kết theo Điều 394 BLDS 2015 Vấn đề 2: Sự ưng thuận trình giao kết hợp đồng 2.1 Điểm BLDS 2015 so với BLDS 2005 vai trò im lặng giao kết hợp đồng? Tiêu chí BLDS năm 2015 Cơ sở - Khoản Điều 393 pháp lý - Khoản Điều 400 Chấp nhận đề nghị Tại khoản Điều 393 BLDS BLDS năm 2005 - Khoản Điều 404 BLDS năm 2005 khơng có bất năm 2015 quy định Chấp kì quy định im lặng nhận đề nghị giao kết hợp chấp nhận đề nghị giao kết đồng:“2 Sự im lặng bên hợp đồng giao kết hợp đồng đề nghị không coi chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận theo thói quen xác lập bên.” => Trên thực tế, nhiều tranh chấp xảy việc im lặng nhận đề nghị giao kết hợp đồng, BLDS năm 2015 quy định cụ thể vấn đề với mục đích hạn chế tranh chấp khơng đáng có từ việc im lặng Ngồi ra, việc điều chỉnh có lợi cho việc mở rộng phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh, phù hợp với tập quán ký kết hợp đồng mua bán trao đổi hàng hóa Thời điểm giao kết hợp đồng Tại khoản Điều 400 BLDS Tại khoản Điều 404 BLDS năm 2015 quy định Thời năm 2005 quy định Thời điểm điểm giao kết hợp đồng: “2 giao kết hợp đồng dân sự: “2 Trường hợp bên có thỏa Hợp đồng dân xem thuận im lặng trả lời chấp giao kết hết thời hạn trả nhận giao kết hợp đồng lời mà bên nhận đề nghị thời hạn thời điểm giao im lặng, có thoả thuận im kết hợp đồng thời điểm cuối lặng trả lời chấp nhận giao thời hạn đó.” kết.” => Có thể thấy, khoản Điều 404 BLDS năm 2005 quy định trường hợp hợp đồng giao kết bên nhận đề nghị im lặng lại không đưa thời điểm hợp đồng giao kết rõ ràng Nhận thấy điều đó, BLDS năm 2015 khắc phục quy định thời điểm giao kết hợp đồng thời điểm cuối thời hạn hợp đồng 2.2 Quy định vai trò im lặng giao kết hợp đồng hệ thống pháp luật nước Pháp luật Singapore yêu cầu đồng ý phải biểu hình thức văn bản, lời nói, hành vi mà im lặng khơng suy đốn đồng ý việc chấp nhận phải gửi đến người đề nghị bên đề nghị CSPL: Chương 08 Luật hợp đồng “ 8.2.5 Một đề nghị chấp nhận đồng ý vô điều kiện không đủ điều kiện điều khoản người đề nghị Sự đồng ý thể qua lời nói hành vi, khơng thể suy từ im lặng đơn trường hợp đặc biệt.” 2.3 Việc Tòa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng chuyển nhượng tình có thuyết phục khơng? Vì sao? CSPL: Điều 393 BLDS 2015 Việc Tịa án áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng chuyển nhượng tình thuyết phục Theo Án lệ, Tịa án cơng nhận hợp đồng mua bán nhà, đất hai bên hợp pháp có sở xác định bà Phấn biết có việc chuyển nhượng nhà, đất ông Ngự với vợ chồng ông Tiến bà Tý, bà Phấn đồng ý, thực hiện, nên việc bà Phấn khiếu nại cho ông Ngự chuyển nhượng nhà đất cho vợ chồng bà Tý bà khơng biết khơng có Cụ thể, giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất tài sản chung, giao dịch có bên tham gia xác lập hợp đồng chuyển nhượng, bên lại biết rõ ràng việc chuyển nhượng có thực tế khơng phản đối thời gian hợp lý giao dịch chuyển nhượng có hiệu lực pháp luật Sự khơng phản đối thời hạn hợp lý xem im lặng pháp luật công nhận im lặng đồng ý, ngồi 02 trường hợp quy định khoản Điều 393 Bộ luật Dân 2015 thực tế có nhiều trường hợp không thuộc khoản Điều 393 Tịa án cơng nhận im lặng đồng ý chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng Cũng tình trên, Năm 2001, bà Chu ơng Bùi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hộ (gồm nhân khẩu) cho ông Văn Năm 2004, ông Văn xây dựng chuồng trại đất chuyển nhượng, bên làm thủ tục chuyển nhượng để ông Văn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình bà Chu, ơng Bùi khơng có ý kiến Vì vấn đề tranh chấp Án lệ tình có tính chất tương tự nên việc áp dụng Án lệ số 04/2016/AL để công nhận hợp đồng chuyển nhượng tình thuyết phục Vấn đề 3: Đối tượng hợp đồng thực 3.1 Những thay đổi suy nghĩ anh/chị thay đổi BLDS 2015 BLDS 2005 chủ đề nghiên cứu; “Điều 408 Hợp đồng vơ hiệu có đối tượng khơng thể thực Trường hợp từ giao kết ký kết, hợp đồng có đối tượng khơng thể thực lý khách quan hợp đồng bị vô hiệu Trường hợp giao kết hợp đồng mà bên biết phải biết việc hợp đồng có đối tượng khơng thể thực không thông báo cho bên biết nên bên giao kết hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên biết phải biết việc hợp đồng có đối tượng khơng thể thực Quy định khoản khoản Điều áp dụng trường hợp hợp đồng có nhiều phần đối tượng khơng thể thực phần lại hợp đồng có hiệu lực giá trị pháp lý.” ● Phần nội dung bị bỏ nội dung BLDS 2005 thay sửa đổi BLDS 2015 ● Điểm đầu tiên, Điều 408 BLDS 2015 xác định hợp đồng bị vơ hiệu có đối tượng khơng thể thực “ngay từ giao kết”, thay sử dụng từ “ký kết” Điều 411 BLDS 2005 Theo em, thay đổi phù hợp, khắc phục hạn chế BLDS 2005 điểm mở rộng phạm vi áp dụng điều luật thuật ngữ “ký kết” gây tranh cãi phù hợp với hợp đồng xác lập hình thức văn (điểm gây khó khăn cho hợp đồng hình thức khác hợp đồng miệng, hợp đồng hành vi cụ thể) ● Điểm thứ hai, Khoản Điều 408 BLDS 2015 bỏ cụm từ “vì lý khách quan” Điều 411 BLDS 2015 khoanh vùng “lý khách quan”, số trường hợp Tòa án áp dụng với lý chủ quan VD: Trong số 04/2007/KDTM-ST, TAND thành phố Pleiku nhận định: “Thấy rằng, bên khơng chứng minh có thỏa thuận rõ ràng, chi tiết với đối tượng hợp đồng tài sản phải giao, bên lại khơng có thói quen thiết lập Chính vậy, Hội đồng xét xử xác định, hợp đồng có đối tượng khơng thể thực Theo quy định Điều 411 Bộ luật dân hợp đồng vơ hiệu.” Như vậy, BLDS 2015 xác định lại bao quát hợp đồng có đối tượng khơng thể thực xuất phát từ lý khách quan (như yếu tố thiên nhiên, cố bất khả kháng hỏa hoạn, đối tượng hợp đồng bị trộm, sách Nhà nước thay đổi, ) lý chủ quan (đối tượng hợp đồng không xác định rõ ràng…) bị vô hiệu Lý khách quan chủ quan không làm ảnh hưởng đến kết hợp đồng vơ hiệu hay khơng, ảnh hưởng đến nghĩa vụ trách nhiệm bồi thường quy định Khoản Điều 408 BLDS 2015 ● Điểm thứ ba, Khoản Điều 408 BLDS 2015 bổ sung thêm quy định Khoản vào áp dụng hợp đồng có nhiều phần đối tượng khơng thể thực phần cịn lại hợp đồng có hiệu lực, Điều 411 BLDS 2005 không quy định áp dụng Khoản Điều áp dụng trường hợp Khoản Điểm khác hai BLDS giúp cho hợp đồng áp dụng BLDS 2015 linh hoạt, cụ thể đối tượng hợp đồng thực mở rộng phạm vi áp dụng ● Điểm thứ 4, Khoản Điều 408 BLDS 2015 sử dụng cụm từ “có hiệu lực” thay cho cụm từ “có giá trị pháp lý” Khoản Điều 411 BLDS 2005 Vì hợp đồng vô hiệu đương nhiên hợp đồng giá trị pháp lý, ngược lại hợp đồng ko có hiệu lực pháp lý chưa phải hợp đồng vơ hiệu, mà hợp đồng chưa ký kết, ký kết bị đình hiệu lực, hết hiệu lực Từ đó, việc BLDS 2015 thay đổi từ “có giá trị pháp lý” thành “có hiệu lực” làm khái quát hơn, có ý nghĩa việc thực thi điều luật 3.2 Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu hợp đồng đối tượng thực được xác định nào? Vì sao? Thời hiệu u cầu Tịa án tun bố vơ hiệu hợp đồng đối tượng thực 02 năm Vì hợp đồng đối tượng khơng thể thực thuộc trường hợp quy định Điều 125, Điều 126, Điều 128 BLDS 2015 mà thời hiệu điều luật quy định Khoản Điều 132 BLDS 2015: “1 Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân vô hiệu quy định Điều 125, 126, 127, 128 129 Bộ luật 02 năm, kể từ ngày: a) Người đại diện người chưa thành niên, người lực hành vi dân sự, người có khó khăn nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế lực hành vi dân biết phải biết người đại diện tự xác lập, thực giao dịch; b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết phải biết giao dịch xác lập bị nhầm lẫn, bị lừa dối; c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép; d) Người không nhận thức làm chủ hành vi xác lập giao dịch; đ) Giao dịch dân xác lập trường hợp giao dịch dân không tuân thủ quy định hình thức.” 3.3 Trong vụ án trên, đoạn Bản án cho thấy Tòa án theo hướng hợp đồng vô hiệu đối tượng thực được? Trong vụ án trên, đoạn Bản án 609/2020/DS-PT cho thấy Tịa án theo hướng hợp đồng vơ hiệu đối tượng khơng thể thực được, là: “ Vào tháng 4/2018, Tịa án có thơng báo cho bà Nguyễn Thị Thu H biết đất số 20 có tranh chấp (Thơng báo số 185/TB-TLVA ngày 04/4/2018), đến ngày 07/8/2018 bà Nguyễn Thị Thu H ký hợp đồng chuyển nhượng đất số 20 có tranh chấp cho ơng Nguyễn Văn N1 Do đó, ông Nguyễn Ngọc N1 trình bày nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 20 ơng khơng biết đất có tranh chấp, bên chuyển nhượng bà Nguyễn Thị Thu H biết rõ đất có tranh chấp, nên khơng có để xác định việc chuyển nhượng đất tình Mặt khác, Biên xem xét, thẩm định chỗ ngày 12/6/2018 (bút lục 368, 369) thể phần đất số 20 tồn 01 nhà mồ 04 mộ người thứ ba, việc chuyển nhượng đất lại khơng có ý kiến chủ sở hữu hợp pháp vật kiến trúc đất, nên quyền sử dụng đất chuyển giao cho người nhận chuyển nhượng bình thường đầy đủ quyền sử dụng Do đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vơ hiệu có đối tượng khơng thể thực theo Điều 408 Bộ luật dân Vì vậy, khơng có để chấp nhận kháng cáo ông Nguyễn Văn N1.” 3.4 Trong vụ án trên, Tồ án xác định hợp đồng vơ hiệu đối tượng khơng thể thực có thuyết phục khơng? Vì sao? Theo quan điểm nhóm, vụ án trên, Tịa án xác định hợp đồng vơ hiệu đối tượng thực thuyết phục CSPL: Điều 408 BLDS 2015 Bởi lẽ: Thứ nhất, thời điểm giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 20 bà Nguyễn Thị Thu H với ơng Nguyễn Văn N đất số 20 có phát sinh tranh chấp với bên thứ ba nên chuyển giao Thứ hai, Vào trước thời điểm giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bà Nguyễn Thị Thu H Tịa án thơng báo việc đất 20 có tranh chấp Bên cạnh đó, Biên xem xét, thẩm định chỗ ngày 12/6/2018 (bút lục 368, 369) thể phần đất số 20 tồn 01 nhà mồ 04 mộ người thứ ba việc chuyển nhượng đất lại khơng có ý kiến chủ sở hữu hợp pháp vật kiến trúc đất, nên quyền sử dụng đất chuyển giao cho người nhận chuyển nhượng bình thường đầy đủ quyền sử dụng Trong trường hợp này, bà H biết buộc phải biết rõ vấn đề phát sinh đất số 20 bà tiếp tục kí hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có tranh chấp cho ơng N1 mà khơng thơng báo cho ơng N1 việc Hợp đồng có đối tượng khơng thể thực Do đó, hợp đồng phát sinh trường hợp coi vơ hiệu có đối tượng khơng thể thực Vấn đề 4: Xác lập hợp đồng có giả tạo nhằm tẩu tán tài sản Tóm tắt Bản án số 06/2017/DS-ST ngày 17/01/2017 Tòa án nhân dân TP Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương Vụ việc: “V/v: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” Nguyên đơn bà Thúy khởi kiện yêu cầu bị đơn bà Trang giao quyền sử dụng đất cho bà Thúy theo hợp đồng ký kết Sau nguyên đơn thay đổi nội dung khởi kiện yêu cầu bị đơn trả lại cho nguyên đơn số tiền vay 95.000.000 đồng Bà Thúy cho bà Trang vay 100.000.000 đồng, trả góp 1.000.000 đồng/ngày vịng tháng (tổng số tiền phải trả 180.000.000 đồng) Hai bên có lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với giá chuyển nhượng 200.000.000 đồng Tuy nhiên, hai thừa nhận giao dịch giả tạo nhằm che giấu giao dịch vay tài sản Về giao dịch vay tài sản, Bà Thúy cho bà Trang trả 5.000.000 đồng; cịn bà Trang cho bà trả hết cho bà Thúy tổng số tiền 180.000.000 đồng, bà Thúy không thừa nhận bà Trang không cung cấp chứng để chứng minh Do đó, Tịa cấp sơ thẩm cho ngun đơn yêu cầu bị đơn trả lại 95.000.000 đồng có cứ, đồng thời ghi nhận tự nguyện ngun đơn việc khơng u cầu tính lãi suất bị đơn Ngồi ra, Tịa cấp sơ thẩm định tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nguyên đơn bị đơn vơ hiệu Tóm tắt Quyết định số 259/2014/DS-GĐT ngày 16/06/2014 Tòa dân Tòa án nhân dân tối cao Vụ việc: “V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” Nguyên đơn bà Thu khởi kiện yêu cầu bị đơn bà Anh trả số tiền gốc nợ 3,1 tỷ đồng tiền lãi theo lãi suất Nhà nước quy định kể từ ngày vay Tòa án xét xử sơ thẩm Năm 2009, bà Anh vay bà Thu lần với tổng số tiền 3,7 tỷ đồng Sau đó, bà Anh đề nghị cấn trừ đất Bình Dương cho bà Thu để trừ nợ đưa giá cao nên bà Thu không đồng ý Ngày 14/02/2010, bà Anh trả 600 triệu đồng, 3,1 tỷ đồng Ngày 26/8/2010, bà Anh chuyển nhượng toàn nhà, đất cho vợ chồng anh trai ông Vượng với giá 680 triệu đồng, trước bà Anh cam kết chuyển nhượng nhà đất để trả nợ cho bà Thu Bên cạnh đó, thỏa thuận chuyển nhượng bà Anh vợ chồng ông Vượng không phù hợp thực tế giá thực tế gần 5,6 tỷ đồng bên chưa hoàn tất thủ tục chuyển nhượng Theo Tòa cấp giám đốc thẩm, “phải xác định giao dịch chuyển nhượng nhà đất vợ chồng bà Anh vợ chồng ông Vượng giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh việc thực nghĩa vụ vợ chồng bà Anh bà Thu, sở buộc vợ chồng Anh trả nợ gốc lãi cho bà Thu, đồng thời tuyên giao dịch vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng vô hiệu phong tỏa nhà đất vợ chồng bà Anh để đảm bảo thực nghĩa vụ vợ chồng bà Anh bà Thu Tòa án cấp sơ thẩm đúng” 4.1 Đối với vụ việc thứ 4.1.1 Thế giả tạo xác lập giao dịch? - Cơ sở pháp lý: + Điều 124 BLDS 2015: “Điều 124 Giao dịch dân vô hiệu giả tạo Khi bên xác lập giao dịch dân cách giả tạo nhằm che giấu giao dịch dân khác giao dịch dân giả tạo vơ hiệu, giao dịch dân bị che giấu có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch vô hiệu theo quy định Bộ luật luật khác có liên quan Trường hợp xác lập giao dịch dân giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba giao dịch dân vơ hiệu.” + Điều 129 BLDS 2005: “Điều 129 Giao dịch dân vô hiệu giả tạo Khi bên xác lập giao dịch dân cách giả tạo nhằm che giấu giao dịch khác giao dịch giả tạo vơ hiệu, cịn giao dịch bị che giấu có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch vơ hiệu theo quy định Bộ luật Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba giao dịch vơ hiệu.” - Căn theo quy định trên, ta có quan điểm sau: + Quy định BLDS 2015 kế thừa BLDS cũ 2005 bổ sung thêm cụm từ “hoặc luật khác có liên quan” để nhằm làm rõ yêu cầu tham chiếu đạo luật khác đánh giá hiệu lực giao dịch che giấu giao dịch dân khác xác lập cách giả tạo + Có thể hiểu giao dịch dân giả tạo giao dịch mà việc thể ý chí bên ngồi khác với ý chí nội tâm kết thực bên tham gia vào giao dịch + Giao dịch giả tạo xác lập sở hành vi gian dối thực bên xác lập giao dịch Giao dịch giả tạo giao dịch xác lập nhằm che dấu việc thực hợp đồng khác mà bên thật mong muốn thực Giao dịch giả tạo mà bên “tự nguyện” tham gia mục đích giao dịch thể khơng phù hợp với mục đích bên thực quan tâm, hướng tới, mong muốn đạt Yếu tố giả tạo thông qua dấu hiệu bên thông đồng với để tạo nên thiếu thống ý chí tuyên bố ý chí bên xác lập giao dịch + Có hai loại giao dịch dân giả tạo giao dịch dân nhằm che dấu giao dịch khác giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba Đặc điểm chung hai loại giao dịch trí, thơng đồng từ trước bên xác lập giao dịch giả tạo nhằm tạo nên nhìn sai lầm cho người khác giao dịch Bên cạnh hai loại giao dịch có khác biệt sau: ● Đối với trường hợp thứ có hai loại giao dịch dân song song tồn giao dịch giả tạo giao dịch bị che giấu Giao dịch dân giả tạo bị vô hiệu giao dịch đích thực có hiệu lực pháp lý (một số trường hợp vi phạm điều kiện có hiệu lực giao dịch bị vô hiệu giao dịch giả tạo) ● Đối với trường hợp thứ hai thực tế hồn tồn khơng có giao dịch cả, bên xác lập giao dịch tưởng tượng, hư cấu nên quy định, điều khoản giao dịch giả tạo Thông thường trường hợp thể ở: + Bản thân chủ thể tham gia giao dịch tồn nghĩa vụ dân với chủ thể khác, để trốn tránh nghĩa vụ thực giao dịch khác với người thứ ba + Khi tham gia giao dịch chủ thể phải thực nghĩa vụ định với nhà nước không muốn thực nên xác lập giao dịch với người thứ ba → Tóm lại, giao dịch xác lập giả tạo dấu hiệu nhận biết đặc trưng yếu tố thơng đồng từ trước bên tham gia giao dịch, bên cố tình thực cách tự nguyện không ý chí, suy nghĩ thực tế thân Mặt khác, giao dịch thể ý chí giả tạo coi giả tạo mà có giao dịch có trí từ chủ thể tham gia xác lập giao dịch Và giao dịch xác lập giả tạo ln vơ hiệu, giao dịch bị che giấu có hiệu lực pháp luật hậu pháp lí giải theo quy định pháp luật dân 4.1.2 Đoạn Quyết định cho thấy bên có giả tạo giao kết hợp đồng? Các bên xác lập giao dịch có giả tạo với mục đích gì? - Đoạn Quyết định cho thấy bên có giả tạo giao kết hợp đồng: “Nguyên đơn bị đơn thống ngày 23/11/2013 nguyên đơn bị đơn có thiết lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Nội dung giấy thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất số AP 154638, số vào sổ H53166 UBND thị xã (nay thành phố) Thủ Dầu Một cấp ngày 30/7/2009, tọa lạc phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, giá chuyển nhượng 200.000.000 đồng Hai bên thừa nhận giao dịch giả tạo để che dấu cho việc nguyên đơn cho bị đơn vay số tiền 100.000.000 đồng” - Các bên xác lập giao dịch có giả tạo nhằm mục đích che dấu việc cho vay với số tiền 100.000.000 đồng Che dấu việc cho vay nặng lãi 4.1.3 Hướng giải Tòa án hợp đồng giả tạo hợp đồng bị che giấu CSPL: Điều 124 BLDS 2015 “1 Khi bên xác lập giao dịch dân cách giả tạo nhằm che giấu giao dịch dân khác giao dịch dân giả tạo vơ hiệu, cịn giao dịch dân bị che giấu có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch vô hiệu theo quy định Bộ luật luật khác có liên quan Trường hợp xác lập giao dịch dân giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba giao dịch dân vơ hiệu.” - Tồ án tun bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất xác lập nguyên đơn Trần Thị Diệp Thuý bà Nguyễn Thị Thanh Trang hình thức “Giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất” vơ hiệu hợp đồng giả tạo Đối với hợp đồng bị che giấu cụ thể hợp đồng bà Trang vay bà Thuý 100 triệu đồng có hiệu lực Tồ án buộc bà Trang trả lại 95 triệu đồng cho bà Thuý Phương hướng giải hợp đồng giả tạo bị vơ hiệu: hồn trả lại bên nhận 4.1.4 Suy nghĩ anh/chị hướng xử lý Tòa án hợp đồng giả tạo hợp đồng bị che giấu Do bên trí thừa nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giả, không cần thu thập thêm chứng chứng minh hợp đồng giả nên Toà án phán phù hợp Điều 124 BLDS 2015 quy định bên phải tiếp tục thực hợp đồng bị che giấu bà Trang khơng thể cung cấp chứng cho thấy trả 180 triệu đồng tháng nên Toà án yêu cầu bà Trang phải trả lại cho bà Thuý 95 triệu đồng hợp lý 4.2 Đối với vụ việc thứ hai 4.2.1 Vì Tòa án xác định giao dịch vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng giả tạo nhằm trốn tránh thực nghĩa vụ với bà Thu? Tòa án xác định giao dịch vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng giả tạo nhằm trốn tránh thực nghĩa vụ bà Thứ vì: “Quá trình giải vụ án vợ chồng bà Anh thừa nhận nợ bà Thu 3,1 tỷ đồng, đồng thời vợ chồng bà Anh cam kết chuyển nhượng nhà đất (đang có tranh chấp) để trả nợ cho bà Thu, vợ chồng bà Anh không thực cam kết với bà Thu mà làm thủ tục chuyển nhượng nhà đất cho anh vợ chồng ông Vượng Thỏa thuận chuyển nhượng vợ chồng ông Vượng không phù hợp với thực tế giá thực tế nhà đất gần 5,6 tỷ đồng, hai bên thỏa thuận chuyển nhượng trị giá 680 triệu thực tế bên chưa hoàn tất thủ tục chuyển nhượng.” 4.2.2 Suy nghĩ anh/chị hướng xác định Tòa án (giả tạo để trốn tránh nghĩa vụ)? Cơ sở pháp lý: Khoản Điều 124 Điều 131 BLDS 2015 Khi Tòa án xác định hợp đồng giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ theo khoản Điều 124, hợp đồng giả tạo vô hiệu Căn vào Điều 131 Bộ luật dân 2015 hệ pháp lý hợp đồng vơ hiệu, thì: - Đầu tiên, bên không phát sinh quyền nghĩa vụ từ hợp đồng kể từ thời điểm xác lập hợp đồng Như vậy, theo nghĩa vụ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà bà Đặng Thị Kim Anh với ơng Đặng Q Vượng việc sang tên bên phải thực Nay hợp đồng vơ hiệu, việc sang tên thực dừng lại, bà Anh khơng có nghĩa vụ phải sang tên cho ông Vượng - Theo khoản Điều 131 Bộ luật dân 2015 hợp đồng vơ hiệu, bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhận Ở bà Anh nhận ông Vượng ti, ông Vượng nhận tài sản theo thỏa thuận hợp đồng Nay hợp đồng tuyên bố vơ hiệu bên trả lại cho nhận, cụ thể ơng Vượng trả cho bà Anh tài sản nhận, bà Anh trả cho ông Vượng tiền tỷ 4.2.3 Cho biết hệ việc Tòa án xác định hợp đồng giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ Hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu theo khoản Điều 124 BLDS 2015, áp dụng hệ giao dịch dân vô hiệu theo Điều 131 BLDS 2015 quy định Hậu pháp lý giao dịch dân vô hiệu Hệ việc Tòa án xác định hợp đồng giao dịch nhằm trốn tránh nghĩa vụ là: ● Tuyên bố giao dịch chuyển nhượng nhà đất vợ chồng bà Anh với vợ chồng ông Vượng vô hiệu ● Giao dịch dân vô hiệu thủ tục chuyển nhượng chưa hồn thành, vợ chồng bà Anh ông Vương bắt buộc phải chấm dứt việc thực thủ tục chuyển nhượng, mảnh đất khơng thuộc quyền sở hữu ông Vượng bà Anh làm thủ tục sang tên nhà, đất cho ông Vượng ● Do bên thực giao dịch hoàn tất, nên vào khoản Điều 131 BLDS 2015: “các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhận” bà Anh phải hồn trả tỷ đồng nhận lại cho vợ chồng ông Vượng vợ chồng ông Vượng phải trả nhà, đất giấy tờ nhà, đất cho bà Anh ● Phong tỏa nhà đất vợ chồng bà Anh để đảm bảo thực nghĩa vụ vợ chồng bà Anh bà Thu, buộc vợ chồng bà Anh, ông Học trả gốc lẫn lãi cho bà Thu ... Tòa án tuyên bố giao dịch dân vô hiệu quy định Điều 125 , 126 , 127 , 128 129 Bộ luật 02 năm, kể từ ngày: a) Người đại diện người chưa thành niên, người lực hành vi dân sự, người có khó khăn nhận... + Điều 124 BLDS 20 15: “Điều 124 Giao dịch dân vô hiệu giả tạo Khi bên xác lập giao dịch dân cách giả tạo nhằm che giấu giao dịch dân khác giao dịch dân giả tạo vơ hiệu, cịn giao dịch dân bị che... đối tượng thực 02 năm Vì hợp đồng đối tượng khơng thể thực thuộc trường hợp quy định Điều 125 , Điều 126 , Điều 128 BLDS 20 15 mà thời hiệu điều luật quy định Khoản Điều 1 32 BLDS 20 15: “1 Thời hiệu

Ngày đăng: 12/02/2023, 21:49

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w