Điếc xảy ra đột ngột là một cấp cứu trong chuyên khoa Tai Mũi Họng. Mặc dù được biết từ rất lâu nhưng cho đến nay vấn đề chẩn đoán nguyên nhân, điều trị vẫn còn nhiều tranh luận và đang tiếp tục được nghiên cứu. Bệnh có thể diễn biến trong vòng vài giờ đến vài ngày. Mức độ điếc và tính chất rất khác nhau, điếc có thể xẩy ra một bên tai hoặc cả hai tai, mức độ từ nghe kém nhẹ đến điếc nặng hoàn toàn trên ít nhất ba tần số liên tiếp. Tiến triển đôi khi có thể trở lại bình thường hoặc gần bình thường, nhưng hầu hết là điếc không hồi phục nếu không được điều trị kịp thời.Điều trị điếc xảy ra đột ngột có nhiều phương pháp như bằng thuốc, oxy cao áp... Trong đó điều trị bằng thuốc là chủ yếu nhằm mục đích chống viêm, chống dị ứng, chống co thắt, giãn mạch. Thuốc corticoid là thuốc chính trong điều trị theo các hình thức như: đường toàn thân (tiêm tĩnh mạch, uống), tại chỗ (tiêm vào hòm nhĩ).Với phương pháp tiêm vào hòm nhĩ, thuốc corticoid sẽ ngấm qua màng nhĩ phụ (màng cửa sổ tròn) vào ngoại dịch của tai trong. Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc khác theo đường toàn thân như: thuốc giãn mạch, tăng chuyển hoá, chống dị ứng.v.v..
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
- Lâm sàng của điếc xảy ra đột ngột được mô tả lần đầu tiên vào năm
Năm 1922, Kobrak đã dành nhiều nỗ lực để nghiên cứu về hiện tượng điếc xảy ra đột ngột Tuy nhiên, ông cũng thừa nhận rằng việc xác định nguyên nhân gây ra tình trạng này là rất khó khăn.
- Bên cạnh đó các công trình nghiên cứu của các nhà tai học khác như : Belal A (1980), Byn F.M (1984), Byrre (1987), John Booth (1987), Gulya
(1994) [23], [24], đã góp phần làm cho bệnh cảnh lâm sàng của điếc xảy ra đột ngột được mô tả ngày càng đầy đủ hơn
Vào năm 1980, tác giả Wilson lần đầu tiên áp dụng corticoid trong điều trị điếc đột ngột Nhiều nghiên cứu sau đó đã xác nhận hiệu quả của corticoid trong việc phục hồi thính lực.
Năm 1991, Itoh đã tiên phong trong việc điều trị bệnh Menière bằng cách tiêm corticoid vào hòm nhĩ Đến năm 1996, Silverstein tiếp tục báo cáo về phương pháp tiêm corticoid vào hòm nhĩ để điều trị tình trạng điếc đột ngột.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về vấn đề điếc đột ngột còn hạn chế Năm 1966, tác giả Lê Sỹ Nhơn đã công bố trường hợp lâm sàng đầu tiên của một bệnh nhân nữ 19 tuổi bị điếc đột ngột tại khoa Tai Mũi Họng, bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, được ghi nhận trong cuốn “Tai Mũi Họng tài liệu nghiên cứu”.
- Năm 2000 Phạm Trường Minh đã nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và
Năm 2006, tác giả Nguyễn Thúy Vân đã tiến hành nghiên cứu tại Viện TMH Trung ương về đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị điếc đột ngột bằng corticoid toàn thân và thuốc giãn mạch Kết quả nghiên cứu này cung cấp những đánh giá quan trọng về phương pháp điều trị cho tình trạng điếc xảy ra đột ngột.
SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ CỦA TAI
Tai là một cơ quan có cấu trúc phức tạp, về mặt giải phẫu thì tai gồm có
Tai người được chia thành ba phần chính: tai ngoài, tai giữa và tai trong Tai ngoài và tai giữa có nhiệm vụ tiếp nhận, hướng dẫn, khuếch đại và truyền âm thanh vào tai trong Trong khi đó, tai trong không chỉ tiếp nhận âm thanh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh thăng bằng cho cơ thể Bài viết này sẽ tập trung vào một số cấu trúc giải phẫu và chức năng của tai giữa và tai trong.
Hình 1.1 Thiết đồ cắt ngang tai ngoài, hòm nhĩ và tai trong
Tai giữa là hệ thống các khoang rỗng chứa khí nằm giữa tai ngoài và tai
5 trong gồm: Hòm nhĩ, vòi nhĩ và các tế bào xương chũm
Trong phần giải phẫu tai giữa này chúng tôi chỉ giới hạn trình bày phần thành trong của hòm nhĩ , màng nhĩ và vòi nhĩ
Thành trong hòm nhĩ, một trong sáu thành của hòm nhĩ, tiếp giáp với cơ quan tiền đình và ốc tai, nên còn được gọi là thành mê nhĩ Thành này có các cấu trúc giải phẫu đặc biệt.
- Giữa lồi lên gọi là ụ nhô do vòng thứ nhất ốc tai tạo nên
- Dưới ụ nhô: có lỗ của thần kinh Jacobson
- Cửa sổ bầu dục: ở phái sau trên ụ nhô có đế xương bàn đạp gắn vào
- Hố nằm giữa cửa sổ tròn và cửa sổ bầu dục gọi là ngách nhĩ
- Lồi ống thần kinh mặt: do đoạn II của ống thần kinh mặt tạo nên, nằm vắt ngay phía trên của cửa sổ bầu dục
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, bài viết này sẽ trình bày chi tiết về giải phẫu và chức năng của cửa sổ tròn.
Cửa sổ tròn là một trong hai miệng vào tai trong, nằm dưới và hơi phía sau cửa sổ bầu dục, được phân cách bởi sườn sau của ụ nhô Vị trí của cửa sổ tròn là đáy của một lõm hình phễu, xung quanh là xương của ốc tai xương Thông thường, cửa sổ tròn được che bởi một màng gọi là màng nhĩ phụ hay màng cửa sổ tròn, với phần trung tâm màng này bị lõm và lồi về phía ốc tai so với viền cửa sổ.
Màng nhĩ phụ hay màng cửa sổ tròn được cấu tạo bởi 3 lớp sau :
- Lớp ngoài hay còn được biết là lớp niêm mạc, nó có nguồn gốc là lớp niêm mạc của hòm nhĩ
- Lớp giữa là lớp xơ
- Lớp trong là màng lót của ốc tai
Cả cửa sổ bầu dục và cửa sổ tròn đều có kích thước tương đương khoảng 2,5 mm², tuy nhiên, lối vào của hố cửa sổ tròn thường nhỏ hơn kích thước này.
Chức năng của cửa sổ tròn
Sự dẫn truyền âm thanh qua chuỗi xương con thay đổi áp lực tại cửa sổ bầu dục, dẫn đến di chuyển của ngoại dịch từ vịn tiền đình đến vịn nhĩ Sự lệch pha giữa cửa sổ bầu dục và màng nhĩ phụ (Scarpa) ở cửa sổ tròn tạo ra dịch chuyển ngoại dịch, gây ra các rung động Những rung động này được truyền tới cơ quan Corti, nơi hoạt động điện sinh học tập hợp thành các kích thích âm thanh, sau đó được chuyển qua thần kinh VIII lên vỏ não.
Hình 1.3 Hình ảnh minh họa cơ chế hoạt động của ốc tai
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào giải phẫu và chức năng của ốc tai, đặc biệt là ốc tai màng, nơi chứa cơ quan tiếp nhận âm thanh Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ đề cập đến động mạch cung cấp máu cho ốc tai và thần kinh ốc tai, những yếu tố quan trọng trong quá trình nghe.
Ống ốc tai, hay còn gọi là ống ốc, là một cấu trúc hình trụ tam giác nằm trong vị trí của tiền đình, với ba thành Bộ phận chính tiếp nhận âm thanh trong ống ốc tai là cơ quan Corti, và thành trên của nó được gọi là màng Reissner.
Hình 1.4 Thiết đồ cắt ngang ống ốc tai
Màng đáy của ốc tai dài khoảng 30-35mm, với cấu trúc hẹp và dày ở đáy, sau đó rộng và mỏng dần khi lên cao Cụ thể, chiều rộng ở đáy khoảng 150 micromet và ở đỉnh khoảng 450 micromet Cấu trúc này giúp ốc tai tiếp nhận âm thanh theo tần số sóng âm ở từng vùng, trong đó âm thanh có tần số cao được tiếp nhận ở vùng đáy, còn âm có tần số thấp được tiếp nhận ở vùng đỉnh.
Thành ngoài của cấu trúc có lớp cốt mạc dày và gồ ghề, với dây chằng xoắn bên ngoài Phía bên trong, có lớp vân mạch phong phú, chứa nhiều mạch máu và một lớp biểu mô tầng.
Tai trong là bộ phận chính của cơ quan thính giác, nằm trong nội dịch của ống ốc tai, ở trên màng đáy, với cấu trúc phức tạp và bao gồm nhiều thành phần khác nhau.
Màng mái là phần của màng xoắn trải dài trong cơ quan Corti, với kích thước tăng dần từ đáy đến đỉnh ốc tai Bên trong màng mái có một trụ rung chuyển, lệch vào trong so với trụ màng đáy, giúp di chuyển các lông của tế bào thần kinh Màng mái nhẹ nhàng tiếp xúc với các tế bào lông của cơ quan Corti, tạo khoảng cách cần thiết để đảm bảo sự rung động của các lông tế bào thần kinh này.
Các trụ trong cơ quan Corti tạo thành khung giữa, được sắp xếp thành hai dãy: trụ trong và trụ ngoài Khi các trụ này hội tụ ở phía trên, chúng tạo thành một khoang hình tam giác gọi là đường hầm Corti.
+ Các tế bào nâng đỡ gồm:
Tế bào nâng đỡ nằm từ chân màng mái và tựa vào trụ trong, với đầu trên của tế bào này kết hợp cùng đầu trên của trụ trong để tạo thành yếu tố nâng đỡ bao quanh tế bào lông trong.
- Các tế bào nâng đỡ ngoài: Ở ngoài trụ ngoài gồm các lớp tế bào :
- Các tế bào giác quan: Gồm các tế bào lông trong và tế bào lông ngoài
- Tế bào lông trong: Có khoảng 4500 tế bào, đó là các tế bào hình trụ, đầu nhỏ xếp thành một dãy ở phía trong trụ trong
Tế bào lông ngoài trong ốc tai có khoảng 12.000 - 20.000 tế bào, có hình trụ với đầu to, được sắp xếp thành 3 dãy ở phía ngoài của trụ ngoài Ốc tai được điều khiển bởi 3 loại dây thần kinh: tự động, hướng tâm và ly tâm Thần kinh tự động thường đi cùng với các mạch máu và thần kinh của trụ ốc tai cũng như mảnh xoắn.
- Tế bào lông trong và tế bào lông ngoài của cơ quan Corti được chi phối
10 bởi hai loại thần kinh là hướng tâm và ly tâm
Có 90% các sợi hướng tâm tạo Synape trực tiếp với đáy tế bào lông trong còn lại 10 % cho tế bào lông ngoài
SINH LÝ NGHE
Âm thanh được truyền qua không khí tới tai, nơi vành tai định hướng sóng âm vào ống tai ngoài, làm rung màng nhĩ Rung động của màng nhĩ được truyền qua chuỗi xương con (xương búa, xương đe, xương bàn đạp) Chuyển động của đế đạp tại cửa sổ bầu dục tạo ra sóng rung trong ngoại dịch ốc tai Sóng này lan tỏa qua ngoại dịch của thang tiền đính và thang nhĩ, ấn lõm ống ốc tai, kích thích nội dịch và làm rung động các tế bào lông của cơ quan Corti Cuối cùng, các xung động thần kinh được gửi qua dây thần kinh thính giác đến não để cảm nhận âm thanh.
Hình 1.9 Hình ảnh hệ thống truyền âm
Âm thanh có thể truyền qua xương bằng cách tác động trực tiếp lên cơ thể và xương, hoặc qua không khí, sau đó truyền đến vỏ não và tai trong.
BỆNH HỌC ĐIẾC XẢY RA ĐỘT NGỘT
1.4.1 Định nghĩa điếc đột ngột
Hiện nay theo phân loại của Hội Thính học - Tiền Đình Hoa Kỳ thì điếc đột ngột được chia làm 3 loại sau:
Điếc xảy ra đột ngột là hiện tượng thính lực giảm mạnh, với mức giảm trên 30dB ở ba tần số liên tiếp, xuất hiện trong vòng 24 giờ Tình trạng này thường xảy ra ở những bệnh nhân không có tiền sử bệnh tai và nguyên nhân gây ra vẫn chưa được xác định.
Điếc đột ngột kiểu cách hồi là tình trạng bệnh nhân trải qua sự suy giảm thính lực đột ngột, với mức độ giảm nhất định Sau một khoảng thời gian ổn định, tình trạng này có thể tái phát, dẫn đến việc thính lực tiếp tục giảm thêm.
Điếc đột ngột kiểu tái phát là tình trạng bệnh nhân gặp phải sự mất thính lực đột ngột, nhưng sau một khoảng thời gian, thính lực có thể phục hồi trở lại bình thường Tuy nhiên, sau đó, bệnh nhân có thể trải qua một đợt điếc tương tự như lần trước.
1.4.2 Nguyên nhân điếc xảy ra đột ngột Điếc xảy ra đột ngột có thể xảy ra do tổn thương tại ốc tai hoặc dây thần kinh thính giác hay tổn thương thần kinh trung ương
Một số yếu tố thuận lợi có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe bao gồm đái tháo đường, bệnh tim mạch, nghiện rượu, tình trạng mệt mỏi, stress và mang thai Những nguyên nhân này đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể của con người.
Nguyên nhân gây điếc đột ngột có thể do siêu vi trùng như virus quai bị, zona, sởi và cúm Tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính có thể ảnh hưởng đến 25% người bệnh, trong đó viêm nhiễm mê nhĩ – nội dịch do virus là một nguyên nhân chính.
Tiếng ồn có thể gây ra hai loại điếc: điếc tiến triển từ từ do tiếp xúc lâu dài với âm thanh lớn, khiến bệnh nhân khó nhận ra sự suy giảm thính lực; và điếc đột ngột, xảy ra ngay lập tức sau khi nghe âm thanh quá lớn trong một khoảnh khắc hoặc khoảng thời gian ngắn.
- Sự thay đổi áp lực đột ngột có thể gây rách màng Reissner và gây ra điếc tức thì
- U dây VIII: khoảng từ 1-15% bệnh nhân bị u dây VIII có triệu chứng đầu tiên là điếc đột ngột
- Rò ngoại dịch: các tác nhân gây dò ngoại dịch như chấn thương khí áp, chấn thương ốc tai… có thể dẫn đến điếc đột ngột
- Các nguyên nhân mạch máu: co thắt mạch máu, huyết khối, xuất huyết tai trong, quá kết dính, lắng cặn…
Điếc tự miễn là tình trạng điếc tiếp nhận không đối xứng ở hai tai, thường khởi phát và diễn biến xấu đi trong vài tuần Bệnh có thể đi kèm với triệu chứng liệt mặt ngoại biên Để chẩn đoán, cần thực hiện xét nghiệm miễn dịch và các phương pháp chẩn đoán liên quan đến điếc tự miễn dịch.
Nghe kém là triệu chứng chủ yếu, có thể xảy ra đột ngột ở một hoặc hai bên tai Người bệnh thường nhớ rõ thời điểm xuất hiện triệu chứng, thường xảy ra vào ban đêm hoặc khi vừa thức dậy Nghe kém có thể tiến triển nhanh trong vài phút đến vài giờ, hoặc tăng dần trong vài ngày Mức độ nghe kém rất đa dạng, phổ biến nhất là điếc nặng, thậm chí có thể dẫn đến điếc đặc.
Ù tai là một triệu chứng khó chịu, thường đi kèm với nghe kém, nhưng đôi khi ù tai có thể xuất hiện trước khi nghe kém xảy ra Âm thanh ù tai có thể là tiếng trầm như tiếng xay lúa hoặc tiếng cao như tiếng ve kêu và tiếng còi tàu.
Chóng mặt có thể xảy ra ở bệnh nhân do tổn thương phần tiền đình ngoại biên, dẫn đến cảm giác chóng mặt quay thật sự Ngược lại, nếu tổn thương xảy ra ở phần tiền đình trung ương, bệnh nhân có thể chỉ trải qua cảm giác mất thăng bằng hoặc bồng bềnh giống như say sóng.
Cảm giác đầy tai: Người bệnh mô tả như bị đút nút tai
Ngoài ra có thể gặp : Đau tai, sốt, đau đầu
- Nội soi tai : Hình ảnh màng nhĩ bình thường
- Đo nhĩ lượng : Kết quả một nhĩ đồ bình thường
- Đo thính lực bằng âm thoa: Cho thấy là một điếc tiếp nhận Weber lan về bên lành, Rinner +, Schwabach < 20s
Thính lực đồ đơn âm cho thấy tình trạng điếc tiếp nhận với nhiều mức độ khác nhau Đặc trưng của tình trạng này là ngưỡng nghe qua đường khí và đường xương đều tăng trên 30 dB tại ít nhất 3 tần số liên tiếp Tuy nhiên, tại mỗi tần số, sự chênh lệch giữa ngưỡng nghe đường khí và đường xương không vượt quá 10 dB, cho thấy biểu đồ của hai đường này luôn song hành.
1.4.4.1 Thăm dò chức năng ốc tai
• Những tổn thương ở ốc tai có thể phát hiện được đo âm ốc tai, điện ốc tai
• Âm ốc tai (OAE-Oto Acoustic Emissions)
• Điện ốc tai (ECG - Electro cochlea graphy), hiện nay phương pháp này chưa được phổ biến tại Việt Nam
1.4.4.2 Thăm dò chức năng sau ốc tai
Những tổn thương sau ốc tai có thể phát hiện được nhờ đo ABR, ASSR Chụp cắt lớp vi tính xương thái dương, chụp cộng hưởng từ hạt nhân
Điện thính giác thân não (ABR) là một bài kiểm tra kích thích trên ngưỡng, giúp xác định tổn thương tại ốc tai hoặc sau ốc tai Bài test này đặc biệt nhạy cảm trong việc phát hiện các khối u dây VIII và khối u góc cầu tiểu não có kích thước lớn hơn 1cm.
Khi một người bị điếc đột ngột với ngưỡng nghe trên 80 dB, việc đo ABR trở nên không khả thi Hạn chế lớn nhất của phương pháp ABR là có thể gây thêm tổn thương âm thanh, do đó bệnh nhân thường được kiểm tra sau khoảng một tháng kể từ thời điểm khởi phát.
• Điện thính giác ổn định khách quan (ASSR- Auditory Steady State Response)
ASSR là một bài kiểm tra đánh giá khả năng nghe ở bốn tần số, cho phép kiểm tra cả hai tai hoặc một tai tùy theo lựa chọn Kết quả được hiển thị nhanh chóng dưới dạng thính lực đồ Phương pháp này giúp xác định các bệnh lý phức tạp trong hệ thống thính giác, như u dây thần kinh thính giác và các bệnh lý không đồng bộ ASSR rất hiệu quả trong việc phát hiện vấn đề nghe ở trẻ sơ sinh và người lớn có sự chậm phát triển tâm thần.
• Chụp cắt lớp vi tính xương thái dương
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỒI PHỤC SỨC
Dựa vào các tiêu chí sau: Đánh giá phục hồi sức nghe qua đo thính lực đơn âm
• Ngưỡng nghe đường khí ở từng tần số
So sánh ngưỡng nghe đường khí ở từng tần số trước và sau điều trị Qua đó tính được số dB hồi phục sau điều trị
• Ngưỡng nghe trung bình ở 4 tần số 500,1000,2000,4000 Hz (PTA : Pure Tone Average) dB(500) + dB(1000) + dB(2000) + dB(4000) PTA =
4 Để đánh giá theo kết quả của PTA có 2 cách sau :
Cách 1: Theo kinh điển: Phân loại mức độ nghe kém theo qui ước quốc tế ISO
- Nghe kém nhẹ : PTA 30 - 49 dB
- Nghe kém trung bình : PTA 50 - 69 dB
- Nghe kém nặng: PTA 70 - 89 dB
Theo Uỷ ban Thính học và Tiền đình Hoa Kỳ, khi mức độ PTA dưới 30dB, bệnh nhân có thể hòa nhập xã hội mà không cần trợ thính Phương pháp này giúp phân loại rõ ràng mức độ nghe kém, mang lại nhiều lợi ích cho việc đánh giá và can thiệp.
Nhược điểm: Chưa đánh giá chính xác kết quả hồi phục sau điều trị
Theo hướng dẫn của Hội Tai Mũi Họng và Phẫu Thuật Đầu Cổ Hoa Kỳ năm 2012, việc đánh giá điều trị cho tình trạng điếc xảy ra đột ngột ở một bên tai là rất quan trọng.
- Hồi phục hoàn toàn : Mức PTA sau điều trị chênh lệch trong khoảng 10dB so với tai bên đối diện
- Hồi phục một phần : Mức PTA cải thiện > 10dB
- Không hồi phục : Mức PTA cải thiện < 10dB Ưu điểm : Phương pháp đánh giá được hiệu quả điều trị
Nhược điểm : Khó khăn trong việc xác định tai đối diện không có nghe kém
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào 30 bệnh nhân được chẩn đoán mắc chứng điếc đột ngột, những người đã được điều trị nội trú hoặc ngoại trú tại khoa Tai Mũi Họng của bệnh viện đa khoa thành phố Vinh trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 10 năm 2022.
Bệnh nhân mắc bệnh điếc đột ngột một bên tai có thể xuất hiện trong vòng 24 giờ, với thính lực giảm hơn 30 dB ở ít nhất ba tần số liên tiếp, không có tiền sử bệnh tai và nguyên nhân không rõ ràng Ngoài ra, bệnh nhân cũng có thể gặp phải tình trạng điếc đột ngột kiểu cách hồi, tái phát, trong khi tai đối diện không có tiền sử nghe kém hoặc tổn thương được xác định qua nội soi tai.
- Được đo thính lực trước, trong điều trị và khi ra viện
- Được đo nhĩ lượng trước điều trị với kết quả bình thường
- Được điều trị bằng phương pháp tiêm Dexamethasone vào hòm nhĩ kết hợp với điều trị nội khoa
1 Không đủ các tiêu chuẩn trên
2 Điếc xảy ra đột ngột cả 2 tai
4 Các bệnh dẫn đến điếc xảy ra đột ngột đã xác định được nguyên nhân như :
+ Điếc do rò mê nhĩ
+ Bệnh nhân bị viêm tai giữa cấp hoặc mạn tính
+ Điếc do chấn thương tai
+ Điếc do chấn thương áp lực
+ Điếc do khối u tai ngoài, tai giữa, và tai trong
+ Điếc tai trong do các nguyên nhân được xác định như : sau viêm màng
24 não, quai bị, giang mai, do các thuốc độc cho tai trong như Gentamycin, Steptomycin, Polymycin.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu - Xác định cỡ mẫu
Phương pháp mô tả từng ca có can thiệp
- Bước 1: lựa chọn bệnh nhân theo mẫu nghiên cứu
- Bước 2: can thiệp điều trị bằng phương pháp tiêm Dexamethasone vào hòm nhĩ kết hợp với điều trị nội khoa
- Bước 3: đánh giá kết quả sau điều trị
Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu tối thiểu
- Máy nội soi Tai Mũi Họng, ống nội soi đường kính 2,7 mm hoặc 4mm
- Bơm tiêm 1ml có gắn kim luồn số 28
- Kem gây tê tại chỗ EMLA( lidocain 4%)
- Máy đo thính lực, máy đo OAE và ABR
- Máy đo thính lực MIDIMATE 622 c ủa hãng Medsen ( Đan Mạch)
- Máy đo nhĩ lượng MAICO ( C ộng Hoà Liên Bang Đức )
- Máy đo OAE và ABR
Hình 2.1 Máy đo thính lực MIDIMATE 622 của hãng Madsen
Hình 2.2 Máy đo nhĩ lượng M 44 của hãng MaiCo (Đức)
• Ống nội soi O0 Hawk, bơm 1ml, kim tiêm 28 và ống thuốc
2.2.4.1 Xây dựng bệnh án mẫu và thu thập số liệu và các tiêu chí đánh giá
1 Phần hành chính đầy đủ: họ và tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi sống, điện thoại liên hệ
2 Tiền sử của bệnh nhân: Tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tăng
Cholesterol máu, đái tháo đường
3 Các triệu chứng cơ năng:
- Cảm giác đầy trong tai
4 Các triệu chứng thực thể:
- Tình trạng ống tai ngoài bình thường
- Soi tai thấy màng nhĩ bình thường
5 Đo thính lực đơn âm xác định ngưỡng nghe đường khí
+ Xác định ngưỡng nghe từng tần số ( 250, 500, 1000, 2000, 4000,
+ Tính trung bình ngưỡng nghe đường khí ở 4 tần số: 500, 1000, 2000,
+ Loại thính lực đồ theo phân loại của Pignal
6 Đo nhĩ lượng: Đánh giá tình trạng tai giữa theo phân loại của Jerger
+ Nhĩ đồ bình thường: loại A, độ thông thuận 0,5-1cc
7 Các xét nghiệm cơ bản : công thức máu, sinh hoá máu, nước tiểu, X quang
8 Định khu tổn thương bằng đo OAE, ABR và chụp MRI sọ não trong một số trường hợp
9 Tiến hành điều trị điếc xảy ra đột ngột
- Đường toàn thân: Tiêm tĩnh mạch hoặc uống MethylPrednisolone 2mg/ 1kg trong 5 ngày đầu, sau đó giảm liều 1mg/kg trong 5 ngày tiếp
- Đường tiêm vào hòm nhĩ Dùng Dexamethasone dạng ống tiêm
* Kỹ thuật tiêm Dexamethasone vào hòm nhĩ
- Bệnh nhân được giải thích phương pháp tiêm và những nguy cơ tai biến có thể xảy ra trong và sau khi tiêm
- Bệnh nhân được nằm ngửa, đầu cao 30 o và nghiêng về tai lành
- Tai bệnh được gây tê tại chỗ bằng kem EMLA (Lidocain 4 %) bôi vào màng nhĩ và ống tai ngoài
- Dùng bơm tiêm 1ml có gắn kim luồn số 28, lấy 1ml Dexamethasone 4mg/1ml
- Quan sát màng nhĩ bằng ống nội soi đường kính 4mm 0 độ
- Đưa kim qua ống tai, xuyên vào màng nhĩ ở góc trước trên
- Tiêm thuốc từ từ qua màng nhĩ kho ảng 0,5 -> 0,7 ml Dexamethasone hoặc đến khi thuốc đầy trong hòm nhĩ
- Bệnh nhân được nằm nguyên vị trí, không được nuốt, không được nói, không được xì mũi, trong vòng 20 phút và theo dõi các tai biến
- Bệnh nhân được tiêm 1 ngày 1 lần và kéo dài một tuần đến 10 ngày
Các thuốc điều trị khác :
- Thuốc chống co thắt vi mạch: Nootropin 3g/ống x 3 ống, pha với 500ml Glucose 5% hoặc ringer lactat Truyền tĩnh mạch trong 30’
Telfast 180mg x 1viên, uống vào buổi tối
Betasec 24 mg x 02 viên, uống sáng – tối
10 Đánh giá kết quả điều trị Đánh giá hiệu quả sau điều trị điếc xảy ra đột ngột dựa vào các tiêu chí sau:
Đánh giá kết quả hồi phục sức nghe là tiêu chí quan trọng, trong đó việc đo sức nghe được thực hiện ở các thời điểm trước và sau điều trị Kết quả sẽ được so sánh giữa thời điểm trước điều trị và lần đo cuối cùng khi bệnh nhân ra viện.
• Ngưỡng nghe ở từng tần số
So sánh ngưỡng nghe đường khí ở từng tần số trước và sau điều trị Qua đó tính được số dB hồi phục
• Ngưỡng nghe trung bình ở 4 tần số 500,1000,2000,4000 Hz (PTA : Pure
Tone Average) dB(500) + dB(1000) + dB(2000) + dB((4000)
Đánh giá kết quả điều trị điếc đột ngột một bên tai theo tiêu chí hướng dẫn của Hội Tai Mũi Họng và Phẫu Thuật Đầu Cổ Hoa Kỳ năm 2012 là rất quan trọng Các tiêu chí này giúp xác định hiệu quả của các phương pháp điều trị, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân Việc tuân thủ hướng dẫn này không chỉ đảm bảo tính chính xác trong chẩn đoán mà còn hỗ trợ trong việc phát triển các chiến lược điều trị hiệu quả hơn cho tình trạng điếc xảy ra đột ngột.
- Hồi phục hoàn toàn: Mức PTA sau điều trị chênh lệch trong khoảng 10dB so với tai bên đối diện
- Hồi phục một phần: Mức PTA cải thiện > 10dB
- Không hồi phục: PTA cải thiện < 10dB
• Phân loại mức độ nghe kém theo qui ước quốc tế ISO[13]
- Nghe kém nhẹ: PTA 30 - 49 dB
- Nghe kém trung bình: PTA 50 - 69 dB
- Nghe kém nặng: PTA 70 - 89 dB
Theo Uỷ ban Thính học và Tiền đình Hoa Kỳ, khi mức PTA dưới 30dB, bệnh nhân có thể hòa nhập xã hội mà không cần sử dụng thiết bị trợ thính.
Tiêu chí 2: Đánh giá triệu chứng ù tai sau điều trị
Kết quả phỏng vấn bệnh nhân cho thấy sự thay đổi của tiếng ù tai trước và sau điều trị được phân loại thành ba mức độ: hết, giảm, và không thay đổi hoặc tăng lên.
+ Trung bình : giảm + Không có kết quả : không thay đổi hoặc ù tăng lên
Tiêu chí 3: Đánh giá triệu chứng chóng mặt sau điều trị
Dựa vào việc hỏi bệnh và khám tiền đình, chúng tôi phân loại sự thay đổi của triệu chứng chóng mặt trước và sau điều trị thành ba mức độ: hết, giảm, hoặc không đổi và có thể tăng lên Kết quả sẽ được đánh giá dựa trên những thay đổi này.
+ Trung bình : giảm + Không kết quả : không đổi hoặc chóng mặt tăng lên
Tiêu chí 4: biến chứng khi tiêm Dexamethasone vào hòm nhĩ
- Đau tai, chóng mặt, buồn nôn, nôn, chảy máu - chảy mủ tai, động mắt tự phát, thủng màng nhĩ
Tiêu chí 5: Đánh giá kết quả chung
Dựa vào sự hồi phục của các tiêu chí về thính lực, cũng như triệu chứng chóng mặt, ù tai và các tai biến liên quan đến tiêm xuyên màng nhĩ, chúng tôi phân loại kết quả thành ba mức độ khác nhau.
+ Thính lực hồi phục hoàn toàn + Bệnh nhân hết ù tai, hết chóng mặt
+ Không có tai biến khi tiêm
+ Thính lực hồi phục 1 phần
+ Bệnh nhân giảm hoặc hết ù tai, chóng mặt
+ Có hoặc không có tai biến khi tiêm
+ Thính lực không hồi phục
+ Bệnh nhân còn ù tai, còn chóng mặt
+ Có tai biến khi tiêm
2.2.5 Phân tích và xử lý số liệu
- Phân tích và xử lý số liệu
- Phân nhóm bệnh nhân theo đặc điểm tuổi, giới và mùa mắc bệnh
- Phân loại theo triệu chứng cơ năng, yếu tố liên quan, thời gian đến viện, dạng thính lực đồ
- Tính ngưỡng nghe trung bình ở từng tần số trước và sau điều trị, so sánh kết quả trước và sau điều trị
- Tính PTA 4 tần số trước và sau điều trị, so sánh kết quả trước và sau điều trị
Mối tương quan giữa mức độ hồi phục thính lực và các yếu tố như thời gian đến viện, hình dạng thính lực đồ, triệu chứng chóng mặt và ù tai là rất quan trọng Thời gian tiếp cận điều trị có thể ảnh hưởng đến khả năng hồi phục, trong khi hình dạng thính lực đồ cung cấp thông tin về tình trạng thính lực ban đầu Ngoài ra, triệu chứng chóng mặt và ù tai cũng có thể liên quan đến mức độ tổn thương thính lực và khả năng phục hồi sau điều trị Việc phân tích các yếu tố này giúp hiểu rõ hơn về quá trình hồi phục thính lực.
- Phân loại biến chứng sau tiêm Dexamethasone vào hòm nhĩ
Nhập và xử lý số liệu theo chương trình phần mềm thống kê y học SPSS 16.0
Để kiểm định tính độc lập hay phụ thuộc, có thể sử dụng test Chi-squared (x²) và test T-student Để so sánh trung bình của nhiều mẫu, test ANOVA là phương pháp phù hợp Nếu giá trị P nhỏ hơn 0,05, điều này cho thấy sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê.
2.2.6 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: Tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện đa khoa thành phố Vinh
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2021 đến tháng 10/2022
- Mọi thông tin của đối tượng nghiên cứu đều được đảm bảo giữ bí mật
- Bệnh nhân được giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Bảng 3.1 Phân bố theo nhóm tuổi
- Nhóm tuổi hay gặp nhất là nhóm tuổi trong độ tuổi lao động 16-35 tuổi có 17/30 bệnh nhân, chiếm 56,7%
- Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 17 tuổi, lớn nhất là 68 tuổi, độ tuổi trung bình là 37 tuổi
- Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi có ý nghĩa thống ke với p < 0,05
Bảng 3.2 Phân bố về giới
- Có 16/30 bệnh nhân nam chiếm 53,3%, có 14/30 bệnh nhân nữ chiếm 46,7%
- Không có sự khác biệt về giới (p> 0,05)
3.1.1.2 Mùa thường gặp trong năm
Bảng 3.3: Các mùa thường gặp trong năm
Thu (tháng 8 – tháng 10) 5 16,7 Đông (tháng 11 – tháng 1) 11 36,7
Biểu đồ 3.1: Phân bố số lượng bệnh nhân theo mùa
- Bệnh nhân gặp rải rác quanh năm, tuy nhiên gặp nhiều vào mùa đông vào mùa xuân có 21/30 bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao 70%
- Sự khác biệt về mùa này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Mùa Xuân Mùa Hạ Mùa Thu Mùa Đông
3.1.2 Các yếu tố nguy cơ đến sự xuất hiện của bệnh
Bảng 3.4 Các yếu tố nguy cơ
Sau viêm đhh trên cấp, cúm 6 20
6/30 bệnh nhân sau nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp, cúm chiếm tỷ lệ 20%
5/30 bệnh nhân sau stress, chiếm tỉ lệ 16,7%
Phần lớn các trường hợp 13/30 bệnh nhân không xác định được yếu tốt nguy cơ, chiếm tỷ lệ cao
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,05
Bảng 3.5 Thời gian đến viện
Thời gian đến viện được tính từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi nhập viện điều trị
- Phần lớn 22/30 bệnh nhân đến trước 7 ngày chiếm 73,3%
- Có 1 bệnh nhân đến muộn sau 15 ngày chiếm 3,4%.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
3.2.1 Lý do đến khám bệnh
Bảng 3.6 Lý do đến khám bệnh
Triệu chứng báo hiệu n (%) Ù tai 19 63,3
- 19/30 bệnh nhân đến khám bệnh vì lý do ù tai chiếm 63,3% chiếm tỷ lệ cao
- 8/30 bệnh nhân đến khám vì lý do nghe kém chiếm 26,7%
Trong ĐĐN đa số bệnh nhân bị ù tai tiếng cao như : tiếng ve kêu, tiếng còi tàu, tiếng rít
Bảng 3.8 Đặc điểm ù tai Đặc điểm ù tai n (%)
- Tất cả các trường hợp đều có ù tai trong đó chủ yếu là ù tai tiếng cao có 25/30 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 83,3%
3.2.2 Thời điểm xuất hiện bệnh
Bảng 3.9 Thời điểm xuất hiện bệnh
- Có 18/30 bệnh nhân xuất hiện sau khi ngủ dậy chiếm tỷ lệ 60%
- Có 12/30 bệnh nhân xuất hiện tự nhiên trong ngày chiếm tỷ lệ 40%
3.2.3 Trung bình ngưỡng nghe từng tần số trước điều trị
Xác định ngưỡng nghe của từng tần số trước điều trị:
Bảng 3.10 Trung bình ngưỡng nghe từng tần số trước điều trị
Nhận xét : Các tai đều bị điếc khá nặng và có xu hướng nặng hơn ở các tần số âm trầm
3.2.3 Ngưỡng nghe trung bình ở 4 tần số 500, 1000, 2000 và 4000 Hz (PTA) trước điều trị
Bảng 3.11 Ngưỡng nghe trung bình ở 4 tần số ( PTA) trước điều trị
PTA trước điều trị (dB) n (%)
- PTA < 30 dB không có trường hợp nào
- 20/30 bệnh nhân có PTA < 70 dB chiếm tỷ lệ cao 46,6% Trong đó có 2/30 bệnh nhân điếc sâu PTA > 90 dB chiếm tỷ lệ thấp 6,7%
- Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p< 0,05
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
3.3.1 So sánh ngưỡng nghe ở từng tần số trước và sau điều trị
Bảng 3.12 Trung bình ngưỡng nghe từng tần số trước và sau điều trị dB Hz
Trung bình số dB đã hồi phục
- Trung bình ngưỡng nghe ở từng tần số sau điều trị thấp hơn trước điều trị
- Số dB hồi phục ở các tần số âm trầm là lớn nhất và giảm dần ở các tần số âm cao
3.3.2 Kết quả hồi phục thính lực theo hướng dẫn của Hội Tai Mũi Họng và phẫu thuật đầu cổ Hoa Kỳ 2012
Bảng 3.13 Kết quả hồi phục thính lực
Thính lực sau điều trị n (%)
- 12/30 bệnh nhân hồi phục thính lực hoàn toàn chiếm tỷ lệ 40%, 10/30 bệnh nhân hồi phục thính lực một phần chiếm 33,3%
- 22/30 bệnh nhân hồi phục thính lực chiếm 73,3% và 8/30 bệnh nhân không hồi phục thính lực chiếm 26,7%
- Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,05
3.3.3 Hồi phục thính lực theo thời gian đến viện
Bảng 3.14 Hồi phục thính lực theo thời gian đến viện
- Nhóm bệnh nhân đến bệnh viện có thời gian đến viện trước 7 ngày có tỷ lệ hồi phục cao nhất 86,4%
- Chỉ có 3/8 bệnh nhân hồi phục thính lực khi đến viện sau 7 ngày
3.3.4 Kết quả hồi phục theo dạng thính lực đồ
Bảng 3.15 Kết quả hồi phục dạng thính lực
Dạng thính lực đồ N dB
- Loại thính lực đồ nằm ngang có số dB hồi phục cao nhất (19,6 dB) Sau đó là loại đi lên (16,4 dB) và đi xuống (13,5 dB)
- Loại thính lực đồ loại điếc sâu có số dB hồi phục thấp nhất ( 2,1dB)
3.3.5 Kết quả hồi phục thính lực theo triệu chóng mặt
Bảng 3.16 Kết quả hồi phục thính lực theo triệu chứng chóng mặt
- Số dB hồi phục ở bệnh nhân không có triệu chứng chóng mặt lớn hơn ở bệnh nhân có triệu chứng chóng mặt
3.3.6 Kết quả hồi phục triệu chứng chóng mặt, ù tai sau điều trị
Bảng 3.17 Kết quả hồi phục triệu chứng chóng mặt, ù tai
- 21/30 bệnh nhân hết ù tai sau điều trị chiếm tỷ lệ cao (70%) Có 8/30 bệnh nhân giảm ù tai sau điều trị chiếm tỷ lệ 26,7%
- Tỷ lệ chóng mặt sau điều trị đa số là hết và giảm chiếm tỷ lệ cao 7/8 bệnh nhân (87,5%)
Bảng 3.18 Tai biến tiêm Dexamethasone
Triệu chứng Số bệnh nhân (%)
Chóng mặt 4 13,3 Đau tai 6 20 Động mắt tự phát 0 0
- 4/30 bệnh nhân (13,3%) có triệu chứng chóng mặt nhẹ sau thủ thuật 6/30 bệnh nhân (20%) có biểu hiện đau tai
Trong một nghiên cứu, chỉ có 2 trong số 30 bệnh nhân (6,7%) trải qua cảm giác buồn nôn, trong khi 1 trong 30 bệnh nhân (3,3%) gặp phải tình trạng chảy máu hòm tai Tuy nhiên, cả hai tai biến này đều ở mức độ nhẹ và đã hồi phục hoàn toàn sau khi được điều trị.
- 17/30 bệnh nhân (56,7%) không có tai biến đáng kể nào
4.1 đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
4.1.1 Đặc điểm tuổi và giới
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân từ 16 – 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 56,7%, tiếp theo là nhóm 36 – 55 tuổi với 26,7% Độ tuổi bệnh nhân dao động từ 17 đến 68 tuổi, với độ tuổi trung bình là 37 Nghiên cứu của tác giả Phạm Trường Minh chỉ ra rằng nhóm từ 16 - 35 tuổi cũng có tỷ lệ cao nhất là 47,9%, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Thúy Vân cho thấy nhóm tuổi 35 – 55 gặp nhiều nhất với tỷ lệ 48,5%.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng tỷ lệ ĐĐN ở nhóm tuổi 16 – 35 cao hơn so với các nghiên cứu khác, cho thấy xu hướng ĐĐN ngày càng trẻ hóa Điều này đặc biệt đáng chú ý trong nhóm lao động từ 16 tuổi trở lên.
Tỷ lệ người từ 55 tuổi trở lên chiếm tới 85,4%, với nghiên cứu của Lương Hồng Châu cho thấy con số này là 84,81% và của Haynes là 83,3% Đây là độ tuổi chính trong học tập và lao động, đồng thời cũng là giai đoạn mà nhiều người phải đối mặt với áp lực căng thẳng và lối sống không điều độ, dễ dẫn đến stress Việc nghe kém không chỉ ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp và sinh hoạt hàng ngày mà còn tác động tiêu cực đến khả năng lao động Do đó, cần tăng cường công tác tuyên truyền và chăm sóc sức khoẻ ban đầu để phát hiện và điều trị sớm, góp phần bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
Theo bảng 3.2, trong số 30 bệnh nhân, có 16 nam (53,3%) và 14 nữ (46,7%) Mặc dù số lượng nam giới cao hơn, nhưng sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ khá tương đương, với một số nghiên cứu không phát hiện sự khác biệt đáng kể Cụ thể, tác giả Lương Hồng Châu ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 54,6% và nữ là 45,4% Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Thuý Vân cho thấy tỷ lệ nam mắc bệnh cao hơn, đạt 63,2%, so với 36,8% ở nữ.
Có thể nam giới có nhiều các yếu tố nguy cơ hơn như: có nhiều áp lực hơn trong công việc và gia đình, uống rượu, hút thuốc lá…
Theo biểu đồ 3.1, bệnh xuất hiện quanh năm nhưng gia tăng rõ rệt vào thời điểm giao mùa, đặc biệt là trong mùa đông và mùa xuân Đây là thời gian dễ mắc các bệnh như viêm đường hô hấp cấp, cảm cúm và tăng huyết áp, cho thấy rằng thời tiết có thể là yếu tố thuận lợi cho sự bùng phát của các bệnh này.
4.1.3 Các yếu tố nguy cơ đến sự xuất hiện của bệnh
Theo bảng 3.4, sau khi khảo sát tiền sử và thực hiện các xét nghiệm, chúng tôi nhận thấy 43,3% bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh Trong số các yếu tố nguy cơ, có 6 bệnh nhân bị điếc sau viêm đường hô hấp cấp và cúm trước đó vài tuần, chiếm 20% Nghiên cứu của Wilson và William cũng đã chỉ ra những mối liên hệ này.
Nghiên cứu vào năm 1983 cho thấy từ 25% đến 63% bệnh nhân ĐĐN mắc viêm đường hô hấp trên do nhiễm virus trước đó, và việc sử dụng huyết thanh chẩn đoán có thể xác nhận sự hiện diện của virus này Tỷ lệ nhiễm virus trong nghiên cứu này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thúy Vân, chỉ ghi nhận 14,7% Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra những phát hiện tương tự.
Trong nghiên cứu, có 5 bệnh nhân, chiếm 16,7%, liên quan đến stress trước đó, có thể là nguyên nhân dẫn đến giảm cung cấp máu đến não và ốc tai Ngoài ra, yếu tố nguy cơ tiếp xúc với tiếng ồn cũng được ghi nhận với 2 bệnh nhân, chiếm 6,7%.
Nghiên cứu cho thấy 45 trường hợp đều có thời gian tiếp xúc với tiếng ồn lớn liên tục trên 3 năm, trong khi các yếu tố khác như sau tắm lạnh, dị ứng, đái tháo đường và tăng huyết áp chỉ chiếm tỷ lệ thấp Do đó, nguyên nhân của ĐĐN vẫn chưa được làm rõ, và các yếu tố nguy cơ được coi là có thể góp phần vào cơ chế bệnh sinh của ĐĐN.
Theo nghiên cứu, 73,3% bệnh nhân ĐĐN đến viện trong vòng 7 ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên, cho thấy sự nhận thức cao về bệnh nhờ công tác tuyên truyền Tuy nhiên, vẫn còn 23,3% bệnh nhân đến viện ở tuần thứ 2 và 3,4% sau 2 tuần, cho thấy một số người chưa ý thức được mức độ nguy hiểm của bệnh và hậu quả của điếc Nhiều bệnh nhân chủ quan khi xuất hiện ù tai rồi tự khỏi, trong khi một số khác dù đi khám sớm nhưng chưa được chẩn đoán hoặc điều trị đúng cách.
Theo bảng 3.8, tất cả 30 bệnh nhân đều có triệu chứng ù tai, với tỷ lệ ù tai theo Tạ Hồng Sơn là 94,64% và theo Nguyễn Thuý Vân là 87,5% Ù tai là triệu chứng chủ quan, có thể xuất hiện đơn lẻ hoặc kết hợp với các triệu chứng khác Người bệnh thường mô tả âm thanh bất thường trong tai, có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên mà không có kích thích từ bên ngoài Âm thanh này có thể là tiếng cao như tiếng ve kêu, còi tàu, hoặc tiếng trầm như tiếng nước chảy, tiếng cối xay.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân gặp phải ù tai tiếng cao lên tới 83,3%, cho thấy đây là triệu chứng phổ biến Đặc điểm âm thanh của ù tai có thể chỉ ra vị trí tổn thương tại ốc tai: ù tai tiếng trầm thường liên quan đến tổn thương vùng loa đạo đỉnh, trong khi ù tai tiếng cao gợi ý tổn thương ở vùng loa đạo đáy Tính chất của ù tai cũng phản ánh khả năng bù trừ của tai; ù tai liên tục kéo dài cho thấy khả năng mất bù của tế bào lông Đặc biệt, trong số 30 bệnh nhân, 19 người đã phát hiện bệnh nhờ vào triệu chứng ù tai, điều này cho thấy sự khó chịu do ù tai là lý do chính khiến bệnh nhân tìm đến khám bệnh.
Nếu một người không có tiền sử bệnh tai mà đột nhiên xuất hiện triệu chứng ù tai, đặc biệt là ù tai với tiếng cao, đây có thể là dấu hiệu cảnh báo về tình trạng điếc đột ngột Người bệnh cần đi khám ngay tại các chuyên khoa Tai Mũi Họng để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Nghe kém là triệu chứng phổ biến, thường đi kèm với ù tai, chóng mặt và cảm giác đầy tai Triệu chứng này có thể xuất hiện đồng thời hoặc sau khi bị ù tai Người bệnh thường nhận biết rõ thời điểm nghe kém, với phần lớn trường hợp tiến triển nhanh trong vài phút đến vài giờ, trong khi một số ít có sự tiến triển từ từ trong vài ngày Đa số bệnh nhân gặp phải tình trạng này ở mức độ nặng, gây ảnh hưởng lớn đến giao tiếp và sinh hoạt hàng ngày.