Mục tiêu và chuẩn đầu ra Học phần trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản cho việc thiết lập và thẩm định dự án, phân biệt được các quan điểm khác nhau khi xây dựng ngân lưu dự án
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA KINH TẾ -
Trang 2ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Bài giảng này được xây dựng cho sinh viên thuộc các chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Quản trị tài chính, Quản trị thương mại, Kế toán tài chính, Kinh doanh nông nghiệp, Phát triển Nông thôn và Kinh tế tài nguyên môi trường Mỗi ngành học, học phần sẽ có đề cương riêng dựa theo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra Do vậy, khi tham gia lớp học, tất cả sinh viên sẽ được học chung nội dung bài giảng Đến phần thảo luận, giảng viên sẽ chia thành từng nhóm theo ngành đào tạo để giúp sinh viên
có thể vận dụng sâu hơn cho chuyên ngành của mình
Đề cương cho ngành Kinh tế Nông Lâm
1 Tên học phần: Dự án đầu tư
2 Tên tiếng Anh: Investment Projects
3 Mã học phần: 208421
4 Số tín chỉ: 3
5 Điều kiện tham gia học tập học phần:
Môn h ọc tiên quyết: Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Nghiên cứu thị trường Môn h ọc trước:
- Bộ môn: Quản trị Kinh doanh
- Khoa: Kinh tế
- Phân bố thời gian: 15 tuần
- Học kỳ: 2 (năm thứ 3)
- Học phần thuộc khối kiến thức:
Cơ bản □ Cơ sở ngành Chuyên ngành □
Bắt buộc □ Tự chọn □ Bắt buộc Tự chọn □ Bắt buộc□ Tự chọn □
- Ngôn ngữ giảng dạy: Tiếng Anh □ Tiếng Việt
II Thông tin về giảng viên
1 Họ và tên: Trần Đức Luân
Chức danh: Giảng viên Học vị: Thạc sỹ
Thời gian làm việc: từ năm 2000 đến nay
Địa điểm làm việc: Khoa kinh tế, Đại học Nông Lâm Tp.HCM
Địa chỉ liên hệ: Khoa kinh tế Điện thoại văn phòng: 028.8961708
Điện thoại cá nhân: 0908.352.490 Email: luantd@hcmuaf.edu.vn
2 Họ và tên: Phan Thị Lệ Hằng
Chức danh: Giảng viên Học vị: Thạc sỹ
Thời gian làm việc: từ năm 2012 đến nay
Địa điểm làm việc: Khoa kinh tế, Đại học Nông Lâm Tp.HCM
Địa chỉ liên hệ: Khoa kinh tế Điện thoại văn phòng: 028.8961708
Điện thoại cá nhân: 0938.470.820 Email: phanthilehang@hcmuaf.edu.vn
Trang 3II Mô tả học phần
Học phần này gồm những nội dung cơ bản về xây dựng và thẩm định dự án đầu tư, cụ thể như: các khái niệm về dự án và dự án đầu tư, nhận dạng cơ hội/ý tưởng đầu tư, chu trình dự án đầu tư, cách xác định các hạng mục thu chi và các quan điểm khác nhau khi phân tích tài chính và kinh tế dự án Ngoài ra, môn học còn giới thiệu cho học viên các chỉ tiêu đánh giá đầu tư và quy trình thẩm định dự án, phương pháp so sánh và chọn lựa
dự án có quy mô và vòng đời khác nhau, cách soạn thảo đề án dự án đầu tư, phương pháp xây dựng ngân lưu, cách phân tích ảnh hưởng của lạm phát trong dự án, phương pháp phân tích rủi ro và các biện pháp phòng ngừa rủi ro cho dự án
III Mục tiêu và chuẩn đầu ra
Học phần trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản cho việc thiết lập và thẩm định
dự án, phân biệt được các quan điểm khác nhau khi xây dựng ngân lưu dự án đầu tư; biết cách xác định các hạng mục thu chi, đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư, nắm được biết cách phân tích rủi ro và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro Ngoài ra, môn học giúp cho học viên có kỹ năng tính toán và thực hành xây dựng ngân lưu tài chính và phân tích rủi ro dự án trên phần mềm Microsoft Excel và phần mềm mô phỏng Crystal Ball Học phần đóng góp cho chuẩn đầu ra sau đây của CTĐT theo mức độ sau:
Mã HP Tên HP
Mức độ đóng góp của học phần cho CĐR của CTĐT
N : Không đóng góp/không liên quan
S : Có đóng góp/liên quan nhưng không nhiều
H : Đóng góp nhiều/liên quan nhiều
- Chuẩn đầu ra của học phần (theo thang đo năng lực của Bloom):
Ký
hiệu (Hoàn thành học phần, sinh viên có thể) Chuẩn đầu ra của học phần
CĐR của CTĐT Kiến thức
CLO1 Giải thích (Explain) được khái niệm về đầu tư, dự án, cơ hội đầu tư và
CLO2 Phân biệt (Classify) được các quan điểm khác nhau khi xây dựng dự án PLO2
PLO3
Trang 4CLO3
Mô tả (Describe) được tầm quan trọng của tính thời giá tiền tệ và xác
định (Identify) được các hạng mục thu chi, suất chiết khấu và mô hình
chiết khấu giá trị các dòng tiền của dự án đầu tư
PLO2 PLO3 CLO4
Phân tích (Analysis) được báo cáo ngân lưu tài chính của dự án theo các
quan AEPV, TIP và EPV; và phác thảo (ogarnize: outline structure) được
CLO5 Đánh giá (Evaluate) đầu tư và thẩm định (Appraisal) được tính khả thi
CLO6 Phân tích (Analysis) được rủi ro và đề xuất biện pháp giảm rủi ro cho dự
án
PLO2 PLO3
Kỹ năng
CLO7 Kỹ năng động não (Brainstorming) để tìm ý tưởng đầu tư, cơ hội thị
CLO8 Kỹ năng thu thập (Collect) thông tin và lựa chọn (Select) dự án đầu tư có
CLO9
Kỹ năng thực hành (Practice) dự báo nhu cầu sản phẩm, xây dựng ngân
lưu tài chính, tính toán dòng tiền và các chỉ tiêu tài chính bằng máy tính
cầm tay, phân tích ảnh hưởng của lạm phát đến dòng tiền của dự án và
phân tích rủi ro dự án trên phần mềm Microsoft Excel và Crystal Ball
PLO4 PLO5 PLO7 CLO10 Kỹ năng làm việc (Working Skills) độc lập và phối hợp làm việc nhóm PLO7
Thái độ
CLO11 Tự giác và tích cực làm bài tập trên lớp và bài tập về nhà PLO11 PLO12 CLO12 Chủ động hợp tác, trao đổi thông tin với sinh viên khác PLO10 PLO11
IV Phương pháp giảng dạy và học tập
1 Phương pháp giảng dạy:
- Thuyết giảng
- T ình huống (Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề)
- Thảo luận (trao đổi thông tin và trả lời thắc mắc cho sinh viên)
2 Phương pháp học tập
- Sinh viên nghe giảng
- Sinh viên động não, đặt câu hỏi và thảo luận
- Sinh viên làm bài tập và thực hành trên máy tính (laptop)
V Nhiệm vụ của sinh viên
- Sinh viên phải tham dự ít nhất 80% số lượng tiết giảng
- Sinh viên cần đi học đúng giờ, chuẩn bị đủ tài liệu do giảng viên cung cấp
- Sinh viên cần làm đủ 100% bài tập về nhà và nộp bài đúng hạn
- Sinh viên cần tích cực tham gia học tập, thảo luận và đặt câu hỏi
- Sinh viên cần mang theo máy tính cầm tay đến lớp để làm bài tập
- Sinh viên cần có laptop (ít nhất 3 sinh viên/laptop) để thực hành
- Sinh viên không được sử dụng điện thoại trong giờ học
- Sinh viên được khuyến khích mang đến lớp những tình huống hoặc những dự án đầu
tư thực tế phục vụ cho học phần
Trang 5VI Đánh giá và cho điểm
Bài tập thực hành (20%)
Thi cuối kỳ (50%)
96%-Tham gia 95% tổng số buổi học của học phần
86%-Tham gia 80%-85%
tổng số buổi học của học phần
Tham gia
<80% tổng số buổi học của học phần
và tham gia chủ động các hoạt động thảo luận trên lớp
Có phát biểu, đặt câu hỏi và tham gia các hoạt động thảo luận trên lớp
Ít khi phát biểu, đặt câu hỏi và tham gia các hoạt động thảo luận trên lớp
Không bao giờ phát biểu, đặt câu hỏi hay tham gia các hoạt động thảo luận trên lớp
(*) Sinh viên ký tên vào danh sách điểm danh theo từng buổi học
(**) Thái độ tham dự được giảng viên ghi chú vào danh sách ở các buổi học (chú trọng đến sự tham gia thảo luận của sinh viên khi giảng viên đưa ra các kịch bản xử lý tình huống trong học phần)
Trang 6*Rubric 2: Đánh giá bài tập cá nhân
Chấm theo thang điểm của bài tập
*Rubric 3: Đánh giá bài tập thực hành nhóm
Nhóm phân công nhiệm vụ
và thực hiện khá hiệu quả việc phối hợp các thành viên
Nhóm phân công nhiệm vụ và thực hiện chưa thật sự hiệu quả việc phối hợp các thành viên
Nhóm không phân công nhiệm vụ và không phối hợp các thành viên
3.Nội dung
(**)
70 Chấm theo thang điểm của bài tập thực hành
(*) Sinh viên lập và nộp cho giảng viên 1 biên bản họp nhóm tự đánh giá việc thực hiện công việc của từng thành viên Giảng viên sẽ xem xét và chấm điểm cho tiêu chí này
(**) Sinh viên nộp bài tập nhóm theo hình thức: 1 bản in giấy và 1 bản điện tử Excel Giảng viên
sẽ xem bài và phỏng vấn trực tiếp từng nhóm để đánh giá sự hiểu biết thật sự và cho điểm
*Rubric 4: Đánh giá bài thi kết thúc học phần
Trả lời khá rõ ràng, có nhắm vào trọng tâm câu hỏi, tính toán khá chính xác
Trả lời còn chưa rõ ràng, chưa sát trọng tâm câu hỏi, tính toán chưa chính xác
Không biết trả lời, không vào trọng tâm câu hỏi, tính toán sai
Chấm theo thang điểm đáp án của bài thi tự luận
(Thời gian làm bài 60 phút, được tham khảo tài liệu khi làm bài)
Trang 7VII T ài liệu tham khảo
5) Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright, 2015-2018 Học liệu mở: Học phần Thẩm định đầu tư công; Phân tích tài chính [http:// www.fetp.edu.vn]
6) Nguyễn Thị Liên Diệp và cộng sự, 2017 Quản trị Khởi nghiệp NXB Hồng Đức (397 trang) 7) Trịnh Thùy Anh, 2010 Quản trị dự án Trường Đại Học Mở Tp HCM NXB Thống Kê (291 trang)
8) Vũ Công Tuấn, 1999 Thẩm định Dự án Đầu tư NXB Thành phố HCM (495 trang)
*Tiếng Anh
9) BBP Learning Media Ltd, 2010 Business Decision Making Part 4: Investment Appraisal, Project Management tools and Techniques Published BBP Learning Media Ltd Publisher, United Kingdom (446 pages)
10) John Charnes, 2007 Financial Modeling with Crystal Ball and Excel Published Simultaneously in Canada ISBN 13: 978-0-471-77972-8 (269 pages)
VIII N ội dung chi tiết của học phần
Nội dung chi tiết
CĐR bài học (LLOs)
Hoạt động dạy và học
Hoạt động đánh giá
CĐR (CLOs)
1 Chương 1 Giới thiệu
1.1 Các khái niệm
1.2 Phân loại dự án
LLO1: Hiểu được các khái niệm cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư, phân loại được các loại hình dự án đầu tư
Thuyết giảng Rubric1.1 CLO1
1.3 Chu trình dự án đầu tư
1.4 Yêu cầu của dự án đầu tư
1.5 Bố cục của dự án đầu tư LLO2: Giải thích được chu trình dự án và
các yêu cầu của dự án đầu tư
Thuyết giảng Rubric1.1
CLO1 CLO4
1.6 Tình huống thảo luận LLO3: Xác định ý tưởng đầu tư/cơ hội đầu tư yêu thích nhất hiện nay Động não Thảo luận
Rubric1.2
CLO1 CLO11
2 Chương 2 Phân tích thị trường, kỹ thuật và nhân sự
2.1 Nghiên cứu thị trường
2.1.1 Nghiên cứu phía cầu
2.1.2 Nghiên cứu phía cung
LLO4: Xác định cơ hội thị trường, đối thủ cạnh tranh, khách hàng mục tiêu mà dự án hướng đến
Thuyết giảng Thảo luận
Rubric1.1 Rubric1.2
CLO7 CLO8 CLO9
Rubric2.1 Rubric2.2
CLO7 CLO8 CLO9
2.2 Nghiên cứu kỹ thuật
2.2.1 Hình thức đầu tư
2.2.2 Công nghệ và địa điểm
2.2.3 Chương trình sản xuất
LLO6: Giải thích được các hình thức đầu
tư, nắm được tiêu chí chọn công nghệ, phương pháp chọn địa điểm đầu tư và xác định được các yếu tố đầu vào của dự án
Thuyết giảng Bài tập
Rubric2.1 Rubric2.2
CLO8 CLO9
2.3 Nghiên cứu nhân sự
Trang 82.3.1 Mô hình quản lý dự án
2.3.2 Tổ chức nhân sự
2.3.3 Tiền lương và trả lương
LLO7: Giải thích được các mô hình quản
lý dự án, cách tổ chức bộ phận lao động trực tiếp và gián tiếp, cách bố trí ca làm việc, biết ưu và nhược điểm của các phương pháp trả lương
Thuyết giảng Thảo luận
Rubric1.1 Rubric1.2
CLO7 CLO8
Rubric2.1 Rubric2.2
CLO8 CLO9
4 Chương 3 Thời giá tiền tệ, ngân lưu và quan điểm phân tích dự án
3.1 Thời giá tiền tệ, chi phí cơ hội và
suất chiết khấu
3.2 Biên dạng ngân lưu và nguyên
tắc xây dựng ngân lưu
3.2.1 Biên dạng ngân lưu
3.2.2 Nguyên tắc xây dựng ngân lưu
LLO8: Giải thích được tính thời giá của tiền tệ, biết cách xác định suất chiết khấu, vận dụng mô hình DCF, biết cách chiết khấu giá trị dòng niên kim đều và nguyên tắc xây dựng ngân lưu
LLO9: Phân biệt được các quan điểm khác nhau khi phân tích tài chính hoặc phân tích kinh tế dự án
Thuyết giảng Bài tập
Rubric2.1 Rubric2.2
CLO3 CLO9
Thuyết giảng Thảo luận
Rubric1.1 Rubric1.2
CLO2 CLO4 CLO7 CLO8
3.4 Phân biệt phân tích tài chính và
Rubric2.1 Rubric2.2
CLO3 CLO8 CLO9
6 Chương 4 Các chỉ tiêu đánh giá, lựa chọn dự án và thẩm định dự án
4.1 Chỉ tiêu đánh giá dự án
4.1.1 Hiện giá thuần (NPV)
4.1.2 Suất nội hoàn (IRR)
4.1.3.Thu/chi (BCR)
4.1.4 Thời gian hoàn vốn (PP)
LLO10: Vận dụng và tính toán được các chỉ tiêu đánh giá đầu tư NPV, IRR, BCR,
PP và xác định điểm hòa vốn của dự án
Thuyết giảng Bài tập Tình huống
Rubric2.1 Rubric2.2 Rubric1.2
CLO7 CLO8
LLO11: Kỹ năng lựa chọn dự án có quy
mô khác nhau, vòng đời khác nhau, hiểu các bước và giải thích được nội dung thẩm định dự án
Thuyết giảng Bài tập Tình huống
Rubric1.1 Rubric2.1 Rubric2.2
CLO5 CLO9
7 Ôn tập và bài tập
Bài tập Thảo luận
Rubric2.1 Rubric2.2
CLO5 CLO8 CLO9
8 Chương 5 Phân tích tài chính dự án
5.1 Thông số và bảng phụ trợ
5.2 Các hạng mục ngân lưu
5.3 Ngân lưu tài chính dự án
LLO12: Kỹ năng thu thập thông tin để lập bảng thông số dự án, xác định các hạng mục ngân lưu và lập báo cáo ngân lưu tài chính theo các quan điểm AEPV, TIP và EPV.
Thuyết giảng Bài tập Thực hành
Rubric3.1 Rubric3.2
CLO3 CLO4 CLO5 CLO8 CLO9 CLO11
9
10 Thực hành
Thực hành Thảo luận
Rubric3.1 Rubric3.2
CLO5 CLO8 CLO9
11 Chương 6 Phân tích ngân lưu trong điều kiện lạm phát
Thuyết giảng Thực hành
Rubric3.1 Rubric3.2
CLO4 CLO5 CLO9
Trang 912 Thực hành
Thực hành Thảo luận
Rubric3.1 Rubric3.2
CLO5 CLO8 CLO9 CLO12
13 Chương 7 Phân tích KTXH dự án
7.1 Giá tài chính và giá kinh tế
7.2 Các bước phân tích
7.3 Phân tích hiệu quả KTXH
LLO14: Giải thích được giá tài chính và giá kinh tế, nắm được các bước phân tích kinh tế dự án và nội dung chủ yếu khi phân tích KTXH dự án
Thuyết giảng Thảo luận
Rubric1.1 Rubric1.2 CLO5
14 Chương 8 Phân tích rủi ro
8.1 Rủi ro và nhận dạng rủi ro
8.2 PP phân tích rủi ro
8.3 Các biện pháp giảm rủi ro
LLO15: Giải thích được rủi ro, biết thực hành phân tích rủi ro bằng phần mềm Excel và Crystal Ball, biết các biện pháp giảm rủi ro cho dự án
Thuyết giảng Thực hành
Rubric3.1 Rubric3.2
CLO6 CLO9
Rubric3.1 Rubric3.2
X Yêu cầu của giảng viên đối với học phần:
• Phòng học: có máy chiếu, bảng viết và thiết bị âm thanh micro (hoạt động tốt)
• Sinh viên mang theo laptop vào một số buổi học (theo yêu cầu của giảng viên)
GIẢNG VIÊN
TRẦN ĐỨC LUÂN
Trang 10CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU MÔN HỌC
1.1 Các thuật ngữ về đầu tư và dự án đầu tư
Đầu tư là gì? Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội Có nhiều hình thức đầu tư:
chủ thể
tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam
thực hiện các hoạt động đầu tư
tại nước khác
công ty, mở các cửa hàng mới hoặc dịch vụ mới
hóa, hiện đại hóa và mở rộng các đối tượng hiện có
- Đầu tư phát triển: là đầu tư trực tiếp nhằm tăng thêm giá trị tài sản, tạo ra năng lực
mới hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp năng lực hiện có vì mục tiêu phát triển, có tác dụng quan trọng trong việc tái sản xuất mở rộng
sản Lúc này, không có sự gia tăng giá trị tài sản Loại này có ý nghĩa trong việc hình thành và phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, …nhằm hỗ trợ cho đầu tư phát triển
Trang 11Dự án đầu tư là gì?
Dự án là việc sử dụng các nguồn lực hữu hạn để thực hiện nhiều công việc khác nhau nhưng có liên quan nhau và cùng hướng đến các mục tiêu và lợi ích cụ thể Một dự án thường có nhiều đối tượng liên quan, ví dụ như: chủ đầu tư, người được ủy quyền, nhà cung ứng, nhà tài trợ và nhà nước Mỗi đối tương có vai trò, vị trí ảnh hưởng, quyền lợi và trách nhiệm nhất định Để đảm bảo dự án thành công, cần có sự phối hợp chặc chẽ, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa các bên liên quan đến dự án
Khái niệm dự án đầu tư có thể được phát biểu như sau:
+Về hình thức: Dự án đầu tư là tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động theo kế hoạch để đạt kết quả và mục tiêu nhất định trong tương lai
+ Về nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt các mục tiêu đã xác định bằng việc tạo ra kết quả cụ thể thông qua việc sử dụng các nguồn lực có giới hạn trong khoảng thời gian xác định
Nhìn chung, dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về khối lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định
Dự án đầu tư cần làm rõ 6 câu hỏi có chữ “W” như sau:
(1) What? Sản phẩm của dự án là gì?
(2) Why? Tại sao phải nên đầu tư dự án?
(3) Where? Địa điểm đầu tư dự án ở đâu?
(4) When? Khi nào thực hiện, khi nào kết thúc?
(5) Who? Chủ đầu tư là ai? Khách hàng mục tiêu?
(6) How? Tổ chức thực hiện như thế nào?
Trang 121.2 Phân loại dự án
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hoạt động đầu tư, ta có thể phân loại các dự án sau :
*Dự án độc lập nhau: là dự án có thể tiến hành đồng thời hay nói cách khác là các
dự án không cùng mục tiêu hoặc việc quyết định lựa chọn dự án này không ảnh hưởng đến việc lựa chọn những dự án kia
*Dự án thay thế nhau: là những dự án không thể tiến hành đồng thời hay nói cách khác đó là những dự án có cùng mục tiêu nhưng cách thực hiện khác nhau Nếu có
dự án này thì không có dự án kia
*Dự án bổ sung : là các dự án chỉ có thể thực hiện cùng lúc với nhau, chúng phải được nghiên cứu song song
Căn cứ vào mức độ chi tiết của nội dung dự án
*Dự án tiền khả thi: được lập cho những dự án có quy mô đầu tư lớn, giải pháp đầu
tư phức tạp và thời gian đầu tư kéo dài Do đó, không thể tính toán ngay dự án khả thi mà phải nghiên cứu sơ bộ, lập dự án sơ bộ Đây là cơ sở giúp chủ đầu tư quyết định có nên tiếp tục nghiên cứu lập dự án chi tiết hay không
*Dự án khả thi: là dự án được xây dựng chi tiết, các giải pháp được tính toán có căn
cứ và mang tính hợp lý Đây là cơ sở giúp chủ đầu tư và các bên liên quan ra quyết định phê duyệt, góp vốn, tổ chức thực hiện dự án hay không
1.3 Chu trình dự án đầu tư
Chu trình dự án đầu tư trải qua 5 giai đoạn, bắt đầu từ ý tưởng đầu tư cho đến đánh giá đầu tư
Ý tưởng đầu tư
Chuẩn bị đầu tư
Thực hiện đầu tư Đánh giá đầu tư
Sản xuất kinh doanh
Trang 13Giai đoạn 1 Nghiên cứu ý tưởng và cơ hội đầu tư
- Để trả lời câu hỏi có cơ hội đầu tư hay không?
- Căn cứ để phát hiện cơ hội đầu tư:
o Chiến lược phát triển kinh tế văn hóa xã hội của quốc gia, của vùng hay chiến lược phát triển sản xuất của ngành nghề
o Nhu cầu thị trường về sản phẩm và dịch vụ dự kiến đầu tư
o Hiện trạng sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ dự kiến đầu tư
o Tiềm năng của dự án, kết quả và hiệu quả khi đầu tư
Giai đoạn 2 Chuẩn bị và soạn thảo dự án
- Thu thập thông tin thứ cấp để soạn thảo dự án tiền khả thi Người soạn thảo
nên sử dụng thông tin thiên lệch theo hướng giảm bớt lợi ích và tăng chi phí Nếu như kết quả thẩm định dự án vẫn còn hấp dẫn thì khả năng dự án sẽ đứng vững khi nghiên cứu khả thi
- Ở bước nghiên cứu khả thi, dự án cần được soạn thảo kỹ lưỡng và thông tin cần chi tiết hơn Lúc này, nhóm soạn thảo dự án nên sử dụng thêm thông tin
sơ cấp khi tính toán các biến số chủ yếu của dự án Trong giai đoạn này, nếu kết quả thẩm định dự án không tốt thì cần mạnh dạn bác bỏ dự án (mặc dù ta phải tốn chi phí cho việc nghiên cứu) Nếu dự án được chấp nhận thì sẽ được chuyển sang giai đoạn thực hiện dự án
Giai đoạn 3 Thực hiện đầu tư
- Điều phối và phân bổ nguồn lực dự án
- Thành lập nhóm thực hiện dự án, lựa chọn và bổ nhiệm nhà quản trị dự án
- Lập kế hoạch (thời gian biểu) thực hiện dự án
- Thương thảo và thực hiện các phương án tài trợ vốn
- Ký kết hợp đồng dự thầu và các hợp đồng khác
- Nghiệm thu và bàn giao công trình
Trang 14Giai đoạn 4 Dự án vào hoạt động
- Sản xuất
- Kinh doanh
Giai đoạn 5 Đánh giá dự án
- Kiểm kê đánh giá và xác định giá trị tài sản còn lại của dự án
- Nhận dạng cơ hội đầu tư khác và bắt đầu cho một chu trình dự án mới
1.4 Y êu cầu của dự án đầu tư
Dự án đầu tư cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tính thực tiễn: từng nội dung dự án phải được nghiên cứu, xác định trên cơ
sở phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh thực tế có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư Nói cách khác, ta cần phân tích kỹ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện đầu tư và tính cấp thiết của dự án
- Tính pháp lý: cần nghiên cứu đầy đủ các chủ trương của Đảng và Nhà nước cùng các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động đầu tư
- Tính khoa học và đồng nhất: người soạn thảo cần nghiên cứu đầy đủ các khía cạnh của dự án, các số liệu tính toán phải có cơ sở, việc phỏng định phải có căn cứ, tuân thủ các quy định chung của cơ quan chức năng về quy trình lập
dự án, các thủ tục và quy định về đầu tư
1.5 Bố cục thông thường của dự án đầu tư
Tùy theo yêu cầu của các Cơ quan tài trợ và cơ quan thẩm định dự án của Nhà nước Một dự án đầu tư thông thường có các đề mục chính như sau:
Phần 1 Giới thiệu chung về dự án
1.1 Sự cần thiết của dự án 1.2 Mục tiêu và phạm vi của dự án 1.3 Giới thiệu chủ đầu tư
1.4 Căn cứ pháp lý của dự án
Trang 15Phần 2 Phân tích thị trường
2.1 Mô tả sản phẩm và thị trường mục tiêu 2.2 Đánh giá cung cầu hiện tại và dự báo tương lai 2.3 Phân tích cạnh tranh
2.4 Chiến lược thị trường (4P)
Phần 3 Phân tích kỹ thuật
3.1 Mô tả hiện trạng 3.2 Mô tả thiết kế kỹ thuật công trình dự án 3.3 Mô tả công nghệ
3.4 Tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác 3.5 Phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào
3.6 Dự toán chi phí kiến thiết cơ bản 3.7 Phương án tổ chức và tiến độ thực hiện đầu tư 3.8 Dự toán tổng kinh phí
Phần 4 Phương án tổ chức quản lý nhân sự
4.1 Mô hình tổ chức và quản lý 4.2 Phương án nhân lực
Phần 5 Phân tích tài chính và kinh tế xã hội dự án
5.1 Nguồn vốn đầu tư 5.2 Kế hoạch huy động vốn và trả nợ 5.3 Chi phí đầu tư cơ bản và khấu hao 5.4 Chi phí sản xuất, doanh thu và lợi nhuận 5.5 Phân tích và đánh giá ngân lưu tài chính dự án 5.6 Đánh giá rủi ro
5.7 Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án
Phần 6 Kết luận và kiến nghị
Phần 7 Tài liệu tham khảo
1.6 Bài tập và tình huống thảo luận trên lớp
Trang 16CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG, KỸ THUẬT
VÀ NHÂN SỰ CHO DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.1 Phân tích thị trường dự án
2.1.1 Nghiên cứu thị trường
Là quá trình thu thập, phân tích và xử lý thông tin liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm nhằm trả lời câu hỏi dự án có thị trường tiêu thụ hay không để đánh giá khả năng đạt được lợi ích trong tương lai
Việc nghiên cứu thị trường là một trong những công việc ảnh hưởng đến sự thành bại của dự án Nhờ kết quả nghiên cứu thị trường ta có thể biết được thông tin liên quan đến cung cầu sản phẩm Nếu thị trường không có nhu cầu thì sản phẩm sản xuất không thể tiêu thụ được Ngoài ra, kết quả nghiên cứu thị trường còn giúp các nhà đầu tư
quyết định quy mô dự án (thu hẹp, giữ nguyên, tăng thêm) Lưu ý rằng, thị trường có
thể biến động theo thời gian vì thế việc nghiên cứu thị trường không chỉ thực hiện trong giai đoạn soạn thảo dự án mà cả trong giai đoạn thực hiện dự án Từ đó, giúp nhà đầu
tư có biện pháp đối phó kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro
Nội dung nghiên cứu thị trường của dự án:
- Xác định phía cung sản phẩm
o Số lượng sản phẩm được sản xuất và cung ứng cho thị trường?
o Số lượng doanh nghiệp sản xuất sản phẩm này? Công suất?
o Số lượng sản phẩm nhập khẩu?
o Số lượng sản phẩm xuất khẩu?
o Số lượng sản phẩm tồn kho?
- Xác định phía cầu sản phẩm
o Số liệu thống kê về lượng sản phẩm tiêu thụ?
o Khách hàng mục tiêu và thị hiếu tiêu dùng?
o Khả năng đa dạng hóa sản phẩm?
o Khả năng thanh toán của thị trường?
o Xác định vùng thị trường tiêu thụ?
Trang 17- Xác định thị phần của dự án
- Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm
o Cạnh tranh về giá
o Cạnh tranh về chất lượng
o Phân tích đối thủ cạnh tranh cùng ngành
2.1.2 Các phương pháp dự báo nhu cầu thị trường
* Phương pháp định tính:
Phương pháp này dựa vào kinh nghiệm và phán đoán của những chuyên viên, người quản lý và chuyên gia Nó thường được sử dụng khi dữ liệu lịch sử không có sẵn, có nhưng không đầy đủ, hoặc không đáng tin cậy Trong quy trình thẩm định dự
án, nhà quản lý cần dựa vào kinh nghiệm và phán đoán định tính để cân nhắc các khía cạnh khác của dự án như vấn đề tác động môi trường, xã hội pháp lý và đối tác chiến lược Đối với sản phẩm mới, ta sẽ không có dữ liệu để dự báo doanh thu trong tương lai Tương tự, các dữ liệu về doanh số quá khứ của một sản phẩm sẽ không phù hợp nếu đối thủ cạnh tranh trực tiếp tung ra sản phẩm mới với đặc tính nào đó ưu việt hơn
so với sản phẩm của công ty
Các phương pháp định tính không đòi hỏi kiến thức mô hình toán, mô hình thống
kê hoặc kinh tế lượng nên vẫn được nhiều nhà quản lý sử dụng Phương pháp này đòi hỏi người tham gia phải có kinh nghiệm Thông thường, các phán đoán cá nhân dựa vào khả năng phát hiện các xu hướng thay đổi trong chuỗi thời gian và kết hợp với thông tin bên ngoài
Các nguồn thông tin phục vụ cho phương pháp định tính :
- Tham khảo thông tin từ đội ngũ bán hàng
- Tham khảo thông tin từ các nhóm chuyên gia
- Tham khảo thông tin từ ý kiến của Ban quản lý
Học viên có thể tìm hiểu thêm các tài liệu nói về phương pháp Delphi Nhìn chung, phương pháp Delphi tương tự như phương pháp đánh giá ý kiến của Ban quản
lý vì cũng dựa trên phương pháp chuyên gia nhưng lại khác ở cách thức tiến hành
Trang 18Quy trình thực hiện gồm nhiều vòng nhưng thường theo các bước sau :
- B1 Xác định mục tiêu dự báo
- B2 Chọn nhóm chuyên gia
- B3 Thiết lập bảng hỏi ý kiến về các biến dự báo và gởi đến các thành viên trong nhóm chuyên gia (không yêu cầu khai báo họ tên)
- B4 Tổng hợp kết quả phản hồi từ các chuyên gia và viết báo cáo tóm tắt
- B5 Gởi lại bản báo cáo tóm tắt cho các thành viên và lấy ý kiến nhận xét
- B6 Các chuyên gia có thể hiệu chỉnh lại thông tin của mình sau khi xem thêm các thông tin của người khác
- B7 Lặp lại bước 3 đến bước 5, cho đến khi không còn sự thay đổi Lưu ý, vẫn sẽ có trường hợp, vài chuyên gia không thay đổi ý kiến trong suốt quá trình thăm dò, điều này sẽ dẫn đến việc khó tìm kết quả dự báo tập trung Như vậy, để phương pháp Delphi có kết quả tốt, người thực hiện dự báo cần xác định tiêu chí lựa chọn chuyên gia có chất lượng chuyên môn, số lượng 5-10 người (nếu
có thể), các chuyên gia cần tham gia ngay từ bước đầu tiên của vòng dự báo thứ nhất
và đảm bảo nguyên tắc ẩn danh
* Phương pháp định lượng:
Phương pháp này dựa vào các mô hình toán với giả định dữ liệu quá khứ cũng như các yếu tố liên quan khác có thể được kết hợp để đưa ra các dự đoán tin cậy cho tương lai Có hai phương pháp định lượng cơ bản: dự báo mô hình chuỗi thời gian và
dự báo nhân quả
Dự báo chuỗi thời gian: là phương pháp dự báo giá trị tương lai của một biến nào đó chỉ bằng phân tích số liệu quá khứ và hiện tại của chính biến số đó Các phương pháp dành cho việc dự báo chuỗi thời gian như sau :
- Các mô hình dự báo đơn giản (bình quân di động, )
- Các mô hình dự báo hàm xu thế (hàm tuyến tính, hàm bậc hai, )
- Các mô hình phân tích thành phần chuỗi thời gian (ARMA, ARIMA, )
- Các mô hình dự báo ARCH, GARCH
Trang 19Dự báo nhân quả: là phương pháp dự báo dựa trên phân tích hồi quy, trong đó
mô hình kinh tế lượng sẽ được áp dụng dựa trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Nhìn chung, phương pháp luận của việc dự báo định lượng được thực hiện theo các bước như sau : Xác định mục tiêu cần dự báo, Thu thập và khảo sát dữ liệu, Chọn
mô hình dự báo, Ước lượng và đánh giá mô hình, Dự báo và sử dụng kết quả dự báo
Tóm lại, khi thiết lập dự án đầu tư, người soạn thảo phải liên tục trao đổi và bàn bạc kỹ lưỡng với người làm dự báo để có thông tin thích hợp cho việc tính toán kết quả đầu tư Nếu sử dụng kết quả dự báo không chính xác thì có thể gây ra hậu quả sai lệch nghiêm trọng của các thông số dự án, và điều này dẫn đến sự thất bại trong quyết định đầu tư dự án
Thực hành: Hãy dùng các phương pháp đã học (môn thống kê và kinh tế lượng) để dự báo nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong năm 2018, 2019 và 2020 ? Biết rằng, số liệu tiêu dùng trong quá khứ, từ năm 2012-2017 lần lượt là : 900, 1500, 2700, 5000, 7500
và 9000 (sp)
2.2 Nghiên cứu kỹ thuật
Sau khi nghiên cứu thị trường cho dự án, người soạn thảo sẽ nắm được thông tin
và quyết định quy mô đầu tư Từ đó lên kế hoạch chi tiết cho việc phân tích kỹ thuật
và lựa chọn công nghệ của dự án
2.2.1 Lựa chọn hình thức đầu tư
Tại Việt Nam, các hoạt động đầu tư được thực hiện theo Luật đầu tư Học viên
có thể lên trang web điện tử của Chính phủ và Bộ kế hoạch đầu tư để đọc và nắm thêm
về luật này Lưu ý rằng, luật đầu tư sẽ được điều chỉnh và bổ sung theo thời gian Hiện nay, có hai văn bản luật mà người soạn thảo dự án nên tham khảo đó là :
- Văn bản về Luật đầu tư, số 67/2014/QH13, do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014, gồm 71 trang, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015;
Trang 20- Văn bản về Luật đầu tư công, số 49/2014/QH13, do Quốc hội ban hành ngày 18/06/2014, gồm 63 trang, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Về hình thức đầu tư, học viên xem Chương 4, mục 1 Hình thức đầu tư Trong đó
có hướng dẫn chi tiết việc Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế cần phải đảm bảo những thủ tục gì kèm theo, ví dụ như tỷ lệ sở hữu vốn, hình thức góp vốn, mua cổ phần, , hình thức đầu tư theo hợp đồng đầu tư BCC, BOT, BTO, BT hay PPP
Hợp đồng BCC (Business Cooperation Contract) là hình thức hợp tác đầu tư,
được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp nhân
Hợp đồng BOT (Build - Operate - Transfer): là hình thức đầu tư theo kiểu Xây
dựng – Kinh doanh – Chuyển giao, được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam
Hợp đồng BTO (Build- Transfer- Operate): là hình thức đầu tư theo kiểu Xây
dựng –Chuyển giao - Kinh doanh, được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận
Hợp đồng BT (Build Transfer): là hình thức đầu tư « Xây dựng - chuyển giao »,
được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện một dự án khác
để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT
Hợp đồng PPP (Public Private Partnerships): là việc nhà nước và Nhà đầu tư
cùng phối hợp thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên
cơ sở Hợp đồng dự án
Trang 212.2.2 Chọn lựa công nghệ và địa điểm
Chọn lựa công nghệ
Sản phẩm của dự án có thể được sản xuất từ nhiều loại hình công nghệ khác nhau Do đó, nhà đầu tư cần cân nhắc lựa chọn công nghệ sản xuất phù hợp Tiêu chuẩn
để lựa chọn công nghệ sản xuất dựa trên các nội dung sau :
- Đảm bảo công suất thiết kế và tiêu chuẩn chất lượng
- Phù hợp với trình độ lao động được tuyển dụng
- Phù hợp với trình độ quản lý của nhà đầu tư
- Tương thích với các trang thiết bị sản xuất
- Giá thành phù hợp với khả năng tài chính
Khi chọn lựa công nghệ sản xuất, người soạn thảo dự án cần giải thích rõ các loại hình công nghệ, lý do chọn, lập sơ đồ quy trình công nghệ, các yêu cầu về vốn, lao động và nhà cung ứng Nhà đầu tư không nên chọn loại công nghệ khan hiếm mà nên chọn loại phổ biến để có thể dễ dàng sửa chữa, thay thế phụ tùng và đảm bảo giá thành hợp lý
Chọn lựa địa điểm
Việc chọn địa điểm đầu tư là một vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động lâu dài của dự án Nếu chọn sai địa điểm thì sẽ rất khó khắc phục, hoặc khắc phục được nhưng chi phí chuyển sang địa điểm khác sẽ rất cao và cũng sẽ mất nhiều thời gian
Việc chọn địa điểm, tốt nhất là ngay từ ban đầu, người soạn thảo dự án cần nghiên cứu thật kỹ địa điểm đầu tư dự án Lúc này, ta có thể dựa trên thông tin sau:
- Quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể của địa điểm định đầu tư Việc này nhằm đảm bảo tính pháp lý về địa điểm đầu tư, tránh bị buộc di dời sau này
- Gần thị trường tiêu thụ và nơi cung ứng các yếu tố đầu vào Việc này cần tính toán chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, và so sánh bài toán chi phí chung Nếu chi phí vận chuyển và bảo quản nguyên vật liệu đầu vào cao hơn chi phí vận chuyển và bảo quản đầu ra thì ta nên chọn địa điểm gần nơi cung cấp nguyên vật liệu (và ngược lại)
Trang 22- Hệ thống cơ sở hạ tầng (điện, nước, đường giao thông, nhà máy xử lý ô nhiễm) đáp ứng được yêu cầu sản xuất An ninh trật tự tại địa điểm đầu tư được đảm bảo Được sự đồng thuận của Chính quyền và Cư dân địa phương Như vậy, khi soạn thảo dự án, ta cần giải trình lý do chọn địa điểm, sơ đồ tổng thể mặt bằng hiện trạng và diện tích sử dụng Việc trình bày lý do chọn địa điểm cần
có thêm các thông tin định lượng về chi phí và lợi ích, điều này giúp cho nhà đầu tư dễ
Sản phẩm dự án cần có bộ tiêu chuẩn rõ ràng, ví dụ như: thành phần, công dụng, nhãn hiệu, bao bì, tiêu chuẩn chất lượng quốc gia hay quốc tế Việc xác định tiêu chuẩn chất lượng nào cho sản phẩm là tùy thuộc vào thị trường tiêu thụ sản phẩm đó ở đâu
và nhu cầu của người tiêu dùng
Sau khi xác định cơ cấu và số lượng sản phẩm cần sản xuất thì nhà đầu tư cần lập kế hoạch cung ứng nguyên liệu thích hợp, vật tư, lao động, và nhu cầu vốn bằng tiền dành cho việc sản xuất Nguyên vật liệu thích hợp được hiểu là loại nguyên liệu phù hợp với công nghệ chế biến, đảm bảo sản xuất ra sản phẩm có chất lượng, thỏa mãn nhu cầu và mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng
Nhu cầu nguyên vật liệu
Để xác định nhu cầu nguyên vật liệu, cần dựa vào công suất hoạt động thực tế của dự án, định mức tiêu hao nguyên liệu và mức tồn kho an toàn Bên cạnh đó, các
nhà đầu tư có thể lựa chọn các nhà cung ứng trong và ngoài nước (ưu tiên trong nước),
nhằm tránh tình trạng bị lệ thuộc nguồn nguyên liệu đầu vào và rủi ro tỷ giá từ nước ngoài
Trang 232.3 Nghiên cứu tổ chức nhân sự
2.3.1 Tổ chức nhân sự
Dự án sẽ cần đội ngũ nhân sự trong quá trình triển khai thực hiện Do đó, người soạn thảo dự án cần xác định các công việc cụ thể Mỗi công việc cần bao nhiêu người, yêu cầu trình độ như thế nào để có thể chuẩn bị cho công tác tuyển dụng Thông thường, nhân sự cho dự án gồm 2 bộ phận: gián tiếp và trực tiếp
lý, ta có thể phân công và thành lập các phòng ban thích hợp, ví dụ như :
Nguyên tắc tổ chức các phòng ban chức năng :
- Định việc : xác định công việc cụ thể phải thực hiện
- Định biên : xác định số người để thực hiện các công việc trên
- Định người : xác định người nào có thể đảm nhận công việc được giao Nguyên tắc chọn người phải dựa trên yêu cầu công việc và tiêu chuẩn năng lực cần thiết
Cơ cấu tổ chức quản lý : Là một hệ thống tổ chức, trong đó mô tả các bộ phận
quản lý, mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau, hình thức của những mối quan hệ
Trang 24giữa các bộ phận quản lý Do đó, việc phân tích cơ cấu tổ chức quản lý phải xem xét
mô hình cơ cấu tổ chức quản lý nào thích hợp đối với dự án Ví dụ như cơ cấu trực tuyến, cơ cấu theo chức năng, cơ cấu trực tuyến chức năng, cơ cấu theo ma trận và cơ cấu theo vệ tinh Học viên có thể tìm thêm tài liệu tham khảo khác để tìm hiểu các kiểu quản lý này
Bộ phận trực tiếp
Là những công nhân hoặc nhân viên kỹ thuật được bố trí ở bộ phận trực tiếp sản xuất theo quy trình công nghệ và cách sắp xếp ca kíp sản xuất Số lượng và chất lượng của lao động trực tiếp phụ thuộc vào ngành nghề và quy trình công nghệ sản xuất Có những ngành nghề tự động hóa cao thì cần ít lao động nhưng phải có trình độ chuyên môn cao Ngược lại, có những dự án cần nhiếu lao động chỉ ở trình độ phổ thông
Hiện nay, có nhiều hình thức tổ chức ca làm việc, ta có thể tham khảo cách tổ chức đảo ca thuận, đảo ca nghịch và hình thức 3 ca 4 kíp
Trang 25Dự án cần tổ chức ca làm việc thích hợp nhằm sử dụng tối ưu công suất máy móc thiết bị, diện tích nhà xưởng và đội ngũ lao động Khi tổ chức ca làm việc phải đảm bảo mối quan hệ giữa các tổ sản xuất ở những thời gian khác nhau Đảm bảo có sự hợp
lý giữa thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi cho công nhân lao động
Nhà đầu tư cần lên kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân sự để tất cả đều có thể sẵn sàng khi dự án triển khai hoạt động Khi tuyển dụng, cần cân nhắc nhiều nguồn khác nhau, ví dụ như nguồn lao động nội bộ của nhà đầu tư và nguồn lao động từ bên ngoài Những lao động này có thể đáp ứng được yêu cầu nhân sự dự án theo các loại
kỹ năng nghề nghiệp và thời gian làm việc hay không ? Nếu lao động chưa được đào tạo thì cần lên chương trình đào tạo cho họ, lúc này cần xác định rõ yêu cầu đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian và chi phí đào tạo
2.3.2 Tiền lương và phương pháp trả lương
Tiền lương là thù lao lao động (biểu hiện bằng tiền) mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động theo thỏa thuận Thông thường, người sử dụng lao động có khuynh hướng hạ thấp mức lương nhằm giảm bớt chi phí Do đó nhà nước phải can thiệp vào công tác trả lương của họ nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động Sự can thiệp của nhà nước thông qua việc ban hành chính sách tiền lương tối thiểu nhằm đảm bảo cho tiền lương đủ bù đắp các nhu cầu sinh hoạt tối thiểu cho người lao động
và gia đình họ Ngoài ra, nhà nước còn ban hành luật lao động nhằm giúp người lao động và người sử dụng lao động và biết các quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, hoặc tránh thuê mướn trẻ em
Các thành phần chính của lương :
- Lương chính : là số tiền được trả cho người lao động dựa trên năng lực, kết quả công việc hay kinh nghiệm Thông thường các nước Á Đông thì tôn trọng người có kinh nghiệm làm việc, càng làm việc lâu thì lương càng cao Tuy nhiên, các nước phương Tây chủ yếu dựa trên năng lực và kết quả làm việc
- Phụ cấp :
o Phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
o Phụ cấp làm ngoài giờ, phụ cấp độc hại
Trang 26o Phụ cấp công tác phí, phụ cấp khác
o Các khoản trích nộp theo lương : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp Lưu ý, người soạn thảo dự án cần phải tham khảo các quy định mới nhất về tiền lương và khoản trích nộp theo lương do Chính phủ ban hành, ví dụ như luật bảo hiểm
xã hội và luật bảo hiểm y tế
Có 2 phương pháp trả lương thông dụng: lương thời gian và lương sản phẩm Nhà đầu tư có thể cân nhắc cách tính lương sao cho thích hợp với dự án của mình Phương pháp tính lương thời gian áp dụng cho dự án có các công việc không xác định được định mức hay các công việc đòi hỏi sự có mặt của nhân viên, ví dụ nhân viên bảo
vệ, bảo trì Trong khi đó, tính lương theo sản phẩm thì cũng có những ưu điểm và nhược điểm nhất định Học viên tự tìm thông tin và suy nghĩ vấn đề này xem
Trang 27CHƯƠNG 3
THỜI GIÁ TIỀN TỆ,
Chương này nói về thời giá tiền tệ, lãi suất, suất chiết khấu, cách chiết khấu giá trị dòng tiền về hiện tại, cách xác định giá trị tương lai của dòng tiền Ngoài ra, biên dạng ngân lưu và các quan điểm phân tích dự án cũng được giới thiệu trong phần này Quy ước ký hiệu:
3.1 Thời giá tiền tệ
Thời giá tiền tệ
Khái niệm thời giá tiền tệ mang hàm ý: “Một đồng bây giờ sẽ có giá trị cao hơn
một đồng trong tương lai” Điều này có nghĩa là đồng tiền sẽ có giá trị khác nhau theo
thời gian Ví dụ, ở năm 2005, bạn chỉ cần 1 nghìn đồng để mua được một sản phẩm, nhưng đến năm 2015 để có được một sản phẩm như thế, bạn phải chi 10 nghìn đồng Như vậy, 1 nghìn đồng ở năm 2005 có giá trị tương đương với 10 nghìn đồng ở năm
2015 Hay nói cách khác, 1 đồng ở hiện tại sẽ có giá trị hơn 1 đồng ở tương lai
Vì sao đồng tiền có giá trị khác nhau theo thời gian?
• Do lạm phát
• Chi phí cơ hội của vốn
• Rủi ro và tính sinh lợi của vốn
Trang 28Tầm quan trọng của thời giá tiền tệ trong dự án:
• Dự án sẽ có các khoản tiền xuất hiện ở các thời điểm khác nhau, lúc này giá trị của chúng sẽ khác nhau, do đó ta không thể cộng trừ với nhau một cách đơn giản
• Để tính toán giá trị của dòng tiền dự án, ta cần xem xét giá trị tiền tệ theo thời gian, bằng cách quy đổi các khoản tiền
Vấn đề lãi suất
Khi thực hiện dự án, các nhà đầu tư thường sử dụng vốn vay, hoặc có các giao dịch với ngân hàng Lúc này, khái niệm về lãi suất và lãi tức thường được chú ý Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa lãi tức trong một đơn vị thời gian và số vốn gốc tương ứng Trong khi đó, lãi tức thì được hiểu theo nghĩa đơn giản chính là số tiền lời nhận được hoặc số tiền lãi phải trả cho ngân hàng
Có hai loại lãi tức:
o Lãi tức đơn: Khi lãi tức chỉ tính theo số vốn gốc mà không tính thêm lãi tức tích lũy, phát sinh từ lãi ở các thời đoạn trước, người ta gọi là lãi tức đơn Lãi tức đơn được tính: I = Fn – P0 Trong đó, Po là số tiền gốc ban đầu; Fn là giá trị tương lai của một khoản tiền khi áp dụng lãi tức đơn
Giá trị Fnđược tính theo lãi tức đơn bằng công thức 1
Công thức 1: Fn = P0(1 + r n )
Ví dụ: Một người vay 1 triệu đồng với lãi suất đơn 4%/tháng và sẽ trả cả
vốn lẫn lãi sau 6 tháng Hỏi số tiền lời mà anh ta phải trả là bao nhiêu? Tổng số tiền phải trả là bao nhiêu?
Trang 29o Lãi tức ghép (Compound interest): Trong tính toán lãi tức ghép, lãi tức ở mỗi thời đoạn được tính theo số vốn gốc và cả tổng số tiền lãi tích lũy được trong các thời đoạn trước đó Lúc này, lãi tức ghép: I = Fn – P0, nó
sẽ cao hơn so với trường hợp lãi đơn (nếu xét từ kỳ hạn thứ 2 trở đi) Fn
là giá trị tương lai của một khoản tiền khi áp dụng lãi tức ghép Giá trị Fn
được tính theo lãi tức ghép dựa theo công thức 2
Công thức 2: Fn = P0(1 + r )n
Ví dụ: Nhà đầu tư gởi tiết kiệm 1.000$, lãi suất ghép 8%/năm, ghép lãi
theo năm Hỏi, sau 5 năm, tổng vốn tích lũy (gồm cả vốn lẫn lãi) sẽ là bao nhiêu? Nếu tính theo lãi suất đơn 8%/năm thì tổng vốn tích lũy (gồm cả vốn lẫn lãi) sẽ là bao nhiêu?
Giải:
Nếu lãi suất ghép thì: F5 = 1.000*(1+0,08)5 = 1.469$
Nếu lãi suất đơn thì: F5 = 1.000*(1+0,08*5) = 1.400$
Một số định chế tài chính và ngân hàng áp dụng kiểu ghép lãi nhiều lần trong kỳ,
ví dụ: 1 năm ghép lãi 1 lần, 1 năm ghép lãi 2 lần, thì ta dùng công thức 3 để tính giá trị tương lai
Công thức 3:
.
m n n
m =1 nếu ghép lãi theo năm (1 năm 1 lần)
m =2 nếu ghép lãi bán niên (1 năm 2 lần)
m =4 nếu ghép lãi theo quý (1 năm 4 lần) Công thức chuyển đổi lãi suất: rnăm = (1+rtháng)12– 1 Hiện nay, người ta thường áp dụng lãi suất ghép Do vậy, khi nhắc đến lãi suất trong
dự án thông thường ta cũng ngầm hiểu là lãi ghép
Trang 30Suất chiết khấu
Để tính toán các chỉ tiêu đánh giá dự án, ta cần xác định suất chiết khấu Cơ sở
để chọn suất chiết khấu dựa vào chi phí cơ hội của vốn, lãi suất thị trường, cơ cấu nguồn vốn, đặc điểm của ngành nghề đầu tư và yếu tố rủi ro
Để chọn suất chiết khấu, người ta thường tham khảo lãi suất thị trường, lãi suất của các ngân hàng, trái phiếu chính phủ và các cơ hội đầu tư kinh doanh Suất chiết khấu cho các dự án đầu tư kinh doanh thường được tính dựa vào lãi suất thị trường và xem xét chi phí cơ hội của vốn (khả năng sinh lời của vốn) Trong khi đó, các dự án liên quan đến môi trường-xã hội thì suất chiết khấu thường được tính thấp Do vậy, suất chiết khấu sẽ có tính chủ quan và có thể khác nhau theo từng chủ đầu tư và loại hình dự án Vấn đề là phải trình bày thật chặc chẽ các lập luận để chọn suất chiết khấu thích hợp cho dự án Sau khi chọn được suất chiết khấu thì ta bắt đầu tính các chỉ tiêu đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án
Khi đọc đến đây, học viên cũng sẽ cảm thấy mơ hồ về việc chọn suất chiết khấu cho dự án? Ta biết rằng dự án đầu tư sẽ có thời gian nhiều hơn 1 năm Do đó, các khoản thu chi của dự án sẽ phát sinh ở những thời điểm khác nhau Do vậy, để so sánh chúng,
ta cần quy đổi các khoản tiền thu chi đó về cùng mốc thời gian là thời điểm hiện tại Lúc này, ta dùng suất chiết khấu để quy đổi Theo kinh nghiệm của các nhà đầu tư và các nhà soạn thảo dự án đầu tư tại Việt Nam, việc chọn suất chiết khấu như sau :
• Nếu nhà đầu tư sử dụng hoàn toàn bằng vốn của họ thì suất chiết khấu có thể tham khảo lãi suất bên dưới Tuy nhiên, cần phải lưu ý các lãi suất tham khảo đó có độ rủi ro tăng dần
▪ Lãi suất trái phiếu chính phủ
▪ Lãi suất huy động dài hạn của Ngân hàng lớn (có uy tín)
▪ Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp
▪ Lãi suất huy động dài hạn của Ngân hàng nhỏ
▪ Lãi suất cổ phiếu doanh nghiệp
Trang 31• Nếu nhà đầu tư sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn vay và các nguồn vốn khác thì suất chiết khấu được tính theo kiểu bình quân theo trọng số :
(1-t) * (Kd * D)
wDkD = -
Tổng nguồn vốn Thực ra, người soạn thảo dự án khó có những thông tin phản ánh đầy đủ về thị trường để có thể chọn suất chiết khấu một cách tin cậy Do đó, tốt nhất thì ta nên sử dụng những thông tin thu thập được trong hiện tại để đảm bảo mức độ tin cậy hơn Ví
dụ, trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam, ta có thể tham khảo suất chiết khấu bên dưới
1.Dự án đầu tư hạ tầng (BOT) WACC hoặc lãi vay dài hạn 1
năm của ngân hàng
10%-12%
2.Dự án đầu tư địa ốc WACC hoặc lãi vay dài hạn 1
năm của ngân hàng + 1 - 2%
11%-14%
3.Dự án đầu tư TMDV WACC hoặc lãi vay dài hạn 1
năm của ngân hàng +2 - 3%
5.Dự án đầu tư theo công nghệ mới WACC hoặc lãi vay dài hạn 1
năm của ngân hàng +5 - 7%
16%-20%
Nguồn: Đinh Thế Hiển, 2015 (Lập và thẩm định dự án đầu tư, NXB Kinh tế Tp.HCM, trang 161)
Lưu ý rằng, giá trị của bảng trên chỉ mang tính chất tham khảo Giá trị này sẽ thay đổi nếu bối cảnh kinh tế thị trường Học viên cần sử dụng thêm thông tin khác để chọn lựa suất chiết khấu thích hợp cho dự án mà mình đang soạn thảo
Trang 323.2 Biên dạng ngân lưu và nguyên tắc xây dựng ngân lưu dự án
3.2 1 Dòng tiền và biên dạng ngân lưu thông thường
Xét về khía cạnh thu chi theo tiền mặt, dự án đầu tư có 3 dòng tiền chính, đó là: dòng tiền thu (Benefit), dòng tiền chi (Cost) và dòng tiền ròng (Net Cash Flow)
Biên dạng thông thường của dòng ngân lưu dự án:
Thông thường, một dự án đầu tư sẽ chi nhiều ở giai đoạn bắt đầu, ví dụ như mua máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, công trình phụ trợ, Sau thời gian đó, dự án mới bắt đầu đi vào hoạt động và có nguồn thu theo xu hướng tăng dần từ lúc thăm dò thị trường, trưởng thành và giảm dần khi gần kết thúc dự án
3.2.2 Tính toán giá trị dòng tiền
Đồng tiền có giá trị khác nhau theo thời gian, do vậy khi tính giá trị của cả dòng tiền,
ta phải đưa từng khoản tiền về cùng mốc thời gian, rồi thực hiện các bài toán cộng trừ thích hợp
Chi ban đầu
$
(+)
0
(-)
Trang 33Ví dụ: Dự án có dòng tiền như sau:
Ròng (NCFt) -100 30 50 80 60 Biết chi phí cơ hội của vốn: 12%/năm Hãy xác định:
a Giá trị hiện tại của dòng tiền P0?
b Giá trị tương lai của của dòng tiền F4?
Trang 34Đặc biệt 1: Giá trị tương lai của dòng tiền đều (Future Value of an Annuity: FVA)
Giả sử, dự án có khoản tiền đều A, tính từ năm 1 đến năm n (dòng tiền minh họa bên dưới) Với chi phí cơ hội cho trước, hãy tìm giá trị tương lai của cả dòng tiền này vào cuối thời điểm năm n?
Ta có công thức tính tổng quát:
Fn = A(1+r)n-1 + … +A(1+r)2 + A(1+r)1 +A
Đặt A làm thừa số chung, ta rút gọn như sau:
Công thức 4:
(1 ) 1
n n
Ví dụ: Nếu cứ cuối mỗi năm gởi 100$ vào quỹ tiết kiệm với lãi suất 10%/năm
Hỏi tổng số tiền sẽ nhận được vào cuối năm thứ 5 sẽ là bao nhiêu?
Đặc biệt 2: Giá trị hiện tại của dòng tiền đều (Present value of an Annuity: PVA)
Giả sử, dự án có thông tin tương tự như trường hợp ở phần trên Với chi phí cơ hội cho trước, hãy tìm giá trị hiện tại của cả dòng tiền này?
Fn?
Trang 35Ví dụ: Giả sử cứ cuối mỗi 5 năm, bạn có được số tiền là 100$ Biết chi phí cơ
hội của vốn là 10%/năm Hỏi giá trị hiện tại của dòng tiền trên là bao nhiêu?
3.2.2 Nguyên tắc xây dựng ngân lưu
Về cơ bản, có 2 phương pháp lập báo cáo ngân lưu: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp Phương pháp nào cũng nhằm mục đích tính dòng ngân lưu ròng của dự án Đối với doanh nghiệp, có ba hoạt động cần tính toán: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
P0?
Trang 36Thực ra, phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp chỉ khác nhau ở cách tính dòng ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh Dòng ngân lưu ròng từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đều sử dụng phương pháp trực tiếp
* Phương pháp trực tiếp
Về mặt tính toán, phương pháp trực tiếp đơn giản đối với người lập và dễ hiểu cho người đọc thuộc mọi đối tượng, nhưng khối lượng tính toán lớn, công việc nhiều nên dễ gây thiếu sót hoặc trùng lắp Phương pháp trực tiếp chỉ được thiết lập dễ dàng nếu hệ thống kế toán được chương trình hóa Tuy nhiên, vai trò chính vẫn là con người,
vì máy tính không thể nào nhận biết được loại hoạt động của các dòng ngân lưu
Ngân lưu ròng = Ngân lưu vào – Ngân lưu ra
= Thực thu – Thực chi – Chi phí cơ hội
Phương pháp này bắt đầu từ tiền thực thu do bán hàng, đi qua tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến thu chi tiền thực tế để đến dòng ngân lưu ròng
Số liệu được nhặt ra từ các sổ sách theo dõi thu chi tiền mặt của kế toán Và như vậy, nếu không cần phân loại hoạt động của các dòng ngân lưu, báo cáo ngân lưu theo phương pháp trực tiếp đơn giản cũng chỉ là một báo cáo thu chi hay cũng chính là cuốn
sổ quỹ Dòng ngân lưu ròng là hiệu số giữa dòng tiền vào (Inflow) và dòng tiền ra (Outflow) thực tế trong kỳ kinh doanh Các báo cáo ngân lưu của dự án đầu tư thường được lập theo phương pháp trực tiếp
*P hương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp thường được các nhà kế toán chuyên nghiệp lựa chọn: do ngắn gọn mặc dù khá trừu tượng vì phương pháp dựa vào các “suy luận ngược” Bắt đầu từ lợi nhuận – chỉ tiêu cuối cùng (bottom line) trên báo cáo thu nhập, sau đó điều chỉnh các khoản hạch toán thu chi không bằng tiền mặt (khấu hao, trích lập dự phòng, đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, …), loại trừ các khoản lãi lỗ từ hoạt động
Trang 37đầu tư và hoạt động tài chính Sau đó, điều chỉnh thay đổi của tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán để đi đến dòng ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh
- Đầu tư - Trả gốc
- Chi phí cơ hội
Nhưng quan trọng hơn, phương pháp gián tiếp làm rõ mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập, cũng như nó có thể làm rõ một điều rất quan trọng: chất lượng của lợi nhuận (có thể có lãi nhưng không có tiền, như đã nêu trên)
Ủy ban chuẩn mực kế toán của các nước đều khuyến khích (chứ không phải bắt buộc) các doanh nghiệp lập báo cáo ngân lưu theo phương pháp trực tiếp (chỉ với mục đích
là dễ hiểu cho người đọc), nhưng hầu hết các công ty đều lập theo phương pháp gián tiếp Và tất nhiên là báo cáo ngân lưu sẽ được lập sau khi lập bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập
Một số lưu ý khác về dòng ngân lưu dự án: Năm dự án được quy ước bắt đầu
nằm 0 và kết thúc ở năm n; Sử dụng dòng tiền cuối kỳ (các khoản thu chi trong năm được chuyển về thời điểm cuối năm)
3.3 Phân biệt phân tích tài chính và phân tích kinh tế dự án
Khoản mục Phân tích tài chính Phân tích kinh tế
1 Quan điểm + Chủ đầu tư
+ Ngân hàng + Ngân sách chính phủ
+ Quốc gia
2 Công cụ + Giá tài chính + Giá kinh tế
3 Mục đích Đầu tư tạo ra các hạng mục
thu như thế nào đối với nhà đầu tư hay các tổ chức khác
Đầu tư sẽ tạo ra các hạng mục lợi ích và chi phí gì cho nền kinh tế
So sánh và lựa chọn nhiều dự án hay phương án khi nguồn lực bị hạn chế
Trang 383.4 Các quan điểm phân tích dự án
Các dự án thông thường được đánh giá khác nhau dưới các quan điểm khác nhau Kết qủa của dự án đối với nhà tài trợ vốn (ngân hàng) khác với chủ đầu tư Mặc khác, một
dự án tốt đối với các nhà đầu tư nhưng lại không tốt đối với quan điểm của toàn bộ nền kinh tế và ngược lại Nói tóm lại, dự án là một tập hợp các quan hệ giao dịch mà qua
đó các bên liên quan phải chịu những chi phí bỏ ra khác nhau và nhận về những lợi ích cũng sẽ khác nhau
Tóm tắt quan điểm phân tích tài chính dự án
1.Toàn bộ vốn chủ sở hữu
(AEPV)
All Equity Point of View
• Nhằm đánh giá số vốn đầu tư vào dự án trong trường hợp không sử dụng vốn vay là có hiệu quả hay không
• Là ngân lưu không có lá chắn thuế
• Hạng mục ngân lưu vào, ra và ròng bao gồm:
Vào: Doanh thu, AR, Thanh lý Ra: Đầu tư, MMTB, CP đầu vào trực tiếp,
CP bán hàng, CB, AP , thuế TN*
( Dùng EBIT để tính thuế thu nhập*)
2.Tổng đầu tư (TIP)
Total Investment Point of View
• Nhằm đánh giá hiệu quả tổng thể của dự án căn cứ vào dòng ngân lưu do dự án tạo ra trong trường hợp có vay
• Còn gọi là quan điểm của ngân hàng vì giúp ngân hàng đánh giá khả năng sinh lợi và trả nợ của dự án
• Là ngân lưu có lá chắn thuế
• Ngân lưu vào và ra giống như quan điểm AEPV Tuy nhiên, thuế thu nhập được tính bằng EBT
3.Chủ sở hữu (EPV)
Equity Owner Point of View
• Giúp nhà đầu tư ra quyết định có nên đầu tư vào dự án hay không
• Hạng mục ngân lưu vào, ra và ròng bao gồm:
Vào: Doanh thu, AR, Thanh lý, Vốn vay Ra: Đầu tư, MMTB, CP đầu vào trực tiếp,
CP bán hàng, CB, AP, thuế TN**
Trả nợ gốc, Trả tiền lãi vay
( Dùng EB T để tính thuế thu nhập**)
Tóm tắt quan điểm tài chính :
• Nếu dự án không sử dụng vốn vay : dùng AEPV
(Hoặc giả định tình huống không có vốn vay)
• Nếu dự án có vay: dùng TIP và EPV
Trang 39Quan điểm tổng đầu tư (Total investment Point of View)
Theo quan điểm tổng đầu tư còn gọi là quan điểm ngân hàng, xem xét một dự án là nhằm đánh giá sự an toàn của số vốn vay mà dự án có thể cần Do đó quan điểm tổng đầu tư xem xét với tổng dòng ngân lưu chi cho dự án (kể cả phần đóng thuế) và tổng dòng ngân lưu thu về (kể cả phần trợ cấp, trợ giá) Từ sự phân tích này các ngân hàng
sẽ xác định tính khả thi về mặt tài chính của dự án, nhu cầu cần vay vốn của dự án cũng như khả năng trả nợ và lãi vay của dự án
Quan điểm chủ sở hữu (Owners’ Equity or Equity)
Mục đích là xem xét giá trị thu nhập ròng còn lại của dự án so với những gì họ có được trong trường hợp không thực hiện dự án Khác với quan điểm tổng đầu tư, quan điểm phân tích của chủ sở hữu khi tính toán dòng ngân lưu phải được tính đến, tức là phải cộng vốn vay ngân hàng cho dòng ngân lưu vào và khoản trả lãi vay, nợ gốc cho dòng ngân lưu ra
Quan điểm của nền kinh tế (Economic Point of View)
Khi sử dụng phân tích kinh tế để tính toán mức sinh lợi của dự án theo quan điểm của toàn bộ quốc gia, các nhà phân tích sử dụng “giá kinh tế” để xác định giá trị thực của các yếu tố nhập lượng và xuất lượng của dự án Những giá cả kinh tế này sẽ loại trừ các bóp méo của thị trường như thuế và trợ cấp Ngoài ra cần phải tính đến các ngoại tác tích cực và tiêu cực mà dự án gây ra Một số dự án thuộc lĩnh vực công như: bệnh viện, trường học, cơ sở hạ tầng, gia thông , thẩm định dự án về mặt tài chính sẽ không
có ý nghĩa mà chủ yếu là thẩm định về mặt kinh tế
Quan điểm của ngân sách (Government Budget)
Đối với ngân sách quốc gia, các dự án có thể gây ra nguồn chi ngân sách dưới dạng trợ cấp hoặc cho vay ưu đãi nhưng đồng thời dự án cũng sẽ tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thu lệ phí hay các sắc thuế trực tiếp, gián tiếp Quan điểm của ngân sách chỉ quan tâm đến những khoản sẽ phát sinh liên quan đến thu chi ngân sách mà thôi
Trang 40CHƯƠNG 4
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN
VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
4.1 Các chỉ tiêu đánh giá dự án
4.1.1 Chỉ tiêu hiện giá thuần (Net Present Value)
Định nghĩa: Hiện giá thuần (NPV) là hiệu số giữa giá trị hiện tại được tính theo một
suất chiết khấu nào đó của dòng ngân lưu thu vào của dự án sẽ có được trong tương lai
so với hiện giá của các khoản đầu tư phải bỏ ra cho dự án
a Suất chiết khấu không đổi theo thời gian:
NCF r
NCF r
NCF NCF
NPV
) 1 (
) 1 ( ) 1 ( ) 1
3 2
2 1